Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bá

Thông qua việc thực hiện các dự án đã tác động đến hộ nghèo cùng tham gia và để thoát khỏi đói nghèo . - Một số dự án thuộc khung chương trình xoá đói giảm nghèo như: Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án khuyến nông lâm đã giúp đỡ người nghèo cách làm ăn đã thực hiện đạt tiến độ kế hoạch, đầu tư đúng địa chỉ phục vụ trực tiếp cho đối tượng là người nghèo, xã nghèo - Đến nay các huyện, thị xã, thị trấn, phường đã xây dựng được chương trình xoá đói giảm nghèo cho mình. Các tổ chức đoàn thể, các ngành đã đưa nội dung công tác xoá đói giảm nghèo vào công tác lãnh đạo của mình. Các cơ quan thông tin đại chúng đã tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền xoá đói giảm nghèo. Các dịch vụ tín dụng như: Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng phục vụ người nghèo, kho bạc Nhà nước , Sở kế hoạch đầu tư, Sở tài chính đã tham gia tích cực vào công tác xoá đói giảm nghèo. Phong trào xoá đói giảm nghèo đạ và đang trở thành 1 cuộc vận động lớn, có tác dụng tích cực, làm giảm đáng kể số hộ đói nghèo, giúp cho hộ đói nghèo giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. - Đã giúp đồng bào dân tộc từng bước ổn định cuộc sống bằng các hình thức: Cứu đói, cung cấp các đồ dùng sinh hoạt. tạo điều kiện cho đồng bào chuyển đổi dần tập quán lạc hậu, ăn ở vệ sinh, đẩy lùi bệnh tật. Đồng bào có công cụ sản xuất, từng bước xoá đói giảm nghèo củng cố lòng tin của đồng bào đói với các chính sách của Đảng và Nhà nước .

doc61 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình với tổng số vốn cần có là 40.000 triệu đồng . - Nước sinh hoạt: Đầu tư xây dựng các công trình nước tự chảy, giếng và bể nước tập trung phục vụ sinh hoạt cho nhân dân, đặc biệt là vùng cao. + Giai đoạn 1999-2000: tổng số vốn cần có 4.000 triệu đồng. + Giai đoạn 2001-2005: Cần 10.000 triệu đồng . - Điện: Ưu tiên xây dựng các trạm hạ áp và đường điện tại các xã nghèo có đường trục 35 kv đi qua, ở các địa bàn khó khăn vùng sâu, vùng xa hỗ trợ để xây dựng các trạm thuỷ lợi nhỏ. + Giai đoạn1999-2000: Cần 7.500 triệu đồng vốn đầu tư + Giai đoạn 2001- 2005: Cần 18.750 triệu đồng. - Về giáo dục đào tạo: + Giai đoạn 1999 - 2000: Phấn đấu xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, naang cấp 280 phòng học, bình quân mỗi năm xây dựng 140 phòng. Trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng các trường tiểu học ở các xã vùng cao, đặc biệt là ở 37 xã hiện đang xếp vào diện xã nghèo của tỉnh để có tỷ lệ phòng học xây từ cấp 4 trở lên tăng từ 29,6 % hiện nay lên 60 % vào năm 2000 với tổng số vốn đầu tư là 14.326 triệu đồng. + Giai đoạn 2001 - 2005: Xây mới 760 phòng học, bình quân mỗi năm xây mới, cải tạo và năng cấp 154 phòng với tổng vốn đầu tư 57.150 triệu đồng. - Về y tế: + Giai đoạn 1999 - 2000: Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp 15 trạm , ưu tiên giai đoạn này là tập trung vào các xã nghèo, xã chưa có trạm y tế, với tổng số vốn là 1.720 triệu đồng. + 'Giai đoạn 2001 - 2005: Xây dựng, sửa chữa và nâng cấp 31 trạm y tế còn lại với tổng số vốn đầu tư là 3.080 triệu đồng. - Hệ thống thương mại dịch vụ: + Giai đoạn 1999 - 2000: Xây dựng chợ hoặc cửa hàng cho các xã nghèo, mỗi năm xây dựng 2 điểm chợ với tổng kinh phí 400 triệu đồng. + Giai đoạn 2001 - 2005: Xây dựng chợ hoặc cửa hàng cho các xã nghèo, mỗi năm xây dựng 2 điểm chợ với tổng kinh phí 2.000 triệu đồng. * Tổng kinh phí cho dự án đầu tư cơ sở hạ tầng là: 302.798 triệu đồng. - Giai đoạn 1999 - 2000: Cần 121.118 triệu đồng . - Giai đoạn 2001 - 2005: Cân 199.680 triệu đồng . Cụ thể: - Về Giao thông: Tổng số vốn đầu tư cho các công trình là 10.039 triệu đồng, trong đó từ ngân sách Nhà nước là 3.451 triệu đồng , từ các nguồn khác là 6.588 triệu đồng . Riêng 24 xã đặc biệt khó khăn là 5.828 triệu đồng , trong đó từ nguồn Ngân sách Nhà nước là 3.186 triệu đồng , từ các nguồn khác là 2.642 triệu đồng . - Trường học: Tổng số là 4.022 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 1.180 triệu đồng, từ các nguồn khác là 2.842 triệu đồng . Riêng 24 xã đặc biệt khó khăn là 3.320 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 1.040 triệu đồng, từ các nguồn khác là 2.280 triệu đồng . - Trạm y tế: Tổng số là 723 triệu đồng bằng nguốn vốn lồng ghép từ các chương trình khác. Riêng 24 xã đặc biệt khó khăn 495 triệu đồng . - Điện : Tổng số là 3.546 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 1.470 triệu đồng , từ các nguồn khác là 2.076 triệu đồng . Riêng 24 xã đặc biệt khó khăn là 1.590 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 1.470 triệu đồng, dân đóng góp 120 triệu đồng . - Thuỷ lợi: Tổng số 9.134,7 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 3.472 triệu đồng , từ các nguồn khác là 5.662,7 triệu đồng . riêng 24 xã đặc biệt khó khăn là 3.312 triệu đồng , trong đó Ngân sách Nhà nước là 3.052 triệu đồng, dân đóng góp là 260 triệu đồng . - Nước sinh hoạt: Tổng số 1.530,3 triệu đồng bằng nguồn vốn lồng ghép. Riêng 24 xã đặc biệt khó khăn là 1.359 triệu đồng . - Xây dựng trụ sở xã: Tổng số 240 triệu đồng bằng nguồn Ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng trụ sở 2 xã Bản Công và Phình Hồ - Huyện Trạm Tấu. - Xây dựng chợ trung tâm xã: tổng số 150 triệu đồng bằng nguồn vốn lồng ghép ( cụm xã Khau Mang - Huyện Mù Cang Chải ). - Kinh phí lập dự án và quản lý dự án: Tổng số 682 triệu đồng băng nguồn Ngân Sách Nhà nước . Riêng 24 xã đặc biệt khó khăn là 359,6 triệu đồng . 4.2 Dự án định canh định cư và di dân kinh tế mới: - Giai đoạn 1999 -2000: ổn định định canh định cư ở 35 xã với 6.012 hộ, 40.007 khẩu đã định cư còn du canh và 453 hộ với 3.182 khẩu còn du cư ở 59 xã ( trong đó có 13 xã thuộc khu vực 2 và 46 xã ở khu vực 3 ) với số vốn cần có là 15.218 triệu đồng . Quy hoach và sáp xếp lại những điểm dân cư chưa hợp lý, định hình ổn định 300 thôn bản, hỗ trợ dãn dân nội vùng cho 550 hộ, 3.153 khẩu ở 7 huyện với số vốn cần có là 550 triệu đồng . Tổng số vốn đầu tư cho giai đoạn này là 15.768 triệu đồng . - Giai đoạn 2001 - 2005: Đầu tư phát triển cơ sở vật chất và đời sống, ổn định vùng định canh định cư, nâng 70% số xã khu vực 3 lên khu vực 2 tạo tư liệu sản xuất ổn định để định canh định cư vững chắc cho 16.583 hộ, 107.331 khẩu với số vốn cần có là 34.120 triệu đồng . Tiếp tục sắp xếp lại những điểm dân cư chưa hợp lý với tổng số vốn cần có là 1.500 triệu đồng . Tổng số vốn đầu tư cho giai đoạn này là 35.620 triệu đồng . * Tổng kinh phí cho dự án giai đoạn 1999 - 2005 là 51.838 triệu đồng . 