Đề tài Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng khi cho khách hàng doanh nghiệp vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Thăng Long

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường thương mại hóa toàn cầu hóa hiện nay xuât nhập khẩu là một ngành nổi trội và có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành này. Trước tình hình này các ngân hàng cũng lần lượt cho ra đời sản phẩm tín dụng khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu để theo kịp sự thay đổi, phát triển của nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Kinh tế trong nước phát triển mạnh đồng nghía với nhiều ngân hàng ra đời và các khách hàng có nhiều sự lựa chọn cho khoản vay của mình, dẫn đến cạnh tranh giữa các Ngân Hàng. Trong thời gian thực tập tại phòng khách hàng doanh nghiệp, Chi Nhánh Thăng Long thuộc NHTMCP Quân Đội em có tìm hiểu về nhiều hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp. Xét về tình hình kinh tế hiện nay xuất nhập khẩu đang là ngành được các doanh nghiệp cân nhắc đầu tư và có tiềm năng nên em chọn tín dụng cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu. Bởi Chi Nhánh chưa phát triển để cho ra đời dịch vụ khách hàng doanh nghiệp xuất khẩu. Bản thân hoạt động nhập khẩu chứa đựng nhiều rủi ro, nên hoạt động tín dụng trong ngân hàng về khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu cũng mang nhiều rủi ro hơn các hoạt động tín dụng khác. NHTMCP Quân Đội là 1 Ngân Hàng hàng đầu tại Việt Nam, và Chi Nhánh Thăng Long lại là Chi Nhánh tăng trưởng mạnh, luôn được đánh giá cao trong Ngân Hàng vì vậy Ngân Hàng có nhiều tiềm lực để hoạt động trong lĩnh vực này tốt. Mặc dù Chi Nhánh có đưa ra các biện pháp để giảm thiểu rủi ro tín dụng và đạt được một số kết quả, nhưng trong quá trình thực tập em nhận thấy Chi Nhánh vẫn còn tồn tại những hạn chế, vẫn còn gặp vướng mắc dẫn đến chất lượng tín dụng không tốt, khả năng rủi ro cao. Mà thực tế với tiềm năng lớn Chi Nhánh có thể hoạt động tín dụng này tốt hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này đối với ngân hàng nên em đã chọn đề tài : “ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG KHI CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VAY TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THĂNG LONG “ để làm báo cáo thực tập cuối khóa của mình. MỤC LỤC CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NHTMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THĂNG LONG 1 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI 1 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH 2 1.2.1. Khái quát về Chi Nhánh Thăng Long. 2 1.2.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh. 3 1.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MB CHI NHÁNH THĂNG LONG TRONG 3 NĂM 2007, 2008, 2009. 5 1.3.1 Hoạt động huy động vốn. 5 1.3.2 Hoạt động tín dụng. 7 1.3.3 Kết quả kinh doanh. 9 CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THĂNG LONG 11 2.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 11 2.1.1. Khái niệm tín dụng. 11 2.1.2. Khái niệm rủi ro. 12 2.1.3. Rủi ro tín dụng. 14 2.2. QUY TRÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU 15 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU 19 2.3.1. Tình hình sử dụng vốn vào khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu 19 2.3.2. Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu. 22 2.3.3. Một số rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhập khẩu còn gặp phải của chi nhánh. 24 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THĂNG LONG 26 2.4.1. Những kết quả Chi Nhánh đã làm được. 26 2.4.2. Một số hạn chế chi nhánh còn gặp phải 28 2.4.3. Nguyên nhân. 29 CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THĂNG LONG 34 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CŨNG NHƯ CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI 34 3.1.1 Mục tiêu chung. 34 3.1.2. Một số mục tiêu cụ thể. 34 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG KHI CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU VAY 35 3.2.1. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro. 35

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng khi cho khách hàng doanh nghiệp vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qua càng năm đều tăng ổn định, đặc biệt năm 2009 tỷ lệ tiền gửi tăng đột biến. Ta nhận thấy số tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tiền gửi có kỳ hạn, nhưng có xu hướng tăng. Việc gia tăng tiền gửi không kỳ hạn là do số lượng khách hàng doanh nghiệp ngày càng nhiều, số dư trên tài khoản khá tốt. Bên cạnh đó các khoản thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng tại Chi Nhánh cũng tăng liên tục. Việc gia tăng tiền gửi không kỳ hạn giúp Chi Nhánh chủ động hơn trong việc sử dụng vốn và gia tăng một khoản lợi nhuận đáng kể. Vì nguồn vốn không kỳ hạn này Chi Nhánh chỉ phải trả với lãi suất rất thấp mà lại cho vay với lãi suất cao hơn. 1.3.2 Hoạt động tín dụng Đối với hoạt động tín dụng Chi Nhánh tập trung đẩy mạnh hoạt động cho vay cá nhân và cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dư nợ cho vay là phản ánh tổng số tiền ngân hàng cho khách hàng vay tại một thời điểm xác định. Để nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của MB ta nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng, ở đây chúng ta cùng đi tìm hiểu số dư nợ cho vay ( cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân vay ) tại thời điểm cuối mỗi năm để đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại NHTMCP Quân Đội. Bảng 2 : Tình hình dư nợ cho vay của MB Thăng Long trong 3 năm 2007, 2008, 2009 Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 4,135 3,540 8,481 Khách hàng doanh nghiệp 2,265 2,540 5,431 Khách hàng cá nhân 1,870 1,000 3,050 Biểu đồ 2 : Cơ cấu dư nợ cho vay của MB Thăng Long Đơn vị tính :Tỷ đồng Dựa vào số liệu bảng số 2 ta có biểu đồ số 2 so sánh mức dư nợ cho khách hàng doanh nghiệp vay với mức dư nợ cho khách hàng cá nhân vay trong cùng 1 năm và trong 3 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009. Và so sánh tỷ lệ thay đổi giữa các năm. Từ biểu đồ trên ta thấy dư nợ của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và có xu hướng tăng dần đều qua các năm. Điều này cho thấy Chi Nhánh khá quan tâm tới các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các khách hàng doanh nghiệp phát triển. Dư nợ của khách hàng doanh nghiệp năm 2009 lên đến 