Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng ta nhận thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động tạo động lực và sử dụng công cụ tạo động lực. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp hiện nay là phải sử dụng được hệ thống công cụ nhằm kích thích người lao động làm việc một cách hiệu quả nhất, tăng năng suất lao động.
Với đề tài: “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công cụ tạo động lực cho người lao động tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh” với kết cấu 3 chương em đã tìm hiểu cơ sở lý luận và áp dụng những kiến thức đã học được nhằm tìm ra hạn chế trong quá trình sử dụng công cụ tạo động lực và tìm ra giải pháp khắc phục tại cơ sở thực tập. Có thể nói mỗi công cụ tạo động lực đều có ưu, nhược điểm riêng. Do đó nhà quản lý cần phải tìm hiểu kỹ tâm lý, nhu cầu, cuộc sống người lao động để tìm ra công cụ tạo động lực hiệu quả nhất. Đây là một trong những nghệ thuật của nhà quản lý.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh em nhận thấy xí nghiệp đã rất nỗ lực hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực, em hi vọng với đề tài nghiên cứu của mình em sẽ góp phần khắc phục những hạn chế trong quá trình sử dụng hệ thống công cụ tạo động lực tại đây.
Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp và nghiên cứu chuẩn bị để viết chyên đề thực tập tốt nghiệp bên cạnh sự cố gắng của bản thân và những kiến thức đã đúc rút được từ ghế nhà trường, em cũng đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa và các anh, chị trong xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh. Em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình đó đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2690 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công cụ tạo động lực tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2009 được thể hiện qua bảng thực chi tiền lương năm 2009.
Thực trạng sử dụng công cụ tài chính gián tiếp:
Ở đây em đi sâu vào nghiên cứu các hỗ trợ về phúc lợi xã hội và đảm bảo xã hội cho người lao động trong xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh.
Các loại hình bảo hiểm ở trong xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh bao gồm:
Hàng tháng xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh đóng bảo hiểm xã hội bằng 20% mức lương theo ngành bậc của người lao động cho cơ quan BHXH, trong đó xí nghiệp đóng 15%, người lao động đóng 5%. Đây là chế độ bảo hiểm theo quy định c ủa nhà nước ban hành.
Xí nghiệp đóng BHYT theo quy định hiện hành bằng 3%, trong đó xí nghiệp phải chi ra 2% và người lao động phải đóng 3 %.
Ngoài việc chăm lo trợ cấp khó khăn cho người lao động khi ốm đau, tai nạn bằng kinh phí quỹ bảo trợ, tự góp hoặc kinh phí Công đoàn. Căn cứ vào kết quả SXKD hàng năm , xí nghiệp trích quỹ phúc lợi như sau:
Khi CBCNV lấy vợ hoặc chồng được tặng phẩm với giá trị là 300.000 đồng.
Tứ thân phụ mẫu của CBCNV khi bị thiên tai hỏa hoạn, bão, lũ lụt, tai nạn rủi ro…mức trợ cấp là từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.
CBCNV đủ điều kiện nghỉ hưu theo chế độ hiện hành (có sổ hưu), CBCNV bị chết lúc còn đang công tác tại xí nghiệp ngoài quyền hưởng lợi theo chế độ BHXH, xí nghiệp sẽ trích quỹ phúc lợi để trợ cấp như sau:
Có thời gian làm việc công tác tại xi nghiệp từ 5 đến 10 năm được trợ cấp 3 tháng lương cơ bản.
Có thời gian công tác tại xí nghiệp từ trên 10 năm đến 15 năm được trợ cấp 4 tháng tiền lương.
Có thời gian công tác tại xí nghiệp từ trên 15 năm đến 20 năm được trợ cấp 5 tháng tiền lương.
Có thời gian công tác tại xí nghiệp từ trên 20 năm trở lên được trợ cấp 6 tháng tiền lương cơ bản.
Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo chế độ bảo hiểm, nghỉ chê độ hưu 1 lần do suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên đều được nghỉ 3 tháng trước khi hưởng chế độ BHXH. Trong thời gian nghỉ chờ chế độ, CBCNV được hưởng nguyên lương
Đối với lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ 2, mức chi là 300.000 đồng( thông tư số 79/TT-BTC ngày 6.11.1997 của bộ tài chính).
Đối với chế độ an toàn vệ sinh lao động, xí nghiệp đã tổ chức như sau:
Hàng năm khi xây dựng các kế hoạch SXKD phải lập kế hoạch BHLĐ, vệ sinh và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Trang bị các thiết bị, phương tiện bảo hộ lao động, thực hiện các chế độ khác nhau ve an toàn lao động.
Người lao động sẽ bị xử lý theo nội quy lao động nếu không thực hiện việc sử dụng các trang thiết bị bảo hộ lao động, trang phục được cấp trong thời gian làm việc.
Đại diện người lao động phối hợp với người sử dụng lao động thường xuyên kiểm tra, giám sát trang thiết bị cũng như các trang bị BHLĐ để hạn chế tai nạn xảy ra. Nếu người lao động xảy ra tai nạn trong các trường hợp sau đây được hưởng trợ cấp tai nạn lao động:
Bị tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc kể cả ngoài giờ và ngoài nơi làm việc khi thực hiện yêu cầu lao động của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh.
Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho người lao động, khám phụ khoa cho nữ CBCNV và khám để loại trừ các bệnh lây nhiễm cho công nhân khu vực sản xuất.
Thực trạng sử dụng công cụ tâm lý giáo dục:
Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh Hà Nội luôn quan tâm tới việc sử dụng công cụ tâm lý giáo dục để khuyến khích người lao động làm việc. Ban lãnh đạo xí nghiệp nhấn mạnh” Người lao động có ý thức và chuyên môn nghiệp vụ làm việc thì xí nghiệp mới có thể hướng tới mục tiêu, hoành thành nhiệm vụ được đưa ra bởi xí nghiệp kinh doanh nước sạch Hà Nội 2”.
Người lao động khi mới tham gia vào tổ chức sẽ được tham gia các khóa đào tạo cơ bản còn đối với lao động lâu năm họ sẽ được tham gia các khóa tập huấn nhằm nâng cao kiến thức và nghiệp vụ của bản thân. Cụ thể như sau:
Đối với người lao động khi mới tham gia vào xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh họ cần 2 ngày đi tham quan công ty, biết được vị trí các phòng ban xí nghiệp. Sau đó họ sẽ được học về các nội quy của công ty như: Pháp luật, nội quy lao động của xí nghiệp, nội quy của bộ phận mình tham gia, luật an toàn lao động. Hình thức học được thực hiện bằng cách sử dụng sách báo, tài liệu của xí nghiệp. Đốc công hay tổ trưởng ở bộ phận hành chính có trách nhiệm giảng giải về nội quy của xí nghiệp. Họ sẽ có một bài kiểm tra, hoặc viết báo cáo về những gì đã học được về nội quy lao động. Đây là những bài học đầu tiên khi bước chân thử việc ở xí nghiệp, tác động vào ý thức người lao động. Không những được giáo dục về ý thức làm việc mà những lao động chân ướt chân ráo khi bước vào xí nghiệp còn được đào tạo những kĩ năng cơ bản nhất để làm việc. Những công nhân kỹ thuật có một thời gian đứng máy, quan sát hoạt động của những người đi trước trong việc vận hành dây chuyền sản xuất nước, an toàn thiết bị đồng thời học cách thức sữa chữa, vận hành xây lắp ống nước, đồng hồ.
