Đề tài Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex

TSCĐ đang sử dụng: đó là tất cả những TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh và những hoạt động khác của doanh nghiệp. - TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất- kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang được dữ trữ để sử dụng sau này. - TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: Là những TSCĐ không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu. Dựa vào cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các tài sản cố định của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng. d/ Căn cứ theo mục đích sử dụng: bao gồm 3 loại: - TSCĐ dùng cho các mục đích kinh doanh: là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. + TSCĐ vô hình: Chi phí thành lập, chi phí sưu tầm và phát triển quyền đặc nhượng, quyền khai thác . + TSCĐ hữu hình: Nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, các TSCĐ khác - TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước là những TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ theo mục đích sao cho có hiệu quả nhất.

doc71 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2005 = ------------------------------ = 0,149 (lần) 316.799,751.443 21.520,146.532 - Năm 2006 = ------------------------------- = 0,06 (lần) 325.382,843.584 Như vậy có thể thấy rằng khả năng thanh toán là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn cũng như sự phát triển bền vững lâu dài của công ty. Qua bảng trên ta thấy vòng quay các khoản phải thu là tương đối thấp, năm 2006 vòng quay các khoản phải thu là 1,57 vòng cao hơn năm 2005 là 0,18 vòng. Số vòng quay này tăng lên chứng tỏ số vốn bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên công ty cũng cần phát huy để đảm bảo cho tổng số vốn của công ty có tính thanh khoản cao, tương ứng với việc tăng số vòng quay các khoản phải thu thì kỳ thu tiền bình quân giảm đi. Với đăc điểm kinh doanh, sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng và có thời gian dài. Vì vậy kỳ thu tiền bình quân của công ty là tương đối lớn. Năm 2005 kỳ thu tiền bình quân là 259 ngày, năm 2006 kỳ thu tiền bình quân là 229 ngày, giảm 30 ngày so với năm 2005. Là do vòng quay các khoản phải thu năm 2006 lớn hơn vòng quay các khoản phải thu năm 2005. Doanh thu thuần + Vòng quay các khoản phải thu = ------------------------------ Các khoản phải thu 155.347,296.119 - Năm 2005 = -------------------------- = 1,39 (vòng) 111.439,597.997 183.798,964.583 - Năm 2006 = -------------------------- = 1,57 (vòng) 116.582,136.638 Số ngày kỳ phân tích + Kỳ thu tiền bình quân = -------------------------------------- Vòng quay các khoản phải thu 360 - Năm 2005 = --------------- = 259 (ngày) 1,39 360 - Năm 2006 = --------------- = 229 (ngày) 1,57 So với hàng tồn kho và các khoản phải thu mặc dù vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản lưu động, song ảnh hưởng của nó trong quá trình bán hàng là không thể phủ nhận được. Cũng như vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tiền mặt phản ánh trong kỳ nghiên cứu của một đồng tiền mặt tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2006 giảm xuống so vơí năm 2005. Năm 2005 vòng quay hàng tồn kho là 1,32 (vòng), năm 2006 là 1,04 (vòng), giảm 0,28 (vòng). Chứng tỏ vòng quay hàng tồn kho của năm 2005 tốt hơn năm 2006, việc tổ chức, quản lý hàng dự trữ của công ty trong năm 2006 giảm so với năm 2005. Doanh thu thuần + Vòng quay hàng tồn kho = ---------------------------------------- Hàng tồn kho bình quân trong kỳ 155.347,296.119 - Năm 2005 = -------------------------- = 1,32 (vòng) 117.100,887.919 183.798,964.583 - Năm 2006 = -------------------------- = 1,04 (vòng) 176.418,340.744 Doanh thu thuần + Vòng quay tiền mặt = ------------------------------------------- Tiền + Các khoản tương đương tiền 155.347,296.119 - Năm 2005 = -------------------------- = 3,29 (vòng) 47.249,237.377 183.798,964.583 - Năm 2006 = -------------------------- = 8,54(vòng) 21.520,146.532 Từ bảng số liệu trên ta thấy vòng quay tiền mặt tăng nhanh qua 2 năm 2005 và năm 2006. Vòng quay tiền mặt năm 2005 là 3,29 (vòng), năm 2006 là 8,54 (vòng) tăng 5,25 (vòng) so với năm 2005. Việc vòng quay tiền mặt tăng lên làm cho hiệu quả sử dụng vốn tăng lên. 4. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex Như đã trình bày ở trên, để tiến hành hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp vẫn có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc làm cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để từ đó có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế - chính trị - văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụnên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không nằm ngoài ảnh hưởng của những nhân tố đó. Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex là một công ty cổ phần có tư cách pháp nhân, hoạt động độc lập chủ yếu bằng nguồn vốn tự có của mình. Sản phẩm của công ty là loại sản phẩm đặc biệt có giá trị kinh tế cao, để tạo ra mỗi sản phẩm cần phải có thời gian dài và ít mang tính thời vụ, bởi vậy hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng ít biến động theo thời gian. Tuy nhiên, do chu kỳ sản xuất sản phẩm là tương đối dài nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cần phải có cái nhìn chiến lược và nhậy bén. Không chỉ dừng lại ở một lĩnh vực, không chỉ ở một địa phương mà trên nhiều lĩnh vực cũng như trên nhiều địa phương khác. Do vậy, để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty, chúng ta lần lượt xem xét tình hình sử dụng hiệu quả của toàn bộ vốn và của từng loại vốn sản xuất kinh doanh. Đầu tiên chúng ta xem xét đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của công ty trong hai năm trở lại đây. 4.1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn. Để xem xét, đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, ta xét các chỉ tiêu sau Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - vinaconex Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2006/2005 +/- % 1. Doanh thu 155.347,296.119 183.798,964.583 28.451,668.464 18,3 2. Lợi nhuận 