Phương pháp ấn định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu (trong năm hay dự kiến) hay của giá bán: phương pháp này có ưu điểm là chi phí quảng cáo sẽ thay đổi tuỳ theo khả năng của doanh nghiệp, nhấn mạnh đến mối liên hệ giữa chi phí quảng cáo, giá bán và lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm. Mặc dù vậy, phương pháp này cũng có một số nhược điểm: nó dẫn đến chỗ các định ngân sách căn cứ vào ngân quỹ hiện có chứ không phải theo những cơ hội thị trường. Sự phụ thuộc của ngân sách quảng cáo vào biến động của mức tiêu thụ hàng năm sẽ gây trở ngại cho việc lập kế hoạch dài hạn. Phương pháp này không tạo ra một căn cứ logic để lựa chọn một tỷ lệ phần trăm cụ thể, ngoại trừ những gì đã làm được trong quá khứ hay những gì đối thủ cạnh tranh đang làm.
Phương pháp cân bằng cạnh tranh: một số doanh nghiệp xác định ngân sách quảng cáo của mình theo nguyên tắc đảm bảo ngang bằng với chi phí của các đối thủ cạnh tranh. Họ tin chắc rằng bằng cách chi một tỷ lệ phần trăm doanh thu cho quảng cáo ngang bằng đối thủ cạnh tranh thì họ sẽ duy trì được thị phần của mình. Tuy nhiên không có cơ sở nào để tin rằng các đối thủ cạnh tranh biết rõ hơn cần phải chi bao nhiêu cho quảng cáo bởi vì các doanh nghiệp rất khác nhau về danh tiếng, nguồn lực, cơ hội và mục tiêu Marketing.
80 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo chương trình du lịch ra nước ngoài tại Trung tâm du lịch Vietnam Railtour, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình.
Thông điệp quảng cáo
Với những khách hàng mục tiêu xác định như trên và để thực hiện được mục tiêu quảng cáo, phòng Thị trường của Trung tâm đã tập trung thiết kế thông điệp quảng cáo gửi tới khách hàng với nội dung ngắn gọn, súc tích: Trung tâm nhấn mạnh vào thương hiệu “Vietnam Railtour – công ty du lịch hàng đầu Việt Nam” trên tất cả các mục quảng cáo chương trình du lịch trên báo, đây còn là mục tiêu mà Trung tâm muốn vươn tới khẳng định vị thế của một nhà tổ chức du lịch chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam. Không phải ngẫu nhiên Trung tâm đưa ra thông điệp “Uy tín – chất lượng” luôn đi kèm với thương hiệu như một sự đảm bảo bởi trong những đợt tiếp xúc khách hàng của Trung tâm là các đại lý lữ hành, các công ty du lịch gửi và nhận khách, khách du lịch thì vấn đề chất lượng thực hiện của các tour du lịch được khách hàng quan tâm đặt lên hàng đầu. Mặt khác, khi đưa ra chương trình quảng cáo, Trung tâm luôn muốn đạt tới sự tín nhiệm của khách hàng mục tiêu từ đó mở rộng quảng cáo các tour Outbound đến thị trường này, ví dụ trên trang Web giới thiệu về Trung tâm với các chương trình du lịch Outbound luôn xuất hiện một thông điệp với nội dung khẳng định: “Mọi nỗ lực của chúng tôi vì sự hài lòng của Quý khách”. Khi mang một tên hiệu có tính chất quốc gia thì vấn đề uy tín của thương hiệu phải luôn được đảm bảo và chất lượng của các chương trình du lịch cũng được luôn chú trọng, cải tiến và ngày càng hoàn thiện.
Việc đưa ra thông điệp quảng cáo rất được Trung tâm chú trọng, các thông điệp được sử dụng và thay đổi thường xuyên theo từng thời điểm đưa ra các chương trình quảng cáo như đặt tên ấn tượng cho chương trình quảng cáo để thu hút sự chú ý của khách khi đọc như Siêu khuyến mại, Bất ngờ tháng 5 vào các dịp hè là thời điểm mùa du lịch, lượng khách đi du lịch tăng. Mặt khác, vào thời điểm này các hãng lữ hành nhận khách tại nước ngoài thường có những chương trình khuyến mại để thu hút khách. Hay các chương trình quảng cáo với Quà tặng đặc biệt, Chào đón 30-4&1-5, Chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 trong dịp những ngày lễ, là thời gian mọi người muốn nghỉ ngơi, đoàn tụ gia đình, bè bạn và thường có xu hướng thích đi du lịch Một cách khác khi đưa ra thông điệp là đặt tên theo từng chương trình du lịch như Hành trình Trung Hoa với những chương trình du lịch Trung Quốc bằng tàu liên vận hay máy bay , Khám phá thế giới với các chương trình du lịch ra nước ngoài khác như du lịch đến các nước ASEAN, du lịch Châu Âu khám phá những giá trị vật chất và tinh thần của các nền văn hoá trên thế giới trong những di tích, những danh lam, những công trình cổ đại và đến hiện đại
Ngoài ra, để tăng thêm sức hấp dẫn của chương trình du lịch, các chương trình quảng cáo của Trung tâm thường đưa ra những hình ảnh đẹp về các điểm du lịch và nội dung ngôn từ luôn nhấn mạnh đến sự phù hợp với mong muốn của khách du lịch như chương trình du lịch với tên Trung Hoa huyền bí tạo cho người đọc sự lôi cuốn muốn tìm hiểu vùng đất huyền bí này với những truyền thống ẩm thực được cả thế giới hâm mộ, với nền y học đã từng làm thế giới sửng sốt bởi sự thần kỳ của thảo dược hay những chương trình với Thiên đường mua sắm trong những trung tâm thương mại lớn của khu vực và thế giới như Hong Kong, Thượng Hải, Singapore, Thái lan với tên gọi như vậy đã tạo sự chú ý với khách đi du lịch muốn kết hợp mua sắm đặc biệt phù hợp với khách du lịch là nữ giới
Nhìn chung, các thông điệp về chương trình du lịch Outbound mà Trung tâm đưa ra trong chương trình quảng cáo đảm bảo các nguyên tắc quảng cáo là ngắn gọn, mang tính nghệ thuật và luôn hướng tới khách hàng mục tiêu. Nội dung các thông điệp tuy được phản ánh trung thực nhưng chưa phong phú, ít tạo sự chú ý của khách khi mục quảng cáo của Trung tâm được đặt cùng với các chương trình quảng cáo của các công ty lữ hành khác như Viettravel, HanoiFestival, Hanoinewtour Phần lớn thông điệp quảng cáo thường thiên về gây ấn tượng bằng những từ ngữ ngắn, chưa có những câu hỏi mở mang tính gợi ý sự lựa chọn hay gợi ý mua cho khách.
Địa chỉ trang Web của Trung tâm trong các chương trình quảng cáo tour Outbound được in với cỡ chữ nhỏ và đặt tại vị trí không tập trung được sự chú ý của người đọc do đó khách hàng ít có cơ hội tiếp cận một cách chủ động với Trung tâm và các chương trình du lịch.
Mặt khác, một số chương trình du lịch với nhiều tuyến điểm, khi viết không đủ diện tích đăng trong quảng cáo nên thường được viết tắt, như trên báo Lao động thường có chương trình du lịch được viết tắt như sau: B.Kinh - T.Hải – H.Châu – T.Châu – Q.Châu – T.Quyến, khi đọc khách sẽ khó hiểu được nội dung trừ trường hợp khách đã biết thông tin về một số điểm du lịch của Trung Quốc.
Phương tiện quảng cáo.
