Đề tài Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh

Phũng tớn dụng: Nghiờn cứu, xõy dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đói đối với từng loại khách hàng; phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao; thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền; thẩm định dự án, hoàn thiện hồ sơ trỡnh cấp trờn phờ duyệt; theo dừi giám sát việc khách hàng sử dụng vốn, thực hiện đôn đốc thu hồi nợ * Phũng thẩm định, quản lý tín dụng: Thu thập, cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; thẩm định các dự án cho vay, bảo lónh (trung dài hạn) và cỏc khoản tớn dụng ngắn hạn vượt mức thẩm quyền của trưởng phũng tớn dụng; thẩm định các đề xuất về hạ mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách hàng. Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng, nắm được các dữ liệu về khoản vay và hạn mức

doc43 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n. Kết quả kinh doanh của ngõn hàng trong cỏc năm qua như sau: Biểu đồ 1.2 : Kết quả kinh doanh 2004-2006 Do những cố gắng, nỗ lực trong mọi mặt hoạt động nờn NHĐT&PT Bắc Ninh đó thu được những kết quả đỏng kể.Tốc độ tăng trưởng của tổng thu nhập cao hơn tốc độ tăng trưởng của tổng chi phớ. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, trong tổng thu nhập của ngõn hàng thỡ thu nhập về lói cho vay chiếm chủ yếu, năm 2004 là 5.4 tỷ đồng chiếm 45% tổng thu nhập của ngõn hàng, 2005 là 7.25 tỷ đồng chiếm 50% tổng thu nhập, năm 2006 là 11.16 tỷ đồng chiếm 62% tổng thu nhập. Trong tổng chi phớ của ngõn hàng thỡ chi phớ trả lói tiền gửi là lớn nhất. Cú thể thấy rừ ràng là hoạt động tớn dụng là hoạt động thường xuyờn, phổ biến và đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngõn hàng. 1.3. Thực trạng hoạt động tớn dụng va RRTD tại chi nhỏnh. 1.3.1: Thực trạng hoạt động tớn dụng tại Chi nhỏnh: Những năm qua hoạt động tớn dụng tại chi nhỏnh đó cú bước đi tớch cực, cơ cấu tớn dụng đó cú sự thay đổi qua từng năm, dần đạt đến cơ cấu hợp lý. Doanh số cho vay tăng dần qua mỗi năm và đạt tốc độ tăng trưởng cao . Để hiểu rừ hơn về tỡnh hỡnh hoạt động tớn dụng của ngõn hàng, cú thể phõn tớch qua một số chỉ tiờu về cơ cấu tớn dụng: theo loại cho vay , theo thành phần kinh tế, theo tớnh chất bảo đảm. 1.3.2: Cơ cấu tớn dụng theo loại cho vay: Bảng 1.3: Cơ cấu dư nợ của ngõn hàng. Đơn vị: tỷ đồng. Chỉ tiờu 31/12/04 31/12/05 31/12/06 Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng số Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 900 100 1150 100 1320 100 Dư nợ NH 475 52.78 830.5 72.22 1059 80.23 Dư nợ trung dài hạn 425 47.22 319.5 27.78 261 19.77 (Nguồn:Phũng nguồn vốn kinh doanh NH ĐT&PT Bắc Ninh) Từ số liệu trờn cho thấy doanh số cho vay của ngõn hàng về mặt ngắn hạn lớn hơn trung và dài hạn. Song ở năm 2004 ta thấy tỷ lệ dư nợ ngắn hạn so với trung dài hạn khụng lớn hơn nhiều cho thấy ngõn hàng cú những dự ỏn đầu tư dài hạn chưa thu được nợ. Qua đõy cũng cho thấy hoạt động tớn dụng của Chi nhỏnh ngày càng được chỳ trọng hơn. Và cú thể thấy hoạt động sử dụng vốn đầu tư và phỏt triển của ngõn hàng đó đỏp ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư và phỏt triển kinh tế của đất nước và của địa phương gúp phần vào cụng cuộc CNH – HĐH đất nước. 1.3.3: Cơ cấu tớn dụng theo thành phần kinh tế: Bảng 1.4: Cơ cấu tớn dụng theo thành phần kinh tế. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiờu 2004 2005 2005 Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT% 1.Cho vay quốc doanh 9 1 11.5 1 0 0 2.Cho vay ngoài quốc doanh 891 99 1138.5 99 1320 100 - Cỏ nhõn 400.95 44.55 455.4 39.60 594 45 Doanh nghiệp 490.05 54.45 683.1 59.40 726 55 Tổng số 900 100 1150 100 1320 100 (Nguồn:Phũng NVKD NHĐT&PT Bắc Ninh). Nhỡn vào bảng số liệu trờn ta thấy, ngõn hàng chủ yếu cho vay ngoài quốc doanh, năm 2004 cho vay 891 tỷ đồng chiếm 99% tổng dư nợ, năm 2005 cho vay đạt 1138.5 tỷ đồng chiếm 99% tổng dư nợ, năm 2006 thỡ đạt 1320 tỷ chiếm 100% tổng dư nợ. Trong đú cho vay cỏc doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2004 đạt 490.05 tỷ đồng chiếm 54.45% tổng dư nợ, năm 2005 đạt 683.1 tỷ đồng chiếm 59.4%, năm 2006 đạt 726 tỷ đồng chiếm 55% tổng dư nợ. Như vậy tốc độ tăng trưởng tớn dụng doanh nghiệp tại chi nhỏnh là rất lớn trong đú dư nợ ngoài quốc doanh là chủ yếu, chứng tỏ nến kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng cú dự ỏn, phương ỏn sản xuất kinh doanh khả thi , tài sản thế chấp hợp phỏp để đầu tư nờn chi nhỏnh tớch cực chủ động tỡm kiếm khỏch hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vỡ vậy cho vay ngoài quốc doanh ngày càng nhiều. Điều đú phự hợp với xu hướng phỏt triển kinh tế ở nước ta hiện nay là cổ phần hoỏ DNNN và phỏt triển mạnh cỏc nền kinh tế cho những DNTN, cỏc cụng ty cổ phần. Đồng thời cũng phự hợp với thực tế phỏt triển kinh tế của địa phương là đặc biệt chỳ trọng phỏt triển ngoài quốc doanh, cỏc hộ sản xuất tư nhõn và tập thể . Năm 2005 dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 270.6 tỷ đồng so với năm 2005. Điều này chứng tỏ hoạt động của chi nhỏnh luụn theo đỳng chủ trương của Đảng và nhà nước: khuyến khớch phỏt triển cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh, xoỏ bỏ phõn biệt đối xử. 1.4. Thực trạng rủi ro tớn dụng tại chi nhỏnh: 1.4.1. Tỡnh hỡnh chung về nợ quỏ hạn: Hiện nay tỷ lệ NQH là một trong những chỉ tiờu quan trọng nhằm đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng và mức độ rủi ro trong hoạt động tớn dụng của một NHTM. Việc đỏnh giỏ rủi ro tớn dụng đối với chi nhỏnh là điều rất quan trọng nhằm mục tiờu khụng ngừng nõng cao chất lượng tớn dụng, gúp phần giỳp ngõn hàng cú cỏi nhỡn khỏch quan hơn đối với từng loại hỡnh cho vay từ đú cú thể nhận xột về chất lượng tớn dụng của từng loại cho vay dẫn đến điều chỉnh cơ cấu cho vay hợp lý: Bảng 1.5. Nợ quỏ hạn qua cỏc năm Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiờu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 900 1150 1320 Tổng dư nợ quỏ hạn 1.8 4.6 6.6 Tổng dư nợ quỏ hạn/Tổng dư nợ(%) 0.2 0.4 0.5 (Nguồn: Phũng NVKD chi nhỏnh Bắc Ninh) Qua bảng số liệu trờn ta thấy NQH tăng dần qua cỏc năm, năm 2004 la 1.8 tỷ đồng chiếm 0.2% tổng dư nợ, năm 2005 tổng NQH là 4.6 tỷ đồng, về số tuyệt đối tăng 2.8 tỷ đồng, tăng 0.25 so với năm 2004. Năm 2006 tổng NQH là 6.6 tỷ đồng chiếm 0.5% tổng dư nợ, so với năm 2005 là tăng 0.1%. Tuy nhiờn tỷ lệ NQH của Chi nhỏnh tăng lờn chủ yếu do dư nợ tớn dụng tăng. Điều đú khụng phản ỏnh thực chất rủi ro trong hoạt