402,365.807 2.408,682.804 2.006,316.997 498,63 3. Tổng vốn 340.522,400.848 345.785,088.656 5.262,687.808 1,54 4. Hiệu suất (1):(3) 0,456 0,531 0,075 16,44 5. Tỷ suất LN/DT (2):(1) 0,0025 0,0131 0,0106 424 6. Tỷ suất Ln/vốn (2): (3) 0,00118 0,00696 0,00578 489,83 Nguồn:Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xây dựng số 9 -Vinaconex năm 2005, 2006 * Đánh giá chỉ tiêu hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. + Năm 2005: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 0,456 đồng doanh thu. + Năm 2006: 1 đồng vốn tham gia vào SXKD tạo ra được 0,531 đồng doanh thu (tăng 16,44% so với năm 2005 ). Hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu cũng tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của vốn đầu tư. Do vậy, ta có thể nhận xét rằng công ty đã từng bước sử dụng vốn có hiệu quả, song hiệu quả chưa ổn định. Trong những năm tới công ty cần phải có những giải phát tăng hiệu quả sủ dụng vốn hơn nữa. * Đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: Thứ nhất, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. + Năm 2005: 1 đồng doanh thu thu được 0,0025 đồng lợi nhuận. + Năm 2006: 1 đồng doanh thu tạo ra được 0,0131 đồng lợi nhuận. Như vật ta thấy doanh thu hàng năm đều tăng nhưng lợi nhuận lại tăng chậm . Xem xét với mối quan hệ với chi phí ta thấy chi phí nguyên nhiên vật liệu ngày càng giảm. Chi phí của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex qua các năm Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chi phí hoạt động Tài chính 9.805,396.805 7.061,674.382 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 7.265,760.310 7.025,451.588 Tổng cộng 17.071,157.115 14.087,125.970 Thứ hai, tỷ suất lợi nhuận trên vốn phản ánh 1 đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng tương tự như trên, năm 2005, 1 đồng vốn thu được 0,00118 đồng lợi nhuận, năm 2006 thu được 0,00696 đồng lợi nhuận. Năm 2006 lợi nhuận thu được cao hơn so với năm 2005 là 489,83% tức là 1 đồng vốn năm 2006 thu được nhiều lợi nhuận hơn năm 2005 là 0,00578 đồng lợi nhuận. Đây là vấn đề mà công ty cần phải bao toàn và phát huy. 4.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex không phải một doanh nghiệp sản xuất hàng hóa mà là doanh nghiệp đầu tư nên vốn cố định của công ty thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty. Việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không thể hiện qua các chỉ tiêu: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2005 2006 2006/2005 +/- % 1.Doanh thu 155.347,296.119 183.798,964.583 28.451,668.464 18,3 2. Lợi nhuận 402,365.807 2.408,682.804 2.006,316.997 498,63 3.VCĐ bình quân 55.118,618.730 23.006,962.611 (32.111,656.119) -58,52 4.Hiệu quả sd VCĐ (1):(3) 2,818 7,988 5,17 183,46 5. Hàm lượng VCĐ (3): (1) 0,354 0,125 -0,229 -64,68 6.Tỷ suất LN VCĐ (2) : (3) 0,0072 0,104 0,0968 1344,4 * Đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ tham gia SXKD sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Như vậy: + Năm 2005: 1 đồng VCĐ tham gia SXKD đem lại 2,818 đồng doanh thu. + Năm 2006: 1 đồng VCĐ tham gia vào SXKD đem lại 7,988 đồng doanh thu (tăng 183,46% so với năm 2005). Nhìn chung hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty như vậy là tương đối tốt mặc dù chưa thật ổn định, công ty đã khai thác, sử dụng tối đa công suất của TSCĐ. Tuy nhiên với việc khai thác, sử dụng TSCĐ với công suất như vậy, hàng năm công ty cần nâng cấp, sửa chữa, đổi mới TSCĐ, nhằm khắc phục tình trạng máy móc cũ dẫn đến năng suất không cao. Ta sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xem xét mức ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng VCĐ: Năm 2006 so với năm 2005, mức ảnh hưởng của doanh thu đến hiệu quả sử dụng vốn cố định (ta thực hiện cố định lượng VCĐ, thay đổi doanh thu): 183.798,964.583 155.347,296.119 D2006/2005 (doanh thu) = - = 0,516 55.118,618.730 55.118,618.730 Mức ảnh hưởng của VCĐ (thực hiện cố định doanh thu, thay đổi VCĐ) 183.798,964.583 183.798,964.583 D2006/2005 (VCĐ) = - = 4,654 23.006,962.611 55.118,618.730 Do đó hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2006 so với năm 2005 0,516 + 4,654 = 5,17 Như vậy, do doanh thu tăng 28.451,668.464 triệu đồng tức 18,3% làm hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2006 tăng so với năm 2005 là 5,17 đồng và VCĐ giảm 32.111,656.119 triệu đồng tức giảm 58,52% làm hiệu quả tăng 4,653 đồng. Do đó hiệu quả năm 2006 so với 2005 tăng 5,169 đồng tức là tăng 183,46% * Đánh giá chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định Là chỉ tiêu phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ta một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ của doanh nghiệp càng cao.  VCĐ bình quân Hàm lượng vốn cố định = --------------------------- Doanh thu thuần Qua bảng trên ta thấy lượng VCĐ cần đầu tư để tạo ra một đồng doanh thu từ năm 2005 đến năm 2006 đã giảm từ 0,354 đồng xuống 0,125 đồng tức là giảm 0,229 đồng. Điều này cho thấy càng đi sâu vào hoặt động sản xuất kinh doanh, công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn VCĐ cần thiết và sử dụng VCĐ ngày càng có hiệu quả. Trong điều kiện khác không đổi, để thực hiện doanh số năm 2006, năm 2005 công ty cần một lượng VCĐ là 0,354 x 183.798,964.583 = 65.064,833.463 triệu đồng. Vì vậy, so với năm 2002, năm 2003 công ty đã tiết kiệm được số tiền là: 65.064,833.463 - 23.006,962.611 = 42.057,870.852 triệu đồng * Đánh giá chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ (mức doanh lợi VCĐ) Nhìn vào bảng trên ta thấy mức doanh lợi VCĐ tăng lên qua 2 năm 2005 và năm 2006. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận VCĐ là 0,0072, năm 2006 tỷ suất lợi nhuận là 0,104. Năm 2006 tăng lên 0,0968 hay là tăng 1344,4% so với năm 2005.Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức doanh lợi vốn cố định. Năm 2006 so với năm 2005, mức ảnh hưởng của lợi nhuận đến mức doanh lợi VCĐ là: 2.408,682.804 402,365.807 D2006/2005 (LN) = - = 0,0358 55.118,618.730 55.118,618.730 ảnh hưởng của VCĐ đến mức doanh lợi là: 2.408,682.804 2.408,682.804 D2006/2005 (VCĐ ) = - = 0,061 23.006,962.611 55.118,618.730 Do đó mức doanh lợi VCĐ năm 2006 so với năm 2005 tăng là 0,0358 + 0,061 = 0,0968 Như vậy năm 2006 so với năm 2005, lợi nhuận tăng 2.006,316.997 triệu đồng tức tăng 489,63% làm mức doanh lợi tăng 0,0358 đồng. Do VCĐ giảm 32.111,656.119 triệu đồng tức giảm 58,52% làm mức doanh lợi tăng 0,061 đồng. Tổng hợp các nhân tố này thì mức doanh lợi VCĐ năm 2006 tăng 0,0968 đồng tức là tăng 1344,4% so với năm 2005. Tóm lại, công ty đã sử dụng tương đối có hiệu quả VCĐ, đã mở rộng đầu tư sang một số lĩnh vực khác (vui chơi, giải trí, xây dựng khu thể dục thể thao), giúp tăng doanh thu lên đáng kể. Công ty cần bảo toàn và phát triển trong các năm sau để lợi nhuân ngày một tăng. Tuy nhiên một số chi phí khác lại tăng lên đáng kể, dẫn đến lợi nhuận của công ty là giả , trong năm tới công ty cần nhanh chóng tìm ra biện pháp khắc phục, hạn chế những chi phí đó, để lợi nhuận tăng nhanh trong các năm tiếp theo. 4.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản suất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Sự luân chuyển VLĐ phản ánh rõ nét nhất tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tốt hay xấu, ta xét một số chỉ tiêu sau: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần xây dựng số 9 - vinaconex Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2005 2006 2006/2005 +/- % 1.VLĐ bình quân 285.403,782.118 322.778,126.054 37.374,343.936 13,09 2.Doanh thu 155.347,296.1199 183.798,964.583 28.451,668.464 18,31 3.Lợi nhuận 402,365.807 2.408,682.804 2.006,316.997 498,6 4.Vòng quay VLĐ (2):(1) 0,544 (vòng) 0,569 (vòng) 0,025 (vòng) 4,59 5.Thời gian 1 vòng quay VLĐ 662 (ngày) 633 (ngày) -29 (ngày) -4,38 6..Hệ số đảm nhiệm (1):(2) 1,837 (lần) 1,756 (lần) -0,081 (lần) -4,409 7..Hiệu quả sd VLĐ (3):(1) 0,0014 (lần) 0,0074 (lần) 0,006 (lần) 428,57 Bảng phân tích cho thấy trong 2 năm gần đây, VLĐ bình quân tương đối ổn định và có chiều hướng tăng lên. Cụ thể: năm 2006 tăng so với năm 2005 là 37.374,343.936 triệu đồng (tương đương 13,09%), tốc độ tăng doanh thu hàng năm tương đối đều làm cho số vòng quay TSLĐ (VLĐ) tăng tương đối ổn định qua 2 năm. * Đánh giá chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động Qua bảng trên ta thấy, năm 2006 vòng quay VLĐ tăng so với năm 2005 là 0,025 vòng tức 4,59%. Điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng VLĐ ngày càng có hiệu quả, đặc biệt là trong năm 2006 vừa qua. Xem xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và TSLĐ bình quân đến số vòng quay TSLĐ, ta thấy năm 2006 so với năm 2005 như sau: 183.798,964.583 155.347,296.119 D2006/2005 (doanh thu) = - = 0,099 285.403,782.118 285.403,782.118 183.798,964.583 183.798,964.583 D2006/2005 (TSLĐ) = - = - 0,074 322.778,126.054 285.403,782.118 Tổng mức độ ảnh hưởng: 0,099 - 0,074 = 0,025 Như vậy do doanh thu năm 2006 tăng 28.451,668.464 triệu đồng tức 18,31% so với năm 2005, làm cho vòng quay VLĐ tăng 0,099 đồng, nhưng do lượng TSLĐ năm 2006 tăng 37.374,343.936 triệu đồng tức 13,09% so với năm 2005, làm cho vòng quay TSLĐ giảm xuống 0,074 vòng. Do đó vòng quay TSLĐ năm 2006 tăng 0,69 vòng, tức là tăng 4,59% so với năm 2005. - Thời gian của 1 vòng quay VLĐ ( thời gian của một vòng luân chuyển VLĐ ) 360 + Thời gian một vòng luân chuyển = ----------------------------------------- Số vòng luân chuyển vốn lưu động 360 Năm 2005 = ------------- = 662 ( ngày) 0,544 360 Năm 2006 = ------------- = 633 ( ngày) 0,569 Thời gian một vòng luân chuyển 2 năm gần đây của công ty là tương đối lớn, bởi vì sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng, có thời gian dài. Thứ 2 là do vòng luân chuyển VLĐ nhỏ nên làm cho số ngày luân chuyển VLĐ cao. Năm 2006 số ngày luân chuyển VLĐ giảm 29 ngày so với năm 2005, tức là giảm 4,38%. Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất có hiệu quả, sử dụng các biện pháp tiết kiệm các yếu tố đầu vào, tăng cường tiêu thụ sản phẩm làm tăng doanh thu, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Nhưng có thể thấy tốc độ luân chuyển TSLĐ trong năm 2006 có tăng nhưng còn thấp do vậy trong những năm tới công ty cần có những biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của TSLĐ lên cao hơn, cũng có nghĩa là làm giảm số ngày luân chuyển VLĐ của một vòng luân chuyển VLĐ của công ty. * Đánh giá chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Số vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu năm 2005 giảm từ 1,837 đồng xuống 1,756 đồng vào năm 2006. Như vậy, so với năm 2005 năm 2006 đã giảm 4,409% . Như vậy để có được doanh thu như năm 2006, năm 2005 công ty phải mất số vốn lưu động là: 1,837 x 322.778,126.054 = 592.934,417561 triệu đồng Như vậy so với năm 2005, năm 2006 công ty đã lãng phí số vốn lưu động là: 322.778,126.054 - 592.934,417561 = - 270.165,291.507 triệu đồng. Như vậy công ty cần có biện pháp quản lý vốn lưu động hợp lý, để tránh lãng phí gây thất thoát vốn làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. * Đánh giá hiệu quả sd VLĐ (mức doanh lợi TSLĐ) Qua bảng phân tích ta thấy mức doanh lợi vốn lưu động có sự biến động. Năm 2006 hiệu quả sử dụng VLĐ tăng 428,57% so với năm 2005. Nguyên nhân chính như đã đề cập ở phần trên là các chi phí khác, đặc biệt là chi phí bán hàng giảm làm cho lợi nhuận của công ty ngày một tăng. Xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: Năm 2006 so với năm 2005: 2.408,682.804 2.408,682.804 D2006/2005 (TSLĐ) = - = - 0,001 322.778,126.054 285.403,782.118 2.408,682.804 402,365.807 D2006/2005 (LN) = - = 0,007 285.403,782.118 285.403,782.118 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng: 0,007 - 0,001 = 0,006 Như vậy, do lợi nhuận năm 2006 tăng 2.006,316.997 triệu đồng so với năm 2005 làm tăng mức doanh lợi vốn lưu động 0,007 đồng và do vốn lưu động năm 2006 tăng 37.374,343.936 triệu đồng so với năm 2005, nên làm giảm mức doanh lợi 0,001 đồng. Tổng hợp ảnh hưởng yếu tố trên, mức doanh lợi vốn lưu động năm 2006 tăng 0,006 đồng tức 428,57%. III) Đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty 1 Những kết quả đạt được Qua phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và thông qua một số chỉ tiêu cụ thể ở trên ta có thể thấy rằng công ty đã sử dụng vốn tương đối có hiệu quả. Cụ thểnhư sau: Số lượng công trình xây dựng mà công ty tham gia làm chủ đầu tư ngày càng không ngừng được tăng lên, sự phát triển của Đô thị hoá một cách mạnh mẽ đã giúp cho doanh thu của công ty tăng nhanh, tăng vòng quay của vốn để tái đầu tư. Các công trình xây dựng do công ty làm chủ đầu tư ngày càng có chỗ đứng trên thị trường và tạo được uy tín đối với các đối tác làm ăn. Công ty có khả năng thanh toán các nguồn vay ngắn hạn ngày càng tốt thể hiện qua chỉ tiêu TSLĐ/nợ ngắn hạn năm 2005, năm 2006 xấp sỉ 100%. Đảm bảo cho doanh nghiệp có được những bước đi đảm bảo trong tương lai. Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho CBCNV công ty với mức lương khá cao (trung bình 1,620 triệu đồng/ người/tháng) và luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty đạt được những kết quả trên do những nguyên nhân cơ bản sau: - Do đặc điểm kinh doanh của công ty là đầu tư và thực hịên tư vấn các công trình xây dựng, nên nguồn vốn giành cho hoạt động kinh doanh của công ty là tương đối lớn. Chính vì đặc điểm trên trong quá trình hoạt động kinh doanh bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn tự có doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn vốn đi vay tín dụng và huy động cổ phần. Mặt khác, những công trình xây dựng do công ty đầu tư chủ yếu là các công trình về nhà trung cư, nên ngay cả khi các công trình chưa hoàn thiện, những nhà đầu cơ đã thực hiện đặt cọc tiền trước. Đây là một thuận lợi rất lớn cho công ty trong việc chủ động, độc lập về vấn đề tài chính, và tiết kiệm được phần nào đó chi phí sử dụng vốn. - Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã kéo theo quá trình Đô thị hoá nhanh chóng. Song song với nó là sự thông thoáng của Nhà nước. Đã giúp công ty có được những điều kiện rát tốt để ngày càng phát triển mạnh mẽ. Mặt khác, công ty cũng luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc, thiết bị, nâng cao trình độ của công nhân viên trong công ty để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra thị trường, tăng quy mô và chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường. - Công ty đã thực hiện tốt các khâu từ lập kế hoạch huy động, kiểm tra tình hình sử dụng vốn, đảm bảo khả năng luân chuyển vốn lưu động bằng việc khai thác nguồn hàng và tiêu thụ hợp lý. Việc bán hàng thanh toán ngay trực tiếp với khách hàng đã làm cho công ty giảm được sự chiếm dụng vốn đồng thời tăng nhanh vốn để tiếp tục trong hoạt động kinh doanh. 2. Hạn chế và nguyên nhân Nhìn chung hoạt động của công ty có những chuyển biến rõ rệt trong một vài năm gần đây. Tuy nhiên,bên cạnh những thành tựu đạt được, việc sử dụng vốn của công ty còn có những hạn chế. Cụ thể: - Mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động của công ty có tăng nhưng còn thấp và không ổn định trong 2 năm gần đây. - Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/vốn của công ty ở mức chưa cao nhưng lại không ổn định qua các năm mặc dù vốn đầu tư và doanh thu vẫn tăng. - Các khoản phải thu của công ty còn chiếm tỷ trọng tương đối cao. Tạo ra nhiều khó khăn trong hoạt động quay vòng vốn của công ty cũng như làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Những hạn chế nêu trên do những nguyên nhân cơ bản sau: + Cơ cấu vốn đôi lúc còn chưa hợp lý: Là một đơn vị thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua đầu tư là chủ yếu, do vậy đòi hỏi phải có lượng vốn lưu động khá lớn để đáp ứng nhanh nhu cầu về vốn. Tuy nhiên số VCĐ cũng rất cần thiết cho công ty. Trên thực tế vốn cố định của công ty còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Do đó gây không ít khó khăn cho công ty trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh doanh. + Chi phí quản lý doanh nghiệp lớn. Việc công ty phân loại TSCĐ không theo nguồn hình thành và hình thái biểu hiện đã gây khó khăn cho công ty trong việc quản lý vốn. Hiện nay công ty không được trích khấu hao TSCĐ vô hình mà có lúc khoản này lại lớn hơn khoản khấu hao TSCĐ hữu hình. Đây là điều tồn tại cố hữu của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex nói riêng và cần có biện pháp khắc phục. Mặt khác, một số khâu trong hoạt động kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, việc sử dụng vốn còn lãng phí, kém hiệu quả. Tóm lại, qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua và một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn ta thấy: nói chung tình hình sử dụng vốn của công ty tương đối có hiệu quả, tuy nhiên bên cạnh đó vân còn một số mặt hạn chế làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa thật sự cao. Trong thời gian tới, công ty phải có những giải pháp thích hợp để khắc phục những hạn chế trên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty mình. Chương III Giải pháp nâng cao tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex 1. Chiến lược phát triển - Hoạt động có hiệu quả, phát triển bền vững, chú trọng và quan tâm đến trách nhiêm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển của thủ đô Hà Nội và của đất nước. - Thực hiện đa doanh, đa dạng hoá sản phẩm, hình thành cơ cấu sản phẩm hợp lý, đẩy mạnh đầu tư, chú trọng và ưu tiên ngành mũi nhọn là đầu tư kinh doanh và phát triển nhà, có trách nhiệm đến cùng về sản phẩm của mình. - Luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên, phát huy hết trình độ, năng lực, tinh thần kỷ luật và ý thức trách nhiệm trong công tác. - Giải quyết tốt quyền lợi vật chất và tinh thần cho người lao động, Xây dựng nếp sống văn hoá doanh nghiệp. 