Khi được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành khác, Trung tâm đăng quảng cáo trên các thời báo Kinh tế, báo Lao động, báo Hà Nội mới với mục tiêu là giới thiệu hình ảnh và thương hiệu của mình đến với người đọc (người tiêu dùng), tuy nhiên đây là báo với thời lượng tuần chỉ xuất bản một số, cơ hội chuyển tải đến người đọc không cao nên việc sử dụng loại báo này bước đầu chưa đạt được mục tiêu đề ra. Do đó, sang tháng 9-2002, Trung tâm chuyển sang quảng cáo trên các báo ra hàng ngày như báo Lao động, báo Hà Nội mới và bắt đầu đăng quảng cáo trên tập san chuyên ngành Giao thông vận tải và sử dụng các cuốn brochurse, mạng Internet vào mục đích quảng cáo các chương trình du lịch.
Quảng cáo qua báo bao gồm báo Lao động, báo Hà Nội mới được tiến hành thường xuyên và đều đặn bởi đây là những loại báo có số lượng độc giả lớn, được phát hành hàng ngày. Thường là những mẩu hình chữ nhật hay hình vuông đăng trên trang quảng cáo của báo với các kích thước 14x10cm, 9x12cm và 9x9cm, hình thức quảng cáo đơn giản, thường là những thông báo chữ với thông tin được giới thiệu ở cấp độ sản phẩm cốt lõi, không có hình minh họa và được in đen trắng. Vào thời điểm mùa vụ (từ tháng 5 đến tháng 10), việc quảng cáo các chương trình du lịch ra nước ngoài trên báo được đẩy mạnh, tần số đăng quảng cáo thường xuyên hơn (3 số báo/tuần). Ngoài mùa vụ, Trung tâm vẫn duy trì hoạt động quảng cáo trên báo nhưng tần số đăng giảm xuống còn 1 hay 2 số/tuần với mục đích nhắc nhở khách hàng hiện tại và tạo nhận thức ban đầu cho khách hàng tiềm năng về hình ảnh, thương hiệu cũng như về các chương trình du lịch của Trung tâm. Quảng cáo trên tập san ngành GTVT bắt đầu được tiến hành vào quý IV năm 2002 với thông điệp và hình thức chú trọng hơn, tương đối hoàn chỉnh về mặt nghệ thật, kích thước 1/2 trang, in 4 mầu. Tuy nhiên, tập san này có số lượng người đọc không nhiều, bao gồm những người trong ngành GTVT.
Quảng cáo trên báo và tạp chí du lịch hiện chưa được khai thác, Trung tâm chưa có những chương trình quảng cáo trên loại báo này. Đây là một thiếu sót của Trung tâm bởi báo và tạp chí du lịch Việt Nam là báo của ngành du lịch và thu hút không chỉ nhiều người trong ngành du lịch mà còn các độc giả có quan tâm đến du lịch. Tạp chí Heritage của hãng Hàng không Việt Nam được Trung tâm sử dụng chủ yếu quảng cáo các chương trình du lịch Inbound, không quảng cáo chương trình du lịch Outbound. Gần đây, Trung tâm đã đổi mới hình thức quảng cáo trên báo với nội dung phong phú hơn, có thêm một số hình ảnh minh họa về những đất nước du lịch.
Quảng cáo trên Internet: chưa được Trung tâm chú trọng nhiều so với quảng cáo trên báo, tạp chí. Hiện tại, Trung tâm sử dụng trang Web chung của công ty với dịa chỉ là www.ratracogroup.com. Trang Web chủ trên mạng của công ty được thiết kế bằng nhiều hình ảnh động đẹp mắt, các trang Web chi tiết bên trong chủ yếu thực hiện chức năng thông tin cho khách hàng về công ty và các lĩnh vực kinh doanh của công ty, chưa đi sâu giới thiệu về Trung tâm du lịch Vietnam Railtour. Các chương trình quảng cáo chương trình du lịch được đưa vào trang Advertising trong khi trang Tourism chủ yếu giới thiệu thông tin về các điểm du lịch có trong chương trình du lịch của Trung tâm, điều đó gây bất lợi cho khách khi họ muốn vào Website của công ty tìm hiểu về các chương trình du lịch thì họ sẽ vào trang Tourism để tìm kiếm thông tin. Mặt khác trang Web không thường xuyên được cập nhật những thông tin mới liên quan đến chương trình du lịch hay thay đổi những chương trình khác.
Ngoài ra, Trung tâm quảng cáo các chương trình du lịch qua máy fax, điện thoại, thư điện tử nhưng chủ yếu sử dụng để giới thiệu chương trình du lịch đến các cơ quan, tổ chức (đối tượng khách đoàn), công ty lữ hành nhận và gửi khách, các đại lý lữ hành hoặc gửi thư cảm ơn và mời chào khách hàng mua chương trình.
Trung tâm sử dụng hai cuốn brochurse quảng cáo, một cuốn của Công ty với những trang giới thiệu về lĩnh vực hoạt động của Công ty trong đó có hai trang giới thiệu và quảng cáo về Trung tâm du lịch, các chương trình du lịch nội địa và quốc tế. Ngoài ra, Trung tâm có cuốn brochurse riêng với kích thước trung bình vừa bằng tập hồ sơ, bìa được trang trí nhiều hình ảnh màu đẹp mắt về các điểm du lịch nổi tiếng trong và ngoài nước. Bên trong là những tờ chương trình du lịch được thông tin đầy đủ về giá cả, hành trình, thời gian, các dịch vụ trong chương trình
Trung tâm chưa sử dụng các tập gấp, phương tiện truyền hình và truyền thanh cho các chương trình du lịch của mình bởi việc quảng cáo trên các phương tiện này đòi hỏi sự đầu tư rất lớn về thời gian, nhân lực và chi phí trong khi phòng Thị trường chỉ có hai người đảm nhiệm công việc quảng cáo còn lại các nhân viên khác thực hiện công việc mang tính trực tiếp như tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu thị trường, khai thác các nguồn khách Mặt khác, Trung tâm đầu tư cho ngân sách quảng cáo không nhiều, điều này cũng hạn chế việc sử dụng các phương tiện quảng cáo trên.
Nhìn chung, các phương tiện quảng cáo được trung tâm sử dụng chưa phong phú chủ yếu là quảng cáo trên các báo Lao động và báo Hà Nội mới. Đây tuy là các loại báo có số lượng độc giả lớn nhưng chưa tương xứng với quy mô hoạt động của Trung tâm bởi những công ty lữ hành nổi tiếng ít khi đăng quảng cáo trên các báo này mà chủ yếu trên các tạp chí du lịch Quảng cáo chương trình du lịch trên Internet chưa thực sự đạt hiệu quả. Các hoạt động quảng cáo chương trình du lịch ra nước ngoài của Trung tâm không có nhiều khác biệt so với các doanh nghiệp lữ hành khác. Chính vì thế, đối với việc kinh doanh loại sản phẩm này, Trung tâm có những ưu thế và hạn chế riêng.
NHẬN XÉT ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA TRUNG TÂM.
Việc đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của Trung tâm du lịch Vietnam Railtour được tiến hành trên ma trận SWOTT:
Strength - điểm mạnh
Weakness - điểm yếu
Là một thành viên của Liên hiệp Đường Sắt Việt Nam nên luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm và hỗ trợ về mọi mặt.
Với thế mạnh riêng có của ngành đường sắt, Trung tâm có lợi thế phát triển dịch vụ vận chuyển đường sắt và các tour du lịch Trung Quốc bằng tàu liên vận.
Đội ngũ nhân viên có độ tuổi trung bình trẻ, năng lực chuyên môn và khả năng làm việc độc lập cao.
Có sự hợp tác chặt chẽ với các hãng hàng không, các hãng lữ hành và các khách sạn lớn, các cơ quan như cục hải quan, A18, ngân hàng cùng với mạng lưới văn phòng trên cả nước và nước ngoài, Trung tâm đáp ứng được các yêu cầu của khách du lịch với các chương trình du lịch trong và ngoài nước có chất lượng ngày được nâng cao.
Nằm giữa trung tâm du lịch và thương mại dịch vụ, văn hoá của thủ đô (gần kề ga Hà Nội, xung quanh là các khách sạn lớn của thủ đô như khách sạn Nikko, Melia, Horizon).
Tên thương hiệu Vietnam Railtour mang tính chất quốc gia, tiện lợi trong giao dịch quốc tế.
