Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm ở công ty Cơ Khí Hà Nội

Để giải pháp được thực hiện có hiệu quả điều cần thiết là phải có hệ thống các công cụ để hộ trợ. Sau đây chúng ta cùng nghiên cứu một số công cụ cơ bản. Một là: Đầu tư đổi mới hiện đại hoá trang thiết bị máy móc hiện đại của công ty. Đồng thời đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện có đó là điều kiện cơ bản làm nền tảng cơ sở cho công ty có thể sản xuất những sản phẩm phục vụ cho những thị trường riêng lẻ, trong quá trình đa dạng hoá sản phẩm của mình với chất lượng cao và được thực hiện một cách thuận lợi. Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm dùng cho các ngành sản xuất vì như máy công cụ máy khoan. vì vậy việc đầu tư nâng cấp trang thiết bị công ty cũng có những thuận lợi. Trong tương lai hy vọng công ty sẽ có thể tự trang bị cho mình dây truyền sản xuất mới hiện đại hơn. Hai là: Nâng cấp chất lượng công tác tuyển dụng lao động. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên cần tuyển chọn nhân viên có thực lực, có thể đảm nhận được những nhiệm vụ quan trọng một cách độc lập. Như nhân viên về nghiên cứu thị trường đòi hỏi có nghiệp vụ về marketing giỏi giao tiếp. Cán bộ công nhân kỹ thuật, cần có năng lực chuyển môn, từ đó phát huy sáng tạo sáng kiến trong sản xuất sẽ rất quan trọng trong việc đa dạng hoá sản phẩm sang một lĩnh vực mới như phục vụ cho ngành chế biến lâm sản hay nông sản, sản xuất máy sản xuất pin, máy chế tạo đồng hồ.

doc83 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm ở công ty Cơ Khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhà máy cơ khí lớn, đông đảo đội ngũ cán bộ lao động, máy móc trang thiết bị đã cũ kỹ lạc hậu. Do vậy cần có khối lượng vốn lớn cho đầu tư đổi mới trang thiết bị dây truyền công nghệ và tự caỉ tạo nâng cấp máy móc. Bên cạnh đó đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh lớn. Trong khí thực trạng vốn hiện có của công ty là rất nhỏ, lợi nhuận để lại hàng năm hầu như là không có khả năng phục vụ cho hoạt động đầu tư mới. Vốn chủ yếu của công ty là do ngân sách cấp thì chậm và không thông thoáng. Vốn vay ngân hàng thì rất khó khăn. Ví dụ như “Dự án đầu tư chuyên sâu, nâng cao năng lực sản xuất công ty CKHN” đã được đệ trình và được sự đồng ý của bộ kế hoach và đầu tư thông qua năm 1998 nhưng cho tơí giữa năm 2000 vẫn chưa được vay vốn để thực hiện dự án quan trọng đó. Đây vấn đề lớn bởi sau khi thực hiện dự án này công năng lực sản xuất kinh doanh công ty là nâng cao rõ rệt. Do đó bài toán về vốn với công ty hiện nay vẫn đang là vấn đề nan giải không rễ gì vượt qua bởi nó là rất lớn bản thân công ty không thể tự lo được mà cần sự giúp đỡ của cấp trên. Hai là: đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty mặc dù hầu hết là được đào tạo và hăng say lao động tuy vậy vẫn còn những bất cập: Tuổi đời đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty hiện nay là rất cao, điều này là khó khăn trong lao động học tập, tiếp thu cái mới duy trì sự năng động cần thiết trong hoạt động kinh tế ngày nay. Trình độ đội ngũ lao động bậc cao từ bậc 6 trở lên không nhiều đó là khó khăn của nhà máy khi hoạt động rất cần những người như vậy để sáng tạo và đảm nhận những phần việc quan trọng. Bên cạnh đội ngũ lao động kỹ thuật không thường xuyên được đào tạo nâng cao tay nghề và đào tạo mới những lao động trẻ còn chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Hiện nay lao động phổ thông còn khá lớn trong công ty. Các chính sách về đãi ngộ, khen thưởng chưa xứng đáng với tầm vóc công việc chưa đanh thức thực sự được tiềm năng của họ do vậy chưa phát huy hết năng lực sáng tạo của họ. Ba là: Hệ thống máy móc thiết bị, nhà xưởng của công ty lạc hậu, tuy được đầu tư nâng cấp một số bộ phận nhưng còn rất nhỏ. Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu được trang bị từ những năm 50, 60 do vậy hiện nay để tạo ra sự cạnh tranh với các sản phẩm khác công ty đang dần đầu tư cải tiến, nâng cấp hiện đại mới một số trang thiết bị cơ bản và nay đã đạt con số rất thấp khoảng 30% số máy móc cũ được cải tạo nâng cấp. Do vậy chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường về trang thiết bị từ đó tạo ra những sản phẩm chất lượng dù đã rất cố gắng nhưng ở mức khiêm tốn. Đây là một trong những nguyên nhân lớn gây ra sự yếu kém của công ty. Để có thể khắc phục nó không phải là không thể nhưng thực sự nó là vấn đề lớn bởi vì nó liên quan đến những vấn đề khác như vấn đề quản lý, vấn đề về vốn là cơ bản. Bốn là: hoạt động nghiên cứu và tìm kiếm thị trường nhu cầu khách hàng, cùng với các hoạt động kinh doanh tiếp thị sản phẩm công ty. Còn rất non yếu. Hoạt động Marketing trong doanh nghiệp cần phải được coi trọng như các hoạt động khác cơ bản trong công ty. Thậm trí nó còn phải được quan tâm hơn một chút bởi tính quan trọng của nó trong sự phát triển của công ty. Có thể nói hoạt động Marketing là hoạt động khởi đầu của sản xuất kinh doanh bởi trước khi quyết định sản xuất cái gì? khối lượng bao nhiêu? sản xuất nó như thế nào? sản xuất cho ai? Thì công ty cần nghiên cứu thị trường sau đó sẽ có câu trả lời chính xác. Đối với công ty với đặc điểm tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là theo ký kết hợp đồng như máy công cụ truyền thống và phụ tùng lắp đặt cho các nhà máy. Nó thực sự có phong cách tiêu thụ sản phẩm khác với các sản phẩm khác đem bán ở thị trường. Do vậy cũng khẳng định tính quan trọng của Marketing. Hoạt động của phòng giao dịch thương mại không thực sự hiệu quả nếu theo quan điểm Marketing bởi nó chưa thực sự được đào tạo chuyên ngành về kiến thức Marketing. Hầu như hoạt động Marketing tìm kiếm thị trường là của ban lãnh đạo công ty điểu này chưa hợp lý. Chức năng của họ là điều hành công ty tất nhiên nếu họ có thể tìm kiếm được bạn hàng và thị trường tiêu thụ thì hoàn toàn không phải không tốt. Trong vài năm gần đây công ty đã có sự chú ý tới khu vực thi trường nước ngoài và đã thực hiện xuất khẩu. Tuy vậy ở mức rất hạn chế. Điều cơ bản là công ty cần có một phòng Marketing chuyên nghiệp được trang bị về phương tiện, vốn và nguồn nhân lực được đào tạo. Tránh kiểu làm ăn chop giật không ổn định như trong những năm vừa qua. Đầu tư nghiên cứu tìm hướng đi trong dài hạn về thị trường và đa dạng hoá sản phẩm. