Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Kế toán cho vay phục vụ đắc lực trong việc chỉ đạo chấp hành chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường với cơ chế tín dụng hiện nay, cụ thể là NH là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện triển khai áp dụng mức lãi suất mà NH nhà nước đưa ra điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế chủ động về vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện tốt công tác kế toán cho vay làm tham mưu đắc lực cho công tác tín dụng để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế cũng như giám đốc bằng tiền với toàn bộ hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.

doc55 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 971 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm) Như vậy, tổng dư nợ cho vay năm 2007 tăng so với năm 2006 là 30.000 triệu đồng đạt tốc độ tăng 2,8%. Đồng thời trong năm không phát sinh nợ quá hạn mới. Vốn tín dụng được đầu tư an toàn hiệu quả cho các ngành kinh tế trọng điểm, quan trọng như: Than, Điện, Giao Thông Vận Tải, Xây dựng, lắp máyĐến nay số lượng doanh nghiệp có quan hệ vay vốn tại chi nhánh tương đối lớn, đó là các TCT và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả. 2.1.3.4 Kết quả tài chính Lợi nhuận năm 2005 đạt 68 tỷ đồng, năm 2006 đạt 61 tỷ đồng giảm so với năm 2005 là 7 tỷ đồng song năm 2007 lợi nhuận đạt 65 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 4 tỷ nhưng vẫn giảm so với năm 2005. Như vậy năm 2005 tốc độ tăng trưởng doanh thu rất cao nhưng đến năm 2006 lại chững lại và giảm đi một phần. Nguyên nhân là do khả năng cho vay chưa cao và do yếu tố khách quan bên ngoài tác động. Những tồn tại này phần nào đã được NH khắc phục trong năm 2007. 2.2 Thực trạng công tác kế toán ch vay tại NHCT Hoàn Kiếm 2.2.1 Cơ sở pháp lý Nghiệp vụ kế toán tài chính tại NHCT Hoàn Kiếm được tổ chức thực hiện theo qui định QĐ 70/1999/QĐ-NHCT 10 ngày 01/03/1999. Công văn số 2562/CV- NHCT 10 ngày 12/08/2002 qui định về “Qui trình và phương pháp kế toán cho vay”. Công văn số 2563/CV-NHCT 10 ngày 12/08/2002 qui định về “Nghiệp vụ kế toán trong chương trình quản lý tín dụng thuộc hệ thông NHCT Việt Nam”. Hai công văn 2562 và 2563 còn được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại công văn 1316/CV-NHCT 10 ngày 28/04/2003. Ngoài ra còn rất nhiều văn bản hướng dẫn đầy đủ và chi tiết hơn về công tác kế toán cho vay. Không thể không nhắc đến một quyết định mới đây nhất của NHCT, một bước đi góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình hiện đại hoá NH. Đó là quyết định số 312/QĐ-NHCT 10 về việc “Ban hành hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán NHCT- NICAS” ngày 23/03/2005. 2.2.2 Qui trình hoạch toán kế toán cho vay Kế toán giai đoạn phát tiền vay Tại NHCT Hoàn Kiếm, qui trình hạch toán kế toán cho vay cũng được thực hiện theo đúng qui định, có thể khái quát qua sơ đồ sau: Cán bộ tín dụng Cán bộ kế toán Vào sổ theo dõi Thu lãi Thu nợ Chuyển nợ quá hạn 1 2 3 4 5 Cán bộ tín dụng chuyển chứng từ cho kế toán, kế toán kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của bộ chứng từ. Kế toán căn cứ vào bộ chứng từ và tuỳ theo từng trường hợp cụ thể để hạch toán. Kế toán và sổ theo dõi ngày đến kỳ thu nợ. Hàng tháng kế toán tính và thu lãi. Trường hợp nợ đến hạn mà đơn vị không có tiền trả nợ thì kế toán chuyển nợ quá hạn và nhập lãi chưa thu. Khi nhận được hồ sơ tín dụng do bộ phận tín dụng chuyển sang thì kế toán phải thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và các yếu tố ghi trên hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ. Sau đó kế toán hướng dẫn người vay lập giấy nhận tiền vay thích hợp, giấy lĩnh tiền, uỷ nhiệm chi. Sau khi các chứng từ thanh toán đã được kiểm soát lại, bảo đảm hợp lệ hợp pháp, kế toán căn cứ vào số tiền trên chứng từ để hạch toán vào tài khoản đã được mở chi tiết cho khách hàng. Nợ: Tài khoản cho vay. Có: Tài khoản thích hợp (tiền mặt, tiền gửi đơn vị thụ hưởng hay TK giữa các Ngân hàng). Nếu đơn vị vay vốn đảm bảo cho khoản vay của mình bằng tài sản hoặc được bảo lãnh thì kế toán hạch toán: Nhập TK 994 “Tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng”. Hoặc nhập TK 93 “Các cam kết bảo lãnh”. Căn cứ để kế toán hạch toán ngoại bảng là phiếu nhập kho và tài khoản ngoại bảng được mở chi tiết cho từng khách hàng. Kế toán cho vay phải theo dõi và ghi chép trên HĐTD đầy đủ các yếu tố khi phát tiền vay như: Ngày, tháng, năm vay; Số tiền vay; Ngày trả nợ; Lãi suất và ký tên trên HĐTD; Lấy chữ ký nhận tiền của khách hàng vay vốn. Sau đó kế toán giao một liên HĐTD kiêm khế ước vay tiền cho khách hàng. Các hồ sơ bản gốc như: Giấy đề nghị vay vốn, giấy nhận nợ, HĐTD và các giấy tờ khác có liên quan cũng phải được lưu tại bộ phận kế toán để tiện cho việc theo dõi khoản nợ. Trường hợp khách hàng nhận nợ tiền vay nhiều lần một HĐTD, kể từ lần giải ngân thứ hai trở đi, trước khi lập chứng từ giải ngân các đợt không được vượt quá số tiền cho vay đã ký trên HĐTD. Do tổ chức và hạch toán kế toán được ban lãnh đạo quan tâm, trưởng phó phòng kế toán là những người có năng lực và trình độ kinh nghiệm nên các nghiệp vụ phát sinh được kế toán cho vay phản ánh, hạch toán chính xác đầy đủ kịp thời đúng chế độ, không có sai lầm làm tổn thất xảy ra. Điều này đã góp phần to lớn vào kết quả tăng trưởng của chi nhánh. Kế toán cho vay đã góp phần quan trọng trong hạch toán theo dõi kết cấu khối lượng dư nợ theo thời gian và theo thành phân kinh tế. Sau đây là các số liệu minh họa: Bảng 2.3 Kết cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay và theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Năm Nội dung 2005 2006 2007 So sánh 2006/2005 So sánh 2007/2006 1. Theo thời hạn cho vay: 1.100.000 1.070.000 1.110.000 + Ngắn hạn 200.000 220.000 410.000 110% 186,36% + Trung và dài hạn 900.000 850.000 690.000 94,45% 81,17% 2. Theo thành phần: 1.100.000 1.070.000 1.110.000 + DNNN 880.000 778.000 800.000 88,4% 102,82% + DN Ngoài quốc doanh 220.000 292.000 300.000 132,72% 102,74% (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm) Về cơ cấu tổng dư nợ cho vay theo thời gian: Phần lớn vốn tín dụng của chi nhánh được dùng để cho vay trung và dài hạn. Tỷ lê dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2005 là 81,2% trên tổng dư nợ, năm 2006 là 79,45% và năm 2007 là 62,72%. Tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn trên tổng dư nợ năm 2005, 2006 và 2007 là vượt giới hạn do NHNN và NHCT Việt Nam qui định. Nguyên nhân là NHCT Hoàn Kiếm trong ba năm qua đã giải ngân cho một số khách hàng lớn là các TCT với các dự án lớn như TCT Điện lực, TCT Than Việt Nam, TCT Đường sông miền Bắc. Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn như vậy là khá cao, sẽ gây khó khăn cho NH trong vấn đề thanh khoản. Với quyết định 453 của NHNN thì tỷ lệ này không đáp ứng được tỷ lệ an toàn theo qui định mặc dù khách hàng cho vay là khách hàng truyền thống. Thực tế cho thấy NH đã có những điều chỉnh để khắc phục tình trạng này. Tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2006 so với năm 2005 đạt 110%,năm 2007 so với năm 2006 đạt 186,36%. Trong khi tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn năm 2006 so với năm 2005 là 94,45%, năm 2007 so với năm 2006 là 81,17%. Như vậy đã có dấu hiệu giảm dần qua các năm. Cơ cấu dư nợ đã thay đổi theo hướng tích cực. Điều này tạo điều kiện giúp NH chủ động trong vấn đề thanh khoản. Về cơ cấu tổng dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế: Do đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn quận Hoàn Kiếm là nơi có nhiều DNNN, hơn nữa thế mạnh cho vay của NHCT Hoàn Kiếm là đối với khách hàng là các doanh nghiệp lớn. Do vậy tỷ lệ dư nợ DNNN chiếm 80% năm 2005 và 72,72% năm 2006 trên tổng dư nợ. Tỷ lệ tuy đã giảm song vẫn còn khá cao so với định hướng của Ban lãnh đạo NHCT Việt Nam cụ thể như sau: Biểu đồ kết cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị: Tỷ đồng Qua số liệu trên ta thấy, NHCT Hoàn Kiếm đã quan tâm khai thác tiềm năng cho vay từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cụ thể năm 2006 tăng 32,72% so với năm 2005, năm 2007 tăng 2,74% so với năm 2006. Như vậy, NH đã chưa quan tâm đúng mức tới tiềm năng cho vay từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, mức tăng này không ổn định sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng trong khi với cơ chế mở cửa nền kinh tế như bây giờ, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã hoàn toàn chứng tỏ được năng lực kinh doanh của mình. Qua đây thấy rằng NHCT Hoàn Kiếm cần tăng cường mở rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hơn nữa. Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi: Định kỳ hạn trả nợ: Định kỳ hạn nợ là công tác nghiệp vụ của các bộ tín dụng nhưng lại liên quan đến việc thanh toán lãi của khách hàng nên kế toán cho vay cũng cần phải tìm hiểu lại để kiểm tra lại chính xác. Việc định kỳ hạn nợ chính là qui định thời hạn trả nợ của từng món vay, trong đó việc thu lãi được tiến hành từng tháng (thu nợ gốc, lãi riêng). Với việc định kỳ hạn nợ và thu lãi như vậy, nếu đảm bảo được tính ổn định thì thu nhập của NH cũng được ổn định bởi phần lớn doanh thu- thu nhập của NH là thu lãi từ cho vay. Đối với khách hàng có vòng quay vốn nhanh, nếu định kỳ hạn nợ dài hơn thời gian của vòng quay vốn lưu động, họ có thể quay vòng vốn vào mục đích khác, điều đó dễ dẫn đến việc không trả được nợ đúng hạn và xa hơn có thể xảy ra rủi ro tín dụng. Hơn nữa do không có sự theo dõi sát sao của Ngân hàng nên đến kỳ hạn trả nợ mà không trả nợ thì NH lại gia hạn nợ hoặc chuyển nợ quá hạn và như vậy khả năng nợ chưa thu hồi cao. Đối với những khách hàng là doanh nghiệp sản xuất theo thời vụ thì việc định kỳ hạn nợ phải chính xác, nếu không khả năng thu hồi được nợ sẽ rất khó khăn. Việc định kỳ hạn nợ trong những doanh nghiệp sản xuất không chỉ căn cứ vào thời kỳ sản xuất mà còn phải căn cứ vào các nguồn thu khác có thể trả nợ. Hay như việc thu lãi từng tháng đối với khoản vay nhỏ không hợp lý vì nó làm tăng thêm công việc cho kế toán và tăng chi phí của việc theo dõi, thu nợ. Cho nên, việc định kỳ hạn nợ thích hợp, chính xác là rất quan trọng, điều này làm giảm các khoản lãi chưa thu, làm giảm công việc cho kế toán. Hạch toán thu nợ: Mọi khế ước vay của khách hàng đều được mã hoá và quản lý bằng hệ thống máy tính nên việc tính lãi được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. Theo qui định hiện hành, việc tính lãi cho một khế ước vay tại NHCT Hoàn Kiếm thường được tính vào ngày 26 hàng tháng, dù khế ước nào đó vẫn chưa đủ một tháng, thậm chí 3 hoặc 5 ngày. Hàng tháng, vào những ngày cuối tháng, kế toán cho vay tiến hành in các phiếu tính lãi của khách hàng. Việc thu lãi hàng tháng được qui định một ngày cụ thể ghi trên giấy nhận nợ, còn nợ gốc chỉ khi đến hạn mới thu. Điều này giúp Ngân hàng có thu nhập ổn định hàng tháng vì phần lớn thu nhập của Ngân hàng là thu từ lãi cho vay. Khi đến ngày trả lãi, kế toán căn cứ vào số dư nợ trên tài khoản tiền vay để tính và thu lãi. Cách tính lãi đối với khoản vay ngắn hạn của NHCT Hoàn Kiếm hiện nay được áp dụng theo phương pháp tính lãi theo phương pháp tích số, tức là: Số tiền lãi = (Tổng tích số dư nợ cả tháng của tài khoản vay * lãi suất tháng)/ 30 ngày Khi khách hàng trả lãi cho NH, căn cứ vào chứng từ thu lãi kế toán hạch toán vào TK thu lãi cho vay. Đối với các chứng từ thu lãi, người kiểm soát phải kiểm tra các yếu tố tính lãi như: Mức lãi suất, số tiền, thời gian, tính chuẩn xác, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ thu lãi được lập ra. Trên chứng từ thu lãi phải có đầy đủ chữ ký của trưởng phòng kế toán và Giám đốc Ngân hàng. Căn cứ vào chứng từ thu lãi, kế toán hạch toán: Nợ: TK Tiền mặt, TK Tiền gửi của khách hàng. Có: TK Thu lãi cho vay (nếu thu lãi theo định kỳ hàng tháng) hoặc TK Lãi cộng dồn dự thu thích hợp. Đối với những khoản lãi đến hạn trả thanh toán cho NH, khi hết ngày làm việc kế toán sẽ tiến hành hạch toán số lãi phải thu trong tháng này vào TK “Lãi cộng dồn dự thu”. Nợ: TK Lãi cộng dồn dự thu. Có: TK Thu lãi cho vay. Như vậy, thông qua TK “ Lãi cộng dồn dự thu”, mặc dù khách hàng chưa thực sự trả tiền cho Ngân hàng khi đến hạn nhưng NH vẫn xác định được thu nhập từ lãi cho vay trong tháng của NH mình là bao nhiêu. Sau 70 ngày quá hạn thanh toán, kế toán viên phải lập phiếu chuyển khoản để ghi giảm thu số tiền đã hạch toán vào TK thu lãi, đồng thời mở TK “Lãi phải thu chưa thu được” để theo dõi và thu hồi. Khi khách hàng có tiền trả, kế toán xuất TK ngoại bảng theo dõi lãi phải thu chưa thu được, đồng thời hạch toán nội bảng, ghi: Nợ: TK Thích hợp. Có: TK Thu lãi cho vay. Kế toán giai đoạn thu nợ gốc: Việc thu nợ có thể thực hiện vào ngày cuối cùng của thời hạn nợ hoặc ngày cụ thể của từng kỳ hạn nợ. Thông thường trước kỳ hạn trả nợ, kế toán cho vay căn cứ vào kỳ hạn trả nợ trên HĐTD, lập giấy báo nợ đến hạn gửi cho bộ phận tín dụng để đôn đốc thu hồi nợ trước 10 ngày. Khi đến hạn người vay phải có trách nhiệm trả nợ cho NH. Trường hợp đặc biệt cần phải thu nợ, thu lãi trước hạn qui định trong HĐTD (theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền), kế toán cho vay lập phiếu chuyển khoản trích tiền từ TK tiền gửi của khách hàng để thu lãi, thu nợ. Trường hợp khách hàng vay trả nợ bằng tiền mặt, khi đó đơn vị lập phiếu nộp tiền mặt. Khi đó kế toán hạch toán: Nợ: TK Tiền mặt thích hợp. Có: TK Cho vay. Khi khách hàng trả hết nợ, lãi hoặc khi nhận được yêu cầu của khách hàng đã được giám đốc đơn vị phê duyệt, kế toán lập 3 liên phiếu xuất kho tài sản thế chấp, cầm cố sau đó chuyển cho bộ phận kho quĩ để làm thủ tục xuất kho (xuất TK 994 “ Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng”). Đối với trường hợp khách hàng thanh toán cho những khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, căn cứ vào chứng từ thu nợ kế toán hạch toán: Nợ: TK Tiền gửi của khách hàng hoặc TK thích hợp. Có: TK Tiền vay quá hạn của khách hàng. Kế toán giai đoạn gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn: Theo qui định về cho vay đối với khách hàng của NHCT Hoàn Kiếm, việc thu nợ cho vay được thực hiện theo thoả thuận ghi trên HĐTD. Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không được trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc không được gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn. Khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền phải trả. Trường hợp nợ đến hạn nhưng khách hàng không trả được nợ do nguyên nhân khách quan: thiên tai, giá cả biến động không có lợi cho tiêu thụ sản phẩm và các nguyên nhân bất khả kháng khác, khách hàng phải có giấy đề nghị gia hạn nợ gửi đến NH trước ngày hết hạn để NH xem xét, giải quyết. Thời gian gia hạn nợ đối với nợ vay ngắn hạn tối đa bằng thời gian cho vay đã thoả thuận hoặc bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng. Việc gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn được thực hiện ở NHCT Hoàn Kiếm như sau: Gia hạn nợ: Nhận được thông báo gia hạn nợ đã được Giám đốc NH phê duyệt, kế toán cho vay xử lý: Đóng dấu khắc sẵn (hoặc ghi chú dòng) “Gia hạn nợ- kỳ” ở phần trên cùng mặt trước HĐTD để thuận tiện trong việc theo dõi những hợp đồng đã được gia hạn nợ. Điều chỉnh thời hạn, số tiền đã được gia hạn nợ, ngày tháng năm cho gia hạn nợ trên phụ lục hướng dẫn và dữ liệu trong máy tính theo đúng thông báo gia hạn nợ được phê duyệt. Chuyển nợ quá hạn: Truờng hợp đến hạn trả nợ (ngày cuối cùng của kỳ hạn trả nợ được phân kỳ trong HĐTD hoặc ngày trả nợ cuối cùng của HĐTD), nếu khách hàng vay vốn không trả nợ, không được gia hạn nợ, hết thời gian giao dịch với khách hàng, kế toán cho vay lập chứng từ hạch toán chuyển sang TK nợ quá hạn gửi cho cán bộ tín dụng để thông báo cho khách hàng. Khi chuyển sang nợ quá hạn, KT cho vay lập phiếu chuyển khoản để hạch toán vào các TK quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn. Kế toán hạch toán: Nợ: TK Nợ quá hạn của khách hàng. Có: TK Cho vay trong hạn hoặc đã được gia hạn nợ. Đồng thời việc chuyển nợ quá hạn, kế toán cho vay phải ghi chép các yếu tố và ghi rõ trạng thái chuyển nợ quá hạn ở phụ lục HĐTD, chuyển khế ước hoặc HĐTD sang tập nợ quá hạn để tiện theo dõi. Theo điều 11 khoản 1 qui định số 652/ 2001/ QĐ- NHNN trước đây qui định “ Thời điểm chuyển nợ quá hạn: Tính từ ngày tiếp theo ngay sau ngày đến kỳ hạn trả nợ (nếu không được gia hạn nợ hoặc không được điều chỉnh kỳ hạn nợ) ghi trên HĐTD”. Nhưng từ năm 2004 đã có công văn mới của Ban Giám đốc trình lên NHNN và đã được phê duyệt. Theo đó NHCT Hoàn Kiếm đã chuyển nợ quá hạn ngay trong ngày đến hạn mà khách hàng không đến trả nợ (chuyển nợ quá hạn vào cuối ngày làm việc). Điều này cũng có lý do của nó giả sử rằng một khách hàng vay từ 05/01/2004 đến 15/07/2004, đến hết ngày 15/07/2004 khách hàng không đến trả nợ- khi đó, theo qui định sáng ngày 16/07/2004 NH sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Nhưng nếu trong ngày 16/07/2004 khách hàng đến trả nợ thì khách hàng không phải chịu lãi suất nợ quá hạn cho ngày 16/07/2004. Tuy nhiên, thực tế khoản nợ đó đã quá hạn một ngày. Vì vậy, nếu NH chuyển nợ quá hạn vào cuối ngày 15/07/2004 thì phù hợp hơn. 2.2.3 Lưu giữ và quản lý hồ sơ Tại NHCT Hoàn Kiếm gửi công tác lưu giữ chứng từ và tổ chức tuơng đối hợp lý. HĐTD được đăng ký vào sổ theo dõi để thuận tiện cho việc theo dõi kỳ hạn thu nợ, tính vào thu lãi. HĐTD và giấy nhận nợ được sắp xếp theo kỳ hạn nợ. Chứng từ phát tiền vay (uỷ nhịêm chi, giấy lĩnh tiền mặt) được đóng vào tập nhật ký chứng từ theo qui định. Việc sắp xếp này thuận tiện cho việc theo dõi của kế toán, nhất là khi khách hàng đến trả nợ, trả lãi hay khi NH có nhu cầu xem hồ sơ kế toán viên sẽ tìm được nhanh chóng. Đối với khế ước đến hạn và những khế ước lãi đã trả đến ngày nào, kế toán tổ chức bằng cách theo dõi: vào đầu tháng, kế toán lọc ra các khế ước đến hạn trong tháng và liệt kê danh sách các khách hàng đã trả lãi đến ngày nào trong tháng. Như vậy, từ ngày trong tháng, kế toán chỉ cần xem bảng danh sách là biết ngay được khách hàng nào đến hạn và đã trả ngày nào. Việc theo dõi như vậy sẽ tránh được sự sơ xuất, nhầm lẫn không đáng có. Sau khi thu nợ, thu lãi xong kế toán đóng toàn bộ giấy nhận nợ và HĐTD kèm chứng từ nộp tiền để lưu vào nhật ký chứng từ đồng thời ghi xuất HĐTD ra khỏi sổ đăng ký theo dõi. Đối với tài sản thế chấp, cầm cố thì được sắp xếp theo thứ tự tài khoản từ nhỏ đến lớn đối với khách hàng và sắp xếp theo từng loại tài sản để lưu giữ cẩn thận trong kho. 2.2.4 Trích lập và xử lý rủi ro Trong hoạt động NH, để phòng ngừa những tổn thất về các khoản rủi ro tín dụng (RRTD) hay nói khác đi là các khoản nợ phải thu khó đòi làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và có thể làm cho NH thương mại phá sản từ đó đổ vỡ cả hệ thống NH- các NH thương mại phải ghi vào chi phí trong niên độ kế toán để trích lập quĩ dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi. Kế toán chích lập dự phòng rủi ro. Theo qui định tại quyết định 493- QĐ/ NHNN và quyết định số 003/ QĐ- HĐQT- NHCT Việt Nam về việc phân loại tài sản Có, trích lập sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH, thì việc xác lập quĩ dự phòng các khoản phải thu khó đòi trong hệ thống NHCT được thống nhất theo tỷ lệ như sau: Các khoản nợ vay trong hạn và đã được gia hạn: tỷ lệ trích là 0% Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày:tỷ lệ trích là 5% Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày: tỷ lệ trích là 20% Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: tỷ lệ trích là 50% Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày: tỷ lệ trích là 100% Cơ sở trích lập và báo cáo định giá phân loại tài sản