Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở Công ty TNHH Cao Cường

Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đông buôn bán ngoại thương và các hợp đồng có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong và ngoài nước Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lưọng gia tăng khối lượng xuất nhập khẩu mở rộng thị trường quốc tế thu hút thêm ngoại tệ phát triển xuất nhập khẩu. Thực hiện tốt chính sách cán bộ, bồi dưỡng, đào tạo để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, ngoại ngữ- nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên chức chức của Công ty, thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý tài, lao động, tiền lương.

doc46 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 940 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu ở Công ty TNHH Cao Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bán đối lưu. Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, tỏng đó xuất khẩu kết quả chặt chẽ với nhật khẩu, người bán đồng thời là người mua và lượng hàng hoá mang ra trao đổi thường có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm mục đích có được một lượng hàng hoá có giá trị tương đối với olô hàng xuất khẩu. Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối, đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể cân bằng hạng mục thường xuyên trong cán cân thành toán. 5. Xuất khẩu theo nghị định thư (xuất khẩu trả nợ) Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu của Nhà nước giao tiến hành xuất khẩu một số mặt hàng nhất định do Chính phủ nước ngoài trên cơ sở nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ. Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường, tèm kiếm bạn hàng. Mặt khác thường không có sự rủi ro trong thanh toán (thành toán do Chính phủ thực hiện). Trên thực tế, hình thức xuất khẩu này chỉ xuất hiện rất ít, thường trong một số nước xã hội chủ nghĩa trước đây và chỉ trong một số doanh nghiệp Nhà nước. Phần II: Phân tích hoạt động về hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty tnhh cao cường A. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty . I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty . - Công ty đợc sinh ra giữa thập kỷ 90 khi đất nước bước sang thời kỳ đổi mới, nền kinh tế Châu á bị khủng hoảng, sự cạnh tranh trong nước và quốc tế vô cùng khốc liệt Công ty đã chọn cho mình con đường đi lên lấy chất lượng làm uy tín hàng đầu. Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại Cao Cường - Tên giao dịch cũng là tên Công ty - Là công ty ngoài quốc doanh hoạt động kinh doanh thương mại hạch toán độc lập - Giám đốc là bà Nguyễn Thị Phương - Có trụ sở chính 14 Mạc Thị Bưởi, quận Hai Bà Trưng Hà Nội Điện thoại (04) 8264099 FAX: 04-8259894 + Chi nhánh : Công ty có 3 chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 26 B Lê Quốc Hưng điện thoại: (08) 222211- 224402 Fax: 08-8222214 Đà nẵng : 133 Hoàng Diệu Điện thoại: 051-822709 Fax: 051824077 Hải Phòng: 57 Điện biên phủ Điện thoại:031-842835. *. Mục đích và phạm vi kinh doanh: - Mục đích hoạt động của công ty là thông qua xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc xuất nhập khẩu nội biên, nhập uỷ thác, xuất nhập khẩu tư doanh nhằm đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu , làm tốt công tác nhập khẩu góp phần đáp ứng nhu cầu cao vế số lượng chất lượng mặt hàng do công ty đầu tư, sản xuất và kinh doanh phù hợp với thị trường, nhất là thị trường quốc tế, từ đó tăng thu ngoại tệ cho nhà nước, góp phần phát triển kinh tế đất nước, tạo nên một đầu mối về xuất nhập khẩu cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và địa phương. - Phạm vi kinh doanh của công ty bao gồm: + Trực tiếp xuất khẩu ( nhận uỷ thác xuất khẩu) nông sản, lâm sản, hải sản thủ công mỹ nghệ,các hàng gia công , chế biến, tài liệu sản xuất và hàng tiêu dùng cho nhu cầu sản xuất và đời sống , theo yêu cầu của địa phương, các ngành các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế theo quy định hiện hành của nhà nước . + Sản xuất và gia công chế biến hành hoá để xuất khẩu và làm các dịch vụ khác liên quan đến xuất nhập khẩu. + Cung ứng vật tư hàng hoá, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục vụ cho các địa phương các nghành , các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng hoá do các bên thoả thuận theo hợp đồng kinh tế. + Thị trường xuất nhập khẩu gồm tất cả các nước có liên quan buôn bán với việt nam. Các mặt hàng xuất nhập khẩu chủ yếu là: xuất khẩu hàng may mặc nông sản, thiếc, gỗ. Nhập khẩu phân bón, hàng tiêu dùng, nguyênvật liệu cho hàng may Trong đó xuất nhập khẩu hàng may mặc luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty. Công ty được coi là một trong những đơn vị dẫn đầu trong nghành thương mại về hoạt động sản xuất kinh doanh. *. Quá trình hoạt động của công ty - Giai đoạn 1998-1999. Đây là giai đoạn đầu công ty đang chập chững và tìm bứơc đi sao cho phù hợp và đúng hướng. Do mới thành lập, cho nên quan hệ giữa công ty và các cơ sở trong nước còn chưa có nhiều, đối với nước ngoài tên tuổi công ty còn quá mới mẻ. Tuy nhiên, trong điều kiện công ty đã tìm được hướng đi cho mình. Mặc dù kết quả giai đoạn này chưa cao song cũng là tự khẳng định được sự xuất hiện của công ty trên thương trường . - Giai đoạn 2000-2002 hoạt động của Công ty phát triển rất nhanh và mạnh với quy mô lớn và doanh số những kết quả đạt đợc còn cha vững chắc, hiệu quả đạt đợc cha cao. Tăng trởng kinh doanh quá nhanh đã làm cho bô máy quản lý bị quá tải dẫn đến một số rủi ro và khó khăn. Trong hoạt động kinh doanh, nhập khẩu trở thành hình thức kinh doanh chủ đạo. chuyển dịch mạnh mẽ từ kinh doanh xuất khẩu uỷ thác sang xuất khẩu trực tiếp. Nhng qua tập trung và nhóm hàng nông sản trong đó chủ yếu là cafê và hạt điều dẫn đến hậu quả kinh doanh bấp bênh và ảnh hưởng mạnh do mất giá trên thị trờng thế giới. Nhập khẩu tuy có phát triển nhưng chưa tương xứng với xuất khẩu trong năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn tiếp tục tăng trong đó mặt hàng nông sản vẫn giữ nguyên vị trí chủ đạo. Cùng với việc tăng kim ngạch xuất khẩu, công ty cũng chủ trơng phát triển nhập khẩu đảm bảo cho sự phát triển hài hoà trong kinh doanh năm 2003 cũng được coi là năm bắt đầu triển khai một loạt các dự án đầu tư chiều sâu của Công ty Với kết quả đạt được cho thấy công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, điều này cho thấy trong giai đoạn này có nhiều biến đổi