Đối với nhân viên hành chính họ sẽ được hướng dẫn học hỏi về cách thức làm sổ sách, thu chi tiền và giao tiếp với khách hàng. Nhân viên tổ ghi thu sẽ được làm quen với địa bàn của huyện Đông Anh và Sóc Sơn và cách thức tính số khối nước người dân sử dụng cùng với số tiền mà họ phải nộp. Tuy họ đã có kiến thức trên lý thuyết nhưng để vận dụng vào thực tế là cả 1 quá trình khó khăn. Ban lãnh đạo xí nghiếp và anh chị đi trước đã tạo điều kiện thuận lợi cho người mới được tuyển dụng có khả năng thích nghi với môi trường mới, kích thích họ làm việc.
Ngược lại đối với những lao động lâu năm họ đã có nhiều bề dày kinh nghiệm và khả năng thích nghi với môi trường làm việc. Mục đích của họ là nâng cao khả năng tư duy, nâng cao tay nghề và kỹ năng nghiệp vụ của bản thân. Nhận thức được lợi ích và mong muốn của người lao động hàng năm xí nghiệp đã tổ chức các buổi hội thảo, trò chuyện giữa các cá nhân trong xí nghiệp nhằm học tập cách thức làm việc. Việc tổ chức các buổi giao lưu này không những là phương thức tập huấn với chi phí thấp mà còn tạo ra được tinh thần đoàn kết giữa con người trong tổ chức.
Hàng năm xí nghiệp cũng cử 1 số cá nhân đi phát triển chuyên môn dài hạn. Sau khi được đi học ở công ty kinh doanh nước sạch số 2 Hà Nội những cá nhân này lại tổ chức đào tạo, lớp học cho cán bộ trong xí nghiệp. Vai trò của các tổ chức đoàn thể xí nghiệp là rất quan trọng đặc biệt là tổ chức công đoàn.
Trong năm vừa qua xí nghiệp đã phối hợp với phòng tổ chức hành chính công ty cử đi đào tạo chuyên môn dài hạn 1 người. Thực hiện đào tạo nâng cao tay nghề, nâng lương nâng bậc hàng năm theo quy định cho 06 người theo đúng quy định.
Thực trạng sử dụng công cụ hành chính tổ chức:
Công cụ hành chính tổ chức là công cụ được sử dụng thường xuyên trong quá trình tạo động lực cho người lao động ở xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh.
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức có dạng trực tuyến chức năng.Các chức năng nhiệm vụ, phân cấp quyền hạn hoạt động được phân chia rõ ràng giữa các phòng ban chức năng. Xí nghiệp hoạt động chủ yếu bởi 2 khối là: Khối kỹ thuật và khối kinh doanh. Mỗi khối có hoạt động riêng rẽ nhưng có tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau.
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức ban lãnh đạo xí nghiệp nhận thấy được chức năng nhiệm vụ của các bộ phận nên đã có sự phân chia công việc phù hợp với kiến thức và kĩ năng của mỗi người. Nhờ vậy người lao động mới có khả năng hoàn thành công việc và kích thích tăng năng suất lao động. Đồng thời với sơ đồ cơ cấu tổ chức người lao động cũng nhận thấy chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Do đó họ nhận thức được những việc mà mình cần làm, các chỉ tiêu mà mình cần hướng tới. Từ đó họ sẽ sáng tạo, tự tìm tòi để tìm ra cách tăng năng suất lao động.
Với mô hình cơ cấu tổ chức như trên xí nghiệp đã phát huy được khả năng nội tại đồng thời xây dựng được mối quan hệ mật thiết, rõ ràng giữa các phòng ban chức năng thể hiện sự chuyên môn hoá và tổng hợp hoá. Trong những năm vừa qua, xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh không ngừng cải thiện bộ máy quản lý và sơ đồ cơ cấu tổ chức phù hợp với quy mô và nghành nghề kinh doanh của xí nghiệp.
Hệ thống tiêu chuẩn kĩ thuật được sử dụng:
Ở xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh hệ thống tiêu chuẩn kĩ thuật được đưa ra và sử dụng có hiệu quả.
Hệ thống tiêu chuẩn đầu vào bao gồm:
Tiêu chuẩn đầu vào cho người lao động phải có kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất để sau đào tạo có thể làm việc tại xí nghiệp, có hành vi đạo đức tốt, sức khỏe tốt không bị các bệnh lây nhiễm.
Tiêu chuẩn đầu vào cho máy móc trang thiết bị: Máy móc trang thiết bị trước khi đưa vào sản xuất được các cán bộ kĩ thuật kiểm tra. Hệ thống dây chuyền sản xuất nước đảm bảo chất lượng nước bơm, hệ thống đường ống và đồng hồ mới nhập về phải đảm bảo chất lượng kỹ thuật tránh tình trạng rò rỉ nước và các sai lệch khối lượng nước tiêu dùng.
Ở đây khi nhiên cứu về tạo động lực cho người lao động chúng ta chỉ quan tâm tới tiêu chuẩn đầu vào cho người lao động.
Tiêu chuẩn cho quá trình hoạt động: Bao gồm các tiêu chuẩn dành cho người lao động trong quá trình thực hiện: làm việc đúng giờ giấc, đảm bảo an toàn lao động, vận hành và sửa chữa kỹ thuật đảm bảo đúng cách thức, kỹ thuật, thực hiện theo quy chế làm việc. Khối kinh doanh khi hoạt động thu chi thì đảm bảo tính chính xác.
Tiêu chuẩn cho đầu ra: Đầu ra ở đây là các sản phẩm bao gồm các tiêu chuẩn về chất lượng nước sản xuất ra: sạch, đảm bảo về số lượng tiêu dùng cho khách hàng vào những ngày lễ tết. Các dự án triển khai khi đưa vào sử dụng, khai thác phải phát huy hiệu quả cao. Hệ thống đường ống thay mới đảm bảo không rò rỉ. Hệ thống đồng hồ thay mới phải đảm bảo tính chính xác, không có sai lệch quá lớn giữa khối lượng nước người dân đã sử dụng với khối lượng nước họ phải trả tiền. Sổ sách phải đảm bảo tính chính xác.
Tất cả các hệ thống tiêu chuẩn đầu vào- quá trình hoạt động- đầu ra có vai trò rất quan trọng. Hệ thống hướng tới tiêu chí ( kết quả) trong mỗi quá trình cho người lao động hoạt động. Trong những năm qua hệt thống tiêu chuẩn kĩ thuật đã có tác dụng kích thích người lao động làm việc tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh.
Hệ thống các văn bản hành chính ở xí nghiệp:
Hệ thống văn bản được sử dụng tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh bao gồm:
Dựa vào pháp luật có: Luật lao động, pháp luật, luật an toàn lao động
Hệ thống văn bản của xí nghiệp bao gồm:
Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động, quyền lợi nghĩa vụ của 2 bên trong quan hệ lao động. Hai bên đều phải có trách nhiệm thi hành thỏa ước lao động.
Hợp đồng lao động: nêu ra các nội dung công việc, thời gian làm việc, điều kiện làm việc
Những quy định chung của xí nghiệp, các bộ phận.
Quy chế làm việc nêu ra chức năng nhiệm vụ của người lao động khi tham gia vào xí nghiệp và các quy chế khác như trả lương, đảm bảo phúc lợi, an toàn lao động.
Quy định phân cấp quản lý cho các chức danh trong mỗi bộ phận.
Quy định vận hành máy móc.
Sự giám sát và ra quyết định trực tiếp của nhà quản lý:
Ngoài những quy định chung của xí nghiệp ban lãnh đạo còn trực tiếp kiểm tra giám sát người lao động:
Đốc công kỹ thuật phối hợp với trạm trưởng tổ trưởng giám sát đôn đốc CBCNV thực hiện nghiêm túc các yêu cầu kỹ thuật trong quản lý vận hành, thi công sữa chữa đúng quy phạm và đảm bảo an toàn.
