Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, cho phép các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào việc hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Đó là một vấn đề nhạy cảm và khó khăn cả về lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực xã hội nhưng những kết quả mà các doanh nghiệp tư nhân mang lại cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nước ta như hiện nay là đã khẳng định tính đúng đắn của con đường phát triển kinh tế mà nhà nước ta đã lựa chọn.
Sự so sánh đối chiếu giữa các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần với các doanh nghiệp tư nhân về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nó thể hiện rõ ràng về tính đúng đắn. Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng là một trong những doanh nghiệp tư nhân tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên trong thực tế việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh còn rất nhiều bất cập cần phải điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là các giải pháp tập trung vào các vấn đề đánh giá đúng năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty; ổn định lại cơ cấu tổ chức; chấn chỉnh lại ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ nhân viên trong xử trí tình huống nhất là đối với cán bộ nhân viên lao động trực tiếp; thực hiện hợp lý hơn chế độ khoán của Công ty sao cho phù hợp với từng bộ phận lao động và từng lĩnh vực hoạt động của Công ty. Đối với nhà nước cần hoàn thiện và cụ thể hoá các cơ chế đặc biệt là cơ chế ưu đãi cho doanh nghiệp tư nhân, giảm thiểu việc đối xử thiếu công bằng giữa các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
65 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Tùng Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
măng hoàng thạch; lam thạch, gạch men.
- Dịch vụ và tổ chức sản xuất: san lấp mặt bằng; đầu tư xây dựng theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, công trình của các tổ chức, cơ quan nhà nước, nhà ở của tư nhân…
Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng các ngành, hàng sản xuất kinh doanh của Công ty được phân phối chia thành những kênh riêng biệt cả về hàng hoá cũng như dich vụ và số lượng công nhân viên tại các cơ sở khác nhau.
b) Nhiệm vụ của Công ty.
* Nhiệm vụ chung:
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng phát triển dài han, trung hạn, ngắn hạn của Công ty.
- Tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh, san lấp mặt bằng, đầu tư xây dựng nhằm thực hiện được kế hoạch và phát triển để đạt được mục tiêu chiến lược của Công ty.
- Thực hiện phương án đầu tư có chiều sâu cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và xây dựng của Công ty nhằm đem lại hiệu quả cao về kinh tế trong kinh doanh, dịch vụ xây dựng.
- Sản xuất, kinh doanh, xây dựng theo ngành nghề đăng ký đúng mục đích, đúng nội dung mà Công ty cam kết.
- Đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ,chính sách của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức.
- Bám sát và tìm hiểu kỹ lưỡng sự phát triển cũng như sự thay đổi của nền kinh tế trong nước và nền kinh tế khu vực và thế giới để xác định định hướng chiến lược phù hợp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và xây dựng của Công ty đạt hiệu quả tối đa góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận
Giám đốc: là người thực hiện các chức năng và quyền hạn của chủ sở hữu đối với Công ty; toàn quyền đứng ra bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của Công ty. là người đại diện của Công ty trước pháp luật và cơ quan nhà nước, đồng thời chịu trách nhiệm chấp hành các nghĩa vụ của Công ty đối với nhà nước. Là người chịu trách nhiệm chuẩn bị các chương trình nghị sự, tổ chức và xây dựng và dự thảo nội dung các văn bản, nghị quyết của đại hội thành viên, triệu tập và điều hành hoạt động của đại hội thành viên và các cuộc họp của hội đồng thành viên, phân công các thành viên trong ban giám đốc chuẩn bị nội dung có liên quan đến lĩnh vực họ phụ trách; chuẩn bị và báo cáo vê tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo về tài chính, về phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty, điều hành và thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc tổ chức- hành chính.
Phó giám đốc tổ chức- hành chính là người trực tiếp chỉ đạo phòng kết toán,các bộ phận ( thủ quỹ,thủ kho,văn phòng,…) và đảm nhiệm chức năng tham mưu giúp viêc cho Giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng nhân công lao động, phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng người để có được hiệu xuất công việc cao nhất. Do vậy mà vị trí của phó Giám đốc tổ chức hành chính là rất quan trọng đối với sự thành bại của Công ty.
- Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh.
Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh là người trực tiếp điều hành hoạt động của phòng sản xuất – kinh doanh và xây dựng; phó Giám đốc sản xuất kinh doanh có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ do Giám đốc phân công; thay mặt Giám đốc thực thi công việc được uỷ quyền trong thới gian Giám đốc đi vắng; trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã được ban giám đốc phân công, không uỷ quyền cho người khác; có nhiệm vụ nghiên cứu, đánh giá tình hình, kết quả hoạt độn sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ; thực hiện điều lệ công ty và nghị quyết của đại hội thàn viên; được quyền yêu cầu các cán bộ phòng ban trong Công ty cung cấp đầy đủ mọi tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Phòng hành chính.
Phòng hành chính gồm 3 người: gồm 1 trưởng phòng có chức năng và nhiệm vụ giúp cho phó Giám đốc tổ chức hành chính và ban giám đốc Công ty thực hiện tốt công tác quản lý vê nhân sự, bảo vệ tài sản của Công ty và an ninh trật tự an toàn xã hội trong Công ty và khu vực quản lý lao động, tiền lương, định mức kế hoạch của Công ty, an toàn lao động,bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của nhà nước.
- Phòng sản xuất kinh doanh xây dựng gồm 4 người: 1 trưởng phòng, 1phó phòng và 2 nhân viên có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho toàn công ty trình lên ban giám đốc để phê duyệt. Đôn đốc, giám sát, điều hành thực hiện kế hoạch đã phê duyệt, nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh các hạng mục trong sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý và hiệu quả; khả năng sản xuất gạch ngói, khai thác than đá; chi phí cho sản xuất khai thác; giá cả hàng bán ( sắt, xi nhập vào ); giá cả hàng hoá bán ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu nguồn hàng, địa điểm khai thác, bến, bãi…ngoài ra phòng còn có thể trực tiếp ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá nhỏ.
- Phòng tài vụ gồm 3 người: 1 trưởng phòng, 1 kế toán, thủ quỹ. Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc về mặt tài chính trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, kho bạc và các cơ quan thuế. Ngoài chức năng trên phòng còn có nhiệm vụ thống kê, hạch toán, phân tích lỗ, lãi của các tổ, đội. Từ đó phản ánh lại với ban lãnh đạo Công ty để có kế hoạch cho các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo đạt hiệu quả cao nhất.
- Bộ phận bán hàng:
+ Các cơ sở bán buôn: Trực tiếp giao hàng cho các đại lý cấp dưới và các đại lý bán lẻ trong khu vực và để thực hiện lưu thông hàng hoá. Tổ chức vận chuyển hàng hoá tới tận địa điểm mà các đại lý cũng như các tổ chức, các chủ công trình đặt mua hàng.