Có thời điểm 31/12/2004 để trích lập cho niên độ kế toán hiện hành. Thực tế, tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm việc trích lập dự phòng RRTD các năm 2005- 2007 không nhiều, cụ thể năm 2007 NHCT Hoàn Kiếm được NHCT Việt Nam thông báo trích lập 1,2 tỷ đồng, chi nhánh đã trích 900 triệu. Nhưng do kết quả kinh doanh đảm bảo chất lượng nên tháng 12/ 2007 NHCT Việt Nam đã hoàn trả khoản dự phòng RRTD mà chi nhánh đã trích. Nhận được chứng từ báo nợ từ NHCT Việt Nam, kế toán hạch toán vào TK “Chi phí dự phòng” như sau: Nợ: TK Chi dự phòng nợ phảI thu khó đòi Có: TK Điều chuyển vốn trong kế hoạch/ Số tiền theo chứng từ. Sử dụng dự phòng rủi ro Khi có rủi ro phát sinh, cán bộ tín dụng thiết lập hồ sơ xin xử lý rủi ro (XLRR) theo qui định tại qui chế XLRR hiện hành tại chi nhánh. Nếu khách hàng hội đủ các điều kiện thì Hội đồng XLRR của chi nhánh trình về NHCT Viêt Nam, khi có quyết định XLRR của NHCT Việt Nam gửi về kế toán cho vay hạch toán: Nợ: TK Điều chỉnh vốn trong kế hoạch Có: TK Thích hợp (TK cho vay hoặc TK khác)/ số tiền do NHCT chuyển Đồng thời hạch toán nhập TK ngoại bảng: 9710.01.xxx “Nợ tổn thất đang trong thời gian theo dõi thu hồi”. Hạch toán hoàn dự phòng: Nhận được tiền chuyển đến từ NHCT Việt Nam, kế toán hạch toán như sau: Nợ: TK “Điều chuyển vốn trong kế hoạch” Có: TK “Chi phí dự phòng”/ Số tiền hoàn dự phòng. Hạch toán thu hồi nợ đã xử lý rủi ro: Nếu khách hàng có nguồn trả nợ cho NH, kế toán hạch toán: Nợ: TK Thích hợp (TK Tiền mặt hoặc TK Tiền gửi khách hàng) Có: TK Thu nhập bất thường Đồng thời hạch toán xuất TK ngoại bảng 9710.01.xxx 2.3 Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán cho vay tại NHCT Hoàn Kiếm 2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân Những kết quả chung: Ngay từ đầu năm Ban lãnh đạo chi nhánh đã chỉ đạo hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ kinh doanh của năm 2007. Trên cơ sở định hướng phát triển của NHCT Việt Nam và chương trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội, Ban lãnh đạo điều hành các phòng chức năng phối kết hợp thực hiện tốt kế hoạch đã xây dựng, đáp ứng và phục vụ có hiệu quả nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Từng bước đổi mới hoạt động NH, trọng tâm là chính sách khách hàng mở rộng mạng lưới, các điểm giao dịch đa dạng các sản phẩm và dịch vụ, cải tiến lề lối tác phong làm việc của cán bộ, chú trọng xây dựng cơ quan văn hoá Kết quả NHCT Hoàn Kiếm đã giữ được các khách hàng cũ và thêm khách hàng mới đến giao dịch mở TK và vay vốn. Chất lượng các nghiệp vụ được nâng cao, năm 2007 không có phát sinh nợ quá hạn, công tác kế toán, điện toán luôn được đảm bảo chính xác kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý xã hội. Công tác tiền tệ ngân quĩ đảm bảo an toàn, không nhầm lẫn giữa tiền gửi và tiền các loại. Kết quả cụ thể trong công tác kế toán cho vay: Bố trí đội ngũ cán bộ tín dụng và kế toán cho vay: Do nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng cũng như hoạt động về kế toán cho vay. Nên Ban lãnh đạo chi nhánh đã bố trí, sắp xếp những cán bộ có đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức tốt đảm nhiệm việc làm công tác tín dụng và công tác kế toán cho vay. Thực tế tại NHCT Hoàn Kiếm những cán bộ được bố trí làm công tác tín dụng và công tác kế toán cho vay đều có trình độ đại học, một số có trình độ trung cấp nhưng đang trong quá trình đại học tại chức ở những năm cuối. Những cán bộ này đều có nhiều năm kinh nghiệm và có phẩm chất đạo đức tốt. Mặc dù khối lượng khách hàng và dư nợ tín dụng tăng rất cao so với các năm trước nhưng đội ngũ cán bộ kế toán cho vay của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã thực hiện công việc trôi chảy, giải phóng khách hàng nhanh không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn, đảm bảo an toàn tài sản của NH và của khách hàng. Nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ kế toán tại NHCT Hoàn Kiếm đều được thực hiện hoàn chỉnh các cơ chế, qui chế tín dụng và các chế độ kế toán hiện hành. Trong thời gian qua, được sự quan tâm của Ban lãnh đạo cũng như sự cố gắng của cán bộ phòng kế toán trong công tác kế toán nói chung và kế toán cho vay nói riêng, ở NHCT Hoàn Kiếm đã đạt được những kết quả khả quan. Bằng phương pháp giao dịch mới, tức là khách hàng chỉ giao dịch với một đầu mối, nhờ đó phòng kế toán đã rút ngắn được thời gian giao dịch và khắc phục được những phiền hà trước đây, tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch với NH. Các giao dịch cho vay cũng như việc theo dõi các TK cho vay, thu nợ thu lãi được kế toán xử lý tức thời trên máy, đem lại hiệu quả cao cho công việc. 2.3.2 Những tồn tại trong công tác cho vay và nguyên nhân 2.3.2.1 Kết quả đạt được Về hệ thống sổ sách chứng từ: Việc bảo quản, lưu giữ chứng từ chưa thật tốt. Các hồ sơ chứng từ trong ngày chưa xử lý xong thường để trên bàn làm việc. Điều này không đảm bảo đúng nguyên tắc về lưu giữ chứng từ. Những chứng từ không được bảo quản cẩn thận như vậy có thể bị mất mát, thất lạc thậm chí bị sửa chữa thay đổi nội dung, làm ảnh hưởng tới công tác kế toán, không đảm bảo tính bảo mật. Hơn nữa còn làm giảm uy tín của NH. Một số chứng từ được in thành nhiều liên, nhưng thực tế thì không cần nhiều đến như thế. Điều này gây lãng phí cho NH và khó khăn trong việc lưu giữ chứng từ vì khối lượng chứng từ là rất nhiều, nên giảm bớt những chứng từ không cần thiết. Một số chứng từ phải qua bộ phận tín dụng đến bộ phận kế toán rồi bộ phận kho quĩ. Như vậy, với khối lượng chứng từ lớn thì khi cần bộ phận này có thể phải sang bộ phận khác lấy làm mất rất nhiều thời gian. Sổ sách kế toán cho vay đôi khi được lập không đầy đủ, một số dòng cột viết khó nhìn, cẩu thả. Về qui trình xử lý trên hệ thống: Hiện nay các giao dịch phát sinh được xử lý tức thời trên máy tính. Kế toán hạch toán giải ngân, tính lãi, thu lãi được xử lý trên máy. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn có những sai sót nhất định xảy ra. Mà lỗi một phần là của kế toán viên nhưng phần lớn lỗi này do trục trặc của chương trình phần mềm trong kế toán cho vay. Qui trình xử lý trên mạng máy tính trong kế toán cho vay tuy đã gọn nhẹ hơn trước rất nhiều song có những trường dữ liệu thì kế toán viên vẫn phải tự điều chỉnh. Điều này gây mất thời gian cho kế toán hơn nữa còn có thể gây ra sai sót trong quá trình điều chỉnh dữ liệu. 2.3.2.2 Nguyên nhân của tồn tại Nguyên nhân chủ quan Việc kiểm soát lãnh đạo và tổ điện toán đối với công việc thực hiện trên máy tính còn chưa thường xuyên. Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với kế toán cho vay còn mang tính riêng lẻ, chủ yếu là thực hiện các cuộc kiểm toán định kỳ nên hiệu quả chưa cao. Cán bộ kế toán và tín dụng chưa nhận thức đúng được tầm quan trọng của việc kết hợp và hỗ trợ nhau. Tuy đã có chủ trương nâng cao trình độ nghiệp vụ và tin học cho cán bộ kế toán nhưng vẫn thiếu cán bộ kế toán giỏi về tin học, khi có sự cố xảy ra thường phải đợi bộ phận điện toán đến can thiệp. Phần mềm kế toán vẫn chưa đạt chuẩn quốc tế đôi khi chạy bị lỗi và một số trường dữ liệu vẫn phải thay đổi. Nguyên nhân khách quan Hệ thống tài khoản chưa chuẩn, chưa mang tính chất bao quát hết mọi nghiệp vụ nên khi có sự cố thay đổi trong việc phát sinh các qui trình nghiệp vụ mới là lại bổ sung thêm tài khoản. Điều này gây khó khăn cho ké toán, phần mềm thì buộc phải xử lý lại nên rất lãng phí. Một số tài khoản chồng chéo, phức tạp, mặc dù hoàn toàn có thể thu gọn được. Chính sách qui chế qui định liên quan tới hoạt động NH thay đổi nhiều lần và chưa sát với thực tế. Trụ sở làm việc quá chật hẹp không đủ điều kiện cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Bên cạnh đó, NH phải đi thuê rất nhiều nơi để làm việc nên rất bị động, lúng túng và ảnh hưởng lớn đến uy tín đối với khách hàng nhất là khách hàng lớn. Tín dụng vẫn là hoạt động lớn của NH song số lượng khách hàng chưa nhiều, chưa đa dạng về loại hình. Dư nợ tín dụng vẫn còn tập trung chủ yếu vào một số khách hàng lớn là các tập đoàn, tổng công ty Nguồn vốn tập trung vào một số ít khách hàng lớn, bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các NH thương mại khác, tạo áp lực về chi phí huy động vốn gây khó khăn cho NH. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 3.1. Định hướng phát triển của NHCT Hoàn Kiếm Năm 2007 là năm tiếp tục thực hiện đẩy mạnh hơn nữa tốc độ đổi mới, hiện đại hoá hệ thống NH, triển khai một cách thực chất và sâu rộng các hoạt động hội nhập quốc tế của ngành NH Việt Nam. Điều đó đòi hỏi các NHTM nói chung và Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm nói riêng phải nỗ lực đổi mới hơn nữa để phát triển. Sang năm 2008 và các năm tiếp theo, căn cứ vào định hướng phát triển của NHCT Việt Nam, vào mục đích trên và chương trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội, Ban lãnh đạo Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã đề ra định hướng phát triển và các nhiệm vụ cụ thể sau: 3.1.1. Định hướng chung Tổ chức mọi hoạt động kinh doanh đúng đường lối chính sách và pháp lụât của Đảng và Nhà nước cũng như cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương. Đoàn kết, thống nhất trong nội bộ, động viên cán bộ công nhân viên phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được NHCT Việt Nam giao, phục vụ có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế của thành phố. Hoàn thiện từng bước về cơ cấu tổ chức nhân sự các phòng ban, đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng mô hình NH hiện đại theo đúng lộ trình của NHCT Việt Nam đề ra. Tích cực đào tạo, bồi dưỡng để nâng câo trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ tín dụng và kế toán cho vay đủ sức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh Nguồn vốn huy động (bao gồm cả nguồn vốn vay) đến 31/12/2008 đạt 5.500 tỉ đồng (tăng 10% so với năm 2007). Dư nợ cho vay đến 31/12/2008 đạt 1400 tỉ đồng (tăng 25% so với 31/12/2007) trong đó: Đầu tư cho doanh nghiệp Nhà nước tối đa 65% tổng dư nợ cho vay. Đầu tư trung và dài hạn tối đa 40% tổng dư nợ cho vay. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tối đa 70% tổng dư nợ cho vay. Tỉ lệ nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ cho vay, không phát sinh nợ quá hạn mới. Chỉ tiêu thu hồi nợ đã xử lý rủi ro là 500 triệu đồng. Lợi nhuận hạch toán nội bộ sau khi trích dự phòng rủi ro là trên 75 tỉ đồng. 3.1.3. Các biện pháp công tác trọng tâm áp dụng tổng bộ các biện pháp về tổ chức, lãi suất, xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, thi đua khen thưởng, tiếp thị, giao chỉ tiêu kế hoạch... nhằm tăng cường huy động nguồn vốn VNĐ với phương châm là giữ vững thế ổn định của nguồn vốn huy động từ dân cư, tăng tỉ trọng tiền gửi doanh nghiệp trên tổng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn lãi suất thấp. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát với trọng tâm là kiểm tra, kiểm soát công tác tín dụng ở tất cả các đơn vị và công tác huy động vốn tại các quỹ tiết kiệm nhằm đảm bảo tính an toàn và phát triển bền vững trong kinh doanh. Nguyên tắc chỉ đạo công tác đầu tư tín dụng là: Tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo hiệu quả đầu tư vốn, cân đối với nguồn vốn huy động và phù hợp với điều kiện kinh tế từng địa bàn, từng khách hàng và khả năng quản lý, kiểm soát của Chi nhánh và của từng đơn vị. Nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Thực hiện tốt công tác kế hoạch trước khi đầu tư tín dụng. Trên cơ sở đó cần thực hiện các biện pháp trọng tâm như: Tiếp tục áp dụng linh hoạt, hiệu quả và có chọn lọc chính sách lãi suất đối với khách hàng. Thường xuyên chủ động tổ chức tiếp xúc song phương giữa lãnh đạo NH và khách hàng nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau, cùng nhau tháo gỡ khó khăn và phối hợp có hiệu quả. Đẩy mạnh đầu tư tín dụng trên cơ sở tăng cường công tác tiếp thị tìm khách hàng mới đồng thời thực hiện tốt việc chăm sóc và củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, tăng thị phần đối với khách hàng, có quan hệ tín dụng với nhiều tổ chức tín dụng khác. Mở rộng đầu tư trung hạn, tập trung đầu tư cho các thành phần kinh tế. Đầu tư có chọn lọc kĩ nhất là đối với khách hàng mới. Kiên quyết giảm, rút dư nợ đối với khách hàng hiệu quả sản xuất kinh doanh kém, thua lỗ không thể khắc phục được, thực hiện mọi biện pháp để thu hồi số nợ còn lại, đưa vào danh sách đặc biệt các khách hàng sản xuất kinh doanh kém, vốn chủ sở hữu ít, vay vốn nhiều NH lớn... Tập trung đầu tư cho các khách hàng, các sản phẩm, các ngành hàng có sức cạnh tranh cao. Duy trì và nâng cao chất lượng các dịch vụ NH hiện có. Tiếp tục nghiên cứu để pháp triển khai thác dịch vụ mới, tiến tới khai trương dịch vụ quản lý giữa hộ giấy tờ có giá trị và tài sản quý. Chủ động tiếp cận các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để triển khai nguồn ngoại tệ; phấn đấu tự cân đối ngoại tệ đáp ứng cho khách hàng. Tiết kiệm triệt để các khoản chi phí; tăng cường quản lý và bảo vệ tái sản nhắm sử dụng có hiệu quả nhất là các tài sản trong hoạt động kinh doanh. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội nhằm tạo sức mạnh tổng hợp hoàn thành xuất sắc các mục tiêu kinh doanh của năm 2008. 