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác hoạch định chiến lược sản phẩm ở công ty cơ khí Hà Nội. I. Một số chỉ tiêu cơ bản của chiến lược sản phẩm trong những năm tới Bước vào thế kỷ 21 trước sự hội nhập nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới, đã mở ra cho nền kinh tế nước ta và công ty cơ khí Hà Nội nói riêng những cơ hội lớn đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn mà nền kinh tế và công ty cơ khí Hà Nội phải vượt qua. Cơ hội lớn mở ra cho sự phát triển của công ty khi hội nhập với khu vực và thế giới sẽ gợi mở cho công ty những thị trường đầy tiền năng mà công ty có thể khai thác không sợ thị trường nhỏ hẹp như trước kia. Tuy nhiên chính sự mở cửa hội nhập cũng đồng thời đặt ra thách thức không nhỏ với công ty đó là sự cạnh tranh sẽ rất tàn khốc, cạnh tranh bình đẳng bằng chất lượng và uy tín là chính nhà nước sẽ rất hạn chế can thiệp bằng thuế như hiện nay khi AFTA chính thức đi vào hoạt động vào năm 2006. Do đó việc cần làm của công ty là trong 4 năm tới cần trang bị máy móc công nghệ hiện đại, tiến hành nâng cao và đa dạng hoá sản phẩm, tạo thế mạnh trong cuộc cạnh tranh mới sắp tới. Trong thời gian này, chiến lược sản phẩm cần đạt các mục tiêu như: Phần đầu đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt tốc độ tăng trưởng 25 – 35% năm. Dành lại thị trường máy công cụ truyền thống ổn định ở mức 22% so với tổng sản phẩm trong nước đạt các chỉ tiêu tăng trưởng cơ bản sau: Giá trị tổng sản lượng (theo giá CĐ 1994) đạt 65tỷ đồng tăng 37% so với năm 2001. Doanh thu bán hàng đạt 76,8 tỷ tăng 20% so với năm 2001 trong đó: doanh thu sản xuất công nghiệp: 66,25 tỷ đồng. Gồm: + Máy công cụ và phụ tùng: 9,87 tỷ đồng + Thép cán : 14 tỷ đồng + Thiết bị phụ tùng : 41,38 tỷ đồng Doanh thu hàng xuất khẩu tăng 200% so năm 2001 Thu nhập bình quân đầu người 1000.000 tháng/người Các khoản nộp ngân sách tăng sản xuất kinh doanh có lãi: II. Một số định hướng cơ bản về chiến lược khoa học công nghệ và chiến lược sản phẩm của Công ty Để tồn tại và phát triển trong xã hội thế hội nhập của nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp cần có chiến lược phát triển lâu dài về sản phẩm và thị trường của mình xác định cạnh tranh bình đẳng bằng chất lượng và giá cả là chủ yếu. Quán triệt quan điểm chỉ đạo này công ty cơ khí Hà Nội đề ra định hướng cơ bản về phát triển đa dạng hoá sản phẩm. 1. Duy trì và phát triển đa dạng hoá sản phẩm theo hướng hỗn hợp tức là kết hợp giữa nâng cao chất lượng, cải tiến đa dạng hoá mẫu mã, hình dáng sản phẩm truyền thống đồng thời đưa ra thị trường những sản phẩm hoàn toàn mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, bắt kịp sự thay đổi của thị trường để tồn tại và phát triển. Cách thức thực hiện: Đó là đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu cho việc nghiên cứu khoa học công nghệ và cơ sở vật chất của công ty phục vụ cho công tác nghiên cứu thực nghiệm và sản xuất. Đẩy nhanh quá trình ứng dụng hệ điều khiển PLC (bán tự động) CLC (tự động) vào máy công cụ và các thiết bị công nghiệp nâng cấp và hiện đại hoá các máy thông thường thành máy có hệ thống CLC. Mà hiện nay công ty đang áp dụng đã thực hiện được một phần nhỏ. Tiến hành tìm kiếm bạn hàng và đối tác cùng hợp tác trong đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, và hợp tác trong lĩnh vực sản xuất trong và ngoài nước. Trong đó chú trọng tới yếu tố nước ngoài tạo ra những sản phẩm mới, đa dạng, chất lượng cao phù hợp yêu cầu thị trường. Đẩy mạnh khâu nghiên cứu thị trường tìm kiếm những lĩnh vực kinh tế mới được nhà nước ưu tiên để tiến hành cung cấp các sản phẩm phục vụ thị trường đó. 2. Chiến lược khoa học và công nghệ 2.1. Chính sách đầu tư chính sách đầu tư của Công ty trong thời gian tới nhằm mục tiêu thực hiện các chương trình sản xuất mà hướng chính là sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu cụ thể: - Chỉ nhập những thiết bị mà trong nước không thể sản xuất được hoặc chỉ mua thiết kế để sản xuất tại Công ty và phối hơp sản xuất trong nước - Thiết bị nhập vừa hiện đại vừa thích hợp với trình độ công nghệ của Việt Nam. ưu tiên nhập các thiết bị mới, nhập các công nghệ có lợi cho các công nghệ khác - Nghiên cứu chế tạo các thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ có tính năng tương tụ như đã nhập để tranh bị và mở rộng cung cập nhu cầu trong nước và xuất khẩu 2.2. Chính sách về khoa học công nghệ - Gắn chặt các hoạt động công nghệ khoa học với thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty: thông qua các chương trình sản xuất để nâng cấp và đổi mới công nghệ của Công ty. Từng bước xây dựng Công ty cơ khí Hà Nội trở thành một đơn vị sản xuất hiện đại, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiên đại hoá đất nước - Xây dựng mô hình công nghệ mới dựa trên cơ sở đầu tư đồng bộ vào bốn yếu tố cơ bản của khoa học công nghệ là: Kỹ thuật- con người- thông tin - tổ chức. III. Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác hoạch định chiến lược sản phẩm . Từ thực trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua và với những tồn tại lớn đang cần khắc phục. Hiện tại công ty cơ khí Hà Nội cần có những biện pháp về chiến lược sản phẩm hợp lý để ngày càng thích nghi với thị trường trong và ngoài nước khẳng định vị trí của công ty. Dưới đây là một số biện pháp có tính chất gợi mở để nâng cao công tác hoạch định chiến lược sản phẩm và phát triển sản phẩm công ty cũng như duy trì sự ổn định và phát triển công ty. 1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, hiệu quả. Để tồn tại phát triển vững chắc, mỗi công ty đều mong muốn có một bộ máy quản lý gọn nhẹ không chồng chéo mà vẫn bảo đảm hoạt động khoa học hiệu quả. Bộ máy quản lý công ty đầu tàu, nơi đưa ra những quyết định để kéo đoàn tàu sẽ qua những khúc quanh định mệnh. Do vậy nếu có bộ máy quản lý hợp lý là điều kiện thuận lợi để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm được diễn ra thuận lợi. Công ty cơ khí Hà Nội với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo, các phòng ban là khá nhiều, bộ máy quản lý bao gồm một giám đốc, năm phó giám đốc và nhiều xí nghiệp, xưởng mới đội ngũ cán bộ quản lý cấp dưới khá nhiều. Bộ máy quản lý công ty trong những năm qua tỏ ra hoạt động khá hiệu quả. Tuy vậy chưa phải là hoàn hảo với công ty hiện nay. Do vậy vấn đề đặt ra là luôn kiện toàn, tổ chức bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, hiệu quả phù hợp với những yêu cầu từng giai đoạn khác nhau. Để hội nhập AFTA cùng với các doanh nghiệp khác công ty cơ khí Hà Nội cần kiện toàn bộ máy theo hướng sau: Kiện toàn, Tổ chức bộ máy quản lý theo hướng hiện đại với những cán bộ quản lý đủ kinh nghiệm tài năng để đưa công ty phát triển không quá lệ thuộc tuổi tác. Kiện toàn, tổ chức bộ máy quản lý phải đi đôi với luôn đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp cao, trẻ hoá đội hình, bộ máy quản lý công ty để có được bộ máy có năng lực năng động linh hoạt đó là một yêu cầu cần thiết cho phát triển công ty. 2. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu thị trường Hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng với mọi doanh nghiệp nói chung và với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh lại có vai trò quan trọng hơn. Bởi thực chất của hoạt động nghiên cứu tìm hiểu thị trường là nghiên cứu nhu cầu của thị trường từ đó xác định khả năng tiêu thụ một sản phẩm nào đó hay một nhóm sản phẩm nào đó. Cũng bên cạnh đó ngoài việc tìm hiểu về khả năng tiêu thụ sản phẩm nào đó, công ty còn có thể đưa ra một gợi ý gợi mở hay đánh thức nhu cầu của khách hàng khi đưa ra một sản phẩm với những tính năng và công dụng mới. Đồng thời tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường tức là công ty đã chú trọng bám sát thị trường gắn hoạt động thị trường với hoạt động công ty. Thực tế đã chứng minh rằng trong thời gian qua công ty đã có những hoạt động tích cực trong nghiên cứu thị trường và tìm kiếm bạn hàng. Lựa chọn cho mình lĩnh vực thị trường mảng thị trường dù chưa ổn định nhưng đó là những giải pháp tình thế vô cùng quan trọng. Vì như thế thời kỳ đầu chuyển sang cơ chế thị trường, lúc đó công ty đã gặp rất nhiều khó khăn đã có lúc tưởng như không thể vượt qua. Sảm phẩm truyền thống công ty là máy công cụ bị bão hoà, để cứu vãn tình hình công ty đã lao vào thị trường nghiên cứu tìm hiểu và hàng loạt những quyết định khá hợp lý đã được ra đời từ đó như việc sản xuất phụ tùng thiết bị cho các nhà máy công nghiệp, và rồi thép cán xây dựng những năm 90 cùng được tung ra sản phẩm trang thiết bị cho các ngành mía, đường, xi măng ... công ty đang dẫn đầu, còn sản phẩm thép cán xây dựng không ngừng tăng trưởng về doanh thu qua các năm và năm 2001 tăng 26,8% so năm 2000 dự kiến năm 2002 tăng khá hơn năm trước. Công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị trường trong thời gian tới của công ty cơ khí Hà Nội cần tập trung vào một số vấn đề cơ bản sau đây. * Tìm hiểu khách hàng và dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai Tìm hiểu khách hàng là tìm hiểu xem trong thị trường rộng lớn và đa dạng này những nhóm người nào sẽ có thế là khách hàng của công ty trong thời gian tới để có những báo cáo cho cấp trên, có kế hoạch ứng phối đạt hiệu qủa. Tìm hiểu khách hàng còn phải dự báo sẽ có những ngành công nghiệp nào cần máy móc trang thiết bị phục vụ cho sản xuất sản phẩm của họ. Dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai bao gồm những loại sản phẩm như: + Nhu cầu về máy công cụ trong toàn quốc từ đó căn cứ vào thực trạng của công ty để ra kế hoạch sản xuất và dự kiến chiếm lĩnh bao nhiêu phần trăm của thị trường. Biểu14: Nhu cầu máy công cụ trong toàn quốc. Danh mục 1997 2000 2001-2004 2005 2010 Máy công cụ (cái) 1973 2500 63000 11000 30000 (Nguồn số liệu từ tạp chí cơ khí Việt Nam năm 2000) * Nhận xét: Kinh tế nước ta đang phát triển trong thời gian tới để tiến hành CNH – HĐH đất nước sẽ có nhiều nhà máy xí nghiệp được xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất ra đời. Nhu cầu máy công cụ tăng cao với chất lượng cũng đòi hỏi được nâng lên không thể sử dụng những máy móc kém hiện đại trang bị cho ngành của họ. Vì vậy để tạo được cơ sở vững chắc hơn cho sự phát triển trong tương lai gần bên cạnh việc tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm truyền thống với trang thiết bị CNC như hiện nay, cần trang bị lại, đầu tư chiều sâu nhiều hơn nữa. Trong mục tiêu và kế hoạch sau: * Trong thiết bị phụ tùng các ngành: Dự báo trong 5 năm tới nhu cầu về các sản phẩm phụ tùng phục vụ cho ngành mía đường tăng cao hơn hiện nay bởi đây là những nhà máy ở các tỉnh trong cả nước hiện nay vẫn chưa đầy đủ nhưng khi mà đã ổn định ở các tỉnh có thể chỉ có một nhà máy thì lúc đó nhu cầu về sản phẩm có khi chỉ ở dạng phụ tùng thay thế. Lúc đó nhu cầu sẽ giảm mà không tăng nữa, công ty cần dự báo để ổn định sản xuất và có chiến lược chuyển trọng tâm nghiên cứu sang lĩnh vực thị trường tiềm năng hơn. Chỉ giữ lại mức sản lượng ở mức ổn định và nâng chất lượng sản phẩm đó như sản phẩm truyền thống máy công cụ. Hiện nay thị trường tiềm ẩn đầy triển vọng đó là ngành chế biến nông, hải sản, hiện tại nhu cầu về nhà máy chế biến nông nghiệp các sản phẩm trên là rất hạn hẹp, gây ra một sự lãng phí trong bảo quản sản phẩm nông, lâm hải sản bởi người nông dân làm ra sản lượng nhiều mà không bán được. Trong thời gian tới có nhiều nhà máy chế biến các sản phẩm như bánh làm từ gạo, mì, hay một sản phẩm tương tự được làm từ lương thực dư thừa. * Thực trạng sản phẩm thép cán xây dựng đang có triển vọng với nhu cầu xây dựng là rất lớn dự đoán trước tình hình này công ty cần có kế hoạch sản xuất, cung ứng đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian vừa qua. Bởi trong lĩnh vực này có đối thủ cạnh tranh lớn có truyền thống lâu đời và uy tín trên thị trường là thép thái Nguyên. Muốn vậy công ty cần khẳng định cạnh tranh bằng chất lượng và giá cả là chủ yếu để chiếm lĩnh thị trường. Các công cụ và điều kiện thực hiện giải pháp. Để thực hiện thành công giải pháp, cần có các công cụ và điều kiện hỗ trợ giúp sức, bổ sung làm nền tảng cơ sở cho giải pháp, nó như để làm thơ thì còn có giấy bút, mực, và có ý thức về thơ sau đây chúng ta cùng tìm hiểu các công cụ và điều kiện của giải pháp. Một là: Thay đổi quan điểm mới về hoạt động marketing nghiên cứu thị trường. Quán triệt khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động marketing nghiên cứu thị trường ngay trong ban lãnh đạo cấp cao của nhà máy từ đó làm cái nền, cho cơ sở để mọi thành viên trong công ty hiểu đúng về nó. Từ đó có hành động đúng đắn và cần thiết không coi nhẹ và cũng không quá đề cao nó. Một câu hỏi đặt ra là tại sao chúng ta lại phải đưa ra vấn đề này trước tiên ? đơn giản là vì tư duy là cha đẻ của hành động, do vậy cần đá thông về tư tưởng tư tưởng mà thông thì hành động cũng sẽ thông. Đã có một thời người ta nói nhiều về việc bình mới rượu cũ, về thời kỳ mới chuyển sang kinh tế thị trường các cán bộ quản lý kinh tế thì vẫn tự duy cũ, lối làm việc cũ nhưng lại mang danh nghĩa là làm kinh tế thị trường rút cuộc chỉ làm hại nhà nước. Do vậy để làm sự phát triển lâu dài cần làm trước mắt là thay đổi tư duy hành động. Hai là: Thành lập phòng marketing với đầy đủ nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về marketing hiện nay đội ngũ sinh viên chuyên ngành marketing là rất đông đảo. Thông thường mỗi phòng marketing gồm 6 người bao gồm trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên. Phòng