động tớn dụng của ngõn hàng. Và với tỷ lệ NQH này thể hiện chất lượng tớn dụng của ngõn hàng là tương đối tốt. Kết quả trờn đạt được là do Ban giỏm đốc đó vận dụng sỏng tạo cỏc quyết định thể chế, quyết định mới ban hành của NHNN để tạo điều hành cho việc cho vay, thu nợ phự hợp với điều kiện kinh tế phỏt triển xó hội của địa phương kết hợp với sự cố gắng của cỏc cỏn bộ tớn dụng chuyờn quản. Riờng năm 2006 tỷ lệ NQH của chi nhỏnh tương đối cao vỡ vậy ngõn hàng cần xem xột và cú biện phỏp khắc phục. Song nhỡn chung tỷ lệ NQH của chi nhỏnh Bắc Ninh là thấp, điều này chứng tỏ cụng tỏc quản lý rủi ro tớn dụng của chi nhỏnh thực hiện tốt. Để thấy rừ hơn về tỡnh hỡnh NQH của chi nhỏnh ta phõn tớch NQH theo một số chỉ tiờu sau: Bảng 1.6: NQH phõn theo loại cho vay. Nợ QH Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Ngắn hạn 1 55.56 2.8 61.04 4.2 63.77 Trung dài hạn 0.8 44.44 1.8 38.96 2.4 36.23 TỔNG SỐ 1.8 100 4.6 100 6.6 100 Ta thấy NQH ngắn hạn năm 2004 là 1 tỷ đồng chiếm 55.56% tổng NQH nhưng sang năm 2005 đó tăng lờn 2.8 tỷ đồng chiếm 61.04% tổng dư NQH và năm 2006 là 4.2 tỷ đồng chiếm 63.77% tổng dư NQH, tăng 1.4 tỷ đồng so với năm 2005. Song so với tốc độ tăng trưởng dư nợ tớn dụng ngắn hạn thỡ tỉ lệ tăng NQH khụng phải là cao. Tuy nhiờn tỷ lệ NQH trung dài hạn tuy đó giảm qua cỏc năm nhưng dư nợ quỏ hạn trung dài hạn vẫn cũn ở mức khỏ cao. Năm 2004 NQH trung dài hạn là 800 triệu đồng, chiếm 44.44% tổng NQH , sang năm 2005 là 1.8 tỷ đồng, chiếm 38.96% tổng NQH đến năm 2006 NQH trung dài hạn là 2.6 tỷ đồng chiếm 36.23% tổng dư nợ quỏ hạn. Đặc biệt trong năm 2006 do nhu cầu vay nhiều, đầu tư cho vay ngắn hạn đối với cỏc hộ sản xuất kinh doanh ở làng nghề nhiều nờn phương ỏn trả nợ cho ngõn hàng khụng được thực hiện đồng đều. Dư nợ quỏ hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với NQH trung dài hạn.Thực chất ở đõy do việc đầu tư cho vay ngắn hạn tăng liờn tục cả về số tuyệt đối và số tương đối. NQH của ngõn hàng chủ yếu nằm trong cho vay ngắn hạn trong đú tập trung vào một số hộ gia đỡnh sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Vỡ vậy cỏc cỏn bộ tớn dụng cần phải quan tõm sỏt sao hơn tới hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Thứ hai: nợ qua hạn theo thành phần kinh tế. Bảng 1.7: NQH theo thành phần kinh tế. Đơn vị: tỷ đồng NQH Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiờn tỷ Trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng KTNQD 0.6 33.33 3.4 74.03 6.12 92.75 KTQD 1.2 66.67 1.2 25.97 0.48 7.25 Tổng số 1.8 100 4.6 100 6.6 100 (Nguồn :Phũng NVKD NH ĐT&PT Bắc Ninh) Qua biểu đồ trờn ta thấy NQH của ngõn hàng chủ yếu tập trung ở thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ( KTNQD). Năm 2006 NQH KTNQD là 6.12 tỷ đồng chiếm 92.75% tổng số nợ quỏ hạn, tăng 18.72% so với năm 2005 (3.4 tỷ đồng chiếm 74.03% / tổng NQH), tăng 59.42% so với năm 2004( 0.6 tỷ đồng chiếm 33.33% / tổng NQH). Do thực tế dư nợ tớn dụng của ngõn hàng liờn tục tăng trong cỏc năm và chủ yếu tăng do dư nợ KTNQD tăng, trong đú tớn dụng cho cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn. Cỏn bộ tớn dụng phải luụn giỏm sỏt chặt chẽ khoản vay đồng thời tư vấn giỳp cỏc doanh nghiệp thành phần kinh tế này kinh doanh cú hiệu quả nhằm nõng cao chất lượng tớn dụng. Qua bảng trờn ta cũng thấy NQH kinh tế quốc doanh đó giảm dần do dư nợ KTQD chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Năm 2006 dư nợ KTQD khụng cú mà NQH KTQD vẫn cũn chứng tỏ NQH tồn đọng từ những năm trước, ngõn hàng cần cú biện phỏp xử lý NQH thớch hợp. Thứ ba: NQH phõn theo nguyờn nhõn. Bảng 1.8: NQH phõn theo nguyờn nhõn. Chỉ tiờu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng NQH -KH KD thua lỗ -KH sử dụng vốn sai mục đớch. Nguyờn nhõn khỏc 1.8 1.2 0.44 0.16 100 66.67 24.44 8.89 4.6 3.83 0.77 - 100 83.12 16.68 - 6.6 6.1 0.7 - 100 92.39 7.61 - (Nguồn:Phũng NVKD CN Bắc Ninh) Nhỡn chung NQH của ngõn hàng là do KH kinh doanh thua lỗ, năm 2006 là 6.1 tỷ đồng, chiếm 92.39% tổng NQH tăng 9.27% so với năm 2005 và 25.72% so với năm 2004. Điều này xuất phỏt từ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của năng lực cũn yếu kộm của cỏc doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp khụng tớnh toỏn được nhu cầu thị trường dẫn đến sản phẩm khụng bỏn được, điều đú làm cho kỳ hạn nợ của doanh nghiệp khụng được đảm bảo. Mà NQH do KH kinh doanh thua lỗ rất khú thu hồi bởi khả năng tài chớnh của khỏch hàng bị ảnh hưởng. Do đú cỏn bộ tớn dụng phải thẩm định kỹ càng trước khi ra quyết địnhcho vay. Một nguyờn nhõn khỏc nữa do khỏch hàng sử dụng vốn sai mục đớch số tiền vay hay cũn gọi là rủi ro đạo đức. Do tõm lý muốn làm giàu nhanh chúng đó dựng tiền vay Ngõn hàng để kiếm lợi bất hợp phỏp( buụn bỏn, chơi đề, cờ bạc...). Do số lượng KH lớn mà cỏn bộ tớn dụng ớt nờn chưa sỏt sao trong cụng tỏc đụn đốc , theo dừi sử dụng vốn của khỏch hàng nờn dẫn đến khỏch hàng sử dụng vốn sai mục đớch. Song qua bảng số liệu trờn ta thấy mặc dự số tuyệt đối tăng lờn nhưng tỷ trọng khỏch hàng sử dụng vốn sai mục đớch đó giảm dần qua cỏc năm: 24.44% năm 2004, 16.68% năm 2005, 7.61% năm 2006. Điều đú chứng tỏ ngõn hàng đó dần chỳ trọng đến cụng tỏc giỏm sỏt cỏc khoản vốn vay của khỏch hàng. Ngoài ra cũn một số nguyờn nhõn khỏc như mụi trường kinh tế, trỡnh độ khỏch hàng, khỏch hàng lừa đảo ngõn hàng... nhưng tỷ trọng này chiếm tỷ trọng khụng đỏng kể. Thứ tư: NQH phõn theo thời hạn quỏ hạn. Cỏch phõn loại NQH theo thời hạn quỏ hạn giỳp ngõn hàng tớnh toỏn được khả năng thất thoỏt vốn. Trờn cơ sở lập quỹ DPRR tớn dụng, đồng thời hỗ trợ cụng tỏc chỉ đạo điều hành trong ngõn hàng. Bảng 1.9: NQH theo thời hạn quỏ hạn. Đơn vị: Tỷ đồng. Chỉ tiờu 31/12/04 31/12/05 31/12/06 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng NQH < 90ngày NQH 90-180ngày NQH 181-360 ngày NQH 360 ngày 0.2 0.69 1.4 1.51 11.11 38.22 22.22 28.44 1.65 0.64 1.29 1.02 35.84 14.03 26.49 24.42 1.6 1.71 2.18 1.11 24.52 25.94 33.04 17.39 Tổng số 1.8 100 4.6 100 6.6 100 (Nguồn: Phũng NVKD CN Bắc Ninh) Theo quy định trớch DPRR , tỷ lệ trớch dự NQH < 90 ngày là 5%, NQH 90-180 ngày là 20% , NQH từ 181-360 ngày là 50%, NQH trờn 360 ngày là 100%. Như vậy khả năng thất thoỏt vốn của ngõn hàng là rất cú thể đũi hỏi chi nhỏnh phải cú biện phỏp tớch cực để hạn chế rủi ro về tớn dụng. Qua bảng số liệu trờn ta thấy tỷ lệ NQH cú khả năng mất vốn vốn của ngõn hàng là tương đối thấp.Tỷ lệ này đó giảm qua từng năm, năm 2004 NQH treen 360 ngày chiếm 28.44% đó giảm xuống 