Giám đốc xí nghiệp chỉ đạo kiểm sát công tác nghiệm thu tiếp nhận hệ thống kỹ thuật của nhà máy, mạng lưới đúng quy định chất lượng, quản lý khai thác kịp thời.
Phó giám đốc kinh doanh kiểm soát nhân viên kinh tế, nhân viên thủ quỹ hành chính mở sổ sách, hạch toán kế toán, quản lý tài chính theo đúng quy định của nhà nước, Công ty và xí nghiệp.
Phó giám đốc kỹ thuật kiểm tra giám sát nhân viên thực hiện nội quy lao động, kiểm tra hiệu quả, năng suất lao động của nhân viên kỹ thuật.
Trong những năm vừa qua ban lãnh đạo xí nghiệp đã rà soát sửa đổi các văn bản cụ thể hóa các quy định quản lý lao động Công ty kinh doanh nước sạch số 2 Hà Nội phù hợp với điều kiện và môi trường làm việc của xí nghiệp.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH:
Thành tựu:
Qua quá trình đi phân tích tìm hiểu thực trạng sử dụng công cụ tạo động lực cho người lao động tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh chúng ta nhận thấy ban lãnh đạo công ty đạt được 1 số thành tựu đáng khen ngợi:
Công cụ tài chính trực tiếp đảm bảo cho người dân chi trả các mức phí sinh hoạt đời sống hàng ngày. Xí nghiệp thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương, đơn giá tiền lương năm 2009 Công ty ban hành. Xí nghiệp đã xây dựng quy chế tiền lương và thu nhập cho người lao động đảm bảo mục tiêu kích thích tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác cũng như các quy định chế độ hiện hành của nhà nước, do vậy cùng với việc tăng trưởng sản suất kinh doanh, Xí nghiệp đã chủ động khắc phục mọi khó khăn, sử dụng nhân lực hợp lý, tiết kiệm chi phí, đời sống CBCNV của Xí nghiệp tiếp tục được cải thiện nâng cao năm 2009 so với năm 2008, cụ thể như sau:
Tổng quỹ tiền lương thực hiện thanh toán theo đơn giá: 973.538.936
So với kế hoạch quỹ lương được giao (983.996.4000) đạt 98,94%.
Bình quân tiền lương SX_KD theo đơn giá đạt: 1.931.636 đồng/tháng, tăng so với cùng kỳ năm 2008 là 151,57%, và bằng 98,54% bình quân lương Công ty giao cho.
Bằng sự quan tâm và hỗ trợ của ban giám đốc công ty về ăn ca, xây lắp và các ngày lễ tết thu nhập bình quân năm 2009 của CBCNV Xí nghiệp đạt :4.206.473 đồng/người 1 tháng đã ổn định thu nhập, CBCNV yên tâm công tác.
Phân phối và sử dụng quỹ tiền lương và quản lý tài chính của Xí nghiệp đều đảm bảo các nguyên tắc quản lý tài chính của Công ty và nhà nước quy định.
Đối với hoạt động phúc lợi xã hội chăm lo đời sống và phúc lợi xã hội cho người lao động, ban lãnh đạo xí nghiệp cũng đã có những tác động tích cực nhằm kích thích người lao động làm việc. Ban lãnh đạo thường xuyên chăm lo đời sống CBCNV của xí nghiệp, thiết kế các ngày thưởng trong xí nghiệp. Xí nghiệp cũng đã tổ chức lẽ hội đầu xuân và nghỉ hè tại Cát Bà_Hải Phòng đảm bảo an toàn, vui vẻ. Đồng thời công đoàn cũng tổ chức các buổi giao lưu gặp gỡ với các chiến sỹ giải ngũ vào ngày 22-12. Hàng năm, Ban chỉ huy công đoàn đã duy trỳ động viên thăm hỏi tặng quà cho gia đình thuộc diện chính sách xã hội, thương binh liệt sỹ, thăm hỏi CBCNV khi họ ốm đau, tai nạn, rủi ro trong đời sống hàng ngày.
Công cụ tâm lý giáo dục mà công ty sử dụng cũng đã có những tác động tích cực vào ý thức người lao động. Ban chấp hành công đoàn duy trì việc vận động CBCNV thực hiện tốt” Nội quy lao động’ giúp đỡ nhau học hỏi kinh nghiệm và nâng cao tay nghề lao động tại chỗ sản xuất. Do đó chất lượng nước ổn định đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất. 100% công đoàn có ý thức thực hiện nếp sống văn hóa công nghiệp trong CNV lao động Thủ Đô. Ý thức của người lao động đã có sự chuyển biến tích cực, môi trường làm việc ngày càng đi vào nề nếp, cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp. Trong năm vừa qua,Xí nghiệp đã cử 1 người đi đào tạo dài hạn và thực hiện nâng cao tay nghề theo đúng quy định cho 6 người. Quá trình đào tạo đúng mức có khoa học làm cho năng suất lao động của Xí nghiệp trong năm nay tăng hơn so với năm trước đã khẳng định được chất lượng đào tạo, hiệu quả lao động và nỗ lực của ban lãnh đạo công ty. Đồng thời được giáo dục về tâm lý, ý thức người lao động được nâng cao. Số lượng vi phạm lao động giảm xuống đáng kể. Khi xảy ra sự cố trong công việc, lao động ở các bộ phận đã cùng nhau khắc phục giải quyết thể hiện tinh thần đoàn kết, cùng hướng chung vì mục đích chung cuẩ tổ chức..Đây là những thành tựu đáng ghi nhận đối với công cuộc sử dụng tâm lý giáo dục.
Công cụ hành chính tổ chức đã được ban lãnh đạo xí nghiệp sử dụng 1 cách hợp lý, góp phần nâng cao động lực cho người lao động.
Trong những năm qua cơ cấu tổ chức của xí nghiệp không ngừng được cải tiến nhằm phù hợp với quy mô và ngành nghề sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô và năng lực kinh doanh trong từng giai đoạn, đảm bảo từng bước nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm nhân lực tối đa. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp có dạng trực tuyến chức năng. Mặt khác xí nghiệp có tất cả là 52 lao động và ngành nghề kinh doanh là sản xuất cung cấp nước sạch và thay lắp sữa chữa đường ống nước. Xí nghiệp có quy mô sản xuất tương đối nhỏ và ngành nghề sản xuất kinh doanh là đơn ngành nghề. Như vậy mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng là tương đối phù hợp. Đồng thời sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp đã thể hiện được các bộ phận, nhiệm vụ chức năng rõ ràng. Ban lãnh đạo công ty có sự phân chia công việc tương đối phù hợp.100% CBCNV có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo hoặc đào tạo lại, năng suất lao động năm sau luôn cao hơn năm trước.
Đối với các văn bản hành chính, ban lãnh đạo trong những năm qua đã không ngừng đổi mới. Xí nghiệp đã rà soát sử đổi các văn bản cụ thể hóa quy định quản lý cho người lao động của Công ty phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của xí nghiệp. Các văn bản hành chính được sửa đổi thông qua sự đóng góp ý kiến của người lao động, có tính phù hợp và kỷ luật chặt chẽ hơn. Số lượng vi phạm kỷ luật ngày càng giảm xuống. Nới lỏng quy định có khả năng kích thích người lao động làm việc, họ cảm thấy được tin tưởng và phấn chấn làm việc hết mình vì tổ chức. Đây là 1 trong những nghệ thuật của nhà lãnh đạo. Ban lãnh đạo cũng thường xuyên giám sát, kiểm tra và hướng dẫn lao động làm việc. Chinha vì vậy chất lượng đầu ra: nước và hệ thống xây lắp sữa chữa đường ống được cải thiện.