+ Các cơ sở bán lẻ: Trực tiếp bán hàng cho khách hàng với số lượng nhỏ, thực hiện đầy đủ các luật giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Thông qua bộ phận bán lẻ Công ty có thể nắm bắt được nhu cầu thực sự, mức độ thay đổi, thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó có kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp với những biến động của thị trường, cũng chính từ đây mà Công ty đã tạo được đội ngũ nhân viên bán hàng có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực để phục vụ khách hàng một cách chu đáo, tận tình và niềm nở.
- Bộ phận sản xuất xây dựng.
+ Bộ phận sản xuất:
Trực tiếp tổ chức sản xuất các loại sản phẩm theo quy định ( gạch đỏ 2 lỗ, ngói, cát, đá ) bảo đảm số, chất lượng, chủng loại, đúng tiến độ. Thực hiện nghiêm túc các quy trình kỹ thuật trong sản xuất; chấp hành nghiêm quy định bảo hộ, kỷ luật trong lao động, bảo đảm môi trường và an toàn trong lao động sản xuất.
+ Đơn vị thi công xây dựng:
Trực tiếp giao dịch với khách hàng, khảo sát mặt bằng, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng từ đó tư vấn các mẫu công trình; tiến hành thi công theo thiết kế công trình bảo đảm kỹ thuật, tiến độ, tính bền vững, tiết kiệm và có tính nghệ thuật cao, phù hợp với cảnh quan môi trường,mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng sử dụng trong một thời gian dài.
Từ 2 bộ phận sản xuất và thi công công trình Công ty đã tuyển chọn và đào tạo được đội ngũ cán bộ, nhân viên có tư dung thẩm mỹ cao, áp dụng tốt khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sáng tạo, có trình độ tay nghề cao góp phần xây dựng Công ty ngày càng phát triển mở rộng và có uy tín trên thị trường từng bứơc nâng cao được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Bộ phận thủ kho.
Thủ kho của Công ty có trách nhiệm quản lý khối lượng hàng hoá, xuất, nhập kho, có kế hoạch bảo quản chống thất thoát, hư hỏng, đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng cho từng loại sản phẩm.
Tổ chức sắp xếp hàng hoá đúng vị trí bảo đảm tính khoa học, tiện cho việc xuất, nhập, kiểm tra, theo dõi.
4. Tình hình lao động và nhân sự của Công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng được thành lập chưa lâu, qua 3 năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty đã có một đội ngũ cán bộ nhân viên đáng kể về cả số lượng và chất lượng ngày càng được tăng lên.
Năm 2005 Công ty mới thành lập ban giám đốc và số lượng cán bộ nhân viên là 20 người; với trình độ của cán bộ và nhân viên chưa cao, số vốn điều lệ:1,5 tỷ đồng Việt Nam. Do vậy, Công ty gặp những không ít khó khăn trong quản lý điều hành, trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như cạnh tranh trên thị trường. Để đứng vững và phát triển bằng sự quyết tâm của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty, đến nay Công ty đã phát triển nhanh chóng, từng bước khẳng định được uy tín, vị thế trên thị trường; quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng.
a) Tình hình lao động của Công ty.
Lao động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, về quy mô lao động của Công ty còn nhỏ, trình độ lao động chưa cao. Cụ thể số lao động hiện có là 70 người, trong đó lao động gián tiếp là 13 người chiếm 18%, lao động trực tiếp là 57người. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty nên lao động nữ chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ bao gồm 6 người, chiếm 13% bộ phận nay chủ yếu là lao động gian tiếp hoặc hoạt động trong lĩnh vực bán hàng, lao động trực tiếp đều là nam giới.
Số lao động giảm không đáng kể mà có mức độ tăng trưởng tương đối nhanh, tháng 6 năm 2005 khi mới thành lập số lao động của Công ty chỉ có 20 người, năm 2007 tăng 55 người, giảm 05 người. Số lao động tăng do tiếp nhận mới, giảm do cắt hợp đồng lao động.
- Trình độ chuyên môn:
+ Cán bộ nhân viên có trình độ đại học: 5/70=7%.
+ Cán bộ nhân viên có trình độ cao đẳng: 10/70=15%.
+ Cán bộ nhân viên có trình độ trung cấp: 15/70=21%.
+ Nhân viên có trình độ phổ thông: 40/70=57%.
- Ngoài ra trong quá trình sản xuất Công ty còn huy động hàng nghìn công lao động phổ thông tại địa phương vào Công ty làm việc theo thời vụ như ( sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, bốc xếp hàng hoá).
b) Sử dụng nhân lực ( sắp xếp, bố trí, sử dụng lao động).
- Ban lãnh đạo ( ban Giám đốc) gồm 3 người:
+ 1Chủ tịch hội đồng thành viên ( kiêm Giám đốc).
+ 2 Phó Giám đốc:- 1 phó giám đốc sản xuất kinh doanh và xây dựng.
- 1 phó giám đốc tổ chức - hành chính.
- Phòng sản xuất kinh doanh xây dựng gồm 4 người:
+ 1 Trưởng phòng.
+ 1 Phó phòng.
+ 2 Nhân viên.
- Phòng hành chính gồm 3 người:
+ 1 Trưởng phòng.
+ 2 Nhân viên.
- Phòng tài vụ gồm 3 người:
+ 1 Trưỏng phòng.
+ 1 Kế toán.
+ Thủ quỹ.
- Các bộ phận ( tổ đội):
+ Thủ kho: 2 người.
+ Bộ phận sản xuất: gồm 28 người.
Tổ sản xuất gạch, ngói : 14 người.
Tổ sản xuất gạch :gồm 7 người.
Tổ sản xuất đá : gồm 7 người.
+ Bộ phận bán hàng : gồm 6 người.
+ Bộ phận thi công công trình: gồm 15 người.
+ Bộ phận lái xe: gồm 4 người.
+ Bảo vệ: gồm 2 người.
5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
a) Các hình thức hoạt động sản xuất và kinh doanh cụ thể.
- Sản xuất gạch, ngói, cát, đá là hoạt động chủ yếu tạo doanh thu cho công ty, ngay từ những ngày đầu đi vào hoạt động sản xuất Công ty đã xác định lĩnh vực vật liệu xây dựng là nhiệm vụ trọng tâm và đã được đầu tư phát triển trong suốt quá trình hoạt động của Công ty. Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ nhu cầu sử dụng của khách hàng. đến nay Công ty đã có hệ thống sản xuất và dịch vụ vận chuyển sản phẩm bảo đảm chất lượng, uy tín đối với khách hàng trên địa bàn huyện, tỉnh.
- Xây dựng công trình.
Hoạt động này chủ yếu nhằm tiêu thụ sản phẩm của Công ty vì với quy mô sản xuất được mở rộng, đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại nên sản phẩm của Công ty như: gạch, ngói, cát, đá sản xuất ra với một khối lượng lớn nên hoạt động của bộ phận này đã tiêu thụ được một lượng lớn sản phẩm mà Công ty sản xuất ra. Từ đó đã giảm được một khoản chi phí lớn so với việc Công ty phải tìm khách hàng tiêu thụ. Trong thời gian qua bộ phận này cũng được Công ty hết sức chú trọng đầu tư nâng cấp và mua mới trang thiết bị bảo đảm cho thi công công trình đồng thời Công ty tiến hành cho công nhân luân phiên đi học tập, tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề đáp ứng yêu cầu của Công ty và nhu cầu thị trường.
