Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta rất coi trọng “chữ tín”. Trong đấu thầu cũng vậy, chủ đầu tư đánh giá rất cao các nhà thầu có uy tín trên thị trường. Do đó, những công ty có vị thế và danh tiếng lớn trên thị trường sẽ có lợi thế rất lớn trong quá trính tham gia tranh thầu. uy tín của công ty được thể hiện thông qua chất lượng các công trình, đặc biệt là các công trình giá trị lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp mà công ty đã và đang thực hiện. Chính vì vậy, muốn tạo được sự tin cậy ở chủ đầu tư, và bổ sung thêm vào bộ hồ sơ kinh nghiệm trong HSDT của công ty, giúp tăng khả năng thắng thầu, công ty cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo bàn giao công trình cho chủ đầu tư đúng thời hạn, đáp ứng đầy đủ và tốt nhất các yêu cầu về kỹ mỹ thuật và kinh tế. Để đạt được điều đó, công ty cần phải:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về chất lượng các nguyên vật liệu, tay nghề của đội ngũ lao động thực hiện công trình, về kỹ thuật, tiến độ các công trình ngay từ khi khởi công, trong thi công cho đến khi nghiệm thu đưa vào sử dụng. Đồng thời công ty cũng cần phải chú trọng tới công tác vệ sinh môi trường và an toàn lao động trong qúa trình thi công đảm bảo không xảy ra các sự cố đáng tiếc gây ảnh hưởng tới tiến độ và chất lượng công trình. Muốn vậy, công ty cần thực hiện tốt quá trình quản trị chất lượng và môi trường theo tiêu chuẩn ISO 9000và ISO 14000.
105 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế xây lắp tại công ty xây dựng số 9 - Tổng công ty xây dựng Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chọn được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên môn và gắn bó với công ty.
Thứ hai là công ty cần phải tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ, thường xuyên cập nhập, bổ sung các kiến thức mới về khoa học kỹ thuật và công nghệ xây dựng mới ...cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Cụ thể, công ty cần phải nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý cho đội ngũ cán bộ đóng vai trò chủ chốt của công ty trong việc hoạch định chiến lược phát triển cuả doanh nghiệp và tổ chức sản xuất kinh doanh. Do đó công ty nên tổ chức cho một số cán bộ đi học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tác phong làm việc công nghiệp và những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến hiện đại.
+ Các cán bộ chuyên môn kĩ thuật cũng phải được được đào tạo lại thường xuyên để họ có thể cập nhật, bổ sung nâng cao kiến thức liên quan đến các công nghiệp xây dựng hiện đại, các luật lệ, quy chuẩn xây dựng quốc tế, tổ chức công trường...Đặc biệt đối với đối với đội ngũ làm công tác đấu thầu, để có thể xây dựng được một HSDT chuẩn, có sức thuyết phục cao thì ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn cho họ, công ty cần trang bị cho họ các kiến thức về kinh tế, tài chính, luật pháp quốc tế đồng thời nâng cao các kĩ năng về tin học và ngoại ngữ cho họ thông qua các cuộc hội thảo, hội nghị, tập huấn, các khoá đào tạo ngắn, dài hạn trong và ngoài nước về đấu thầu quốc tế.
+ Đối với đội ngũ cán bộ công nhân kĩ thuật: công ty cũng cần phải tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao kỹ năng kỹ xảo để có thể tiếp thu và làm chủ được các công nghệ thi công tiên tiến, các công trình có yêu cầu kĩ thuật phức tạp.
Còn đối với lực lượng lao động thuê ngoài theo hợp đồng mùa vụ, công ty cũng cần tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn cho họ để họ có đủ kiến thức và trình độ cần thiết phục vụ cho thi công công trình.
Song song với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho người lao động, công ty cũng cần phải quan tâm đến đời sống vật chất và tính thần của đội ngũ công nhân viên giúp họ yên tâm làm việc. Công ty nên có các chính sách thưởng phạt phân minh đồng thời có các chính sách đãi ngộ thoả đáng đôí với đội ngũ cán bộ công nhân bậc cao, khuyến khích và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ công nhân viên chức phát triển, nâng cao năng lực bản thân và phấn đấu vì sự nghiệp chung cua công ty. Qua đó, công ty có thể thu hút được lao động có tay nghề cao đầu quân vào công ty.
3.2.1.4. Nâng cao vị thế, uy tín của công ty trên thị trường
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta rất coi trọng “chữ tín”. Trong đấu thầu cũng vậy, chủ đầu tư đánh giá rất cao các nhà thầu có uy tín trên thị trường. Do đó, những công ty có vị thế và danh tiếng lớn trên thị trường sẽ có lợi thế rất lớn trong quá trính tham gia tranh thầu. uy tín của công ty được thể hiện thông qua chất lượng các công trình, đặc biệt là các công trình giá trị lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp mà công ty đã và đang thực hiện. Chính vì vậy, muốn tạo được sự tin cậy ở chủ đầu tư, và bổ sung thêm vào bộ hồ sơ kinh nghiệm trong HSDT của công ty, giúp tăng khả năng thắng thầu, công ty cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo bàn giao công trình cho chủ đầu tư đúng thời hạn, đáp ứng đầy đủ và tốt nhất các yêu cầu về kỹ mỹ thuật và kinh tế. Để đạt được điều đó, công ty cần phải:
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về chất lượng các nguyên vật liệu, tay nghề của đội ngũ lao động thực hiện công trình, về kỹ thuật, tiến độ các công trình ngay từ khi khởi công, trong thi công cho đến khi nghiệm thu đưa vào sử dụng. Đồng thời công ty cũng cần phải chú trọng tới công tác vệ sinh môi trường và an toàn lao động trong qúa trình thi công đảm bảo không xảy ra các sự cố đáng tiếc gây ảnh hưởng tới tiến độ và chất lượng công trình. Muốn vậy, công ty cần thực hiện tốt quá trình quản trị chất lượng và môi trường theo tiêu chuẩn ISO 9000và ISO 14000.
Thực hiện tốt các dịch vụ bảo hành, bảo lãnh công trình.
Công ty cần kiến nghị tổng công ty giao cho thực hiện nhiều hơn nữa những dự án lớn, hoặc tiếp tục làm thầu phụ cho các công ty nước ngoài để có điều kiện trực tiếp thực hiện các công trình lớn, có yêu cầu kỹ thuật phức tạp nhằm tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động, tăng thêm uy tín trong quá trình tham dự đấu thầu quốc tế.
Có thể nói việc nâng cao uy tín của công ty là một việc làm lâu dài, không thể xảy ra trong chốc lát bởi sự theo đuổi chất lượng là một cuộc hành trình bền bỉ đòi hỏi công ty phải luôn tự đổi mới, tự hoàn thiện nâng cao trình độ và phương pháp quản lý chất lượng theo kịp tiến độ và tập quán quốc tế.
3.2.2. Các giải pháp cho đầu ra của công ty
3.2.2.1.Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong đấu thầu
Công tác Marketing nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng trong quá trình tham gia tranh thầu của công ty. Nó ảnh hưởng không nhỏ đén chất lượng của HSDT, khả năng tìm kiếm các công trình tham dự thầu nhằm mở rộng thị trường, nâng cao thương hiệu của công ty. Và nó cũng là điều kiện để công ty có thể đưa ra các chiến lược tranh thầu thích hợp, giúp tăng khả năng thắng thầu. Do đó việc tăng cường đẩy mạnh hoạt động Marketing trong đấu thầu là việc làm cần thiết của công ty. Để làm tốt công tác này, công ty cần phải:
Thành lập ngay một phòng Marketing chuyên làm công tác tiếp thị, tìm kiếm các dự án xây dựng, thu thập thông tin chính xác, nhanh chóng nhằm đưa ra được các chiến lược cạnh tranh phù hợp để đối phó với những thay đổi và mở rộng thị trường tạo sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng.