Hạn chế:
Trong những năm qua xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh đã có những sai lầm hạn chế trong việc sử dụng công cụ tạo động lực cho người lao động. Đó là:
Tiền lương trả cho người lao động tuy đã đáp ứng được mức sống, trang trải các chi phí sinh hoạt hàng ngày nhưng vẫn chưa đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Quỹ lương chỉ đạt được 98,94 %, bình quân tiền lương chỉ đạt được 98,54% so với công ty giao. Tiền lương 1 số tháng còn trả chậm so với quy chế của Công ty.
Mức tiền thưởng còn quá thấp so với công sức đóng góp của người lao động, tiêu chí khen thưởng thực sự chưa rõ ràng khiến người lao động không có mục tiêu phấn đấu thực sự nhằm dành được phần thưởng của xí nghiệp khiến cho năng suất lao động chưa đạt hiệu quả cao nhất. Đặc biệt trong thời kỳ hiện nay, lạm phát và khủng hoảng kinh tế giá cả hàng hóa ngày càng tăng vọt. Một mức thưởng nhỏ không có ý nghĩa với đời sống người lao động.
Người lao động được đào tạo cơ bản và nâng cao tay nghề nhưng vẫn chưa phát huy được năng lực, có một số lao động chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cán bộ quản lý chưa phát huy được vai trò tham mưu, đề xuất trong SXKD làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý và hiệu quả sản xuất chung của xí nghiệp. Đặc biệt số người lao động được đào tạo nâng cao tay nghề ở xí nghiệp còn chiếm 1 tỷ trọng quá thấp.
Các văn bản hành chính tuy được sửa đổi nhiều lần nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Kỷ luật lao động còn quá khắt khe tạo áp lực cho người lao động. Các văn bản quy định mức phạt và khen thưởng không rõ ràng khiến người lao động không làm theo đúng quy chế mà còn có khả năng biện minh về những vi phạm của mình.
Cơ cấu tổ chức đã được cải tiến nhưng vẫn mang nặng tính chuyên môn hóa, có hiệu quả tác nghiệp cao nhưng người lao động làm việc thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban và dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các chỉ tiêu và nhiệm vụ. Mặt khác việc chuyên môn hóa quá mức còn dẫn đến cách nhìn hạn hẹp đối với cán bộ quản lý.
Nguyên nhân :
Chính sách tiền lương của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh chưa thực sự phù hợp. Tiền lương được trả dựa trên cơ sở quỹ tiền lương theo đơn giá công ty thanh toán dẫn đến tình trạng tiền lương giữa các khối có sự chênh lệch và mục tiêu đạt theo quỹ tiền lương.tiền lương trung bình giữa các khối là khác nhau. Mặt khác ở xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh là 1 xí nghiệp công nên chịu ảnh hưởng nặng của tư tưởng những lao động có thâm niên càng cao thì hệ số lương càng lớn. Điều này làm giảm động cơ làm việc của người lao động trẻ tuổi thực sự có khả năng và triển vọng.
Chính sách khen thưởng và phụ cấp của xí nghiệp chưa thực sự hợp lý. Xí nghiệp chưa có kế hoạch và nêu ra các chỉ tiêu cụ thể bình xét các danh hiệu cho lao động xuất sắc. Xu hướng của công ty là thưởng với số lượng nhiều, tràn lan nhưng mức thưởng lại thấp. Trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, lạm phát tăng cao thì một số tiền nhỏ không thực sự có ý nghĩa. Vì vậy công cụ tiền thưởng không phát huy được tác dụng kích thích người lao động làm việc, tăng năng suất lao động.
Chính sách phát triển con người của ban xí nghiệp chưa thực sự hiệu quả. Xí nghiệp chưa sử dụng triệt để cách thức giáo dục thông qua các tổ chức đoàn thể. Đây là phương thức giáo dục vừa phát huy hiệu quả cao lại vừa tiết kiệm chi phí đồng thời tạo ra tinh thần đoàn kết giữa công nhân trong mỗi đơn vị và toàn thể xí nghiệp. Giáo dục đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động, xí nghiệp chưa có kế hoạch đào tạo cụ thể, lý thuyết chưa đi liền với thực hành khiến người lao động khó phát huy vận dụng những kiến thức mà mình đã học được.
Cơ cấu tổ chức và các văn bản hành chính của xí nghiệp được cải thiện nhưng chưa tham khảo ý kiến của cá nhân người lao động nên vẫn còn nhiều bất cập. Các văn bản hành chính, quy chế làm việc vẫn chưa có những thay đổi hợp lý so với sự biến đổi môi trường hoạt động của xí nghiệp.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH .
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH TRONG NĂM 2010:
Mục tiêu trọng tâm trong năm 2010:
Duy trì công tác bảo dưỡng phòng ngừa thiết bị, sản xuất cấp nước đảm bảo ổn định chất lượng.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển khách hàng kết hợp với khai thác tối ưu nhu cầu sử dụng nước của khách hàng lớn. Tập trung tìm kiếm khách hàng tiềm năng như các khu công nghiệp, khu đô thị.
Xây dựng và triển khai công tác chống thất thu quyết liệt, trọng tâm là công tác quản lý 1 cách có hiệu quả để phấn đấu trọng lượng nước thu được tiền bình quân duy trì ở mức trên 97,9%.
Tham gia phối hợp có hiệu quả công tác các dự án của công ty, của địa phương tren địa bàn huyện Đông Anh, Sóc Sơn.
Phối hợp tốt với các phòng ban chức năng Công ty trong công tác cổ phần hoá doanh nghiệp với mục tiêu ổn định sản xuất kinh doanh và tiếp tục phát triển, trong đó tập trung kiện toàn sắp xếp tổ chức lại bộ máy hoạt động năng động, hiệu quả.
Đối với hoạt động công tác Đoàn không ngừng nâng cao những thành quả đạt được trong năm 2009, tiếp tục xây dựng đổi mới phong trào công đòan Xí nghiệp tổ chức, ký giao ước thi đua giữa các tổ đội, bộ phận để phấn đấu hoành thành các chỉ tiêu công ty giao.
Kết hợp cùng Ban giám đố xí nghiệp duy trì ổn định và tìm biện pháp nâng cao năng suất lao động đưa thu nhập của người dân tăng từ 15-17% so với năm 2009.
Thực hện chức năng giám sát chính quyền và người lao động thực hiện đúng Nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể. Nâng cao ý thức cộng đồng trách nhiệm cán bộ công nhân viên chức trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản năm 2010:
Bảng 6: Các chỉ tiêu phát triển cơ bản của doanh nghiệp trong năm 2010:
Chỉ tiêu
BTL-Vân Trì
Đông Anh
Sóc Sơn
Tổng
1.Sản xuất cấp nước
8.444.412
2.094.900
232.950
10.772.262
2.Nước thu tiền
8.364.9975
1.712.790
1.905.975
10.268.385
3.Tỷ lệ nước thu tiền
99,7%
85,7%
83,27%
96,5%
4.Doanh thu tiền nước
33.711.313.710
6.356.805.446
657.561.375
4040.725.680.531
5.Phát triển khách hàng
450
800
1250
6.Doanh thu XL-TK
702.000.000
1.365.000.000
2.067.000.000
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH:
Đổi mới và hoàn thiện chính sách tiền lương ngày càng hợp lý:
Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh trong thời gian qua đã cố gắng cải thiện chính sách tiền lương nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Để tiền lương là công cụ tạo động lực cho người lao động thì chính sách tiền lương của Xí nghiệp phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Tiền lương được trả căn cứ vào năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Đây là yếu tố nhằm định lượng chính xác mức lương cho lao động trong xí nghiệp.