nhiều khó khăn nhưng công ty đã bám sát thực tế thị trưòng mạnh dạn tìm gia phương thức làm ăn mới cho nên tới nay công ty đã trụ vững và phát triển một cách mạnh mẽ giữ được uy tín với khách hàng với cấp trên. II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yêú có ảnh hưởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu của công ty 1. Chức năng nhiệm vụ Công ty là doanh tư nhân ra đời với nhiệm vụ ban đầu chủ yếu thực hiện trực tiếp xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu mọi mặt hàng ngoài chỉ tiêu giao nộp của các nghành các địa phương các xí nghiệp ở ngoài miền bắc. - Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động đặc biệt sau năm 2000 công ty không chỉ dừng lại ở xuất nhập khẩu uỷ thác mà công ty còn tìm cho mình các hợp đồng xuất nhập khẩu và tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp. Xây dựng và tổ chức có hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ kể cả kế hoạch xuất nhập khẩu tư doanh cũng như xuất nhập khẩu uỷ thác và các kế hoạch khác có liên quan. Tự tạo nguồn vốn cho hoạt đọng sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn vốn đó. Tuân thủ các chính sách chế độ kinh tế quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại. Thực hiện nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đông buôn bán ngoại thương và các hợp đồng có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong và ngoài nước Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lưọng gia tăng khối lượng xuất nhập khẩu mở rộng thị trường quốc tế thu hút thêm ngoại tệ phát triển xuất nhập khẩu. Thực hiện tốt chính sách cán bộ, bồi dưỡng, đào tạo để không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, ngoại ngữ- nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên chức chức của Công ty, thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý tài, lao động, tiền lương... Làm tốt công tác bảo hộ, an toàn lao động, trật tự xã hội, baỏ vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩã, bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. 2. Quyền hạn của Công ty Cùng với những nhiệm vụ, chức năng ở trên Công ty có các quyền: - Được đề xuất với cán bộ chủ quản về việc xây dựng và giao các chỉ tiêu kế hoạch có liên quan đến hoạt động của Công ty. - Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng Việt Nam và nước ngoài, được huy động vốn trong nước và ngoài nước nhằm phục vụ cho hoạt động của Công ty - Được ký kết với các đơn vị kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật các loaị hợp đồng mua bán kinh tế, được phép liên doanh, hợp tác đầu tư trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. - Được dự hội trợ triển lãm, giới thiệu về các sản phẩm của Công ty trong và ngoài nước, được mời khách nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài để ký kết hợp đồng, tìm hiểu thị trường. - Được đặt đại diện chi nhánh của Công ty ở trong và ngoài nước. - Được tuyển, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên trong Công ty. Trên cơ sở hiệu quả kinh doanh của Công ty và các chế độ, Công ty được quyền vận dụng các hình thức trả lương, khen thưởng nhằm động viên nâng cao hiệu xuất công tác của cán bộ công nhân viên 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Cao Cường Giám đốc P. Giám đốc Tổ chức hành chính nhân sự Kế toán tài vụ Vật tư XNK Kinh doanh Phòng Kinh doanh I Phòng Kinh doanh II 4 . Nhiệm vụ các phòng ban. - Qua sơ đồ trên ta có thể thấy công ty có một cơ cấu tổ chức tương đối hoàn chỉnh với các phòng ban liên quan. Có nhiệm vụ và chức năng cụ thể: + Giám đốc công ty là ngời có quyền hành cao nhất và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài việc xây dựng định hướng chiến lược phát triển mở rộng thị trường các phương án kinh doanh. Chỉ đạo tổ chức bộ máy quản lý, xem xét chế độ tiền lương, kỷ luật lao động, tuyên dương khen thưởng, công tác đào tạo. + Phó giám đốc là người được giám đốc uỷ quyền điều hành trong quá trình kinh doanh, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác quy hoạch, tổng hợp quá trình kinh doanh cũng như các vấn đề liên quan tới tài chính kế toán công ty. Nhiệm vụ chính là thực hiện chiếc lược, phương án, biện pháp đã được giám đốc phê duyệt chỉ đạo, điều hành và theo dõi các phòng ban, khối văn phòng. + Phòng tổ chức hành chính nhân sự. Có chức năng tham mưu giúp việc cho ban giám đốc về các công tác sau đây. Truyền đạt, hướng dẫn thực hiện chủ trương các chính sách xã hội chính sách khác có liên quan tới người lao động của nhà nước cũng như nội quy, quy chế của công ty đến cán bộ công nhân viên. Quản lý, tập trung thống nhất công tác hành chính, văn th hơn nữa, tập trung thống nhất công tác hành chính, văn thư lưu trữ, thông tin liên lạc, đánh máy, sao chụp tài liệu. Định hướng công tác đào tạo, khen thởng- kỷ luật. Và là cầu nối giữa cấp lãnh đạo và công nhân để định ra được chính sách đúng đắn để bảo vệ quyền lợi đúng đến cho người lao động. + Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng giám đốc và phó giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác quản lý tài chính. Công tác kế toán và hạch toán theo yêu cầu của công ty đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc chế độ kế toán cho nhà nước quy định. Ghi chép tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế. Hớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các phòng ban có liên quan trong việc thực hiện công tác kế toán, hạch toán theo đúng quy định của nhà nước. Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và phối hợp với phòng kinh doanh. Tổng kết, phân tích đánh giá hiệu quả của từng lĩnh vực kinh doanh cũng như toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ. + Phòng vật tư xuất nhập khẩu: Có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác thị trường. Nghiên cứu thị trờng kết hợp với phòng kinh doanh đề xuất giám đốc các chính sách, biện pháp phát triển các mặt hàng nhập khẩu mà công ty đang kinh doanh tham gia ý kiến về thị trờng quốc tế với các phòng ban trên để xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm của công ty. Thực hiện giám sát các đơn đặt hàng, hợp đồng đã ký kết, tờ chức giao nhận các lô hàng xuất nhập khẩu. + Phòng kinh doanh : Có chức năng tham mưu giúp việc cho ban giám đốc công ty điều hành hoạt động kinh doanh, phát triển mạng lưới bán hàng, mua bán các sản phẩm mà công ty kinh doanh. Nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh là trực tiếp tiếp cận tới khách hàng, tìm hiểu nhu cầu thị trờng từ đó lên phương án kinh doanh . Phòng kinh doanh cũng thường xuyên giới thiệu cho khách hàng về những mặt hàng của công ty. Trong phòng kinh doanh thì có phòng kinh doanh I và phòng kinh doanh II: Phòng kinh doanh I trịu trách nhiệm về thị trường trong nước. Phòng kinh doanh II trịu trách nhiệm về thị trường nước ngoài. 