24.42% năm 2005 và cũn 17.39% năm 2006. Điều đú chứng tỏ ngõn hàng đó cú những biện phỏp tớch cực để hạn chế việc thất thoỏt vốn xảy ra. Bờn cạnh đú tỷ trọng NQH từ 180-360 ngày của ngõn hàng lại tăng dần, năm 2004 là 1.4 tỷ đồng chiếm 22.22%/NQH, năm 2005 là 1.29 tỷ đồng chiếm 26.49%/NQH, 2.18 tỷ đồng năm 2006 chiếm 33.04%/NQH. Mặc dự đõy khụng phải là tỷ lệ cao trong toàn hệ thống nhưng so với NQH hữu hiện chung của ngõn hàng thỡ đú cũng là con số đỏng kể đũi hỏi ngõn hàng phải quan tõm giải quyết từ đú nõng cao chất lượng tớn dụng. 1.4.2: Cỏc biện phỏp mà CN Bắc Ninh đó thực hiện để phũng ngừa và hạn chế rủi ro tớn dụng : Để phũng ngừa và hạn chế tối đa rủi ro xảy ra đối với hoạt động tớn dụng dụng, CN Bắc Ninh đó cú cỏc biện phỏp: Phõn loại, đỏnh giỏ khỏch hàng và khoản vay một cỏch khỏ kỹ lưỡng. Cỏc cỏn bộ tớn dụng dụng thường xuyờn thu thập thụng tin, đỏnh giỏ từng khoản vay, khả năng thu hồi của khoản vay, rà soỏt, quản lý danh mục tớn dụng dụng của mỡnh để đảm bảo đỳng mục tiờu về giới hạn, cơ cấu cấp tớn dụng dụng cấp trờn giao đồng thời đỏnh giỏ được khả năng xảy ra rủi ro của từng khoản vay từ đú cú biện phỏp ngăn chặn kịp thời. Cỏc cỏn bộ tớn dụng dụng thường xuyờn tiến hành việc khai thỏc thu thập thụng tin về khỏch hàng, về sản phẩm khỏch hàng kinh doanh để phõn tớch, đỏnh giỏ khỏch hàng về khả năng tài chớnh, khả năng trả nợ vốn vay cho Ngõn hàng. Trờn cơ sở đú, cỏn bộ tớn dụng dụng ra quyết định cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro cú thể xảy ra. Thực hiện đỳng quy trỡnh tớn dụng, tuõn thủ quy trỡnh xột duyệt cho vay. Cỏc cỏn bộ tớn dụng đều tiến hành kiểm tra diều kiện vay vốn của khỏch hàng, thẩm định cỏc dự ỏn, phương ỏn sản xuất kin doanh để đưa ra nhận định về khả năng trả nợ, tớnh hiệu quả của dự ỏn, phương ỏn đú và ra kết luận chớnh xỏc cú nờn đầu tư hay khụng. Thực hiện cho vay cú tài sản đảm bảo. Do diễn biến kinh tế thị trường thường xuyờn phức tạp, hoạt động tớn dụng luụn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vỡ vậy biện phỏp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra Ngõn hàng đó tăng cường cho vay cú bảo đảm bằng tài sản. Thực hiện đa dạng hoỏ phương thức cho vay, đa dạng hoỏ khỏch hàng để phõn tỏn rủi ro, “khụng nờn để quỏ nhiều trứng vào cựng một giỏ” Thực hiện đa dạng hoỏ lĩnh vực đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường, cỏc lĩnh vực kinh doanh hầu hết đều cú chu kỳ tăng trưởng hưng thịnh và suy thoỏi. Việc đa dạng hoỏ lĩnh vực đầu tư giỳp Ngõn hàng phõn tỏn rủi ro tớn dụng, nguồn tiền của Ngõn hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khỏc nhau. 1.5. Đỏnh giỏ chung về rủi ro và biện phỏp phũng ngừa RRTD tạiChi nhỏnh Bắc Ninh. 1.5.1: Những mặt tớch cực đó đạt được: CN Bắc Ninh đó duy trỡ được NQH ở mức thấp, trong khi tổng dư nợ vẫn gia tăng mạnh qua từng năm. Đú là tớn hiệu tốt đối với hoạt động tớn dụng của ngõn hàng và cú thể núi tỷ lệ NQH của Ngõn hàng là tương đối lý tưởng đối với cỏc NHTM. Ngõn hàng đó tớch cực thực hiện cỏc biện phỏp phũng ngừa và hạn chế rủi ro khi xột duyệt cỏc khoản vay Ngõn hàng đó đặc biệt chỳ trọng cụng tỏc phõn tớch tỡnh hỡnh hoạt động, tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp, nghiờn cứu, nõng cao chất lượng thẩm định cỏc khoản vay, cỏc dự ỏn đầu tư, chỳ ý phõn tớch hiệu quả kinh tế của dự ỏn vay, cỏc dự ỏn đầu tư, chỳ ý phõn tớch hiệu quả kinh tế của dự ỏn và nghiờn cứu một cỏch đầy đủ cỏc yếu tố tỏc động đến dự ỏn để thấy rừ được rủi ro của khoản vay. Ngõn hàng thực hiện kinh doanh theo đỳng luật cỏc TCTD, chấp hành nghiờm cỏc quy định, quy chế uỷ quyền cũng như quy trỡnh nghiệp vụ do Ngõn hàng Đầu tư và phỏt triển Việt Nam ban hành. 1.5.2. Những mặt tồn tại và nguyờn nhõn: 1.5.2.1 Những mặt tồn tại Những mặt tồn tại về rủi ro tớn dụng: Bờn cạnh những kết quả đạt được trong năm qua, cũn tồn tại một số mặt mà NH ĐT& PT Bắc Ninh cần phải khắc phục: Tỷ lệ NQH tuy cú tăng nhưng chủ yếu do tăng dư nợ, về số tuyệt đối NQH vẫn tăng lờn qua cỏc năm. Tớn dụng ngắn hạn tăng trưởng tốt tuy nhiờn cũn tiềm ẩn nhiều rủi ro do số nợ quỏ hạn cũng tăng lờn. Nợ khú đũi chiếm phần lớn trong tổng số NQH tại Ngõn hàng. Qua đú thấy được mức độ rủi ro đối với cỏc khoản tớn dụng là khỏ lớn. Và những khoản nợ khú đũi này làm tăng nguy cơ mất vốn của ngõn hàng . Nợ khú đũi chủ yếu tập trung vào tớn dụng thương mại, trong đú tỷ lệ NQH thương mại chiếm 98.07% tổng dư NQH. Năm 2005 dư nợ tăng lờn mạnh, NQH tăng lờn và nợ khú đũi cũng tăng lờn. Mặt khỏc cỏc khoản nợ khú đũi tồn tại từ nhiều năm trước vẫn chưa cú giải phỏp để thu hồi. Và đõy là vấn đề khú khăn đối với chi nhỏnh. Tỷ trọng cho vay cú bảo đảm bằng tài sản tuy đó tăng nhưng chưa phự hợp với mục tiờu tăng tỷ trọng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngõn hàng. Dư nợ tớn dụng quỏ dàn trải, mà số lượng cỏn bộ tớn dụng cũn mỏng dẫn đến việc giỏm sỏt cỏc khoản vay cũn gặp nhiều khú khăn. Mặc dự Ngõn hàng đó chủ động tỡm đến khỏch hàng, nhưng do mụi trường cạnh tranh quyết liệt, phương thức và điều kiện tiếp cận chưa phự hợp nờn hiệu quả chưa cao. Thụng tin về khỏch hàng và ngõn hàng bạn cũn hạn chế, chưa nắm bắt kịp thời nờn ngõn hàng xử lý cụng việc cũn lỳng tỳng dẫn đến mất cơ hội hoặc ảnh hưởng đến quan hệ giữa khỏch hàng và ngõn hàng. Những biện phỏp mà Ngõn hàng thực hiện để xử lý NQH: Thứ nhất: Gión nợ. Là việc kộo dài thời hạn trả nợ của khoản vay từ 3-5 năm, trong thời gian này Ngõn hàng vẫn tớnh lói và thu lói mún nợ đú. Khi thực hiện biện phỏp này, số NQH của cỏc đối tượng được gión nợ tại Ngõn hàng sẽ giảm đi do đú gúp phần giảm tỷ lệ NQH tại Ngõn hàng. Thứ hai: Khoanh nợ. Là sự can thiệp của nhà nước nhằm tỏch một phần nợ khú đũi ra khỏi tổng số nợ cú vấn đề của một NHTM. Khoanh nợ cú tỏc dụng tớch cực đối với việc giảm NQH của Ngõn hàng thụng qua: + Nõng cao khả năng thu hồi của Ngõn hàng do tỡnh hỡnh tài chớnh của khỏch hàng được cải thiện. + Giảm NQH phỏt sinh từ nợ lói. + Tỡnh hỡnh tài chớnh của Ngõn hàng được cải thiện vỡ khi khoản nợ đó được khoanh, Ngõn hàng khụng phải trả lói vay NHNN. Thứ ba: Xoỏ nợ: Là việc xúa bỏ cỏc khoản nợ cú vấn đề ra khỏi bảng cõn đối kế toỏn của ngõn hàng. Thụng thường việc xoỏ nợ chỉ được thực hiện đối với cỏc khoản nợ đó được khoanh mà vẫn cú khả năng thu hồi. Khi đó thực hiện việc xoỏ nợ thỡ tỡnh hỡnh tài chớnh của Ngõn hàng sẽ được cải thiện rừ rệt song sẽ làm Nhà nước mất đi một phần tài sản đỳng bằng phần nợ đó xoỏ. Cỏc nguyờn nhõn phỏt sinh NQH được xem xột cho xoỏ nợ là cỏc