2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9_ Vinaconex và định hướng phát triển của công ty, kết hợp những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau: 2.1. Các giải pháp chung – tổng thể để thực hiện thắng lợi kế hoạch. - Củng cố, tăng cường sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các đoàn thể khác, phát huy vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng trên mọi lĩnh vực hoạt động của công ty, phấn đấu giữ vững danh hiệu tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh. - Tập trung xây dựng, nâng cao năng lực về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, xí nghiệp. Từng ban, đội phấn đấu 100% đạt ban, đội mạnh với giá trị sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. - Giữ vững và ổn định sự phát triển bền vững của toàn công ty và các đơn vị trực thuộc công ty, đảm bảo tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10-15% về các chỉ tiêu cơ bản như: giá trị sản xuất kinh doanh, lợi nhuận, quỹ xí nghiệp và thu nhập của người lao động. - Xây dựng nếp sống văn hoá doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động xây dựng cơ chế sử dụng lao động giỏi, tay nghề cao một cách hợp lý nhằm thu hút nhân tài cho công ty. Đảm bảo 70% lao động thường xuyên được ký hợp đồng dài hạn, được đảm bảo quyền lợi chính trị, chế độ bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động. Các biện pháp cụ thể như sau: 2.1.1. Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa trong quản lý và đầu tư kinh doanh Công tác kế hoạch trong kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành quá trình đầu tư kinh doanh của công ty được liên tục, có hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra. Việc xây dựng kế hoạch chủ yếu thuộc trách nhiệm của ban giám đốc, phòng kế toán, phòng kinh doanh nhưng để đạt hiệu quả cao hơn công ty nên phân công cán bộ chuyên trách theo dõi công tác sử dụng vốn thường xuyên theo định kỳ. Sau đó tổng hợp, đánh giá các số liệu về quá trình sử dụng vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng và các tác động đến quá trình hoạt động kinh doanh, từ đó có giải pháp và kiến nghị kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các kế hoạch chi tiết trong bản kế hoạch tổng thể và kế hoạch cụ thể từng năm nên bao gồm: + Kế hoạch, phương án về hạng mục công trình đầu tư: Hiệu quả sử dụng vốn trước hết được quyết định bởi việc doanh nghiệp có khả năng kinh doanh tạo ra doanh lợi hay không. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến việc đầu tư vào cái gì, bao nhiêu, tiêu thụ ở đâu, với mức giá như thế nào nhằm huy động mọi nguồn lực vào hoạt động, có được nhiều thu nhập, nhiều lãi nhất cho chủ sở hữu. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định, khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và nắm bắt thời cơlà những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh. Muốn thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có phương án, kế hoạch về kinh doanh, về sản phẩm. Các phương án này phải được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Với đặc thù là đầu tư các công trình xây dựng công ty cần phải thăm dò thị trường xem hiện nay chỗ đứng của công ty mình như thế nào?, uy tín của công ty so với các công ty khác trong cùng lĩnh vực ra sao?..., tìm hiểu nguyên nhân mà khách hàng ưa thích sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để từ đó tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. + Về vốn cố định: Công ty phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết về sử dụng TSCĐ, trích lập khấu hao, xem xét nhu cầu đầu tư mới và bổ sung cho TSCĐ. +Về vốn lưu động: Công ty phải đề ra định mức và phân phối đầu tư vốn ở từng khâu một cách hợp lý, đảm bảo cho quá trình đầu tư kinh doanh của công ty được tiến hành đúng tiến độ của kế hoạch chung toàn công ty. Ngoài ra công ty cũng cần phải có các kế hoạch khác cũng không kém phần quan trọng như: - Kế hoạch thu hồi vốn của các khoản cho vay, các khoản phả thu - Kế hoạch trả nợ vốn ngắn hạn 2.1.2. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho đầu tư – kinh doanh. Quá trình lên kế hoạch sử dụng và đầu tư vốn đòi hỏi trước hết công ty phải có đủ nguồn vốn để tiến hành đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Bởi nếu thiếu vốn công ty sẽ mất đi một nguồn lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Để tăng nguồn tài trợ, công ty có thể áp dụng một số giải pháp sau: - Khai thác triệt để mọi nguồn vốn của công ty: Đây là nguồn vốn sẵn có với chi phí vốn thấp nhất mà công ty cần tận dụng bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ. Công ty cần phải có kế hoạch phân bổ và sử dụng vốn một cách thích hợp có hiệu quả. Tận dụng mọi nguồn lực cũng như các lợi thế của mình về nhà cửa, địa thếđể kinh doanh để tăng doanh thu. - Tăng tích lũy đầu tư trở lại đầu tư từ lợi nhuận không chia và quỹ khấu hao tài sản cố định. - Chiếm dụng vốn trong thanh toán: Tất nhiên đây chỉ là giải pháp tạm thời. Công ty có thể mua theo phương thức trả chậm khi mua hàng hóa, nguyên vật liệu của đơn vị bạn hoặc nhận tiền ứng trước một khoản trong hợp đồng mua bán giữa hai bên. Như vậy, công ty sẽ tăng được nguồn vốn trrong ngắn hạn nhưng lại phải chịu chi phí và không hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng khoản chiếm dụng đó. - Vay ngân hàng: Mặc dù là khách hàng khá thường xuyên của ngân hàng nhưng công ty không thể phát triển chỉ bằng vốn vay ngân hàng mà chỉ nên coi đó là một nguồn tài trợ quan trọng khi cần thiết vì vốn vay thì phải trả lãi, như vậy sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty. Thực tế cho thấy trong thời gian qua công ty đã sử dụng tiền vay ngân hàng tương đối lớn để đầu tư kinh doanh. Nhưng công ty đã thực hịên đầy đủ nghĩa vụ của mình với ngân hàng. Đây là một nỗ lực rất lớn của công ty. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất kinh doanh có nhiều nhu cầu phát sinh, việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn. Trong khi đó tín dụng ngân hàng hiện đang được coi là nguồn tín dụng rẻ nhất. Bởi vậy, công ty cần phải coi đây là một khả năng tạo vốn có hiệu quả đáp ứng các nhu cầu bổ sung tiền mặt và VLĐ trong ngắn hạn trong điều kiện không ngừng nâng cao vốn của công ty. - Vay ngắn hạn đảm bảo bằng công trình đầu tư: Công ty nên coi công trình đang đầu tư như một khoản thế chấp để khi cần thiết có thể vay vốn ở ngân hàng, các tổ chức tín dụng cũng như các doanh nghiệp khác. - Tìm kiếm nguồn tài trợ dài hạn: Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển trong kinh doanh, công ty phải tìm kiếm các nguồn tài trợ dài hạn. Hiện nay nguồn này chủ yếu là vốn huy động từ các cổ đông và một phần là vốn tự bổ sung. Nếu mở rộng đầu tư kinh doanh vào một số lĩnh vực khác như công ty đang dự định thì nguồn vốn này chưa thể đáp ứng được. Bởi vậy, công ty cần lập quĩ phát triển sản xuất, sử dụng quĩ khấu hao hợp lý để tái đầu tư TSCĐ, tìm kiếm đối tác liên doanh, có dự án khả thi để vay vốn dài hạn ngân hàng. Công ty cũng nên phát hành thêm trái phiếu, cổ phiếu công ty nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên. 2.1.3. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động KT Qua số liệu, tài liệu kế toán đặc biệt là các báo cáo tài chính, công ty thường xuyên nắm bắt được số vốn hiện có, cả về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành, các biến động tăng giảm vốn trong kỳ, tình hình và khả năng thanh toán các khoản nợNhờ đó công ty có thể đề ra các giải pháp đúng đắn để xử lý kịp thời các vấn đề về tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo các chu trình, kế hoạch đề ra như huy động vốn bổ sung, xử lý vốn thừa, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, thu hồi các khoản phải thu, thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả. Vì vậy tổ chức tốt công tác kế toán ở doanh nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý kiểm tra kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu kế toán tự nó chưa thể chỉ ra các biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn kinh doanh. Do vậy, định kỳ doanh nghiệp phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại sút kém để có biện pháp khắc phục kịp thời. 2.1.4. Đa dạng hóa, mở thị trường đầu tư sang nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương khác Đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ngoài công tác đầu tư chính là các công trình xây dựng dân dụng, công ty nên nghiên cứu xem xét đầu tư vào một số công trình xã hội, công cộng (như đầu tư vào xây dựng các trường học dân lập, các trường đào tạo nghề,) từng bước chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực mới sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào kết quả tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, trong khâu tiêu thụ ngoài việc không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm đòi hỏi công ty phải có dịch vụ phục vụ khách hàng thuận tiện nhanh gọn như có đội ngũ marketing chào mời giới thiệu sản phẩm tới các khác hàng, đồng thời trong điều kiện cho phép có thể hạ giá thành và dịch vụ để chiếm lĩnh thị trường và tạo uy tín với khách hàng. 2.1.5. Đổi mới công tác tổ chức cán bộ, tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty cần có sự đổi mới trong tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp, gọn nhẹ, có hiệu quả. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ ràng từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn để phát huy tối đa năng lực của người lao động. Để việc sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò rất quan trọng. Vì vậy, công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao tình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực của cán bộ quản lý. Công ty cũng cần tuyển dụng và thường xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên phụ trách các phân xưởng cũng như công nhân trực tiếp sản xuất. Thực hiện chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với những cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc đồng thời cũng phải xử lý nghiêm những trường hợp sai trái. 2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 2.2.1. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ Công ty cần phải phân cấp quản lý TSCĐ đối với từng bộ phận, sử dụng các biện pháp để khuyến khích người lao động có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị và kỷ luật nghiêm khắc những người gây thiệt hại đối với TSCĐ của công ty. Công ty cũng cần phải nâng cao năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho công ty. Hàng năm công ty phải lập kế hoạch khấu hao theo quy định của nhà nước. Còn đối với những TSCĐ hư hỏng, cần thanh lý, nhượng bán và xử lý dứt điểm nhằm thu hồi vốn cố định đưa vào luân chuyển. 2.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn cố định Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý, đánh giá lại giá trị TSCĐ khi có sự biến động về giá cả trên thị trường để tính đúng, tính đủ khấu hao vào giá thành. Việc xem xét, đánh giá lại giá trị TSCĐ nên tiến hành theo định kỳ để từ đó người quản lý có thể phân tích việc đầu tư của công ty đã phù hợp hay chưa và từ đó đề ra những biện pháp thích hợp. Để hạn chế hao mòn vô hình TSCĐ, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh trên cơ sở tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn. 2.2.3. Tăng cường đổi mới tài sản cố định Trong hoạt động đầu tư kinh doanh, TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy công ty cần phải tăng cường đổi mới TSCĐ, thanh lý ngay những máy móc đã hư hỏng. Để có thể đổi mới TSCĐ, công ty cần tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ cho TSCĐ. Nguồn tài trợ ở đây có thể là là do đi vay, nhận góp vốn liên doanh liên kết Công ty cũng cần cẩn trọng trước khi quyết định mua máy móc mới. Công ty cần phải biết rõ nguồn gốc của máy, nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá kỹ thuật, chất lượng, đánh giá khả năng thích ứng của máy với điều kiện của công ty nhằm tránh tình trạng thiết bị, công nghệ mua về không đáp ứng tốt về kỹ thuật, chất lượng gây lãng phí vốn. 2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex. 2.3.1. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn Nguồn vốn kinh doanh của công ty hiện nay chưa phải là lớn, mặt khác do đặc thù kinh doanh của công ty là đầu tư các công trình xây dựng nên đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn đủ lớn. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần hạn chế tới mức thấp nhất các khoản phải thu gây lãng phí, ứ đọng vốn. Để làm được điều đó công ty phải đề ra định mức đầu tư rõ ràng cho mỗi hạng mục công trình, trên cơ sở đó để có lượng vốn hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động, đồng thời bảo đảm cho quá trình đầu tư được thường xuyên và liên tục. Việc lập kế hoạch sử dụng vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kỳ trước làm cơ sở cùng với kế hoạch dự định về hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường. 2.