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 3.2.1. Giải pháp về kế toán cho vay Để hoàn thiện và từng bước nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay, NH cần thực hiện đồng thời nhiều giải pháp và những cách thức khác nhau nhưng với mục tiêu là thu hút nhiều khách hàng đến với NH từ đó mở rộng hoạt động của NH. Để đạt được mục tiêu đó cần phải có thời gian và sự nỗ lực phấn đấu của tất cả cán bộ nhân viên NH ở tất cả các phần hành , nghiệp vụ từ công tác huy động vốn đến cho vay, thanh toán và ngân quỹ, Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần thực hiện các giải pháp: - Thực hiện thu hồi nợ gốc và lãi phù hợp với từng khoản vay. Đối với những khoản vay có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng thu hồi vốn đúng hạn thì NH chỉ cần chú ý đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn Đối với những khoản vay có dấu hiệu rủi ro, khó có khả năng thu hồi nợ đúng hạn do có những khó khăn phát sinh, do điều kiện khách quan thì NH cần có biện pháp điêu chỉnh kì hạn nợ, giãn nợ nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ, hạn chế phát sinh nợ quá hạn. - Chuyển nợ quá hạn kịp thời. Theo hệ thống TK kế toán của tổ chức tín dụng, hiện nay không chỉ có NHCT Hoàn Kiếm mà toàn thể các NHTM khác đã và đang sử dụng 3 TK nợ quá hạn có kết cấu như nhau nhưng với cấp độ khác nhau: TK nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi. TK nợ quá hạn từ 181 ngày - 360 ngày có khả năng thu hồi. TK nợ khó đòi. Thực tế cho thấy sự phân chia thành các TK này mặc dù thuận tiện cho việc theo dõi các món nợ quá hạn của các kế toán viên nhưng phân chia này cũng gây không ít khó khăn trong công tác của cán bộ kế toán Thứ nhất, công việc chuyển nợ quá hạn sẽ nhiều hơn. Hàng tháng, kế toán viên không chỉ chuyển nợ quá hạn và TK nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi mà nếu các khoản nợ quá hạn trong TK này chưa được trả thì kế toán cho vay lại phải chuyển lên TK nợ quá hạn ở cấp cao hơn mà không biết chắc chắn khi nào món nợ này sẽ trả hết. Như vậy, khối lượng sổ sách, chứng từ mà cán bộ kế toán cần phải quản lý không nhỏ, làm tăng chi phí về quản lý. Thứ hai, hiện nay các NH trên thế giới đang sử dụng một loại TK nợ quá hạn vì vậy để giảm bớt khối lượng công việc trong công tác kế toán cho vay và hoà mình vào sự phát triển của các NH trên Thế giới thì việc hợp chung ba TK thành một TK là hợp lý, còn đối với những khoản nợ trên 360 ngày thì nên chuyển luôn vào TK dự phòng nợ phải thu khó đòi. Đối với những món vay đã đến hạn nhưng lại phát hiện tiềm ẩn rủi ro thì cũng nên trích dự phòng cho món vay đó. Như vây, mới đảm bảo an toàn khả năng thu hồi nợ. Chình vì lẽ đó, NHNN và NHCT Việt Nam cần nghiên cứu vấn đề này để đưa ra một hệ thống TK đầy đủ, ngắn gọn nhưng cũng phải đảm bảo tính chặt chẽ nhằm phục vụ công tác thanh toán và quản lý trong hoạt động kinh doanh NH ngày một tốt hơn, Điều này góp phần tạo điều kiện cho việc tính và thu lãi một cách chính xác, nhằm hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra với các NH và khách hàng. - Áp dụng các biện pháp phạt đối với những khoản lãi trả chậm Hiện nay, tình trạng chậm trả lãi tồn tại khá phổ biến ở các NHTM nói chung và NHCT Hoàn Kiếm nói riêng. Nguyên nhân khách hàng chậm trả lãi cho NH có nhiều nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là xuất phát từ bản thân NH. Do NH chưa có biện pháp cụ thể để xử lý vấn đề này, không thường xuyên nhắc nhở khách hàng cũng như không áp dụng các biện pháp phạt đối với những khách hàng cố ý chậm trả lãi NH. Để thực hiện việc thu nợ, thu lãi nhanh hơn trong NH đồng thời tạo được ấn tượng cho khách hàng, NH cần có những biện pháp sau. Đối với những khách hàng trả nợ đúng hạn, đều đặn thì khuyến khích. Đối với những khách hàng không trả nợ đúng hạn thì NH cần áp dụng một tỉ lệ phạt đối với khoản nợ này, cụ thể như sau: Tỉ lệ phạt áp dụng theo lãi suất tiền gửi không kì hạn ở thời điểm có phát sinh lãi chưa thu Thời gian tính phạt từ ngày nhập vào TK ngoại bảng " lãi phải thu chưa thu được" đến khi khách hàng vay trả lãi NH. Việc tính lãi chưa thu như trên không những phần nào làm giảm thiệt hại cho NH mà còn có tác dụng thúc đẩy khách hàng trả nợ NH đúng hạn. Khách hàng chậm trả lãi bao nhiêu thì khoản phạt đó càng lớn. Đối với những khách hàng có lý do khách quan, nguồn thu trả lãi biến động bất thường thì NH có thể gia hạn trả lãi hoặc định hạn trả lãi giao động. - Đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên NH nói chung và cán bộ kế toán nói riêng Để đội ngũ tín dụng, kế toán cho vay có nhận thức đẩy đủ, có tâm huyết với ngành nghề, đồng thời chú trọng quá trình cho vay thu nợ, kiểm tra kiểm soát tình hình tài chính, mở rộng tín dụng một cách có hiệu quả thì NH cần phải đào tạo, nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, kế toán cho vay. Đối với cán bộ kế toán cho vay phải theo dõi ghi chép phản ánh đầy đủ về hoạt động cho vay của NH, có phong cách giao dịch tốt, xử lý thành thạo máy vi tính trong xử lý trong các nghiệp vụ, phối hợp với cán bộ tín dụng trong công việc cho vay thu nợ, thu lãi. Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần có đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm cao trong công việc. Vì vậy, nghiệp vụ kế toán cho vay không chỉ là ghi chép, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay mà còn có trách nhiệm quản lý hồ sơ khách hàng. Như vậy, kế toán cho vay quản lý một khối lượng tài sản của NH. Do đó, nếu cán bộ kế toán cho vay không có phẩm chất tốt, không trung thực sẽ xảy ra việc thông đồng với khách hàng...gây khó khăn, làm thất thoát tài sản của NH. Có thể nói cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán cho vay có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NH. Vì vậy, NH cần có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện, bài bản, trong đó NH có thể sử dụng một số biện pháp sau: Có chế độ tuyển dụng rõ ràng để thu hút nhiều nhân viên có trình độ, cao có tác phong làm việc công nghiệp. Không ngừng tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức đạo đức nghề nghiệp. NH nên đào tạo, bồi dường thêm về kiến thức và nghiệp vụ mới cho kế toán viên, mở các hội thảo khoa học nhằm đáp ứng nâng cao trình độ chuyên môn, mở các lớp đào tạo tin học cho đội ngũ cán bộ. 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội chúng ta vừa phải ra sức phát triển kinh tế vừa phải giữ vững ổn định chính trị. Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới thì hệ thống NH Việt Nam nói chung, NHCT nói riêng trong đó có Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần phải xác định luôn đi trước trong việc triển khai thực hiện các chủ chương chính sách và pháp luật của Nhà nước cũng như các cơ chế của ngành về tiền tệ - tín dụng - thanh toán các dịch vụ NH. Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay, Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cần thực hiện các nhiệm vụ mang tính định hướng sau: Bám sát các chương trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Uỷ, chính quyền địa phương, cũng như các tổ chức chính trị xã hội, nhằm tạo điều kiện và qua đó thúc đẩy kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ hơn. Tích cực chủ động thực hiện tốt công tác huy động vốn để chủ động về vốn tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu cuả khách hàng, phục vụ có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Để làm tốt nhiệm vụ này, ngoài việc duy trì và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn truyền thống, chi nhánh sẽ đề nghị NHCT Việt Nam cho phép sử dụng các công cụ huy động vốn trung, dài hạn khác nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của thành phố ( tiết kiệm dự thưởng, trái phiếu, kì phiếu...) Xây dựng chiến lược kinh doanh và chính sách khách hàng trên cơ sở định hướng của NHCT Việt Nam, tiếp tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, trước mắt là cán bộ làm công tác kế toán, công tác kinh doanh, công tác kiểm tra kiểm soát, cán bộ quản lý phòng ban tại Chi nhánh. Đa dạng các dịch vụ NH, mở rộng một số dịch vụ mới như nhận và chi trả tiết kiệm tại nhà, cho thuê kho, két...Cải tiến và nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện có, chú ý tác phong thái độ giao tiếp văn minh hiện đại. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết nhằm hiện đại hoá NH thanh toán và dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Tăng cường đầu tư nâng cao trình độ tin học, hiện đại hoá công nghệ thông tin, xúc tiến ngay các chương trình phần mền chuẩn và áp dụng rộng rãi trong NH để khắc phục một số hạn chế về công nghệ đang tồn tại trong NH. Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ và kế toán cho vay góp phần khắc phục những điểm yếu kém trong nghiệp vụ, ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra, đồng thời đưa NH vào nề nếp, kỉ cương, kỉ luật. Trên đây là những giải pháp hỗ trợ mà Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đang nghiên cứu và sẽ tổ chức thực hiện trong thời gian tới, trên cơ sở đó, phát triển công tác cho vay cũng như công tác kế toán cho vay tại NH 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tai NHCT Hoàn Kiếm 3.3.1.Những kiến nghị đối với Nhà nước và NHNN Hiện tại các NHTM ở Việt Nam đều hoạt động đa năng nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động cơ bản(đem lại khoảng 90% thu nhập cho NHCT Việt Nam).Do đó, để thúc đẩy NH phát triển thì phải đẩy mạnh hoạt động tín dụng và như chúng ta đã biết chất lượng tín dụng đựơc phản ánh qua các số liệu của công tác cho vay. Kế toán cho vay là trợ thủ đắc lực của hoạt động tín dụng, giữa hoạt động tín dụng và kế toán cho vay có mối quan hệ tương tác chặt chẽ vì vậy để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay, trước hết cần phải cũng cố và hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng. Để góp phần hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng, cũng như nghiệp vụ kế toán cho vay thì Chính phủ, NHNN cần phải giải quyết các vấn đề sau: 3.3.1.1. Kiến nghị với Nhà nước Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật trước hết là các bộ luật về kinh tế. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền các cơ chế chính sách và pháp luật trên các thông tin đại chúng, phù hợp với mọi đối tượng. Bảo đảm tính cưỡng chế cao của các bộ luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước một cách nhanh chóng, nhằm tạo môi trường thuận lợi và động lực phát triển cho hoạt động kinh doanh NH nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng. Để hoạt động tín dụng được hoạt động có chất lượng, hiệu quả, đề nghị Nhà nước quy định chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với mọi loại hình doanh nghiệp từ đó làm lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần làm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng củacác NH. 3.3.1.2. Kiến nghị với NHNN Tham mưu giúp Chính phủ xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo tỉ lệ lạm phát ở mức hợp lý để qua đó kích thích kinh tế tăng trưởng theo đúng đường lối phát triển kinh tế của Đảng có tính đến xu thế hội nhập và hợp tác khu vực, quốc tế. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các mặt hoạt động của NHTM, NH liên doanh và các NH nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Xây dựng và ban hành các cơ chế, quy chế đồng bộ, nhằm tạo khuôn khổ pháp lý và hành lang an toàn cho hoạt động của các NH. Thúc đẩy quy trình cơ cấu lại NHTM đồng bộ Nhà nước. Đề nghị Chính Aphủ bổ sung vốn điều lệ cho các NHTM Nhà nước, tăng các chỉ số an toàn cũng như quản lý hiệu quả hơn. Kịp thời rút kinh nghiệm và đặc biệt coi trọng an ninh NH sau sự kiên NH á Châu. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng và dự báo về các hoạt động kinh tế giúp các NH chủ động tiếp cận và xử lý kịp thời những hoạt động của nền kinh tế trong cơ chế thị trường. Mặt khác, NHNN cần có hệ thống thông tin dự báo hệ thống khoa học về các hoạt động kinh tế giúp NH chủ động xử lý kịp thời nhưng biến động bất thường trong môi trường kinh doanh. 3.3.2.Với NHCT Việt Nam Triển khai ứng dụng các sản phẩm huy động vốn mới nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi. Bố trí làm viêc ngày thứ bảy tại khu vực đông dân cư. Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách thực hiện chấm điểm tín dụng.Hạn chế cho vay không có tài sản đảm bảo. Tăng cường công tác kiểm soát đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích. Xây dựng phương án xử lý nợ xấu. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện phần mềm kế toán mới gọn nhẹ và hiệu quả. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán dựa trên mô hình hiện đại hoá NH. KẾT LUẬN Hiện nay, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển theo xu hướng phát triển chung của nền kinh tế Thế giới. Sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường định nghĩa Xã hội chủ nghĩa, tạo bước ngoặt mới trong sự nghịêp công nghiệp hoá hiện đại hoá dất nước. Trong điều kiện đó, hệ thống NHTM Việt Nam muốn phát triển theo kịp sự phát triển của nền kinh tế với sức mạnh nội lực của chính mình thì một nhiệm vụ quan trọng được dặt lên hàng đầu đối với hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm nói riêng, đó chính là phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Nhiệm vụ này sẽ trở nên hết sức khó khăn, bởi vì trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế càng phát triển thì càng nảy sinh ra nhiều quan hệ kinh tế phức tạp. Điều đó, đòi hỏi hệ mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho NH nhưng cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất, NH không chỉ Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm mà cả hệ thống NHTM Việt Nam cần phải có những biện pháp chú trọng và đẩy mạnh phát triển hơn nữa nghiệp vụ này. Tuy nhiên, chúng ta đã biết nghiệp vụ tín dụng không thể tách rời kế toán cho vay. Kế toán cho vay nói riêng và kế toán NH nói chung đều hướng tới mục đích đảm bảo an toàn tài sản cho NH và khách hàng đồng thời đảm bảo kinh doanh có hiệu quả góp phần nâng cao chất thống NH cũng phải có những bước thay đổi cho phù hợp với sự đa dạng đó. Mặt khác, hoạt động tín dụng là hoạt động lượng tín dụng trong NH. Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, tôi đã hoàn thành được những nội dung cơ bản của chuyên đề này. Kết quả cụ thể như sau: Thứ nhất, hệ thống hoá được những vấn đề cơ bản về lý luận của công tác kế toán cho vay của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Thứ hai, đã phân tích tình hình hoạt động của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm và cũng đã rút ra được những thành tựu, tồn tại cũng như một số nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong hoạt động tín dụng của NH và trong công tác kế toán cho vay tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chuyên đề đã đưa ra những giải pháp để giải quyết vấn đề bức xúc của thực tiễn. Tôi hi vọng rằng các giải pháp được nêu ra có thể giúp ích cải thiện hoạt động tín dụng cũng như công tác kế toán cho vay tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. Việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, hoạt động kế toán cho vay nếu như được NH quan tâm một cách đúng mức, chắc chắn vai trò, vị thế và uy tín của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm và cả hệ thống NHCT sẽ được nâng lên. NH sẽ góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Do những hạn chế về mặt thời gian khảo sát thực tế cũng hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên bài víêt của tôi không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và những người quan tâm để bài viết có ý nghĩa thiết thực hơn với thực tiễn. Một lần nữa, tôi xin bầy tỏ sự cảm ơn tới T.s Lê Văn Luyện cùng toàn thể cán bộ Kế toán Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này./. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006,2007 NHCT Việt Nam Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006,2007 Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm. Tạp chí NH các số năm 2007 Thông tin NHCT các năm 2005, 2006 và 2007. Lý thuyết tài chính tiền tệ trường ĐH kinh tế quốc dân. Giáo trình kế toán NH, lý thuyết tiền tệ NH, nghiệp vụ kinh doanh NH của Học viện NH. Các văn bản pháp luật về NH như: quyết định 1627/2001-QĐ-NHNH ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành "quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng" và quyết định 28/2002/QĐ-NHNN ngày 11/01/2002 của Thống đốc NHNN về sửa đổi điều 2 quyết định 1627. Các quy đinh, hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Nghiệp vụ NHTM-NXB Chính trị Quốc gia. Báo cáo tổng kết năm 2007, phương hướng nhiệm vụ năm 2008-NHCT Hoàn Kiếm NHTM Edword W.Reed và Eword K.Gill Các văn bản pháp luật liên quan - Nghị định số 178/1999-CP, nghị định 85/2002-CP về bảo đảm tiền vay - Thông tư số 06/TT-NHNN, thông tư 07/2003/TT-NHNN về hướng dẫn thực hiện đảm bảo tiền vay. LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY 3 TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1.Hoạt động tín dụng Ngân hàng 3 1.1.1. Bản chất của tín dụng Ngân hàng 3 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng 4 1.2.Những vấn đề cơ bản về kế toán cho vay. 1.2.1 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán ngân hàng. 5 1.2.1.1 Vai trò của kế toán ngân hàng . . 5 1.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán NH 6 1.2.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay 7 1.2.2.1. Vai trò của kế toán cho vay 7 1.2.2.2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay 8 1.2.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay 8 1.2.3.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay 8 1.2.3.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay 9 1.2.4. Quy trình kế toán một số phương thức cho vay chủ yếu 10 1.2.4.1. Phương thức cho vay từng lần 10 1.2.4.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng 14 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI 16 CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 16 2.1 Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Hoàn Kiếm 16 2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn quận Hoàn Kiếm 16 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Hoàn Kiếm 16 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm 18 2.1.3.1 Công tác huy động vốn 18 2.1.3.2 Tình hình cho vay và đầu tư 19 2.1.3.4 Kết quả tài chính 20 2.2 Thực trạng công tác kế toán ch vay tại NHCT Hoàn Kiếm 21 2.2.1 Cơ sở pháp lý 21 2.2.2 Qui trình hoạch toán kế toán cho vay 21 2.2.3 Lưu giữ và quản lý hồ sơ 30 2.2.4 Trích lập và xử lý rủi ro 31 2.3 Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán cho vay tại NHCT Hoàn Kiếm 33 2.3.1 Kết quả đạt được và nguyên nhân 33 2.3.2 Những tồn tại trong công tác cho vay và nguyên nhân 34 2.3.2.1 Kết quả đạt được 34 2.3.2.2 Nguyên nhân của tồn tại 35 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 37 KẾ TOÁN CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG 37 CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 37 3.1. Định hướng phát triển của NHCT Hoàn Kiếm 37 3.1.1. Định hướng chung 37 3.1.2. Mục tiêu hoạt động kinh doanh 37 3.1.3. Các biện pháp công tác trọng tâm 38 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm 40 3.2.1. Giải pháp về kế toán cho vay 40 3.2.2. Giải pháp hỗ trợ 43 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tai NHCT Hoàn Kiếm 44 3.3.1.Những kiến nghị đối với Nhà nước và NHNN 44 3.3.1.1. Kiến nghị với Nhà nước 45 3.3.1.2. Kiến nghị với NHNN 45 3.3.2.Với NHCT Việt Nam 46 KẾT LUẬN 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7545.doc
Tài liệu liên quan