Là một doanh nghiệp Nhà nước trẻ về tuổi đời và kinh nghiệm (được thành lập vào tháng 5-2002).
Chưa có sự đầu tư thoả đáng cho hoạt động Marketing chung và hoạt động quảng cáo nói riêng: quảng cáo trên trang Web không được tận dụng và đầu tư đúng mức, quảng cáo trên báo với hình thức đơn giản, Trung tâm chưa có tập gấp quảng cáo riêng
Diện tích sử dụng làm việc nhỏ (nằm gọn trên tầng 2 của toà nhà) chưa tương xứng với quy mô hoạt động của Trung tâm.
Việc quản lý thông tin truyền miệng, công cụ có ảnh hưởng mạnh nhất đến nhận thức của khách hàng, chưa được quan tâm.
Việc xác định ngân sách quảng cáo hiện nay làm giảm tính sáng tạo chủ động của nhân viên trong việc làm quảng cáo.
Opportunity - cơ hội
Threat - đe doạ
Hợp tác giữa ngành đường sắt Việt Nam và ngành đường sắt Trung Quốc những năm gần đây tạo cho Trung tâm lợi thế về uy tín trong việc hợp tác với các hãng vận chuyển, các doanh nghiệp du lịch của Trung Quốc thực hiện các chương trình du lịch Inbound và Outbound.
Là một đơn vị đứng thứ 7 do hãng Hàng không Việt Nam bình chọn về tổ chức cho khách đi du lịch nước ngoài đã khẳng định thương hiệu của Trung tâm trên thị trường du lịch trong và ngoài nước, nhiều tổ chức kinh doanh du lịch trong nước và quốc tế đã đến với Trung tâm và trở thành đối tác lâu dài của nhau.
Công ty du lịch Saigon Railtour nằm trên tầng 5 cùng toà nhà với Trung tâm với tuổi đời và kinh nghiệm trong hoạt động lâu hơn nên khách du lịch khi mới tìm đến Trung tâm thường nhầm lẫn giữa Trung tâm và Saigon Railtour.
Trên địa bàn Hà Nội có nhiều công ty lữ hành lớn, kinh nghiệm hoạt động lâu năm, dịch vụ phong phú, đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên môn tốt.
Các công ty lữ hành lớn với các hoạt động quảng cáo thương hiệu và chương trình du lịch nổi bật trên nhiều phương tiện quảng cáo, thu hút sự quan tâm của lượng lớn khách du lịch.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.
Trên đây, chuyên đề tốt nghiệp đã khảo sát toàn bộ về thị trường khách du lịch Việt Nam ra nước ngoài, tình hình hoạt động quảng cáo chương trình du lịch của Trung tâm du lịch Vietnam Railtour. Đối với các doanh nghiệp lữ hành nói chung đều có những ưu thế và hạn chế riêng nhưng quan trọng các doanh nghiệp đó có những giải pháp nhằm phát huy những ưu thế và khắc phục các hạn chế nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh lữ hành của mình.
Tác giả chuyên đề với tư cách là sinh viên thực tập xin đưa ra trong chương tiếp theo của chuyên đề tốt nghiệp một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo các chương trình du lịch ra nước ngoài đối với các công ty lữ hành nói chung và Trung tâm lịch Vietnam Railtour nói riêng. Trong chương này, tác giả chuyên đề đề cập sâu vào các giải pháp ứng dụng Internet vào hoạt động quảng cáo và kết hợp với các phương tiện quảng cáo truyền thống khác. Cuối chương 3, chuyên đề đưa ra các kiến nghị để tạo cho các giải pháp mang tính khả thi, đảm bảo mục tiêu đề ra của chuyên đề.
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH RA NƯỚC NGOÀI TẠI TRUNG TÂM DU LỊCH VIETNAM RAILTOUR.
3.1. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH RA NƯỚC NGOÀI CỦA TRUNG TÂM TRONG THỜI GIAN TỚI.
Trong thời gian tới, ngoài mục tiêu phát triển và duy trì thị trường khách đi theo đoàn có thu nhập khá và thị trường khách lẻ cho tour Outbound, Trung tâm du lịch Vietnam Railtour còn hướng tới thị trường khách có thu nhập cao để mở rộng thị phần và nâng cao uy tín hình ảnh của mình trên thị trường du lịch. Với mục tiêu hoạt động như vậy, Trung tâm đặt ra mục tiêu quảng cáo sau:
Đối với khách hàng hiện tại, mục tiêu quảng cáo là khẳng định uy tín và thương hiệu của Trung tâm trong tâm trí khách, giới thiệu có khuyến mại những chương trình du lịch ra nước ngoài mới của Trung tâm đang trong quá trình thực nghiệm.
Đối với khách hàng tiềm năng, mục tiêu quảng cáo là giới thiệu nhấn mạnh vào thương hiệu của Trung tâm và đưa ra những chương trình du lịch hấp dẫn đã được khách hàng hiện tại đánh giá cao, tạo ra thiện chí của khách đối với các chương trình du lịch của Trung tâm.
Vấn đề đặt ra đối với Trung tâm là với thực trạng hoạt động quảng cáo như hiện nay sẽ đạt được mục tiêu quảng cáo đặt ra không? Ngày nay, du lịch đã được xã hội hoá và nhu cầu đi du lịch của người dân cũng ngày càng tăng. Hoạt động lữ hành với sự tham gia của các công ty du lịch có vai trò quan trọng làm trung gian giữa cung và cầu du lịch. Các công ty du lịch luôn muốn thu hút khách mua dịch vụ của mình và trong thực tế cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các công ty phải có những thay đổi phù hợp với khả năng của mình và phù hợp với xu hướng của nền kinh tế mới: nền kinh tế tri thức. Hoạt động quảng cáo cũng có những thay đổi cùng với xu hướng hoà nhập vào nền kinh tế tri thức của các công ty du lịch.
3.2. XU HƯỚNG HOÀ NHẬP VÀO NỀN KINH TẾ TRI THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH.
Ngày nay trên thế giới, nền kinh tế tri thức đã thể hiện tính ưu việt của mình bằng việc ứng dụng các công nghệ thông tin hiện đại đặc biệt là mạng Internet. Nổi bật trong nền kinh tế tri thức là sự hình thành và phát triển của thương mại - điện tử. Thương mại - điện tử là hoạt động kinh doanh thương mại trên màn hình máy vi tính thông qua mạng Internet với nhiều hình thức như thư điện tử, trang Web Trong năm 1999, theo điều tra của Forrester Research, một doanh nghiệp tư vấn về Internet của Mỹ, thì các giao dịch doanh nghiệp với doanh nghiệp đạt được trên 150 tỷ USD theo lối thương mại - điện tử và dự kiến đến năm 2004 có thể lên 4 tỷ USD. Các giao dịch doanh nghiệp với người tiêu thụ đã đạt con số 20 tỷ USD và dự báo đến năm 2004 lên tới 184 tỷ USD. Ở Việt Nam trong giai đoạn gần đây, cùng với sự du nhập của Internet thì thương mại điện tử ngày càng được áp dụng rộng rãi và hiệu quả. Theo thống kê của công ty máy tính hàng đầu tại Việt Nam FPT thì số lượng người thuê bao mạng Internet ở Việt Nam càng gia tăng, không chỉ có các doanh nghiệp, các cơ quan hành chính sự nghiệp thực hiện các giao dịch thương mại - điện tử mà cả các cá nhân người tiêu dùng cũng tham gia.
Biểu đồ 2: CƠ CẤU THUÊ BAO INTERNET Ở VIỆT NAM NĂM 2001.