4.3 Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn : - Giai đoạn 1999-2000: Hỗ trợ cho đồng bào các dân tộc đặc biệt khó khăn ổn định đời sồng và sản xuất . Hỗ trợ khai hoang phục hoá, hỗ trợ lương thực, dụng cụ gia đình và dụng cụ sản xuất cho 1 số đồng bào dân tộc sinh sống ở các vùng đặc biệt khó khăn , vùng sâu, vùng xa với tổng số vốn đầu tư là 1.930 triệu đồng. - Giai đoạn 2001-2005: Tiếp tục hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn về sản xuất và đời sống, nâng cao dân trí, bảo tồn dân tộc, hoà nhập cộng đồng với số vốn đầu tư là 4.135 triệu đồng. * Tổng kinh phí cho dự án giai đoạn 1999-2005 là 6.065 triệu đồng. 4.4 Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề: - Giai đoạn 1999-2000: Hỗ trợ giống cây công nghiệp , cây ăn quả, cây lương thực, thực phẩm, thuốc trừ sâu, phân bón cho 20.000 hộ với tổng kinh phí 15.125 triệu đồng. Hỗ trợ các địa phương mở 66 cơ sở sản xuất chế biến tiểu thủ công nghiệp ( chế biến bột sắn, chế biến đường thủ công, chế biến chè, cà phê, xay xát lương thực, chế biến gỗ và các sản phẩm lâm nghiệp khác) và 44cơ sở sản xuất nông cụ và dịch vụ sửa chữa bằng nguồn vốn vay ưu đãi với kinh phí là 910 triệu đồng. Tổng kinh phí cho giai đoạn này là 16.132 triệu đồng. * Tổng kinh phí cho dự án là: 38.232 triệu đồng. 4.4 Dự án hỗ trợ người nghèo trong giáo dục: * Mục tiêu và các hoạt động chính: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học. Phấn đấu đến năm 2000 toàn tỉnh có tỷ lệ học sinh trong độ tuổi tiểu học đạt 97% và 98% vào năm 2005( Đối với các xã vùng cao đạt tỷ lệ 76% vào năm 2000 và 92% vào năm 2005). - Giai đoạn 1999-2000: Hỗ trợ dụng cụ học sinh, sách giáo khoa, vở viết, miễn giảm học phí, tiền xây dựng nhà trường, trợ cấp xã hội . Tổng kinh phí cho giai doạn này là7.685,5 triệu đồng. - Giai đoạn 2001-2005: : Hỗ trợ dụng cụ học sinh, sách giáo khoa, vở viết, miễn giảm học phí, tiền xây dựng nhà trường, trợ cấp xã hội . Tổng kinh phí cho giai doạn này là 18.943 triệu đồng. * Tổng kinh phí cho dự án là : 26.628,5 triệu đồng. 4.6 Dự án hỗ trợ người nghèo trong ytế: * Mục tiêu và các hoạt động chính: Tổ chức thực hiện tốt các dịch vụ ytế đối với người nghèo, đặc biệt là ở vùng cao, vùng xa, vùng sâu( phòng chống 1 số bệnh nguy hiểm, dân số KHHGĐ, khám chữa bệnh cho người nghèo - Giai đoạn 1999-2000: Thực hiện thông tư hướng dẫn số 05/TT-LB ngày 29.1.1999 của liên bộ LĐ-TB&XH- YTế- Tài chính hướng dẫn việc thực hiện khám chữa bệnh 1 phần miễn phí đối với người thuộc diện quá nghèo quy định tại Nghị Định 95/CP ngày 27.8.1994 của Chính phủ. Cụ thể cấp giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí hoặc cấp thẻ BHYT cho người thuộc diện quá nghèo và các dịch vụ ytế khác với tổng kinh phí cần có là7.217,8 triệu đồng. - Giai đoạn 2001-2005: Tiếp tục thực hiện nội dung của dự án với tổng kinh phí cho giai đoạn này là 18.044,5 triệu đồng. * Tổng kinh phí cho dự án là : 25.262,3 triệu đồng. 4.7 Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông , lâm, ngư. - Giai đoạn 1999-2000: Tập trung vào các vùng nghèo, xã nghèo vùng cao và vùng thấp, thực hiện khuyến nông cây lương thực( lúa, ngô), cây công nghiệp ( chè, cà phê), cây ăn quả; Khuyến nông về chăn nuôi( lợn , cá, bò) và phòng trừ dịch bệnh. Tổng kinh phí cho giai đoạn này là 540 triệu đồng. - Giai đoạn 2001-2005: Tiếp tục thực hiện nội dung của dự án. Tổng kinh phí cho giai đoạn này là 1000 triệu đồng * Tổng kinh phí cho dự án là :1540 triệu đồng. 4.8 Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo: - Giai đoạn 1999-2000: Tiến hành mở lớp nâng cao năng lực trình độ cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo ở các cấp từ tỉnh đến cơ sỏ, kết hợp với tuyên truyền học tập, trao đổi kinh nghiệm. Tổng kinh phí cho dự án giai đoạn này là 657,32 triệu đồng. - Giai đoạn 2001-2005: Tiếp tục thực hiện các nội dung của dự án với tổng kinh phí cho giai đoạn này là 890 triệu đồng. * Tổng kinh phí cho dự án là: 1.547,32 triệu đồng. 4.9 Dự án tín dụng đối với người nghèo: - Giai đoạn 1999-2000: Thực hiện tín dụng tập trung vào các hộ nghèo đói vùng cao, vung sâu, vùng xa; Các hộ gia đình đói nghèo có các hoạt động kinh tế như: trồng rừng, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp , chăn nuôi, hàng truyền thống. Tổng nguồn vốn tín dụng quay vòng là 95.000 triệu, trong đó 90.000 triệu thuộc nguồn vốn ngân hàng phục vụ người nghèo và 5.000 triệu thuộc các nguồn vốn tín dụng thuộc các dự án hợp tác quốc tế và xoá đói giảm nghèo ( KFW, MESEREOR…) . - Giai đoạn 2001-2005: Tiếp tục thực hiện tín dụng đối với các hộ đói nghèo với tổng số vốn quay vòng là 100.000 triệu đồng. 5. Tổng kinh phí thực hiện chương trình : - Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng : 320.798 triệu đồng. - Dự án ĐCĐC, di dân kinh tế mới : 51.388 triệu đồng. - Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc DBKK : 6.065 triệu đồng. - Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, ngành nghề: 38.232 triệu đồng. - Dự án hỗ trợ người nghèo trong GD : 26.628,5 triệu đồng. - Dự án hỗ trợ người nghèo trong ytế : 25.262,3 triệu đồng. - Dự án nâng cao năng lực XĐGN : 1.547,32 triệu đồng. - Dự án hướng dẫn cách làm ăn- Khuyến NLN: 1.540 triệu đồng. - Dự án tín dụng cho người nghèo : 100.000 triệu đồng. III. Tổ chức thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái . 1. Tổ chức phối hợp hoạt động: a. Nguyên tắc tổ chức phối hợp điều hành: - Chương trình được tổ chực thực hiện theo nguyên tắc liên ngành( có cơ chế quản lý điều hành riêng), cơ cấu tổ chức phối hợp điều hành được thiết kế nhằm làm rõ quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan , cà nhân có liên quan đến chương trình xoá đói giảm nghèo , cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập và sử lý thông tin, ra quyết định trong phạm vi đa ngành dựa trên cơ cấu tổ chức hiện có của tỉnh. Sự phối hợp chiều ngang của các sở và các ban ngành sẽ thông qua ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở. Sự phối hợp chiều dọc sẽ thông qua hệ thống tổng hợp báo cáo và dân chủ hoá có hiệu quả trong việc ra quyết định dưới sự chỉ đạo của Đảng Uỷ và UBND các cấp. b. Phân công trách nhiệm các cơ quan quản lý, thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo : +. UBND các cấp: - Chỉ đạo, phối hợp và thồng nhất chương trình xoá đói giảm nghèo trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, huyện, xã. - Hoạch định, phối hợp, quản lý, thực hiện và giám sát chương trình xoá đói giảm nghèo . - Huy động nguồn lực của địa phương, đánh giá kết quả của chương trình . + Sở LĐ-TB&XH: - Là cơ quan thường trực của chương trình xoá đói giảm nghèo . - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện dự án tăng cường, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác xoá đói giảm nghèo . - Hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện kế hoạch xoá đói giảm nghèo ở cấp huyện. Triển khai các chính sách xã hội và tạo việc làm cho người nghèo theo mục tiêu của chương trình . - Hướng dẫn việc sử dụng và quản lý quỹ xoá đói giảm nghèo ở tỉnh, huyện, xã. + Sở kế hoạch và đầu tư: - Chủ trì, phối với Sở tài chính vật giá cân đối ngân sách thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo . Trực tiếp xây dựng và chỉ đạo thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trừ phần xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc dự án định canh định cư và di dân kinh tế mới. - Phối hợp với các ngành có liên quan để tìm kiếm nguồn vốn giúp đỡ của các tổ chức quốc tế về xoá đói giảm nghèo ; Đồng thời hướng dẫn các ngành, các địa phương trong việc lòng ghép các chương trình kinh tế - xã hội khác có liên quan đến chương trình xoá đói giảm nghèo . + Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án nông, lâm nghiệp thuộc chương trình xoá đói giảm nghèo và dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông-lâm-ngư. + Sở Giáo Dục và Đào Tạo: - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ người nghèo trong giáo dục. + Sở YTế: - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ người nghèo trong giáo dục. + Chi cục định canh, định cư, di dân và kinh tế mới: - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện 2 dự án : Định canh định cư di dân kinh tế mới và dự án hỗ trợ dồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn . + Sở Tài chính vật giá: - Hướng dẫn việc xây dựng và huy động nguồn tài chính cho chương trình xoá đói giảm nghèo , phối hợp với Sở kế hoạch đầu tư cân đối ngân sách thực hiện chương trình . + Sở Công nghiệp : - Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện phần dự án phát triển ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. + Sở Thương mại và du lịch: - Tổ chức xây dựng và thực hiện việc phát triển hệ thống thương mại và dịch vụ ( kể cả chợ xã và cụm xã) đến trung tâm xã hoặc cụm xã nhằm cung cấp những nhu yếu phẩm cần thiếtvà vật tư sản xuất cho đồng báo các dân tộc vùng cao, đồng thời thu mua các sản phẩm nông, lâm nghiệp do nhân dân làm ra. + Ngân hàng nông nghiệp và Ngân hàng phục vụ người nghèo: Trực tiếp xây dựng và tổ chức các dự án tín dụng cho người nghèo. + Sở Giao Thông vận tải phối hợp với Sở kế hoạch đầu tư thực hiện dự án về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do ngành quản lý. + Các tổ chức xã hội : Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Tỉnh đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh phối hợp tổ chức với các sở tổ chức hoạt động xoá đói giảm nghèo liên quan đến đối tượng mà minhf quản lý. 2. Giám sát và đánh giá chương trình : Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp có trách nhiệm giám sát các dự án và toàn bộ chương trình . Lập một hệ thống thông tin từ tỉnh đến cơ sở, nhằm thu thập các kết quả hàng tháng, quý ,năm cho việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch, chương trình , sơ kết, tổng kết phân tích đánh giá điểm mạnh , điểm yếu và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo . 3. Triển khai thực hiện chương trình . - Sau khi các chương trình và dự án được phê duyệt các cấp, các ngành, các huyện thị xã cần phối hợp tổ chức điều tra nắm chắc tình hình hộ đói nghèo , nguyên nhân đói nghèo , lập sổ theo dõi đói nghèo ở từng xã phường thị trấn để có cơ sở cấp giấy chứng nhận hộ đói nghèo và thẻ BHYT đối với người đói, nghèo. - Trên cơ sở thực tế của từng huyện, xã cần xây dựng các dự án cụ thể chi tiết với những mục tiêu và giải pháp phù hợp. - Tổ chức các lớp tấp huấn nhằm quán triệt quan điểm, mục tiêu của chương trình , bồi dưỡng về trình độ các lĩnh vực cho cán bộ tham gia các hoạt động của chương trình xoá đói giảm nghèo . - Tổ chức thực hiện lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình khác nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo . - Định kì 6 tháng, 1 năm tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện chương trình đồng thời xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình cho giai đoạn tiếp theo. III. Đánh giá chương trình xoá đói giảm nghèo ở Yên Bái . 1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 tại Yên Bái : a. Thuận lợi: - Các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở đã có những chuyển biến về nhận thức coi đây là nhiệm vụ quan trọng của cách mạng xã hội chủ nghĩa" vừa là trách nhiệm, tình cảm với người nghèo". Công tác xoá đói giảm nghèo đã được xã hội hoá. - Nhận thức của người nghèo đã được nâng lên theo hướng tự cứu. - Chương trình xoá đói giảm nghèo cũng được Đảng, Bộ , ngành trung ương đặc biệt quan tâm, đối với tỉnh Yên Bái thì chính phủ đã phân công Bộ LĐ-TB&XH và Ngân hàng đầu tư phát triển chỉ đạo trực tiếp và cũng đã có đầu tư nguồn lực thích hợp cho chương trình , tạo điều kiện quan trọng cho chương trình xoá đói giảm nghèo có chất lượng, hiệu quả, kịp thời. - Hệ thống tổ chức và đội ngũ làm công tác xoá đói giảm nghèo từ tỉnh đến cơ sở đã từng bước được đầu tư nâng cao chất lượng và xác định rõ trách nhiệm, đồng thời có chính sách thoả đáng cho cán bộ tăng cường theo quyết định 42/TTg của thủ tướng chính phủ. b. Khó khăn: - Yên Bái là 1 tỉnh miền núi có nhiều xã vùng cao, vùng xa, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, kinh tế xã hội phát triển không đồng đều, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao hơn mức bình quân của cả nước. - Trình độ dân trí không đồng đều, nhiều vùng còn bị hạn chế đặc biệt là vùng đặc biệt khó khăn , vùng đồng bào dân tộc ít người, việc tiếp thu chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều khó khăn. - Khả năng kinh nghiệm quản lý điều hành, tổ chức thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo còn nhiều hạn chế. - Nguồn lực về tài chính thực hiện chính sách trợ giúp cho người nghèo, hộ nghèo chưa đáp ứng được nhu cầu. 2. Kết quả thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo giai đoạn 1998-2000 tại Yên Bái . Sau 3 năm xây dựng và triển khai thựchiện chương trình xoá đói giảm nghèo thì tỉnh Yên Bái đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau: 2.1 Kết quả chung: - Tổng nguồn vốn huy động để thực hiện chương trình đạt 425 tỷ đồng để triển khai thực hiện các nội dung của dự án thuộc chương trình . - Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm bình quân 3% mỗi năm tương ứng 4000hộ/ năm, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm từ 22,38% năm 1998 xuống còn 13,53% vào năm 2000 ( theo tiêu chuẩn cũ), trong đó cơ bản không còn hộ đói kinh