Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh nghiệp vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đừòng hàng không ở công ty Vinatrans

Thường tận dụng được vận chuyển 2 chiều. Đây chính là thế mạnh nổi bật nhất của GEMATRANS so với các Công ty giao nhận, trong nước khác. - Cơ sở vật chất kỹ thuật của GEMATRANS khá đầy đủ vì thường xuyên được được nâng cấp, hoàn thiện. Hiện nay GEMATRANS đang cố gắng đứng đầu trên mọi lĩnh vực cả giao nhận đường biển lẫn đường không. Tuy nhiên đây cũng chính là một điểm yếu của Công ty bởi hiện nay các Công ty trên thị trường đang dần chuyên môn hoá dịch vụ của mình, GEMATRANS lại không tập trung nguồn lực, dàn trải mỏng trên thị trường nên sẽ gặp khó khăn. + NISSHIN : Đây là một Công ty giao nhận Quốc tế của Nhật Bản. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Nhật, Công ty đã trở thành một trong những Công ty giao nhận hàng đầu thế giới. Với tiềm lực của mình. NISSHIN đang tiến vào thị trường giao nhận Việt Nam bằng cách cố gắng thâu tóm các dịch vụ giao nhận hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là từ Nhật Bản và các nước thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương (NISSHIN đã hình thành mạng lưới đại lý, chi nhánh của mình trên toàn bộ các nước đó, đặc biệt là Singgapore, Đài Loan, HongKong .) dần dần tiến tới tham gia vào dịch vụ giao nhận hàng hoá từ Việt Nam ra nước ngoài. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho sản lượng giao nhận hàng hoá nhập khẩu của VINATRANS bị giảm sút trong những năm gần đây.

doc77 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1220 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh nghiệp vụ giao nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đừòng hàng không ở công ty Vinatrans, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh từ năm 1995 nên thị trường giao nhận hàng hoá quốc tế bừng đường không của Công ty cũng mới chỉ dừng lại ở một số khu vực nhất định trên thế giới. Chính vì thế, với thị trường quốc tế VINATRANS cần phải chú trọng hơn nữa tới những giải pháp cho việc mở rộng thị trường, tìm nguồn hàng. Hiện tại thị trường chính của Công ty bao gồm : - Khu vực Đông Nam Á có khối ASEAN & AUSTRALIA - Khu vực Đông Bắc Á có Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản Đài Loan và Hàn Quốc. - Khu vực Tây Âu có Pháp, Đức, Thụy Điển, Đan Mạch, Hà Lan. - Khu vực Đông Âu có SNG, cộng hoà Sec - Khu vực Châu Mỹ có Hoa Kỳ, Cuba. Nhìn chung, các thị trường trên của Công ty ngày càng được mở rộng về chiều rộng lẫn chiều sâu, thể hiện như sau : Đối với khu vực Đông Bắc Á, tuy chỉ có 5 nước nhưng lại là một thị trường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng hàng hoá giao nhận bằng đường không của Công ty. Năm 1995, sản lượng giao nhận hàng hoá bằng đường không mà VINATRANS, đảm nhận cho khu vực này chiếm khoảng 20% (hàng nhập), 25% (tổng lượng hàng xuất). Năm 1998,1999, 2000, sản lượng giao nhận hàng không mà VINATRANS đảm nhiệm cho khu vực này tăng đều, mỗi năm trung bình tăng 10% (…) lượng hàng hoá giao nhận còn lại trên thị trường quốc tế được san đều cho các thị trường còn lại, nếu có chênh lệch thì chỉ chênh lệch rất ít, không đáng kể (trong những khu vực còn lại thì nổi bật nhất là khối ASEAN - tuy sản lượng giao nhận hàng không mà Công ty đảm nhận có kém hơn khu vực Đông Nam á nhưng so với các khu vực khác thì ASEAN lại trội hơn hẳn, vì dù sao ASEAN cũng là một thị trường có kim nghạch buôn bán với Việt Nam khá cao trong những năm gần đây. - Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN năm 98 là 21.000 triệu USD, năm 2000 tăng tới khoảng 44.000 triệu USD. - Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường ASEAN tăng từ 3,8 tỷ USD năm 1998 đến 6,25 tỷ USD. Qua đó ta có thể thấy ASEAN là một thị trường khá hấp dẫn với Việt Nam nói chung và VINATRANS nói riêng. Do đó công ty cần phải chú trọng để khai thác thị trường này sao cho đạt được hiệu quả như mong đợi. Đối với thị trường chủ yếu như khối Đông Bắc Á, khu vực ASEAN …Công ty cần đưa ra những hiệu pháp thích hợp để thu hút và duy trì khách hàng. Còn đối với những thị trường tiềm năng và một số thị trường còn mới mẻ, Công ty cần lập ra những kế hoạch Marketing cho từng thị trường căn cứ vào tình hình cụ thể của thị trường đó để có thể xâm nhập vào thị trường giao nhận các nước một cách dễ dàng. 2. Phân tích đối thủ cạnh tranh Ở Việt Nam trong những năm gần đây, do Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến hoạt động kinh tế đối ngoại nên lượng hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng tạo đà thuận lợi cho dịch vụ giao nhận nói chung và dịch vụ giao nhận hàng không nói riêng phát triển. Trước tình hình này, đề có thể tồn tại và phát triển bản thân VINATRANS phải tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, nắm bắt những điểm mạnh, điểm yếu của họ để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh thích hợp. Những đối thủ chính của VINATRANS là : + VIETRANS : Là một Công ty Nhà nước, có trụ sở tại Hà Nội, Bộ thương mại , hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, tự chủ tài chính. Đây là một tổ chức giao nhận đầu tiên tại Việt Nam theo quyết định số 554/BNT ngày 13/8/1970 của Bộ Ngoại Thương. Năm 1993, quyết định số 337/ TCCB ngày 3/3/1993 của Bộ Thương mại, VIETRANS chính thức được thành lập. VIETRANS trước năm 1986 : Là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực kho vận Ngoại thương phục vụ tất cả các tổng Công ty xuất nhập khẩu trong cả nước nhưng hoạt động chủ yếu chỉ giới hạn ở ga, cảng, cửa khẩu. Sau năm 1986 đất nước có những chuyển biến mới, VIETRANS đã vươn lên thành một Công ty giao nhận quốc tế có quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới và tiến hành cung cấp mọi dịch vụ giao nhận, kho vận đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong và ngoài nước. Từ năm 1989 đến nay VIETRANS mất thế độc quyền và bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt với các tổ chức kinh tế khác cùng hoạt động trong lĩnh vực giao nhận - kho vận. So với VINATRANS VIETRANS hơn hẳn về quy mô kinh doanh lẫn phương thức hoạt động. Thế mạnh của VIETRANS là : - Có các chi nhánh ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. - VIETRANS có rất nhiều văn phòng đại diện ở nước ngoài như Odessa, Vladivostock…và hơn 70 đại lý trên toàn thế giới. - VIETRANS đã tham gia hiệp hội các tổ chức giao nhận các nước thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế và trở thành hội viên chính thức chính thức của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA, từ năm 1989. Như vậy có thể nói VIETRANS là một đối thủ cạnh tranh lớn của