- Mua bán vật liệu xây dựng ( cát, xi, gạch, ngói, đá) là lĩnh vực kinh doanh nhằm đảm bảo và mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo việc làm cho người lao động, giúp cho Công ty có khả năng đứng vững trên thị trường cạnh tranh cũng như bộ phận xây dựng hoạt động chủ yếu của bộ phận này là tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra của Công ty; ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu thị trường, làm tăng doanh thu bằng cách tận dụng tối đa lợi thế sẵn có của Công ty nhất là hoạt động kinh doanh (sắt, xi măng, gạch, ngói, cát, đá ) là thị trường đầy tiềm năng do hoạt động xây dựng hiện nay mang lại. Tuy nhiên Công ty cũng phải chịu sự đối đầu với sự cạnh tranh rất lớn với các doanh nghiệp khác.
b) Mục tiêu và chiến lược phát triển của Công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng được thành lập và đi vào hoạt động chính thức từ tháng 6 năm 2005 với mục tiêu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh về vật liệu xây dựng và thi công các loại công trình nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cáo cho các thành viên, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là: sản xuất vật liệu xây dựng ( gạch đỏ hai lỗ, ngói múi, cát đá các loại); tổ chức thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi , san lấp mặt bằng; kinh doanh các sản phẩm sắt, xi măng... trong phạm vi đã đăng ký và phù hợp với quy định của luật pháp.
Chiến lược kinh doanh của Công ty luôn gắn liền với thị trường, phát huy thế mạnh của Công ty, giành ưu thế cạnh tranh. Công ty phải đầu tư nghiên cứu xây dựng chiến lược có tính lâu dài nhưng phải cụ thể, phải chi tiết có tính thực thi cao, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường và hợp lý với hoàn cảnh thực tế của Công ty với mục đích đạt hiệu quả tối đa.
Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật, cơ quan quyết định cao nhất Của công ty là đại hội thành viên, đại hội thành viên bầu chủ tịch hội đồng thành viên ( kiêm Giám đốc), các phó Giám đốc để điều hành, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng đặt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận lên hàng đầu bằng các chiến thuật để tăng doanh thu từng bộ phận sản xuất kinh doanh. Dhương trâm lớn nhất của công ty là hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn, phục vụ khách hàng chu đáo, đúng chiến thuật về giá và chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình và tinh thần, thái độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên đối với khách hàng.
II. Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tùng Thắng.
1. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Từ khi thành lập đến nay Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng đã có những bước chuyển biến tích cực về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là do nhiều nhân tố tác động đến sự chuyển biến đó nhưng trong đó có một số nhân tố chính sau:
a) Năng lực nội bộ của Công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng thắng hoạt động với hình thức huy động vốn, sử dụng vốn sao cho mang lại hiệu quả cao nhất ( lời ăn, lỗ chịu). Để Công ty tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả toàn thể lãnh đạo và cán bộ, nhân viên lao động trong Công ty phải nhận thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân mình đối với việc xây dựng Công ty.
Cán bộ lãnh đạo thực sự là nòng cốt, đầu tầu, sống chết với Công ty vì đó chính là ( bát cơm, manh áo) của bản thân mình, lãi thì được hưởng lỗ thì phải chịu. Sự nhiệt tình trong công việc là toàn tâm toàn ý lo cho sự phát triển của Công ty và của chính đội ngũ lãnh đạo và người lao động đó là động lực, là nhân tố để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Công ty. Công ty luôn xác định rõ các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn giữa các phòng ban, bộ phận để đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đi vào nề nếp, tránh sự trồng chéo giữa các bộ phận nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Mặt khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh và để Công ty phát triển, Công ty đã chú trọng đầu tư mua sắm, lắp ráp thiết bị, mở rộng diện tích nhà xưởng sản xuất, các điểm kinh doanh... tất cả là nhờ vào sự năng động nhạy bén của đội ngũ cán bộ và sự giúp đỡ của Uỷ ban nhân dân huyện Bình Liêu, phòng hạ tầng kinh tế huyện.
Đến nay Công ty đã đầu tư được 3 phương tiện tải; 2 dây chuyền sản xuất gạch, ngói; 2 dây chuyền sản xuất cát, đá; 2 bộ phận giàn giáo; 3 máy trộn bê tông; 1 máy xúc; 1 máy san gạt, mở rộng trên 2 bến bãi chứa vật liệu, 2 điểm bán hàng mới... nguồn vốn kinh doanh của Công ty cũng tăng lên đáng kể từ 1,2 tỷ đồng năm 2006 lên 2,5 tỷ đồng năm 2008.
Từ những thay đổi đáng kể về quản lý, điều hành và sự đầu tư về cơ sở vật chất, máy móc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạo nên bộ mặt mới cho Công ty; với tâm huyết và tinh thần lao động của cán bộ nhân viên đó là nhân tố quan trọng nhất để nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sáng tạo và hiệu quả.
b) Nhu cầu của thị trường đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của thị trường, hàng quý Công ty nghiên cứu rất kỹ nhu cầu của thị trường để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng bộ phận. Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng hoạt động chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư xây dựng cơ bản, kinh doanh các sản phẩm phục vụ cho việc xây dựng căn cứ vào kết quả thực tế và so sánh với kế hoạch để Công ty có cái nhìn tổng thể về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thị trường hay nói cáh khác là khách hàng chủ yếu của Công ty bao gồm: các hộ gia đình, các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp, các công trình xây dựng, các công trình giao thông, thuỷ lợi... trên địa bàn huyện và tỉnh Quảng Ninh có nhu cầu xây dựng, sửa chữa nhà ở, xây dựng các công trình rất lớn.
* Ngoài ra các đối thủ cạnh tranh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của Công ty theo hướng (giảm doanh thu).
Do đặc điểm thị trường của Công ty là rất lớn, nằm rải rác trên địa bàn tỉnh, huyện nên việc kiểm soát giá của vật liệu xây dựng là không thể đặc biệt là sắt, xi măng, gạch; chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh tăng, giá cước vận chuyển tăng... đang gây rất nhiều khó khăn cho Công ty.
2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bước đầu thành lập Công ty có vốn điều lệ là 1,5 tỷ đồng Việt Nam, trong đó vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm khoảng 85%. nhưng do đầu tư có chọn lọc, sử dụng nguồn nhân lực của Công ty hợp lý và áp dụng được hệ thống quản lý chất lượng với tất cả các mặt hàng của Công ty nên Công ty đã hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Năm 2007 tổng số vốn Công ty đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh là 2,5 tỷ đồng, điều này chứng tỏ rằng Công ty luôn mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tìm kiếm thị trường tiêu thụ tạo được rất nhiều công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao doanh thu cho Công ty và thu nhập cho người lao động.
a) Kết quả sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất gạch đỏ hai lỗ: 150 vạn viên = 105% kế hoạch.
Trong đó: Loại 1 đạt: 110 vạn viên.