5,431 tỷ đồng, gấp 1.78 lần so với dư nợ khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó ta cũng thấy dư nợ của cá nhân năm 2009 tăng khá cao so với năm 2008, gần 3.05 lần. Là do Chi Nhánh đã thực hiện chiến lược quảng bá thương hiệu rộng rãi cùng các chương trình khuyến mại, dịch vụ chăm sóc khách hàng nhằm thu hút khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân, tạo cho khách hàng sự hài lòng khi đến với MB. Nhưng trước đó vào năm 2008 dư nợ cá nhân giảm so với năm 2007, giảm 0.53 lần. Năm 2007 dư nợ cá nhân là 1,870 tỷ đồng còn năm 2008 dư nợ là 1,000 tỷ đồng. Mặc dù Chi Nhánh luôn đưa ra các chiến lược quảng bá thương hiệu, các chương trình khuyến mại, tuy nhiên là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế vào năm 2008, dẫn đến nhu cầu của người tiêu dùng giảm sút và dẫn đến nhu cầu vay của khách hàng cá nhân cũng giảm sút, còn khách hàng doanh nghiệp tăng nhẹ. 1.3.3 Kết quả kinh doanh Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Thăng Long trong giai đoạn 2007 - 2009 tăng trưởng khá tốt. Dưới đây ta có biểu đồ thể hiện sự gia tăng lợi nhuận trước thuế của Chi Nhánh. Biểu đồ 3 : Lợi nhuận trước thuế của MB Thăng Long trong 3 năm 2007, 2008, 2009 Đơn vị tính: Tỷ đồng Lợi nhuận trước thuế của Chi Nhánh tăng đều qua các năm và tăng nhanh trong năm 2008,2009 lên đến con số hơn 4,500 tỷ đồng. Đây là một con số rất khả quan đối với Chi Nhánh có tuổi đời hoạt động còn trẻ như Thăng Long. Với tốc độ phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng như vậy Chi Nhánh đã quyết định CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THĂNG LONG MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG 2.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Tùy thuộc vào từng giác độ tiếp cận mà có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng. Nhưng nhìn chung tín dụng được hiểu là: Quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng ở bất kỳ dạng nào tín dụng cũng thể hiện ở ba mặt cơ bản: Có sự chuyển giao quyền sở hữu từ người này sang người khác. Sự chuyển giao này mang tính tạm thời. Đến thời hạn do hai bên thoả thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất. Tín dụng Ngân Hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân Hàng, các tổ chức tín dụng với các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư như: các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình… trong đó Ngân Hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian đứng ra huy động vốn và sử dụng số vốn huy động được để cho vay đối với các đối tượng nêu trên. Như vậy trong mối quan hệ này, Ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Phân loại tín dụng : Trong nền kinh tế thị trường thì hiện nay có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng như cho vay doanh nghiệp, cho vay đối với cá nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất, đầu tư xây dựng… Tuy nhiên, cách phân loại tín dụng chủ yếu và phổ biến nhất mà chúng ta thường gặp là căn cứ vào thời gian để phân loại tín dụng. Theo phương thức này thì tín dụng được chia làm hai loại: Tín dụng ngắn hạn, Tín dụng trung hạn và dài hạn. Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản cho vay đối với các cá nhân, doanh nghiệp… được thể hiện với thời gian hoàn trả dưới một năm. Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng ( nghĩa là từ 1 đến 5 năm ) Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn vay từ trên 60 tháng trở lên.( trên 5 năm ) 2.1.2. Khái niệm rủi ro Rủi ro cũng có nhiều cách để định nghĩa và hiểu, tùy thuộc vào góc độ tiếp cận trên từng lĩnh vực. Nhưng có thể hiểu đơn giản là rủi ro là những sự việc xảy ra dẫn đến kết quả không như mong đợi, có thể gây tổn hại về vật chất hoăc phi vật chất. Trong hoạt động của Ngân hàng hàm chứa rất nhiều loại rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái, rủi ro môi trường, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia và rủi ro khác….Để nhận dạng rủi ro, có một số rủi ro thường gặp trong hoạt động ngân hàng như sau : Rủi ro tín dụng: là thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một Ngân hàng, bao gồm cả việc thực hiện thanh toán nợ cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro này bao gồm cả rủi ro thanh toán khi một bên thứ 3 (ví dụ một Ngân hàng thanh toán) không thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng này. Rủi ro lãi suất : là thể hiện rủi ro lỗ tiềm năng của một Ngân hàng do các biến động của lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau, như rủi ro xác định lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro tương quan lãi suất và rủi ro quyền chọn đi kèm. Rủi ro giá cả: Đây là rủi ro về việc giá trị tài sản của một Ngân hàng có thể biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các chủng loại tài sản, từ bất động sản đến cổ phiếu và trái phiếu… Rủi ro thanh khoản : Phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các Ngân hàng là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn. Trường hợp này thường xảy ra nếu như các khoản huy động về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền , đặc biệt như chúng ta đã thấy trong bất cứ cuộc khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ. Rủi ro ngoại hối : Phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho Ngân hàng có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động. Rủi ro pháp lý : Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện Ngân hàng. Lý do của việc khởi kiện có thể phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình thường, ví dụ việc Ngân hàng từ chối cấp lại hạn mức cho vay mà theo khách hàng là vô lý. Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về Ngân hàng, gây khó khăn nghiêm trọng cho Ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ Ngân hàng. Rủi ro tín dụng Trong hoạt động của Ngân hàng hàm chứa rất nhiều loại rủi ro nhưng đặc biệt và thường xuyên là rủi ro tín dụng. Doanh thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi từ hoạt động tín dụng nên rủi ro tín dụng được xem là rủi ro lớn nhất của Ngân hàng, gây thiệt hại về vật chất lẫn uy tín của Ngân hàng. Theo khái niệm cơ bản nhất: đó là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng. Từ đó, có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của NHTM như: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ nợ xấu trên qũy dự phòng tổn thất. Nợ đáng nghi ngờ (nợ có vấn đề) – có khả năng chuyển thành nợ xấu cao. Nợ không có tài sản đảm bảo. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng : Chi tiêu này được xác định thông qua công thức sau: Rủi ro tín dụng = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ. Trong đó: Nợ quá hạn: là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, các khoản chi phí, lệ phí khác đã phát sinh nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả. Tổng dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định tổng số tiền Ngân hàng cho vay hiện khách hàng còn nợ. Chỉ tiêu trên phản ánh chất lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng tốt còn ngược lại thì phản ánh việc đầu tư tín dụng không tốt của Ngân hàng QUY TRÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU Trước khi phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu tại chi nhánh, chúng ta cùng đi tìm hiểu quy trình tín dụng của hoạt động này tại ngân hàng. Quy trình tín dụng tại ngân hàng được chia làm 2 loại : Quy trình tín dụng ngắn hạn ; quy trình tín dụng trung và dài hạn. Về cơ bản 2 loại quy trình tín dụng này đều trải qua 6 bước từ khi tiếp thị và hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đến khi tất toán thanh lý hợp đồng. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ thứ 2 sau : Sơ đồ 2 : Quy trình tín dụng khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu TIẾP THỊ VÀ HƯỚNG DẪN THỦ TỤC THẨM ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT HỒ SƠ HOÀN THIỆN HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC VAY VỐN (QUYẾT ĐỊNH CHO VAY ) GIẢI NGÂN HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG GIÁM SÁT KHOẢN VAY TẤT TOÁN, THANH LÝ HỢP ĐỒNG THẨM ĐỊNH TÀI SẢN ĐẢM BẢO Phân tích nghiệp vụ từng quy trình 1, Tiếp thị và hướng dẫn thủ tục Đây là bước đầu tiên trong các quy trình cần thực hiện khi cho khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu vay. Tại bước này nghiệp vụ quan hệ khách hàng ( NVQHKH ) cần thực hiện: Tìm kiếm, tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu khách hàng Hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn Từ chối cho vay ( nêu rõ lý do ) hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ vay vốn. Nhân viên hướng dẫn hồ sơ vay vốn cho khách hàng, hồ sơ gồm: Hồ sơ pháp lý. Hồ sơ khoản vay. Hồ sơ đảm bảo tiền vay. Khi nộp hồ sơ vay phải có đầy đủ thủ tục hợp lý và nêu rõ mục đích vay vốn, đồng thời phải có chữ ký hợp pháp của người đại diện xin vay hoặc đóng dấu của cơ quan (nếu có) kể cả bảng kế hoạch hoạt động của đơn vị vay. 2, Thẩm định, xét duyệt khoản vay. Sau khi đã hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết NVQHKH thực hiện thẩm định, lập tờ trình tín dụng và chấm điểm tín dụng. Tiếp đó chuyển hồ sơ vay vốn đến các cấp có thẩm quyền để xét duyệt khoản vay. Nếu chấp thuận cho vay thì NVHTQHKH sẽ phối hợp với NVQHKH hoặc bên thứ 3 có uy tín định giá TSBĐ, kiểm tra hồ sơ vay vốn và hỗ trợ chấm điểm tín dụng hoặc chấm điểm tín dụng theo quy định của MB. Còn QLTDCN/QLTDHS sẽ tái thẩm định khoản vay theo quy định của MB TPĐVCV/GĐĐVCV/ban TGĐ/ CTHĐQT thực hiện kiểm soát các điều kiện vay vốn và phê duyệt các khoản vay theo hạn mức phán quyết. 3, Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn. Sau các thẩm định, xét duyệt khoản vay quy trình tiếp theo là hoàn thiện hồ sơ và thủ tục vay vốn cho khách hàng. NVHTQHKH tiếp nhận hồ sơ đã được phê duyệt và lập thông báo gửi khách hàng về việc chấp thuận hoặc từ chối cho vay. Các điều kiện cần bổ sung trong trường hợp chấp thuận cho vay. ( soạn thảo các hợp đồng, văn bản theo mẫu của Ngân Hàng phù hợp với nội dung đã được phê duyệt.) PTHT hoặc TPĐVCV kiểm soát nội dung các hợp đồng, văn bản và ký nháy vào cuối các trang tài liệu. 4, Giải ngân hợp đồng tín dụng. Khi đã hoàn thiện hồ sơ và thủ tục vay vốn Ngân Hàng thực hiện giải ngân hợp đồng tín dụng. NVHTQHKH lập khế ước nhận nợ khi nhận được giấy đề nghị giải ngân của khách hàng. Và trình các cấp có thẩm quyền ký phê duyệt giải ngân, lập hạn mức thấu chi, đồng thời bàn giao hồ sơ TSBĐ cho KTTV để thực hiện nhập kho TSBĐ. KTTV kiểm tra các điều kiện giải ngân và giải ngân khoản vay, lưu hồ sơ giải ngân theo quy định. Hoạch toán TSBĐ theo nội dung phiếu nhập kho và nhập kho hồ sơ gốc TSBĐ. Tiếp đó PTHT hoặc TPĐVCV kiểm soát hồ sơ giải ngân/ lập hạn mức thấu chi. TPĐVCV/ GĐĐVCV/ ban TGĐ/ CTHĐQT thực hiện kiểm soát các điều kiện vay vốn và phê duyệt giải ngân khoản vay/ phê duyệt lập hạn mức thấu chi. 5, Giám sát khoản vay đồng thời thu nợ, lãi, phí, và các xử lý phát sinh. Sau tất cả các thủ tục được cho vay, giải ngân tín dụng đến khách hàng Ngân Hàng tiếp tục quy trình giám sát khoản vay. NVQHKH kiểm tra định kỳ tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng và NVHTQHKH thông báo nợ cho khách hoặc thực hiện chuyển nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn theo quy định của MB. KTTV hạch toán giải ngân, định kỳ thu gốc, lãi, phí khoản vay theo quy định và ghi chép đầy đủ. 6, Tất toán, thanh lý hợp đồng. Bước cuối cùng trong các quy trình hoạt động cho hộ kinh doanh vay là tất toán, thanh lý hợp đồng. KTTV thực hiện thu tất toán khoản vay.Còn NVHTQHKH thực hiện thông báo giải chấp TSBĐ và xóa đăng ký giao dịch bảo đảm đồng thời làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng và hoàn trả hồ sơ TSBĐ cho khách hàng. Đồng thời kho quỹ xuất kho hồ sơ gốc TSBĐ. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU Doanh số cho vay và dư nợ cho vay là 2 tiêu chí phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy để tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu của chi nhánh ta sẽ thông qua việc phân tích các số liệu về doanh số cho vay và dư nợ cho vay của chi nhánh trong hoạt động này. Tình hình sử dụng vốn vào khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu “Doanh số cho vay là số tiền mà bạn cho vay trong 1 kỳ, tức là 1 khoảng thời gian, có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm...’’