Chú trọng tăng cường hoạt động giao tiếp, quảng bá công ty nhằm nâng cao uy tín thương hiệu VINACONCO 9 của công ty không chỉ ở thị trường trong nước mà cả trên thị trường thế giới.
Thành lập phòng chức năng Marketing
Hiện nay, công tác Marketing của công ty vẫn chưa được chú trọng, công ty chưa có một phòng ban chuyên trách nào trong lính vực này, nên nhiều khi đã đưa ra các quyết định không đúng do thiếu thông tin làm mất cơ hội thắng thầu của công ty. Chính vì vậy, trước mắt công ty cần thành lập ngay một một phòng chức năng Marketing với cơ cấu như sau:
Sơ đồ phòng tổ chức Marketing
Trưởng phòng Marketing
Nhóm xử lý thông tin
Nhóm thu thập thông tin
Nhóm hoạch định các chính sách và chiến lược Marketing
* Trưởng phòng Marketing: là người đứng đầu phòng Marketing và là người điều phối hoạt động chung của cả 3 nhóm trong phòng. Ngoài ra, trưởng phòng còn phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong công ty để từ đó có những chính sách, chiến lược marketing để tham mưu cho giám đốc trong các bước đi trên thương trường.
* Nhóm thu thập thông tin: có trách nhiệm thu thập thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh, về bạn hàng...để cung cấp thông tin cho việc hoạch định chính sách và các chiến lược Marketung giúp công ty hoạt động một cách tốt nhât.
* Nhóm xử lý thông tin : có nhiệm vụ xử lý các thông tin đã thu thập được rồi chuyển cho kết quả cho bộ phận hoạch định chính sách và chiến lược Marketing.
* Nhóm hoạch định chính sách và chiến lược Marketing có nhiệm vụ kết hợp với trưởng phòng, bộ phận xử lý thông tin nhằm thu nhận kết quả phân tích thu được để từ đó xây dựng được những chính sách, chiến lược Marketing về thịu trườgn trong công tác tham mưu cho Giám đốc.
Với cơ cấu như trên, thì phòng Marketing của công ty phải làm rõ được các nội dung cụ thể sau:
- Tìm hiều các thông tin vè thị trường xây dựng trong và ngoài nước, căn cứ vào kế hoạch đầu tư, các dự án đấu thầu trong nước và đấu thầu quốc tế sẽ được tổ chức trong tương lai, phân loại và đánh giá để xác định những công trình phù hợp với năng lực của công ty. Đồng thời tiến hành phân khu phân đoạn thị trườgn xây dựng thành những mảng thị trường có tính đồng nhất để dễ lựa chọn, dễ đấu thầu và phát huy được tối đa lợi thế của công ty, nâng cao khả năng cạnh tranh và dễ trúng thầu.
- Thu thập các thông tin về các đối thủ cạnh tranh, các mặt mạnh, mặt yếu, chiến lược tranh thầu của các đối thủ để có biện pháp đối phó kịp thời, góp phần nâng cao khả năng trúng thầu của công ty.
- Tiến hành các nghiên cứu về chủ đầu tư, bên mời thầu, và thị trường các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, nhân công, và các điều kiện về tự nhiên, phong tục tập quán, văn hoá xã hội khu vực thi công...để có thể phát huy được những điều kiện thuận lợi khi tham gia tranh thầu và thực thi công trình.
- Trên cơ sở các thông tin trên, công ty sẽ đề ra các chiến lược và chính sách Marketing phù hợp và linh hoạt (chính sách giá cả, chính sách sản phẩm, chính sách tiêu thị, chính sách giao tiếp, quảng bá...) để áp dụng tuỳ tgheo mục tiêu của công ty và tuỳ theo vào diễn biến của quá trình cạnh tranh.
b> Tăng cường hoạt động giao tiếp, quảng bá công ty
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp không giống như các doanh nghiệp công nghiệp khác là đưa sản phẩm ra thị trường cho khách hàng chọn mua. Ngược lại, họ cần phải dựa vào danh tiếng của mình để làm cho khách hàng tìm đến và yêu cầu sản xuất sản phẩm cần thiết. Giữa các doanh nghiệp có sự cạnh tranh trực tiếp đó là sự so sánh về danh tiếng thành tích của doanh nghiệp, nó có tác dụng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp đó. Do vậy, trong qúa trình tranh thầu, công ty cần làm tốt công tác quảng cáo để tăng thêm mức độ tin cậy của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp, từ đó tăng khả năng trúng thầu, đồng thời tăng số lượng các hợp đồng ký kết trực tiếp với chủ đầu tư. Cụ thể, công ty cần phải:
- Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo về hình ảnh và uy tín của công ty, chủ yếu là qua việc giới thiệu các thành tích mà công ty đã đạt được, trong đó chú trọng đén giới thiệu các công trình chất lượng cao đã và đang thi công trong thời gian qua. Đặc biệt, công ty cần phải làm nổi bật được năng lực của mình và việc đảm bảo trách nhiệm cao trong thi công công trình, nhằm tạo sự tin cậy nơi chủ đầu tư, nâng cao uy tín thương hiệu của công ty trên thị trường quốc tế, tạo điều kiện để xâm nhập vào thị trường quốc tế, và tăng số lượng khách hàng tiềm năng tìm đến ký kết hợp đồng với công ty.
Việc tuyên truyền quảng cáo sẽ được thực hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng, như tivi, sách báo, các tạp chí chuyên ngành...Đặc biệt, công ty cần tiếp tục hoàn thiển trang Web riêng của mình để có điều kiện tiếp cận các đối tác trong và ngoài nước, giúp tăng khả năng khai thác thị trường và tìm kiếm việc làm.
Ban cạnh đó, công ty vẫn cần duy trì quan hệ truyền thống với các bạn hàng cũ, tạo mối quan hệ tốt đẹp với các chủ đầu tư, các cơ quan tư vấnvà các cơ quan quản lý nhà nước...
3.2.2.2. Xây dựng một HSDT chuẩn và có sức thuyết phục cao
Chất lượng HSDT là một trong những tiều chí cơ bản quyết định việc nhà thầu có trúng thầu hay không. Do đó, HSDT cần phải được lập hết sức cẩn thận, chặt chẽ, đảm bảo tính hợp lệ, tính hấp dẫn cao. Một HSDT có tính thuyết phục cao đối với bên mời thầu đó trước tiên phải là một hồ sơ chuẩn, trình bày khoa học. Sau là hồ sơ đó phải thể hiện được rõ sức mạnh của doanh nghiệp,đưa ra được các giải pháp về kỹ thuật và thi công thoả đáng,dự toán chi phí một cách khoa học và chính xác...phối hợp cùng các yếu tố khác tạo ra sự tin cậy nơi chủ đầu tư. Tuy nhiên, tổ chức HSDT là một công việc hết sức tỉ mỉ, lại phải thực hiện trong một thời gian hạn chế. Do vậy, đội ngũ làm thầu phải hoàn thiện hơn nữa kỹ năng xây dựng HSDT,tức là phải:
Nghiên cứu kỹ HSMT
Nghiên cứu kỹ HSDT là một việc làm cần thiết khi xây dựng HSDT. Bởi khi nghiên cứu kỹ càng, tỉ mỉ HSDT sẽ giúp cho nhà thầu nắm được yêu, cầu nội dung của HSMT để có thể xây dựng được một HSDT đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của chủ đầu tư, đồng thời có thể tìm ra những khiếm khuyết hay cách thức thực hiện dự án tối ưu hơn. Trọng tâm của sự nghiên cứu này cần tập trung vào các vấn đề sau:
Thuyết minh tổng hợp về dự án
Bản thiết kế kỹ thuật, bản tiên lượng
Các khoản chủ yếu trong hợp đồng
Các điều kiện cần thiết khác.