Nguồn: Tạp chí PC World Việt Nam tháng 05-2002
Với sự phát triển của mạng Internet toàn cầu thì một loại hình kinh doanh mới trên mạng đã xuất hiện, đó là loại hình quảng cáo qua thư điện tử và Website. Việc phát triển mạnh mẽ của loại hình quảng cáo này là do mức tăng trưởng lượng độc giả và sử dụng Internet ngày càng tăng, bên cạnh đó phải nói đến sự phát triển các tiêu chuẩn của các mục, kích thước và nghiên cứu các quảng cáo trên Internet. Có thể nói, quảng cáo đã có một vị trí thương mại vững chắc trên Internet bởi quảng cáo trên mạng luôn mang lại ba lợi ích chính:
Khả năng tạo ra việc mua hàng có chọn lọc cao thông qua việc lựa chọn mục đích, nội dung và tần số của quảng cáo.
Khả năng tăng mức tiêu dùng những sản phẩm có tính sáng tạo và trên phương tiện truyền thông bằng thử nghiệm.
Khả năng xây dựng các nhãn hiệu bên cạnh những lợi ích phản hồi trực tiếp.
Nắm được xu thế này, các doanh nghiệp kinh doanh đã tận dụng những lợi thế của quảng cáo trên mạng Internet để đẩy mạnh hoạt động quảng cáo cho doanh nghiệp mình. Cũng như các doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong đó có kinh doanh lữ hành cũng đã nhạy bén tiến hành các hoạt động quảng cáo trên mạng, họ nhanh chóng xây dựng hàng loạt các Website quảng cáo cho thương hiệu và sản phẩm của mình tuy nhiên cách thức vận dụng này chưa thực sự mang lại hiệu quả. Hoạt động quảng cáo chương trình du lịch Outbound của Trung tâm du lịch Vietnam Railtour cũng không tránh khỏi tình trạng chung đó.
Trước yêu cầu đó, với tư cách là sinh viên thực tập và tìm hiểu hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong thời gian qua, tác giả chuyên đề xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cho phương hướng mục tiêu quảng cáo mà Trung tâm đề ra và đặc biệt tác giả chú trọng đến đẩy mạnh hoạt động quảng cáo trên Internet cho Trung tâm du lịch Vietnam Railtour.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH RA NƯỚC NGOÀI TẠI TRUNG TÂM DU LỊCH VIETNAM RAILTOUR.
3.3.1. Về xác định ngân sách quảng cáo.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh, trong chương trình Marketing của mình, dự kiến chi phí quảng cáo cho thích hợp là cần thiết vì đó là một yếu tố quyết định đến việc lựa chọn phương tiện quảng cáo, cách thức tiến hành quảng cáo, thời gian và không gian quảng cáo Trong hạch toán kế toán, chi phí quảng cáo là một loại chi phí trong kinh doanh, nhưng ngày càng có nhiều doanh nghiệp cho rằng quảng cáo là một hình thức đầu tư. Có thể nói rằng mỗi một chương trình quảng cáo là một sự đầu tư dài hạn về hình ảnh của một loại sản phẩm. Do quảng cáo là một loại hoạt động đầu tư nên nó cần phải được dự tính ngân sách giống như các dạng đầu tư khác.
Trên quan điểm đó, Trung tâm du lịch Vietnam Railtour với mục tiêu quảng cáo trong thời gian tới, ngoài việc dự tính ngân sách quảng cáo bằng 7% doanh thu thực hiện trong năm tài chính, nên kết hợp xác định ngân sách dành cho quảng cáo trên cơ sở xác định mục tiêu quảng cáo cụ thể và những nhiệm vụ cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu rồi ước tính chi phí để thực hiện những nhiệm vụ đó. Có như vậy, Trung tâm quản lý được ngân sách quảng cáo một cách chặt chẽ, vừa tránh được hiện tượng thất thoát ngân sách vừa đảm bảo tính chủ động sáng tạo của nhân viên về các hoạt động quảng cáo chương trình du lịch.
Với những mục tiêu quảng cáo trong thời gian tới là tăng cường tiếp cận khách hàng, tăng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch ra nước ngoài và mở rộng giới thiệu thương hiệu, vấn đề đặt ra đối với Trung tâm là phải dự tính nhiều khoản mục chi phí dành cho việc quảng cáo thương hiệu và các chương trình du lịch trong đó quảng cáo trên Website chiếm một tỷ lệ cố định trong tổng chi phí. Điều đó giúp Trung tâm dự tính được ngân sách quảng cáo một cách chính xác hơn.
Như đã trình bày ở chương 1, quảng cáo trên Website được tiến hành theo hai loại hình: quảng cáo tiêu đề và quảng cáo E-mail. Vì bản thân Website không thực hiện được hiệu quả nên phải nhờ vào các Website nổi tiếng như Yahoo!, Excite, Lycos và Trung tâm phải trả phí như đăng quảng cáo trên tạp chí, nhật báo hay phương tiện nghe nhìn khác. Có nhiều quy ước tính phí và thời gian tính phí sẽ được công ty kiểm soát quảng cáo thực hiện theo quy định của nhà nước về chế độ thu phí quảng cáo trên Internet và theo thoả thuận trong hợp đồng đăng ký quảng cáo với Trung tâm.
Dưới đây là bảng dự tính chi phí quảng cáo bằng Website trong một năm để Trung tâm có thể tham khảo:
Bảng 4: CHI PHÍ ƯỚC TÍNH CHO QUẢNG CÁO BẰNG WEBSITE TRONG 1 NĂM.
Đơn vị tính: VND
Các khoản mục
Chi phí
Chi phí thiết kế: 280.000 x 8 trang (*)
2.240.000
Chi phí thuê chỗ trên máy chủ (03MB): 150.000 x 12tháng (*)
1.800.000
Chi phí tạo lập miền (*)
700.000
Chi phí bảo trì tên miền
700.000
Chi phí bảo trì, cập nhật thông tin: 50.000 x 8trang x 12tháng
4.800.000
Chi phí quảng bá Website:
Thiết kế banner: 650.000/chiếc (*)
650.000
Đặt banner, logo trên các Website khác nhau: 2.500.000 x 8trang.
20.000.000
Quảng cáo trên báo, tạp chí (giá của PC World)
3.000.000
Tổng
33.890.000
Nguồn: Tạp chí PC World Việt Nam tháng 07-2001
Trong năm đầu tiên khi thiết kế Website quảng cáo, Trung tâm phải chi phí là 33.890.000 VND, từ năm thứ hai trở đi trừ những khoản phí (*) chỉ trả một lần duy nhất trong năm đầu tiên thì tổng chi phí quảng cáo trên Website mà Trung tâm phải trả là:
33.890.000 – (2.240.000 + 1.800.000 + 700.000 + 650.000) = 28.500.000VND.
Như vậy, với cách xác định ngân sách quảng cáo trong đó chi phí dành cho quảng cáo trên Internet trong một năm là cố định sẽ giúp Trung tâm tránh được hiện tượng thiếu ngân sách quảng cáo trong thời điểm mùa vụ du lịch và thừa ngân sách vào thời điểm ngoài mùa du lịch.
3.3.2. Về thông điệp quảng cáo.
Thông điệp quảng cáo chương trình du lịch Outbound ngoài những thông tin được đưa vào chương trình quảng cáo như hiện nay, để tăng thêm sức hấp dẫn của các chương trình này, Trung tâm nên đưa ra những thông điệp sau trong nội dung quảng cáo:
Những cơ hội cho khách lựa chọn các tour du lịch bằng những câu hỏi mở gợi ý như “Bạn đã chọn được chuyến đi yêu thích và phù hợp trong dịp hè này/ cho tuần trăng mật của bạn?”, “Bạn thích mua sắm tại một trong những trung tâm thương mại của thế giới?” hay trong các lời giới thiệu sử dụng các từ ngữ chỉ sự chắc chắn, nhấn mạnh như : “ giảm chỉ còn”, “khởi hành đúng ngày”, “hãy lựa chọn các chương trình sau”
Nhấn mạnh vào điểm khác biệt của Trung tâm so với các công ty lữ hành khác: “Chúng tôi tạo nên ba điểm khác biệt: uy tín – chất lượng – giá cả", có thể đổi “Công ty lữ hành hàng đầu Việt Nam” thành “Nhà tổ chức du lịch lữ hành chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam” bởi phần lớn các trang quảng cáo trên báo của Trung tâm thường có biểu tượng và địa chỉ liên hệ là của công ty Ratraco, khách hàng thường bị nhầm công ty Ratraco hay công ty Vietnam Railtour.