nguyờn nhõn bất khả khỏng như thiờn tai, dịch bệnh..., cỏc doanh nghiệp nhà nước cú quyết định tuyờn bố phỏ sản hoặc giải thể nay khụng cũn khả năng trả nợ, cỏc khỏch hàng là tư nhõn cỏ thể thuộc cỏc ngành nụng lõm, ngư nghiệp đó chết hoặc mất tớch khụng cú khả năng trả nợ khụng cú người thừa kế theo quy định của phỏp luật. Thứ tư: Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ. Gia hạn nợ là việc ngõn hàng chấp nhận kộo dài thờm một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đó thoả thuận trong hợp đồng tớn dụng. Khi đến hạn trả nợ nếu khỏch hàng khụng cú khả năng trả nợ do nguyờn nhõn khỏch quan gõy nờn và cú văn bản đề nghị gia hạn nợ thỡ ngõn hàng xem xột cho gia hạn nợ. Điều chỉnh kỳ hạn nợ là việc mà ngõn hàng thoả thuận về việc thay đổi cỏc kỳ hạn trả nợ đó được xỏc định trong hợp đồng tớn dụng. Trong trường hợp khỏch hàng khụng trả nợ vay đỳng kỳ hạn đó thoả thuận trong hợp đồng tớn dụng do nguyờn nhõn khỏch quan và cú văn bản đề nghị thỡ ngõn hàng xem xột cho điều chỉnh lại kỳ hạn nợ. Cỏn bộ tớn dụng sẽ tiến hành xỏc định lại số lần trả nợ và số tiền mỗi lần trả nợ phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế của khỏch hàng và mụi trường kinh tế. Nếu khụng điều chỉnh kỳ hạn nợ thỡ ngõn hàng chuyển số nợ đến kỳ hạn đú sang trả nợ quỏ hạn. Việc điều chỉnh kỳ hạn nợ được thực hiện đối với khoản cho vay trung và dài hạn. Việc đề nghị gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ của khỏch hàng và việc giải quyết cho gia hạn nợ điều chỉnh kỳ hạn nợ của ngõn hàng được thực hiện trước khi đến hạn trả nợ. Thứ năm: Giảm, miễn lói cho khỏch hàng: Ngõn hàng miễn lói cho khỏch hàng thực sự cú khú khăn về tỡnh hỡnh tài chớnh do cỏc nguyờn nhõn khỏch quan để tạo điều kiện cho khỏch hàng khắc phục khú khăn, khụi phục sản xuất kinh doanh và cú khả năng trả nợ vay cho ngõn hàng. Việc giảm miễn lói cho khỏch hàng bề ngoài tưởng như gõy thiệt hại cho ngõn hàng nhưng thực chất nú lại cú tỏc dụng lớn trong việc nõng cao uy tớn của ngõn hàng đối với khỏch hàng cũng như tăng thờm khả năng thu hồi nợ quỏ hạn. Thứ sỏu: Thanh lý tài sản thế chấp. Sau khi đó ỏp dụng cỏc biện phỏp trờn mà khụng thu hồi được nợ thỡ ngõn hàng thực hiện biện phỏp đối với cỏc khoản nợ quỏ hạn cú tài sản thế chấp, cầm cố: + Ngõn hàng khuuyến khớch khỏch hàng tự bỏn tài sản, đồng thời giỏm sỏt chặat chẽ quỏ trỡnh bảo quản và bỏn tài sản của khỏch hàng để cú thể thu hồi nợ ngay sau khi khỏch hàng nhận được tiền. + Cỏc tài sản mà ngõn hàng đó xiết nợ hoặc được gión nợ cú đầy đủ hồ sơ và quyền sở hữu hợp phỏp thỡ ngõn hàng tiến hành làm việc với trung tõm bỏn đấu giỏ tài sản để thực hiện việc phỏt mại nhằm thu hồi nợ . + Cỏc tài sản mà ngõn hàng chưa đủ quyền sở hữu hợp phỏp thỡ ngõn hàng tớch cực làm viờch với khỏch hàng, cỏc cơ quan hữu quan để hoàn thành thủ tục theo quy định hiện hành. + Cỏc trường hợp tài chớnh của khỏch hàng bỡnh thường nhưng lại cố tỡnh dõy dưa khụng chịu trả hết nợ cho ngõn hàng thỡ sẽ thụng bỏo cho cỏc cấp cú thẩm quyền để đụn đốc và dựng cỏc biện phỏp cưỡng chế để thu hồi nợ. Thứ bẩy: Ngõn hàng sử dụng quỹ dự phũng rủi ro để bự đắp theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN về việc sử dụng dự phũng để xử lý rủi ro tớn dụng trong hoạt động ngõn hàng. Trong trường hợp xử lý cỏc khoản nợ cú vấn đề, nếu khụng thu đủ giỏ trị của cỏc khoản nợ đú thỡ ngõn hàng cú thể sử dụng quỹ dự phũng rủi ro để bự đắp lượng thiếu hụt đú. Trường hợp số tiền dự phũng trớch đầu năm khụng để xử lý rủi ro ngõn hàng bỏo cỏo với ngõn hàng cấp trờn xem xột. Số tiền dự phũng sau khi xử lý rủi ro cũn lại tài thời điểm 31/12 hàng năm, ngõn hàng phải hoàn lại để giảm số tiền dự phũng đó trớch. Số tiền thu hồi được từ những rủi ro đó được xử lý bằng dự phũng rủi ro sau khi đó trừ cỏc chi phớ cú liờn quan và thuế ( nếu cú) được hạch toỏn và thu nhập bất thường của ngõn hàng. 1.52.2.Nguyờn nhõn: Những mặt cũn hạn chế của ngõn hàng trong thời gian qua xuất phỏt từ nhiều nguyờn nhõn dẫn đến rủi ro tớn dụng tại ngõn hàng là việc rất quan trọng, giỳp ban lónh đạo ngõn hàng đưa ra những giải phỏp hợp lý nhằm ngăn ngữa hạn chế rủi ro. Nguyờn nhõn khỏch quan: Thứ nhất: Những năm gần đõy do ảnh hưởng của dịch cỳm gia cầm, lở mồm long múng ở gia sỳc nờn giỏ cả hàng hoỏ dịch vụ tăng lờn, làm tăng cỏc khoản phớ đầu vào của doanh nghiệp gõy khú khăn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, quay vũng vốn và ảnh hưởng khụng nhỏ tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp cho ngõn hàng.. Thứ hai: Do hoạt động ngõn hàng Việt Nam vẫn cũn trong bối cảnh của nền kinh tế chuyển đổi, mụi trường phỏp lý chưa đồng bộ, cỏc cơ chế, chớnh sỏch nền tảng phỏp lý cũn đang trong giai đoạn hoàn thiện do đú cỏc nhà đầu tư cũn dố dặt chưa dỏm bỏ vốn đầu tư, đặc biệt trong những năm gần đõy tỡnh hỡnh kinh doanh của cỏc doanh nghiệp trong nước cũn gặp nhiều khú khăn do hạn chế về vốn, kỹ thuật cụng nghệ.... lại phải cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại, hàng nhập lậu nờn kinh doanh bị thua lỗ, sản xuất cũn cầm chừng dẫn đến nhu cầu vay vốn ngõn hàng giảm xuống đồng thời là nguyờn nhõn gõy ra tỡnh trạng nợ quỏ hạn cho ngõn hàng. Thứ ba: Xu thế mở cửa hội nhập quốc tế, một mặt tạo điều kiện cho ngõn hàng và cỏc doanh nghiệp cú cơ hội phỏt triển nhưng nú cũng ảnh hưởng khụng nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của ngõn hàng và khỏch hàng.Việc mở cửa và hội nhập tất yếu dẫn tới sự ra đời và phỏt triển cỏc loại hỡnh ngõn hàng khỏc cạnh tranh thị phần với ngõn hàng. Do vậy, hoạt động kinh doanh của ngõn hàng chịu ỏp lực cạnh tranh gay gắt với cỏc ngõn hàng khỏc trờn cựng địa bàn. Do họ cú trỡnh độ quản lý và tớnh chuyờn nghiệp cao, quy mụ vốn lớn, trong thời gian đầu để chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần cỏc ngõn hàng đú cú thể chấp nhận lỗ ban đầu. Vỡ vậy để hoàn thành mục tiờu của mỡnh, ngõn hàng cú thể mở rộng cho vay đối với tất cả khỏch hàng, dự ỏn cú tiềm ẩn rủi ro. Điều đú làm tăng rủi ro cho ngõn hàng. Đối với cỏc doanh nghiệp, cơ chế cạnh tranh khốc liệt sẽ đẩy một số doanh nghệp tới tỡnh trạng thua lỗ phỏ sản do khụng cạnh tranh được với hàng ngoại nhập, giỏ rẻ.... Chớnh sự giảm sỳt về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự gia tăng cỏc doanh nghiệp phỏ sản là nguyờn nhõn dẫn tới gia tăng rủi ro cho ngõn hàng.. Mụi trường phỏp lý cho hoạt động tớn dụng ngõn hàng chưa hoàn chỉnh, cũn bất cập so với yờu cầu hội nhập quốc tế về hoạt động tài chớnh ngõn