niên. Nếu áp dụng theo tiêu chuẩn mới thì tính đến ngày 31.12.2000 toàn tỉnh Yên Bái còn 19,29%(theo tiêu chuẩn mới) hộ đói nghèo tương ứng 27.486 hộ với 138.643 nhân khẩu. - Xã có tỷ lệ đói nghèo trên 40% giảm từ 37 xã xuống còn 25 xã. - 164 công trình cơ sở hạ tầng: Điện, đường giao thông, trường học, trạm ytế, nước sinh hoạt, chợ đã được xây dựng và đưa vào sử dụng ở các xã nghèo trong toàn tỉnh. - 64.810 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất trong đó có trên 7.500 hộ đã vượt qua ngưỡng đói nghèo từ chính sách hỗ trợ tín dụng này. - 144.833 lượt học sinh được miễn, giảm học phí, các khoản đóng góp và được hỗ trợ sách giáo khoa, đồ dùng học tập. - Gần 10.000 lượt hộ nghèo được khám chữa bệnh miễn phí tại các trạm xá, bệnh viện trong toàn tỉnh. Qua 3 năm thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo dã có những tác động tích cực đối với người nghèo, hộ gia đình nghèo, tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên phát triển kinh tế vượt qua đói nghèo , phấn đấu làm giàu chính đáng, cơ sở hạ tầng nông thôn được bổ sung có chất lượng hiệu quả rõ rệt, tạo điều kiện tăng khả năng hưởng thụ, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo trong cộng đồng. 2.2 Kết quả thực hiện các chính sách, dự án thuộc chương trình : a. Dự án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo: Tổng số huy động đạt 113.038 triệu đồng tham gia vào các hoạt động của các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó trung ương trực tiếp hỗ trợ là 34.070 triệu đồng; 862 triệu đồng từ ngân sách địa phương; 1.608 triệu đồng do Bộ LĐ-TB&XH giúp đỡ , 76.489 triệu đồng lồng ghép từ các chương trình phát triển kinh tế -xã hội khác của tỉnh. Dự án đã triển khai ở 116 lượt xã nghèo trong tỉnh, đặc biệt là chú ý đầu tư cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn với tổng số 167 công trình cơ sở hạ tầng đã được xây dựng và khánh thành đưa vào sử dụng. Trong đó: - Đường dân sinh : 52 công trình. - Trường tiểu học và phòng học: 37 công trình. - Trạm ytế : 4 công trình. - Thuỷ lợi nhỏ : 38 công trình. - Nước sinh hoạt : 10 công trình. - Điện sinh hoạt : 25 công trình. - Chợ xã : 1 công trình. * Trong năm 1999 tổng số vốn đầu tư cho chương trình phát triển kinh tế xã hội của các xã đặc biệt khó khăn ( gọi tắt là chương trình 135) là:10.352 triệu đồng. Trong đó vốn ngân sách trung ương là 9.670 triệu đồng; vốn ngân sách địa phương chi cho sự nghiệp quản lý và lập dự án là 862 triệu đồng đã triển khai thực hiện các công trình sau: các công trình giao thông là 2.935,8 triệu đồng, bàn giao 6 công trình đưa vào sử dụng, đang thi công 9 công trình khác với tổng số vốn được thanh toán cấp phát đến hết ngày 31.12.1999 là 1.475,075 triệu đồng, chuyển sang thanh toán quý I năm 2000 là 87,346 triệu đồng; các công trình thuỷ lợi tính đến ngày 31.12.1999 là 3.649,6 triệu đồng, trong đó đã được thanh toán, cấp phát 2.074,8 triệu đồng, thanh toán tiếp vào quý I năm 2000; các công trình trường học là 1465,447 triệu đồng; các công trình điện là 893 triệu đồng. Trong năm 1999 đã hoàn thành tất cả 70 công trình cở sở hạ tầng cho các xã nghèo. -Các dự án nhỏ về xây dựng cơ sở hạ tầng do cơ quan trung ương trực tiếp giúp đỡ tỉnh Yên bái đó là: Dự án trường tiểu học xã Pá-Hu huyện Trạm Tấu trị giá 180 triệu đồng do ngân hàng đầu tư và phát triển trung ương giúp đỡ; 3 dự án với tổng kinh phí 1.078 triệu đồng do Bộ LĐ-TB&X H giúp ( công trình thuỷ lợi Pú- Cang huyện Mù Cang Trải 300 triệu đồng, công trình thuỷ lợi Văn Chấn 358 triệu đồng và đường giao thông Suối Quyền 420 triệu đồng). *Trong năm 2000 là 24.000 triệu đồng bao gồm: vốn chuyển tiếp 4.800 triệu đồng và vốn đầu tư mới 19.600 triệu đồng. Dự án đã đầu tư cho các công trình giao thông là 10.100 triệu đồng (chiếm 42% tổng số vốn); đầu tư phát triển nông thôn 791,3 triệu đồng (3,2% tổng vốn); thuỷ lợi vừa và nhỏ 5.900 triệu đồng (24,56% tổng vốn); trường học 7.400 triệu đồng ( 30,5% tổng số vốn). Qua 1 năm kế hoạch, các công trình đã được khánh thành và bàn giao đưa vào sử dụng. Năm 2000 đã hoàn thành 94 công trình. Một số dự án do Bộ LĐ-TB&X H giúp đỡ trực tiếp đã được triển khai từ năm 1999 và bổ sung vào năm 2000 đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng như: Dự án công trình thuỷ lợi Nậm Khắt- Mù Cang Trải; dự án cải tạo đường Phú Nham- Suối Quyền; dự án công trình thuỷ lợi Giàng Ngâu- Nậm Lành Văn Chấn; dự án trung tâm dạy nghề Mù Cang Trải; dự án công trình trường tiểu học số 3 thị trấn Yên Bình. b. Dự án định canh định cư , di dân kinh tế mới: Tổng kinh phí huy động đạt 9.433,8 triệu đồng , trong đó 100% vốn do trung ương hỗ trợ trực tiếp. Dự án đã đầu tư cho cho các hạng mục như: cho hộ nông dân vay vốn để trồng rừng và chăm sóc chè đặc sản đạt 886,3 ha, gieo ươm trên 3 triệu bầu chè Shan; Trồng mới 360 ha chè vùng cao, khoanh nuôi 23.938 ha rừng tái sinh, bảo vệ 1000 ha rừng tự nhiên, chăm sóc 1451,7 ha rừng phòng hộ; Dãn dân 100 hộ trong vùng dự án; thực hiện 7 công trình thuỷ lợi và 1 số công trình cơ sở hạ tầng khác phục vụ đời sống và sinh hoạt của nhân dân trong vùng dự án. - Thực hiện trong năm 1999 là: 4.122,2 triệu đồng. Đã tập trung chủ yếu vào 1 số chỉ tiêu chính sau: + Cho vay để chăm sóc chè và trồng chè theo hộ gia đình tập trung ở vùng đã được quy hoạch chè đặc sản vùng cao, đã thực hiện được 314,3 ha. + Thực hiện di chuyển 56 hộ gia đình thuộc 3 huyện Yên Bình,Trấn Yên, Lục Yên, khai hoang 90,7 ha ruộng nước - Trong năm 2000 là: 5.311,6 triệu đồng. Đã thực hiện các nội dung cụ thể sau: + Thực hiện 23.938 ha rừng khoanh nuôi, 1.451,7 ha rừng phòng hộ, 886,3 ha chè được chăm sóc, gieo ươm 3 triệu bầu chè shan, khai hoang được 48 ha ruộng nước, trồng mới 380 ha chè vùng cao. + Hoàn thành 7 công trình thuỷ lợi, thực hiện di dân cho 46 hộ dân trong vùng dự án. + Thực hiện hỗ trợ giống cây lương thực, phân bón thuốc trừ sâu cho các hộ gia đình trong vùng dự án. c. Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn : Tổng kinh phí thực hiện dự án là 1.130 triệu đồng , trong đó trung ương hỗ trợ 100% kinh phí. Dự án hỗ trợ giống cây ăn quả, cây lương thực, dụng cụ sản xuất ( bình bơm, cày bừa…); phân bón thuốc trừ sâu. Ngoài ra dự án còn hỗ trợ 31.145 kg lương thực cứu đói, 1 số đồ dùng sinh hoạt cho 256 hộ đặc biệt khó khăn . - Trong năm 1999 thực hiện là: 630 triệu đồng. - Trong năm 2000 thực hiện là: 500 triệu đồng. Dự án đã thực hiện hỗ trợ giống cây lương thực, trồng cây ăn quả, lương thực cứu đói giáp hạt... cho đồng bào dân tộc khó khăn trong vùng dự án. d. Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến Nông- Lâm-Ngư: Tổng số vốn huy động được để thực hiện dự án đạt 622 triệu đồng, trong đó trung ương hỗ trợ trực tiếp 122 triệu đồng; 500 triệu lồng ghép từ các chương trình phát triển kinh tế -xã hội khác của tỉnh. Dự án đã tổ chức trên 1000 lớp tập huấn cho trên 59.630 lượt hộ nghèo được tham gia. Qua đó người nghèo đã biết cáhc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông lâm nghiệp như: Kỹ thuật trồng cây công nghiệp , chăn nuôi gia súc, gia cầm, kiến thức phòng chồng dịch bệnh… - Trong năm 1999 thực hiện là: 122 triệu đồng. - Trong năm 2000 thực hiện là: 500 triệu đồng. Dự án đã thực hiện nhiều lớp tập huấn, phổ biến các kiến thức về nông lâm nghiệp như: phương pháp chăm sóc chè vùng cao, ươm bầu chè shan, phương pháp mạ ném, kiến thức phòng chống dịch bệnh, chăn nuôi gia xúc, gia cầm... cho trên 40000 hộ nghèo. e. Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và xã nghèo : Dự án đã huy động được 760 triệu đồng để triển khai thực hiện dự án, trong đó trung ương hỗ trợ trực tiếp 140 triệu đồng; còn lại huy động từ các nguồn khác. Dự án đã mở 37 lớp đào tạo kiến thức về công tác xoá đói giảm nghèo cho trên 1.300 lượt cán bộ tỉnh, huyện, xã, phường tham gia học tập. Thông qua dự án, cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo các cấp nắm được các kiến thức cơ bản như: Phương pháp xây dựng kế hoạch, dự án xoá đói giảm nghèo , khả năng thu thập sử lý thông tin, phương pháp điều tra thực trạng đói nghèo ở nông thôn có sự tham gia của người dân… và 1 số kiến thức khác. - Trong năm 1999 thực hiện là: 440 triệu đồng. Trong năm 2000 thực hiện là: 320 triệu đồng. + Dự án đã mở các lớp tập huấn nghiệp vụ công tác xoá đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho cán bộ xã phường, cán bộ tăng cường cho 9 huyện, thị xã trong tỉnh với 450 lượt học viên tham gia. + Tranh thủ sự giúp đỡ của dự án MOLISA- GTZ nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ khối đoàn thể ở huyện Yên Bình với những kỹ năng cơ bản: khă năng sử lý số liệu thống kê xã, huyện; phương pháp điều tra đánh giá nghèo đói ở nông thôn có sự tham gia của người dân, phương pháp hướng dẫn người dân kê khai phiếu điều tra hộ gia đình. Ngoài việc trang bị về lý thuyết, dự án đã tổ chức cho các học viên triển khai địa điểm ở 9/25 xã thuộc huyện Yên Bình. + Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề về xoá đói giảm nghèo cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chuyên viên cấp tỉnh, huyện với các nội dung thiết thực như: khả năng xây dựng chương trình, kế hoạch xoá đói giảm nghèo, hội thảo chiến lược xoá đói giảm nghèo quốc gia giai đoạn 2001-2010. f. Thực hiện quyết định số 42/TTg của thủ tướng chính phủ, tỉnh Yên Bái đã đưa 24 cán bộ cấp huyện cho 24 xã đặc biệt khó khăn , tăng cường 7 cán bộ tỉnh cho 2 huyện vùng cao là Trạm Tấu và Mù Cang Trải làm công tác xoá đói giảm nghèo . Cơ chế chính sách đã giải quyết kinh phí mua sắm các phương tiện, điều kiện cho cán bộ tăng cường là 500.000 đồng /người và trợ cấp ngoài lương cho cán bộ công tác ở các xã đặc biệt khó khăn là 500.000đồng/người/tháng. Được sự hỗ trợ của dự án kỹ thuật của MOLISA- GTZ đã thực hiện xong pha 2, qua phần thực hiện đã rút ra kinh nghiệm, khằng định rõ nét đối với cơ sở phải có đội ngũ thực thi chương trình ở từng cơ sở ; Đồng thời phải có cơ chế chính sách sát hợp giải quyết cho lớp cán bộ này thực hiện nhiệm vụ; Từng xã, phường, thôn ,bản phải nắm chắc đối tượng hộ nghèo và phân tích rõ nguyên nhân để có biện pháp thực thi. g. Dự án hỗ trợ người nghèo về ytế: Dự án hỗ trợ người nghèo về ytế ở tỉnh Yên Bái được xây dựng trên cơ sở khám chữa bệnh cho người nghèo dưới hình thức thực thanh, thực chi. Do đó ở tỉnh không tiến hành cấp phát sổ, thẻ BHYT cho người nghèo. Dự án đã thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho gần 2.000 lượt hộ nghèo với tổng kinh phí thanh toán là 4.096 triệu đồng. - Trong năm 1999 thực hiện là: 2.500 triệu đồng. - Trong năm 2000 thực hiện là: 1.596 triệu đồng. Bằng nguồn kinh phí sự nghiệp ngành ytế, trong năm 2000 dự án đã thực hiện khám chữa bệnh cho 65.300 lượt người, trong đó miẽn phí cho 2.500 lượt người nghèo với tổng kinh phí thực hiện đạt 1.596 triệu đồng h. Dự án hỗ trợ người nghèo về giáo dục: Tổng kinh phí thực hiện dự án đạt 11.722,53 triệu đồng cho các hoạt động: - Miễn học phí cho 14.198 lượt học sinh với tổng kinh phí : 426,2 triệu đồng. - Giảm học phí cho 44.380 lượt học sinh với tổng kinh phí: 4.415,5 triệu đồng. - Hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa cho 86.255 lượt học sinh với kinh phí 5.200 triệu đồng. - Trong năm 1999 thực hiện là: 9698,93 triệu đồng. - Trong năm 2000 thực hiện là: 4723,6 triệu đồng. Dự án đã miễn giảm học phí cho trên 34.000 học sinh (miễn học phí cho 11.778 học sinh, giảm học phí cho 22.540 học sinh); Thực hiện cấp học bổng cho 1.150 học sinh; hỗ trợ vở viết, sách gióa khoa cho 46.252 học sinh. k. Dự án hỗ trợ tín dụng cho người nghèo: Tổng số vốn tham gia tín dụng hỗ trợ người nghèo của dự án đạt 208.010 triệu đồng. Trong đó: - Vốn tín dụng ngân hàng người nghèo : 74.752 triệu đồng. - Vốn từ các tổ chức đoàn thể : 350 triệu đồng. - Vốn hợp tác quốc tế : 6.412 triệu đồng. Dự án đã cho 64.810 lượt hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất tăng thu nhập. Mức vốn vay trung bình từ 2-2,5 triệu đồng /hộ. Tỷ lệ hộ được vay vốn đạt 55-60% . Toàn tỉnh đã có 7.500 hộ nghèo thoát khỏi ngưỡng nghèo đói từ hình thức này. - Trong năm 1999 thực hiện là:78.722 triệu đồng. - Trong năm 2000 thực hiện là: 101.288 triệu đồng. Dự án đã cho 41.000 hộ nghèo vay vốn. Trong đó: + Vốn ngân hàng người nghèo: 95.788 triệu đồng. + vốn địa phương: 500 triệu đồng. + Vốn hợp tác quốc tế: 5.000 triệu đồng. 3. Những thành công và hạn chế của chương trình xoá đói giảm nghèo tại Yên Bái trong giai đoạn 1998-2000: 3.1 Những thành công: Sau 1 thời gian thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo tỉnh Yên Bái đã đạt được 1 số kết quả cụ thể sau: - Có sự chuyển biến nhận thức, hành động của các ngành, các cấp dưới sự lãnh đạo của tỉnh uỷ, UBND và nghị quyết của HĐND trong việc thực hiện chương trình 133- xoá đói giảm nghèo và chương trình 135- về phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn . - Những hộ đói nghèo là những người trực tiếp được hưởng lợi từ chương trình xoá đói giảm nghèo. Qua 3 năm thực hiện được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước chính quyền và nhân dân các cấp đời sống người nghèo đã có bước chuyển biến rõ rệt. 3.884 hộ gia đình đã vượt qua ngưỡng đói nghèo . - Tính đến ngày 31.12. 