5. Đặc điểm nguồn cung ứng của Công ty ảnh hưởng của nó đến hiệu quả. Số lượng mặt hàng nhập khẩu của Nhà nước hiện nay rất nhiều nhưng Công ty chỉ nhập 25 mặt hàng, trong đó mặt hàng gia công may mặc, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng và vật liệu xây dựng chiếm một tỷ trọng lớn. Mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch nhập khẩu của Công ty là nguyên vật liệu gia công may mặc. Do đó Công ty phải nhập nguyên vật liệu may mặc về để tái chế thành sản phẩm sau đó mới xuất đi, vì vậy khi tỷ trọng về hàng may mặc xuất khẩu tăng thì kéo theo là sự gia tăng của nguyên vật liệu nhập khẩu. Do chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất nhập khẩu nên sự biến động của nặt hàng này cũng dẫn đến biến động của kim ngạch xuất nhập khẩu. Năm 2001 nhập khẩu nhiều hơn năm 2000 làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu tăng, năm 2001 nhập khẩu giảm do vậy kim ngạch xuất nhập khẩu cũng giảm theo. Năm 2003 tuy nhóm nguyên vật liệu gia công may mặc có tăng hơn so với năm 2002 nhưng những mặt hàng còn lại đều thấp hơn, ngoài ra còn có các mặt hàng năm 2002 có giá trị nhập khẩu lớn, năm 2003 do cơ chế hoặc thị trường xấu Công ty chỉ làm được rất ít hoặc mất hẳn như: kính xây dựng, máy photocopy, sơ sợi các loại... nên kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2003 thấp hơn năm 2002. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Công ty( 2002- 2003) thể hiện trong bảng sau: Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty (2000- 2003) Đơn vị: 1000 USD Năm Mặt hàng 2000 2001 2002 2003 Nguyên vật liệu gia công may mặc 10.141 16.138 7.972 16.202 Sắt, thép nhôm, kẽm 8.165 5.706 Thiết bị 3.611 6.500 5.320 3.420 Nguyên vật liệu khác ( các loại ) 8.668 5.638 Vật liệu xây dựng 3.900 2.551 2.385 Hàng tiêu dùng 6.897 890 2.212 Máy móc 4.983 Sơ sợi 2.635 2.500 1.482 Phân bón 3.400 Mặt hàng khác 13.134 10.926 6.477 Tổng số 39.818 45.837 41.365 34.833 Như vậy, có thể thấy rằng sự thay đổi trong cơ cấu hàng xuất nhập khẩu có một ảnh hưởng tương đối lớn đến giá trị tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. 6. Đặc điểm về lao động. Do đặc thù là một doanh nghiệp tư nhân, bên cạnh mục tiêu kinh tế, thì doanh nghiệp cần phải đảm bảo cả về mục tiêu xã hội như : tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống cho người lao động... Bảng 2 Cơ cấu lao động của Công ty TT Phân loại 2001 2002 2003 SS01/02 SS02/03 1 Tổng số lao động 175 182 193 7 11 2 Giới tính nam 105 105 110 0 5 Giới tính nữ 70 77 82 7 5 3 Theo trình độ văn hoá Đại học 50 72 93 22 21 Trung cấp 70 90 95 20 5 Đào tạo tay ngề 55 20 5 -30 -15 4 Theo hình thức Lao động gián tiếp 70 67 50 -3 -17 Lao động trực tiếp 105 115 143 10 28 Nhìn vào cơ cấu lao động của Công ty trong những năm gần đây, ta thấy rằng: - Đội ngũ lao động tăng từ 175 người năm 2001 lên 193 người năm 2003. - Chất lượng nguồn lao động đang dần dần được cải thiện từ chỗ trình độ đại học là 72 người năm 2002 lên 93 người năm 2003. - Đội ngũ lao động gián tiếp được tinh giảm làm cho bộ mắy quản lý trở lên gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả hơn. 7 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ tác động đến nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu 7.1 Thị trường trong nước Công ty hoạt động trong giới hạn từ Bình Trị Thiên đổ ra. Nhưng do sự thay đổi cơ chế quản lý, sự phát triển nhanh chóng của thị trường và sự lớn mạnh cuả Công ty đến nay đã mở rộng thị trường ra khắp cả nước, tất cả các vùng, các ngành. Trong đó hoạt động chủ yếu của Công ty ở thị trường này là thu gom hàng xuất khẩu, tiêu thụ hàng nhập khẩuvà xuất nhập khẩu uỷ thác. Tuy nhiên trong mấy năm gần đây không chỉ Công ty , mà nhiều Công ty xuất nhập khẩu khác cũng gặp phải một số khó khăn ở thị trường trong nước đó là số lượng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ngaỳ càng nhiều dẫn đến cạnh tranh nhau cả về tiêu thụ hàng nhập khẩu trong nước, thu gom, sản xuất hàng xuất khẩu trong nước để xuất ra nứơc ngoài và thực hiện xuất nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó sức mua trong nước bị giảm sút do khả năng thanh toán trong nước bị hạn hẹp, do vậy nhiều mặt hàng bị tồn đọng lớn, tiêu thụ chạm, ảnh hưởng đến kinh doanh của hàng nhập khẩu. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhà nước ngoài có nhiều lợi thế về tài chính, kỹ thuật tiếp thị, được hưởng chính sách ưu đãi... Thâm nhập sâu vào thị trường nội địa tạo cạnh tranh gay gắt, không cân sức. Những điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến giá trị tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty 7.2. Thị trường ngoài nước. Trước năm 2000 ngạch xuất nhập khẩu của Công ty chủ yếu có được là do làm ăn buôn bán với thị trường Châu my chiếm 60% - 70%Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Nhưng đến nay Công ty đã chuyển hướng sang kinh doanh ở thị trường khác năng động hơn, sức cạnh tranh hàng xuất khẩu lớn hơn, an toàn hơnsức cạnh tranh cho hàng xuất khẩu lớn hơn ,giá cho mặt hàng nhập khẩu rẻ hơn đó là thị trừơng châu á . Bảng 3 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trên một số thị trường năm 2000 Đơn vị: Triệu USD Hàng nhập khẩu Trị giá nhập khẩu % trong tổng kim ngạch Nước Vật tư phim ảnh 8,1 17,67 Singapore Nguyên vật liệu gia công 8,4 18,3 Đài Loan Xe máy, VLXD 5,1 11,1 Thái Lan Các mặt hàng 5 10,9 Nhật Bản VLXD, hàng tiêu dùng 4,9 10,68 Nam Chiều Tiên Nguyên liệu gia công 7 18,97 Hồng Kông Máy móc thiết bị 1,1 2,4 Đức Hàng tiêu dùng 1,08 2,35 Trung Quốc Tổng số 40,68 92,27 Những thị trường đạt được kim ngạch xuất nhập khẩu lớn thể hiện trên bảng 4 Bảng 4 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty trên một số thị trường năm 2000 Đơn vị: Triệu USD Nước Giá trị xuất khẩu % tổng kim ngạch Hàng xuất khẩu Đài Loan 12 36,82 Hàng may mặc, đồ chơi Hồng Kông 4 12,27 Hàng may mặc Singapore 8,1 24,85 Phim mầu, giấy ảnh, cafộ Nepan 2,25 6,9 Phim giấy ảnh EU&CaNaDa 9,98 30,61 Hàng may mặc Đông Âu 1,07 3,29 Hàng may mặc Tổng số 37,4 114,74 B. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty I. Phân tích tình hình thu mua hàng hoá cho việc xuất nhập khẩu. 1. Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty. Do là một Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp nên mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty là rất đa dạng. Tuy vậy Công ty đã chuyển về xuất khẩu 28 mặt hàng, trong đó có các nặt hàng chủ yếu là: sản phẩm may mặc, hàng phim và vật liệu ảnh, hàng nông lâm sản và nột số mặt hàng khác. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty ( 2000-2003) thể hiện trong bảng 5 Bảng 5 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty ( 2000-2003) Đơn vị 1000$ Năm Mặt hàng 2000 2001 2002 2003 Tổng số 23.188 32.586 23.084 18.676 Hàng gia công xuất khẩu 14.650 21.488 13.647 13.384 Hàng phim ảnh và vật liệu ảnh 1.016 4.167 3.121 Cà phê 1.437 1.228 702 Lạc 400 1.857 1.235 843 Thiếc 812 1.457 603 Quế và lâm sản khác 628 1.157 Gạo 1.287 Mặt hàng khác 6.494 2.825 2.396 700 Trong số các mặt hàng xuất khẩu ta thấy các mặt hàng gia công may mặc có tỷ trọng lớn nhất do hàng gia công may mặc chiếm tỷ trọng lớn nên sự tăng hay giảm cua mặt hàng này dẫn đến sự thay đổi trong kinh ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Ta thấy năm 2001 khi mặt hàng này xuất khẩu được lớn hơn khá nhiều so với năm 2000 thì kéo theo nó là sự tăng vọt của tổng kim ngạch xuất khẩu, năm 2002, 2003 khi hàng gia công may mặc liên tục giảm và giảm nhiều so với năm 2001 thì dẫn tới kim ngạch xuất khẩu giảm liên tục và giảm nhiều so với năm 2001. Sự tác động của các mặt hàng kế đó cũng có một ảnh hưởng tương tự như mặt hàng phim và vật liệu ảnh. Năm 2000 xuất khẩu được hơn một triệu $ năm 2001 tăng nên bốn triệu $, năm 2002giảm xuống còn hơn 3 triệu $, năm 2003không xuất khẩu được mặt hàng này. Điều này góp phần làm kim ngạch xuất khẩu năm 2001 tăng nên so với năm 2000, 2002, 2003 kim ngạch xuất khẩu giảm so với năm 2001. 2. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty ( 2001,2002,2003) Công ty đi vào hoạt động từ tháng 11năm 1997 và ngay từ đầu, Công ty đã kinh doanh tổng hợp. Hiện nay ở nước ta có nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo số liệu thống kê có khoảng 1435doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu trực tiếp nên nhìn chung việc cạnh tranh trên thị trường khá gay gắt và phức tạp. Vì có quá nhiều doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu dẫn tới cùng chạy theo một loại hàng hoá có lợi nhuận cao làm cho hiện tượng cạnh tranh mua bán diến ra thường xuyên. Hiện tượng này cũng gây nhiều khó khăn trong kinh doanh của Công ty và cũng là khó khăn chung của mọi doanh nghiệp . Trước tình hình như vậy Công ty đã luôn trụ vững trong cơ chế thị trường. Từ khi đi vào hoạt động đến nay năm nào Công ty hoàn thành kế hoặch đề ra hàng năm và sau mỗi năm kim ngạch lại tăng lên đánh kể. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2001-2002-2003. *Về doanh thu: So với năm 2001 doanh thu năm 2002 tăng 7598 triệu đồng về số tuyệt đối hay tăng 3 % về số tương đối. Năm 2003 so với năm 2002 doanh thu tăng tuyệt đối 13.403 triệu đồng hay tăng tương đối 5%. Năm 2002 doanh thu có tăng lên so với năm 2001 mhưng hiệu quả kinh tế khong cao do ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan sau: - Chính sách của Nhà nước về quản ký doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng tập trung đầu mối nhiều mặt hàng lớn như: gạo, xi măng, xăng dầu, sắt thép.... Do vậy Công ty bị mất một số mặt hàng có kim ngạch cao. - Thị trường trong nước: Nhiều mặt hàng tồn đọng nhiều, nhìn chung hàng hoá nhiều vượt khả năng thanh toán, hoạt động cầm chừng. Nạn buôn lậu trốn thuế vẫn diễn ra phổ biến. Trong khi các doanh nghiệp có vốn nước ngoài có nhiều lợi thế về tài chính kỹ thuật tiếp thị được hưởng các chính sách ưu đãi.... thâm nhập vào thì trường nội điạ tạo sự cạnh tranh gay gắt không cân sức. - Thị trường ngoài nước: Thị trường khu vực và châu á nơi tiêu thụ 705 mặt hàng xuất khẩu Việt Nam, cũng là nơi cung cấp chính hàng nhập khẩu cho Việt Nam, Bảng 6.Tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm (2001,2002,2003) STT Chỉ tiêu ĐV TH 2001 TH 2002 TH 2003 So sánh 01/02 So sánh 02/03 Số TĐ TL% Số TĐ Tỷ lệ% 1 Doanh thu Trđ 253.253 260.851 273.894 7.598 103 13.043 105 2 Chi phí Trđ 242.858 250.629 262.660 7.771 1.032 10.031 1.084 3 Lợi nhuận Trđ 5.308 4.872 5.067 -166 9.687 195 104 4 Nộp ngân sách Trđ 51.225 52.250 53.818 1.025 102 1.586 103 5 Tổng KN-XNK $ 63.356. 707 78.432.733 73.952.109 15.076.026 12.379 -4.480.624 9.429 Xuất khẩu $ 23.538.221 32.586.713 32.586.713 9.048.492 13.844 Nhập khẩu $ 39.818.486 45.846.020 41.365.396 6.027.534 11.514 -4.480.624 9.023 6 Quỹ lương Trđ 5.271 5.366 5.516 95 1.018 150 1.028 7 Tổng số LĐ Ng 575 582 593 7 10.122 11 10.189 8 Lương BQ 1 nhân viên 1Nđ 763.913 768.328 775.155 4.415 10.058 6.827 10.089 Từ các số liệu đợc tổng hợp và phân tích từ bảng trên có thể thấy tình hình thực hiện doanh thu và lợi nhuận của công ty là tốt, tổng doanh thu của công ty tăng dần qua từng năm. Năm 2001 đạt 235.253 triệu, năm 2002 đạt 260.851 triệu bằng 103% năm 2002 . Đặc biệt năm 2003 doanh thu của công ty đạt 273.894 triệu đồng ,bằng 10% năm 2002 sức tăng của công ty chủ yếu do hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty tăng mạnh . Kèm theo việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trực tiếp , việc giải quyết tất cả những khó khăn và thị trờng tiêu thụ hàng nông sản , mở rộng quan hệ với nhiều khách hàng mới . Đặc biệt ở khu vực châu á . Với việc tăng trởng đầu t phát triển mặt hàng mới là những mặt hàng cụ thể góp phần tạo nên sự tăng trởng về doanh thu của công ty. Trên cơ sở doanh thu tăng, mặc dù là tổng chi phí tăng song được điều chỉnh ở mức độ cho phép và có sự quản lý chặt chẽ phù hợp , lên lợi nhuận thu đợc tăng đều. Năm 2001 là 5308, song năm 2002 lợi nhuận lại giảm xuống còn 4872 ( do sự mất giá của các hàng nông sản và các mặt hàng khác) . Những năm 2003 thì lợi nhuận laị tiếp tục tăng đạt đợc là 5067 , kết quả này là do sự cố gắng vợt mức của công ty trong tình hình kinh doanh và cạnh tranh ngày càng khó khăn nh hiện nay. Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng. Kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty với năm gần đây. Năm 2001 kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 63.356.707 USD , năm 2002 kim ngạch là 78.432.733 USD bằng 12,379% so với năm 2001 , đến năm 2003 kim ngạch đạt 73.952.109 USD . Nh vậy là kim ngạch xuất nhập khẩu của năm 2003 giảm 9,42% so với năm 2002. Đạt được kết quả đó là do năm 2003tình hình kinh doanh cua Công ty có nhiều thuận lợi: - Cơ chế, chính sách khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu được tháo gỡ tích cực, số lượng mặt hàng có hạng ngạch và giao theo đầu mối được hạn chế tối đa, các thủ tục xuất nhập khẩu đã tương đối thông thoáng hơn. Việc cho phép giám đốc doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trong một lĩnh vực xuất nhập khẩu( định giá gia công, địa điểm xuất nhập khẩu...) đã tạo điều kiện để doanh nghiệp chủ động thực hiện hợp đồng. - Công ty đã chú trọng đầu tư nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm xuất khẩu, để nâng cao công suất và đáp ứng nhu cầu của bạn hàng. Chính vì vậy mà kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty vẫn giữ được ở mức ổn định. Qua phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm ta thấy các chỉ tiêu kế hoạch đề ra năm sau cao hơn năm trước. Riêng lợi nhuận năm 2002 có giảm bớt do những nhân tố khách quan: Do chính sách của Nhà nước thay đổi, do thị trường trong khu vực có phần chậm lại... Song năm 2003bằng sự nỗ lực, năng động nhạy bén của mình, Công ty đã mở rộng thêm thị trường tiêu thụ, đồng thời chính sách khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu được tháo gỡ tích cực nên lợi nhuận năm 2003 cao hơn năm 2002 3. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả. 3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Tổng lợi nhuận được xác định là lợi nhuận trước thuế được tính bằng công thức: LN = TR – TC LN: Lợi nhuận TR: Tổng doanh thu TC: Tổng chi phí Bảng 7: Lợi nhuận từ hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty ( 2000-2003) Đơn vị triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Tổng doanh thu Tổng chi phí xuất nhập khẩu Lợi nhuận trước thuế 50.015 49.101 915 58.928 57.833 1.095 61.107 59.516 1.591 65.763 63.763 2.000 Qua bảng 7cho ta thấy lợi nhuận trước thuế tăng dần qua các nănmvới mức chênh lệch năm 2002 tăng 495.833.000 VNĐ so với năm 2001, năm 2003 tăng 408.891.000 VNĐ so với năm 2002. Mặc dù năm 2002, 2003 kim ngạch xuất nhập khẩu giảm dần và đều giảm so với năm 2001 nhưng lợi nhuận lại tăng lên, năm 2003 tăng cao hơn năm 2002 và năm 2002 cao hơn 2001 điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty tất hiệu quả. Công ty đã nghiên cứu tốt thị trưng giá cả để có các quyết định đúng dắn và đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Công ty đã xây dựng được các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, quyết định trong kim ngạch xuất khẩu do có thị trường ngoài nước và điều kiện sản xuất trong nước thuận lợi . Công ty đã phát huy thế mạnh của các mặt hàng chủ lực những mặt hàng đã có chỗ đứng vững chắc tren thị trường và là những mạt hàng chiếm tỷ trọng lớn tạo nguồn lợi nhuận cao như: May mặc nông sản thiếc và mặt hàng nhập khẩu là xe máy và đồ da dụng. Công ty đã mở rộng và duy trì sự hợp tác với các xí nghiệp may mặc các địa phương giúp đỡ các xí nghiệp này về vốn đồng thời đầu tư chiều sâu để đẩy mạnh năng suất và chất lượng sản phẩm nhằm có được hàng xuất khẩu ổn định với chi phí thấp . Công ty có sự chuyển dịch cơ cấu hàng hoá linh hoạt . Năm 2001 –2002 công ty có thêm nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, may tre đan xuất khẩu tuy nó không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng là nhóm hàng có tỷ lệ lời khá cao so với mặt hàng khác. 3.2 .Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đây là một trong những chỉ tỉêu quan trọng của doanh nghiệp thương mại hoạt động trên lĩnh viực kinh doanh xuất nhập khẩu nó được thực hiện qua 2 chỉ tiêu cơ bản sau : * Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Lợi nhuận từ xuất nhập khẩu Công thức Dc = x 100 Tổng chi phí xuất nhập khẩu Dc: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Chỉ tiêu này phản ánh khi bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bảng 8: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (2000- 2003) Đơn vị triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Tổng chi phí xuất nhập khẩu 49.101 57.833 59.516 63.763 Lợi nhuận trước thuế 914 1.095 1.591 2000 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 1.86% 1.86% 2.67% 3.14% Bảng 8 thể hiện cứ mỗi năm 2000-2001,2002,2003 công ty bỏ ra 100 đồng chi phí thì các năm đó lần lượt thu được số lợi nhuận là 1.86 đồng, 1.89 đồng, 2.67 đồng 3.14 đồng. Lợi nhuận qua các năm tăng dần lên điều này chứng tỏ công ty đã ngày càng tiết kiệm được chi phí cho các hoạt động như mua hàng hoá chi phí marketing, trả lương chi phí vận chuyển. Đối với hàng nhập khẩu thì công ty quan tâm đến phương thức giao dịch và thanh toán . Có rất nhiều hình thức giao dịch tuỳ thuộc vào từng khách hàng và tiềm năng của công ty mà công ty ký kết hợp đồng thanh toán theo phương thức phù hợp nhất. Mặt khác công ty cũng dựa vào thời điểm mà công ty áp dụng cho mình phương thức giao dịch tốt nhất chứ không đặt ra một phương thức giai dịch cố định luôn áp dụng một cách cứng nhắc vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ rất thấp.Công ty áp dụng các phương thức : Giao dịch trực tiếp, buôn bán buôn bán đối lưu , tạm nhập tái xuất giaon dịch qua trung gian. Khi nhập khẩu các loại mặt hàng mới thì công ty áp dụnh phương giao dịch trực tiếp khi nhập khẩu các loại mặt hàng thường xuyên và ổn định trên thị trường thì công ty áp dụng phương thức giao dịch qua trung gian . Về phương thức thanh toán cũng như giao dịch tuỳ từng trường hợp thì áp dụng từng phương thức thanh toán khác nhau công ty lựa chọn nhiều phương thức thanh toán như Phương thức chuyển tiền phương thức ghi sổ nhờ thu phương thức tín dụng chứng từ. Để tiết kiệm chi phí bằng việc nghiên cứu ưu điểm và nhược điểm của từng phương thức cộng với tình hình thức trạng của công ty thì công ty lựa chọn cho mình một phương thức phù hợp nhất vì mỗi phương thức quy định thủ tục tiến hành điều kiện giao dịch thao tác và chứng từ cần thiết của hệ quả giao dịch. Khi nghiên cứu phương thức lựa chọn sẽ cho ta thấy sự tiết kiệmchi phí nhiều nhất. * Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu : Chỉ tiêu này phản ánh trong100 đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận xuất nhập khẩu DR= Doanh thu xuất nhập khẩu DR Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Bảng 9: tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2000-2003) Đơn vị Triệu VNĐ Năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 Tổng doanh thu 50.105 58.928 61.107 65.763 