Tăng cường điều tra thu thập nhanh chóng, chính xác
Đây là công việc quan trọng có tính quyết định đến chất lượng HSDT. Các thông tin cần phải thu thập ở đây đó là các vấn đề liên quan đến dự án, đặc điểm vị trí địa lý, hiện trường thi công, địa chất, địa hình, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, các điều kiện cung ứng nguyên vật liệu, khả năng khai thác nguyên vật liệu tại chỗ, các điều kiện về cung cấp thầu phụ chuyên nghiệp, nhân công, khả năng cung cấp lương thực thực phẩm, giá cả...Những thông tin này sẽ làm cơ sở cho việc thiết lập biện pháp tổ chức thi công, các giải pháp kỹ thuật, các phương án cung cấp vật tư, xác lập giá dự thầu. Đồng thời cũng cần phải tăng cường công tác thu thập thông tin về các đối thủ cạnh tranh, về giá dự toán của chủ đầu tư để có thể đưa ra các chiến lược về giá bỏ thầu thích hơp. Để có được các thông tin trên, nhóm làm thầu cần phải nghiên cứu kỹ HSMT, liên hệ với phòng Marketing và kết hợp với việc đi thăm hiện trường công trinh, dự các buổi thuyết trình, giải đáp thắc mắc, điều tra xã hội học...
Chú trọng tới hình thức và tính hệ thống, khoa học của phần hành chính pháp lý
Trong phần hành chính pháp lý, nhà thầu phải kê khai đầy đủ những năng lực săn có theo yêu cầu của HSMT như: Tư liệu chứng minh tư cách pháp nhân, khả năng về tài chính, máy móc thiết bị, nhận lực, kinh nghiệm của nhà thầu, bảo lãnh dự thầu. Ngoài ra, trong các đấu thầu quốc tế còn bao gồm các tài liệu chứng minh về việc liên danh liên kết hoặc sử dụng thầu phụ, các bản kê khai về năng lực của các bên liên danh hoặc của thầu phụ...Đây là phần dễ thực hiện nhưng lại là phần dễ bị thiếu sót nhất. Do vậy, nhóm làm thầu cần phải lập sẵn hồ sơ về những năng lực cao nhất có thể đáp ứng để khi đấu thầu chỉ cần rà soát lại là có thể đưa vào hồ sơ nhằm giảm bớt thời gian, sai sót.
Ngoài ra, hình thức hồ sơ cũng rất quan trọng, đây là khâu gây ấn tượng tốt cho tư vấn chấm thầu. Mặt khác, với một hồ sơ trình bày đẹp, khoa học, ít bị mắc các lỗi chính tả và lỗi số học...sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc đánh giá của cơ quan tư vấn chấm thầu.
d. Xây dựng một đề xuất kỹ thuật có tính khả thi cao
Trong đấu thầu xây lắp thì bản đề xuất kỹ thuật có vai trò quyết định, chỉ có sau khi đã đạt được các yêu cầu về kỹ thuật của HSMT , tức là điểm về kỹ thuật đã đạt thì lúc đó bên mời thầu mới xét đến các vấn đề giá cả tài chính. Do vậy, HSDT cần phải đưa ra được đề xuất kỹ thuật có tính khả thi cao, hấp dẫn chủ đầu tư, với việc tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
- Phương pháp thực hiện dự án bao gồm: các biện pháp tổ chức thi công, xây dựng sơ đồ mặt bằng tổ chức thi công, các phương án sử dụng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công... Trong phần này cần phải bám sát hồ sơ thiết kế kỹ thuật để có thể vạch ra được biện pháp thi công theo đúng tuần tự các phần việc, có tính khả thi cao, và cần cố gắng đưa ra được những giải pháp thi công tại các điểm xung yếu đặc thù, đặc biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
- Phải đảm bảo các điều kiện về vật chất, và con người để thực hiện dự án vừa đáp ứng tốt các yêu cầu kỹ, chất lượng công trình vừa có thể tiết kiệm chi phí về vật tư, thiết bị , nhân công, nhằm thực hiện hạ giá thành sản phẩm.
- Xác định được thời gian xây dựng tối ưu nhằm đảm bảo tiến độ hoàn thành công trình đúng tiến độ với chi phí hợp lí.
- Phải nêu được các biện pháp an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
e> Xây dựng giá bỏ thầu hợp lý, hấp dẫn
Trong đấu thầu xâylắp, sau khi yếu tố về hành chính pháp lý và yếu tố về kỹ thuật đã được xem xét thì giá bỏ thầu sẽ có quyết định đến khả năng thắng thầu hay không của nhà thầu.Để có thể tính toán và xây dựng được một đơn giá dự thầu hợp lý ở dưới mức giá trần G max và trên mức giá sàn Gmin (giá thành) theo tính toán của chủ đầu tư đồng thời là mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh (trong điều kiện các tiêu chuẩn khác là tương đương),nhóm làm thầu cần phải đảm bảo thực hiện tốt các công việc sau:
- Nắm vững hệ thống tiêu chuẩn định mức và các hướng dẫn chung về lập giá xây dựng.
- Có những ước tính mang tính chất kinh nghiệm của nhà thầu về công việc của bài thầu tương tự,về trượt giá,lạm phát.
- Khi xây dựng đơn giá dự thầu ngoài việc phải tính toán đầy đủ các yếu tố cấu thành nên giá dự thầu như chi phí về nguyên vật, máy thi công, nhân công, chi phí chung và các chi phí khác..., nhóm làm thầu cần phải tính toán đến những chi phí có thể phát sinh làm tăng giá thành sản phẩm , các yếu tố rủi ro, trượt giá... đồng thời có các biện pháp thực hiện tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.
- Ngoài ra, đối với các gói thầu quốc tế, khi xây dựng giá chào thầu, nhà thầu cũng cần phải chú trọng đến vấn đề lựa chọn tỷ giá, các chi phí về vận chuyển nguyên vật liệu, các loại thuế xuất nhập khẩu...
Sau khi đã tính toán được giá thành công trình, nhóm làm thầu cần phải căn cứ vào mức lợi nhuận dự kiến, chiến lược tranh thầu của công ty để đưa ra mức giá bỏ thầu thích hợp, và tìm hiểu các thông tin về chiến lược tranh thầu của các đối thủ cạnh tranh để có chiến lược giảm giá phù hợp.
3.2.2.3. Tiếp tục quản lý chất lượng và xây dựng hệ quản trị chất lượng và môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 và ISO 14000.