Loại 2 đạt: 35 vạn viên.
Loại 3 đạt: 3 vạn viên.
- Sản xuất khai thác cát các loại: 1400 khối = 100 kế hoạch.
Trong đó: Cát xây: 800 khối = 100% kế hoạch.
Cát sạn đổ bê tông: 600 khối = 100% kế hoạch.
Sản xuất đá các loại: 920 khối = 95% kế hoạch.
Trong đó: Đá móng 700 khối = 100% kế hoạch.
Đá (3+4): 150 khối = 100% kế hoạch.
đá (1+2): 70 khối = 95% kế hoạch
- Sản xuất ngói mũi: 35 vạn viên = 100% kế hoạch.
Trong đó: Loại 1: 1,3 vạn viên.
Loại 2: 8.000 viên.
Loại 3: 4.000 viên.
b) Kết quả đầu tư xây dựng.
- Đầu tư xây dựng 02 ngôi nhà dân dụng:
Loại công trình kiên cố ( 3 tầng với diện tích = 720m2).
+ bàn giao 1 ngôi nhà cho khách hàng ( loại 3 tầng diện tích 300m2)
+ hoàn thiện 85% ngôi nhà còn lại với diện tích 320m2.
- Đầu tư xây dựng trường học cộng đồng cho xã Đồng Văn.
Loại nhà cấp 4, năm gian, diện tích 520m2, hoàn thiện 75%.
- Đầu tư xây dựng 3 vạn đường cấp 3 miền núi hoàn thiện 95%.
c. Kết quả hoạt động kinh doanh.
- Tiêu thụ sản phẩm của công ty tự sản xuất:
+ Gạch đỏ 2 lỗ: 146/450 vạn viên =97,33%.
+ Cát các loại: 1360/1400 khối =97,14% .
+ Đá các loại: 910/920 khối =98,91%.
+ Ngói mũi: 2,45/2,5 vạn =98%.
- Kinh doanh sản phẩm.
+ Sắt các loại: 150 tấn =93% so với kế hoạch.
+ Xi măng các loại: 450 tấn =96% so với kế hoạch.
Do vậy năm 2007 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được.
đơn vị tính : triệu đồng
chỉ tiêu
thực hiện
năm 2005
năm 2006
năm 2007
tổng doanh thu
2263
3234
9800
nộp ngân sách
254
431
852
doanh thu thuần
2263
3234
9800
giá vốn hàng bán
1123
2453
7290
tổng chi phí
912
1130
2900
lợi nhuận sau thuế
267
405
579
( nguồn do phòng tài vụ cung cấp )
Hiện nay mức lương bình quân của cán bộ, nhân viên trong Công ty 800.000đ/người/tháng năm 2007.
Để đạt được kết quả như vậy trước hết phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo và sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty toàn tâm, toàn ý lao động sáng tạo mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng thể hiện cụ thể ở các chỉ tiêu sau:
a) Các chỉ tiêu doanh lợi:
* Các chỉ tiêu doanh lợi gồm:
- Doanh lợi vốn kinh doanh (%)= ( lợi nhuận ròng+ lãi trả vốn vay )/ vốn kinh doanh. (1)
Doanh lợi doanh thu (%)= lợi nhuận trước thuế/ tổng doanh thu (2)
Ta có bảng tính các chỉ tiêu như sau:
chỉ tiêu
n năm 2005
năm 2006
năm 2007
tổng doanh thu
2263
3234
9800
vốn kinh doanh
1125
2053
5021
lợi nhuận trước thuế
352
586
735
lợi nhuận ròng
267
405
579
doanh lợi vốn kinh doanh (%)
23,8
12,6
11,6
doanh lợi doanh thu ( %)
15,56
12,52
7,5
Nhìn vào bảng số ta thấy :
+ Chỉ tiêu (1): doanh lợi vốn kinh doanh phản ánh trình độ sư dụng nguồn vốn kinh doanh của Công ty.
Sau hai năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh tương đối cao; năm 2005 là 23,8% có nghĩa là khi công ty sử dụng 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh thì thu về 0,238 đồng lợi nhuận ( bao gồm cả lãi trả vốn vay ); năm 2006 bỏ ra 1 đồng vốn thì thu về 0,126 đồng lợi nhuận và năm 2007 khi bỏ ra 1 đồng vốn thì thu về chỉ được 0,116 đồng lợi nhuận, đây là thời kỳ doanh thu thuần của Công ty bị giảm đáng kể, qua đó thấy được hiệu quả sử dụng đồng vốn sản xuất kinh doanh chưa cao có chiều hướng ngày càng giảm đi.
Nhận xét: chỉ tiêu về doanh lợi vốn kinh doanh của Công ty biến đổi đều theo chiều hướng ( giảm dần). Hai năm đầu chỉ tiêu này còn tương đối cao ( trên 12%) thể hiện được hiệu quả sử dụng đồng vốn vì đây là thời kỳ Công ty đi vào hoạt động đựơc sự quan tâm và tạo điều kiện đặc biệt của lãnh đạo huyện. Năm 2007 chỉ tiêu này có xu hướng giảm thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh bị giảm sút. Đây là thời kỳ Công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư phương tiện, máy móc và trang thiết bị vào phục vụ cho hoạt động sản xuất nên mức chi phí tăng đáng kể, hơn nữa trong năm 2007 Công ty phải cạnh tranh gay gắt với các công ty khác trên địa bàn và sự biến động về giá đặc biệt là giá vật liệu xây dựng và giá xăng dầu.
+ Chỉ tiêu (2): doanh lợi doanh thu thấy được tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu của Công ty ( sử dụng biến lợi nhuận trước thuế để tính chỉ tiêu ).
Hai năm đầu chỉ tiêu cao hơn: năm 2005=15,56%, năm 2006=12,52% có nghĩa là một đồng doanh thu của Công ty sẽ có lần lượt là: 0,156 và 0,125 đồng lợi nhuận.
Năm 2007 chỉ tiêu này đã giảm đáng kể chỉ còn 7,5% nghĩa là một đồng doanh thu của Công ty chỉ còn 0,075 đồng lợi nhuận ( bao gồm cả thuế ). Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2007 bị giảm sút nhưng vẫn có lợi nhuận.
Nhận xét: các chỉ tiêu doanh lợi doanh thu đều dương và ở mức tương đối cao đã phản ánh lợi nhuận trước thuế qua các năm là ổn định so với phần doanh thu. Có thể nói rằng qua 3 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty làm ăn có lãi, doanh thu luôn cao hơn tổng chi phí tuy nhiên mức chênh lệch này có xu thế giảm hơn nữa Công ty còn phải thực hiện nghĩa vụ ngân sách đối với nhà nước và phân bổ vào 1 sổ quỹ của Công ty.