VINATRANS, tuy nhiên trong lĩnh vực giao nhận nội địa VIETRANS lại tỏ ra là hãng chiếm thị phần nội địa khá khiêm tốn. Điều này có thể là do VIETRANS quá chú trọng đến thị trường quốc tế mà lại vô tình bỏ qua thị trường nội địa. + GEMATRANS : Là một Công ty Nhà nước thuộc bộ giao thông vận tải. Đây là một Công ty tương đối lớn trên thị trường với mạng lưới phủ kín trên phạm vi toàn quốc, GEMATRANS chiếm gần 20% thị phần trong thị trường nội địa GEMATRANS có những thế mạnh chủ yếu là : - Có đội tàu quốc tế. - Tập trung mạnh vào dịch vụ gom hàng cho khách hàng là người Việt Nam muốn xuất hàng ra nước ngoài. - Thường tận dụng được vận chuyển 2 chiều. Đây chính là thế mạnh nổi bật nhất của GEMATRANS so với các Công ty giao nhận, trong nước khác. - Cơ sở vật chất kỹ thuật của GEMATRANS khá đầy đủ vì thường xuyên được được nâng cấp, hoàn thiện. Hiện nay GEMATRANS đang cố gắng đứng đầu trên mọi lĩnh vực cả giao nhận đường biển lẫn đường không. Tuy nhiên đây cũng chính là một điểm yếu của Công ty bởi hiện nay các Công ty trên thị trường đang dần chuyên môn hoá dịch vụ của mình, GEMATRANS lại không tập trung nguồn lực, dàn trải mỏng trên thị trường nên sẽ gặp khó khăn. + NISSHIN : Đây là một Công ty giao nhận Quốc tế của Nhật Bản. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Nhật, Công ty đã trở thành một trong những Công ty giao nhận hàng đầu thế giới. Với tiềm lực của mình. NISSHIN đang tiến vào thị trường giao nhận Việt Nam bằng cách cố gắng thâu tóm các dịch vụ giao nhận hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt là từ Nhật Bản và các nước thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương (NISSHIN đã hình thành mạng lưới đại lý, chi nhánh của mình trên toàn bộ các nước đó, đặc biệt là Singgapore, Đài Loan, HongKong….) dần dần tiến tới tham gia vào dịch vụ giao nhận hàng hoá từ Việt Nam ra nước ngoài. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho sản lượng giao nhận hàng hoá nhập khẩu của VINATRANS bị giảm sút trong những năm gần đây. + KONOIKE : Là một Công ty của Nhật, cũng như NISSHIN, KONOIKE là một hãng giao nhận quốc tế có mạng lưới bao phủ khắp thế giới. Trụ sở của KONOIKE đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. VIETRANS cũng là một trong những đại lý của Công ty này. KONOIKE luôn cung cấp những dịch vụ trọn gói cho khách hàng (door to door), được khách hàng đánh giá rất cao về sự nhiệt tình phục vụ cũng như chất lượng phục vụ. Có thể nói KONOIKE là một Công ty giao nhận có uy tín lớn trên thị trường quốc tế, cũng như thị trường Việt Nam Ngoài ra, trên thị trường giao nhận cũng còn một số Công ty lớn, có uy tín như VIETFRACH, TRANSIMEX…Thêm vào đó còn có một lực lượng lớn các Công ty tư nhân hoạt động thường rất linh hoạt , nhanh nhạy, bộ máyquản lý gọn nhẹ, phương thức hoạt động lại hết sức mềm dẻo, không bị ràng buộc bởi các quy định về tài chính của Nhà nước, do đó họ gần như là độc lập và tự do kinh doanh. Từ việc phân tích và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh của VINATRANS, ta có thể đưa ra một số nhận xét như sau : Với các Công ty Nhà nước : có thể nói mỗi Công ty đều có những đặc điểm, những điều kiện thuận lợi riêng, tạo nên thế cạnh tranh riêng của mình. Nếu như VINATRANS có lợi thế về cơ sở vật chất kỹ thuật , đội ngũ cán bộ giao nhận lành nghề, VIETRANS có lợi thế về truyền thống lâu đời về giao nhận, là thành viên chính thức của FIATA thì VINATRANS lại có ưu thế hơn hẳn trong lĩnh vực giao nhận thị trường nội địa. Bên cạnh những lợi thế có được, mỗi Công ty lại có những hạn chế riêng. Do đó, để có thể tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, bản thân mỗi Công ty phải tích cực phát huy thế mạnh, đồng thời khắc phục những hạn chế vốn có. Cho đến nay, mặc dù VINATRANS mới bước chân vào thị trường giao nhận quốc tế, song VINATRANS đã tự khẳng định được mình : được xếp vào một trong những Công ty lớn có uy tín và thứ hạng cao trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá quốc tế tại Việt Nam. Þ Với các Công ty nước ngoài và liên doanh. Hầu hết các Công ty này đều có lợi thế hơn hẳn so với VINATRANS cũng như so với các Công ty Nhà nước khác, khả năng cạnh tranh của họ rất cao. Đó là do - Họ có thế mạnh về tiềm lực tài chính, do đó họ có thể đầu tư hiện đại toàn bộ các trang thiết bị, cơ sở vật chất… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giao nhận. - Với một lượng đại lý và chi nhánh dày đặc trên khắp thế giới, họ có thể thâu tóm mọi nguồn hàng lớn mà không phải mất thời gian tìm kiến và Marketing. - Họ nắm trong tay những chuyên gia giỏi nghiệp vụ cấp quốc gia, kinh nghiệm lâu năm…và điều đặc biệt họ có uy tín rất lớn trong lĩnh vực giao nhận trên thị trường, họ luôn đưa ra những chiến lược và giải pháp kinh doanh phù hợp với tình hình thị trường, giá cước hợp lý…nên họ đã thu được khá nhiều khách hàng ở mọi nơi trên thế giới. Chính vì những lý do trên, cho dù hoạt động trong lĩnh vực giao nhận nhưng chưa có Công ty nào của Việt Nam đủ sức để trở thành một hãng giao nhận hàng hoá quốc tế đích thực. Để có thể tồn tại và phát triển, hầu hết các Công ty giao nhận của Việt Nam trong đó có VINATRANS phải hợp tác, làm đại lý, các Công ty của Việt Nam sẽ được hưởng hoa hồng theo một tỷ lệ thoả thuận. Với các Công ty tư nhân : Tuy có được một số ưu điểm đã bêu ở trên nhưng so với VINATRANS, các Công ty tư nhân lại kém hơn hẳn vì họ phải tự huy động vốn mà không nhận được một sự hỗ trợ nào từ Nhà nước. - Thông thường, các Công ty tư nhân không có khả năng thực hiện các dịch vụ trọn gói từ A đến Z. - Khi có trường hợp bất khả kháng xảy ra, thiệt hại của khách hàng sẽ do chính bản thân Công ty bồi thường Nhà nước không can thiệp về kinh tế, chỉ can thiệp về mặt luật pháp trong khi cũng trong trường hợp như vậy ở VIETRANS có thì Nhà nước sẽ tiến hành đứng ra chịu trách nhiệm bồi thường. Chính vì thế đối với những lô hàng lớn hay những lô hàng có giá trị cao, khách hàng thường tìm đến VINATRANS (hoặc tìm đến những Công ty Nhà nước khác) mà không tìm đến các Công ty tư nhân. - Hơn nữa về đội ngũ cán bộ của VINATRANS thì có thể nói là trội hơn hẳn so với các Công ty tư nhân khác. Và với tư cách là thành viên của FIATA, VINATRANS có rất nhiều thuận lợi mà các Công ty khác, không có được. Đó là hàng năm, FIATA thường xuyên tổ chức các cuộc họp tổng kết tại đây, VINATRANS có điều kiện tiếp xúc, cập nhật những thông tin mới nhất, khi cùng trao đổi với các thành viên của FIATA, đặc biệt là được hưởng giá ưu đãi khi hợp tác làm ăn với các thành viên trong hiệp hội. Ngoài ra Công ty còn được bảo trợ, được cử một số cán bộ sang Bỉ, Hà Lan để học nghiệp vụ do FIATA tổ chức… 