Chúng ta đã bước vào thế kỷ 21 mà hành trang để tiến kịp và hội nhập ngang tầm với các nước trên thế giới là bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO14000. Đây là các tiêu chuẩn tập hợp toàn bộ những kinh nghiệm quý báu, những chuẩn mực quốc tế trong vấn đề quản lý chất lượng và môi trường. Nó giúp cho Công ty phương hướng quản lý chất lượng và môi trường cũng như hoạt động đảm bảo chất lượng và môi trường một cách hữu hiệu nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm của công ty có thể hội nhập dễ dàng vào thị trường thế giới và tăng sức cạnh tranh của công ty trong quá trình tham dự đấu thầu nói chung và đấu thầu quốc tế nói riêng nếu công ty thực hiện quản lý chất lượng và xây dựng thành công hệ thống quản trị chất lượng và môi trường theo tiêu chuẩn trên. Muốn vậy, trong thời gian tới, công ty cần có những đầu tư lớn và sự nỗ lực trên nhiều phương diện, đồng thời phải có sự hỗ trợ giúp đỡ của chính phủ, ngành và các cơ quan tư vấn. Trước mắt công ty cần phải triển khai ngay các công việc sau:
* Đánh giá lại thực trạng: tức là xem xét cặn kẽ hệ thống quản lý chất lượng thực tế của công ty từ những khầu đầu tiên, bắt đầu từ những việc như bóc tách hồ sơ thiết kế,tiên lượng công việc,dự toán đơn giá và lập hồ sơ dự thầu. Sau đó theo dõi sát sao quá trình thi công xây lắp tại công trường như chuẩn bị thi công,các nguồn lực nhân sự,máy móc thiết bị,nguyên vật liệu,quá trình xây lắp,sự kiểm tra và công tác nghiệm thu...Từ đó xác định những sai sót hoặc bất hợp lý,những lĩnh vực mà công ty còn yếu kém so với yêu cầu của tiêu chuẩn đã chọn đồng thời xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục.
* Đề ra một kế hoạch hành động : Căn cứ vào kết quả thu được ở bước một,lập ra một kế hoạch các công việc cần làm, những người chịu trách nhiệm chính và những người cùng tham gia thực hiện,có tiến độ thời gian thực hiện rõ ràng.
Ví dụ một điểm yếu của công ty trong quá trình thi công xây lắp là không có nhật ký an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp,đưa thiết bị lạc hậu không an toàn vào công trường gây ra những sai phạm kỹ thuật phải xử lý trong quá trình bảo hành. Hay khả năng huy động vốn đáp ứng cho các yêu cầu thi công ngay lập tức còn yếu gây ra tình trạng lãng phí thời gian không cần thiết ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công các hạng mục công trình sau.
Khi đó,kế hoạch lập ra phải là quán triệt các nội quy công trường,thay thế thiết bị cũ bằng các thiết bị khác phù hợp và an toàn hơn,quy định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cán bộ với từng phần công việc, đảm bảo lượng vốn lưu động cần thiết trước khi bước vào thi công công trình...
* Triển khai kế hoạch hành động: Đây là bước công việc quan trọng nhất, bao gồm các công việc cụ thể sau:
- Lập ban chỉ đạo, yêu cầu tham dự các khoá đào tạo về nhận thức và xây dựng văn bản theo ISO 9000 và ISO 14 000, tìm kiếm sự giúp đỡ của các tổ chức tư vấn,tiến hành xem xét kế hoạch hành động.
- Tổ chức các lớp tập huấn và đào tạo cho mọi nhân sự có liên quan đến chiến lược, đào tạo một số cán bộ kỹ thuật và chuyên môn chủ chốt về cách thức xây dựng một hệ thống văn bản theo ISO 9000 và ISO 14 000 thành chuyên gia đánh giá nội bộ,tự đánh giá thực trạng hệ thống chất lượng của công ty. Các cán bộ này sẽ được phân công xây dựng một hệ thống tài liệu gồm: Sổ tay chất lượng,quá trình thủ tục,các hướng dấn công việc,biểu mẫu và kế hoạch chất lượng. Sau đó việc quan trọng là phải triển khai áp dụng các công tác theo như văn bản đã soạn thảo vào thực tế sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, trong quá trình áp dụng công ty cũng cần tiến hành đánh giá chất lượng nội bộ, tìm ra những thiếu sót từ đó đề ra các hành động khắc phục,sửa đổi nhằm hoàn thiện văn bản,tài liệu cũng như hệ thống quản lý.
3.2.3. Giải pháp từ phía nhà nước và các chiến lược tranh thầu của công ty
3.2.3.1. Xây dựngcác chiến lược tranh thầu thích hợp
Trong đấu thầu, nói chung và đặc biệt là trong đấu thầu quốc tế muốn dành được thắng lợi trước những đối thủ cạnh tranh đòi hỏi công ty không chỉ có thực lực mà còn phải đưa ra được những chiến lược tranh thầu hợp lí như chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng, chiến lược giá bỏ thầu, chiến lược liên danh liên kết...
a. Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng
Đối với công ty, đây là chiến lược quan trọng và có độ tin cậy cao. Thực chất của chiến lược này là khi lập HSDT, công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lí dựa trên công nghệ xây dựng hiệu quả. Do đó, chiến lược này nó đòi hỏi các nhà thầu xây dựng phải luôn cố gắng tìm ra được những phương án công nghệ và tổ chức xây dựng có ưu thế áp đảo các đối thủ cạnh tranh, tức là phương án đạt hiệu quả, cho các chỉ tiêu về chi phí, thời gian và chất lượng xây dựng đều tốt nhất theo cả hai góc độ lợi ích của chủ đấu thầu và của chủ xây dựng. Nếu công ty đưa ra được công nghệ độc đáo duy nhất mà chủ đấu thầu đang cần cho việc xây dựng công trình của mình thì ưu thế cạnh tranh của công ty sẽ tăng lên gấp bội và khả năng thắng thầu sẽ rất lớn.
Đối với công ty xây dựng số 9, việc nghiên cứu áp dụng những công nghệ mới, tiên tiến trong xây lắp luôn là hoạt động mang tính chiến lược. Chính vì vậy, trong thời gian qua công ty đã có được bằng độc quyền sáng chế cho phát minh “phương pháp nâng vật nặng trong thi công xây lắp cùng với hệ thống ván khuôn trượt” do cục sở hữu công nghiệp cấp và được huy chương vàng cho sản phẩm “công nghệ mới thi công cốt pha trượt nhà cao tầng”. Nhờ chiếm ưu thế độc quyền về công nghệ mà công ty đã giành được rất nhiều đơn thầu trong lĩnh vực này do giảm đựơc thời gian thi công, đảm bảo an toàn hơn cho người lao động, tiết kiệm được chi phí nhân lực và do đó giá bỏ thầu thấp hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh. Đây là một lợi thế rất lớn để có thể tăng khả năng cạnh tranh trong tham dự đấu thầu quốc tế. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần tiếp tục thực hiện chiến lược này theo hai hướng sau :
- Đối với những công nghệ mình đang dẫn đầu như công nghệ cốp pha trượt và thi công cốt thép dự ứng lực, công ty cần tiếp tục đấu thầu cải tiến nhằm duy trì lợi thế.
- Đối với những chiến lược công nghệ ngang bằng hoặc thua kém với đối thủ như khoan cọc nhồi, thi công cầu đường, hầm thì cần phải có kế hoạch đầu tư triệt để cho việc nghiên cứu áp dụng những công nghệ tiên tiến và tăng cường chuyển giao công nghệ với nước ngoài để đón đầy các công nghệ mới.