* Kết luận : Ban lãnh đạo của Công ty rất quan tâm đến chỉ tiêu doanh lợi của Công ty, nó được đánh giá cho toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của Công ty (bao gồm cả vốn tự có và vốn đi vay ). Tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng chỉ tiêu này chưa cao và biến đổi theo xu hướng giảm dần, tức là hiệu quả của toàn bộ vốn còn thấp, chưa thật sự phát huy hết khả năng và điều kiện của Công ty. Đây là chỉ tiêu phản ánh sự sinh lời của vốn kinh doanh, phản ánh mức độ đạt hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ vốn mà Công ty đã sử dụng.
b) Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng đồng vốn bao gồm :
- Hiệu quả kinh doanh theo chi phí (%) = tổng doanh thu/ tổng chi phí (3).
- Tỷ suất lợi nhuận của vốn góp (%) = lợi nhuận ròng/ vốn góp (4).
Ta có bảng tính các chỉ tiêu sau:
chỉ tiêu
năm 2005
năm 2006
năm 2007
tổng chi phí
912
1130
2900
lợi nhuận ròng
267
405
579
vốn góp
600
821
1425
hiệu quả theo chi phí( %)
248
286
337
tỷ suất lợi nhuận vốn góp (%)
4,45
4,93
4,06
+ Chỉ tiêu (3) : Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí phản ánh sự tương quan giữa doanh thu và chi phí.
Năm 2005 chỉ tiêu này là 248 tức là bỏ ra 1 đồng chi phí sẽ thu về 2,48 đồng doanh thu, năm 2006 là 2,86 đồng và năm 2007 là 3,37 đồng doanh thu. Năm 2007 là năm Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh đầu tư đổi mới trang thiết bị, phương tiện nên chỉ tiêu này luôn ổn định có chiều hướng tăng dần thể hiện kinh doanh có hiệu quả trong Công ty doanh thu luôn cao hơn chi phí.
* Nhận xét: Doanh thu và tổng chi phí của Công ty luôn ở mức tương quan, tương đối ổn định và doanh thu luôn cao hơn chi phí. Mức biến động này có chiều hướng tăng dần, đây là kết quả bước đầu đáng ghi nhận đối với một công ty như doanh nghiệp Công ty TNHH Tùng Thắng.
+ Chỉ tiêu (4): Chỉ tiêu lợi nhuận vốn góp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn góp của Công ty.
Năm 2005 chỉ tiêu lợi nhuận vốn góp = 4,45% tức là dùng một đồng vốn góp sẽ tạo ra 0,044 đồng lợi nhuận sau thuế; tương tự năm 2006 chỉ tiêu này là 4,93% tức là 1 đồng vốn góp tạo ra 0,049 đồng lợi nhuận ròng; năm 2007 chỉ tiêu này là 4,06% tạo ra 0,040 đồng lợi nhuận ròng. Việc sử dụng vốn góp năm 2007 không hiệu quả bằng 2 năm 2005 và 2006.
* Nhận xét: Hai năm, năm 2005 và 2006 chỉ tiêu vốn góp lợi nhuận cao hơn năm 2007 thể hiện hiệu quả sử dụng vốn góp của Công ty nhưng năm 2007 chỉ tiêu này giảm xuống, đây là thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có sự biến đổi theo chiều hướng không tốt tuy nhiên trong 3 năm chỉ tiêu này không âm điều đó chứng tỏ rằng Công ty đang đi vào hoạt động ổn định, lợi nhuận ròng tăng, hiệu quả vốn góp đã được sử dụng tốt.
* Kết luận: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn là các chỉ tiêu quan trọng đối với Công ty, các chỉ tiêu này trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là tương đối ổn định. Thời gian đầu các chỉ tiêu ở mức độ tương đối cao thể hiện hiệu quả sử dụng các yếu tố có liên quan, năm 2007 chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí tăng nhưng chỉ tiêu lợi nhuận trên đồng vốn góp giảm. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân nhưng xét về toàn diện thì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là ổn định và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh có xu hướng ngày càng tăng.
c) Hiệu quả về sử dụng lao động.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động bao gồm :
- Chỉ tiêu năng suất lao động (100đ) = giá trị tổng sản lượng/ số lao động bình quân (5).
- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân (100đ) = lợi nhuận ròng/ số lao động tham gia (6).
Ta có bảng tính các chỉ tiêu trên như sau:
chỉ tiêu
năm 2005
năm 2006
năm 2007
tổng sản lượng
2263
3234
9800
lợi nhuận ròng
267
405
679
lao động bình quân
35
52
64
lao động tham gia
41
62
70
năng suất lao động(tr đ)
64,657
62,192
153,125
mức sinh lời bình quân( triệu đ)
6,512
6,532
8,271
+ Chỉ tiêu (5): Năng suất lao động phản ánh sản lượng bình quân của 1 lao động trong 1 năm.
Năng suất lao động trung bình năm 2007 so với năm 2005 tăng 88,468 triệu đồng, đặc biệt năng suất lao động trung bình năm 2007 tăng 36,8% so với năng suất lao động trung bình năm 2005.
Các chỉ tiêu này tăng đến trong 3 năm, tốc độ trung bình là 34,6% điều đó chứng tỏ rằng Công ty đã sử dụng lao động là rất tốt.
+ Chỉ tiêu (6): Mức sinh lời bình quân phản ánh sự đóng góp trung bình của 1 lao động vào lợi nhuận ròng của Công ty.
Hai năm đầu chỉ tiêu mức sinh lời bình quân là 6,125 và 6,532 tức là trung bình trong 1 năm 1 lao động tạo ra được lần lượt là 6,512 triệu đồng lợi nhuận ròng năm 2005 và 6,532 triệu đồng lợi nhuận ròng năm 2006.
Năm 2007 do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh theo xu hướng thuận lợi nên mức sinh lời bình quân cao hơn là 8,271 triệu đồng. Qua đó cũng có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty ngày càng được khẳng định và gia tăng.
* Kết luận chung: Sau 3 năm Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng bắt tay vào thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và có những kết quả đáng ghi nhận nhưng trong quá trính sản xuất kinh doanh tuy có thời điểm tăng, giảm nhưng Công ty đã dần đi vào sản xuất kinh doanh ổn định, Công ty đã mang lại hình ảnh mới về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp tư nhân trên địa bàn. Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền và sự nỗ lực của cán bộ nhân viên công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kì đổi mới nên nhìn tổng thể là hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh là tương đối phù hợp, năng suất lao động cao và tương đối ổn định. Đó là hướng đi hoàn toàn đúng đắn của các công ty trách nhiệm hữu hạn đã tạo ra bước phát triển mới trên địa bàn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có những kết quả rõ ràng và sẽ còn phát triển tốt hơn trong thời gian tới.
Nếu Công ty biết kết hợp và thực hiện tốt một số giải pháp: về vốn và tài chính; về lao động và về chi phí.
Chương: III
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng.
I - Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng năm 2008. 18
- Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 được hội đồng thành viên thông qua ngày 25/2/2008.
18. trích dẫn từ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn tùng thắng - 2008 - phòng tổ chức hành chính.
- Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 được hội đồng thành viên thông qua ngày 25/2/2008.
- Căn cứ vào năng lực, phương tiện hiện có của Công ty và hệ thống các cơ sở sản xuất, hệ thống phân phối vật liệu xây dựng mà Công ty đang sử dụng khai thác.
Khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật có tính đến các yếu tố rủi ro bất khả kháng.