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm gắn kết chặt chẽ với giá trị sản phẩm và uy tín của công ty. Vì vậy, công ty phải thường xuyên theo dõi kiểm tra chất lượng công trình từ khâu nguyên liệu đến khâu xuất bán thành phẩm và dịch vụ phục vụ khách hàng để kịp thời xử lý những bất trắc trong sản xuất, đảm bảo chất lượng và bảo vệ quyền lợi của người mua. Đặc biệt trong thời gian qua có rất nhiều vụ tai tiếng đối với các tổng công ty xây dựng lớn (chẳng hạn như vụ việc của PMU18 ), gây sự mất lòng tin đối với các công trình xây dựng dân dụng. Người dân đang ngày càng e ngại trước sự xuống cấp của các công trình nhà ở. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ các sản phẩm về nhà ở do công ty đầu tư. Trước tình hình đó công ty cần phải có trách nhiệm với các công trình do công ty đầu tư bằng việc giám sát chặt chẽ các khâu trong quá trình thi công để đảm bảo uy tín cho công ty. Đồng thời, công ty cũng cần có một bộ phận quản lý nhà nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng và thực hiện công tác bảo hiểm công trình xây dựng khi có trục trặc kỹ thuật xảy ra tạo sự yên tâm cho khách hàng khi mua các sản phẩm của công ty. 2.3.3. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng Công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu. Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện pháp xử lý thích đáng với những khoản nợ này, không cấp tín dụng thương mại cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng trả nợ vay. Khi cấp tín dụng thương mại, công ty cần điều tra kỹ uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ để tránh gây ra những thiệt hại về vốn. 2.3.4. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động Công ty cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân chuyển bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động, làm giảm lượng vốn trong lưu thông. Việc tăng nhanh vòng quay của vốn phải được thực hiện ở tất cả các khâu. Đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để làm giảm lượng nguyên vật liệu, sản phẩm tồn kho. 2.3.5. Tiết kiệm các khoản chi phí Ngoài việc tiết kiệm chi phí thi công các hạng mục công trình bằng cách tìm nguồn cung ứng nguyên liệu phù hợp, áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động, công ty cũng cần phải tiết kiệm chi phí khác như: tiết kiệm chi phí chạy dự án, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí giao dịch với khách hàng, chi phí giải phóng mặt bằng và tạm cư. Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí nhằm giảm bớt các lại chi phí không cần thiết như chi phí giao dịch, chi phí đi lại, tiền điện thoạiCông ty cần lập kế hoạch chi tiêu cho từng kỳ kinh doanh và có các định mức rõ ràng. Đồng thời, thường xuyên đưa ra những cải cách thích hợp và tổ chức phát động các đợt thi đua tiết kiệm giữa các xí nghiệp hoặc các phòng ban trong công ty. 2.3.6. Lập quỹ dự phòng tài chính Trong kinh doanh, công ty có thể gặp rủi ro. Điều này có thể do nguyên nhân chủ quan, có thể do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vậy, công ty cần thiết lập một quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn và có thể dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. 3. Kiến nghị với cơ quan hữu quan Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của Nhà nước đối với các doanh nghiệp hầu như được “nới lỏng”. Các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động vốn và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô với các chính sách kinh tế - xã hội đã được ban hành. Tuy nhiên, để tạo môi trường và điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi nhà nước cần có những cải cách sau: 3.1. Về môi trường kinh tế Đó là tất cả những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên một môi trường kinh tế ổn định và phát triển, từ đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tác động của các chính sách vĩ mô được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Lãi suất vay ngân hàng: Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ đắc lực và hữu hiệu nhất với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh trong nền KTTT Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất được coi như một chi phí vốn mà việc tăng hay giảm lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vậy, ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định phải bảo đảm vừa khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi. Các ngân hàng cũng cần xem xét điều kiện cho vay. Nếu ngân hàng đó quá khắt khe trong việc lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của ngân hàng. Ngược lại, nếu ngân hàng quá dễ dãi trong việc cho khách hàng vayvốn có thể khiến doanh nghiệp xác định không đúng nhu cầu vốn của mình, dễ dẫn đến có những khoản nợ khó đòi. - Thủ tục hành chính: Đây là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước cần phải cải thiện thủ tục hành chính cho thuận tiện, rõ ràng, gọn nhẹ, giảm bớt các chi phí thủ tục giấy tờ, thời gian chờ đợi tránh gây ra tình trạnh tham nhũng, hối lộ, cửa quyền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất kinh doanh. 3.2. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế và tăng cường hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Một hành lang pháp lý đồng bộ và thống nhất sẽ tạo điều kiện cho Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex nói riêng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung một sự ổn định để phát triển. Môi trường luật pháp tốt còn đảm bảo cho sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, tạo được sự cạnh tranh lành mạnh, xoá bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu, trốn thuế, tham nhũngtrong nền kinh tế. Vì vậy, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ sao cho phù hợp với tình hình mới. Với mỗi bộ luật, cần phải có các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Kết luận Nâng cao tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại các công ty trong và ngoài doanh nghiệp nhà nước đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO, thì vấn đề này càng trở nên cấp thiết và quan trọng đối với các Doanh nghiệp. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex” của em chỉ đơn giản là muốn góp tiếng nói nhỏ bé đối với các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) về vấn đề “nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” bằng việc phân tích các vấn đề lý thuyết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trên cơ sở lý thuyết, kết hợp với việc xem xét, đánh giá thực trạng sử dụng vốn của công ty, trong chuyên để thực tập tốt nghiệp này đã chỉ ra được những kết quả đạt được và hạn chế của quá trình này dưới giác độ vốn, vốn cố định và vốn lưu động. Hệ thống các giải pháp đưa ra bao gồm: 5 giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, 3 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, 6 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, và 2 kiến nghị đối với nhà nước. Em xin chân thành cảm ơn cô Đoàn Thị Nga, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Công ty cổ phần xây dựng số 9 -Vinaconex và phòng tài chính kế toán đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế, chuyên đề thực tập tốt nghiệp sẽ còn có những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thây cô, cô chú, anh chị và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày..tháng.năm 2007 Sinh viên thực tập ĐINH QUốc khánh Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ...*****. bản nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp Ban lãnh đạo công ty của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex ( Vinaconex - 9 ) nhận xét chuyên đề thực tập tốt nghiệp Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng số 9 - vinaconex “ .... Hà nội, ngày.thángnăm 2007 Bảng các chữ cái viết tắt DN : Doanh nghiệp TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động VCĐ : Vốn cố đinh VLĐ : Vốn lưu động SXKD : Sản xuất kinh doanh CNH : Công nghiệp hoá HĐH : Hiện đại hoá Tài liệu tham khảo * Giáo trình tài chính doanh nghiệp - TS.Đặng Thuý Phương * Tài chính doanh nghiệp sản xuất - GS.TS Trương Mộc. * Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex * Báo cáo tài tài chính của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex năm 2005, 2006 * Kế hoạch phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex * Thời báo kinh tế. * Thời báo Ngân hàng - Tài chính. Mục lục ST Lời nói đầu 1 Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 2 A>Vốn cố định (VCĐ) 2 I) Tài sản cố định (TSCĐ) và Vốn cố định của DN 2 1 TSCĐ của DN 2 1.1 Các khái niệm 2 1.2 Đặc điểm của TSCĐ 3 1.3 Vai trò của TSCĐ 3 1.4 Phân loại TSCĐ (vốn cố định) 4 2 Vốn cố định trong kinh doanh 6 2.1 Khái niệm và đặc điểm luân chuyển của vốn cố định 6 2.2 Nguồn hình thành TSCĐ 7 2.3 Công tác quản lý TSCĐ 7 II) Sự cần thiết phải quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ 11 1, Hiệu quả sử dụng VCĐ 11 2, Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong DN 12 3, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ 12 3.1 Các chỉ tiêu tổng hợp 12 3.2 Các chỉ tiêu phân tích 13 4, Yêu cầu quản lý và biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả VCĐ trong doanh nghiệp 13 4.1 Yêu cầu quản lý 13 4.2 Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp 14 B> Vốn lưu động của Doanh nghiệp 15 I) Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động (VLĐ) 15 1, Khái niệm, đặc điểm của VLĐ trong doanh nghiệp 15 1.1 Khái niệm 15 1.2 Đặc điểm 15 2, VLĐ trong hoạt động của doanh nghiệp 15 2.1 Phân loại VLĐ 15 2.2 Vai trò của VLĐ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 17 II) Hiệu quả sử dụng VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 18 1, Hiệu quả sử dụng VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 18 1.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ 18 1.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 18 1.3 Quản lý và bảo quản VLĐ 19 2, Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 20 2.1 Tốc độ chu chuyển VLĐ 20 2.2 Hiệu suất bộ phận 21 2.3 Các chỉ tiêu khác 22 3, Hệ thống chỉ tiêu phân tích 22 3.1 Đánh giá khả năng thanh toán 22 3.2 Đánh giá khả năng hoạt động của công ty, doanh nghiệp 23 Chương II: Thực trạng công tác quản lý tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 27 I) Giới thiệu về công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 27 1, Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27 2, Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty 27 3, Cơ cấu tổ chức quản lý và kinh doanh của Công ty 28 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý 28 3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty được trình bày theo sơ đồ sau: 31 4, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 33 II) Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 34 1, Khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 34 2, Những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 34 3 Nguồn vốn hình thành và cơ cấu vốn của Công ty 36 3.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty 38 3.2 Tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động của Công ty 40 3.3 Phân tích tình hình nợ đọng và khả năng thanh toán của Công ty 41 4, Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP xây dựng số 9 – Vinaconex 47 4.1 Hiệu quả sử dụng vốn 48 4.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 49 4.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 52 III) Đánh giá tình hình sử dụng vốn của Công ty 55 1, Những kết quả đạt được 55 2 Hạn chế và nguyên nhân 56 Chương III: Giải pháp nâng cao tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 57 1, Chiến lược phát triển 57 2, Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 57 2.1 Các giải pháp chung- tổng thể để thực hiện thắng lợi kế hoạch 57 2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 61 2.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng số 9- Vinaconex 62 3, Kiến nghị với cơ quan hữu quan 64 3.1 Về môi trường kinh tế 64 3.2 Môi trường pháp lý 65 Kết luận 66 Nhận xét của đơn vị thực tập 67 Bảng chữ cái viết tắt- tài liệu tham khảo 68

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4057.doc
Tài liệu liên quan