. Sau đây ta đi tìm hiểu sô liệu doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu trong thời gian 3 năm 2007, 20008, 2009 của MB chi nhánh Thăng Long qua bảng số liệu 3 Bảng 3 : Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu theo thời gian. Đơn vị tính : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tổng doanh số cho vay 1,560 100 2,330 100 3,820 100 770 49.35 1590 71.30 Dài hạn 0 0 350 15.69 850 19.64 350 - 500 143.86 Trung hạn 300 19.27 550 41.26 1,100 35.86 250 83.33 550 100 Ngắn hạn 1,260 80.76 1,430 43.15 1,870 44.50 170 13.50 440 30.76 Số khách hàng vay 6 10 20 4 10 Qua những số liệu thống kê ở bảng 3 về thực trạng hoạt động tín dụng trong doanh số cho khách hàng doanh nghiệp vay tại chi nhánh ta thấy được chi nhánh khá thành công trong hoạt động này. Tổng doanh số cho vay năm sau luôn cao hơn năm trước. Con số thể hiện là: Năm 2007 tổng doanh số cho vay đạt 1,560 tỷ đồng với 6 người vay, năm 2008 tổng doanh số cho vay đạt 2,330 tỷ đồng với 10 người vay và đến năm 2009 số người vay tăng gấp đôi là 20 người và doanh số cho vay là 3,820 tỷ đồng. Do kinh tế thị trường phát triển mạnh đồng nghĩa với hoạt động nhập khẩu cũng tăng trưởng, dẫn đến nhiều nhà kinh doanh nhập khẩu ra đời và cùng với nó thì doanh số cho vay này tại chi nhánh Thăng Long cũng tăng. Tốc độ tăng năm 2008/2007 là 1.49 lần tương ứng với số tiền tăng là 770 tỷ đồng. Còn năm 2009/2008 là 1.71 lần, tương ứng với số tiền chênh lệch là 1,590 tỷ đồng. Với tình hình kinh tế bất ổn năm vừa rùi thì tốc độ tăng trưởng về doanh số cho vay của chi nhánh như vậy được xem là lớn và hiệu quả kinh doanh tốt. Điều đó chứng tỏ chi nhánh tạo được uy tín trong giới kinh doanh và thu hút được nhiều doanh nghiệp về phía mình. Tại MB thời hạn cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu được chia thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Trong đó chủ yếu là hoạt động cho vay ngắn hạn, tiến dần lên trung hạn còn cho vay dài hạn mới 2 năm gần đây có và chỉ dành cho khách hàng quen thuộc với hoạt động tín dụng của MB, hoặc khách hàng được xem là tiềm năng lớn, kinh doanh lớn. Nhìn bảng doanh số cho vay trên ta thấy sự chênh lệch giữa các năm trong từng loại hình vay và sự khác nhau giữa các hình thức vay trong cùng 1 năm. Năm 2007 tỷ trọng cho vay ngắn hạn là 80.76%, trung hạn là 19.24%, còn chưa phát triển đến cho vay dài hạn. Cho thấy lúc này cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế hơn hẳn cho vay trung hạn và dài hạn. Sang năm 2009 tỷ trọng cho vay ngắn hạn là 44.5%, tỷ trọng cho vay trung hạn là 35.86 và tỷ trọng cho vay dài hạn là 19.64%. Mức độ chênh lệch tỷ trọng năm 2009 không nhiều nhưng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn 2 hình thức cho vay còn lại. Chi nhánh cũng dần tiến triển mạnh và mạo hiểm hơn khi cho vay dài hạn. Năm 2008 tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm chỉ còn 43.15% tương ứng với 1,430 tỷ đồng. Dù tỷ trọng cho vay so với tổng doanh số cho vay của năm có giảm so với 2007 nhưng lượng tiền cho vay trong ngắn hạn năm 2008 vẫn tăng so với năm 2007 là 170 tỷ đồng. Năm 2008 tỷ trọng cho vay dài hạn là 15.69% tương ứng với 350 tỷ đồng và tăng 350 tỷ đồng so với 2007. Đây là 1 hoạt động đột phá mới của chi nhánh. Đồng thời tỷ trọng cho vay trung hạn 2008 cũng cao hơn 2007. Điều đáng chú ý năm là năm 2009 tỷ trọng cho vay dài hạn tiếp tục tăng, cho vay ngắn hạn và trung hạn giảm xuống 1 chút. Mặc dù vậy số tiền cho vay của ngắn hạn và trung hạn vẫn lớn hơn cho vay dài hạn. Chi nhánh chủ yếu tập trung cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho vay trung và dài hạn, điều đó để dễ kiểm soát hơn và nhất là vòng quay vốn sẽ nhanh hơn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn. Nhưng càng ngày cùng với sự phát triển thị trường chi nhánh đã bạo dạn cho vay mạnh vì thế cho vay trung và dài hạn đang tăng. Nhìn chung tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp tại MB chi nhánh Thăng Long như vậy là mức cao. Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định tổng số tiền Ngân hàng cho vay hiện khách hàng còn nợ. Công thức : Dư nợ = Tổng doanh số cho vay – tổng doanh số thu nợ Bảng 4 : Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu theo thời hạn Đơn vi tính : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Sô tiền TT (% ) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối ( % ) Tổng dư nợ 1,610 100 2,748 100 4,950 100 1,138 70.68 2,202 80.13 Dài hạn 0 0 350 13.26 1,200 24.24 350 - 850 243.00 Trung hạn 310 22.98 858 28.40 1,750 35.35 548 176.77 1000 133.33 Ngắn hạn 1,300 77.02 1,540 58.34 2,000 40.41 270 21.26 460 29.87 Ngày nay nền kinh tế thị trường đang tiến tới thương mại hóa, toàn cầu hóa, thị trường Việt Nam tăng trưởng nhanh, mạnh, dẫn đến tình trạng nhập khẩu tăng. Do không đủ vốn kinh doanh và không đảm bảo thanh toán tín dụng nên hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu phát triển. Doanh số cho vay qua các năm tăng, dẫn đến tổng dư nợ cho vay cũng tăng do có cho vay trung và dài hạn. Tổng dư nợ năm 2009 lên đến 4,950 tỷ đồng và chênh lệch so với năm 2008 là 2,202 tỷ đồng. Năm 2008 có tổng dư nợ chênh lệch với năm 2007 là 1,138 tỷ đồng. Từ các con số tổng dư nợ, mức chênh lệch dư nợ giữa các năm và doanh số cho vay từng năm của chi nhánh qua 2 bảng 3 và 4 trên ta thấy được rằng hoạt động kinh doanh này tại chi nhánh là khá tốt, ổn định và phát triển mạnh. Khách hàng tham gia hoạt động này nhiều và khả năng trả nợ cao. Cũng giống như doanh số cho vay dài hạn, năm 2007 doanh số cho vay dài hạn bằng 0 dẫn đến dư nợ cho vay dài hạn cũng bằng 0. Và đến năm 2009 tốc độ doanh số cho vay dài hạn tăng vọt lên đến 850 tỷ đồng và dư nợ cho vay dài hạn cũng là 1,200 tỷ đồng, chiếm 24.24% so với tổng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu. Lượng dư nợ và doanh số cho vay ngắn hạn lớn hơn trung hạn và dài hạn chứng tỏ người dân vẫn còn kinh doanh nhỏ, nhập khẩu các mặt hàng thông thường, sản phẩm nhập khẩu chủ yếu là những ngành thu lại lợi nhuận nhanh. Thêm vào đó tốc độ tăng doanh số cho vay ngắn hạn ( nhỏ hơn 1 năm ) nhỏ hơn dư nợ cho vay chứng tỏ Chi Nhánh chưa thu được nợ, có thể chưa đến hạn trả hoặc cũng có thể việc thu nợ của Chi Nhánh gặp khó khăn. Đặc biệt trong cho vay trung hạn và dài hạn, mức độ chênh lệch dư nợ cho vay giữa các năm lớn. Điều đó chứng tỏ Chi Nhánh có nguồn vốn vững vàng, lớn đề tham gia mạo hiểm cùng các doanh nghiệp, đồng thời hoạt động tín dụng của Chi Nhánh cũng phát triển mạnh, thu hút nhiều khách hàng và có uy tín lớn. Nhưng vẫn còn khả năng khách hàng chưa trả nợ nên tỷ lệ dư nợ tăng cao. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn vẫn luôn chiếm ưu thế hơn dư nợ trung và dài hạn. Điều đó chứng tỏ số tiền Chi Nhánh cho khách hàng doanh nghiệp vay ngắn hạn nhiều hơn. Nhưng ta có tỷ trọng dư nợ trung hạn và dài hạn đang dần tăng lên và tiến dần gần bằng với tỷ lệ dư nợ ngắn hạn. Qua đó cho thấy các doanh nghiệp đang dần kinh doanh nhiều lên vào hàng hóa chất lượng lớn, thu lợi nhuận cao nhưng thời gian lâu. Và cũng thể hiện nền kinh tế Việt Nam đang đi lên, phấn đấu ngang bằng với thị trường quốc tế. Hi vọng vào một tương lai tốt đẹp và niềm tin vào MB. Một số rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhập khẩu còn gặp phải của chi nhánh Trong thực tế nợ xấu ( nợ quá hạn ), tồn tại như một tất yếu khách quan, là mối đe doạ cho các Ngân hàng thương mại. Như chúng ta đã biết, bản chất của tín dụng là sự hoàn trả, thế nhưng sau một thời gian cho vay mà không thu được vốn và lãi đúng hạn thì rủi ro tín dụng sẽ xảy ra. Như vậy cụ thể rủi ro tín dụng là nợ quá hạn tăng, số lãi phải thu, lãi treo trên tài khoản nợ quá hạn đó là các khoản nợ xấu. Bên cạnh đó tồn tại các doanh nghiệp kinh doanh đang đà đi xuống và có khả năng không trả được nợ trong tương lai được gọi là các khoản nợ cần chú ý. Hiện tại chi nhánh có các khoản nợ quá hạn ( nợ xấu ) được thể hiện cụ thể qua bảng phân tích sau: Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn tại Chi Nhánh qua 3 năm CHỈ TIÊU Năm Biến động 2008/2007 2009/2008 2007 2008 2009 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt Đối Tương đối (%) Tổng dư nợ 1,610 2,748 4,950 1,030 63.97 2310 87.50 Nợ quá hạn 45 65 53 20 44.44 -12 -18.46 NQH/TDN 2.79 2.37 1.07 -0.42 -15 -1.3 -54.85 1.Dài hạn 0 0 0 0 0 1. Trung hạn 10 15 13 5 50 -2 -13.33 2. Ngắn hạn 35 50 40 15 42.86 -10 -20 Đơn vị tính : tỷ đồng Năm 2008 do tình hình kinh tế phức tạp, không ổn định bị ảnh hưởng từ nền kinh tế Mỹ dẫn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu không được thuận lợi lắm. Dẫn đến tình trạng nợ quá hạn tăng so với năm 2007 là 5 tỷ đồng, cụ thể là năm 2008 nợ quá hạn 15 tỷ còn năm 2007 nợ quá hạn 10 tỷ, tương ứng tăng 50% so với năm 2007. Mặt khách cũng do lực lượng tín dụng tại Chi Nhánh còn yếu, cộng với số lượng ít nên không thể quản lý chặt chẽ được số lượng khách hàng, cũng như không thể thẩm định chính xác dự án kinh doanh của doanh nghiệp. Sang năm 2009, lúc này mặc dù tình hình kinh tế vẫn còn bất ổn nhưng đã phần nào đi vào ổn định hơn và quen với điều đó hơn. Chi nhánh cũng thường xuyên họp để thông báo tình hình hoạt động cũng như đưa ra các giải pháp cho tình hình xấu xảy ra, chính vì vậy mà nợ quá hạn và nợ xấu chờ xử lý của Chi Nhánh được giảm so với năm 2008. Nhưng số lượng khách hàng đông và vẫn còn lý do nên không tránh khỏi các khoản nợ xấu. Nợ quá hạn năm 2009 là 53 tỷ đồng, giảm 12 tỷ đồng và tương ứng với giảm 18.46% nợ quá hạn. Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ qua 3 năm giảm liên tục và đáng kể, điều này cho thấy Chi Nhánh Thăng Long hoạt động càng có hiệu quả. Cho vay dài hạn mới có năm 2008, mà cho vay dài hạn thời hạn trên 5 năm, nên chưa xuất hiện nợ quá hạn. Thêm nữa các doanh nghiệp vay dài hạn thường là các doanh nghiệp lớn, kinh doanh lớn và dự án lâu dài, vì vậy khi mới vay để tạo uy tín cho bản thân, các doanh nghiệp trả lãi và các khoản phát sinh khác đầy đủ. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THĂNG LONG Những kết quả Chi Nhánh đã làm được Kết quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu tại MB Thăng Long nói chung như vậy là tốt, tốc độ tăng trưởng ở mức cao, vững. Sắp tới Chi Nhánh đang có chiến lược tập trung phát triển hoạt động tín dụng này một cách mãnh mẽ để trở thành hoạt động tín dụng có nguồn thu lớn cho Chi Nhánh cũng như Ngân Hàng. Tăng vị thế cạnh tranh của Ngân Hàng và phòng khách hàng doanh nghiệp. Nhưng hoạt động này hàm chứa rất nhiều rủi ro vì vậy Chi Nhánh cũng như Ngân Hàng luôn họp bàn thường xuyên và đưa ra nhiều giải pháp để giảm tối thiểu rủi ro tín dụng không may xảy ra. Sau đây là một số các kết quả cụ thể mà MB Thăng Long đã đạt được. Một là : Nguồn vốn huy động của MB Chi Nhánh Thăng Long liên tục tăng đều và ổn định, có thể xem đây là một thế mạnh của Chi Nhánh. Với khả năng đó Chi Nhánh đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vay của mọi khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, đặc biệt là đầu tư phát triển vào lĩnh vực hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh này. Tính đến năm 2009 tổng vốn huy động của Chi Nhánh tăng 8 lần so với năm 2007 và đạt 8,537.57 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động lớn nhất của Chi Nhánh là tiền gửi tiết kiệm của dân cư trên địa bàn, đây là nguồn vốn ổn định và có số lượng rất lớn. Hai là : Để thu hút khách hàng đến với MB nhiều hơn, Ngân Hàng đã đưa ra một số ưu tiên của ngân hàng dành cho khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu thanh toán. + Thư tín dụng nhập khẩu : Trong nhập khẩu việc kinh doanh của các doanh nghiệp hàm chứa rất nhiều rủi ro, đặc biệt trong thanh toán ngoại thương. Khi mở L/C tại MB, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ được MB bảo lãnh phát hành L/C và thực hiện thanh toán cho đối tác của khách hàng ở nước ngoài khi nhận bộ chứng từ giao hàng phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C. + Nhờ thu bộ chứng từ nhập khẩu: Được lập tại ngân hàng với mức phí thấp + Bảo lãnh nhận hàng : Để thuận tiện cho doanh nghiệp nhận hàng nhập khẩu, MB cung cấp dịch vụ Bảo lãnh nhận hàng dựa trên hạn mức tín dụng dành cho doanh nghiệp cũng như phương án mở LC của khách hàng. Người nhập khẩu có thể làm thủ tục nhận hàng ngay khi hàng cập cảng mà bộ chứng từ chưa được xuất trình tại MB bằng cách ký hậu vận đơn (trong trường hợp khách hàng có vận đơn gốc) hoặc sử dụng thư bảo lãnh nhận hàng (trong trường hợp khách hàng không có vận đơn gốc). Đáp ứng nhu cầu nhận hàng ngay và giảm phí lưu kho, lưu bãi của doanh nghiệp. Ba là : Chi Nhánh cũng như phòng khách hàng doanh nghiệp thường xuyên họp bàn để thông báo thực trạng hoạt động tín dụng và đưa ra các vấn đề xử lý kịp thời khi có trường hợp xấu xảy ra, giám sát theo dõi các khoản cho vay. Thêm vào đó khi xuất hiện có nợ xấu hay nợ quá hạn, phòng khách hàng doanh nghiệp có giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân giải quyết, đi đòi nợ Bốn là : Chi Nhánh cũng đã tổ chức đào tạo các cán Bộ tín dụng mới để chất lượng đội ngũ được nâng lên. Và hàng tháng có bộ phận chuyên viên riêng thường họp chuyên đề về biện pháp xử lý và thu hồi nợ xấu , nợ đã xử lý rủi ro, như vậy phần nào tránh được rủi ro đối với Chi Nhánh. Năm là : Có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ nhỏ và giảm dần điều đó cho