Tiền lương phải được trả phụ thuộc tùy theo ngành nghề, lĩnh vực sản xuất- kinh doanh, điều kiện của lao động.
Giá trị tiền lương chịu ảnh hưởng của biến động thị trường. Do đó chính sách tiền lương phải gắn với giá cả sinh hoạt trong từng thời kỳ.
Đặc biệt tiền lương không được phân biệt giới tính và tuổi tác của người lao động trong xí nghiệp và không phân biệt giới tính, tuổi tác.
Ban lãnh đạo Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh cần thực hiện những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền lương như sau:
Xây dựng đơn gía tiền lương một cách hợp lý hơn. Trong mỗi khối kỹ thuật và kinh doanh cần đưa ra các tiêu chí cụ thể để tính mức lương cho lao động. Điều này thể hiện được sự khác biệt giữa các cá nhân lao động trong mỗi khối và năng suất, tính chất công việc với mức lương họ được hưởng. Xí nghiệp thực hiện quy chế trả lương theo quy chế trả lương của Công ty kinh doanh nước sạch số 2 Hà Nội nhưng khi áp dụng ở Xí nghiệp cần có sự điều chỉnh nhằm phù hợp với trình độ và điều kiện lao động ở tổ chức mình.
Ban lãnh đạo công nhân cần thường xuyên theo dõi những biến động của nền kinh tế thị trường, lạm phát và quỹ lương của xí nghiệp nhằm điều chỉnh tiền lương hợp lý và phù hơp đảm bảo cho người lao động có khả năng chi trả những chi phí sinh hoạt hàng ngày. Đó là điều kiện mà mức lương tối thiểu ở bất kỳ 1 doanh nghiệp nào cũng phải đáp ứng được.
Ban lãnh đạo của Xí nghiệp cần tham khảo ý kiến người lao động về hình thức trả lương. Ở mỗi khối kỹ thuật, trạm sản xuất và kinh doanh cần tổ chưc buổi họp công nhân trong mỗi khối, tiếp thu nguyện vọng và mong muốn hình thức trả lương của họ. Dựa trên cơ sở đó xí nghiệp xây dựng thành quy chế trả lương. Chi tiết của hệ thống lương cần được phổ biến cho toàn thể công nhân trong xí nghiệp thông qua tuyên truyền, thông báo ở các buổi họp, in thành hệ thống văn bản. Hệ thống tuyên truyền đưa lại hiệu quả hoạt động cao nhất là tổ chức Công đoàn.
Ngoài hệ thống lương chính, xí nghiệp cũng cần phải chú ý đến chính sách tiền lương làm thêm giờ. Ở khối kỹ thuật công việc có tính chất nặng hơn, vất vả hơn thì xí nghiệp cần có hình thức trả lương cao hơn so với khối kinh doanh làm thêm. Hình thức trả lương như vậy mới đảm bảo được tính chất công bằng, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh làm việc.
Đa dạng hoá các hình thức khen thưởng, trợ cấp, phụ cấp cho lao động:
Đối với hình thức khen thưởng :
Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh cũng cần xây dựng lại chính sách khen thưởng cho người lao động. Khen thưởng phải đảm bảo cho người lao động thấy được xí nghiệp sự quan tâm, đối đãi với người có thành tích xuất sắc so với những cá nhân bình thường. Có như vậy tiền thưởng mới kích thích, tạo động lực cho người lao động làm việc.
Để làm được như vậy xí nghiệp cần đa dạng hóa các hình thức khen thưởng. Xí nghiệp không nên chỉ mỗi chú ý đến mức thưởng tết mà hàng tháng cần có những cuộc bình xét lao động xuất sắc và khen thưởng. Sự bình xét và trao thưởng hàng tháng có tác dụng kích thích người lao động làm việc có năng suất, hiệu quả lao động của tháng sau cao hơn tháng trước. Đây chính là một trong những nghệ thuật lãnh đạo của nhà quản lý.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và khủng hoảng như hiện nay, đồng tiền đang mất dần giá trị. Mặt khác với một xí nghiệp có quỹ tiền lương hạn chế thì xí nghiệp nên áp dụng hình thức khen thưởng cho 1 số cá nhân xuất sắc. Hình thức khen thưởng không nên làm theo cách đại trà, ai cũng được thưởng nhưng số tiền thưởng quá nhỏ. Như vậy mức tiền thưởng sẽ không có ý nghĩa gì đối với lợi ích kinh tế của cá nhân. Hiện nay mức tiền thưởng dành cho người lao động ở Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh còn quá thấp ( Cá nhân lao động tiên tiến cấp công ty chỉ được thưởng 200.000 đồng).
Để việc trả lương và khen thưởng cho người lao động có hiệu quả, ban lãnh đạo cần đánh giá thực hiện công việc theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá.
Bước 2:Xác định nội dung, chỉ số và tiêu chuẩn.
Bước 3: Xác định hệ thống đánh giá.
Bước 4: Thu thập dữ liệu, giám sát, đo lường xử lý dữ liệu.
Bước 5: Xếp hạng và ra quyết định khen thưởng.
Đối với hình thức trợ cấp, phụ cấp cho người lao động:
Trong những năm qua xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh đã có nhiều hình thức trọ cấp, phụ cấp hợp lý cho người lao động. Xí nghiệp cần duy trì những thành quả đã đạt được đồng thời cần chú ý tới những điều sau:
Cán bộ quản lý từng bộ phận của xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến đời sống công nhân, tìm hiểu vấn đề tài chính và hoàn cảnh của mỗi cá nhân. Từ đó đưa ra hình thức phúc lợi phù hợp với từng các nhân. Ví dụ một công nhân có việc đột xuất của gia đình cần thời gian nghỉ là 1 tuần nhưng anh ta vẫn muốn nhận nguyên lương thì xí nghiệp phải sắp xếp, bố trí việc làm thêm vào các ngày nghỉ cho anh ta. Trợ cấp và phụ cấp hợp lý sẽ làm người lao động có cảm giác mình là 1 thành viên thực sự của tổ chức. Mọi người cùng nhau chia sẽ những khó khăn không những trong công việc mà còn trong cả đời sống hàng ngày. Chỉ một sự quan tâm nhỏ thôi cũng đủ làm cho thành viên cống hiến sức mình cho tổ chức. Để làm được như vậy nhà quản lý cần hiểu rõ người lao động của mình cần gì và họ mong muốn tổ chức quan tâm tới mình như thế nào.
Hàng tháng Công đoàn của tổ chức nên đứng ra thu một mức phí làm quỹ phúc lợi chung cho xí nghiệp. Quỹ phúc lợi này cần được duy trì thường xuyên nhằm làm nguồn vốn trọ cấp, phụ cấp ngoài kinh phí quỹ bảo trợ. Xí nghiệp cũng cần tăng phần trăm lợi nhuận thu được từ hoạt động SXKD đưa vào quỹ phúc lợi, trợ cấp, phụ cấp.