Lợi nhuận trước thuế 915 1.095 1.591 2.000 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 1.83% 1.86% 2.6% 3.04% Với đội ngũ cán bộ có trình độ , kinh nghiệm và năng động nên đã tổ chức các khâu của hoạt động xuất nhập khẩu từ hoạt động nghiên cứu thi trường đến tiêu thụ hàng hoá một cách khoa học vì vậy đã giảm đáng kể những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh làm tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu không ngừng tăng lên và chỉ tiêu này tương đối ổn định. Qua một số chỉ tiêu cơ bảnta có thể đánh giá được tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty trong 4 năm qua là tương đối hiệu quả kết quả tích cực này tạo nền tảng vững chắc để công ty có thể mở rộng sản xuất cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Hiệu quả của công ty không chỉ có lợi nhuận bằng tiền mà hiệu quả của nó còn là tăng năng suất lao đông xã hội vì vậy khi dánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu dựa vào lợi nhuận là chưa đủ mà phải xem xét trên quan điểm toàn diện 3.3 hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua hai năm 2002-2003 + Hiệu quả sử dụng vốn cố định ( TSCĐ) Lãi ròng (lãi gộp) Khả năng sinh lời của vốn cố định = Nguyên giá bình quân TSCĐ 5.916.000.000 Khả năng sinh lời của vốn cố định năm 2002= = 0,33 17.674.000. 4.680.000.00 Khả năng sinh lời của vốn cố định năm 2003 = = 0,26 17.954.000.000 Cứ một đồng nguyên giá TSCĐ năm 2002 thì thu được 0,33 đồng lợi nhuận, một đồng nguyên giá TSCĐ năm 2003 thì thu được 0,26 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy sản xuất kinh doanh có lợi nhuận khá cao nhưng hiệu quả sử dụng vốn năm sau lại giảm hơn năm trước mặc dù Công ty đã tăng TSCĐ chứng tổ cơ sở vật chất kỹ thuật máy móc trong sản xuất làm việc được nâng lên sản phẩm làm ra chất lượng hơn nhưng lãi gộp của công ty lại giảm điều này chứng tỏ chiến lược kinh doanh của Công ty gặp khó khăn. + Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Lãi ròng (lãi gộp) Khả năng sinh lời của vốn lưu động = Nguyên giá bình quân TSCĐ 5.916.000.000 Khả năng sinh lời của vốn lưu độngnăm 2002 = = 0,19 31.000.000.000 4.680.000.000 Khả năng sinh lời của vốn lưu độngnăm 2003 = = 0 ,14 32.360.000.000 Cứ một đồng vốn lưu động năm 2002 thì thu được 0,19 đồng lợi nhuận, năm 2003 một đồng vốn lưu động thì thu được 0,14 đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lợi của vốn lưu động không thấp nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm, khả năng sinh lợi của vốn lưu động giảm dần nguyên nhân hàng hoá tiêu thụ chậm đi do thị trường tiêu thụ giảm. + Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Doanh thu thuần Vòng quay của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân 227.220.918.000 Vòng quay của vốn lưu động năm 2002 = = 7,32 31.000.000.000 104.500.000.000 Vòng quay của vốn lưu động năm2003 = = 3,23 32.360.000.000 Trong năm 2002 vốn lưu động quay được 7,32 vòng, năm 2003 vốn lưu động quay được 3,23 vòng. Vòng luân chuyển của vốn được xác định từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ số vốn đó được thu lại bằng tiền bán sản phẩm. Như vậy Công ty thu hồi vốn rất nhanh, vốn lưu động quay vòng nhanh. Nhưng năm 2003 tốc đọ quay củae vốn lưu động giảm đi nhiều so với năm 2002. Thông qua vòng luân chuyển của vốn lưu động Công ty có kế hoạch và giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Doanh thu thuần 31.000.000.000 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2002 = = 0,13 227.220.918.000 32.360.000.000 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2003 = = 0,31 104.500.000.000 Cứ một đồng doanh thu thuần tạo ra năm 2002 thì cần 0,13 đồng vốn lưu động, một đồng doanh thu năm 2003 thì cần 0,31 đồng vốn lưu động. Hệ số đảm nhận vốn lưu động nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng cao, có khả năng tiết kiệm vốn, đồng thời vốn lưu động quay được nhiều vòng trong kỳ. Hệ số đảm nhận vốn lưu động năm sau lớn hơn năm trước chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn năm sau kém hơn năm trước.+ thời gian vòng luân chuyển . Thời gian kỳ phân tích Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động = . Vòng quay của vốn lưu động Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2002 =49.18 Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động năm 2003 = 111,45 Trong năm 2002 một vòng luân chuyển vốn lưu động cần 49.18 ngày . năm 2003một vòng kluân chuyển vốn lưu động cần 111.45 ngày.Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động của công ty không cao nên tốc đọ luân chuyển của vốn lưu động nhanh và đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao. Nhưng năm sau số ngày luân chuyển vốn lưu động cao hơn nhiều so với năm trước chứng tỏ hoạt động kinh doanh của năm sau khó khăn. Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phức tạp chịu tác động ảu nhiều nhân tố : Nhân tố khách quan. Nền kinh tế trong nước đang trên đà giảm xút nhịp điệu tăng trưởng kéo theo nhiều hậu quả về xã họi do tiếp tục chịu hậu quả của khủng hoảng khu vực và thảm hoạ thiên tai liên tiếp. Nhân tố chủ quan : 4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả của công ty 4.1 Những ưu điểm : Chỉ tiêu 2002 2003 Khả năng sinh lời của vốn cố định 0.33 0.28 Khả năng sinh lời của vốn lưu động 0.19 0.14 Vòng quay của vốn lưu động 7.32 3.23 Hệ số đảm nhiệ củavốn lưu động 0.13 0.31 Số ngày một vòng luân chuyển 49.18 111.45 Với kết quả trên công ty đã sử dụng vốn hiệu quả khả năng sinh lời của tài sản cố định vốn lưu động tương đối cao, số vòng quay của vốn lưu động nhanh và hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhỏ chứng tỏ công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao Nhưng hiệu quả sử dụng vốn của công ty đang có chiều hướng đi xuống năm sau thấp hơn năm trước điều này cho thấy tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty năm2003 đều giảm xút trong đó có hoạt độ ng xuất nhập khẩu. Tuy vậy tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh số năm 2003 đạt cao hơn nhiều so với năm 2002. Tăng 1.98% có được điều này chủ yếu là do giảm chi phí một số phí như : điện thoại giao dịch viễn thông .Với kết quả sản xuất kinh doanh như vậy nên đời sống của cán bộ công nhân viên công ty vẫn được đảm bảo về cơ bản. Cúng với kết quả trên công ty còn có những tồn tại yếu kém cần giải quyết khắc phục 4.2 Những tồn tại Do cơ cấu, cách thức kinh doanh thay đổi dẫn đến doanh thu lợi nhuận thay đổi vì vậy nguồn ngân sách nhà nước cũng có sự biến đổi theo. Tóm lại năm 2003 là một năm có rất nhiều khó khăn trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi có nhiều doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch và không đảm bảo việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên . Công ty đã vượt lên hoàn thành kế hoạch ổn định sản xuất kinh doanh đảm bảo vốn tài sản cho nhà nước đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên bằng kết quả sản xuất kinh doanh đẩm boả đoàn kết nội bộ và giữ vững hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty . Phần III.Một số giải pháp và phương hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. I. Định hướng phát triển và biện pháp thực hiện định hướng của Công ty cho những năm tới (04 - 06). Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay thì việc đạt được một chiến lược hoàn toàn tuyệt đối ở một doanh nghiệp là điều rất khó. Người tiêu dùng nhất là những khách hàng nước ngoài đòi hỏi ngày càng cao hơn về chất lượng sản phẩm. Vì vậy Công ty nghiên cứu tìm tòi để tạo ra một chiến lược sản phẩm hoàn chỉnh nhằm đáp ứng những yêu cầu và đòi hỏi đó. Trong hoạt động xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm đóng vai trò then chốt, không chỉ mang tính đơn thuần là chất lượng của toàn bộ hàng xuất khẩu mà còn là uy tín làm ăn của Công ty đối với khách hàng nếu tính về lâu dài. Chính vì vậy, Công ty nên áp dụng một số viện pháp sau: - Đối với những loại hàng đã ký được hợp đồng, để đảm bảo thực hiện được hợp đồng theo số lượng đã ký, hàng giao cho khách phải đảm bảo chất lượng, nhằm trành tình trạng hàng đã giao đủ quy cách phẩm chất bị giao trả lại và bị kiện vi phậm hợp đồng. Đây chính là đièu then chốt để có thể giữ được khách hàng. Điều này đòi hỏi hàng dành cho xuất khẩu cần phải được kiểm tra, giám định sơ bộ trước khi đưa ra cảng trở đi. Công ty có thể thực hiện điều này bằng cách cử người thuộc phòng giám định chất lượng sản phẩm xuống ngay tại xưởng đê thực hiện quá trình kiểm tra sơ bô. - Có sự liên lạc thường xuyên đối với hệ thống kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm (Trung tâm kểm tra giảm định sản phẩm QUACONTROL), đặc biệt là trong thời điểm lấy mẫu kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bốc hàng xuống tàu trở đi xuất khẩu để tránh tình huống xâu xảy ra mà Công ty không nắm bắt được. 1. Xây dựng chính sách giá phù hợp. Nhìn chung chính sách giá của Công ty trong thời gian qua hoạt động có hiệu quả, tạo lợi nhuận cao cho Công ty. Tuy nhiên để có thể hoàn thiện hơn chính sách giá của mình, Công ty có thể tham khảo một số biện pháp được nếu ra dưới đây: - Duy trì chiến lược giảm giá kết hợp với các hình thức khuyến khích, khuyến mại để giữ vững phần thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình khi xâm nhập thị trường mới xuất hiện nhièu đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể được thông qua nếu Công ty áp dụng chiến lược thu lợi nhuận về lâu dài, không theo đuổi lợi nhuận trước mắt. - Công ty sẽ xây dựng biện pháp cạnh tranh để đảm bảo được những mức giá linh hoạt, chủ động trong cạnh tranh, đảm bảo lợi nhuận đạt được ở mức tối ưu. Điều này đòi hỏi Công ty phải có các kế hoạch nghiên cứu chính sách giá cả của các nước xuất khẩu trên thế giới để từ đó có thể đưa ra được mức giá hợp lý. - Cần phải tìm ra được các phương pháp làm giảm chi phí ở mức thấp nhất có thể để từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Những phương thức này có thể được áp dụng dưới các hình thức quản lý chi phí một cách hợp lý, các hoạt động phục vụ cho quá trình xuất khẩu phải dựa trên tính khoa học hợp lý. Chẳng hạn sau khi đặt được hợp đồng, công ty phải lên kế hoạch cho các hoạt động giao dịch để đảm bảo không cần phát sinh các chi phí không cần thiết. - Cần có các kế hoạch nghiên cứu các chính sách giá của các đối thủ cạnh tranh để từ đó có thể khai thác được chính sách giá của chính công ty sao cho khả năng cạnh tranh là cao nhất. - Trong chi phí tiêu thụ sản phẩm, giá cước vận tải đóng một vai trò rất quan trọng. Thông thường so với thị trường nước ngoài, Việt Nam thường chịu cước vận tải chênh lệch do luôn xuất khẩu theo giá FOB. Trong thời gian tới nếu có thể công ty nên dần chuyển sang hình thức vận tải theo giá CIF, bắt đầu từ những chuyến hàng có khối lượng nhỏ và vừa. Điều này mặc dù đòi hỏi thêm nhiều chi phí và phải quan lý thêm một số công đoạn nhưng lại tạo thêm cho công ty khả năng cạnh tranh. Nói tóm lại, một chính sách giá cụ thể cần phản được cân nhắc dựa trên cơ sở cạnh tranh và đặt mục tiêu thu lợi nhuận dài dại chứ không theo đuổi lợi nhuận trước mắt bởi nó là yếu tố quyết định khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời kỳ dài hạn. 2. Hợp lý hoá trong tiêu thụ sản phẩm: Là một Công ty xuất khẩu có quy mô chưa thực sự lớn. Do đó vấn đề đặt ra làm sao để quá trình vận chuyển hàng hoá phải đạt được hiệu quả cao nhất. Từ những điều kiện công ty sẽ áp dụng một số biện pháp sau: - Đảm bảo trong suốt quá trình vận chuyển phải có sự theo dõi, giám sát chặt chẽ. - Có chế độ khuyến khích, thưởng phạt đối vơi việc bốc dỡ hàng từ cảng lên tầu, đảm bảo quá trình bốc dỡ và vận chuyển từ Việt Nam tới các thị trường tiêu thụ theo đúng lịch trình. - Liên hệ chặt chẽ với công ty vận tải, chuyên chở hàng hoá đảm bảo quá trình chuyên chở được thực hiện đúng lịch trình. - Nắm bắt được đẩy đủ những thông tin về quá trình phân phối sản phẩm của công ty ở các thị trường tiêu thụ nước ngoài từ đó có được những ước lượng đẩy đủ về quy cách phân phối trên thị trường như mạng lưới các đại lý, phân phối tiêu thụ sản phẩm trên toàn bộ thị trường quốc gia đó nhằm tìm cách củng cố và mở rộng khả năng hoạt động có hiệu quả của việc phân phối sản phẩm 3. Đẩy mạnh các hoạt động khuyếch trương sản phẩm Nhìn chung trong thời gian, hoạt động khuyếch trương sản phẩm của công ty không hoạt động liên tục, trong tương lai để đạt được mục tiêu và định hướng đề ra ở trên, công ty cần phải: - Thường xuyên cập nhật và nắm bắt thông tin từ các nguồn tài liệu và trên mạng Internet rồi từ đó đưa ra những thông tin về Công ty lên mạng. Cụ thể của những hoạt động khuyếch trương sản phẩm là công ty có thể gửi những bức thư ngỏ có thể bằng địa chỉ Email trên mạng Internet, lời chào mua hàng tới những khách hàng tiềm năng mà công ty đã có những thông tin sơ bộ. - Tăng cường quảng cáo các hình ảnh sản phẩm của công ty thông qua các hội chợ thương mại quốc tế hàng năm. Để tham gia hội chợ này công ty cần thiết kế