thấy Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhập khẩu của Chi Nhánh nhìn chung tốt, và có biến chuyển cũng theo chiều hướng thích cực. Do Ngân Hàng cũng phần nào đưa ra các thể lệ và điều kiện cho vay chặt chẽ. Tóm lại tình hình hoạt động tín dụng của Chi Nhánh nói chung và của ngành tín dụng khách hàng nhập khẩu nói riêng nhìn chung là có nhiều triển vọng tốt. Trong thời kỳ mà nhu cầu nhập khẩu tăng, nhu cầu vay vốn nhiều, nhu cầu bảo đảm thanh toán lớn thì Chi Nhánh được xem là hoàn thành tương đối tốt, thỏa mãn được nhu cầu khách hàng. Nhưng do bản thân sản phẩm chứa nhiều rủi ro, và do ngân hàng luôn mong muốn đạt kế hoạch lớn nên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải được giải quyết nhằm tiến tới một hoạt động cho vay hoàn hảo hơn, chất lượng kết qủa tốt hơn cho Chi Nhánh cũng như cho MB 2.4.2. Một số hạn chế chi nhánh còn gặp phải Nguốn vốn Chi Nhánh chủ yếu là từ vốn huy động tiền gửi của khách hàng địa phương, nên Chi Nhánh luôn phải tạo được uy tín trong lòng khách hàng để khách hàng gửi tiết kiệm vào đó. Bên cạnh đó nếu có vấn đề xảy ra tại địa phương rất có thể các cư đân trong địa phương đó ồ ạt đi rút tiền, và Ngân Hàng khó tránh khỏi những rủi ro thiếu tiền trả. Nguồn vốn của Chi Nhánh chưa đa dạng hóa và phong phú thu các loại hình vì vậy Chi Nhánh nên tập trung thêm vào việc có nguồn thu vốn từ vốn điều chuyển, vốn vay chẳng hạn. Điều đáng nói đến là cán bộ tín dụng tại Chi Nhánh Thăng Long. Cán bộ công nhân viên của Chi Nhánh còn ít, còn trẻ và kinh nghiệm chưa nhiều. Dẫn đến việc thẩm định, giám sat không được đảm bảo, làm cho chất lượng tín dụng xấu. Do còn trẻ nên khả năng xử lý các tình huống xảy đến ít được kịp thời và phản ánh đúng mức. Cần đào tạo và bồi dưỡng thêm về chuyên ngành và các vấn đề kinh tế khách cho cán bộ quản lý cũng như nhân viên trong Chi Nhánh để có thể phân tích và nắm bắt thị trường một cách tốt nhất. Trong hoạt động tín dụng vẫn còn tồn tại nợ quá hạn. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ nhỏ hơn 2% nhưng vẫn lớn hơn 1%. Điều đó chứng tỏ chưa làm cho mức độ rủi ro đạt mức thấp nhất có thể. Chi Nhánh vẫn còn có thể làm được tốt hơn vậy. Do ít cán bộ nhân viên nên Chi Nhánh vẫn còn tập trung vào một số khách hàng lớn mà Chi Nhánh coi là khả quan. Các khách hàng lớn kinh doanh mặt hàng lớn và số tiền vay thì cực lớn. Như vậy hoạt động tín dụng Chi Nhánh còn tập trung, thiếu dàn trản sang nhiều loại hình doanh nghiệp. Chưa khai thác và thực hiện hoàn chỉnh công tác thông tin phòng ngừa rủi ro, phân tích , dự báo thông qua các báo cáo thống kê phục vụ cho công tác điều hành trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 2.4.3. Nguyên nhân Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động của NHTM. Chính vì tính tất yếu nên ngân hàng có thể phòng ngừa tốt để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn nó được. Trên thực tế hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của MB Thăng Long còn gặp nhiều rủi ro tín dụng và hạn chế trong phát triển và tăng trưởng là do nhiều nguyên nhân ở nhiều phía khác nhau. Trong đó có các nguyên nhân chủ quan nảy sinh từ phía Ngân Hàng, nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng và các nguyên nhân khách quan khác tác động từ bên ngoài. Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân Hàng Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt đi vay với lãi suất thấp và sau đó cho vay lại với lãi suất cao hơn để hưởng chênh lệch lãi suất. Dó đó, ngân hàng luôn xem xét rất cẩn thận trước khi cho vay để đạt hiệu quả tránh rủi ro mất vốn. Vì thế rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ. Nhưng cho doanh nghiệp nhập khẩu vay thường là các món tiền lớn vì vậy không tránh khỏi sai sót và rủi ro tín dụng. Một số nguyên nhân từ phía ngân hàng là: Một là : Do nhân viên ngân hàng không có đủ thông tin chắc chắn ngành nghề kinh doanh sản phẩm nhập khẩu mà chỉ tin qua uy tín doanh nghiệp. Ngân hàng cũng không có đủ thông tin về số liệu thống kê, phân tích tình trạng khách hàng đó nên dẫn đến khoản cho vay không được bảo đảm. Hai là : Các cán bộ, công nhân viên trong Ngân Hàng thuộc lĩnh vực này chưa nhiều kinh nghiệm. Do một phần đều là các nhân viên trẻ hoặc là sinh viên mới ra trường vì vậy chất lượng cán bộ tín dụng không được đảm bảo..Dẫn đến việc thẩm định khách hàng để cho vay thiếu chính xác. Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi nhân viên tín dụng thẩm định đánh giá cao so với thực tế của mức độ tin cậy và rủi ro của dự án kinh doanh mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng đó. Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại mốt số chuyên viên trong Chi Nhánh vì việc tư, tham nhũng đến đến chất lượng tín dụng cho vay không được đảm bảo Ba là : Do tình hình kinh tế thị trường phát triển mạnh, ngày càng ra đời thêm rất nhiều ngân hàng, chính vì vậy việc cạnh tranh giữa các NHTM càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Để thu hút khách hàng đến với MB, hoặc cũng có thể cố gắng cho thật nhiều khách để đạt chỉ tiêu đề ra mà nới lỏng các quy định, điều kiện với khách hàng. Lợi dụng điều này nhiều doanh nghiệp làm ăn bất chính đi vay và dẫn đến rủi ro không đáng có cho ngân hàng. Bốn là: Để quảng bá hình ảnh sản phẩm, tạo ấn tượng và tạo ưu thế hơn so với các ngân hàng cạnh tranh khác, MB đưa ra nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn như mức lãi suất thấp hơn, bảo lãnh nhập khẩu, làm hồ sơ ngắn gọn....Tất cả đều tạo lên nhiều rủi ro. Ngân hàng chi phí nhiều hơn, lãi ít hơn và có thể bị lỗ. Khi bảo lãnh nhập khẩu rủi ro của ngân hàng rất cao. Nguyên nhân từ phía khách hàng Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc phòng tránh rất khó khăn, phức tạp và trong trường hợp này khi khách hàng là doanh nghiệp nhập khẩu thì rủi ro tín dụng có khả năng xảy ra càng lớn. Và nguyên nhân từ phía các khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu là : Mặt khác hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu luôn ở mức làm ăn lớn, rủi ro cao nên ngân hàng TMCP Quân Đội không thế tránh khỏi. Một là: Doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý trong quá trình hoạt động kinh doanh. Như doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh, dẫn đến việc kinh doanh hỏng và không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hai là : Do doanh nghiệp không giữ uy tín, sử dụng vốn vay sai mục đích. Ba là: Do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ( như