3. Đánh giá chung về kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại VINATRANS a) Thuận lợi : + Từ phía chính sách, kinh tế vĩ mô - Công cuộc thực hiện chính sách kinh tế mở cùng với hoạt động ngoại giao “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới” và những thành quả đạt được đã tạo một vị thế mới, thuận lợi cho sự phát triển nội tại của Việt Nam. Hơn nữa, chính sách kinh tế mở làm mở rộng giao lưu buôn bán hàng hoá quốc tế, lượng hàng xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho dịch vụ giao nhận hàng hoá nói chung và dịch vụ giao nhận hàng không nói riêng. - Kinh tế thị trường làm tăng số lượng các Công ty xuất nhập khẩu, tạo ra môi trường cạnh tranh, môi trường kinh doanh mới, phát huy tính năng động của các Công ty khi các Công ty làm ăn có hiệu quả, mở rộng phạm vi kinh doanh, tăng cường mối quan hệ với các bạn hàng nước ngoài sẽ thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hoá nói chung và dịch vụ giao nhận hàng không nói riêng. - Những năm gần đây, cùng với sự mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế với nền kinh tế thế giới, bên cạnh việc đảm nhiệm vai trò chủ yếu là vận chuyển hành khách, ngành hàng không dân dụng cũng rất chú trọng đến nghiệp vụ vận chuyển hàng hoá quốc tế. Việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để tạo những loại máy bay chuyên dùng có sức chở lớn đã tạo điều kiện cho vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ngày càng có hiêụ quả hơn. - Sự hoàn thiện cơ chế xuất nhập khẩu của Nhà nước các chính sách kinh tế khuyến khích xuất khẩu như chính sách tỷ giá chính sách thuế quan, quỹ tín dụng…cùng với sự cải tiến của những thủ tục hải quan đã tạo hành lang thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ giao nhận. + Từ phía Công ty - Là một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận của Bộ thương mại, VINATRANS là thành viên của hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA, là một trong những hội viên sáng lập ra VIFAS…Những thành tích trên của VINATRANS đã góp phần tạo cho Công ty một uy tín rất lớn trên thị trường giao nhận. - Lĩnh vực giao nhận hàng không là một lĩnh vực rất mới mẻ và mới sôi động trong những năm gần đây. Với tiền đề là một Công ty giao nhận, lại có uy tín và bề dày trong kinh doanh giao nhận nội địa, lại là một Công ty Nhà nước có sự bảo hộ từ phía Nhà nước. Chính vì vậy trong lĩnh vực giao nhận hàng không, VINATRANS có nhiều điều kiện thuận lợi so với các Công ty khác cùng lĩnh vực kinh doanh. - VINATRANS có một đội ngũ cán bộ rất thành thạo trong nghiệp vụ giao nhận hàng không, vì Công ty thường xuyên cử những cán bộ của mình đi học thêm nghiệp vụ, củng cố kiến thức ở những lớp học nghiệp vụ giao nhận do FIATA/IATA tổ chức. b) Những khó khăn tồn tại - Khó khăn lớn nhất của Công ty hiện nay đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty và tổ chức cá nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần cùng tham gia vào lĩnh vực giao nhận hàng không. Các đối thủ cạnh tranh chính của VINATRANS là VIETRANS, TRANSIMEX…và một số những Công ty khác. Trong số đó cũng có nhiều đơn vị đạt tiêu chuẩn đại lý IATA như VIETRANS chẳng hạn, họ là những Công ty có nhiều điền kiện, kinh nghiệm trong công tác giao nhận hàng hoá quốc tế với đội ngũ cán bộ lành nghề, biết tường tận nghiệp vụ xuất nhập khẩu và giao nhận hàng không, đó là chưa kể đến các Công ty giao nhận tư nhân tuỷ nhỏ nhưng cũng kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không như AT.Co…Các Công ty liên doanh và 100% vốn nước ngoài như NISSHIN Nhật Bản…là các Công ty kinh doanh vận tải Ngoại thương hàng đầu thế giới đang tiến vào thị trường Việt Nam bằng cách thâu tóm dịch vụ hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam. ở các công ty này, họ có những ưu thế rất lớn về thủ tục, họ có thể quyết định ngay công việc, tận dụng được cơ hội kinh doanh. Bên cạnh các Công ty nói trên, còn có những Công ty như VOSA, COSCO…là những Công ty trước kia vốn kinh doanh giao nhận đường biển, nay lại bắt đầu lao vào kinh doanh giao nhận hàng không. - Hoạt động của Công ty trong những năm gần đây thường dồn vào 6 tháng cuối năm, những tháng đầu năm hoạt động giao nhận hàng không của Công ty thường vắng khách. Nguyên nhân là do hoạt động của Công ty phụ thuộc lớn vào thị trường xuất nhập khẩu mà thị trường xuất nhập khẩu nước ta lại sôi động trong 6 tháng cuối năm. Đây chính là hạn chế lớn của Công ty và hạn chế này có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. - Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng không còn ít, mặc dù đã được chú ý nâng cấp những vẫn chưa thường xuyên và do đó chưa đủ để đáo ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động giao nhận. Hiện tại, Công ty còn thiếu các thiết bị xe đặc biệt dùng để chở hàng đặc biệt hàng cồng kềnh…Các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý cũng chưa đáp ứng được một cách tốt nhất những yêu cầu của nhiệm vụ quản lý. Trong khi đó, các Công ty nước ngoài cạnh tranh lại có đầy đủ các phương tiện vật chất, trang thiết bị hiện đại hơn rất nhiều. Hơn nữa, những lô hàng đi bằng đường không thì vấn đề cốt yếu nhất là thời gian nên yếu tố hạ tầng cơ sở là vô cùng quan trọng. Hiện nay, Công ty đang phải đầu tư mua mới trang thiết bị, phương tiện vận tải để phục vụ kinh doanh tốt hơn. - Phương thức tổ chức quản lý của VINATRANS còn chưa phù hợp. Phòng giao nhận hàng không chung với giao nhận đường biển và đồng thời cũng là phòng Marketing và gọi chung là phòng giao nhận vận tải. Điều đó tạo nên sự không chuyên sâu trong nghiệp vụ của các cán bộ trong phòng, do đòi hỏi của công việc (việc này nhiều, việc kia ít thì các cán bộ trong phòng có thể làm thay cho nhau..) Và do đó VINATRANS sẽ gặp phải những vướng mắc khi trong hoạt động giao nhận hàng không, có những lô hàng đòi hỏi tính chuyên môn cao cộng với kinh nghiệm và nghệ thuật giao nhận. - Một số nguyên nhân khách quan nữa cũng ảnh hưởng đến hoạt động của VINATRANS. Đó là một số chính sách của Nhà nước còn thiếu nhất quán, cụ thể là biểu thuế áp mã số thuế, thủ tục hải quan ở các cửa khẩu của Việt Nam còn mất nhiều thời gian, chi phí ngoài sổ sách, không hoá đơn chứng từ nhiều. Chính vì vậy, chi phí giao nhận của Việt Nam thường cao so với các nước khác. Do đó một số khách hàng giao nhận ở Việt Nam khi biết được điều đó đã chọn những Công ty giao nhận ở nước ngoài để uỷ thác giao nhận những lô hàng xuất nhập khẩu của mình. Đây cũng là lý do khiến VINATRANS rất khó có thể cạnh tranh một cách đích thực với các Công ty giao nhận nước ngoài. Trong tình hình kinh tế, xã hội hiện nay, không riêng gì VINATRANS mà