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật làm căn cứ để tính kế hoạch.
* Trong sản xuất:
- Sản xuất gạch đỏ hai lỗ: Nhiên liệu cấp 25 lít/ 10.000 viên.
- Sản xuất ngói: Nhiên liệu cấp 20 lít/ 1000 viên.
- Sản xuất đá: Nhiên liệu cấp 25 lít/ 10 khối
Dầu nhờn cấp 3% theo nhiên liệu.
* Trong vận tải:
- Nhiên liệu cấp 25 lít/1km.
- Dầu nhờn cấp 2% theo nhiên liệu.
- Săm lốp định ngạch 35.000km.
Các quy định ngạch 70.000km.
Các chỉ tiêu khác như năng suất, chất lượng sản phẩm, công trình, doanh số bán hàng...dựa trên các qui định hiện hành của Công ty.
Căn cứ vào chỉ tiêu, phương hướng hoạt động sản xuất của Công ty, trong thời gian tới Công ty sẽ quyết tâm thực hiện bằng việc đẩy tốc độ sản xuất trước mùa mưa lũ; mở rộng thị trường cung cấp nguyên vật liệu xây dựng và đầu tư xây dựng vào các công trình thuỷ lợi, giao thông ở các xã biên giới; sắp xếp lại một phần trong tổ chức và lao động tiếp tục hoàn thiện bồi dưỡng nâng cao tay nghề và trình độ quản lí cho cán bộ nhân viên trong Công ty; tuyển chọn và tuyển dụng thêm lao động có trình độ tay nghề đảm bảo cho người lao động, tăng thu nhập và tăng cổ phần; chấp hành nghiêm quy định, chế độ đối với nhà nước.
1. Về tổ chức và lao động.
- Công ty vẫn giữ nguyên các bộ phận, phòng ban, tên gọi cũng như nhiệm vụ và chức năng như hiện nay.
- Từng bước kiện toàn các phòng ban, tổ đội của Công ty cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Số lao động trong Công ty khoảng 80 người được bố trí phù hợp tại các phòng ban, tổ đội phù hợp với ngành nghề và khả năng chuyên môn, tay nghề của từng người. Trong sản xuất có tính thời vụ sẽ huy động bổ sung một số lao động phổ thông tại địa phương vào việc bốc xếp và ra lò...
- Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm, tuyển dụng, cho nghỉ thực hiện theo hướng dẫn của bộ lao động thương binh và xã hội.
- Chế độ tiền lương, tiền công và nâng cấp tay nghề cho công nhân áp dụng theo hướng dẫn của bộ lao động thương binh và xã hội:
Các chỉ tiêu và chính sách đối với người lao động:
stt
chỉ tiêu
đơn vị tính
kế hoạch
1
người lao động
người
80
2
tổng quĩ lương
1000đ
1.300.800
3
tiền lương bình quân
1000đ
1.250
4
thu nhập bình quân
1000đ
1.355.
( Nguồn kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008- phòng tổ chức
hành chính)
2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
a) Thực hiện sản xuất kinh doanh:
stt
diễn giải
đv tính
kế hoạch
1
tổng giá trị sản lượng
triệu đồng
12.350
2
sản xuất gạch, ngói
triệu đồng
5.230
3
sản xuất cát các loại
triệu đồng
1.560
4
sản xuất đá các loại
triệu đồng
1.320
5
đầu tư xây dựng
triệu đồng
2.950
6
doanh thu các đại lý bán nguyên vật liệu xây dựng ( sắt, xi măng và các thiết bị điện, gạch mua các loại)
triệu đồng
1.290
( Nguồn kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008
phònh tổ chức hành chính)
b) Kế hoạch sản lượng trong sản xuất kinh doanh.
* Kế hoạch sản lượng, doanh thu sản xuất gạch, ngói, cát, đá, đầu tư xây dựng, bán hàng. Đây là hoạt động chính của Công ty nên kế hoạch cho các bộ phận này được cân nhắc và tính toán kĩ lưỡng. Căn cứ vào tình hình thực tế của Công ty và nhu cầu của thị trường và căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007 và các yếu tố khác công ty đã đề ra kế hoạch sản lượng, doanh thu trong sản xuất kinh doanh gạch ngói, cát, đá, đầu tư xây dựng công trình và bán hàng như sau:
* Kế hoạch sản lượng, doanh thu sản xuất gạch, ngói, cát, đá:
stt
các chỉ tiêu
đv tính
tổng số lượng
tổng doanh thu
( triệu đồng)
1
sản xuất gạch đỏ
viên
23.000.000
4.980
2
sản xuất ngói
viên
50.000
250
33
sản xuất đá
khối
2.600
1.560
44
sản xuất cát
khối
1.950
1.320
( Nguồn: kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008
phòng tổ chức hành chính)
* Kế hoạch sản lượng, doanh thu đầu tư xây dựng các công trình :
stt
các chỉ tiêu
đv tính
tổng số lượng
tổng doanh thu
( triệu đồng)
1
xây dựng nhà ở cho hộ gia đình
m2
750
320
2
xây dựng đường giao thông nông thôn
km
3
1.675
33
xây dựng công trình thuỷ lợi ( mương dẫn nước sản xuất nông nghiệp)
km
2
920
44
xây dựng trường học
( cấp 4)
m2
320
45
( Nguồn: kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008
phòng tổ chức hành chính)
* Kế hoạch sản xuất, doanh thu trong kinh doanh sắt, xi măng....
ttt
các chỉ tiêu
đv tính
tổng sản lượng
tổng doanh thu
( triệu đồng)
11
kinh doanh sắt
săt cây
cây
3.500
130
sắt cuộn
tấn
120
265
22
kinh doanh xi măng
xi măng hoang thạch
tấn
490
367
xi măng lam thạch
tấn
730
472
33
kinh doanh gạch men
( các loại )
m2
1.790
35
44
kinh doanh dây và các thiết bị điện
21
( Nguồn: kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 - phòng tổ chức - hành chính)
3. Các chế độ chính sách đối với nhà nước.
Kế hoạch về các khoản phải nộp
stt
diễn giải
đơn vị tính
kế hoạch
1
thuế vat
1000đ
115.240
2
thuế thu nhập doanh nghiệp
1000đ
17.360
3
thuế khác(tài nguyên,môi trường...)
1000đ
8.750
4
bảo hiểm xã hội
1000đ
275.000
( Nguồn kế hoạch sản xuất kinh doanh 2008-phòng tổ chức-hành chính)
II. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tùng Thắng.
1. Đối với Công ty.
a) Giải pháp về vốn và tài chính.