Nếu chương trình du lịch có áp dụng các chương trình khuyến mại thì nên nhấn mạnh đến giá trị khuyến mại như trị giá phần quà, giảm giá còn bao nhiêu, khách được hưởng một số dịch vụ miễn phí
Thông tin ngắn gọn về chất lượng các dịch vụ sử dụng trong chương trình du lịch như tiêu chuẩn khách sạn, loại và chất lượng phương tiện vận chuyển, tiêu chuẩn bữa ăn
Nên có một câu cảm ơn khách như “Cảm ơn đã đến với chúng tôi!” hay “Sự tín nhiệm của bạn là thành công của chúng tôi”và có thể đưa thêm câu “Những chuyến đi hấp dẫn là cho bạn”
Trang quảng cáo hạn chế những khoảng trống, thêm vào một số hình ảnh và lời bình minh họa, không nên dùng quá nhiều từ ngữ để chuyển tải thông tin tránh gây cho người đọc cảm giác nhàm chán, cỡ chữ quảng cáo không quá nhỏ và không quá sát nhau, phải dễ đọc dễ nhìn.
Đối với các chương trình quảng cáo trong mùa cưới, cần đưa vào những hình ảnh có tính lãng mạn, không gian yên tĩnh của các điểm du lịch phù hợp với tuần trăng mật dành cho các cặp vợ chồng mới cưới.
Nếu Trung tâm tiến hành quảng cáo trên tạp chí du lịch thì các trang quảng cáo cần được in nhiều màu và lồng những hình ảnh phù hợp với mỗi loại quảng cáo (quảng cáo nhấn mạnh giới thiệu thương hiệu hay quảng cáo nhấn mạnh giới thiệu các chương trình du lịch) cũng như phù hợp với từng thời điểm đăng quảng cáo.
Mục quảng cáo chương trình du lịch đến các nước như Lào, Campuchia nằm trong chương trình du lịch Indochina dành cho khách Inbound được thể hiện bằng tiếng Anh, Trung tâm có thể đưa ra một chương trình tương tự bằng tiếng Việt bởi hai đất nước này có những điểm du lịch nổi tiếng như tháp vàng Thạt Luổng – ngôi tháp tâm linh của dân tộc Lào, cố đô Luông Prabang, khu đền Ăng-ko Thom và Ăng-ko Wat của đất nước Campuchia tươi đẹp điều này thu hút không chỉ khách du lịch quốc tế và phù hợp với khách du lịch Việt Nam có khả năng thanh toán trung bình, các chương trình quảng cáo nên nhấn mạnh yếu tố giá cả rể, những đợt khuyến mại giá cả
3.3.3. Về phương tiện quảng cáo:
3.3.3.1. Tăng cường quảng cáo bằng Website trên mạng Internet.
Trên thế giới hiện nay, quảng cáo đã có vị trí vững chắc trên mạng Internet, công nghệ Internet đã thay đổi cách thức hoạt động của các mục quảng cáo, cách thức đưa ra quảng cáo và cải thiện nhanh chóng phương thức đưa ra ý tưởng và các quy trình quảng cáo. Quảng cáo trên mạng Internet đang ngày càng phát triển bởi hiệu quả của nó trong việc giảm nhiều chi phí cho quảng cáo, dung lượng thông tin cao, sống động, nhanh chóng và khả năng giao tiếp đa phương đến khách hàng. Hiện nay, Trung tâm tiến hành quảng cáo trên mạng Internet bao gồm quảng cáo bằng thư điện tử và qua trang Web. Quảng cáo qua thư điện tử mang tính chất trang trọng hơn, thân thiết hơn do đó có tính thuyết phục cao hơn đặc biệt hiệu quả với các khách hàng cá nhân. Trung tâm nên lập một danh sách phân loại khách hàng là khách công vụ, khách du lịch thuần tuý bao gồm khác đoàn và khách lẻ, khách là những người trong ngành Đường sắt và du lịch. Tương ứng với các loại khách đó, Trung tâm sẽ có ba loại thư gửi. Trung tâm nên tham gia vào danh sách thảo luận và thư điện tử thông báo trên Internet bởi qua danh sách này Trung tâm có thể gửi tới những khách hàng tiềm năng một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Quảng cáo trên trang Web với hình thức và nội dung như hiện nay là tương đối tốt, song Trung tâm cần có những biện pháp để hoàn thiện một số chức năng còn thiếu và đẩy mạnh quảng cáo trên trang Web:
Thứ nhất, Trung tâm nên đưa các thông tin về các chương trình du lịch trong và ngoài nước tại trang Advertising vào trang Tourism. Khi đó trang Tourism sẽ trở thành trang riêng của Trung tâm du lịch và trang Advertising có thể đổi thành trang Special Feature bao gồm giới thiệu về công ty Ratraco và những nét đặc trưng trong hoạt động kinh doanh và cụ thể đi sâu vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ quảng cáo (do phòng kế hoạch và đầu tư của công ty đảm nhiệm với chức năng lập kế hoạch, dự án và thực hiện các chương trình quảng cáo cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước thực hiện khuyếch trương sản phẩm và thương hiệu của các đối tác thông qua mạng lưới của Ngành Đường sắt). Tại trang Tourism nên đặt một câu định vị xác định phương châm hoạt động với nội dung bày tỏ lòng chân thành từ phía Trung tâm muốn được phục vụ cũng như đáp ứng đúng nhu cầu của các khách hàng.
Thứ hai, Trung tâm nên có những biện pháp để tăng cường xúc tiến quảng bá Website của mình. Sau đây là một trong những cách quảng bá Website đã được áp dụng trên thế giới nhưng chưa được các doanh nghiệp du lịch Việt Nam áp dụng nhiều: Trung tâm có thể đăng ký địa chỉ vào máy tìm kiếm trên mạng (Search Engine). Đây là công cụ giúp người vào mạng tìm thấy đích nhanh hơn. Các máy tìm kiếm này thường được đặt ở các địa chỉ lớn như Yahoo, Altavista, Google Trung tâm có thể nhờ các nhà cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Providers – ISP) thực hiện việc đăng ký hoặc tự mình tiến hành sau khi điền đủ thông tin và đệ trình yêu cầu tại các địa chỉ nêu trên.
Ngoài ra còn một số cách quảng bá Website khác như đặt một quảng cáo tiêu đề lên một Website khác mà khách hàng tiềm năng ưa thích viếng thăm, tham gia vào các nhóm thảo luận trên mạng (Newsgroup) về các chủ đề Website qua đó, Trung tâm khéo léo đưa địa chỉ Website của công ty vào các cuộc nói chuyện. Cách này tuy rất khách quan nhưng đòi hỏi có một sự đầu tư không ít về thời gian và hầu như chưa được các doanh nghiệp du lịch áp dụng.
Không chỉ trong mạng, việc quảng bá Website nên được tiến hành cả ngoài mạng bằng cách in lên brochurse, danh thiếp, lịch treo tường, tờ rơi, tăng cường phân phát đến tay khách thông qua các đại lý lữ hành, các sân bay, các đại sứ quán, các hội chợ triển lãm. Trung tâm cần đăng địa chỉ Website trên báo và tạp chí với chữ in đậm, cỡ chữ vừa đủ tầm nhìn tránh bị các thông tin khác trong chương trình quảng cáo làm trở nên mờ nhạt trong mắt người đọc.
Thứ ba, cần đẩy mạnh hoạt động định kỳ hoàn thiện, bổ sung và cập nhật các thông tin: đây là hoạt động rất quan trọng để duy trì tính hiệu quả và hấp dẫn thường xuyên của trang Web. Khi thực hiện điều chỉnh, Trung tâm cần liên lạc và thông báo cho nhà thiết kế trang Web của công ty để họ tiến hành và hoàn thiện trong thời gian ngắn nhất. Để việc cập nhật thông tin cho trang Web quảng cáo có hiệu quả, các thông tin có thể chia làm ba loại chính:
Thông tin cố định: bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, địa chỉ Website.