marketing sẽ đảm nhiệm toàn bộ các công việc như: Nghiên cứu dự báo nhu cần sản phẩm mới, thực trạng vòng đời các sản phẩm đang tiên thu. Đánh giá các đối thủ cạnh tranh hiện tại là tiềm ẩn về tiềm năng của họ. Thực hiện hoạt động marketing giới thiệu sản phẩm đưa sản phẩm mới vào thị trường sao cho đạt hiệu quả. Phụ trách mảng hoạt động về bao bì mẫu mã sao cho hợp lý nhất mà hiệu quả... Ba là: Vấn đế lớn đó là vấn đề kinh phí cho hoạt động của phòng marketing có lương trả cho phòng marketing, nhưng lớn hơn vấn đề đó là nguồn kinh phí rộng rãi phải thực sự đủ để không bị kém hiệu quả . Bởi gần như độc lập của phòng. Có đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác nghiên cứu và chị báo. Do đó đầu tư là không nhỏ. 3. Phát triển đa dạng hoá sản phẩm hướng vào thị trường máy móc trang thiết bị phục vụ cho các ngành như: nông, lâm nghiệp....... Mỗi đất nước trong tiến trình phát triển của mình dù sớm hay muộn họ cũng chỉ ra con đường phát triển của riêng họ phù hợp với hoàn cảnh kinh tế đất nước và xu thế phát triển của thế giới. Như Nhật Bản, Hàn Quốc... Đa số họ quan tâm tới ngành công nghiêp là nền tảng cơ sở cho sự phát triển và dù ở nước nào thì nó tỏ ra khá hợp lý. Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước do vậy yêu cầu rất lớn vào sự phát triển của ngành công nghiêp nước nhà. Ngành công nghiệp nước ta đã có truyền thống từ lâu đời nhưng xem ra chúng ta vẫn đang ở mức phát triển thấp kém. Chúng ta chưa sản xuất ra một sản phẩm công nghiêp nào mang tính đặc thù của đất nước, chưa chiếm lĩnh một thị trường nào dù là rất nhỏ. Hình như cần nói “việc nhỏ chưa muốn làm còn việc lớn thì không thể làm nổi” đang rất đúng với ngành công nghiệp nước ta hiện nay. Tại sao hàng Trung Quốc cứ ngày càng chiếm lĩnh thị trường Việt Nam, và ngày càng làm những nhà sản xuất Việt Nam bất ngờ. Từ sản phẩm cái kim sợi chỉ, cái đồng hồ, cái đèn pin, cái xe máy... cái gì họ cũng làm được với cái giá rẻ bất ngờ. Mà chúng ta thì lại không làm được. Phải chăng chúng ta coi nhẹ lĩnh vực nhỏ nhất là cái kim sợi chỉ nhưng chúng ta lại là những người có thể tạo ra những sản phẩm cần thiết cho cuộc sống như cái kim sợi chỉ. Đã đến lúc công ty cơ khí Hà Nội nói riêng và ngành công nghiệp Việt Nam nói chung cần phải nhìn nhận lại mình và thị trường các sản phẩm thiết yếu đó cần phải chiếm lại thị trường này và hơn thế nữa là các sản phẩm khác tương tự và sản phẩm mới. 3.1. Hướng vào thị trường máy nông nghiệp: Chúng ta bước vào thế kỷ 21 với vị trí đứng thứ hai trên thế giới về sản lượng xuất khẩu lương thực điều đó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ về nông nghiệp nước ta. Sản lượng xuất khẩu lớn như vậy nhưng khi xuất khẩu chúng ta bị coi là xuất khẩu gạo thô tức là chưa thực sự tạo ra được công nghệ đánh bóng, say sát gạo làm sao cho không vỡ. Tại sao chúng ta không nghiên cứu chế tạo thiết bị này? và còn những dây truyền công nghệ chế biến lương thực thực phẩm thành thức ăn đadạng hơn từ gạo, ngô, sắn,... và tạo thức ăn mà hiện nay còn bỏ ngỏ, gây thiệt hại về kinh tế cho chúng ta mỗi khi sản lượng xuất khẩu bị ép giá, và lượng dư thừa sử dụng không hiệu quả. * Thực trạng thị trường: Hiện nay thị trường máy sản xuất chế biến nông sản còn nhỏ hẹp hầu như trang thiết bị là tự tạo thủ công thô sơ, không hiệu quả. Vì như sản phẩm bành đa nem làm từ gạo đây là sản phẩm mà ở vùng nào hầu như cũng có nhưng là những công cụ thủ công chưa gọi là máy móc và sản phẩm này cũng đã nổi tiếng thế giới hứa hẹn xuất khẩu nước ngoài. Vậy tại sao chúng ta không nghiên cứu ra những máy móc dây truyền sản xuất ra bánh đa nem. Hay như sản phẩm tương, mắm, tương ở vùng nào hầu như cũng có nhưng chỉ là những hộ gia đình làm không hiệu quả kinh doanh. * Tình hình thực trạng công ty hiện nay với đội ngũ cán bộ công nhân viên đông đảo có trang bị kiến thức chuyên ngành. Hệ thống máy móc đã được hiện đại hoá và nâng cấp cải tạo đủ khả năng chế tạo sản phẩm này, dây truyền sản xuất bánh đa nem hay sản phẩm dây truyền làm tương.Thay cho cách làm tương truyền thống và hướng xuất khẩu chúng ta phải đi từ cái rất gần gũi với chúng ta. * Đặc điểm máy móc, dây truyền sản xuất bánh đa nem và sản xuất tương. Dây truyền máy móc này không đòi hỏi nhiều về kỹ thuật quá khắt khe như máy tính điện tử hay tivi... mà chỉ là dây truyền làm bánh và tương... Do vậy hoàn toàn có thể nằm trong tầm tay của công ty. 3.2. Hướng thị trường máy móc thiết bị phục vụ cho ngành chế tạo sản xuất đèn pin, đồng hồ treo tường,để bàn... Nền công nghiêp nước ta còn yếu do vậy việc phát triển là rất cần thiết, để tồn tại và phát triển ngành cơ khí nói chung là công ty cơ khí Hà Nội nên bắt đầu từ những ngành có thị trường đầy hứa hẹn, đó là thị trường phục vụ cho những ngành sản xuất ra những sản phẩm như đèn pin, hay đồng hồ. Tất nhiên là công ty không sản xuất đèn pin, hay đồng hồ. Nhưng công ty sẽ là nhà sản xuất gián tiếp bởi để sản xuất ra những sản phẩm đó thì nhà sản xuất cần có trang thiết bị dây truyền sản xuất. Đó là thị trường của công ty có thể cung cấp. Do vậy công ty cần đa dạng hoá sản phẩm sang lĩnh vực thị trường này để tồn tại và phát triển chiếm lĩnh lại thị trường trong nước. * Các công cụ thực hiện giải pháp. Để giải pháp được thực hiện có hiệu quả điều cần thiết là phải có hệ thống các công cụ để hộ trợ. Sau đây chúng ta cùng nghiên cứu một số công cụ cơ bản. Một là: Đầu tư đổi mới hiện đại hoá trang thiết bị máy móc hiện đại của công ty. Đồng thời đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện có đó là điều kiện cơ bản làm nền tảng cơ sở cho công ty có thể sản xuất những sản phẩm phục vụ cho những thị trường riêng lẻ, trong quá trình đa dạng hoá sản phẩm của mình với chất lượng cao và được thực hiện một cách thuận lợi. Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm dùng cho các ngành sản xuất vì như máy công cụ máy khoan... vì vậy việc đầu tư nâng cấp trang thiết bị công ty cũng có những thuận lợi. Trong tương lai hy vọng công ty sẽ có thể tự trang bị cho mình dây truyền sản xuất mới hiện đại hơn. Hai là: Nâng cấp chất lượng công tác tuyển dụng lao động. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên cần tuyển chọn nhân viên có thực lực, có thể đảm nhận được những nhiệm vụ quan trọng một cách độc lập. Như nhân viên về nghiên cứu thị trường đòi hỏi có nghiệp vụ về marketing giỏi giao tiếp. Cán bộ công nhân kỹ thuật, cần có năng lực chuyển môn, từ đó phát huy sáng tạo sáng kiến trong sản xuất sẽ rất quan trọng trong việc đa dạng hoá sản phẩm sang một lĩnh vực mới như phục vụ cho ngành chế biến lâm sản hay nông sản, sản xuất máy sản xuất pin, máy chế tạo đồng hồ. Ba là: Thực hiện hợp tác liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài và tiến hành cấp học bổng cho các sinh viên các ngành như cơ khí và kinh tế. Trong quá trình hội nhập với thế giới công ty cần có những thay đổi tích cực cho hoạt động đào tạo, hoạt động thu hút nhân tài thuộc các trường đại học về làm việc cho công ty. Tiến hành liên doanh, hợp tác với nước ngoài nhằm tìm thị trường mới bên cạnh đó là việc trao đổi tìm sự trợ giúp trong đào tạo thu nghiệp sinh và công việc cho công ty đang là vấn đề lớn nó sẽ giúp cho việc sáng tạo, việc đa dạng hoá sản phẩm công ty sang các lĩnh vực trên là thuận tiện và hiệu quả. Thực hiện việc cấp học bổng cho các trường đại học như Bách khoa, kinh tế ở một số chuyên ngành như chế tạo máy, luyện kim... quản lý kinh tế marketing nhằm thu hút những sinh viên có năng lực sáng tạo được tiếp cận nghiên cứu thực tập tại công ty từ rất sớm thuận tiện cho công tác thực hành và lý thuyết được thực hiện. Lâu nay đào tạo ở nước ta nặng về lý thuyết vì thế nếu được công ty cấp học bổng và giúp đỡ để họ được thực hành tại công ty từ sớm sẽ tìm ra và thu hút nhiều nhân tài cho công ty. Đây là điều rất quan trọng nó sẽ giúp ích cho cả công ty và ngành giáo dục. 4. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm cơ bản quan trọng, sản phẩm đúc gang, sản phẩm đúc gang, sản phẩm đúc thép nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm công ty. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, điều cần làm cơ bản trước tiên là đầu tư vào dây truyền sản xuất ra sản phẩm ở dạng sơ chế làm nghiên vật hiện cho quá trình sản xuất sau trong dây truyền khép kín. Đối với công ty đó là sản phẩm đúc gang, thép. Hiện nay dây truyền đúc gang đang được lắp đặt và các hạng mục đầu tư khác trong dự án đầu tư chiều sâu khác, sẽ nâng cao cơ bản năng lực công nghệ của công ty. Tuy vậy đây mới chỉ là bước đầu chưa thực sự đồng bộ và hiện đại để cạnh tranh được với hàng ngoại ngay trên thị trường Việt Nam và xuất khẩu sang các thị trường khác. Công ty tuy đầu tư trang thiết bị hiện đại từ bây giờ là hợp lý và làm sao tới năm 2004 thì hoàn tất để đủ lực phát triển trước biến động của thị trường sự khắc nghiệt của cạnh tranh. Thực tế đã chứng minh chỉ có đổi mới trang thiết bị , đầu tư theo chiều sâu mới có thể tồn tại trong cạnh tranh khắc nghiệt này. Các công ty như Bánh kẹo hải hà. Công ty bia Hà Nội... Tưởng rằng không thể vượt qua những lúc khó khăn nhưng nhờ có nghiên cứu thị trường đối với dây truyền công nghệ, mà nay họ rất phát triển. Việc đầu tư điều kiện để thành công nhưng đầu tư sao cho hiệu quả thì lại là vấn đề khác. Công ty nên nghiên cứu để đầu tư đồng bộ theo chiều sâu và đầu tư khâu yếu trước làm cơ sở cho các hoạt động khác. Đảm bảo đầu tư hiện đại kết hợp với nâng cấp hiện đại hoá trang thiết bị. Đầu tư đổi mới đi đôi với quản lý hành chính sản xuất kinh doanh hiệu quả. 5. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty trong đó đặc biệt là chú trọng tới lao động quản lý và lao động kỹ thuật công ty. Tiến vào thế kỷ 21 cùng với xu thế hội nhập khu vực và quố tế. Trước những cơ hội và thách thức đang trờ công ty ở phía trước cùng thực trạng công ty còn yếu kém công ty thực hiện đổi mới toàn diện trong đó có đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty. Nhận thức được con người là quan trọng công ty cần đổi mới từ tư duy của nhà lãnh đạo, năng động và linh hoạt hơn hiện nay trình độ công nhân kỹ thuật và, cán bộ quản lý thực sự chưa đáp ứng được yêu cầu công ty. Để có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật công ty cần tập trung vào những lĩnh vực sau: * Tập trung vào công tác tuyển dụng và đào tạo nâng cao công tác tuyến dụng để tuyển dụng được những người thực sự có năng lực, đảm nghiệm những vai trò vị trí quan trọng trong công ty chia công ty phát triển trong tương lai. Trong đào tạo cần kết hợp hình thức đào tạo giữa lý thuyết và thực hành, nâng cao khả năng thực tế của cán bộ công nhân viên công ty, từ đó để tiếp thu, đảm nhiệm những công việc phức tạp. Cần đào tạo và đào tạo lại nâng cao khả năng tự bồi dưỡng và tạo nhiều cơ hội cho cán bộ công nhân viên trong công ty được cơ hội học hỏi. * Tập trung vào hình thức đào tạo Tiến hành liên kết với các trường đại học tuyển chọn sinh viên giỏi cho thực tập tại công ty và gửi đào tạo học tập công nhân viên tại một số trường. Tổ chức các khoá học và thực tập ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trao đổi tu nghiệp sinh với nước bạn và giữ đào tạo bồi dưỡng, cán bộ công nhân viên, kỹ thuật học tập mới. * Tập trung và yêu cầu đào tạo Thứ nhất: Là cán bộ quản lý: Trong mỗi doanh nghiệp lực lượng cán bộ quản lý không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng là người lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất. Lực lượng này lúc nào cũng đạt yêu cầu về các lĩnh vực: các kiến thức về quản lý kinh tế khoa học công nghệ, nghệ thuật giao tiếp kiến thức marketing ... tất nhiên là với cán bộ quản lý thuộc lĩnh vực hoạt động nào thì đòi hỏi kiến thức lĩnh vực đó. Không thể một lĩnh vực mà đòi hỏi hội tụ cả các kiến thức rộng như vậy. Thực hiện đào tạo tầng lớp kế cận cho công ty về các lĩnh vực chuyên ngành khác nhau. Không thể thiếu hụt lao động quản lý, đồng thời trẻ hoá lao động quản lý. Thứ hai: Đối với đội ngũ lao động kỹ thuật Hiện nay công ty có trường công nhân kỹ thuật được thành lập 1989 nhằm đào tạo công nhân kỹ thuật bậc 2/7 phục vụ cho công ty và ngành công nghiêp nói chung. Để đội ngũ lao động kỹ thuật công ty có trình độ cao công ty cần nâng cấp, cải tạo chương trình đào tạo trường công nhân kỹ thuật để sinh viên ra trường có trình độ 3/7. Tăng cường trang thiết bị cho nhà trường giúp việc thực hành được tiến hành tốt. Bên cạnh đó cần tuyển chọn những công nhân kỹ thuật có triển vọng, sáng tạo cho đi học tập nâng cao tay nghề đặc biệt chú trọng lao động trẻ. 6. Nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống thông tin trong công ty. Hệ thống thông tin công ty có vai trò vô cùng quan trọng giúp công ty có được những thông tin quan trọng cần thiết trong tiến trình phát triển. Một số nước phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản các công ty của họ có ý thức rất cao về vai trò quan trọng của hệ thống thông tin trong sự tồn tại và phát triển công ty. Do vậy ngay từ khi ra đời là công ty đã có hệ thống thông tin được trang bị hiện đại, được hoạt động độc lập với nguồn kinh phí lớn chiếm 3 – 5% lợi nhuận công ty. Thực trạng các công ty trong nước nói chung và công ty