2000 tỷ lệ đói nghèo trong toàn tỉnh còn 19,29% theo tiêu chuẩn mới. - Nhiều công trình cơ sở hạ tầng như: Điện, đường, trường, trạm ytế, nước sinh hoạt đã được xây dựng và nâng cấp, góp phần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng ở nông thôn, tác động trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong đó có hộ gia đình đói nghèo . - Thông qua việc thực hiện các dự án đã tác động đến hộ nghèo cùng tham gia và để thoát khỏi đói nghèo . - Một số dự án thuộc khung chương trình xoá đói giảm nghèo như: Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án khuyến nông lâm đã giúp đỡ người nghèo cách làm ăn… đã thực hiện đạt tiến độ kế hoạch, đầu tư đúng địa chỉ phục vụ trực tiếp cho đối tượng là người nghèo, xã nghèo - Đến nay các huyện, thị xã, thị trấn, phường đã xây dựng được chương trình xoá đói giảm nghèo cho mình. Các tổ chức đoàn thể, các ngành đã đưa nội dung công tác xoá đói giảm nghèo vào công tác lãnh đạo của mình. Các cơ quan thông tin đại chúng đã tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền xoá đói giảm nghèo. Các dịch vụ tín dụng như: Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng phục vụ người nghèo, kho bạc Nhà nước , Sở kế hoạch đầu tư, Sở tài chính đã tham gia tích cực vào công tác xoá đói giảm nghèo. Phong trào xoá đói giảm nghèo đạ và đang trở thành 1 cuộc vận động lớn, có tác dụng tích cực, làm giảm đáng kể số hộ đói nghèo, giúp cho hộ đói nghèo giảm bớt khó khăn trong cuộc sống. - Đã giúp đồng bào dân tộc từng bước ổn định cuộc sống bằng các hình thức: Cứu đói, cung cấp các đồ dùng sinh hoạt.. tạo điều kiện cho đồng bào chuyển đổi dần tập quán lạc hậu, ăn ở vệ sinh, đẩy lùi bệnh tật. Đồng bào có công cụ sản xuất, từng bước xoá đói giảm nghèo củng cố lòng tin của đồng bào đói với các chính sách của Đảng và Nhà nước . 3.2 Những tồn tại: - ở 1 số cơ sở nhận thức về trách nhiệm đối với công tác xoá đói giảm nghèo còn chưa rõ, thiếu đồng bộ, nên điều hành, phối hợp còn lúng túng, xác định vai trò và trách nhiệm của cơ quan quản lý thực thi từng dự án chưa rõ ràng. Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo ở các cấp chưa thực hiện tốt chức năng hướng dẫn và kiểm tra cho nên hiệu quả còn hạn chế. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tại cơ sở nhất là vùng đặc biệt khó khăn chưa được coi trọng đúng mức, một bộ phận người nghèo chưa nhận thức đúng về trách nhiệm của mình, thiếu quyết tâm vượt qua đói nghèo . - Nguồn lực đầu tư trực tiếp cho chương trình tuy có ưu đãi, nhưng so với thực tế cần giải quyết thì còn quá eo hẹp. Khả năng huy động vốn cho chương trình xoá đói giảm nghèo ở các huyện thị còn thấp. Vốn tín dụng cho người nghèo chưa được ưu tiên cho vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn , nên tốc độ xoá đói giảm nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn còn chậm, tính bền vững của chương trình chưa cao. - Việc tổ chức thực hiện chương trình còn chậm, sự chỉ đạo của bản quản lý chương trình còn gặp nhiều khó khăn, vai trò chỉ đạo của ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo các cấp chưa rõ nét, chế độ báo cáo tổng kết, sơ kết chưa kịp thời, không thường xuyên. Sự phối kết hợp trong việc thực hiện chương trình của các cấp, các ngành còn thiếu đồng bộ. - Việc thực hiện các chính sách cho người nghèo còn hạn chế, việc cấp thẻ BHYT cho người nghèo chưa thực hiện đầy đủ. - Là 1 tỉnh miền núi địa bàn rộng, có nhiều xã đặc biệt khó khăn , tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao hơn mức bình quân chung của cả nước, nguồn lực dành cho chương trình còn hạn chế, 1 số dự án thuộc chương trình như: ytế, giáo dục, hộ trợ sản xuất phát triển ngành nghề tuy đã được xây dựng song không có kinh phí bố trí để thực hiện mà chủ yếu thực hiện bằng lồng ghép các chương trình khác do đó kết quả còn hạn chế. - Kinh phí quản lý chương trình không được bố trí do đó ảnh hưởng rất lớn đến chỉ đạo điều hành của ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo. - Việc phát huy, khai thác nội lực của cộng đồng cũng như tự cứu của hộ nghèo chưa được quán triệt đầy đủ. -Sự lồng ghép các chương trình còn dàn chải, chưa đồng bộ do vậy kết quả chưa rõ ràng. 4. Nguyên nhân của những tồn tại: - Do trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo còn hạn chế, số lượng cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo còn thiếu. Cho nên hạn chế việc tiếp thu những chủ trương, chính sách của đảng và Nhà nước về xoá đói giảm nghèo, dẫn đến thiếu uyển chuyển trong phối hợp giữa các cơ quan chức năng. - Nguồn lực đầu tư trực tiếp cho chương trình còn thiếu do vậy mà trong quá trình thực thi còn gặp rất nhiều khó khăn do không có kinh phí hoạt động, 1 số dự án thuộc chương trình không có đủ kinh phí do vậy mà thời gian thi công kéo dài gây tốn kém và lãng phí cho Nhà nước. - Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, không có các giải pháp tiêu thụ sản phẩm do người nghèo làm ra. - Hiệu quả quản lý các chương trình xoá đói giảm nghèo chưa cao gây thất thoát trong quả trình thi công các công trình cơ sở hạ tầng. - Bản thân người nghèo chưa nỗ lực vươn lên xoá đói giảm nghèo, còn trông chờ vào Nhà nước, có tư tưởng ỷ lại. - Chính sách tín dụng ưu đãi còn thấp so với yêu cầu, thời gian vay vốn ngắn, nên người nghèo không dám vay vốn mặc dù có lãi suất ưu đãi. - Do trình độ dân trí thấp nên hạn chế việc tiếp thu chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như việc tiếp thu và áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật còn hạn chế. - Là 1 tỉnh miền núi, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn cho nên việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo gặp rất nhiều cản trở và chi phí cho các hoạt động xoá đói giảm nghèo rất lớn. Chương III. Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo trong thời gian tới. I. Phương hướng. Chương trình xoá đói giảm nghèo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001-2005 yêu cầu phải thực sự có những chuyển biến mới, thay đổi về chất và mở rộng về nội dung, không chỉ đảm bảo nhu cầu đủ ăn mà còn phải thoả mãn những nhu cầu khác như: Mặc ấm, nhà ở không rột nát, người nghèo ốm đau được khám chữa bệnh, trẻ em được đi học… các hoạt động của chương trình phải hướng vào hỗ trợ tạo việc làm, tăng thu nhập, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao trình độ dân trí, giảm những nguy cơ rủi ro cho người nghèo, để nâng cao hiệu quả của chương trình và xoá đói giảm nghèo bền vững. *.Mục tiêu xoá đói giảm nghèo trong năm 2001 như sau: - Toàn tỉnh giảm bình quân 2% hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới tương ứng 2.500 hộ nghèo. - Các xã nghèo trong tỉnh được đầu tư xây dựng từ 1-2 công trình cơ sở hạ tầng. - Phấn đấu 75% hộ nghèo được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên phụ nữ, trẻ em, đồng bào dân tộc ít người. kế hoạch xoá đói giảm nghèo năm 2001 tỉnh Yên Bái TT Huyện, thị xã Tổng số hộ Tổng số nhân khẩu Tổng số hộ nghèo Kế hoạch giảm hộ nghèo năm 2001 Tên huyện, thị xã Số xã phường Số hộ %số tổng số hộ TS nhân khẩu Số hộ % tổng số hộ TS nhân khẩu 1 Thị xã Nghĩa lộ 4 4121 17616 454 11,02 2025 82 2 352 2 Thị xã Yên Bái 11 18707 71754 837 4,47 2819 374 2 1435 3 Huyện Văn Yên 27 21940 108651 3581 16,32 17145 439 2 2173 4 Huyện Văn Chấn 34 28708 140171 7069 24,62 34405 547 2 2803 5 Huyện Yên Bình 25 19766 93772 3583 18,13 16639 395 2 1875 6 Huyện Trấn Yên 29 21587 102640 3228 14,95 15348 432 2 2053 7 Huyện Lục Yên 24 18671 95736 3792 20,31 19446 373 2 1915 8 Huyện Trạm Tấu 12 3237 19752 1841 56,87 11177 97 3 593 9 Huyện Mù Cang Trải 14 5749 38808 3101 53,94 19639 172 3 1164 Tổng cộng 180 142486 688900 27486 19,29 138643 2940 2 14212 Nguồn do ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo tỉnh Yên Bái cung cấp II Giải pháp. 1. Giải pháp nhằm đẩy mạnh Chương trình xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Yên Bái trong thời gian tới: 1.1 Nhóm các giải pháp thuộc về quan điểm nhận thức. - Làm tốt công tác tuyên truyền để các tổ chức đảng, đoàn thể, cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và người nghèo nhận thức rõ ý nghĩa của chương trình xoá đói giảm nghèo, chống lại tư tưởng trông chờ, ỷ lại, lười lao động của 1 bộ phận dân cư, phát huy khả năng tự cứu của người nghèo, cùng nhau phát triển kinh tế , làm giàu chính đáng. - Các huyện thị và xã phường phải nâng cao nhận thức sâu sắc hơn nữa về công tác xoá đói giảm nghèo để từng huyện, xã, phường có kế hoạch thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo chi tiết cụ thể, đúng đối tượng để xã nghèo hộ nghèo sớm vượt qua đói nghèo, phấn đấu làm giàu bằng chính sức lực và tiềm năng của từng hộ và từng địa phương. 1.2 Nhóm các giải pháp thuộc về tổ chức thực hiện. - Kiện toàn về tổ chức, nâng cao vai trò trách nhiệm, hiệu quả của ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo từ cấp tỉnh đến cở sở xã phường, thực hiện tốt hơn nữa chức năng, nhiệm vụ được Đảng, chính quyền phân công trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo . - Các huyện thị và xã phường phải nâng cao nhận thức sâu sắc hơn nữa về công tác xoá đói giảm nghèo để từng huyện, xã, phường có kế hoạch thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo chi tiết cụ thể, đúng đối tượng để xã nghèo hộ nghèo sớm vượt qua đói nghèo , phấn đấu làm giàu bằng chính sức lực và tiềm năng của từng hộ và từng địa phương. - Thực hiện tốt chính sách định canh, định cư, di dân để xây dựng các cơ sở chế biến nông lâm sản sau thu hoạch, tổ chức các thông tin về giá cả, thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển các dịch vụ tư vấn. - Chính sách tín dụng đối với người nghèo: Tăng khả năng tiếp cận của người nghèo với hệ thống tín dụng chính thức thay thế cho ngân hàng phục vụ người nghèo để kích thích người nghèo thi đua sản xuất bình đẳng. 1.3 Nhóm các giải pháp thuộc về năng lực thực hiện. - Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo, sơ kết việc thực hiện Quyết định số 42/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về việc tăng cường đội ngũ cán bộ cho các xã làm công tác xoá đói giảm nghèo để từ đó khắc phục những tồn tại, bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách và đúc rút kinh nghiệm. -Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động linh hoạt của các chủ dự án từ việc xây dựng kế hoạch thực hiện dự án đến việc huy động nguồn vốn và triển khai thực hiện dự án. - Huy động tối đa nguồn vốn lồng ghép của các chương trình mục tiêu quốc gia và chính trị chương trình dự án đầu tư khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái. - Đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội với tốc độ cao, toàn diện và vững chắc, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành các vùng sản xuất, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Sử dụng có hiệu qủa mọi nguồn lực sẵn có. - Thường xuyên có biện pháp nâng cao khả năng tự cứu của hộ đói nghèo, đồng thời có sự giúp đỡ tích cực của đoàn thể, cộng đồng, khai thác nội lực từ cơ sở để phục vụ cho nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo. - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với phát triển kinh tế, tiếp tục ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, vùng nghèo, thực hiện cơ chế: Xã có công trình dân có việc làm, đảm bảo đầu tư đúng mục tiêu, đúng đối tượng, có hiệu quả công khai không thất thoát. 1.4 Nhóm các giải pháp thuộc về hình thức hỗ trợ. - Tăng cường tranh thủ sự hỗ trợ các nguồn lực của trung ương và các bộ ngành được phân công giúp đỡ tỉnh Yên Bái. Đồng thời khai thác triệt để các nguồn tài trợ nước ngoài cho chương trình xoá đói giảm nghèo. - Khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống ở nông thôn, phát triển tiểu thủ công nghiệp, đưa công nghiệp nhỏ vào nông thôn, trước mắt là công nghiệp chế biến nông lâm sản, sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu để tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo. - Hỗ trợ người nghèo tư liệu và phương tiện sản xuất , dịch vụ, nâng cao thu nhập, có chính sách điều tiết lại quỹ đất cho người nghèo, tổ chức di dân đi xây dựng vùng kinh tế mới. Hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng những mô trang trại làm ăn có hiệu quả để thu hút lao động. - Có chính sách hỗ trợ giáo dục, ytế, kế hoạch hoá gia đình cho người nghèo, giáo viên tiểu học ở các xã nghèo, ưu tiên xây dựng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở các xã nghèo bằng các chương trình, dự án, ngân sách của địa phương, ngân sách gióa dục được tiết kiệm hàng năm. Tạo điều kiện để người nghèo được cung cấp các dịch vụ ytế cơ bản, tất cả các xã nghèo đều có trạm ytế được xây dựng kiên cố, có nữ hộ sinh. Xây dựng các cụm trạm xá xã đa khoa khu vực miền núi, miễn giảm phí khám chữa bệnh và dịch vụ kế hoạch hoá cho xã nghèo. - Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội như cứu trợ xã hội thướng xuyên, đột xuất, phòng chống thiên tai, hoả hoạn. 1.5 Nhóm các giải pháp thuộc về theo dõi đánh giá. - Tăng cường công tác, kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện chương trình nghiêm chỉnh thông qua chế độ thông tin, báo cáo, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng kịp thời những cá nhân, địa phương làm tốt công tác xoá đói giảm nghèo. 