Thông tin định kỳ đổi mới (theo năm, theo quý): các chương trình du lịch Outbound mới với sự hợp tác của các hãng hàng không, các hãng vận chuyển trong và ngoài nước, giá chương trình du lịch (những đợt giảm giá, khuyến mại), thông tin về một số dịch vụ mới (nếu có).
Thông tin cập nhật thường xuyên: bao gồm thông tin về các thời điểm tổ chức các chương trình du lịch ra nước ngoài để khách lựa chọn và nhằm mục đích thúc giục khách mua tour bởi các tour này chỉ thực hiện được khi đoàn du lịch có đủ 15 người trở lên, các cuộc hội thảo khách hàng được tổ chức tại Trung tâm, những chương trình du lịch áp dụng theo các sự kiện
3.3.3.2. Kết hợp thường xuyên quảng cáo trên Internet với quảng cáo trên các phương tiện truyền thống.
Việc kết hợp thường xuyên quảng cáo trên Internet với quảng cáo trên các phương tiện truyền thông nhằm mục đích tăng cường quảng bá Website và quảng cáo các chương trình du lịch Outbound của Trung tâm. Bên cạnh việc tăng cường quảng cáo trên Internet, Trung tâm vẫn duy trì và củng cố hệ thống phương tiện truyền thông hiện tại như báo chí, cuốn brochurse, điện thoại, máy fax, phát hành các tập gấp.
Với tập gấp, cuốn brochurse: Trung tâm nên phát hành các tập gấp với kích thước vừa tay cầm (10x12) và in nhiều mầu. Nội dung bên trong các tập gấp có thể là giới thiệu về Trung tâm có in địa chỉ trang Web và thư điện tử, về các chương trình du lịch Outbound với đầy đủ thông tin về chất lượng dịch vụ như khách sạn, phương tiện vận chuyển, tiêu chuẩn bữa ăn, giá cả và các chi phí bao gồm và không bao gồm trong giá. Có thể có các hình ảnh và lời bình, giới thiệu về các địa điểm, các thành phố đi du lịch. Đây là những thông tin cần thiết để người đọc có những hình dung ban đầu và tạo ấn tượng về chương trình du lịch của Trung tâm. Ngoài ra, Trung tâm có thể cải tiến brochurse thành những Postcard của mình.
Với quảng cáo trên báo chí: hiện nay quảng cáo trên báo của Trung tâm bao gồm quảng cáo thương hiệu và chương trình du lịch với các thông báo về hành trình, thời gian thực hiện. Quảng cáo trên báo chí mới được thực hiện trên các báo Lao động, báo Hà Nội mới và tập san GTVT. Trung tâm nên mở rộng quảng cáo trên các báo Phụ nữ thủ đô, các tạp chí du lịch, tạp chí Tiếp thị và gia đình, tạp chí Heritage – một tạp chí rất có uy tín của hãng Hàng không Việt Nam... Đối với những chương trình du lịch được quảng cáo theo sự kiện nên được đăng trên những loại báo thích hợp có tác động đến thị trường mục tiêu, ví dụ chương trình quảng cáo vào dịp 8/3 ngoài được phát hành trên báo Lao động thì nên đưa vào trang của báo Phụ nữ thủ đô. Ngoài ra, Trung tâm nên chú ý đầu năm và cuối năm là thời điểm mùa cưới, không chỉ các khách sạn tận dụng thời gian này
Với quảng cáo qua điện thoại, máy fax: cần được tận dụng nhiều hơn trong việc giới thiệu chương trình du lịch bởi đây là cách thức giới thiệu trực tiếp đến từng khách hàng và mang tính cá thể hoá hơn. Trung tâm cần có một danh sách các khách hàng là các công ty, đại lý lữ hành và thị trường khách du lịch mục tiêu trong đó chứa đầy đủ thông tin như tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, người liên hệ và những thông tin về cá nhân khách hàng cần chú ý.
Quảng cáo trên phương tiện truyền hình: Trung tâm nên có những hoạt động tài trợ cho các chương trình trên truyền hình như các cuộc thi văn hoá, văn nghệ, các chương trình trò chơi hoặc phối hợp với các nhà sản xuất vật phẩm để họ lựa chọn tour du lịch của Trung tâm làm giải thưởng, phần quà cho các đợt khuyến mại, bốc thăm may mắn Các hoạt động như vậy có ý nghĩa làm tăng uy tín và hình ảnh cũng như giá trị của chương trình du lịch lên rất nhiều và thu hút khách mua các chương trình du lịch. Ngoài ra, Trung tâm có thể tiến hành quảng cáo một số tour du lịch Outbound nhất định thông qua việc tài trợ cho những nhân vật có ảnh hưởng lớn (như chủ tịch công đoàn, phó giám đốc) để họ có những quyết định có lợi cho Trung tâm.
3.3.3.3. Đẩy mạnh quảng cáo trên Internet theo các sự kiện.
Bên cạnh việc Trung tâm quảng cáo thường xuyên và rộng khắp thì một yếu tố quan trọng khác là chiến dịch quảng cáo và nghệ thuật quảng cáo có trọng điểm. Việc quảng cáo theo sự kiện đã được thực hiện trên báo nhưng chưa được thực hiện trên mạng. Đối với các chương trình du lịch Outbound quảng cáo trên Internet nên được cập nhật theo các sự kiện diễn ra trong và ngoài nước. Ví dụ vào các dịp lễ như ngày Quốc khánh, ngày 30-4 và 1-5, ngày Quốc tế phụ nữ 8-3 thì các chương trình du lịch Outbound áp dụng khuyến mại, tặng quà hay các sự kiện diễn ra trên các địa điểm du lịch. Cụ thể, vào ngày 1-10 là ngày Quốc khánh của Trung Quốc thường có nhiều hoạt động chào đón trên khắp đất nước như biểu diễn nghệ thuật, văn hoá trong đó hoạt động xúc tiến du lịch rất được quan tâm. Tận dụng thời điểm này, Trung tâm nên tăng cường quảng cáo các chương trình du lịch đến Trung Quốc với mức giá ưu đãi.
Hoạt động quảng cáo này có thể thực hiện theo nhiều cách trong đó có các cách sau:
Đổi mới Website dựa trên các sự kiện như thêm trang Web trong đó giới thiệu về các hình ảnh và hoạt động trên đất nước du lịch, những ưu đãi của Trung tâm dành cho khách.
Thay đổi các hình ảnh tĩnh đã có trên trang Web trước đó bằng các hình ảnh động để thêm phong phú, sinh động hay thêm dòng chữ chào đón sự kiện trên mỗi trang Web quảng cáo chương trình du lịch như Quà tặng Quốc tế Phụ nữ 8-3, Chào mừng ngày 30-4 và 1-5
Tăng cường thiết kế đặt các banner, logo lên trang chủ của ngành du lịch và ngành đường sắt hay gửi đến các khách sạn và các công ty lữ hành tên tuổi trong nước. Do vậy, Trung tâm cần có mối liên hệ với các đơn vị này để cùng trao đổi quyền đặt banner, logo trên website của nhau, giảm bớt chi phí quảng cáo trên Internet. Trung tâm cũng có thể đặt banner lên các trang Web lớn như hay
Việc tăng cường quảng cáo trên Internet theo các sự kiện nên chú ý đến các sự kiện lớn như các đại hội thể thao SEAGAME, OLIMPIC, WORLDCUP diễn ra tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, lượng khách Việt Nam đi du lịch với mục đích thể thao thụ động như vậy hiện nay rất ít nhưng trong tương lai sẽ có xu hướng phát triển, do đó Trung tâm nên có kế hoạch chuẩn bị cho loại quảng cáo này về sau.