Đổi mới các phương pháp lãnh đạo của ban giám đốc xí nghiệp:
Xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh Hà Nội là một xí nghiệp công; do đó phong cách lãnh đạo ở xí nghiệp có thiên hướng phong cách cưỡng bức. Phong cách này đã có tác dụng trong trường hợp xí nghiệp giải quyết mâu thuẫn và xung đột phát sinh, cũng như trong trường hợp xí nghiệp cần giải quyết những vấn đề khẩn cấp và cần giữ bí mật. Nhưng phong cách lãnh đạo này lại làm hạn chế khả năng sáng tạo của CBCNV. Do đó xí nghiệp kinh doanh nước sạch cần đổi mới, áp dụng phong cách làm việc dân chủ cho tất cả các cấp quản lý. Để làm được như vậy xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh Hà Nội cần:
Ban lãnh đạo cùng cán bộ quản lý cần hoàn thiện kỹ năng quản lý và kỹ năng nghiệp vụ của bản thân. Hàng năm ban quản lý cần tham gia các lớp đào tạo về lãnh đạo. Đồng thời các nhà quản lý cần tu dưỡng phẩm chất đạo đưc, là tấm gương sáng cho người lao động gơi dậy nguồn cảm hứng cho người lao động, trên bảo dưới phải nghe.
Ban lãnh đạo xí nghiệp cần ủy quyền cho cấp dưới giải quyết một số công việc phù hợp với trách nhiệm và quyền hạn đồng thời rèn luyện cho họ có khả năng tự giải quyết công việc trong đơn vị khi có sự cố phát sinh. Đây cũng là một cách xí nghiệp có thể tìm người kế nhiệm có năng lực. Để có thể ủy quyền hiệu quả xí nghiệp cần tuân theo quy trình sau đây:
Bước 1: Quyết định những nhiệm vụ có thể ủy quyền.
Bước 2: Lựa chọn con người theo nhiệm vụ.
Bước 3: Cung cấp nguồn lực cho cấp dưới.
Bước 4: Duy trì các kênh thông tin mở.
Bước 5: Thiết lập hệ thống kiểm tra có năng lực.
Bước 6: Khen thưởng đối với việc ủy quyền có hiệu quả và việc tiếp thu tốt quyền hạn.
Ban lãnh đạo cần phải quan tâm đến đời sống của người lao động, cung cấp nguồn lực, tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành công việc với khả năng tự chủ và sáng tạo cao nhất. Đồng thời người quản lý cần có thái độ niềm nở, hài hước tạo sự gần gũi với người lao động. Vì vậy khi bàn luận công việc người lao động có tâm trạng thoải mái nêu ra những ý kiến, băn khoăn của bản thân.
Khi đưa ra một quyết định về chiến lược kinh doanh hay phương án mới sản xuất, ban lãnh đạo cần tham khảo ý kiến của người lao động. Hình thức tham khảo có thể thông qua các tổ chức đoàn thể chính trị như Công đoàn, hội cựu chiến binh, hội liên hiệp phụ nữ.
Trong quá trình làm việc, người lãnh đạo cần có các cuộc kiểm tra định kỳ tới chất lượng hiệu quả làm việc như: kiểm tra chất lượng nước, hệ thống đường ống nước, hệ thống lắp đặt đồng hồ, công tác triển khai khách hàng. Từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hạn chế nhằm đạt được đầu ra tốt nhất đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho những sai lầm.
Người lãnh đạo cần thực hiện quy chế khen thưởng, kỷ luật công bằng đối với các cá nhân trong tổ chức dựa vào sự giám sát và bản đánh giá thực hiện công việc. Tránh hiện tượng thiên vị gây bất bình, búc xúc trong xí nghiệp.
Hoàn thiện chính sách phát triển con người trong xí nghiệp:
Chính sách phát triển con người trong xí nghiệp bao gồm chính sách tác động vào tâm lý, ý thức con người và chính sách đào tạo, phát triển nâng cao kiến thức và kỹ năng cho người lao động.
Chính sách tác động vào ý thức con người:
Ý thức lao động đóng vai trò trong quá trình làm việc và nâng cao năng suất lao động . Trong thời gian qua tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh vẫn còn xảy ra không ít hiện tượng vi phạm kỷ luật lao động, ý thức lao động kém. Để có thể tác động tốt vào ý thức người lao động xí nghiệp cần:
Xí nghiệp cần xây dựng, hoàn thiện, đổi mới quy chế làm việc phù hợp với người lao động và điều kiên hoạt động của xí nghiệp. Nội quy chính là nền tảng giáo dục ý thức người lao động. Một văn bản nội quy hợp lý thì người lao động mới tuân theo học hỏi.
Tổ chức các buổi giao lưu vận động, tuyên truyền nội quy lao động. Những thành viên mới tham gia vào tổ chức cần có các buổi học nội quy, an toàn lao động, kỷ luật lao động. Phải giáo dục uốn nắn học ngay từ khi bước chân vào tổ chức.
Phải có hình thức kỷ luật nghiêm khắc đối với các đối tượng vi phạm nhằm làm nêu cao kỷ luật nội quy của tổ chức, tránh hiện tượng bao che, xử lý không công bằng gây thái độ bất bình của người lao động.
Để kỷ luật tổ chức được nghiêm thì người lao động phải nêu cao tấm gương, là người tiên phong trong việc chấp hành luật, nội quy lao động. Ban lãnh đạo xí nghiệp cũng cần phải có các cuộc tham gia trao đổi, ý kiến với người lao động để giải quyết các khúc mắc.
Chính sách đào tạo nâng cao kiến thức và tay nghề cho người lao động:
Như chúng ta đã biết trong giai đoạn hiện nay nhan tố con người trong tổ chức đóng vai trò rất quan trọng. Do đó đào tạo nâng cao kiến thức và tay nghề cho người lao động đang trở thành nhu cầu, là hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Để hoạt động đào tạo nâng cao kiến thức và tay nghề cho người lao động có hiệu quả, xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh cần thực hiện các bước sau:
Xây dựng chiến lược đào tạo rõ ràng bao gồm các nội dung như: mục tiêu đào tạo, lợi ích của quá trình đào tạo. Chiến lược đào tạo nhân lực của xí nghiệp chính là các hệ chuẩn mực, hệ giá trị nhằm tạo ra hành lang tiêu chuẩn của mọi hoạt động đầu tư cho con người.
Xây dựng bản kế hoạch đào tạo cụ thể bao gồm các nội dung như: Ai sẽ được đi đào tạo, đào tạo ở đâu? Người phụ trách chính cho chương trình đào tạo là ai? Chi phí dành cho đào tạo là bao nhiêu? Xây dựng các phương án đào tạo? Một bản kế hoạch đào tạo cụ thể, chi tiết và rõ ràng giúp nhà quản lý chủ động trong quá trình tổ chức, có thể tìm ra được phương án đào tạo tốt nhất.
Gắn hiệu quả đào tạo với nâng cao năng lực làm việc, tạo ra lợi thế cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp: Chương trình đào tạo phải phù hợp với thực tiễn điều kiện hoàn cảnh của xí nghiệp. Bộ phận sản xuất nước là bộ phận tạo ra sản phẩm cho xí nghiệp nên trong thời gian tới chương trình đào tạo cần hướng tới những lao động ở trong khối này. Những cá nhân được cử đi đi đào tạo là những cá nhân thực sự muốn học hỏi và có ý thức với việc học, đạt ra mục tiêu cho cá nhân. Những cá nhân đó đi đào tạo sẽ đạt được hiệu quả hơn là hiện tượng đào tạo tràn lan, không có chiều sâu, đào tạo kiểu đó chỉ là hình thức đánh bóng danh tiếng cho xí nghiệp.