cơ khí Hà Nội nói riêng vẫn còn chưa chú trọng. chưa thấy vai trò quan trọng của nó với sự tồn tại và phát triển công ty. Nếu có một hệ thống thông tin hiện đại và hoạt động hiệu quả, công ty có những thông tin về thực trạng tình hình hoạt động công ty, những khó khăn tồn tại, những thuận lợi và dự đoán tương lai một cách ít rủi ro nhất, biết được đối thủ cạnh tranh đang hoạt động ra sao và trong tương lai họ sẽ đưa ra những chiến lược gì? Còn mong muốn gì hơn nếu trong kinh doanh công ty biết rõ được những thông tin như trên một cách chính xác nhanh nhạy. Bởi trong kinh doanh đi sớm một bước là đủ để thành công trong chiến lược của mình và có thể sẽ thất bại nếu ta không kịp thời chớp thời cơ. Có thể nói mọi quyết định đó lớn hay nhỏ đều cần có những thông tin về vấn đề cần giải quyết. Mà trong kinh doanh thì vấn đề cần giải quyết nhiều không sao kể hết . Vì vậy có hệ thống thông tin mạnh là điều kiện cần vô cùng quan trọng để làm căn cứ, cơ sở cho quyết định đưa ra. Ngay ví dụ như nền có hệ thống thông tin mạnh mẽ hiệu quả công ty biết được thị trường cần gì và thị trường ở đâu? để có quyết định có lợi cho công ty và còn vô vàn các công việc khác. * Các điều kiện thực hiện giải pháp Để giải pháp phát huy hiệu quả chúng ta cùng nghiên cứu những điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện giải pháp một cách khoa học, đồng bộ, tích cực. + Quán triệt: Giáo dục quan điểm tư tưởng hoạt động trong toàn công ty về tầm quan trọng của thông tin trong kinh doanh. Công việc này nhằm trang bị cho toàn công ty từ cán bộ quản lý cao cấp đến tới người lao động nhận thức rõ về thông tin. Để có hành động tích cực với vấn đề thu nhận và giữ bí mật thông tin. Đồng thời trang bị cho họ tâm lý và cách làm việc hiện đại nhanh nhẹn, an toàn và luôn tự học hỏi để vươn lên trong công việc. + Thành lập trung tâm thư viện của công ty được tranh bị những phương tiện máy vi tính, sách báo tạp chí để toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên công ty có một nơi để nghiên cứu tham khảo và giải trí. Trong đó đặc biệt quan tâm sách báo, tạp chí công nghiêp, tạp chí cơ khí Việt Nam cho họ thấy được tình hình trong nước và thế về hoạt động cơ khí nói riêng và hoạt động kinh tế xã hội nói chung, giúp nâng cao khả năng tự học hỏi của cán bộ công nhân viên công ty. + Thành lập trang web riêng cho công ty và trang bị hệ thống máy tính điện tử hiện đại nhằm làm công việc quảng bá hình ảnh và sản phẩm của công ty trên thị trường quốc tế và trong nước. Đồng thời qua đó tìm kiếm thị trường và bạn hàng một cach nhanh nhất. Mặt khác qua đó công ty có thể tìm kiếm thông tin về đối cạnh tranh để có đối sách phù hợp. Hiện nay trong kinh doanh hiện đại tìm hiểu đối thủ cạnh tranh cũng là hoạt động cơ bản của công ty + Tạo mối quan hệ đội ngũ tham tán thương mại của Việt Nam ở các nước trong khu vực và trong thế giới hiện nay hoạt động của các cơ quan tham tán thương mại Việt Nam hiệu quả hơn trước. Tổ chức này có nhiệm vụ quảng bá hình ảnh và sản phẩm hàng Việt Nam ở nước mà tổ chức có trụ sở. Vì thế đây là cơ hội lớn nếu công ty biết khai thác hợp tác chặt chẽ với họ, có quan hệ thông tin quan lại công ty sẽ có được những thông tin quan trọng về thị trường nước ngoài và quan trọng hơn tổ chức tham tán thương mại sẽ tổ chức giới thiệu, triển lãm sản phẩm của công ty ở nước ngoài, nếu công ty có nhu cầu và quan hệ tốt. Họ là trung gian quan trọng trong tiến trình chiếm lĩnh thị trường ngoại + Nguồn vốn cho hoạt động của hệ thống thông tin Chúng ta đều biết rằng để làm việc gì đó cũng cần có vốn nó là huyết mạch của hoạt động giúp cho quyết định từ trên giấy tờ thành hành động thực tiễn một cách hiệu quả. Điều cần thiết là trong quá trình thực hiện giải pháp cần có vốn nhưng điều quan trọng hơn là xác định số vốn giành cho mỗi bộ phận mỗi chương trình một cách hợp lý và hiệu quả. 7. Chiến lược sản phẩm hướng vào sản phẩm chất lượng cao thép cỡ lớn f 28 – 32cm. Các nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu như: ốc, vít, phụ tùng các loại máy, que hàn... Hiện nay cả nước có hơn 80 doanh nghiệp sản xuất thép, công suất hơn 2,6 triệu tấn/ năm và dự đoán có thêm 10 doanh nghiệp khác chuẩn bị đi vào hoạt động công suất 800.000 tấn/ năm. Như vậy thị trường thép xây dựng hạng thông thường đã bị hão hoà và để cạnh tranh mỗi công ty cần có chiến lược cạnh tranh sáng tạo mới có thể giảm giá thành thì công ty cần chú ý tới tính độc đáo của sản phẩm. Theo báo doanh nhân và doanh nghiệp thì hiện nay trong nước ta chỉ duy nhất một công ty có khả năng sản xuất thép chất lượng cao và thép cỡ lớn là công ty ViNa KYOEI sản xuất thép gân f 28 – 32cm cung cấp cho nhiều công trình cấp quốc giá và công trình quan trọng, điều này đã đưa VINA KYOEI vó lợi thế về uy tín trên thị trường độc tôn loại thép này. Từ đó công ty cơ khí Hà Nội cần học hỏi tham khảo cách làm ăn theo kiểu mới và nếu công ty cơ khí Hà Nội đa dạng hoá sản phẩm theo hướng này thì đây là một thị trường đầy hứa hẹn bởi đối thú cạnh tranh trực tiếp với công ty chỉ có một là công ty Vina kyoEi và thị trường còn rộng lớn. Bên cạnh đó nếu công ty tiến hành sản xuất thép chất lượng cao và cỡ lớn thì vị thế và uy tín công ty cũng được đánh bóng hơn nữa, đựơc khách hàng tin tưởng hơn nữa đó là lợi thế cạnh tranh trên thương trường. Mặt khác công ty cũng nên đa dạng hoá sản phẩm vào lĩnh vực sự sản xuất nguyên liệu cho các sản phẩm như ốc vít, phụ tùng các loại máy, que hàn..vv.. Đa dạng hoá hướng vào thị trường theo chiều sâu một mặt hướng vào theo chiều rộng, với các sản phẩm như ốc vít, que hàn thì công ty không cần đầu tư quá lớn đó chỉ là việc vận dụng máy móc nguyên vật liệu và công nhân viên công ty với điều kiện cơ bản là dây chuyền đúc gang thép, phôi là hiện đại vì đây là gốc của vấn đề cần làm. * Các điều kiện và công cụ thực hiện giải pháp Giải pháp này đòi hỏi số vốn đầu tư lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và một diện tích đất đai cần thiết là nơi xây dựng mở rông dây chuyền sản xuất công ty. Dưới đây là một số điều kiện, công cụ cần thiết phục vụ cho giải pháp + Thực hiện liên doanh với các đối tác nước ngoài trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại. Đây là yêu cầu trước tiên của việc sản xuất thép chất lượng cao và thép cỡ lớn. Với dây chuyền hiện nay không thể sản xuất sản phẩm này, dù có sản xuất được thì cũng không thể cạnh tranh được với sản phẩm của công ty khác. Do đó cần liên doanh với đối tác nước ngoài để có vốn, công nghệ hiện đại để trang bị cho nhà máy. Hiện nay công ty đã liên doanh với đối tác Nhật Bản từ năm 1993 thành lập