Cũng như các doanh nghiệp tư nhân khác vấn đề lớn nhất được đặt ra với Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng là vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Đối với Công ty việc thu hút vốn nhất là nguồn vốn vay gặp rất nhiều khó khăn bởi nguồn vốn gốc chưa đáp ứng được các hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, chứ không tính đến khi Công ty muốn mở rộng kinh doanh sản xuất, đầu tư thêm máy móc và trang thiết bị mới. Vì vậy để đảm bảo lượng vốn phuc vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau: Từng bước cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc thay đổi cơ cấu doanh thu trên nguyên tắc đầu tư vốn theo hướng chú trọng vào sản xuất sản phẩm gạch, ngói, cát, đá đem lại doanh thu cao hơn làm tỷ xuất tăng và ổn định; Thay đổi dây chuyền hiện đại hơn để sản xuất đưa công nghệ mới (tuy len) vào để thay thế cho phương pháp nung gạch, ngói cũ (than) nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tăng doanh thu, không nên đầu tư quá ràn chải vào các lĩnh vực quay vòng chậm, doanh thu thấp hơn nữa còn gây ứ đọng một lượng vốn lớn mà kết quả đem lại không cao.
Tóm lại cần sử dụng vốn, thưc hiện nghiệp vụ thu chi quản lý tiền tệ đảm bảo cho các hoat động sản xuất kinh doanh.
Thực hiện tốt hơn nữa công tác kế toán, hoàn thành tốt việc tổng hợp sản xuất kinh doanh, phản ánh đúng kết quả đạt được trong từng kỳ hoạch toán. Lập báo cáo kế hoạch và kiểm tra kế hoạch, theo dõi chặt chẽ việc thực hiện để đảm bảo cân đối giữa kế hoạch và những điều kiện nguồn lực hiện có của Công ty trong thời kỳ kế hoạch đó, ghi chép phản ánh có hệ thống kịp thời qua hệ thống biễn biến nguồn vốn, vay. Công tác này của Công ty còn hạn chế dẫn đến tình trạng cán bộ chưa nắm chắc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đến đâu, nguồn vốn có được sử dụng đúng và thực sự có hiệu quả không. Bên cạnh đó cần theo dõi chặt chẽ ghi chép cụ thể các khoản nợ của Công ty, phản ánh đề xuất thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Nắm chắc khoản nợ của Công ty là rất quan trọng và cần thiết cho việc xác định lượng vốn để kịp thời điều chỉnh vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho phù hợp. Mục tiêu cuối cùng đạt được là tiết kiệm tới mức tối đa ( có thể ), nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó Công ty nên tích cực xây dựng mối quan hệ tốt hơn với các ngân hàng nhất là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Liêu, bằng các hành động cụ thể như trả lãi đúng đủ theo thời hạn, cung cấp thông tin tài chính lành mạnh và minh bạch tạo lòng tin cho các ngân hàng thì việc vay vốn sẽ được thuận lợi hơn rất nhiều.
b) Giải pháp về lao động.
Lao động là nhân tố quan trọng nhất trong Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng vì hoạt động của lao động mang những đặc trưng riêng nhất là những lao động trực tiếp trong sản xuất, xây dựng và bán hàng. Môi trường lao động khắc nghiệt và luôn bị tác động của rất nhiều nhân tố. Hiện nay trình độ, tay nghề lao động của Công ty nhìn chung chưa cao, để đảm bảo kế hoạch về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty cần chú ý đến một số điểm sau:
- Chú trọng đến tuyển dụng lao động nhất là đối với lao động có tay nghề kỹ thuật (sử dụng dây chuyền sản xuất gạch, ngói, cát, đá, xây dựng công trình và các lái xe) vì đặc điểm của lao động này phải có bằng cấp, tay nghề nhất định nhưng lại phải có kinh nghiêm thực tế càng nhiều càng có lợi cho Công ty; bên cạnh đó cũng cần phải có phẩm chất đạo đức, tính kiên trì sáng tạo và tinh thần kỷ luật và đoàn kết bởi khi tham gia lao động sản xuất và kinh doanh phải thực hiện theo khâu trên một dây chuyền nếu một khâu làm việc không tốt nó sẽ ảnh hưởng tới cả một hệ thống (dây chuyền).
- Mức khoán cho các bộ phận ( sản xuất, xây dựng, bán hàng) của Công ty là tương đối cao là đạt sản lượng và doanh thu từ 100% đến 110% theo kế hoạch thưởng 5%. cần điều chỉnh lại mức khoán trên từ 90 đến 100% nhằm thu hút nhân lực( lao động có tay nghề, lao động có kinh nghiệm ) vào Công ty và đó cũng là gián tiếp góp phần nâng cao năng suất lao động, bảo đảm doanh thu.
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động, tạo không khí làm việc cho Công ty, bảo đảm năng suất lao động.
- Đào tạo lao động phù hợp với yêu cầu của Công ty gồm đào tạo không chính quy, tập huấn nhằm nâng cao trình độ nhất là những cán bộ thuộc bộ phận quản lý, đào tạo tay nghề cho công nhân kỹ thuật tạo nguồn nhân lực ổn định đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh luôn được hoàn thành với năng suất lao động cao nhất và ổn định.
- Cần xây dựng môi trường làm việc hài hoà, ổn định và tinh thần tự giác cao nhằm khai thác được sức mạnh tập thể và sự lao động sáng tạo, điều mà hiện nay Công ty chưa làm được, chưa phát huy được hết tiềm năng về lao động của Công ty.
c. Giải pháp về chi phí.
- Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh; chỉ tiêu lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng, là điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp. Để có lợi nhuận Công ty cần đầu tư có chiến lược kinh doanh cụ thể và khả quan phù hợp với điều kiện của Công ty trong từng giai đoạn cụ thể có nghĩa là bỏ ra một lượng chi phí nhỏ trong giới hạn để có được mức lợi nhuận tốt nhất.
- Hiện nay trong Công ty vẫn còn lưu hành 3 phương tiện vận tải hoạt động và 1 dây chuyền sản xuất gạch, 1 dây chuyền sản xuất đá đã không còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn : không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, cho ra các sản phẩm không đảm bảo chất lượng ...gây yếu tố tâm lý cho người lao động khi phải sử dụng các phượng tiện này và làm mất lòng tin đối với khách hàng khi sử dụng sản phẩm mà Công ty đã sản xuất ra. Từ đó đã giảm một phần về năng suất lao động và làm giảm một phần về doanh thu, nếu để tình trạng này kéo dài là không tốt xong năm 2008 này Công ty nên mạnh dạn đầu tư thêm phương tiện để phục vụ sản xuất kinh doanh lâu dài nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu Công ty; mặt khác Công ty đầu tư sửa chữa thiết bị đặc biệt là thiết bị an toàn cho 3 xe vận tải, búa đập cho máy đập đá, đầu đẩy cho giây chuyền sản xuất gạch, ngói để tận dụng tối đa chi phí cho đầu tư mới mà vẫn tận dụng được những thiết bị, phương tiện này trong sản xuất kinh doanh. việc làm này về hình thức là sự đầu tư mới nhưng nếu nhìn ở tầm chiến lược thì nó chính là sự tiết kiệm một lượng chi phí đáng kể để sử dụng phương tiện, máy móc thiết bị trong hoạt động sản xuất kinh doanh ; đó chính là để tăng chỉ tiêu hiệu quả kinh tế mà chỉ tiêu này liên quan đến (doanh thu và chi phí). từ đó sẽ khẳng định hiệu quả hoạt động sả xuất kinh doanh của Công ty ngày càng có chiều hướng tốt hơn.