Xí nghiệp cần đưa ra khẩu hiệu và khuyến khích người lao động tự học tập và học tập suốt đời. Kiến thức và kỹ năng có thể tự tích lũy, do đó hình thức tự học là hình thức mang lại kiến thức khổng lồ và chi phí đặt ra là thấp nhất. Hình thức tự học tập này có thể do các tổ chức đoàn thể trong xí nghiệp tổ chức khi họ tổ chức các buổi giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Xí nghiệp có thể tổ chức mô hình đào tạo theo nhóm. Hình thức xây dựng cộng đồng học tập ngay trong công việc trở thành nét đặc trưng văn hóa cho xí nghiệp. Nhũng nhóm này sẽ giữ hạt nhân thúc đẩy tinh thần học hỏi của người lao động.
Trong quá trình đào tạo xí nghiệp cần tổ chức các buổi kiểm tra, giám sát kết quả so với tiêu chuẩn, mục đích của chương trinh đào tạo nhằm đưa ra các giải pháp khắc phục hạn nhằm chế đạt được mục tiêu đề ra. Xí nghiệp cũng nên xây dựng các chương trình thực hành phù hợp với lý thuyết nhằm giúp người lao động nắm vững kiến thức mà mình đã được học. Đồng thời trong quá trình học xí nghiệp cũng nên có những hỗ trợ về tài chính như: trả tiền học phí, giữ nguyên mức lương để người lao động có thể yên tâm học hành.
Đổi mới quy chế làm việc, tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho người lao động.
Đổi mới quy chế làm việc:
Quy chế làm việc là nền tảng cho người lao động thực hiện và hành động theo. Do đó các văn bản hành chính cần phải có tính thuyết phục, hợp tình, hợp lý đi vào lòng người. Xí nghiệp cần đổi mới quy chế làm việc theo các hướng sau:
Các văn bản hành chính, quy chế làm việc phải thay đổi phù hợp với những biến đổi của thị trường, điều kiện và hoàn cảnh lao động. Đặc biệt là khi bộ luật lao động và quy chế làm việc của công ty thay đổi thì xí nghiệp cũng cần có những điều chỉnh kịp thời.
Ban lãnh đạo cần phải có biện pháp khắc phục nhược điểm trong cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, tăng khả năng phối hợp giữa các phòng ban bằng cách giao lưu học hỏi kinh nghiệm đồng thời trong cùng một khối kỹ thuật hay kinh doanh có thể đa dạng hóa hình thức đào tạo. Như vậy trong cùng một khối, người lao động có thể làm nhiều công việc khác nhau, thay ca khi có sự cố về nhân lực.
Quy chế và văn bản hành chính được áp dụng cho người lao động do đó khi có sự thay đổi , xây dựng các văn bản mới cần có sự tham gia, tham khảo ý kiến của người lao động. Sau khi xây dựng văn bản xong ban lãnh đạo công ty cần in thành văn bản, phổ biến tới các phòng ban chức năng liên quan tránh hiện tượng luật cũ, luật mới chồng chéo.
Trong quá trình hoạt động xí nghiệp cần phải xây dựng các bản kế hoạch cho từng thời kỳ kinh doanh. Đặc biệt là trong thời kỳ kinh nền kinh tế khó khăn, còn khủng hoảng như hiện nay thì các bản kế hoạch là rất quan trọng. Bản kế hoạch giúp nhà quản lý chủ động khi thực hiện, có các biện pháp khắc phục khó khăn mang lại hiệu quả cao nhất. Khi xây dựng bản kế hoạch cần phải tham khảo ý kiến người lao động, đặc biệt khi xây dựng bản kế hoạch về công việc mà bản thân người lao động chịu có trách nhiệm và quyền hạn liên quan. Khi đó cá nhân người lao động sẽ hiểu rõ hơn trách nhiệm và cách thức để đạt được mục tiêu đề ra. Một bản kế hoạch SXKD cần có các nội dung sau: Sứ mệnh, tầm nhìn chiến lược, mục tiêu của công ty, nguồn lực và phương thức để đạt được mục tiêu của xí nghiệp.
Xí nghiệp cũng cần thay đổi các tiêu chuẩn kỹ thuật khi có sự thay đổi trong sản xuất, đồng thời xây dựng các bản mô tả công việc, đánh giá công việc chi tiết làm căn cứ cho người lao động làm việc và ban lãnh đạo đánh giá thực hiện công việc.
Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho người lao động:
Xi nghiệp cần tạo điều kiện, môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động. Để làm được như vậy xí nghiệp cần có các biện pháp như sau:
Khi giao nhiệm vụ cho người lao động thì nhà quản lý cũng cần cung cấp cho họ nguồn lực như: tiền bạc, công cụ và phương pháp đồng thời tạo cho họ khả năng tự chủ và sáng tạo cao nhất có thể để họ làm việc. Công cụ chính là điều quan trọng nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm. Để nhân viên tự chủ trong công việc là phương pháp quản lý rất hiệu quả có tác dụng khuyến khích lao động làm việc.
Ban lãnh đạo cần xây dựng môi trường văn hóa trong xí nghiệp, hướng tới là một xí nghiệp không ngừng học hỏi theo các hướng sau:
Xây dựng các quan điểm sống và làm việc trong tổ chức, làm việc hết mình, đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống. Nhà lãnh đạo cần có niềm tin vào người lao động, cho họ khả năng tự chủ và tự do trong bầu trời của họ.
Xây dựng giá trị cốt lõi của công ty bao gồm xây dựng các nguyên tắc về cơ cấu tổ chức, nguyên tắc làm việc và kỷ luật của công ty đồng thời nhà quản lý cần đưa ra các cam kết thực hiện với con người trong tổ chức và bên ngoài tổ chưc. Đây chính là cách xây dựng niềm tin, sự tín nhiệm đối với các bên liên quan.
Xí nghiệp phải nhận thức được rằng con người là nguồn lực quan trọng nhất, vì vậy xí nghiệp cần có các biện pháp nâng cao tay nghề và tạo ra tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và trong cuộc sống hàng ngày nhằm tạo ra không khí văn hóa tốt đẹp để nâng cao tố chất văn hóa và tình độ nghiệp vụ của CBCNV.
Xí nghiệp cũng cần xây dựng phong cách làm việc có kỷ luật, có tinh thần và trách nhiệm cao đồng thời trong quan hệ khách hàng họ phải thể hiện được nguyên lý kinh doanh của xí nghiệp là tất cả vì lợi ích khách hàng.
Không những xây dựng văn hóa tinh thần mà xí nghiệp cần xây dựng được một nền văn hóa vật chất. Xí nghiệp cần xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị lao động cho người lao động, các sản phẩm về nước và dịch vụ lắp đặt, sữa chữa phải đmả bảo chất lượng đồng thời nhà quản lý cần thực hiện các cam kết có tính chất vật chất đối với người lao động như tiền lương, tiền thưởng…
Ngoài các biện pháp trên xí nghiệp cũng cần đảm bảo các tính chất an toàn cho lao động, bảo vệ người lao động. Mặt khác trong quá trình làm việc cần hiểu và thông cảm cho hoàn cản của người lao động không nên quá khắt khe với những lỗi lầm mà họ gây ra. Lãnh đạo phải giúp họ nhận ra lỗi và khắc phục lỗi của mình.
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng ta nhận thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động tạo động lực và sử dụng công cụ tạo động lực. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp hiện nay là phải sử dụng được hệ thống công cụ nhằm kích thích người lao động làm việc một cách hiệu quả nhất, tăng năng suất lao động.