b. Chiến lược giá bỏ thầu
Theo quy định chấm thầu hiện nay của Việt Nam thì sau khi đã các tiêu chuẩn khác đã đạt thì nhà thầu nào có giá đánh giá thấp nhất sẽ trúng thầu. Điều đó cho thấy yếu tố giá chính là yếu tố quan trọng có tính chất quyết định cuối cùng đến khả năng trúng thầu của doanh nghiệp. Do đó để có khả năng trúng thầu công ty cần phải có chiến lược giá thích hợp, tức là giá tranh thầu phải vừa đủ lớn để có thể đảm bảo một mức lợi nhuận mục tiêu nhất định của công ty đồng thời cũng phải đủ nhỏ để khả năng trúng thầu cao nhất. Như vậy, khi sử dụng cạnh tranh bằng giá bỏ thầu đòi hỏi trước hết công ty cần phải hoàn thiện phương pháp tính giá bỏ thầu, có các biện pháp tính toán tiết kiệm tối đa các chi phí xây dựng nhằm thực hiện hạ giá thành công trình. Sau đó, tuỳ thuộc vào đối thủ cạnh tranh và tuỳ thuộc vào những gói thầu khác nhau mà công ty có thể lựa chọn phương án giá dự thầu cho phù hợp. Có thể lựa chọn các phương án lựa chọn giá dự thầu như sau:
- Chiến lược giá cao (có tỷ lệ lãi cao): Khi công ty chiếm ưu thế tuyệt đối về công nghệ, có ưu thế độc quyền hoặc các đối thủ cạnh tranh kém hơn hẳn. Chiến lược này công ty có thể áp dụng cho những công trình sử dụng thi công bằng phương pháp cốp pha trượt nhà cao tầng (một phương pháp thi công mới đã được công ty ứng dụng thành công và đã được BXD trao tặng huy chương vàng) hoặc phương pháp nâng vật nặng bằng hệ thống ván khuông trượt (phương pháp này công ty đã được cục sở hữu công nghiệp cấp bằng độc quyền sáng chế) như các công trình về si lô, ống khói, đài nước, các cao ốc.
- Chiến lược giá trung bình (có lợi nhuận trung bình): Trong trường hợp đối thủ cạnh tranh đủ mạnh, có trình độ kỹ thuật công nghệ và tài chính gần như ngang bằng với công ty.
- Chiến lược giá thấp (mức lợi nhuận thấp hoặc chỉ hoà vốn): áp dụng trong trường hợp hoặc đối thủ cạnh tranh rất mạnh, có nhiều điểm hơn hẳn công ty, hoặc công ty đấu thầu với mục đích duy trì và chiếm lĩnh thị trường, hoặc đối với những gói thầu quan trọng mà việc thắng thầu có ý nghĩa rất quan trọng giúp công ty nâng cao được vị thế, uy tín trên thị trường và nó làm bàn đạp để thắng thầu các gói thầu tiếp theo.Chiến lược này công ty có thể áp dụng cho các dự án về cầu, đường bởi đây là những lĩnh vực kinh doanh mới của công ty nên công ty rất đang cần phải xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, hoặc đối với các đối với những gói thầu quốc tế có giá trị lớn.
Việc sử dụng chiến lược giá cũng cần phải linh hoạt ở mỗi gói thầu tuỳ theo từng tình huống cụ thể. Muốn vậy đòi hỏi công ty phải tăng cường thu thập các thông tin về các đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu và chiến lược tranh thầu của họ để có các quyết định giảm giá phù hợp nhằm đưa ra mức giả bỏ cuối cùng hấp dẫn nhất và có khả năng thắng thầu cao nhất.
c. Chiến lược liên danh liên kết trong đấu thầu.
Hiện nay, năng lực tài chính của công ty còn rất hạn hẹp, trình độ kĩ thuật chưa cao, còn thiếu kinh nghiệm trong thực hiện các công trình lớn có yêu cầu kĩ thuật phức tạp. Do đó, trong quá trình tham dự đấu thầu Quốc tế, Công ty cần phải:
- Trước mắt công ty vẫn phải tiếp tục thực hiện những chiến lược liên danh liên kết hoặc làm thầu phụ cho các nhà thầu nước ngoài nhằm tăng vốn, tăng sức mạnh kĩ thuật, công nghệ và tiếng tăm của công ty đồng thời qua đó công ty cần tham gia thực hiện trực tiếp công trình, được tiếp xúc cọ xát với những công ty xây dựng có tiếng tăm của thế giới nên sẽ tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và có cơ hội học hỏi nâng cao trình độ quản lí, trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên để tiến tới có thể tham dự các gói thầu quốc tế một cách độc lập.
- Tăng cường liên kết với các nhà thầu trong nước trong các trường hợp bỏ giá thầu phụ để không xảy ra tình trạng bỏ giá thầu quá thấp gây thiệt hại chung cho các nhà thầu trong nước và cho công ty nói riêng. Bên cạnh đó, công ty cũng cần tăng cường liên kết với các trung tâm quốc tế về cung cấp vật tư nhập khẩu cần thiết cho các loại hình thi công.
- Tiếp tục duy trì kí kết các hợp đồng xây dựng ở nước ngoài, trước mắt có thể làm thầu nhân công để tiến tới nhận thầu trọn gói.
- Đối với các công trình quy mô lớn, kĩ thuật phức tạp,nhiều hạng mục công trình, công ty cần thực hiện liên danh liên kết với các nhà thầu khác hoặc sử dụng thầu phụ để thực hiện công trình theo đúng tiến bộ, đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu.
- Đồng thời cần tăng cường liên kết với các đơn vị trong nước trong đấu thầu quốc tế dưới hình thức consortium để tạo được sức mạnh chung trong cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài. Trong chiến lược này, công ty câng phải tìm được những đối tác tin tưởng để thành lập liên danh liên kết và hợp đồng liên danh liên kết phải được ký kết với đầy đủ các nội dung, xác định rõ tư cách nhà thầu “ thầu chính, thầu phụ “ để có sự phân chia trách nhiệm thích hợp, đảm bảo quyền lợi cho các bên.
3.2.3.2. Giải pháp về phía nhà nước
a. Hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến đấu thầu quốc tế.
Nghị định 88/CP ngày 1-9-1999 ban hành quy chế đấu thầu và các nghị định bổ sung cho quy chế trên : nghị định 14/CP ngày 05-5-2000 nghị định 66 ban hành ngày 12-6-2003 là một bước cải tiến, đổi mới so với những quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP và 93/CP trước đây nhằm từng bước hoàn thiện cơ chế đấu thầu xây dựng ở Việt Nam. Với nghị định 66/2000/NĐ-CP đã từng bước hoàn thiện cơ chế đấu thầu của Việt Nam , đồng thời đấu thầu quốc tế đã từng bước hội nhập với đấu thầu trong khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, quy chế thực hiện cũng còn không ít những bất hợp lý gây cho đấu thầu phát sinh nhiều tiêu cực ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác đấu thầu. Đó là do cơ chế, chính sách không đồng bộ, chưa tạo được động lực để phát triển, tồn tại nhiều quy định đấu thầu khác của các bộ ngành, nội dung một số văn bản còn chưa rõ ràng cụ thể, việc triển khai hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu còn chậm , tính cưỡng chế còn thấp. Do đó, để nhanh chóng đưa hoạt động đấu thầu vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu Việt Nam khi tham dự đấu thầu quốc tế, nhà nước cần thiết phải thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến đấu thầu quốc tế về cả mặt nội dung và pháp lý. Việc thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến đấu thầu quốc tế cần phải thực hiện theo các hướng sau :
Luật hoá hoạt động đấu thầu
Đồng bộ hoá các văn bản có liên quan đến đấu thầu quốc tế
Loại bỏ các quá trình hạn chế tính chất cạnh tranh giữa các nhà thầu, khuyến khích các nhà thầu tham gia đấu tranh lành mạnh.
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính về đấu thầu theo hướng tăng quyền chủ động và trách nhiệm của chủ đấu thầu trong đấu thầu
Quy định cụ thể cách tính giá gói thầu, bỏ các quy định mang tính chung chung, dẫn đến việc chủ đấu thầu vận dụng sai nguyên tắc.
Đổi mới cơ chế xét thầu dựa trên quy định hệ thống tiêu thức đánh giá HSDT tạo sự công bằng cho các nhà thầu.
Xây dựng chế tài bắt buộc phải thực hiện quy định về đấu thầu, giám sát công trình, nghiệm thu công trình, có các mức phạt cụ thể khi vi phạm.