hàng. Luật cỏc TCTD hiện hành cũn một số điểm chưa thực sự phự hợp, cỏc quy định của phỏp luật liờn quan tới tài sản thế chấp cũn nhiều bất cập. Nhiều tài sản thế chấp của doanh nghiệp hiện nay khụng cú đăng ký sở hữu mà đõy là điều kiện bắt buộc đối với cỏc tài sản được dựng để thế chấp. Và sự quản lý của cơ quan chức năng với cỏc doanh nghiệp chưa chặt chẽ, tạo cơ hội cho một số doanh nghệp cú hành vi làm trỏi phỏp luật, lừa đảo ngõn hàng. Chẳng hạn cú những doanh nghiệp chỉ cú một cơ sở sản xuất nhưng vẫnđược chớnh quyền địa phương xỏc nhận cho sử dụng làm tài sản thế chấpđể vay nhiều ngõn hàng cựng một lỳc. Do đú khi xảy ra rủi ro thỡ việc tranh chấp giữa cỏc ngõn hàng là khụng thể trỏnh khỏi. Mặc dự Việt Nam hiện nay đó cú trung tõm thụng tin tớn dụng CIC song hoạt động của CIC vẫn bộc lộ những tồn tại: Chất lượng thụng tin chưa được tốt, thụng tin đụi khi cũn thiếu chớnh xỏc, thiếu tớnh thời sự, cỏc sản phẩm thụng tin chưa thật sự phong phỳ, chưa đỏp ứng nhu cầu thụng tin của NHTM điều đú đó làm hạn chế khả năng cho vay, khả năng mở rộng tớn dụng của ngõn hàng đồng thời làm tăng thờm tỡnh trạng rủi ro tớn dụng của cỏc ngõn hàng do đỏnh giỏ khỏch hàng khụng chớnh xỏc. Nguyờn nhõn chủ quan: Thứ nhất: Từ phớa khỏch hàng. Do khả năng quản lý và sử dụng khoản vay cỏc doanh nghiệp đặc biệt là cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ cũn thấp bắt nguồn từ sự hạn chế về vốn và khả năng lập dự ỏn. Hạn chế về vốn kộo theo trỡnh độ trang thiết bị, cụng nghệ lạc hậu, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trờn thị trường. Trỡnh độ lập dự ỏn thấp, khụng lường hết những khú khăn trong quỏ trỡnh thực hiện nờn thất bại dẫn đến thua lỗ khụng cú khả năng trả nợ vay. mặt khỏc do năng lực quản lý kộm làm cho việc thực hiện dự ỏn khụng đạt được kết quả như dự tớnh cũng là nguyờn nhõn gõy ra rủi ro tớn dụng cho ngõn hàng. Thứ hai: Từ phớa ngõn hàng. Những nguyờn nhõn gõy ra rủi ro tớn dụng từ phớa ngõn hàng thường khụng nhiều và khụng phải những nguyờn nhõn chủ yếu. Do cụng nghệ ngõn hàng cả về quy trỡnh nghiệp vụ lẫn cơ sở trang thiết bị, yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh cũn yếu, chưa tương xứng với quy mụ hoạt động của ngõn hàng, cỏc thụng tin phục vụ cụng tỏc quản trị điều hành chưa đầy đủ cập nhật. Cỏn bộ ngõn hàng đa số là trẻ, cú trỡnh độ, song cũn thiếu kinh nghiệm nờn chưa thớch ứng ngay với cơ chế thị trường, khả năng phõn tớch tổng hợp cũn hạn chế, đặc biệt với một số cỏn bộ cú trỡnh độ tổng hợp biết tổng quỏt về hoạt động ngõn hàng chưa nhiều. Năng lực giỏm sỏt và xử lý cỏc tỡnh huống tớn dụng của ngõn hàng cũn hạn chế. Do ngõn hàng khụng thường xuyờn cập nhật những thụng tin về tỡnh hỡnh kinh doanh, tỡnh hỡnh biến động tài sản của doanh nghiệp. Ngõn hàng chỉ biết cỏc doanh nghiệp gặp khú khăn khi đến hạn trả nợ mà họ khụng trả được nợ hoặc xin gia hạn nợ, khi biết thỡ việc xử lý cũn rất thụ động như gia hạn nợ hoặc chuyển sang NQH. Chớnh từ sự buụng lỏng trong giỏm sỏt và thụ động trong quản lý tỡnh huống tạo khe hở cho doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đớch, sử dụng vốn khụng hiệu quả gõy rủi ro cho ngõn hàng. Ngõn hàng chưa xõy dựng được mụ hỡnh lượng hoỏ rủi ro cho mỡnh một cỏch thớch hợp để từ đú xỏc định phần bự rủi ro tớn dụng và giới hạn tớn dụng an toàn tối đa với một khỏch hàng cũng như để trớch lập dự phũng rủi ro. Hơn nữa, thụng tin đầu vào vụ cựng cần thiết phục vụ ra quyết định cho vay của ngõn hàng chưa được lưu trữ, thu thập và quản lý hiệu quả, chưa cú thụng tin phi tài chớnh, khả năng quản lý của lónh đạo doanh nghiệp. Thứ ba: Liờn quan đến luật chớnh sỏch của nhà nước. Chớnh sỏch thu nhập theo quy định của bộ tài chớnh và bản thõn cỏc ngõn hàng tớnh lương theo quy mụ hoạt động của ngõn hàng, lợi nhuận mà khụng tớnh đến mức độ rủi ro của cỏc hoạt động ngõn hàng đang tiến hành. Điều này giỏn tiếp khuyến khớch cỏc ngõn hàng chỉ chỳ trọng đến tăng trưởng, dẫn đến nguy cơ rủi ro cao và khụng khuyến khớch quản trị rủi ro chuyờn nghiệp. CHƯƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC NINH 2.1 Phương hướng hoạt động của NH ĐT& PT Bắc Ninh trong thời gian tới: 2.1.1: Định hướng chiến lược kinh doanh của NH ĐT&PT Bắc Ninh trong thời gian từ nay đến năm 2010: Thực hiện hội nhập quốc tế về ngõn hàng theo hướng tớch cực xõy dựng mụ hỡnh hiện đại, cạnh tranh với cỏc ngõn hàng 100% vốn nước ngoài được phộp thành lập tại Việt Nam từ ngày 01/04/2007. Chủ động tham gia quỏ trỡnh hội nhập khu vực. Tăng cường hợp tỏc và tranh thủ hỗ trợ về tài chớnh, kỹ thuật của cỏc tổ chức phi chớnh phủ để đưa hoạt động của ngõn hàng đạt hiệu quả cao. 2.1.2. Định hướng và mục tiờu năm 2007: Bỏm sỏt định hướng phỏt triển, mục tiờu và nhiệm vụ kế hoạch của NH ĐT&PT Việt Nam, thực hiện chủ trương phỏt triển kinh tế xó hội của tỉnh uỷ, huyện uỷ, hội đồng nhõn dõn cỏc cấp, trờn cơ sở phỏt huy cỏc thành tớch đó đạt được trong những năm qua cựng với những thuận lợi mới, thời cơ mới và thỏch thức mới. CN xõy dựng chỉ tiờu kế hoạch năm 2007. Nguồn vốn huy động: 1.100 tỷ đồng. Dư nợ tớn dụng: 1450 tỷ đồng Cho vay trung dài hạn: 500 tỷ đồng. Dành 4-6 % tổng nguồn vốn huy động cho hoạt động kinh doanh nghiệp vụ khỏc. Lợi nhuận: 120 tỷ đồng. Tỷ lệ NQH: 1%/ tổng dư nợ, Tỷ lệ nợ xấu: 0.5%/ tổng dư nợ. Thu dịch vụ: 7 tỷ đồng Trỡnh độ thụng tin vào loại khỏ so với cỏc NHTM trờn địa bàn. Tiền lương đảm bảo được hệ số lương khinh doanh và trớch lập được cỏc quỹ tập trung và quỹ dự phũng. Thực hiện tốt cụng tỏc xó hội của địa phương. 2.1.3. Một số giải phỏp nhằm hạn chế rủi ro tớn dụng tại NHĐT & PT Bắc Ninh Rủi ro tớn dụng là một vấn đề nan giải ở hầu hết cỏc ngõn hàng trong nước cũng như trong khu vực và trờn thế giới. Hiện nay cỏc NHTM Việt Nam đang ở trong tỡnh trạng nợ quỏ hạn nặng nề và cú xu hướng gia tăng trong những năm tới. Mặc dự đó dựng cỏc biện phỏp phũng trỏnh nợ quỏ hạn mới phỏt sinh và cỏc biện phỏp thu hồi nợ quỏ hạn cũ. Song kết quả mà cỏc ngõn hàng đạt được cũn rất khiờm tốn. Mặt khỏc trước thực trạng rủi ro tớn dụng tại ngõn hàng ĐT & PT Bắc Ninh, với cỏc mục tiờu tăng trưởng và nõng cao chất lượng tớn dụng, lành mạnh húa năng lực tài chớnh mà ngõn hàng đó đặt ra thỡ cụng tỏc phũng ngừa và hạn chế rủi ro là thật sự cần thiết và luụn được ban lónh đạo Ngõn hàng quan tõm. Để hạn chế tối đa rủi ro xảy ra trong hoạt động tớn dụng tại NHĐT & PT Bắc Ninh và qua thời gian nghiờn cứu vấn đề này tại ngõn hàng, em xin đề xuất một số giải phỏp nhằm hạn chế rủi ro tớn dụng. 