2. Một số kiến nghị: - Chính phủ cần có cơ chế, nguồn lực cần thiết cho và có chính sách phù hợp với thực tiễn của từng vùng, từng khu vực có như vậy chương trình có tính khả thi và thiết thực. - Trong tổ chức thực hiện phải xác định rõ cơ quan chủ trì và phân giao quyền hạn tương ứng để đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ, đồng thời phải có cán bộ có năng lực và điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở nhất là vùng cao, vùng xa, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn. - Xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm còn tồn tại nhiều năm, đề nghị chính phủ và bộ, ngành trung ương cần có chính sách và cơ chế nguồn lực cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách tại chỗ thực hiện công việc này tại cơ sở, có như vậy nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm mới có hiệu quả, - Từng địa phương phải đề ra các mục tiêu, kế hoạch, biện pháp triển khai thực hiện chương trình thiết thực, hiệu quả. Muốn vậy phải có biện pháp điều tra, thống kê đúng, sát đối tượng nghèo đói, phân tích rõ nguyên nhân nghèo đói. - Tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp uỷ, đảng chính quyền từ tỉnh đến cơ sở về hoạt động xoá đói giảm nghèo hàng năm. -Yên Bái là 1 tỉnh nghèo, ngân sách hàng năm thu không đủ chi, việc đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng còn hạn chế, vì vậy chính phủ cần phải đầu tư 1 lượng ngân sách cho tỉnh để đảm bảo cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho các dự án đã được phê duyệt. - Là 1 tỉnh miền núi có thế mạnh về các sản phẩm nông lâm nghiệp, vì vậy chính phủ cần quan tâm đến việc tiêu thụ nông lâm nghiệp. - Đối với tỉnh: Cần huy động phát triển quỹ xoá đói giảm nghèo để tăng lượng vốn cho người nghèo vay phát triển sản suất, tăng số tiền vay 1 hộ lên 3,5-4 triệu đồng/ hộ, thời gian vay vốn tăng lên 3-5 năm. -Sở kế hoạch và đầu tư phối hợp với các ban ngành có liên quan và ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo của tỉnh tính toán, lập tờ trình và giao kế hoạch cụ thể đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho từng địa phương và theo từng năm. Kết luận Đói nghèo là 1 vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, nó là 1 hiện tượng xã hội có tính lịch sử và phổ biến đối với mọi quốc gia, dân tộc. Hiện nay vẫn còn hơn 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ. Đó là 1 trong những trở ngại trầm trọng nhất, 1 thách thức lớn đối với sự phát triển của thế giới hiện đại. Khắc phục đói nghèo đòi hỏi cộng đồng quốc tế nâng cao hơn nữa những nỗ lực chung của các chính phủ, thúc đẩy những hoạt động hợp tác, phối hợp trên nhiều lĩnh vực, trtước hết là lĩnh vực kinh tế- xã hội để cùng nhau giải quyết vấn đề có tính toàn cầu này. Đối với nước ta, xoá đói giảm nghèo, hướng tới 1 xã hội phồn thịnh về kinh tế, lành mạnh về xã hội, kết hợp tăng trưởng kinh tế với công bằng về xã hội là 1 vấn đề thời sự, bức xúc hiện nay. xoá đói giảm nghèo đặc biệt là xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn và vùng căn cứ cách mạng cũ là tiền đề kinh tế tối cần thiết để giữ vững tình hình chính trị và xã hội, đảm bảo cho công cuộc đổi mới theo định hướng XHCN. Đúc rút từ thực tiễn các mô hình phát triển của các nước trên thế giới nhất là các nước trong khu vực đã giúp Đảng và Nhà nước ta lựa chọn 1 mô hình phát triển hợp lý, phù hợp với điều kiện hiện tại của nền kinh tế, chính phủ đã hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 trong đó khẳng định vai trò của chương trình xoá đói giảm nghèo. Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước , tỉnh uỷ,UBND tỉnh Yên Bái đã xây dựng cho mình chương trình xoá đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện tại của tỉnh Yên Bái nhằm đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển và theo kịp với sự phát triển chung của đất nước. Trong quá trình thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo thì tỉnh Yên Bái đã đạt được những thành tích đáng kể đó là giảm bình quân mỗi năm 2% tỷ lệ hộ đói nghèo, xây dựng hàng trăm cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, vùng nghèo như: Điện sinh hoạt, trạm ytế xã( hoặc cụm xã), trường học … từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, hộ nghèo.Tạo việc làm cho các hộ nghèo, hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, lâm nghiệp, cho vay vốn ưu đãi giúp người nghèo tự vươn lên trong cuộc sống. Tuy nhiên, xoá đói giảm nghèo là một công việc phức tạp, có tính tổng hợp cho nên trong quá trình thực hiện xoá đói giảm nghèo thì tỉnh Yên Bái vẫn còn một số khó khăn hạn chế như: hiệu quả của các dự án thuộc chương trình xoá đói giảm nghèo còn chưa theo mong muốn, việc lồng ghép các dự án còn gặp nhiều lúng túng, tính bền vững của chương trình xoá đói giảm nghèo chưa cao…Do vậy phải có những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại này và đẩy mạnh thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo trong thời gian tới để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Với các giải pháp đã nêu trên em không có tham vọng là vạch ra các giải pháp chính cho chương trình mà chỉ muốn góp một ý kiến nhỏ với ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo của tỉnh Yên Bái để ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo tỉnh Yên Bái lựa chọn và hoàn thiện hơn nữa các giải pháp của mình nhằm đạt được các mục tiêu mà quyết định số 14 /QĐ-UB của UBND tỉnh đã đề ra. Lời cam đoan: Em xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác, nếu sai phạm tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật của nhà trường. Yên Bái, Ngày…. Tháng…Năm Họ và tên Danh Mục tài liệu tham khảo. 1. Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoan 1998-2000. 2. Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo giai đoan 2001-2005. 3. Giáo trình chính sách kinh tế xã hội. Chủ biên: T.s Đoàn Thị Thu Hà & T.s Nguyễn Thị Ngọc Huyền. NXB: Khoa học kỹ thuật năm 2000. 4. Tài liệu tấp huấn cho cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo. Bộ LĐ-TB&XH năm 1999. 5. Vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay. Nguyễn Thị Hằng Nhà xuất bản: Chính trị quốc gia năm 1997 6.Quyết định 53/ QĐ- UB của UBND tỉnh Yên Bái về việc xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Yên Bái giai đoạn 1999-2005. 7. Quyết định 1751/ QĐ-LĐ-TB&XH ngày 20.5.1997 của Bộ trưởng bộ LĐ-TB&XH về việc phê duyệt chuẩn mực đói nghèo. 8. Quyết định 1143/ QĐ-LĐ-TB&XH ngày 1.11.2000 của Bộ trưởng bộ LĐ-TB&XH về việc phê duyệt chuẩn mực đói nghèo mới. 9. Quyết định 133/TTg ngày23.7.1998 của Thủ tướng chính phủ về việc phê chuẩn chương trình mục tiêu quốc về xoá đói giảm nghèo 10. Báo lao động- xã hội số tháng 2 năm 2001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0442.doc
Tài liệu liên quan