Đồng thời trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cũng cần phải thực hiện hệ thống luật pháp cho phù hợp với yêu cầu hội nhập về tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực đấu thầu. Để cho luật đấu thầu tương thích với thông lệ quốc tế, khi xây dựng cần phải dựa vào các văn bản hướng dẫn của một số tổ chức quốc tế để tìm ra các nội dung phù hợp nhất. Hiện thời Nhật Bản đang là nhà tài trợ lớn cho Việt Nam nhưng trong tương lai vị trí đó sễ thuộc về ngân hàng thế giới (WB). Vì thế dựa vào hướng dẫn của WB để xây dựng luật đấu thầu Việt Nam là thích hợp hơn cả. Chỉ có như vậy, pháp lệnh đấu thầu hoặc luật đấu thầu sau này mới có điều kiện tồn tại lâu dài và được áp dụng nhiều hơn vào hoạt động đấu thầu quốc tế tại Việt Nam đồng thời hạn chế được các yếu kém của các nhà thầu trong nước, hình thành các nhà thầu mạnh đủ sức cạnh tranh đấu thầu ở nước ngoài
b. Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu.
Trong thời gian qua, do hoạt động quản lý nhá nước về đấu thầu còn lỏng lẻo, tính cưỡng chế của các văn bản pháp luật không cao, phân cấp quản lí chồng chéo không rõ ràng. Do đó đã dẫn đến nhiều tiêu cực trong đấu thầu gian lận, hối lộ bên mời thầu, hiện tượng thông đồng mắc ngoặc giữa nhà thầu với ban mời thầu và giữa các nhà thầu với nhau nhằm đấu thầu giả tạo. Đặc biệt, hiện tượng phá giá trong đấu thầu, sự vi phạm của các nhà thầu nước ngoài về sử dụng thầu phụ,liên danh liên kết không những không được ngăn chặn mà vẫn đang diễn ra ngày một phổ biến ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các nhà thầu khi tham dự đấu thầu. Do đó để để tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong đấu thầu thì việc tăng cường hơn nữa hoạt động quản lí nhà nước là việc hết sức cấp bách hiện nay. Muốn vậy chúng ta cần phải :
* Tiến hành luật hoá các hoạt động đấu thầu, xây dựng nên một pháp lệnh về đấu thầu nhằm tăng cường tínhcưỡng chế trong các quy định về đấu thầu và làm hạn chế các tiêu cực phát sinh trong đấu thầu.
Mặc dù chúng ta cũng có quy định các bên tham gia đấu thầu phải thực hiện các quy định trong quy chế đấu thầu nhưng do tính cưỡng chế còn thấp cho nên việc đưa các quy định về đấu thầu thành luật là sự đòi hỏi cấp thiết. Điều này, chúng ta cần phải học hỏi rất nhiều kinh nghiệm quý báu của Hàn Quốc, Trung Quốc, pháp...những đất nước đã thể chế hoá các vấn đề có liên quan đến đấu thầu.
* Cần phải xây dựng các mức xử phạt vi phạm trong đấu thầu một cách cụ thể, rõ ràng, chi tiết hơn. NĐ 66/2003/NĐ- CP cũng đã nói đến vấn đề xử phạt đối với các hành vi vi phạm trong đấu thầu nhưng vẫn còn chung chung , việc xử phạt hành chính và quy định trách nhiệm hành chính vẫn còn chưa cụ thể, rõ ràng,và chưa thật sự mạnh tay để có thể răn đe. Chính vì vậy, trong thời gian tới Nhà nước cần phải có các quy định bắt buộc những người vi phạm vừa phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự vừa phải bồi thường thiệt hại đồng thời phải nộp một khoản tiền phạt nhất định. Mức phạt vừa có tính chất giáo dục nhưng phải quá nhẹ để trở thành hình thức, nó phải thể hiện được cả tính chừng phạt trong đó. Mức phạt có thể xây dựng dựa vào các cơ sở sau:
+ Trị giá gói thầu
+ Loại hình vi phạm
+ Đối tượng vi phạm
Chẳng hạn đối với vi phạm điều kiện liên danh liên kết hoặc sử dụng thầu phụ có thể phạt cao nhất 1%, thông đồng mắc ngoặc có thể phạt lên tới 5% giá trị gói thầu. Kinh nghiệm một số nước như Hàn Quốc, Trung Quốc ...họ cũng đều cụ thể hoá các hình thức phạt , mức phạt cụ thể trong đấu thầu của mình. Điều này vưa tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý, vừa hạn chế các tiêu cực trong đấu thầu đồng thời đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
* Đồng thời để chống tình trạng bỏ giá dự thầu quá thấp dưới mức giá thành công trình, Nhà nước cũng cần phải nhanh chóng ban hành quy định về chống phá giá trong đấu thầu. Vấn đề này cũng cần phải suy xét xem có nên quy định một mức giá sàn trong đấu thầu hay không. Đây cũng là vấn đề đang còn gây nhiều tranh cãi.
* Cần phải tăng cường năng lực, nâng cao trình độ chuyên môn cho chủ đầu tư để làm tốt công tác đấu thầu nói riêng. Đồng thời nhà nước cũng cần phải quy định rõ quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong khâu chuẩn bị đầu tư và thựchiện quản lý dự án.
* Cần quy định rõ hơn về quyền và mức trách nhiệm phải chịu của các tổ chức tư vấn liên quan đến lĩnh vực xây dựng cơ bản nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về kiểm tra, giám sát chất lượng công trình, đảm bảo tính công bằng trong chấm thầu. Muốn vậy, nhà nước cần:
- Tăng thêm quyền hạn cho các cơ quan tư vấn để họ có thể chủ động hơn trong các khâu thiết kế, khách quan hơn trong chấm thầu và nghiêm túc trong giám sát thi công công trình.
- Gắn trách nhiệm cụ thể rõ ràng đối với các cơ quan tư vấn (kể cả bồi thường thiệt hại về vật chất) khi xảy ra sai sót trong khâu tư vấn gây ra cho công trình.
* Nhà nước cũng cần phải cải cách các thủ tục hành chính trong khâu xét duyệt và phê duyệt kết quả đấu thầu nhằm giảm bớt các phiền hà cho các bên khi tham dự đấu thầu.
* Tăng cường hoạt động quản lý các nhà thầu nước ngoài vào hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Điều này cần phải được quy định thành văn bản hoặc dưới nghị định của chính phủ hoặc quyết định của thủ tướng nhằm đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong quản lý nhà nước với mục tiêu đảm bảo chủ quyền của nước chủ nhà, tạo điều kiện cho các pháp nhân nước ngoại hoạt động xây dựng tại Việt Nam đồng thời cũng phải bảo vệ được lợi ích của các nhà thầu trong nước, tạo điều kiện cho các công ty xây dựng của ta có thể tiếp cận được những kỹ thuật, công nghệ mới, tiếp thu được trình độ quản lý tiên tiến và tích luỹ kinh nghiệm trong xây dựng.
c. Thực hiện hỗ trợ các nhà thầu trong nước khi tham dự đấu thầu quốc tế
Các công ty xây dựng Việt Nam nói chung và công ty xây dựng số 9 nói riêng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty nước ngoài, những nhà thầu có sức mạnh vượt trội về mọi mặt so với các công ty của ta. Do không thể khắc phục ngay được các yếu thế của mình trong cuộc cạnh tranh này nên các nhà thầu trong nước cần phải được Nhà nước thực hiện các hỗ trợ cần thiết:
- Do khả năng tài chính còn rất hạn hẹp nên Nhà nước cần hỗ trợ bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho các nhà thầu trong nước khi tham gia dự thầu
- Đơn giản hoá các thủ tục văn vốn, nhất là việc thế chấp bảo lãnh. Có chính sách về vốn tín dụng đầu tư phát triển,vốn ngân sách hỗ trợ để giúp các doanh nghiệp tăng quy mô về năng lực tài chính. Đồng thời nhà nước cũng cần đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ lãi suất, tăng thời gian vay cho các dự án tăng năng lực sản xuất của các công ty.