3.3.3.4. Tổng hợp dự báo lợi ích các biện pháp về phương tiện quảng cáo.
Vấn đề hiện tại
Dự báo lợi ích
Biện pháp 1
Trung tâm mới thành lập, chưa đưa được hình ảnh của mình phổ biến trên Internet trong khi hoạt động này ngày càng sôi động không chỉ trên thị trường du lịch.
Khách hàng ít có cơ hội chủ động trong việc tiếp cận tìm hiểu Trung tâm và các chương trình du lịch.
Khẳng định vị trí, uy tín của Trung tâm trên thị trường du lịch.
Tạo cơ hội tiếp xúc khách hàng trong việc giới thiệu chương trình du lịch.
Tăng khả năng hấp dẫn, tính trực tiếp của trang Web, nâng cao số lượng khách đặt mua tour trực tiếp thông qua mạng.
Biện pháp 2
Quảng cáo trên các phương tiện chưa phong phú và chưa được tiến hành thường xuyên.
Internet mới đưa vào sử dụng, còn đơn giản và ít được cập nhật thường xuyên.
Trung tâm chưa có mối quan hệ thường xuyên với khách hàng.
Đảm bảo tối đa việc Trung tâm ít bỏ sót các đối tượng khách hàng hiện tại và tiềm năng.
Nâng cao nhận biết của khách về các chương trình du lịch đặc biệt chương trình du lịch ra nước ngoài của Trung tâm từ nguồn thông tin cung cấp đa dạng cho khách hàng.
Tạo lòng tin của khách hàng từ đó có nguồn quảng cáo truyền miệng hiệu quả, thu hút khách nhiều hơn.
Biện pháp 3
Trung tâm đã có những chương trình quảng cáo theo sự kiện trong nước nhưng chưa sâu và chưa phong phú, quảng cáo trên Internet với những thông tin mang tính bao quát chung.
Trung tâm chưa tập trung quan tâm và chuẩn bị cho các sự kiện diễn ra tại các nước đến du lịch.
Chứng tỏ tính chuyên nghiệp, khả năng nhạy bén của Trung tâm đối với những diễn biến trên thị trường.
Thông qua các quảng cáo theo sự kiện, nhiều khách hàng biết đến uy tín của Trung tâm và có thể trở thành khách hàng thường xuyên.
3.4. KIẾN NGHỊ.
Trên đây là những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo chương trình du lịch ra nước ngoài mà tác giả đưa ra đối với Trung tâm du lịch Vietnam Railtour. Tuy nhiên để những giải pháp đó mang tính khả thi, tác giả chuyên đề xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Nhà nước cần thống nhất quy định về trích để ngân sách dành cho quảng cáo đối với các loại hình doanh nghiệp, quy định về việc sử dụng các thông điệp và phương tiện quảng cáo phù hợp với các tiêu chuẩn đạo đức xã hội, thị hiếu và phải mang tính thẩm mỹ. Hoàn thiện các quy định loại hình kinh doanh hoạt động trên mạng Internet, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật đối với các hoạt động trên mạng, tạo lòng tin cho các doanh nghiệp du lịch khai thác và sử dụng quảng cáo trên Internet.
Tổng cục Du lịch Việt Nam và các ban, ngành có liên quan cần sớm hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện đặc biệt quảng cáo trên Internet. Website của Tổng cục Du lịch nên bổ sung trang Web chứa danh sách địa chỉ Website của các doanh nghiệp du lịch giúp cho việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng thuận lợi hơn.
Bản thân các doanh nghiệp du lịch bên cạnh việc đa dạng quảng cáo trên mạng Internet, cần nắm rõ luật, các tiêu chuẩn ràng buộc quốc tế liên quan đến việc sử dụng quảng cáo trên Internet để tránh những hậu quả đáng tiếc vì mỗi quốc gia có một nền văn hoá, thói quen tiêu dùng và quy định riêng.
Trung tâm du lịch Vietnam Railtour cần xác định rõ kế hoạch mục tiêu trước khi tiến hành hoạt động quảng cáo và ứng dụng Internet vào quảng cáo, đặc biệt là quảng cáo bằng Website. Cần tham khảo thêm kinh nghiệm của các doanh nghiệp đi trước, các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đa dạng hoá các loại hình, hình thức và nội dung quảng cáo.
3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.
Trung tâm du lịch Vietnam Railtour ra đời trong xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức với sự ra đời của mạng Internet được kết nối toàn cầu. Trên thế giới, quảng cáo trên Internet đã có vị trí vững chắc và không thể thiếu trong mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội bởi những tính năng ưu việt của nó. Tuy nhiên, các doanh nghiệp du lịch Việt Nam nói riêng chưa ứng dụng được hết những ưu điểm của quảng cáo trên mạng và Trung tâm du lịch Vietnam Railtour cũng nằm trong tình trạng chung đó. Những giải pháp được đưa ra trong chương này xuất phát từ những yêu cầu đối với một chương trình quảng cáo, từ xác định mục tiêu quảng cáo, xác định ngân sách quảng cáo đến việc xác định thông điệp và phương tiện quảng cáo. Các giải pháp dựa trên những ứng dụng của mạng Internet trong việc đẩy mạnh hoạt động quảng cáo nhưng vẫn đề cập các phương tiện quảng cáo truyền thống qua việc tăng cường quảng cáo trên mạng thường xuyên kết hợp quảng cáo trên các phương tiện truyền thống khác và đẩy mạnh quảng cáo trên mạng theo sự kiện. Ngoài ra, trong chương này, chuyên đề còn đưa ra những kiến nghị đối với các bộ ban ngành có liên quan để các giải pháp mang tính khả thi.
Chương 3 với việc đưa ra những giải pháp và kiến nghị đã kết thúc nội dung chuyên đề, tuy nhiên tuỳ theo khả năng và tình hình hoạt động của mỗi doanh nghiệp sẽ tìm ra những giải pháp riêng thích hợp hơn với mình, có thể kết hợp với những giải pháp được nêu trong chuyên đề để đưa hoạt động quảng cáo ngày càng hoàn thiện.
KẾT LUẬN.
Quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh doanh, đặc biệt kinh doanh du lịch lữ hành bởi hoạt động lữ hành là trung gian cầu nối giữa cung và cầu du lịch do vậy muốn thu hút khách du lịch, các doanh nghiệp lữ hành phải thực hiện các hoạt động thông tin cũng như thuyết phục mua các dịch vụ, cụ thể là các chương trình du lịch đến khách hàng là các đại lý lữ hành, các công ty du lịch gửi khách, khách du lịch. Du lịch ngày càng phát triển, nền kinh tế có nhiều biến đổi đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải có những thay đổi về hoạt động quảng cáo nhằm thu hút khách du lịch sao cho phù hợp với khả năng mục tiêu của doanh nghiệp, đặc điểm thị trường đó là xác định mục tiêu, dự kiến ngân sách quảng cáo, thông điệp và hình thức quảng cáo.
Ngày nay, sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin cùng với mạng máy tính đang ngày càng trở nên phổ biến đã mở ra một hình thức quảng cáo mới – quảng cáo trên Internet với nhiều ưu điểm nổi bật hơn so với các phương tiện quảng cáo truyền thống. Internet mới vào Việt Nam (11/1997) nên khả năng khai thác và ứng dụng chung vào các hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp du lịch nói chung và lữ hành nói riêng còn nhiều hạn chế. Trong xu hướng toàn cầu hoá, để hoà nhập vào nền kinh tế du lịch thế giới, việc ứng dụng Internet vào quảng cáo là cần thiết cho các doanh nhiệp lữ hành nói chung và Trung tâm du lịch Vietnam Railtour nói riêng. Điều này kéo theo việc điều chỉnh các mục tiêu quảng cáo, ngân sách dành cho quảng cáo sao cho phù hợp với hình thức quảng cáo truyền thống và quảng cáo trên Internet.