các Công ty hoạt động trong lĩnh vực này nói chung đều phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Để có thể tồn tại và phát triển VINATRANS cần phải đưa ra những phương hướng, giải quyết thích hợp, thoả đáng. Song những khó khăn đó, không thể giải quyết trong một thời gian ngắn mà để giải quyết được những khó khăn phức tạp, Công ty cần có thời gian công sức tìm tòi suy nghĩ để liên kết tạo sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp giữa các phòng ban cũng như toàn thể sự nỗ lực của toàn thế cán bộ công nhân viên trong Công ty. CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Ở VINATRANS I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VINATRANS TRONG NHỮNG THỜI GIAN TỚI. 1. Triển vọng phát triển dịch vụ giao nhận quốc tế ở Việt Nam Với chính sách mở cửa của nền kinh tế quốc dân, hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều, nhu cầu trao đổi hàng hoá với thế giới ngày càng lớn làm cho khối lượng hàng lưu chuyển tăng lên không ngừng. Mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước trong khu vực cũng như với các nước khác trên thế giới không ngừng được mở rộng đã tạo điều kiện cho buôn bán hai chiều phát triển. Điều này cho thấy triển vọng phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế ở Việt Nam trong những năm tới là rất lớn. Ta có thể thấy cụ thể qua bảng dự báo tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam đến 2010 (các số liệu được tính theo 3 mốc là các năm 2000,2005 và 2010. Mỗi mốc thời gian nêu trên số liệu lại được lấy theo hai giá trị min (1) và max (2). Bảng 5 : Dự báo mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam - 2010 Đơn vị : 10.000tấn TT Mặt hàng xuất Năm 2000 Năm 2005 năm 2010 (1) (2) (1) (2) 1 Dầu thô 18000 20000 25974 30000 43372 2. Than đá 3200 5500 7413 6500 9397 3 Gạo 2300 2500 3247 3000 4337 4 Xi măng 2000 3000 3896 4000 5783 5 Đồ gỗ và sản phẩm gỗ 400 500 649 760 1099 6 Cà phê 197 260 338 370 535 7 Cao su 190 300 390 387 560 8 Hàng dệt may 100 150 195 200 289 9 Hạt điều 80 100 130 160 231 10 Tôm đông lạnh 80 110 143 150 217 11 Hạt tiêu 43 60 76 82 119 12 Chè 36 50 65 72 104 13 Thịt chế biến 32 40 52 60 87 14. Các mặt hàng khác 10242 16930 21987 23259 33626 S Tổng cộng 36900 49500 64474 69000 99756 Nguồn : Viện khoa học kinh tế giao thông vận tải Bảng 6 : Dự báo hàng nhập khẩu của Việt Nam đến năm 2010 Đơn vị : 10.000tấn TT Mặt hàng xuất Năm 2000 Năm 2005 năm 2010 (1) (2) (1) (2) 1 Xăng dầu 7828 7500 9740 7000 10120 2. Hàng Container 4422 8500 11039 14000 20240 3 Kim khí 3050 5600 7273 8000 11560 4 Phân bón 2500 3000 3896 3500 5060 5 Thiết bị 1000 1500 1948 3000 3437 6 Lương thực 500 800 1039 1000 1446 7 Hoá chất 500 100 130 1500 2069 8 Hàng khác 300 500 649 7129 10306 Tổng cộng 20100 27500 35714 45129 65138 Nguồn : Viện khoa học kinh tế GTVT Bảng 7 : Giá trị sản lượng dự toán của ngành giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế tại Việt Nam Đơn vị : Tỷ USD Năm 2001 2005 2010 2015 2020 Giá trị SL 1,784 2,853 4,595 7,400 11,918 Nguồn : Viện khoa học kinh tế GTVT Có thể nói rằng tiềm năng phát triển dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế ở Việt Nam là rất lớn. Không chỉ thuận lợi ngành vận tải đường biển và dịch vụ giao nhận vận tải biển mà còn kéo theo sự phát triển của giao nhận hàng không. Đặc biệt với mạng lưới đường bộ đường sắt, đường hàng không nối liền với các nước cho phép tạo điều kiện thuận lợi để vận tải đa phương thức phát triển. 2 Mục tiêu và phương hướng phát triển của VINATRANS trong thời gian tới Dựa vào những căn cứ nêu trên và tình hình hoạt động của VINATRANS trong thời gian qua để có thể phát triển ngang tầm với yêu cầu của thời đại, Công ty cần xây dựng một phương hướng phát triển thích hợp và đưa ra các giải pháp cụ thể để thực hiện phương án đó. Trong thời gian trước mắt, mục tiêu của toàn Công ty, là củng cố hoạt động và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh. Ban Giám đốc Công ty chủ trương kết hợp hài hoà và tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau giữa các loại hình dịch vụ trên cơ sở lấy nghiệp vụ giao nhận làm nòng cốt. Song song với việc giữ vững thị trường hiện có, tìm biện pháp thích hợp để mở rộng các hoạt động dịch vụ, vươn xa hơn nữa ra các thị trường nước ngoài : Cụ thể là để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Công ty và chuẩn bị cơ sở cho một sự phát triển lâu dài và ổn định trong thời gian tới, Công ty cần tập trung vào một số nhiệm vụ sau : a) Tiếp tục mở rộng quan hệ giao dịch đối ngoại với các tổ chức giao nhận quốc tế, thông qua hiệp hội giao nhận kho vận Vietnam (VIFFAS). b) Giữ vững mối quan hệ đại lý, những khách hàng và những hợp đồng ký kết, loại bỏ những mối quan hệ đại lý những công tác viên không đủ năng lực, không đủ tin cậy, bê bối công nợ… Đồng thời tích cực tìm kiếm bạn hàng mới, tìm hiểu thông tin, nắm chắc khả năng, yêu cầu uỷ thác của khách hàng trong và ngoài nước. c) Phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận phải gắn liền với đẩy mạnh công tác giao nhận, vận tải và bảo quản trong nước, củng có năng lực trong nước vứng mạnh về tổ chức, giỏi về nghiệp vụ. d) Không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của Công ty nhằm giữ vững thị trường hiện có và khai thác thị trường tiềm năng thông qua việc phát huy “lợi thế so sánh” tương đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác. e) Tăng cường quản lý, thống nhất về mô hình tổ chức trong toàn công ty đồng thời thống nhất về mô hình tổ chức trong toàn Công ty, đồng thời thống nhất chỉ đạo thực hiện dịch vụ trọn gói trong và ngoài nước, đảm bảo giao dịch thông tin một mối tính toán đến hiệu quả cuối cùng của kinh doanh, tránh cạnh tranh Cục bộ sẽ dẫn đến phá vỡ quan hệ nội bộ, dẫn đến mất tín nhiệm đối với khách hàng. f) Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Marketting trong chiến lược kinh doanh của mình với trụ cột là chiến lược sản phẩm (dịch vụ) mới, chiến lược giá cả mềm dẻo, linh hoạt, có thương lượng trong từng thương vụ phù hợp với đối tượng khách hàng trong từng thương vụ phù hợp với đối tượng khách hàng và với từng dịch vụ, chiến lược tiếp thị, xúc tiến kinh doanh…Tăng cường công tác thông tin quảng cáo, giới thiệu VINATRANS với các bạn hàng trong nước và trên thế giới, (trước hết là với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuộc các ngành địa phương không thuộc hệ thống do Bộ Thương mại quản lý). g) Thực hiện phương châm vừa học vừa làm, kết hợp đào tạo ngắn hạn và dài hạn đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh trước mắt và lâu dài. Trước hết cần ưu tiên bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh tinh thông về nghiệp vụ kho vận ngoại thương, hiểu biết sâu rộng về địa lý kinh tế, những luật lệ và tập quán quốc tế có liên quan, nắm chắc ít nhất một ngoại ngữ (đặc biệt là Tiếng Anh) để phục vụ đắc lực cho các hoạt động giao dịch đàm phán có hiệu quả, tránh sơ hở thua thiệt trong khi ký hợp đồng. h) Dần dần củng cố và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác giao nhận bằng vốn ngân sách, vốn tự có, vốn liên doanh liên kết. i) Ổn định mức chi phí tiền lương trong khâu kinh doanh dịch vụ giao nhận. Những chủ trương nói trên của Ban Giám đốc Công ty được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu như sau : Bảng 8 : Một số chỉ tiêu kinh tế và hoạt động kinh doanh của Công ty VINATRANS TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 1 Tổng doanh thu Triệu VNĐ 67.525 70.505 2 Doanh thu DVGNHK Triệu VNĐ 4.780 5.625 3 SL GNHK Tấn 5.250 6.350 4 Thu nhập của CBGNHK Triệu VNĐ 1,5 2,0 5 Tỷ trọng DTDVHK/S% 7,08% 7,99% Nguồn : Phòng tổng hợp - Công ty VINATRANS Và để có thể thực hiện tốt các mục tiêu, phương hướng đề ra, để tiếp tục phát triển một cách ổn định và vững mạnh, VINATRANS cần phải khắc phục kịp thời những khó khăn tồn tại đồng thời phát huy tối đã những lợi thế của mình. II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XNK BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TỪ BẢN THÂN VINATRANS. Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp đều phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp cần phải tự mình đưa ra các giải pháp để khắc phục khó khăn tồn tại. Với VINATRANS cũng vậy, để dịch vụ giao nhận hàng không phát triển, Công ty cần có các biện pháp sau : 1. Các biện pháp về thị trường Để tạo tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của mình, tránh các biến động của thị trường thì song song với việc giữ vững thị trường hiện có, Công ty phải tìm biện pháp thích hợp để mở rộng hoạt động của dịch vụ giao nhận hàng không hơn nữa ra thị trường nước ngoài. Thị trường luôn là một yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của hầu hết các Công ty không riêng gì VINATRANS. Căn cứ vào các Công ty không riêng gì VINATRANS. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế của nước ta và một số nước trong khu vực như Trung Quốc, Đài Loan…điều dễ nhận thất nhất là trong thời gian tới thị trường kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không sẽ phát triển mạnh mẽ và mở rộng nhanh chóng, khi đó tất yếu sẽ kéo theo sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng không. Những thị trường này vừa gần Việt Nam về khoảng cách địa lý vừa giàu tiềm năng và rất thích hợp với việc kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng không của VINATRANS. Tuy nhiên với những thị trường mới như Châu Mỹ, Trung Đông… VINATRANS cũng cần phải đưa ra những chiến lược xâm nhập thị trường một cách phù hợp. Chỉ như vậy thì VINATRANS mới có thể thực sự phát triển và thực sự lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh giao nhận nói chung và giao nhận hàng không nói riêng. Có hai hình thức mở rộng thị trường, đó là mở rộng thị trường của Công ty theo chiều rộng và theo chiều sâu. Trong đó : - Mở rộng thị trường theo chiều rộng chính là mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý. Cho đến nay VINATRANS đã vươn ra khá nhiều thị trường trên hầu hết các châu lục trên thế giới. Tuy nhiên vẫn còn một số thị trường rất giàu tiềm năng mà Công ty chưa có đủ khả năng khai thác như Mexico, Nam Mỹ, Trung Đông. - Mở rộng thị trường theo chiều sâu thì không phải là mở rộng về mặt dịa lý. Những vẫn trong môi trường địa lý, văn hoá, kinh doanh đó, mở rộng thị trường theo chiều sâu là đa dạng hoá phạm vi dịch vụ của Công ty để thu hút được nhiều khách hàng đạt doanh thu hoạt động cao hơn nhằm khai thác triệt để và giữ vững thị trường hiện có của Công ty. Mà mỗi thị trường, ngoài những đặc điểm chung lại có những đặc điểm riêng biệt, do điều kiện kinh tế xã hội, phong tục tập quán, trình độ phát triển ở nơi đó quyết định. Do đó để tiếp cận và mở rộng được thị trường, Công ty cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường. Khi nghiên cứu thị trường, cần làm rõ những thông tin sai : + Với thị trường mới cần thâm nhập. - Nghiên cứu phong tục tập quán, quy định pháp luật ở thị trường đó có gì khác so với Việt Nam và ở những thị trường mà Công ty đã và đang kinh doanh. Những quan điểm khác biệt đó có gì gây khó khăn, thuận lợi cho công tác thâm nhập thị trường và tiến hành công việc giao nhận vận chuyển hàng hoá ở đó. Ta có thể lấy ví dụ cụ thể là ở thị trường Mỹ - một thị trường mà Công ty cần tiền hành thâm nhập và mở rộng trong năm tới. Đối với thị trường này, có một điều đặc biệt phải chú ý tìm hiểu đó là luật pháp của Mỹ. Hệ thống luật của Mỹ rất phức tạp và mỗi bang lại có thể lệ riêng nên không thể chủ quan khi áp dụng luật cho chung cả các thị trường. Hiện nay việc thiếu thông tin về thị trường Mỹ cũng đang là một trở ngại lớn cho các nhà kinh doanh Việt Nam cũng như đang là một khó khăn đối với VINATRANS. - Nhu cầu về giao nhận vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không của thị trường đó ở mức độ nào, khả năng phát triển nhu cầu thị trường đó ra sao. Trong đó, khả năng phát triển trong tương lai là một yếu tố quan trọng, nếu được phát hiện sớm để thâm nhập, Công ty sẽ tạo được một chỗ đứng vững chắc cho mình và chắc chắn nguồn lợi nhuận thu được sẽ không nhỏ. Mặt khác, Công ty cũng cần phải xem xét và dự báo trước những vấn đề, về nhu cầu của thị trường, nếu phát hiện thấy có dấu hiệu suy thoái, Công ty cần sớm có biện pháp chuyển dịch thị trường. - Các đối thủ cạnh tranh ở khu vực thị trường đó có trình độ thế nào, mức độ cạnh tranh ở thị trường đó ra sao ? Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là một hình thức duy nhất giúp nhận dạng các điểm mạnh, điểm yếu của từng đối thủ cạnh tranh, từ đó tạo cơ sở cho sự chuẩn bị phương thức đối phó thích hợp nhất, hữu hiệu nhất. - Cần nắm bắt được mức độ rui ro trong kinh doanh trên thị trường đó. Vì chắc chắn trong kinh doanh rủi ro luôn rình rập và dễ xảy ra, có thể là do sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh, sự mất ổn định về kinh tế thị trường đó hay cũng có thể là do chính sách của Chính phủ… Tất cả những yếu tố đó đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu kỹ lưỡng và để đưa ra được quyết định cuối cùng của mình, Công ty phải tính đến chuyện có hạn chế hay có sẵn sàng chấp nhận nếu rủi ro xảy ra hay không ? + Với thị trường hiện có - Nhu cầu hiện tại và khả năng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của Công ty hiện nay như thế nào ? Với khả năng như vậy, Công ty chỉ mới đáp ứng được bao nhiêu phần trăm so với nhu cầu ? Lý do tại sao. - Ngoài những dịch vụ Công ty đã và đang cung cấp, Công ty có thể tiến hành thêm được những dịch vụ nào nhằm khai thác tối đa nhu cầu của thị trường và vận dụng tối đa khả năng của Công ty. - Dự đoán nhu cầu trong tương lai và định hướng phát triển các dịch vụ của Công ty để đón đầu các nhu cầu đó như thế nào ? Trả lời được những câu hỏi này sẽ giúp Công ty định rõ vị trí của mình trên thị trường mà có hướng giải quyết tốt nhất. Nghiên cứu thị trường, nắm bắt những thông tin về thị trường sẽ giúp cho các cán bộ quản lý, các nhà hoạch định chính sách của Công ty vạch ra những chiến lược cụ thể trong việc giữ vững, mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Để làm được điều đó VINATRANS cần phải : - Trước hết Công ty cần liên doanh liên kết với các Công ty nước ngoài đã quen thuộc với thị trường mà Công ty chưa khai thác được để chen chân vào thị trường đó. - Công ty cần cử các cán bộ đi tham quan, trao đổi kinh nghiệm ở các Công ty nước ngoài, tham gia các khoá học nghiệp vụ giao nhận hàng không do IATA tổ chức, tận dụng tối đa các cơ hội để nắm bắt các thông tin cần thiết nhằm thâm nhập thị trường mới. - Công ty cần chú trọng hơn nữa tới dịch vụ gom hàng và vận chuyển hàng lẻ. Thực hiện dịch vụ này, người giao nhận sẽ được hưởng cước gom hàng, mở rộng phạm vi dịch vụ tạo thêm công ăn việc làm cho cán bộ trong Công ty. - VINATRANS cần tiến tới mở thêm một số các văn phòng đại diện ở nước ngoài, những nước mà Công ty đã có nhiều khách hàng thường xuyên. - Công ty cần tăng cường quảng cáo, giới thiệu về Công ty cũng như về các dịch vụ mà Công ty cung cấp cho khách hàng cùng với những lợi ích vật chất mà Công ty có thể đem lại. Các hình thức quảng cáo ngày nay đã phát triển tới một trình độ rất cao, Công ty có thể lựa chọn một hoặc nhiều biện pháp thích hợp như : qua phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng Internet, qua các đối tác liên doanh, qua hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế hoặc có thể qua các khách hàng của Công ty. - Thường xuyên cung cấp những dịch vụ phụ trợ cho khách hàng, có những chính sách ưu đãi về giá cả đối với khách hàng thường xuyên của Công ty. - Và cuối cùng để công tác nghiên cứu thị trường được tiến hành một cách khoa học, có quy củ và đạt hiệu quả cao thì Công ty nhất định phải có những cán bộ chuyên môn, am hiểu về công tác nghiên cứu thị trường đồng thời Công ty phải trang bị cho họ những phương tiện hiện đại trong qúa trình thu thập và xử lý thông tin. 2. Các biện pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật. Ngoài yếu tố sức lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố sản xuất mang tính quyết định tới sức sản xuất xã hội. Do có sự phân công lao động xã hội, hoạt động giao nhận hàng không ra đời và ngày càng trở nên chuyên môn hoá sâu sắc. Trong những năm qua, vận tải hàng không đã có những bước tiến đáng kể, không chỉ phương tiện vận chuyển là máy bay mà những cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho vận tải hàng không cũng không ngừng được hiện đại hoá. Như ULD (Unit Load Devices) - thiết bị xếp hàng theo đơn vị, làm cho việc xếp hàng và dỡ hàng lên xuống máy bay được nhanh và thuận tiện hơn. Cùng với sự phát triển của vận tải hàng không, VINATRANS cũng không ngừng đầu tư, mua sắm trang thiết bị hiện đại nhằm cung cấp cho khách hàng những dịch vụ với chất lượng cao nhất. Thế nhưng những trang thiết bị của Công ty vẫn chưa đủ để đáp ứng yêu cầu hoạt động giao nhận kho vận ở trình độ hiện đại. Chính vì vậy trong thời gian tới, Công ty cần phải đầu tư để hiện đại hoá các trang thiết bị hiện có mua sắm các trang thiết bị mới để tạo điều kiện cho hoạt động quản lý cũng như công tác giao nhận hàng không đạt hiệu quả tốt. Chẳng hạn như việc trang bị một mạng vì tính hiện đại trong phạm vi toàn Công ty. Khi đó qua mạng thông tin nội bộ, thông tin sẽ được trao đổi với cường độ cao hơn, hiệu quả hơn sự phối hợp giữa các phòng ban nhờ đó mà nhịp nhàng hơn. Còn đối với các cán bộ giao nhận, thường xuyên hoạt động ở bên ngoài, việc trang bị các phương tiện thông tin như nhắn tin, bộ đàm, điện thoại di động, máy tính xách tay cũng hết sức cần thiết. Nó đảm bảo cho các cán bộ của Công ty hoàn thành công việc được giao với hiệu quả hơn. Việc đầu tư các trang thiết bị hiện đại ngoài việc giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu thuần túy về nghiệp vụ kinh doanh như : cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, tăng tốc độ công việc, tăng tốc độ chính xác, tăng chất lượng dịch vụ… còn có các hiệu quả dây chuyền khác như : - Tăng năng suất lao động dẫn đến có điều kiện để tăng lương, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Tăng chất lượng dịch vụ làm tăng tuy tín của Công ty, tạo điều kiện đẻ mở rộng kinh doanh.…Có thể nói rằng, ngày nay trang thiết bị hiện đại là một trong những chìa khoá dẫn đến sự thành công của một doanh nghiệp. Việc trang bị thêm trang thiết bị hiện đại luôn gắn chặt với chính sách con người. Nếu các cán bộ công nhân trong Công ty không được đào tạo đủ trình độ để sử dụng những phương tiện đó thì những trang thiết bị dù hiện đại đến đâu cũng không thể phát huy được hết tác dụng và đôi khi nó chỉ giữ vai trò là vật trang trí. Chính vì thế song song với việc hiện đại hoá cơ sở vật chất, phải có biện pháp nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ để tương xứng và phù hợp với tình hình mới. 3. Các biện pháp về tổ chức quản lý. 3.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý của Công ty. Trước kia VINATRANS hoạt động theo mô hình Tổng Công ty : Các chi nhánh hiện nay đều là các Công ty có tư cáp pháp nhân riêng và hoạt động độc lập. Từ khi VINATRANS không còn quy chế Tổng Công ty thì các Công ty thành viên trước kia nay trở thành các chi nhánh, chịu sự quản lý thống nhất từ trụ sở Công ty ở Hà Nội. Về lý thuyết thì như vậy nhưng trên thực tế các chi nhánh đó tự đứng ra đảm nhận công việc kinh doanh riêng của họ. Có thể nói VINATRANS đã hoạt động theo kiểu “vỏ mới, ruột cũ” trong đó sự phối hợp trong toàn Công ty là lỏng lẻo và không phát huy được thế mạnh của một doanh nghiệp lớn và với cách thức tính chất như hiện nay, Công ty chỉ là một phép cộng giản đơn của các bộ phận, các phòng ban. Chính vì vậy, để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của Công ty VINATRANS nhất thiết phải kiện toàn lại bộ máy, điều chỉnh lại hình thức quản lý của Công ty theo đúng mô hình tổ chức. Phải tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban trong qúa trình thực hiện các công đoạn khác nhau của