- Ưu tiên cho các doanh nghiệp nhập khẩu các thiết bị công nghệ hiện đại. Mặt khác cần thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển các công ty cho thuê tài chính.
d. Đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá các DNNN
Các DNNNVN theo đấnh giá của ban đổi mới quản lý kinh tế Trung Ương hiện nay làm ăn kếm hiệu quả, nợ nần chồng chất, số lượng các doanh nghiệp có vốn 10 tỷ đồng chỉ chiếm 10% nhưng tốc độ cổ phần hoá diễn ra chưa ddúng khoa học. Nhiều doanh nghiệp Nhà Nước sau khi cổ phần hoá đã làm ăn có lãi, tạo sức cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng. Số các doanh nghiệp Nhà Nước còn quá lớn, chỉ có đẩy nhanh tốc độ thì mới có điều kiện tạo ra các nhân độc lập về kinh tế, mạnh về mọi mặt, đồng thời các doanh nghiệp này có điều kiện tham gia vào thị trường chứng khoán giúp phát triển khả năng huy động vốn và tạo vốn giúp phát tăng sức mạnh về tài chính. Hơn nữa việc thay đổi cách quản lý doanh nghiệp và giảm sự can thiệp của Nhà nước sẽ giúp các doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo hơn, chủ động hơn trong kinh doanh, dần dần khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, đủ sức cạnh tranh với các đối thủ. Điều này cũng đã được nêu trong lối chiến lược phát triển kinh tế 2001- 2005 của ĐCS Việt Nam.
e. Cần thiết phải xây dựng tiêu chuẩn năng lực nhà thầu nhằm đáp ứng tiến trình hội nhập vào khu vực và thế giới.
Đây là việc làm hết sức cần thiết. Bởi hiện nay, nước ta đang tham gia hội nhập khu vực ASEAN, tiến tới gia nhập WTO. Nguyên của lộ trình hội nhập là cắt bỏ dần các rào cản và không phân biệt đối xử. Để ứng phó với những nguyên tắc này, các nước ASEAN đã có chính sách mở cửa từ lâu trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, để dược cung cấp dịch vụ xây dựng vào nước họ không phải dễ dàng, vì họ có nhưỡng quy điịnh khắt khe về nghề nghiệp, đăng ký năng lực nhà thầu theo các tiêu chuẩn về vốn, nhân sự, kỹ thuật, kinh nghiệm nghề nghiệp đã được nhà nước của họ quy định. Mặt khác, hiện nay các nước ASEAN đang đề xuất phải tiến tới công nhận lẫn nhau lĩnh vực xây dựng. Do vậy nếu không xây dựng một năng lực nhà thầu ngay từ bây giờ thì khi thực hiện lộ trình cam kết với ASEAN sẽ không có cơ hội pháp lý để yêu cầu họ khi họ tham gia vào thị trường xây dựng Việt Nam, gây bất lợi cho các nhà thầu Việt Nam trong quá trình cạnh tranh. Đồng thời các nhà thầu Việt Nam cũng không biết biết được xác định theo tiêu chuẩn năng lực cạnh tranh nào để có thể tham gia vào thị trường xây dựngar các nước khác trong khu vực. Chính vì vậy, các cơ quan chức năng Nhà Nước cần có sự phối hợp với các hiệp hội nghề nghiệp nhằm sớm xây dựng tiêu chuẩn năng lực nhà thầu Việt N am nhằm đáp ứng tiến trình hội nhập của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nâm đồng thời tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng và công bằng.
3.2.4. Giải pháp từ phía các ngành bổ trợ
* Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin về đấu thầu
Trong đấu thầu nói chung, đấu thầu quốc tế nói riêng, vấn đề thông tin và xử lý thông tin là cực kỳ quan trọng, liên quan tới thành bại của hoạt động đấu thầu. Nếu nhà thầu nào thiếu thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh về môi trường tự nhiên, phong tục tập quán, văn hoá xã hội ở khu vực thi công xây dựng thì chắc chắn sẽ thất bại. Do đó việc chuyên lưu trữ và cung cấp thông tin liên quan đến đấu thầu trong và ngoài nước:
- Các thông tin giới thiệu về thực tiễn kinh nghiệm xây dựng và năng lực của công ty xây dựng các nước trong khu vực và các nước đâng phát triển.
- Các thông tin về các các DA (loại DA, nguồn vốn)
- Thông tin thị trường giá cả
- Sự thay đổi về tập quán
- Các thông tin về các nhà thầu trong ngoài nước , về chủ DA, cạnh tranh, người xét thầu.
Vậy các nguồn thông tin này phải có nguồn cung cấp và chúng thường được cung cấp theo 2 nguồn chính:
- Từ trung tâm thông tin của WB, ADB và các công ty tư vấn
- Hiệp hội các nhà thầu, hiệp hội xây dựng, hiệp hội các nhà cung ứng hàng hoá dịch vụ..
ở Việt Nam, thông tin về các nhà thầu chưa có một cơ quan nào chính thức cung cấp và cung cấp một cách đầy đủ. Chính vì vậy, các nhà thầu nước ngoài rất khó lựa chọn một đối tác liên doanh, liên kết hoặc thầu phụ thích hợp với mình. Thông tin thị trường này tương lai nên đặt tại bộ khoa học và đầu tư theo mô hình hạch toán kinh doanh độc lập.
* Thành lập một trung tâm quốc tế đào tạo, nâng cao trình độ cho các kỹ sư xây dựng.
ở đó cập nhật và phổ biến các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, kiến thức, kỹ năng về quản lý dự án và các vấn đề tài chính. Thiết lập một hệ thống chứng chỉ cho các kỹ sư xây dựng . Hỗ trợ việc thành lập hiệp hội các kỹ sư xây dựng.
* Tăng cường các trường dạy nghề, hỗ trợ kỹ thuật cho các trường này để cải thiện chương trình giảng dạy và đào tạo.Cũng cần đổi mới phương pháp đào tạo trong các trường đại học để đào tạo bậc cao cho chuyên viên, kỹ thuật viên, chương trình đào tạo mới nên nhấn mạnh về công nghệ xây dựng hiện đại, kỹ năng sử dụng CAS và năng lực tham khảo, khai thác nguồn tư liệu, hồ sơ bằng tiếng Anh. Ngoài ra cần bổ sung kiến thức về luật lệ, quy chuẩn xây dựng quốc tế, quản lý nghề nghiệp, tổ chức công trường và nhất là khả năng hợp tác đa ngành cùng tác phong của các nước tiên tiến, tạo tiền đề cho lớp trẻ hội nhập vào khu vực và thế giới.
* Cải tổ nhằm phát triển hệ thống ngân hàng tài chính để hỗ trợ vốn lớn hơn cho các doanh nghiệp. Đơn giản hoá thủ tục vay vốn, nhất là việc thế chấp, bảo lãnh. Muốn vậy các tổ chức tài chính ngân hàng cần phải hiện đại hoá hệ thống thanh toán, tăng khả năng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Đặc biệt cần thiết phải phát triển thị trường chứng khoán nhanh chóng tại Việt Nam. Đây là một nguồn huy động vốn khổng lồ lại nhanh chóng và hiêu quả đối với các công ty cổ phần.
* Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, tạo điều kiện thuận tiện cho các doanh nghiệp xây dựng có thể ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, những công nghệ mới, và trang bị máy móc thiết bị hiện đại trong xây dựng để có thể thực hiện được những công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, tăng khả năng cạnh tranh khi tham dự đấu thầu quốc tế. Đồng thời khuyến khích thành lập các liên doanh xây dựng để tranh thủ các nguồn chuyển giao công nghệ.
* Hỗ trợ phát triển các ngành sản xuất nguyên vật liệu xây dựng nhằm tạo điều kiện đáp ứng đầy đủ vật tư cho quá trình thi công, đồng thời tạo điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng có thể hạ thấp giá thành công trình và giảm sức ép từ phía các nhà cung ứng đối với các công ty xây dựng.
* Nhà nước cần xây dựng và phát triển các mô hình doanh nghiệp mới đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế theo kiểu tập đoàn xây dựng, các consortium (tổ hợp) về xây dựng.
Kết luận
Đất nước ta đang phát triển từng ngày, từng giờ. Cùng với việc phát triển đó việc đầu tư vào xây lắp và cơ sở hạ tầng trong những năm tới ở Việt nam cũng càng lớn. Do đó, hoạt động đấu thầu xây lắp nói chung và đấu thầu xây lắp quốc tế nói riêng sẽ vẫn tiếp tục diễn ra sôi động trong tương lai. Chính vì vậy, công ty cần phải tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu hơn nữa đặc biệt là trong đấu thầu quốc tế, đây là yếu tố quan trọng giúp công ty có thể phát triển và tiến xa hơn trên con đường phát triển.
Với việc nghiên cứu, phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế, em mong rằng chuyên đề tốt nghiệp này sẽ góp một phần nhỏ trong việc giúp công ty tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình để đối đầu với những thách thức và tận dụng những cơ hội trong quá trình tham dự đấu thầu quốc tế để có thể đưa ra những giải pháp đúng đắn và bước đi hợp lý trong chiến lược phát triển công ty. Hy vọng trong thời gian tới, công ty sẽ tham gia và ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị lớn trong đấu thầu quốc tế, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của công ty không chỉ trên thị trường xây dựng Việt Nam mà cả trên thị trường xây dựng quốc tế.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và đặc biệt là thầy giáo – T.S Nguyễn Hồng Minh cùng toàn thể các cô chú và các anh chị trong phòng kinh tế - kế hoạch của công ty xây dựng số 9 – tổng công ty VINACONEX đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Kinh tế đầu tư – Bộ môn kinh tế đầu tư - ĐH Kinh tế quốc dân.
Quản trị đấu thầu – T.S Nguyến Hồng Minh, Th.s Đinh Đào ánh Thuỷ – BM Kinh tế đầu tư – Trường ĐH Kinh tế quốc dân
Cải cách hệ thống mua sắm công Việt Nam – WB.
Các tài liệu hướng dẫn về đấu thầu quốc tế cua WB , JIBIC, FIDIC, ADB, IRRB...
Kinh tế Quản trị kinh doanh Xây dựng –GS TS Nguyễn Văn Chọn -ĐH Xây Dựng – NXB Khoa học kỹ thuật – Hà Nội 1996.
Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng – GS , TS Nguyễn Văn Chọn - ĐH xây dựng – Nhà XB xây dựng 1999.
Đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 1999
Giáo trình chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp –Trường ĐH KTQD –NXB Giáo dục 1997
Chiến lược và sách lược phát triển kinh doanh –Garry D.Smith và Danny R.arnold, Bobby G.Bizzell –NXB Thống kê 1997
Nghị định 88/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về Quy chế đấu thầu .
Nghị định 52/ NĐ-CP ngày 8/7/1999 về Quy chế quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản
Nghị định 12 và nghị định 14 ngày 5/5/2000 về việc sửa đổi bổ sung NĐ 52 và NĐ 88.
Nghị định 66/ NĐ- CP ngày 12/06/2003 về việc sửa đổi bổ sung NĐ88/1999 và NĐ 14/2000.
Phân tích kinh tế –Hoạt động SXKD của doanh nghiệp Xây dựng –NXB Xây dựng 1998
Tạp chí xây dựng 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004
Các hồ sơ dự thầu của công ty Xây dựng số 9
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1: Lí luận chung về đấu thầu xây lắp quốc tế
và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp. 3
1.1. Một số vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp quố tế 3
Khái niệm về đấu thầu và đấu thầu xây lắp quốc tế 3
Đặc điểm của đấu thầu quốc tế 2
Vai trò của đấu thầu xây lắp quốc tế 6
Phương thức đấu thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu
trong đấu thầu xây lắp quốc tế 8
Các nguyên tắc chỉ đạo trong đấu thầu xây lắp quốc tế 10
Quy trình đấu thầu và dự thầu xây lắp quốc tế 12
Lý luận về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp quốc tế 17
Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường 17
Khái niệm năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp 20
Các công cụ cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp. 22
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp 25
Hệ thống chỉ tiếu đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp 32
Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây lắp quốc tế 34
Chương 2 : Tình hình thực hiện công tác đấu thầu và thực trạng
năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty xây dựng số 9 36
2.1. Giới thiệu chung về công ty 36
2.2. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại công ty 40
2.2.1. Quá trình tham dự đấu thầu tại công ty 40
2.2.2. tình hình thực hiện công tác đấu thầu của công ty giai đoạn 2000-2004 45
2.3. Thực trạng về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế của công ty 50
2.4. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của công ty trong tham dự đấu thầu 61
2.4.1. Đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu 61
2.4.2. Đánh giá những cơ hội, thách thức của công ty trong
tham dự đấu thầu quốc tế 64
2.5. Đánh giá kết quả đạt được trong công tác đấu thầu tại công ty 66
2.5.1. Những thành tựu đạt được 66
2.5.2. Những tồn tại, hạn chế 67
2.5.3. Nguên nhân của những tồn tại, hạn chế 68
2.5.4. Đánh giá tổng quát về năng lực cạnh tranh và những 71
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty. 71
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu xây lắp quốc tế tại công ty xây dựng số 9 72
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 72
3.1.1. Phương hướng chung 72
3.1.2. Phương hướng phát triển trong công tác đấu thầu của công ty 72
3.1.3. Định hướng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh 73
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu quốc tế 75
3.2.1. Các giải pháp nâng cao nội lực cạnh tranh của công ty 77
3.2.1.1. Tăng cường năng lực tài chính 77
3.2.1.2.Đầu tư trang thiết bị đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao
năng lực kỹ thuật 79
3.2.1.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân sự 82
3.2.1.4. Nâng cao vị thế và uy tín của công ty trên thị trường 83
3.2.2. Giải pháp cho đầu ra của công ty 84
3.2.2.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, giao tiếp quảng bá công ty 84
3.2.2.2. Xây dựng một HSDT chuẩn có tính thuyết phục cao 87
3.2.2.3.Tiếp tục thực hiện việc quản lý chất lượng và xây dựng 90
hệ quản trị chất lượng theo tiều chuẩn quốc tế về ISO 9000 và ISO 14000 90
3.2.3. Giải pháp từ phía nhà nước và chiến lược tranh thầu của công ty. 92
3.2.3.1. xây dựng các chiến lược tranh thầu thích hợp. 92
Chiến lược công nghệ 92
Chiến lược giá bỏ thầu 93
Chiến lược liên danh liên kết trong đấu thầu 94
3.2.3.2. Các giải pháp từ phía nhà nước. 95
3.2.4. Các giải pháp phát triển các ngành bổ trợ. 100
Kết luận 102
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0114.doc