gia nhập tổ chức WTO, AFTA), thị trường mở rộng và số lượng các doanh nghiệp nhập khẩu càng nhiều, cũng như sản phẩm nhập khẩu cũng tăng mạnh, đa dạng. Dẫn đến các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt, sản phẩm đa dạng, nhiều sự chọn lựa và không có gì bảo đảm doanh nghiệp đó làm ăn thắng lợi. Vì vậy khả năng thua lổ và mất khả năng trả nợ ngân hàng có thể xảy ra. Bốn là : Do doanh nghiệp Việt Nam không quen mua bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu hoặc có thể mua bảo hiểm loại nhẹ nên khi có biến cố xảy ra thì doanh nghiệp bị tổn thất lớn và không có khả năng trả nợ vay. Năm là : Do doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này nên rất dễ bị các doanh nghiệp nước ngoài chơi xỏ, bị mất hàng, và làm ăn thua lỗ. Gây rủi ro không trả được nợ cho ngân hàng. Sáu là : Sự thay đổi trong chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Nguyên nhân khách quan khác Nguyên nhân này là các ntác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả kháng, xảy ra ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con người trong một thời điểm nào đó. Từ phía sản phẩm: Đặc điểm của hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu là chứa đựng nhiều rủi ro. Bởi hoạt động này luôn đòi hỏi kinh doanh với số tiền lớn, và làm ăn với các doanh nghiệp nước ngoài, dẫn đến rủi ro tín dụng cũng cao. Từ phía xã hội : Do môi trường pháp lý không chặc chẽ tạo cho khách hàng cơ hội lợi dụng kẻ hở của pháp luật gây ảnh hưởng xấu tới khoản thu của ngân hàng. Từ phía thị trường : Rủi ro tín dụng phát sinh trong mối liên quan chặc chẽ với các biến cố khác như giá cả, tỷ giá, lãi suất, lạm phát, thiên tai, dịch hoạ, tai nạn làm cho năng lực trả nợ của khách hàng giảm đi nghĩa là rủi ro tín dụng tăng lên. Từ những tình huống bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn hay, đình công...ảnh hưởng đến sản phẩm nhập khẩu, đến việc kinh doanh của doanh nghiệp, và ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín dụng này. CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THĂNG LONG 3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CŨNG NHƯ CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI 3.1.1 Mục tiêu chung Năm 2010, MB xác định mục tiêu chủ yếu là giữ vững sự ổn định, đảm bảo kinh doanh an toàn, khai thác tốt nhất các chương trình hợp tác trong nhóm các công ty thuộc MB. Đồng thời tranh thủ cơ hội để đầu tư vào những lĩnh vực tiềm năng và mở rộng thị phần để tạo tiền đề cho sự phát triển vào năm 2011. Thêm nữa MB tiếp tục đẩy mạnh đa dạng hoá loại hình sản phẩm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đội ngũ quản trị và công nghệ thông qua các hình thức hợp tác với các tập đoàn tài chính và công nghệ như Viettel, PVFC, Prudential...để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, cùng với dự định niêm yết cổ phiếu trên sàn HOSE trong quý I/2010, MB tiếp tục xây dựng và phát triển định hướng trở thành một tập đoàn tài chính quân đội, đứng trong top những NH hàng đầu tại VN 3.1.2. Một số mục tiêu cụ thể Bên cạnh những định hướng chiến lược, MB cũng xác định những mục tiêu cụ thể đến năm 2013: Tổng vốn chủ sở hữu dự kiến đạt 16.000 tỉ đồng Trong đó vốn điều lệ 12.800 tỉ đồng Tổng tài sản trên 200.000 tỉ đồng. Và kinh doanh hiệu quả cao, bảo đảm tốt quyền lợi Nhà nước, cổ đông, người lao động. Giai đoạn này hứa hẹn sẽ là dấu ấn quan trọng trong chặng đường phát triển của MB trong tương lai. Tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì ở mức dưới 2% 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG KHI CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP NHẬP KHẨU VAY 3.2.1. Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro. 3.2.2.1 Thực hiện bảo hiểm tín dụng dành cho cả ngân hàng và doanh nghiệp Để phòng ngừa một số trường hợp dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng mà Ngân Hàng không thể lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, biến động thị trường,… Ngân hàng cần phải thực hiện biện pháp bảo hiểm tín dụng và dự phòng rủi ro nhằm giảm thiểu rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu khi có biến cố xảy ra. Ngân Hàng cũng tư vấn cho doanh nghiệp nên mua bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cho hoạt động tín dụng giữa 2 bên. 3.2.2.3 Quản lý và kiểm soát thông tin tín dụng Nhân viên cần thẩm định, phân tích khách hàng và dự án kinh doanh của khách hàng khi nộp để xác nhận quyết định tín dụng một cách chính xác, đúng đắn. Nhân viên tín dụng không được gian lận hay có cá nhân gì trong đó. Như vậy đảm bảo hơn được chất lượng thanh toán. 3.2.2.4 Kiểm tra, giám sát sau khi cho vay và đôn đốc thu hồi nợ. Đây là giai đoạn tiếp theo sau khi giải quyết cho vay. Ngân Hàng muốn biết xem khách hàng có sử dụng khoản vay này đúng với mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng không, nếu vi phạm sẽ xử lý. Đồng thời Ngân Hàng muốn biết tình hình hoạt động tín dụng và việc kinh doanh của khách hàng để nếu họ gặp khó khăn thì có thể hỗ trợ giúp một cách kịp thời. Để đảm bảo việc kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ thì với mỗi khách hàng cần một nhân viên tín dụng giám sát và theo dõi. Việc giám sát tiền vay giúp ngân hàng biết được các khoản nợ sắp đến hạn trả, thực hiện việc đôn đốc thu nợ kịp thời trước khi đáo hạn để hạn chế nợ quá hạn. Nếu khách hàng mãi không trả nợ thì cán bộ tín dụng phải giải thích cho khách hàng hiễu rõ việc không trả nợ cho ngân hàng theo đúng như cam kết trong hợp đồng thì bị xử lý như thế nào? 3.2.2.5 Phân tán rủi ro để hạn chế rủi ro. Trong hoạt động tín dụng nếu không phân tán rủi ro thì co thể ảnh hưởng đến nguồn vốn cho vay, vì vậy phân tán rủi ro là một nghệ thuật kinh doanh. “ Không nên bỏ trứng vào cùng một cái rổ” câu nói này như là kim chỉ nam cho Ngân hàng trong hoạt động củng như trong đầu tư. Ngân hàng không nên tập trung một khoản tiền lớn để cho vay, đầu tư vào một số khách hàng mà chỉ tập trung ở mức độ an toàn cho phép là không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng đối với một khách hàng. Khi nền kinh tế phát triển thì việc hợp tác, liên kết chặc chẽ giữa các ngân hàng là điều tất nhiên nhằm hạn chế rủi ro và cùng nhau tồn tại phát triển. 