Đối với Trung tâm du lịch Vietnam Railtour, tuy đã áp dụng nhiều hình thức quảng cáo như quảng cáo trên báo với nội dung và hình thức thông điệp về thương hiệu và các chương trình du lịch Outbound, quảng cáo trên Internet nhưng chưa phong phú và hiệu quả. Chính vì vậy, để đạt hiệu quả cao hơn cần không ngừng hoàn thiện về ngân sách quảng cáo, thông điệp và hình thức quảng cáo đồng thời kết hợp thường xuyên hơn quảng cáo trên Internet với quảng cáo trên các phương tiện truyền thống, đẩy mạnh quảng cáo trên Internet theo các sự kiện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Bài giảng Marketing du lịch – Khoa Du lịch & Khách sạn, trường đại học Kinh tế Quốc dân.
PGS.TS Nguyễn Văn Đính và ThS Phạm Hồng Chương (2000) – Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB Thống kê, Hà Nội.
TS. Lưu Văn Nghiêm (2001) – Marketing trong kinh doanh dịch vụ, NXB Thống kê, Hà nội.
TS. Ngô Xuân Bình (2001) – Marketing lý thuyết và vận dụng, NXB Khoa học xã hội.
Lê Hoàng Quân (1999) – Nghệ thuật quảng cáo và tiếp thị, NXB Khoa học và kỹ thuật.
Chương trình phát triển dự án MêKông, quản trị marketing trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (2001) – Khuyếch trương sản phẩm và quảng cáo, NXB Trẻ.
Nguyễn Thị Lành (2000) – Quảng cáo để khuyến khích tiêu thụ sản phẩm, NXB Khoa học và kỹ thuật.
Nhóm tác giả Elicom (2000) – Thành công nhờ Internet, NXB Hà Nội.
Vương Liêm (2001) – Kinh tế học Internet-từ thương mại điện tử tới chính phủ điện tử, NXB Trẻ.
Pháp lệnh quảng cáo – 2001.
Các tạp chí Du lịch Việt Nam tháng 09/2000, 11/2000, 04/2001.
Thời báo Kinh tế Việt Nam số 53 (05/2001).
Các tạp chí PC World số ra tháng 7/2001, 5/2002.
Professor Robert W.Mc Intosh and Charles R.Goeldner – Tourism: principles, practices, philosophies - John Willey & Sons.Inc, Canada.
James F.Engel, Martin R.Warshaw and Thomas C.Kinnear – Promotional strategy, Managing the Marketing Communications process - R.R. Donnelly & Sons Company, the United States of America.
mở đầu 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu. 3
4. Kết cấu của chuyên đề. 3
chương 1: vấn đề quảng cáo trong kinh doanh chương trình du lịch. 4
1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH. 4
1.1.1. Định nghĩa, vai trò của kinh doanh lữ hành trong ngành du lịch. 4
1.1.2. Sản phẩm chính trong kinh doanh lữ hành. 5
1.1.2.1. Định nghĩa và phân loại chương trình du lịch. 5
1.1.2.2. Quy trình kinh doanh chương trình du lịch. 7
Sơ đồ 2: QUY TRÌNH KINH DOANH CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH. 7
1.1.3. Hoạt động xúc tiến trong kinh doanh chương trình du lịch. 8
1.1.3.1. Quảng cáo chương trình du lịch. 8
1.1.3.2. Hỗ trợ, xúc tiến bán chương trình du lịch. 8
1.1.3.3. Hoạt động quan hệ công chúng. 9
1.1.3.4. Dịch vụ sau khi bán chương trình du lịch. 9
1.2. QUẢNG CÁO TRONG KINH DOANH CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH. 10
1.2.1. Định nghĩa hoạt động quảng cáo . 10
1.2.2. Chức năng và mục tiêu của hoạt động quảng cáo. 10
1.2.2.1. Chức năng quảng cáo. 10
Sơ đồ 3: MÔ HÌNH CÔNG THỨC AIDA 11
1.2.2.2. Mục tiêu của hoạt động quảng cáo. 12
1.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc quảng cáo. 13
1.2.4. Lợi ích của quảng cáo trong quản trị doanh nghiệp du lịch. 14
1.2.5. Các hình thức quảng cáo trong kinh doanh chương trình du lịch. 15
1.2.5.1. Quảng cáo in (các tập gấp, cataloge) 15
1.2.5.2. Quảng cáo qua thư trực tiếp. 16
1.2.5.3. Quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình. 16
1.2.5.4. Quảng cáo ngoài trời. 18
1.2.5.5. Quảng cáo chi phí thấp. 19
1.2.5.6. Quảng cáo trên Internet. 19
1.2.5.7. Quảng cáo trên báo, tạp chí. 21
1.3. CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO. 22
1.3.1. Xác định mục tiêu quảng cáo. 22
1.3.2. Ngân sách quảng cáo. 23
1.3.3. Thông điệp quảng cáo. 25
1.3.4. Phương tiện quảng cáo. 25
1.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. 27
Chương 2: 28
trung tâm du lịch vietnam Railtour và thực trạng hoạt động quảng cáo chương trình du lịch ra nước ngoài. 28
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Vận tải & Thương mại Đường Sắt và trung tâm du lịch vietnam railtour. 28
2.1.1. Vài nét về Công ty cổ phần Vận tải & Thương mại Đường Sắt. 28
2.1.1.1. Quá trình hình thành. 28
2.1.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh. 29
2.1.1.3. Bộ máy tổ chức. 29
2.1.2. Giới thiệu về Trung tâm du lịch Vietnam Railtour. 31
2.1.2.1. Khái quát. 31
2.1.2.2. Tổ chức quản lý. 31
Sơ đồ 5: Bộ máy tổ chức của Trung tâm du lịch 32
Vietnam Railtour. 32
2.1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh du lịch. 33
2.2. thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế thụ động của trung tâm du lịch vietnam railtour. 35
2.2.1. Danh mục các chương trình du lịch ra nước ngoài. 35
2.2.2. Đặc điểm thị trường khách Việt Nam du lịch ra nước ngoài của Trung tâm. 38
2.2.2.1. Đặc điểm thị trường khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài nói chung. 38
2.2.2.2. Đặc điểm thị trường khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài của Trung tâm. 40
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế thụ động của Trung tâm. 42
2.3. thực trạng hoạt động quảng cáo chương trình du lịch ra nước ngoài tại trung tâm du lịch vietnam railtour. 43
2.3.1. Mục tiêu hiện tại của hoạt động quảng cáo. 43
2.3.2. Thị trường mục tiêu của Trung tâm. 43
2.3.3. Công tác tổ chức hoạt động quảng cáo chương trình du lịch ra nước ngoài của Trung tâm. 44
2.3.4. Ngân sách quảng cáo. 45
2.3.5. Thông điệp quảng cáo 48
2.3.6. Phương tiện quảng cáo. 50
2.4. nhận xét điểm mạnh, điểm yếu của trung tâm. 53
2.5. kết luận chương 2. 55
Chương 3: 56
Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động quảng cáo chương trình du lịch ra nước ngoài tại trung tâm du lịch vietnam railtour. 56
3.1. Mục tiêu hoạt động quảng cáo chương trình du lịch ra nước ngoài của trung tâm trong thời gian tới. 56
3.2. XU HƯỚNG HOÀ NHẬP VÀO NỀN KINH TẾ TRI THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH. 57
3.3. một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động quảng cáo chương trình du lịch ra nước ngoài tại Trung tâm du lịch vietnam railtour. 59
3.3.1. Về xác định ngân sách quảng cáo. 59
3.3.2. Về thông điệp quảng cáo. 61
3.3.3. Về phương tiện quảng cáo: 63
3.3.3.1. Tăng cường quảng cáo bằng Website trên mạng Internet. 63
3.3.3.2. Kết hợp thường xuyên quảng cáo trên Internet với quảng cáo trên các phương tiện truyền thống. 65
3.3.3.3. Đẩy mạnh quảng cáo trên Internet theo các sự kiện. 67
3.3.3.4. Tổng hợp dự báo lợi ích các biện pháp về phương tiện quảng cáo. 68
3.4. kiến nghị. 69
3.5. kết luận chương 3. 70
Kết luận. 72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2991.doc