2.1.4. Giải phỏp phũng ngừa rủi ro tớn dụng 2.1.4.1. Thực hiện cụng tỏc sàng lọc khỏch hàng trước khi cho vay Sàng lọc khỏch hàng là việc ngõn hàng tỡm hiểu, đỏnh giỏ và phõn loại khỏch hàng để lựa chọn ra những khỏch hàng cú đủ điều kiện cho vay. Trờn cơ sở đỏnh giỏ phõn loại khỏch hàng, ngõn hàng sẽ cú chớnh sỏch tớn dụng cụ thể ỏp dụng đối với từng khỏch hàng. Vỡ thực tế hiện nay cỏc bỏo cỏo tài chớnh nộp cho ngõn hàng thường chưa phản ỏnh đỳng tỡnh trạng thực tế của khỏch hàng: khỏch hàng thường tớnh khấu hao tài sản cố định thấp hơn mức thực tế để nõng giỏ trị cũn lại của tài sản cố định lờn hoặc tăng giỏ trị hàng dự trữ tồn kho hay bự trừ khoản phải thu và số tiền ứng trước của người mua để dấu bớt nợ nần, hỗ trợ nhau vay vốn ngõn hàng bằng cỏch ghi khống vào doanh thu cỏc khoản mà người mua chưa chấp nhận hoặc đó trả tiền nhưng chưa được giao hàng. Ngoài ra ngõn hàng cần thường xuyờn đỏnh giỏ khoản vay, mối quan hệ của khỏch hàng với cỏc bạn hàng và cỏc ngõn hàng để thấy rừ lịch sử quan hệ làm ăn vay trả khả năng thu hồi của khoản vay, từ đú đỏnh giỏ phõn loại khỏch hàng và cú chớnh sỏch cho vay phự hợp đồng thời đỏnh giỏ mức độ rủi ro và cú biện phỏp thớch hợp đảm bảo thu hồi vốn, an toàn trong hoạt động tớn dụng. 2.1.4.2. Tăng cường cụng tỏc thu thập thụng tin trong hoạt động tớn dụng - Thu thập thụng tin về khỏch hàng. Hiện nay việc khai thỏc thụng tin về khỏch hàng thường chỉ do chớnh khỏch hàng cung cấp do vậy việc thu thập thụng tin và thẩm định tớnh sỏt thực của thụng tin do khỏch hàng cung cấp như cỏc bỏo cỏo tài chớnh, cỏc phương ỏn sản xuất kinh doanh nhưng cỏc bỏo cỏo này thường khụng qua kiểm toỏn, khụng cú cơ quan chức năng xỏc định tớnh trung thực của bỏo cỏo. Do vậy cỏn bộ ngõn hàng bờn cạnh việc thu thập và thẩm định tớnh xỏc thực của thụng tin do chớnh khỏch hàng cung cấp, cần thu thập thờm thụng tin từ cỏc bờn liờn quan như đối tỏc của khỏch hàng, những ngõn hàng cú mà khỏch hàng cú quan hệ, cỏc cơ quan quản lý khỏch hàng, trung tõm thụng tin tớn dụng của NHNN (CIC), Trung tõm thụng tin của NHTM (TPR), hoặc từ cỏn bộ, nhõn viờn của khỏch hàng. - Thu thập thụng tin về thị trường: khi khỏch hàng đặt quan hệ tớn dụng, bờn cạnh việc khai thỏc thụng tin về khỏch hàng, cỏn bộ tớn dụng cũn phải khai thỏc thụng tin mang tớnh chất thị trường v sản phẩm khỏch hàng kinh doanh như: Dự toỏn tỡnh hỡnh cung cầu, giỏ cả sản phẩm trong từng thời kỳ và từng địa bàn, nhất là những mặt hàng nhạy cảm, diễn biến thị trường của tài sản đảm bảo tiền vay - Sau khi đó thu thập nguồn thụng tin, cỏn bộ tớn dụng phải sàng lọc nguồn thụng tin đó thu thập để phõn tớch, đỏnh giỏ khỏch hàng (khả năng tài chớnh, khả năng trả nợ của vốn vay). Trờn cơ sở đú cỏn bộ tớn dụng ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro cú thể xảy ra. 2.1.4.3. Nõng cao chất lượng thẩm định Khỏch hàng được đỏnh giỏ tốt là một điều kiện cần nhưng chưa phải là điều kiện đủ để ngõn hàng cú thể ra quyết định cho vay. Một vấn đề cú ý nghĩa quan trọng quyết định khỏch hàng cú được vay hay khụng đú là khả năng trả nợ của khỏch hàng. Để nõng cao chất lượng thẩm định dự ỏn,cần bố trớ những cỏn bộ cú trỡnh độ, cú kinh nghiệm về nghiệp vụ tớn dụng, thường xuyờn cập nhật thụng tin, cỏch thức thẩm định dự ỏn. Cỏc Ngõn hàng cũng cần ỏp dụng cụng nghệ phần mềm về thẩm định dự ỏn, trờn cơ sở đú để đưa ra cỏc kết quả chớnh xỏc và nhanh chúng. Đặc biệt khi thẩm định cỏc dự ỏn ở cỏc lĩnh vực khỏc nhau, cỏn bộ làm cụng tỏc thẩm định cần tham khảo và tỡm hiểu cỏc thụng tin, dự ỏn cựng lĩnh vực đầu tư để đưa ra cỏc nhận định chớnh xỏc cũng như tỡm hiểu lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật của dự ỏn, phương ỏn xin vay vốn của khỏch hàng. Từ đú giỳp Ngõn hàng thấy được khỏch hàng thực sự cú được cỏc dự ỏn khả thi và cú đủ nguồn vốn tự cú tham gia như cam kết hay khụng, gúp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động tớn dụng. 2.1.4.4. Thắt và thực hiện đỳng quy trỡnh tớn dụng Trong thực hiện quy trỡnh tớn dụng cần tuõn thủ đỳng quy trỡnh xột duyệt cho vay. Cỏn bộ tớn dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Trước khi cho vay, cỏc tớn dụng cần kiểm tra cỏc điều kiện vay vốn của khỏch hàng như hồ sơ phỏp lý, tỡnh hỡnh tài chớnh, nhu cầu vay vốn, tớnh hiệu quả của dự ỏn, lĩnh vực đầu tư vốn Việc kiểm tra trong khi cho vay cỏn bộ tớn dụng kiểm tra xem khỏch hàng cú sử dụng đỳng mục đớch hay khụng, phỏt hiện kịp thời những sai phạm của khỏch hàng đồng thời giỳp ngõn hàng luụn bỏm sỏt được tỡnh hỡnh hoạt động thực tế của dự ỏn, nắm bắt được vấn đề mới nảy sinh trong quỏ trỡnh thực hiện dự ỏn để cú biện phỏp đối phú kịp thời. Việc kiểm tra cú thể định kỳ, hay đột xuất để đảm bảo tớnh khỏch quan. Đối với những khỏch hàng là doanh nghiệp lần đầu hay khỏch hàng là cỏ nhõn vay lớn đều phải thụng qua hội đồng tớn dụng, qua đú sàng lọc lựa chọn khỏch hàng cú khả năng tài chớnh, kinh doanh cú hiệu quả để hạn chế rủi ro. 2.1.4.5. Mở rộng cho vay cú tài sản bảo đảm Đõy là giải phỏp cần thiết và xuất phỏt từ thực tế hoạt động tớn dụng của cỏc NHTM. Và để đảm bảo an toàn khi cho vay thỡ cần phải cú tài sản bảo đảm tiền vay. Ngoài ra cỏc ngõn hàng cũng cần thường xuyờn theo dừi tài sản bảo đảm nắm bắt thụng tin về tài bảo đảm, nếu cú biến động lớn cần xem xột định giỏ lại giỏ trị tài sản. Mặc dự cỏc ngõn hàng đều đưa ra định hướng là tăng cường cho vay cú bảo đảm tài sản, nhưng thực tế tài sản của khỏch hàng nhất là đối với DNNN rất thấp so với dư nợ tại Ngõn hàng. Để tăng tài sản bảo đảm thỡ cỏc chi nhỏnh Ngõn hàng cần thực hiện cỏc biện phỏp: + Yờu cầu khỏch hàng bổ sung tài sản bảo đảm ngoài tài sản của khỏch hàng như dựng tài sản của của cỏ nhõn (chủ tịch HĐQT, Giỏm đốc, Kế toỏn trưởng, thành viờn HĐQT.) để đảm bảo vay vốn ngõn hàng, ỏp dụng cỏc biện phỏp cầm cố quyền đũi hỏi, bảo lónh của cụng ty. + Giảm dần dư nợ của khỏch hàng khụng đỏp ứng đủ điều kiện tài sản bảo đảm theo quy định của ngõn hàng. + Khi nhận tài sản bảo đảm, Ngõn hàng cần thường xuyờn xem tớnh hợp lệ, tớnh hợp phỏp và tớnh thị trường của tài sản bảo đảm đú. 2.1.4.6. Phõn tỏn rủi ro tớn dụng Trong hoạt động tớn dụng, rủi ro là điều khụng trỏnh khỏi. Vỡ vậy một trong những biện phỏp hạn chế rủi ro và đặt được mục tiờu lợi nhuận là: + Đa dạng húa phương thức cho vay Ngõn hàng cú thể sử dụng vốn vay ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn nhưng cầm bỏm sỏt và thực hiện đỳng quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của thống đốc NHNN; quy định