- Doanh nghiệp mở rộng hơn về quy mô sản xuất Công ty nên có đơn xin Uỷ ban nhân dân huyện và các ngành chức năng sớm phê duyệt cho Công ty được phép mở rộng sử dụng và khai thác đất, đá, cát với các giá ưu đãi để đưa vào sản xuất.
- Giảm thiểu tối đa nhưng chi phi cho hội họp, thăm quan, nghỉ mát.
2. Đối với nhà nước và các cấp nghành có liên quan.
a. Giải pháp về vốn.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, nhà nước cần có các chính sách dần xoá bỏ sự phân biệt đối sử giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp nhà nước vì hiện nay doanh nghiệp tư nhân vốn bị đối xử thiếu công bằng nhất trong 3 loại doanh nghiệp trên. Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng không nằm ngoại lệ. Từ khi Công ty bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay ngoài việc phải tự do vận động và phát triển, không lệ thuộc về tài chính và sự hỗ trợ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở. Công ty thường khó vay vốn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hơn nữa thủ tục thế chấp vay vốn phức tạp và gặp nhiều khó khăn mặc dù những quy định được lập ra là đảm bảo sự an toàn và nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế thực sự cao cho doanh nghiệp nhưng không nên gây ra khó khăn, lo ngại, phiền hà quá mức. Điều quan trọng là nên tạo công bằng hơn với các doanh nghiệp tư nhân và các doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp nhà nước.
- Tạo sân chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cần hướng dẫn rõ ràng và thống nhất các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định khuyến khích đầu tư trong nước. Sớm xoá bỏ sự phân biệt đối xử trong hệ thống cơ chế chính sách, nhất là về giải quyết quyền sử dụng đất theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và vay vốn.
b) Các giải pháp nhằm bảo đảm doanh thu cho Công ty.
Yếu tố doanh thu đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để bảo đảm kế hoạch doanh thu và lợi nhuận cho các doanh nghiệp tư nhân cụ thể là Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng, nhà nước và các cấp các ngành có liên quan cần quan tâm thực hiện một số điểm sau:
- Huyện xem xét lại mức thu phí sử dụng tài nguyên, mức thuê thầu các bãi khai thác, cát, đá… vì hiện nay mức thu phí như vậy là cao (năm 2007 tăng so với năm 2006 là 15%).
- Áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng với các thành phần kinh tế khác phải theo một hình thức thống nhất như nhau nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp cổ phần cũng như hợp tác xã.
c) Một số giải pháp khác:
- Tạo môi trường thuận lợi, thông thường cho doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh như: giấy phép đăng ký kinh doanh, mặt bằng cho xây dựng xưởng sản xuất, bến bãi…
- Tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân (trong đấu thầu, ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh).
Kết luận
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, cho phép các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào việc hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Đó là một vấn đề nhạy cảm và khó khăn cả về lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực xã hội nhưng những kết quả mà các doanh nghiệp tư nhân mang lại cho sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nước ta như hiện nay là đã khẳng định tính đúng đắn của con đường phát triển kinh tế mà nhà nước ta đã lựa chọn.
Sự so sánh đối chiếu giữa các doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần với các doanh nghiệp tư nhân về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nó thể hiện rõ ràng về tính đúng đắn. Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng là một trong những doanh nghiệp tư nhân tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên trong thực tế việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh còn rất nhiều bất cập cần phải điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là các giải pháp tập trung vào các vấn đề đánh giá đúng năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty; ổn định lại cơ cấu tổ chức; chấn chỉnh lại ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ nhân viên trong xử trí tình huống nhất là đối với cán bộ nhân viên lao động trực tiếp; thực hiện hợp lý hơn chế độ khoán của Công ty sao cho phù hợp với từng bộ phận lao động và từng lĩnh vực hoạt động của Công ty. Đối với nhà nước cần hoàn thiện và cụ thể hoá các cơ chế đặc biệt là cơ chế ưu đãi cho doanh nghiệp tư nhân, giảm thiểu việc đối xử thiếu công bằng giữa các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 4 nănm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thanh Quảng
Tài liệu tham khảo
1. Lý thuyết quản trị doanh nghiệp PGS– TS . Nguyễn Thị Ngọc Huyền và TS. Ngyễn Thị Hồng Thuỷ. NXB Khoa học kỹ thuật – Hà Nội năm 1998.
2. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp GS –TS . Ngô Đình Giao. NXB Khoa học kỹ thuật – Hà Nội – 1997
3. Kinh tế nhà nước và đổi mới kinh tế nhà nước PGS – TS . Ngô Quang Minh. NXB Chính trị quốc gia - Nà Nội – 2001.
4. Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam PGS – TS. Hoàng Công Thi và TS . Phùng Thị Đoan. NXB Chính trị quốc gia – Hà Nội – 2002.
5. Giáo trình quản lý học kinh tế quốc dân tập i + ii GS - TS. Đỗ Hoàng Toàn và TS . Mai Văn Bưu. NXB Khoa học kỹ thuật – Hà Nội – 2001, 2002.
6. Giáo trình khoa học quản lý tập i + ii TS . Đoàn Thị Thu Hà và TS . Nguyễn Thị Ngọc Huyền. NXB Khoa học kỹ thuật – Hà Nội – 2002, 2004.
7. Luật doanh nghiệp nhà nước và các văn bản hướng dẫn. NXB Chính trị, 24 Quang Trung – Hà Nội – 2004.
8. Tạp trí kinh tế và dự báo – Hà Nội, số tháng 11 năm 2005.
9. Điều lệ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng.
10. Các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng từ năm 2005 đến năm 2007.
11. Kế hạch hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Thắng.
12. Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Lan Hương – lớp Quản lý kinh tế 44a.
BẢN CAM KẾT
Tên em là Nguyễn Thanh Quảng, em đã tự viết chuyên đề thực tập chuyên ngành này với sự tham khảo các tài liệu đã được liệt kê cụ thể ở từng trang của chuyên đề và ở trang 65, trang cuối chuyên đề. Nếu sai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật, quy chế của Bộ, nhà trường và của Khoa.
Sinh viên
Nguyễn Thanh Quảng
Xác nhận của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tùng Thắng
Xác nhận : anh Nguyễn Thanh Quảng
Là sinh viên tại chức lớp quản lý kinh tế K36 - Khoa Khoa học quản lý trường đại học Kinh tế quốc dân- Hà Nội đến Công ty liên hệ và xin thực tập tại Công ty từ ngày 02/01/2008 đến ngày 26/04/2008. Trong quá trình thực tập tại Công ty anh Quảng đã chấp hành tất cả các quy định của Công ty và kỷ luật lao động; luôn tạo được sự tin cậy của ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong Công ty; với khả năng và lý luận được trang bị trong trường anh Quảng đã vận dụng có hiệu quả vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đặc biệt là đã đưa ra một số giải pháp hữu ích giúp Công ty có chiến lược để nâng cao hiệu qủa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quảng Ninh, ngày 26 tháng 04 năm 2008
( Giám đốc)
Trần Quyết Thắng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11958.doc