một chương trình quảng cáo hoàn chỉnh trong đó bao gồm cả các ấn phẩm về công ty để phát cho các khách hàng tham dự hội chợ. Một trong các hình thức khuyếch trương hiệu. II. Một số kiến nghị cá nhân đối với việc thực hiện định hướng phát triển của công ty. 1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng của công nhân viên, động viên cán bộ công nhân viên phát huy sức mạnh tập thể, tích cực hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ mà công ty đã đề ra. 2. Tiếp tục đầu tư sức lực và chi phí hợp lý củng cố và mở rộng thị trường, thương nhân nước ngoài. Tranh thủ chính sách hỗ trợ của Nhà nước để tìm kiếm thị trường và bạn hàng mới. 3. Tăng cường bám trụ thị trường nội địa, phát huy thế mạnh về vốn kinh nghiệm. Tìm cách thích hợp để mở rộng thị trường, thu hút khách hàng, kết hợp linh hoạt các hình thức kinh doanh, coi trừng hiệu quả và an toàn. 4. Duy trì và phát triển ổn định nhóm hàng xuất khẩu và mặt hàng truyền thống mà công ty đã đầu tư xây dựng: như mặt hàng nông sản, gia công may mặc. Bám sát thị trường để làm các mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu, các mặt hàng có tỷ suất lợi nhuận cao như hàng thủ công mỹ nghệ, may tre đan, cói. 5. Rà soát củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý nội bộ, tập trung nghiên cứu đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu nhiệm vụ, cơ chế lương thưởng thi đua để khuyến khích vật chất cho người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Xây dựng và áp dụng cơ chế sắp xếp lao động tuyển dụng các hệ trẻ tạo sức hoạt trong công ty. Tiếp tục các chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thơm cho cán bộ công nhân viên. Nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ và tin học trong quá lao động. - Đẩy mạnh cộng tác nghiên cứu thị trường. Bất kỳ nhà sản xuất kinh doanh nào cũng đưa công tác nhanh kinh đông lên vị trí hàng đầu trước khi gia quyết định sản xuất mặt hàng gì. Hiện nay phòng Marketing của công ty đang thực hiện từng cá nhân riêng lẻ trong phòng kinh doanh hoạt động dựa trên kinh nghiệm và mối quan hệ đã có. Các nhân viên của phòng kinh doanh hiện nay người nghiệp vụ ngoại thương, lại chưa được đào tạo về chuyên môn Marketing một cách hoàn chỉnh, mặc dù trong hoàn cảnh hiện tại. Khối lượng trong phòng kinh doanh lại quá lớn. Việc mở rộng các hoạt động marketing hiện tại thực sự chưa đem lại hiệu quả, nhất là tính thời gian thực hiện công việc. Nhưng về mặt lâu dài khi cạnh tranh trở nên gay gắt, thị thường ngày càng trở lên khi tính thì việc mở rộng phòng Marketing là về cùng quan trọng Chính vì vậy bên canh việc nghiên cứu các hợp đồng kinh tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty cần phải có chuyên viên Marketing sự cơ nhiệm vụ và chức năng rõ rang là tập chung vào nghiên cứu các hoạt động Marketing như nghiên cứu và thị trường, nghiên cứu các chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và khuếch trương. Các nhân viên đảm nhiệm chức năng Marketing này sẽ giúp cho công ty nói chung và phòng kinh doanh nói riêng đáp ứng được tình hình mới, mở rộng khả năng nghiên cứu thị trường và tăng sức cạnh tranh. Bộ phận chức năng Marketing sẽ không nhất thường phải được thành lận mạt bộ phận riêng mà sẽ được bổ sung và các phòng kinh doanh và hỗ trợ chi phí các phòng riêng từ việc tổ chức, phân phối hoặc định giá cả cho đến việc điều hoà nghiên cứu nắm bắt thông tin trên thị trường.. 6. Thực hiện chiến lược tăng tốc đầu tư, ngoài việc đầu tư chiều sâu và mở rộng, khắc phục tình trạng đầu tư phân bón, hiệu quả thấp. 7. Nâng cao khả năng cạnh tranh, trước tiên công ty cần phải xác định rõ sản phẩm mũi nhọn và thị trường mục tiêu để có chiến lược đầu tư và chính sách marketing phù hợp. Trên cơ sở đó cần tích cực đầu tư đổi mới thiết bị và áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại. 8. Để đảm bảo thực hiện chiến lược phát triển công ty đến năm 2006 công ty cần phải bổ xung số lượng lao động lớn. Từ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, kỹ sư thực hành, để thích nghi với điều kiện sản xuất mới, dây truyền công nghệ và kỹ thuật hiện đại. Mục lục Phần I: Nâng cao hiêu quả xuất nhập khẩu là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. 2 I. Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu 2 II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp 3 III. Hình thức xuất khẩu chủ yếu 5 1. Xuất khẩu trực tiếp. 5 2. Xuất khẩu uỷ thác. 6 3. xuất khẩu gia công uỷ thác. 6 4. Buôn bán đối lưu. 6 5. Xuất khẩu theo nghị định thư (xuất khẩu trả nợ) 6 Phần II: Phân tích hoạt động về hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ở công ty tnhh cao cường 8 A. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty . 8 I.Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 8 II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yêú có ảnh hưởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu của công ty 11 1. Chức năng nhiệm vụ .11 2. Quyền hạn của Công ty .12 3. Cơ cấu bộ máy tổ chức 14 4 . Nhiệm vụ các phòng ban. 14 5. Đặc điểm nguồn cung ứng của Công ty ảnh hưởng của nó đến hiệu quả.17 6. Đặc điểm về lao động. 19 7 Đặc điểm về thị trường tiêu thụ tác động đến nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu 20 7.1 Thị trường trong nước 20 7.2. Thị trường ngoài nước. 21 B. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty 23 I. Phân tích tình hình thu mua hàng hoá cho việc xuất nhập khẩu. 23 1. Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty. 23 2. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty ( 2001,2002,2003) 24 3. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả. 28 3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận. 28 3.2 .Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 30 3.3 hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua hai năm 2002-2003 34 4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chỉ tiêu hiệu quả của công ty 37 4.1 Những ưu điểm 37 4.2 Những tồn tại 38 Phần III.Một số giải pháp và phương hướng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. 39 I. Định hướng phát triển và biện pháp thực hiện định hướng của Công ty cho những năm tới (04 - 06). 39 1. Xây dựng chính sách giá phù hợp. 40 2. Hợp lý hoá trong tiêu thụ sản phẩm: 41 3. Đẩy mạnh các hoạt động khuyếch trương sản phẩm 41 II. Một số kiến nghị cá nhân đối với việc thực hiện định hướng phát triển của công ty. 42

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5260.doc
Tài liệu liên quan