một nghiệp vụ. Có như vậy nghiệp vụ giao nhận hàng không mới được chuyên môn hoá cao và do đó chắc chắn sẽ rất nhiều khách hàng tìm đến VINATRANS. Bên cạnh việc đổi mới cơ cấu tổ chức, VINATRANS cũng cần phải đổi mới cả về phương thức quản lý đưa ra một phương thức quản lý, đưa ra một phương mới sao cho có hiệu quả và đặc biệt là không để tình trạng lỗ vốn xảy ra ở bất kỳ một loại hình dịch vụ nào. 3.2. Xây dựng chiến lược Marketing và sử dụng công nghệ Marketing. Đối với dịch vụ giao nhận hàng không, do đặc thù riêng của nó, Công ty cần phải có chiến lược Marketing, tiếp cận tới các khu vực, các ngành nghề có sản phẩm cần thiết phải vận chuyển bằng đường hàng không như các xí nghiệp Thủy hải sản, chế tạo máy móc chính xác, hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ… Để làm được điều đó, Công ty cần phải có một bộ phận chuyên trách Marketing cho hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không cũng như cho hoạt động kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Và các cán bộ trong phòng Marketing cũng phải là những người năng động, có hiểu biết, có chuyên môn cao trong lĩnh vực này. 3.3. Nâng cao trình độ nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ công nhân viên. Trong qúa trình thực hiện công việc, thường có những sai sót xảy ra đối với cán bộ công nhân viên. Đó là do sự hạn chế về trình độ nghiệp vụ nên không đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và do tư tưởng nhận thức chưa tốt nên còn thiếu trách nhiệm trong khi làm việc… Một số cán bộ ở Công ty VINATRANS cũng đã không ít lần gây sai sót ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và uy tín của Công ty. Do vậy cả công tác nâng cao trình độ lẫn giáo dục ý thức tư tưởng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty đều phải được quan tâm đúng mức. + Hoạt động giao nhận hàng hoá bằng đường hàng không tuy cũng chỉ là một nghiệp vụ ngoại thương nhưng ẩn trong nó là hàng loạt các hoạt động khác nhau liên quan đến nhiều lĩnh vực như : hải quan, luật pháp, thương mại, bảo hiểm… do đó chỉ với một sai sót và sơ suất nhỏ cũng sẽ gây ra hậu quá khó lường. Hàng hoá giao nhận bằng đường hàng không thường là hàng có giá trị cao, hàng tươi sống, hàng đặc biệt… do đó trước khi một chủ hàng quyết định trao hàng hoá vào tay người giao nhận, anh ta phải có cơ sở tin chắc chắn rằng hàng hoá của mình sẽ được người giao nhận thay mặt mình trông nom, chăm sóc một cách chu đáo. Nếu không tạo được niềm tin này từ phía khách hàng thì khách hàng sẽ tự mình đứng ra tổ chức công tác giao nhận thậm chí kể cả khi họ phải chịu chi phí tốn kém hơn nhiều lần. Vì thế Công ty cần có biện pháp giáo dục cán bộ nhân viên làm công tác giao nhận nói chung và giao nhận hàng không nói riêng phải có tinh thần trách nhiệm cao đối với hàng hoá, phải coi đó là hàng hoá của mình. Trong mọi trường hợp, người giao nhận phải làm tốt mọi nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Ngay cả khi không thuộc trách nhiệm của mình thì cũng phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời và thoong báo cho khách hàng biết khi hàng hoá bị tổn thất hoặc có nguy cơ bị tổn thất. Có làm như vậy mới tạo được niềm tin cho khách hàng vào doanh nghiệp. Con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng và là yếu tố quyết định sự thành bại của công việc kinh doanh. Có được một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc là mục tiêu mà không chỉ VINATRANS mong muốn. Và để đạt được mong muốn đó VINATRANS cần phải : - Xây dựng một chính sách thưởng phạt rõ ràng, cụ thể về tinh thần trách nhiệm để mọi người cùng tuân thủ nhằm khuyến khích cán bộ công nhân vieen nâng cao tinh thần trách nhiệm. - Mời các chuyên gia có kinh nghệm trong nước và quốc tế đến giảng dạy, trao đổi kinh nghiệm thực tế để các khoá đào tạo đạt chất lượng tốt. - Có chính sách thích hợp về sử dụng cán bộ sau khi đào tạo. + Nếu như một người có tinh thần trách nhiệm cao nhưng lại thiếu đi sự tinh thông về nghiệp vụ giao nhận thì đó cũng kể như là mối lo ngại của Công ty. Như trên đã nói, nghiệp vụ giao nhận nói chung hay giao nhận hàng không nói riêng, đòi hỏi cán bộ giao nhận không chỉ hiểu biết về lĩnh vực vận tải đơn thuần mà ngoài ra cán bộ giao nhận phải có hiểu biết rộng rãi về những vấn đề xung quanh có liên quan, như thủ tục hải quan, luật lệ, tập quán quốc tế… và chắc chắn phải biết ít nhất một ngoại ngữ (Tiếng Anh). Vì thế do đòi hỏi của công việc VINATRANS phải thường xuyên nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên trong Công ty bằng cách : - Tổ chức thường xuyên các khóa học về nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính, pháp luật cho cán bộ kinh doanh. - Hàng năm, tổ chức cuộc thi sát hạch để loại bỏ bớt những cán bộ thiếu trách nhiệm, làm ăn thiếu hiệu quả. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ nắm bắt được trình độ nghiệp vụ chung của cán bộ trong Công ty, đưa ra những biện pháp của cán bộ trong Công ty, đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời. - Và còn rất nhiều những biện pháp cụ thể khác như gửi cán bộ đi học ở nước ngoài, tham gia đầy đủ các cuộc họp của IATA, FIATA… Những biện pháp trên đây là những biện pháp xuất phát từ bản thân VINATRANS. Các biện pháp này có mối quan hệ mật thiết ảnh hưởng lẫn nhau, có tác dụng hỗ trợ nhau. Nếu các biện pháp trên được tiến hành đồng thời thì sẽ tạo ra một tác động lớn đối với sự phát triển của Công ty. Nhưng để có thể thực hiện được những giải pháp trên, ngoài cố gắng nỗ lực của đội ngũ lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty cũng vấn phải cần đến sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. III. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC. Ngoài những nỗ lực của bản thân VINATRANS, Nhà nước ta cũng cần có những biện pháp tích cực nhằm hỗ trợc ho Công ty có thể phát triển và hoạt động một cách có hiệu quả hơn. 1. Nhà nước cần có những thay đổi về mặt chính sách và thủ tục để giúp Công ty thoát khỏi cơ chế cứng như hiện nay. Một trong những khó khăn mà VINATRANS gặp phải hiện nay là “cơ chế cứng”, đó là mâu thuẫn giữa việc thực hiện chế độ chính sách và tình hình hiện nay. Là doanh nghiệp hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Bộ thương mại và thực hiện theo luật định các chế độ chính sachs do Nhà nước và Bộ quy định, vì vậy khi Nhà nước đưa ra một số thay đổi nhỏ trong chính sách thì cũng đem lại một sự biến chuyển lớn trong việc hạch toán kinh doanh của Công ty. Thí dụ như, theo nghị định 59/CP của Chính phủ những chi phí lớn hơn 50000 đồng đều phải có hoá đơn đỏ. VINATRANS là có nhiều khâu tác nghiệp, phải qua nhiều cửa do đó những chi phí hải quan, công an, cầu cảng, kiểm hoá … không thể có chứng từ (gọi là chi phí không chứng từ) thì cũng cần phải có định mức chi cho các nghiệp vụ. Đây là một vấn đề rất tế nhị mà VINATRANS cũng như các Công ty giao nhận khác rất mong các cấp xem xét và giúp Công ty thuận lợi trong việc hạch toán hợp lý, hợp lệ, đảm bảo đúng pháp luật. 2. Hỗ trợ về mặt tài chính. Hiện nay, VINATRANS đang rất cần sự trợ giúp của Nhà nước về mặt tài chính như ưu đãi thuế, cho vay với lãi suất thấp để Công ty có điều kiện đầu tư trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo đội ngũ cán bộ. Đây cũng là một điều kiện để VINATRANS có thể nhanh chóng hội nhập vào sự phát triển chung của ngành giao nhận quốc tế và có thể cạnh tranh được với các Công ty giao nhận nước ngoài với tiềm lực kinh tế hùng hậu và một bề dày kinh nghiệm hàng trăm năm. 3. Nhà nước cần có chính sách hợp lý đầu tư xây dựng, nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác giao nhận hàng không. Đây là một biện pháp hỗ trợ mang tính chất căn bản ở tầm vĩ mô. Nó không chỉ giúp cho sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng không mà nó còn có tác dụng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Cụ thể là : Nhà nước cần đầu tư thích đáng để xây dựng cơ sở vật chất cho việc vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không như xây dựng và mở rộng sân bay, hiện đại hoá thiết bị xếp dỡ vận chuyển hàng hoá, các kho tàng ở sân bay… Ngoài ra, Nhà nước cần đầu tư để mở rộng tuyến đường sắt sao cho đạt tiêu chuẩn quốc tế, nâng cấp tu sửa hệ thống đường bộ, cầu cống… để cùng với vận tải hàng không, người giao nhận có thể thực hiện vận tải hàng hoá đa phương thức một cách thuận tiện, dễ dàng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.  KẾT LUẬN Vận tải hàng hoá quốc tế bằng đường hàng không ngày càng tỏ rõ những ưu thế của nó so với các phương thức vận tải khác. Khi thương mại quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển thì cũng là lúc ngành vận tải hàng không đi vào giai đoạn tăng trưởng mạnh. Nó giúp ta mở rộng quan hệ giao lưu với tất cả các lục địa trên thế giới, các trung tâm thương mại lớn một cách dễ dàng và nhanh chóng mà nó còn góp phần khẳng định tính đúng đắn về “lợi thế so sánh” của David Ricardo trong việc trao đổi hàng hoá. Để tiến trình đó được diễn ra trôi chảy và phát huy hiệu quả tốt nhất, nhất thiết phải cần tới sự tham gia tích cực của những đại lý hàng không và người kinh doanh giao nhận hàng không. VINATRANS - một trong những Công ty lớn trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá. Trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá, Công ty đã tỏ rõ ưu thế của mình là “đàn anh” trong giao nhận hàng hoá nội địa. Mặc dù hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế mới được triển khai trong vài năm gần đây, song việc kinh doanh của VINATRANS đã phần nào chứng minh được tiềm lực của mình bằng những thị trường hiện có, kết quả kinh doanh đạt được… Với những kiến thức đã được trang bị ở trường Đại học cùng với một số kiến thức đã học hỏi được trong thời gian thực tập ở Công ty giao nhận kho vận ngoại thương VINATRANS, em đã đi vào nghiên cứu thực trạng dịch vụ giao nhận hàng không ở Công ty và đưa ra một số kiến nghị với mong muoón góp phần đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hoá XNK bằng đường hàng không ở Công ty. Trước mắt, Công ty còn rất nhiều việc phải làm đồng thời phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mà thị trường sôi động mang lại. Nhưng với một đội ngũ lãnh đạo sáng suốt mà VINATRANS có được, chắc chắn trong thời gian tới Công ty sẽ đứng vững và phát triển không ngừng đồng thời tìm ra những giải pháp thích hợp để VINATRANS có thể đóng góp nhiều hơn nữa vào qúa trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật thương mại 2. Giáo trình : Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương, Đại học Ngoại thương, 1997. 3. Giáo trình : Kinh tế thương mại - dịch vụ, Đại học Kinh tế Quốc Dân, 1998. 4. Giáo trình : Kinh doanh kho và bao bì hàng hoá, Đại học Kinh tế Quốc Dân, 1994. 5. Giáo trình : Nghiệp vụ giao nhận của VINATRANS 6. Giáo trình : Quản trị Marketing dịch vụ, Lưu Văn Nghiêm, NXB Lao, động1997. 7. Giáo trình : Đại cương nghiệp vụ hải quan, Đại học Ngoại thương 8. Điều lệ Hiệp hội giao nhận - kho vận Việt Nam, VIFFAS, 1994. 9. Các văn bản chọn lọc hướng nghiệp, VIFFAS, 1998. 10. Các báo cáo tổng kết của VINATRANS từ 1996 - 2000. MỤC LỤC Trang PHẦN NÓI ĐẦU CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG KHÔNG. I. Khái quát chung về giao nhận 1. Giao nhận và vai trò của giao nhận trong thương mại 2. Người giao nhận 3. Phạm vi các dịch vụ giao nhận 4. Mối quan hệ của người giao nhận với các bên II. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không. 1. Các tổ chức quốc tế về giao nhận hàng hoá bằng đường không 2. Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường hàng không. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG KHÔNG Ở VINATRANS I. Giới thiệu khái quát về VINATRANS 1. Qúa trình hình thành và phát triển của VINATRANS 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty II. Thực trạng hoạt động dịch vụ giao nhận hàng không ở VINATRANS 1. Tình hình (kết quả) kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 2. Thực trạng hoạt động dịch vụ giao nhận hàng không ở VINATRANS 3. Quy trình giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ở VINATRANS III. Phân tích và đánh giá hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không ở VINATRANS 1. Phân tích về thị trường 2. Phân tích đối thủ cạnh tranh 3. Đánh giá chung về kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại VINATRANS CHƯƠNG III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG Ở VINATRANS I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của VINATRANS trong thời gian tới. 1. Triển vọng phát triển dịch vụ giao nhận quốc tế ở Việt Nam 2. Mục tiêu và phương hướng phát triển của VINATRANS trong thời gian tới. II. Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không từ bản thân VINATRANS 1. Các biện pháp về thị trường 2. Các biện pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật 3. Các biện pháp về tổ chức quản lý III. Các biện pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước 1. Nhà nước cần có những thay đổi về mặt chính sách và thủ tục để giúp Công ty thoát khỏi cơ chế cứng như hiện nay 2. Hỗ trợ về mặt tài chính 3. Nhà nước cần có chính sách hợp lý đầu tư xây dựng, nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác giao nhận hàng không. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0453.doc
Tài liệu liên quan