Với đề tài: “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công cụ tạo động lực cho người lao động tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh” với kết cấu 3 chương em đã tìm hiểu cơ sở lý luận và áp dụng những kiến thức đã học được nhằm tìm ra hạn chế trong quá trình sử dụng công cụ tạo động lực và tìm ra giải pháp khắc phục tại cơ sở thực tập. Có thể nói mỗi công cụ tạo động lực đều có ưu, nhược điểm riêng. Do đó nhà quản lý cần phải tìm hiểu kỹ tâm lý, nhu cầu, cuộc sống người lao động để tìm ra công cụ tạo động lực hiệu quả nhất. Đây là một trong những nghệ thuật của nhà quản lý.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh em nhận thấy xí nghiệp đã rất nỗ lực hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực, em hi vọng với đề tài nghiên cứu của mình em sẽ góp phần khắc phục những hạn chế trong quá trình sử dụng hệ thống công cụ tạo động lực tại đây.
Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp và nghiên cứu chuẩn bị để viết chyên đề thực tập tốt nghiệp bên cạnh sự cố gắng của bản thân và những kiến thức đã đúc rút được từ ghế nhà trường, em cũng đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa và các anh, chị trong xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh. Em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình đó đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới Thầy giáo. PGS.TS. PhanKim Chiến đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại xí nghiệp và đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng đề tài của em không thể tránh khỏi được những hạn chế, em mong quý thầy cô trong khoa và các ban đọc đóng góp ý kiến.
Sinh viên thực hiện
Võ Thị Dung
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bài giảng môn: Quản lý các tổ chức công của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền.
Bài giảng: Khu vực công và quản lý công của TS. Đỗ Thị Hải Hà.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Khoa Khoa học quản lý-Giáo trình Khoa học quản lý tập II- PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền- Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật-Hà Nội-2008
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Khoa Kinh tế lao động-Giáo trình Hành vi tổ chức-Bùi Anh Tuấn-Nhà xuất bản Thống kê- Hà Nội-2003.
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Khoa Kinh tế lao động-Giáo trình Quản Trị Nhân Lực-ThS Nguyễn Văn Điềm, PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân-Nhà xuất bản Lao động xã hội-Hà Nội-2005.
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân- khoa Khoa Học Quản Lý-Luận văn: Hoàn thiện các công cụ tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Hoàng Hà-Nguyễn Thị Nga-2008.
Đình Phúc, Khánh Linh-Quản lý nhân sự- Nhà xuất bản Tài Chính Hà Nội-Hà Nội-2007.
PGS.Mai Quốc Doanh-Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước-Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia-1999.
Trang web: www.baokinhte.com.vn
Trang web: www.thongtinphapluatdansu.wordpress.com
Trang web: www.doanhnhan360.com
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009 của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh.
Quy chế làm việc của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh.
Một số tài liệu khác thu thập được tại xí nghiệp.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
CBCNV : Cán bộ công nhân viên.
BTL : Bắc Thăng Long
XL-TK : Xây lắp-Thiết kế.
SL-XL : Sản lượng xây lắp.
TT-BLĐTBXH: Thông tư bộ lao động thương binh xã hội
CP : Chính phủ.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước.
TT : Thanh toán.
BQ : Bình quân.
KTDPXN : Kinh tế dự phòng xí nghiệp.
LĐ : Lao động.
TT : Thị trấn.
CP : Chính phủ.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG. 3
I. ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC: 3
1. Các khái niệm cơ bản: 3
1.1. Nhu cầu và động cơ làm việc của con người 3
1.1.1 Nhu cầu: 3
1.1.2.Lợi ích: 3
1.1.3 Động cơ: 4
1.2. Động lực: 5
1.3. Tạo động lực: 5
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực người lao động: 6
2.1. Các yếu tố xuất phát từ bản thân người lao động: 6
2.2. Các yếu tố xuất phát từ công việc: 6
2.3. Các yếu tố xuất phát từ môi trường làm việc: 6
3. Các học thuyết về động cơ, động lực: 6
3.1. Học thuyết về nhu cầu của Abraham Maslow: 7
3.3. Học thuyết động cơ F.Herzberg: 11
4. Vai trò của động cơ, động lực: 12
II. Công cụ tạo động lực: 13
1.Công cụ tài chính: 13
1.1. Công cụ tài chính trực tiếp: 14
1.1.1. Tiền lương: 14
1.1.2. Tiền thưởng: 16
1.2. Công cụ tài chính gián tiếp: 17
2. Công cụ tâm lý -giáo dục: 17
3. Công cụ hành chính tổ chức: 18
3.1. Công cụ tổ chức: 19
3.1.1. Cơ cấu tổ chức: 19
3.1.2. Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật: 19
3.2. Công cụ hành chính: 19
4. Mối quan hệ giữa các công cụ tạo động lực: 20
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH . 21
I. TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH: 21
1. Giới thiệu chung về xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: 21
1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 21
1.2. Chức năng, nhiệm vụ: 22
1.3. Đặc điểm kinh doanh: 22
2. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: 22
2.1. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp: 22
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: 24
3. Những kết quả đạt được trong 2 năm 2008 và 2009: 28
3.1 Tình hình chung: 28
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008-2009: 28
3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2008: 28
3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009: 30
4. Thành tựu, hạn chế: 31
4.1 Thành tựu: 31
4.2. Hạn chế: 32
4.3 Nguyên nhân: 33
II. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH: 34
1. Thực trạng lao động tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: 34
1.1. Kết cấu lao động tại xí nghiệp: 34
1.2 Đặc điểm lao động tại xí nghiệp: 34
2. Thực trạng sử dụng công cụ kinh tế: 35
2.1. Thực trạng trả lương tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: 35
2.2. Thực trạng trả tiền thưởng tại xí nghiệp kinh doanh nước sạch Đông Anh: 40
2.3. Thực trạng sử dụng công cụ tài chính gián tiếp: 40
3. Thực trạng sử dụng công cụ tâm lý giáo dục: 42
4. Thực trạng sử dụng công cụ hành chính tổ chức: 43
4.1. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp: 44
4.2. Hệ thống tiêu chuẩn kĩ thuật được sử dụng: 44
4.3. Hệ thống các văn bản hành chính ở xí nghiệp: 45
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH: 46
1. Thành tựu: 46
2. Hạn chế: 48
3. Nguyên nhân : 49
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH . 51
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH TRONG NĂM 2010: 51
1. Mục tiêu trọng tâm trong năm 2010: 51
2. Các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản năm 2010: 52
II. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC TẠI XÍ NGHIỆP KINH DOANH NƯỚC SẠCH ĐÔNG ANH: 52
1. Đổi mới và hoàn thiện chính sách tiền lương ngày càng hợp lý: 52
2. Đa dạng hoá các hình thức khen thưởng, trợ cấp, phụ cấp cho lao động: 53
3. Đổi mới các phương pháp lãnh đạo của ban giám đốc xí nghiệp: 55
4. Hoàn thiện chính sách phát triển con người trong xí nghiệp: 56
5. Đổi mới quy chế làm việc, tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho người lao động. 58
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
LỜI CAM KẾT
Họ tên sinh viên : Võ Thị Dung.
Lớp : Quản lý công.
Mã sinh viên : 483526.
Khóa : 48.
Khoa : Khoa học quản lý.
Trường : Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Em xin cam đoan nội dung của bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không có sự sao chép nội dung của các đề án, chuyên đề, luận văn.. nào khác. Mọi tài liệu ở danh mục tài liệu tham khảo chỉ mang tính chất tham khảo, không có sự sao chép thuần túy.
Hà Nội, ngày 7-5-2010
Sinh viên
Võ Thị Dung.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26747.doc