tỷ lệ an toàn trong hoạt động của TCTD. Vỡ trong hoạt động kinh doanh, ngõn hàng cú nhu cầu vay vốn lớn, khả năng đỏp ứng của một Ngõn hàng khụng đủ hay việc tập trung quỏ mức vào một khỏch hàng dễ dẫn đến rủi ro nếu khỏch hàng khụng trả được nợ. + Đa dạng húa khỏch hàng Để phõn tỏn rủi ro và đạt được mục tiờu lợi nhuận, cỏc Ngõn hàng cú thể mở rộng cho vay đối với cỏc thành phần kinh tế, cho vay nhiều đối tượng khỏch hàng thay vỡ cho vay quỏ mức đối với khỏch hàng. Và thực tế rủi ro tớn dụng tại cỏc NHTM cho thấy nợ quỏ hạn chủ yếu tập trung vào cỏc DNNN. + Thực hiện bảo hiểm tớn dụng Đõy là biện phỏp nhằm san sẻ rủi ro tớn dụng và thường được thực hiện dưới cỏc loại như bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Để hạn chế rủi ro đối với tài sản bảo đảm, ngõn hàng yờu cầu khỏch hàng mua bảo hiểm cho toàn bộ giỏ trị tài sản bảo đảm và người hưởng quyền bồi thường là Ngõn hàng. 2.1.4.7. Đa dạng húa lĩnh vực đầu tư Việc đa dạng húa lĩnh vực đầu tư giỳp Ngõn hàng phõn tỏn được rủi ro tớn dụng vỡ nguồn tiền của ngõn hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khỏc nhau. Hơn nữa hầu hết cỏc lĩnh vực kinh doanh đều cú chu kỳ tăng trưởng, hưng thịnh và suy thoỏi. 2.2. Giải phỏp xử lý rủi ro tớn dụng Việc xử lý rủi ro tớn dụng thực tế xảy ra cũng là vấn đề rất bức thiết đối với cỏc NHTM Việt Nam núi chung và NHĐT & PT Bắc Ninh núi riờng. Qua phõn tớch tỡnh hỡnh rủi ro tớn dụng tại NHĐT & PT Bắc Ninh ta thấy số NQH, nợ khú đũi về cơ bản vẫn chưa cú giải phỏp xử lý dứt điểm, nờn đó xảy ra những tỏc động xấu đến hiệu quả kinh doanh của Ngõn hàng. Vỡ vậy việc đưa ra cỏc giải phỏp xử lý nợ quỏ hạn, nợ khú đũi hợp lý sẽ gúp phần nõng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tớn dụng tại Ngõn hàng. 2.2.1. Đụn đốc giỏm sỏt cỏc khoản nợ quỏ hạn Khi đến hạn trả nợ, khỏch hàng khụng tự giỏc trả nợ cho Ngõn hàng, ngõn hàng tiến hành trớch tiền gửi trờn tại khoản tiền gửi của khỏch hàng tại NHĐT & PT Bắc Ninh hoặc nhờ thu qua ngõn hàng bạn nếu tài khoản tiền gửi của khỏch hàng tại ngõn hàng khụng đủ để thanh toỏn toàn bộ và khỏch hàng cú tài khoản tiền gửi ở Ngõn hàng khỏc, hoặc yờu cầu người bảo lónh vay vốn trả thay. Đối với cỏc khoản NQH thụng thường, cỏc cỏn bộ tớn dụng tớch cực bỏm sỏt, theo dừi tỡnh hỡnh hoạt động của khỏch hàng, liờn tục đến địa điểm sản xuất kinh doanh của khỏch hàng để kiểm tra và gửi giấy nhắc trả nợ. Đồng thời cần xỏc định rừ nguyờn nhõn làm phỏt sinh NQH là do Ngõn hàng, khỏch hàng hay nguyờn nhõn khỏc. Sau đú đến tận nơi sản xuất kinh doanh của khỏch hàng để rà soỏt tổng dư nợ vay cỏc loại của khỏch hàng, xỏc định khả năng trả nợ của khỏch hàng, nguyờn nhõn chi tiết dẫn đến nợ quỏ hạn để xỏc định tớnh chất của khoản NQH phối hợp cựng khỏch hàng đưa ra cỏc biện phỏp xử lý cú hiệu quả nhất. 2.2.2. Đối với cụng tỏc thu nợ Khi người vay đem tiền đến để thanh toỏn khoản nợ quỏ hạn thỡ Ngõn hàng tiến hành thu theo thứ tự sau: thu lói quỏ hạn, thu gốc quỏ hạn, thu lói đến hạn, thu gốc. Vỡ vậy, đối với cỏc khoản nợ quỏ hạn trờn 12 thỏng, nếu khỏch hàng chỉ cú khả năng trả lói thụng thường thỡ ngõn hàng nờn xem xột và quyết định chỉ thu lói suất thụng thường. Trong trường hợp khỏch hàng thật sự khú khăn, Ngõn hàng nờn thu hồi phần gốc trước và thu lói sau. Như vậy sẽ phũng trường hợp người vay mất khả năng trả nợ trong tương lai, giảm lói suất quỏ hạn cho bờn vay. Mặt khỏc, nếu thu lói trước sẽ tạo thành thu nhập phải nộp thuế cho ngõn sỏch Nhà nước trong khi chưa thể thu hồi hết nợ của người vay và đõy là điều kiện bất lợi cho ngõn hàng. Nếu bờn vay đó trả được nợ gốc, chưa trả lói thỡ kế ước vay vốn vẫn được lưu lại ở ngõn hàng và ngõn hàng cựng khỏch hàng thỏa thuận về kế hoạch trả lói. 2.2.3. Biện phỏp khai thỏc Khai thỏc là quỏ trỡnh ngõn hàng làm việc với khỏch hàng vay vốn cho tới khi khoản nợ được trả một phần hay toàn bộ mà khụng dựa vào cụng cụ ộp buộc thu hồi. Tức người vay được phộp tự khắc phục khú khăn tài chớnh và hoàn trả cỏc khoản nợ cho ngõn hàng càng nhanh càng tốt. Nhưng người vay phải cú thỏi độ thành khẩn với cỏc khoản vay và chi trả thỏa đỏng. Áp dụng biện phỏp khai thỏc để xử lý cỏc khoản nợ khú đũi như một chương trỡnh phục hồi mà ngõn hàng ỏp đặt lờn người vay với sự thỏa thuận và cộng tỏc của họ. - Ngõn hàng hướng dẫn người vay trờn nhiều khớa cạnh để tỏc động đến khả năng tạo lợi nhuận. Ngõn hàng cú thể gia hạn, điều chỉnh hợp đồng tớn dụng để giảm quy mụ hoàn trả trước, cú thể tỡm giải phỏp cho vay tiếp vốn để gia tăng sức mạnh tài chớnh, khụi phục lại sản xuất kinh doanh. 2.2.4. Biện phỏp thanh lý Thanh lý là quỏ trỡnh ngõn hàng bắt buộc người vay phải tuõn thủ theo cỏc điều khoản, cỏc hợp đồng tớn dụng bằng cỏch vận dụng tất cả cỏc cụng cụ phỏp lý và sự giỳp đỡ của cơ quan bảo vệ phỏp luật can thiệp cho đến khi thu hồi nợ. Trong trường hợp thấy rừ việc tổ chức khai thỏc là khụng tiện lợi, khụng cú hy vọng thu hồi được nợ thỡ ngõn hàng sẽ ỏp dụng biện phỏp thanh lý để xử lý khoản vay khú đũi. Biện phỏp thanh lý được thực hiện khi người vay khụng sẵn lũng chi trả, cú hành động lừa đảo, tỡnh trạng tài chớnh và vụ vọng. + Nếu khoản cho vay cú tài sản bảo đảm hoặc thế chấp, ngõn hàng cựng chuyờn gia tư vấn phỏp luật, nhõn viờn thanh lý thực hiện bỏn đấu giỏ cỏc tài sản đú theo phỏp luật hiện hành. + Nếu khoản cho vay khụng thể chấp nhận, bảo đảm thỡ ngõn hàng phải chờ đợt sự phỏn quyết của tũa ỏn kinh tế mới cú biện phỏp thu hồi vốn như bỏn tài sản của người vay. 2.3. Một số kiến nghị Trong số cỏc nguyờn nhõn gõy ra rủi ro trong hoạt động tớn dụng tại NHĐT & PT Bắc Ninh chi nhỏnh cú những nguyờn nhõn khỏch quan thuộc về phớa cỏc cơ quan quản lý vĩ mụ mà trực tiếp là Nhà nước, NHNN. Mặt khỏc trong những giải phỏp đưa ra trờn đõy cú những giải phỏp chỉ được thực hiện và phỏt huy được hiệu quả khi cú sự giỳp đỡ, hỗ trợ từ phớa cỏc cơ quan. Vỡ vậy những kiến nghị đưa ra sau đõy đều nằm giải quyết vấn đề đú. 2.3.1. Đối với Nhà nước ã Tạo mụi trường kinh tế ổn định: Mụi trường kinh tế khụng ổn sẽ gõy khú khăn cho Ngõn hàng cũng như doanh nghiệp trong kinh doanh của doanh nghiệp từ đú cú thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động tớn dụng. Chớnh vỡ vậy Nhà nước cần cú những chớnh sỏch biện phỏp nhằm đảm bảo mụi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của cỏc doanh nghiệp, trong đú cú cỏc ngõn hàng và cỏc TCTD khỏc. Nhà nước cần cú những biện phỏp; thỏo gỡ khú khăn khi cú sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế chớnh sỏch