3.2.2.6 Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ cho các cán bộ trong Ngân Hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng Việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho cán bộ là rất cần thiết trong hoạt động Ngân Hàng. Một khách hàng đi đến ngân hàng vay vốn thì người mà họ tiếp xúc đầu tiên là cán bộ tín dụng, và cán bộ tín dụng là người thẩm định xem xét món vay của khách hàng nên đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có một trình độ chuyên môn nhất định, am hiểu về thị trường kinh tế và có khả năng đánh giá được tình hình kinh tế thị trường, đánh giá được tình hình tài chính của khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng có mang lại hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hay không khi vay vốn của ngân hàng. Mặt khác, cán bộ tín dụng còn phải hiểu biết về pháp luật của nhà nước như: luật Ngân hàng, luật dân sự, luật đất đai, luật đầu tư, …để trong việc thực hiện xử lý công việc không bị khách hàng lợi dụng kẽ hở của luật pháp. Tuy nhiên cũng cần bồi dưỡng đạo đức tốt trong cuộc sống cũng như trong nghề nghiệp cho các cán bộ ngân hàng. Đảm bảo có được những khoản tín dụng lành mạnh, chất lượng. Vì vậy Ngân Hàng cũng nên tham gia nhiều chương trình tài trợ nhân đạo và thỉnh thoảng tổ chức các buổi học về kĩ năng sống. Bên cạnh đó Ngân Hàng cũng cần đẩy mạnh phong trào thi đua, tổ chức các cuộc hội thảo nghề nghiệp, động viên, khen thưởng những cá nhân tập thể có thành tích cao trong công việc. Đồng thời nhắc nhở, phê bình kỷ luật đối với những cá nhân tập thể có hành vi sai trái, không đạt hiệu quả trong công việc. Như vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Ngân Hàng có tinh thần làm việc cao hơn, hiệu quả hơn. 3.2.2.7 Đẩy mạnh việc quảng bá, hình ảnh sản phẩm và tạo uy tín cho Chi Nhánh cũng như cho toàn Ngân Hàng Chi Nhánh tăng cường hoạt động Marketing thu hút khách hàng qua các hình thức như tăng quảng cáo giới thiệu sản phẩm, MB trên các phương tiện truyền thông, phát tờ rơi kết hợp với các hình thức tài trợ, phát triển nhiều dịch vụ và tạo hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng. Phát triển các hoạt động nhằm củng cố mối quan hệ và tạo lòng tin nơi khách hàng với MB là một điều khó khăn nhưng sẽ là lợi thế trong cạnh tranh mà MB đang hướng tới. Do các doanh nghiệp kinh doanh chưa có đủ kinh nghiệm, hiểu biết, chưa có nhiều mối quan hệ trong lĩnh vực kinh doanh dẫn đến khả năng thua lỗ, tỷ lệ rủi ro nhiều. Mà nếu các doanh nghiệp gặp rủi ro thì Ngân Hàng cũng gặp sự cố, hoạt động yếu kém. Vì vậy MB nên mở thêm loại hình dịch vụ “ tư vấn kinh doanh cho khách hàng” sẽ tạo một điểm nhấn đặc biệt của MB và tốt cho cả 2 bên. MB không chỉ tư vấn khách hàng những sáng kiến phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh về địa bàn cũng như sản phẩm, mà còn cùng tìm ra những vấn đề bất hợp lý, và giúp khách hàng tháo gỡ các khó khăn.… MB cũng có thể thông qua hình thức dịch vụ để liên kết các khách hàng với nhau. Để giữ nhân những khách hàng tiềm năng, uy tín Chi Nhánh cũng có các chương trình ưu đãi, khuyến mại hoặc tặng quà cho những khách hàng trung thành. Có thể giảm lãi suất, tăng thời hạn vay với những khách hàng vay với số lượng lớn. Hoặc cũng có thế đơn giản hóa các thủ tục cho vay với những khách hàng uy tín, trung thành để phục vụ nhu cầu hộ kinh doanh một cách tốt nhất, nhanh nhất đem đến cho khách hàng sự hài lòng, tâm lý thoải mái, tin tưởng và yên tâm. Một số đề xuất Với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam Các quyết định của NHNN có thể dẫn đến thắt chặt hay nới lỏng các hoạt động Ngân Hàng. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh với nguồn tiền lớn và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của nước ta. Đem lại nền kinh tế tăng trưởng, giàu mạnh cho đất nước. Vì vậy NHNN nên khuyến khích hoạt động này và đưa ra những quyết định đúng đắn để ngành được phát triển. Xuẩt nhập khẩu là một hoạt động phức tạp, chứa nhiều rủi ro và tác động mạnh đến nền kinh tế nên các chính sách đưa ra cần được cân nhắc kỹ, hợp lý. Thêm nữa khi Ngân Hàng gặp phải vấn đề khó khăn trong hoạt động này, hay có vướng mắc gì đó NHNN nên sẵn sàng giúp đỡ. Với Ngân Hàng hội sở_NHTMCP Quân Đội MB nên tăng nguồn nhân lực tín dụng cả về số lượng và chất lượng để phục vụ tốt hơn cho các chiến lược của Ngân Hàng. Không chỉ phát triển hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nhập khẩu tốt hơn mà phát triển Ngân Hàng Hội Sở ở nhiều mặt. Trong cuộc canh tranh với các Ngân Hàng khác MB ra sức thi đua và đưa ra nhiều loại hình dịch vụ mới, nhiều chính sách mới tiến tới loại hình đa dạng, phong phú và đáp ững mọi nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy việc tăng nguồn nhân lực là bước đầu tiên để hoàn thành các mục tiêu đề ra, đồng thời tăng lợi thế cạnh tranh của MB với các Ngân Hàng khác. Theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý MB nên chủ động tổ chức các khóa học và đào tạo về chuyên môn và kiến thức tổng quát cho đội ngũ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ chuyên môn nhằm cập nhật hoá kiến thức, nâng cao kinh nghiệm trong điều hành và quản lý, thực thi chế độ của ngành đúng pháp luật. Đặc biệt bồi dưỡng cho nhân viên thẩm định, kiểm tra để có một đội ngũ chất lượng cao là rất cần thiết. Tránh độ rủi ro cho Ngân Hàng và đem đến nhiều khoản vay chất lượng hơn. Như đã nêu ở phần giải pháp đề xuất thêm Ngân Hàng hội sở nên mở thêm “ tư vấn dịch vụ kinh doanh cho khách hàng “ để đảm bảo hoạt động tín dụng đạt kết quả tốt. Ngân Hàng tránh được nhiều rủi ro không đáng có. Ngân Hàng cũng có thể tổ chức thi cán bộ tín dụng giỏi ít nhất là hai năm một lần để tạo sân chơi bổ ích cho cán bộ tín dụng được giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngân Hàng TMCP Quân Đội ( 2007,2008,2009 ), báo cáo kết quả kinh doanh của MB Thăng Long. Ngân Hàng TMCP Quân Đội ( 2007,2008,2009 ), giới thiệu lịch sử và quá trình phát triển của MB. Nguyễn Thị Kim Chi ( 2007 ), Luận văn tốt nghiệp, Phân tích rủi ro tín dụng cho vay hộ nông dân tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Mỏ Cày, Bến Tre. Phạm Văn Hiếu( 2007 ), Luận văn tốt nghiệp, Rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Đồng Tháp. Nguyễn Thanh Sơn ( 2004 ), Luận văn tốt nghiệp,Rủi ro tín dụng và những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt Nam. Truy cập ngày 5/4/2010. Địa chỉ trang web : Truy cập ngày 5/4/2010. Địa chỉ web vào tin tức MB 15/6/2009 vào sản phẩm-dịch vụ MB, khách hàng doanh nghiệp. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docngoai thuong 39.doc
Tài liệu liên quan