công ty Vi Na khi Roki nhưng đây không phải là một doanh nghiệp có thể làm được sản phẩm thép với những tính năng mới này. Vì vậy để có công nghệ hiện đại thì một là công ty nên đàm phán với Vi Na khi Ro ki cùng đầu tư dây chuyền sản xuất thép hiện đại. Hai là công ty tìm đối tác mới có đủ tiềm lực cùng công ty hợp tác thép chất lương cao, thép cỡ lớn và các sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu như ốc vít phụ tùng...vv + Xây dựng phân xưởng thép mới tách riêng các hoạt động sản xuất các sản phẩm khác Hiện nay sản phẩm được sản xuất ra từ công ty rất đa dạng từ máy công cụ truyền thống tới các phụ tùng các máy móc thiết bị phục vụ cho các ngành công nghiệp mía đường, xi măng, thuỷ điện. vvv và trong tương lai là thép gân cỡ lớn chất lượng cao và sản phẩm xuất khầu như ốc vít. vv. Do vậy nếu không chuyên môn hoá cao hơn nữa thì có đạt được chất lượng cao. Vì thế chuẩn bị cho tương lai công ty cần xây dựng riêng một phân xưởng chuyên sản xuất thép các loại như thép gân cỡ lớn, thép chất lượng cao chuyên phục vụ công trình lớn cấp quốc gia và quốc tế. Để xưởng sản xuất máy hiện tại dùng làm nơi sản xuất các sản phẩm còn lại và trong tương lai chuyên môn hoá cao hơn nếu thấy cần thiết. + Đồng thời với hoạt động thép này công ty tiến hành cấp giấy chứng nhận từng lô thép. Đây là điều mà từ trước tới nay nhiều công ty chưa làm được. Vì sao chúng ta phải làm vậy? chúng ta biết là đây là một phương thức kinh doanh hiện đại của những nhà sản xuất thep tiến tiến trên thế giới. Làm vậy để đánh vào tâm lý khách hàng, tạo sự tin tưởng tuyệt đối với khách hàng. Trong kinh doanh thì ai cũng thấy vai trò quan trọng của điều này. Công việc này công ty nên giao cho phòng kỹ thuật và phòng Marketing đảm nhiệm. + Tất nhiên là để giải pháp này thành công thì các yếu tố như lao động quản lý, lao động kỹ thuật, vốn....là rất cần thiết. 8. Tăng cường hoạt động chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh hơn nữa trong công ty. Chuyên môn hoá hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trước hết là xu hướng trong kinh doanh là như vậy. Thứ hai là hiện nay công ty chưa thực sự chuyên môn hoá trong sản xuất và kinh doanh dẫn tới năng suất chưa cao, các phòng ban chức năng hoạt động chưa hết sức mình, chưa đúng với năng lực chuyên môn của họ. Do vậy công ty cần chuyên môn hoá hơn, trao quyền quyết định cho họ nhiều hơn, phát huy năng lực từng phòng ban, quyền tự quyết định hoạt động thuộc thẩm quyền của họ, khuyến khích họ lao động sáng tạo. Như vậy trong sản xuất sản phẩm sẽ đa dạng và phong phú trong kinh doanh thì năng động và linh hoạt. IV. Một số kiến nghị đối với những cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động hoạch định chiến lược sản phẩm công ty nói riêng . Công ty cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước. Do vậy nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là do ngân sách cấp. Công ty thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội theo sự chỉ đạo của các cơ quan chức năng cấp trên. Vì thế hoạt động của công ty chịu nhiều ảnh hưởng của các quyết định cấp trên. Dưới đây em xin nêu một số kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền trong việc giúp công ty hợp đồng có hiệu quả hơn trong thời gian tới. Một là: Vấn đề về vốn trong giai đoạn hiện nay công ty đang quá trình đổi mới toàn diện về mọi mặt để đưa công ty tiến lên ngang tầm với tên gọi và vị trí của nó trong nền kinh tế quốc dân nên công ty cần được sự ưu tiên giúp đỡ trong vay vốn, trong việc đẩy nhanh tốc độ giải ngân vay vốn, hoạt động vay vốn không diễn ra suôn sẻ không đúng với kế hoạch mong muốn làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty. Do vậy nhà nước và các cơ quan có liên quan cần quan tâm hơn nữa giúp công ty trong việc vay vốn . Hai là: Chính sách về tài chính Ban hành chính sách tín dụng đặc biệt cho đầu tư công nghiệp hoặc tín dụng Nhà nước không có lãi suất hoặc lãi suất ưu đãi cho công nghiệp chế tạo máy Đối với ngành chế tạo máy, Nhà nước cần nghiên cứu chính sách bổ sung vốn cố định để phát huy hiệu quả cơ sở vật chất hiện có Cần có chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội và chính sách khen thưởng phù hợp với ngành công nghiệp nặng Cần có chính sách ưu đãi về vốn vay về khối lượng vốn vay, chính sách hỗ trợ vốn cho sản xuất công nghiệp. Ba là: Một mặt nhà nước nên có chính sách cụ thể hơn nhằm giảm thuế hàng nhập khẩu là nguyên liệu của công ty , tạo lợi thế giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty. Mặt khác cần tăng cường kiểm tra thắt chặt việc nhập máy móc cũ từ nước ngoài vào gây cạnh tranh mất bình đẳng trong nước. Bốn là: Nhà nước cần tăng cường hiệu quả hoạt động cơ quan tham tán thương mại của Việt Nam ở các nước giúp ích cho việc cạnh tranh hàng Việt Nam với nước ngoài, tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm khách hàng vào thị trường mới. Việc này cần sự giúp đỡ của cơ quan nhà nước bởi việc mở văn phòng đại diện ở nước ngoài mà không có sự giúp đỡ của cơ quan tham tán thương mại thì sẽ rất khó khăn. Năm là: Nhà nước cần có biện pháp cơ chế chính sách khuyến khích công ty đầu tư trang thiết bị hiện đại để công ty phát triển mạnh hơn nữa như giảm thuế nộp ngân sách, giảm một số thuế liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. Sáu là: Nhà nước cần thường xuyên tổ chức cuộc giao lưu triển lãm sản phẩm cơ khí Việt Nam giới thiệu với các đối tác nước ngoài như hội chợ EXPO để tạo điều kiện cho sản phẩm cơ khí Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài. kết luận Chiến lược sản phẩm là chiến lược tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Là một hướng đi đúng đắn với tất cả mọi công ty trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay và với công ty cơ khí Hà Nội nói riêng. Thông qua hoạt động hoạch định chiến lược sản phẩm công ty ngày càng phục vụ khách hàng tốt hơn với chủng loại sản phẩm đa dạng, chất lượng được nâng cao. một tín hiệu đáng mừng của công ty nói riêng và của nền kinh tế nói chung bởi nền kinh tế là bao gồm nhiều doanh nghiệp khi từng doanh nghiệp hoạt động tốt có hiệu qủa thì cũng có nghĩa là nền kinh tế đang hoạt động tốt. Điều này là tất yếu. Mặc dù đa dạng hoá sản phẩm là xu hướng khách quan và là hướng đi đúng đắn nhưng tuy vậy công ty cũng không tránh khỏi một số những hạn chế nhất định đang làm giảm sút sức mạng phát triển của công ty. Như sản phẩm chất lượng tuy đã phần nào được cải thiện nhưng chưa có sức cạnh tranh mạnh mẽ trong khu vực và thế giới, sự đa dạng hóa sản phẩm của công ty còn chưa tìm ra được lĩnh vực hoạt động sản phẩm phù hợp chưa khai thác hết tiềm năng và cơ hội của thị trường. Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu lý luận về chiến lược sản phẩm và căn cứ vào thực trạng tình hình sản phẩm của công ty hiện nay, vào mục tiêu phương hướng sắp tới. Bài viết này đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động hoạch định chiến lược sản phẩm của công ty. Trong quá trình thực hiện đề tài này em được sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy Đỗ Hoàng Toàn giáo viên hướng dẫn và phòng tổ chức công ty cơ khí Hà Nội. Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Hoàng Toàn và công ty cơ khí Hà Nội giúp em có được đề tài này. Tuy vậy do kiến thức em còn non nớt không tránh khỏi sự sai sót nhất định kính mong thầy và công ty bỏ qua cho em! Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2002 Tài liệu tham khảo 1. Công ty cơ khí Hà nội : Báo cáo hoạt động của công ty năm 2001 và phương hướng nhiệm vụ năm 2002 2. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu, Đoàn Thị Thu Hà ( đồng chủ biên)- giáo trình Quản lý kinh tế- NXB Khoa học kỹ thuật- Hà nội 2000 3. Harold Koontz : những vấn đề cốt yếu của quản lý – NXB khoa học - kỹ thuật năm 1999 4. Philip Kotler: Giáo trình quản trị marketing – NXB văn hoá 1999 5. Nguyễn Đình Phan: Giáo trình quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng cơ bản- NXB.Giáo dục1999 6. Báo doanh nhân và doanh nghiệp Số 23 năm 2001 7. Báo khoa học và công nghệ 8. Tạp trí công nghiệp số 46,47,49 năm 1999 Số 30, 35, 39, năm 2001 Số 89, 90 năm 2001 9. Tạo chí cơ khí ngày nay Số 32, 33, 36 năm 2000 10. Tạp chí cơ khí Việt Nam Số 58 năm 2002 11. Tạp chí công nghiệp Việt Nam Số 23 năm 2001 Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I. Một số nội dung cơ bản chiến lược sản phẩm 3 I. Khái niệm và các mô hình lựa chọn chiến lược sản phẩm 3 1. Khái niệm chung về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 3 1.1. Khái niệm 3 1.2. Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh 4 2. Khái niệm và vai trò của chiến lược sản phẩm 4 2.1. Khái niệm về chiến lược sản phẩm 4 2.2. Vai trò 4 3. Các mô hình lựa chọn chiến lược sản phẩm 5 3.1. Chiến lược sản phẩm chuyên môn hoá 5 3.2. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm 6 3.3. Chiến lược liên kết sản phẩm 7 3.4. Chiến lược sản phẩm kết hợp 7 II. Phân loại chiến lược sản phẩm 7 1. Căn cứ vào bản thân sản phẩm, chiến lược sản phẩm được chia làm sáu loại 7 2. Căn cứ vào sản phẩm có kết hợp với thị trường 8 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược sản phẩm 9 1. Nhu cầu của thị trường 9 2. Khả năng của mỗi doanh nghiệp 10 3. Các quan hệ kinh tế 11 4. Trình độ tiêu chuẩn hoá 11 5. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm - kỹ thuật của đội ngũ lao động 12 6. Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ và khả năng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp 13 7. Tính chất nguyên liệu đưa vào sản xuất 13 IV. Nội dung của chiến lược sản phẩm 15 1.Xác định kích thước của tập hợp sản phẩm trong chiến lược 15 2. Nghiên cứu sản phẩm mới 16 Chương II. Thực trạng tình hình thực hiện chiến lược sản phẩm ở Công ty cơ khí Hà Nội 18 I. Một số đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của Công ty 18 1. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty 1958 - 2002 18 2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của Công ty 22 2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngành nghề kinh doanh 22 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 24 3. Một số đặc điểm của Công ty 27 3.1. Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty đa số lạc hậu chưa được hiện đại hoá kịp thời, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 27 3.2. Nguồn nguyên liệu của Công ty 29 3.3. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của Công ty có độ tuổi trung bình cao, cơ cấu chưa phù hợp 31 3.4. Thị trường sản phẩm của Công ty chủ yếu là trong nước 34 II. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp 36 1. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 36 2. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm dụng cụ, phụ tùng cho ngành cơ khí và lắp đặt các dây truyền thiết bị đồng bộ cho các ngành công nghiệp như: Mía đường, xi măng, giấy, thuỷ điện 41 3. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh từ mặt hàng Thép cán 45 4. Kết quả đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty 48 III. Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện chiến lược sản phẩm Công ty CKHN 52 1. Một số kết quả đạt được trong việc thực hiện chiến lược sản phẩm của Công ty Cơ khí Hà Nội 52 2. Những tồn tại của chiến lược sản phẩm Công ty Cơ khí Hà Nội 55 3. Nguyên nhân của những tồn tại 57 Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác hoạch định chiến lược sản phẩm ở Công ty Cơ khí Hà Nội 61 I.Một số chỉ tiêu cơ bản của chiến lược sản phẩm trong những năm tới 61 II. Một số định hướng cơ bản về chiến lược khoa học công nghệ và chiến lược sản phẩm của Công ty 62 2. Chiến lược khoa học công nghệ 62 2.1. Chính sách đầu tư 62 2.2. Chính sách về khoa học công nghệ 63 III. Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác hoạch định chiến lược sản phẩm 63 1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, hiệu quả 64 2. Tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu thị trường 64 3. Phát triển đa dạng hoá sản phẩm hướng vào thị trường máy móc trang thiết bị phục vụ cho ngành nông - lâm nghiệp 68 3.1. Hướng vào thị trường máy nông nghiệp 69 3.2. Hướng thị trường máy móc thiết bị phục vụ cho ngành chế tạo sản xuất đèn phin đồng hồ cheo tường, để bàn 70 4. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm cơ bản quan trọng, sản phẩm đúc gang, sản phẩm đúc thép nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty 72 5. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty trong đó đặc biệt là chú trọng tới lao động quản lý và lao động kỹ thuật Công ty 72 6. Nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống trong Công ty 74 7. Chiến lược sản phẩm hướng vào sản phẩm chất lượng cao thép cỡ lớn f 28 đến 2 cm. Các nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu như ốc, vít, phụ tùng các loại máy que hàn 76 8. Tăng cường hoạt động chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh hơn nữa trong Công ty 78 IV. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và hoạt động hoạch định chiến lược sản phẩm của Công ty nói riêng 79 Kết luận 81 Tài liệu tham khảo 82

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0369.doc
Tài liệu liên quan