liờn quan đến hoạt động của nền kinh tế; bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp trong nước, tăng cường hiệu lực phỏp lý của chớnh sỏch thuế, ngăn chặn hàng nhập lậu ã Tạo mụi trường phỏp lý đầy đủ, đồng bộ cho hoạt động tớn dụng: Do những tỏc động chủ quan và khỏch quan mà hệ thống phỏp luật nước ta chưa đồng bộ chưa thực sự là cỏn cõn cụng lý trong kinh doanh. Trong điều kiện đú, phương phỏp tốt nhất để hoàn thiện phỏp luật kinh tế là cần tiến hành hai cụng việc; vừa xõy dựng cỏc văn bản phỏp lý về kinh tế, vừa nghiờn cứu để ban hành luật mới nhằm thống nhất cỏc quy định phỏp luật trong bản luật kinh tế. Trong thời gian qua, Nhà nước đó ban hành một số văn bản luật cần thiết để điều chỉnh cỏc quan hệ như: Luật doanh nghiệp, luật thuế, phỏp lệnh chuyển giao cụng nghệ, hợp đồng kinh tế. Trong quan hệ giữa ngõn hàng với tổ chức kinh tế sự cảnh giỏc vẫn là một nhõn tố quan trọng, đồng thời với việc phỏt triển ngõn hàng cũng phải cú thờm cỏc biện phỏp mới để luật ngõn hàng hoàn thiện hơn. Do đú Nhà nước nờn sửa và bổ sung một số luật như: Luật đầu tư trong nước, Luật doanh nghiệp, Luật thế chấp phỏt mại tài sản phục vụ cho hoạt động tớn dụng ngõn hàng cũng như thị trường vốn. Như vậy đứng trờn giỏc độ ngõn hàng cỏc nhõn tố trờn sẽ làm giảm bớt rủi ro, nõng cao tớnh sẵn sàng đầu tư của ngõn hàng. Những nhõn tố đú giỳp ngõn hàng mạnh dạn mở rộng quan hệ tớn dụng với mọi thành phần kinh tế. ã Tạo mụi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và vay vốn ngõn hàng. Chớnh phủ cần cú thỏi độ dứt khoỏt trong việc rà soỏt, sắp xếp lại cỏc doanh nghiệp Nhà nước, chỉ giữ lại cỏc doanh nghiệp làm ăn cú hiệu quả, những doanh nghiệp mà Nhà nước thực sự cần phải nắm giữ để đảm bảo vai trũ định hướng kinh tế. Cũn lại những doanh nghiệp khỏc cú thể xử lý bằng cỏch giải thể, sỏp nhập hoặc cổ phần húa nhằm tăng vốn, tăng năng lực quản lý kinh doanh. Với những doanh nghiệp giữ lại Nhà nước cần cung cấp đủ vốn theo điều lệ đó được duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và vay vốn ngõn hàng. Kiểm soỏt nghiờm ngặt cỏc luồng hàng từ bờn ngoài và để ngăn chặn hàng nhập lậu. Đõy là một trong những vấn đề nhức nhối nhất mà cỏc doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt. 2.3.2. Đối với Ngõn hàng Nhà nước Để đảm bảo an toàn cho hoạt động tớn dụng của cỏc ngõn hàng thương mại trong thời gian tới, ngõn hàng Nhà nước cần hoàn thiện cỏc quy định, quy chế và mụi trường phỏp lý của hoạt động tớn dụng, cụ thể là: - Đảm bảo thụng tin chớnh xỏc, kịp thời, đầy đủ cho cỏc NHTM. Thụng tin ở đõy bao gồm: thụng tin về doanh nghiệp, những thụng tin cú tớnh chất định hướng cho hoạt động của NHTM. Những thụng tin về doanh nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua trung tõm thụng tin tớn dụng của Ngõn hàng Nhà nước (CIC), bao gồm thụng tin về khả năng tài chớnh, hiệu quả kinh doanh, hệ số an toàn vốn,quan hệ tớn dụng của khỏch hàng với cỏc ngõn hàng thương mại, với cỏc doanh nghiệp khỏc. Đõy sẽ là những căn cứ đỏng tin cậy để cỏc NHTM sử dụng trong quỏ trỡnh thẩm định khỏch hàng. 2.3.3. Đối với NHĐT và PT Việt Nam - Ngõn hàng cần đẩy mạnh cụng tỏc kiểm soỏt nội bộ với mục tiờu quan trọng xõy dựng được hệ thống tỡm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiờu cực bất ổn và thiếu sút trong hoạt động của Ngõn hàng để đưa ra biện phỏp chấn chỉnh kịp thời. - Khi xõy dựng chiến lược hoạt động ngõn hàng cần phõn tớch, tớnh toỏn cỏc điều kiện kinh tế vĩ mụ, xu hướng phỏt triển của thị trường dịch vụ núi chung, thị trường vốn núi riờng, trong đú cú tớnh đến tỡnh hỡnh quốc tế. - Ngõn hàng chỉ chấp nhận cỏc loại rủi ro cho phộp đối với từng nghiệp vụ sau khi đó phõn tớch chi tiết trờn tất cả cỏc khớa cạnh Luật phỏp và kinh tế. - Cần tớch cực ỏp dụng cỏc khuyến nghị của ủy ban Basel về giỏm sỏt ngõn hàng. Khi quyết định thực hiện cỏc nghiệp vụ cần phõn chia phự hợp nguồn vốn của ngõn hàng với mức độ rủi ro cho phộp. - Cần nõng cao chất lượng chuyờn nghiệp của cỏn bộ, nhõn viờn cũng như tập trung xõy dựng thương hiệu cho NHĐT & PT Việt Nam với mục tiờu giảm thiểu rủi ro đạo đức và rủi ro hoạt động. - Cần nõng cao "độ mở" thụng tin về hoạt động thụng qua cỏc bỏo cỏo về tỡnh hỡnh tài chớnh của ngõn hàng với cỏc đối tỏc, cỏc khỏch hàng và cỏc tổ chức thanh tra, kiểm tra. KẾT LUẬN Trong xu thế hội nhập và phỏt triển của nền kinh tế, việc đổi mới, nõng cao chất lượng tớn dụng và hạn chế rủi ro tớn dụng luụn là yờu cầu cấp bỏch khụng chỉ của ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Bắc Ninh mà cũn là của tất cả cỏc ngõn hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Với tinh thần mong muốn đúng gúp vốn kiến thức nhỏ bộ của mỡnh vào việc phũng ngừa và hạn chế rủi ro tớn dụng tại chi nhỏnh Bắc Ninh trong chuyờn đề này em đó đề cập đến những nội dung chớnh sau: - Đưa ra quan điểm chung về rủi ro tớn dụng ngõn hàng, phõn tớch chỉ tiờu đỏnh giỏ, cỏc nguyờn nhõn dẫn đến rủi ro, kinh nghiệm quản lý rủi ro ở một số nước. - Phõn tớch thực trạng hoạt động tớn dụng và tỡnh hỡnh rủi ro tớn dụng tại ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Bắc Ninh qua 3 năm 2004, 2005, 2006. Thấy được những mặt tớch cực, những hạn chế và nguyờn nhõn của chỳng để đưa ra giải phỏp khắc phục. - Nờu lờn một số giải phỏp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tớn dụng tại ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Bắc ninh trong thời gian tới trờn cả hai mặt phũng ngừa và xử lý rủi ro. Tuy nhiờn đõy cũng chỉ là giải phỏp sơ lược mang tớnh lý thuyết và được đưa ra dưới gúc độ cỏ nhõn. Mặt khỏc do năng lực và hiểu biết cú hạn, rất mong sự đúng gúp ý kiến của cỏc thầy cụ. Em xin chõn thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sỏch tài chớnh doanh nghiệp (Trường Đại học Kinh tế Quốc dõn) 2. Sỏch Tiền tệ ngõn hàng và thị trường tài chớnh. Tỏc giả Frederic S.Mishkin 3. Sỏch Ngõn hàng thương mại. Tỏc giả Edward W.Reed và Ed.ward K. Gill. 4. Sỏch Ngõn hàng thương mại tỏc giả Lờ Văn Tư 5. Luật cỏc tổ chức tớn dụng và Luật ngõn hàng Nhà nước 6. Quy chế cho vay đối với cỏc tổ chức tớn dụng 7. Quy định cho vay đối với khỏch hàng của Ngõn hàng Đầu tư và phỏt triển Bắc Ninh. 8. Cỏc bỏo cỏo hoạt động kinh doanh của Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Bắc Ninh 9. Tạp chớ Ngõn hàng, tạp chớ khoa học và đào tạo ngõn hàng, tạp chớ thị trường tài chớnh tiền tệ. cỏc năm 2004, 2005, 2006. MỤC LỤC NHẬN XẫT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3719.doc
Tài liệu liên quan