+ Lao động thực hiện chức năng chế biến: bao gồm những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những người lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, nghiên cứu thị trường, quảng cáo tiếp thị, chào hàng.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những người lao động tham gia hoạt động quản lý kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như Giám đốc, nhân viên các phòng ban.
45 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động - Tiền lương tại Nhà máy thiết bị bưu điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và sự biến động về lao động trong doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành các chế độ về lao động. Việc quản lý sẽ được thực hiện trên sổ sách lao động của doanh nghiệp và của từng bộ phận theo mẫu quy định thành 2 bản, một bản do phòng lao động quản lý và ghi chép, một do phòng tài vụ quản lý và ghi chép.
Xác định thời gian lao động:
Kế toán sử dụng bảng chấm công( mẫu số 01- LĐTL). Bảng chấm công là chứng từ ghi chép ban đầu quan trọng nhất, bảng này được lập hàng ngang cho từng tổ sản xuất. Tổ trưởng tổ sản xuất có trách nhiệm ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công của đơn vị mình về số ngày làm việc, số ngày nghỉ việc của người lao động, nếu nghỉ việc theo ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... đều phải có chứng từ nghỉ việc do các bộ phận có thẩm quyền cấp và được ghi vào bảng chấm công theo những kí hiệu qui định.
Cuối tháng người phụ trách phải tổng cộng và quy ra công có xác nhận của người phụ trách doanh nghiệp rồi gửi lên phòng kế toán để làm căn cứ tính lương cho công nhân viên.
Bên cạnh bảng chấm công kế toán còn phải sử dụng một số chứng từ khác như: Bảng thanh toán làm thêm giờ, phiếu báo ngừng sản xuất, phiếu nghỉ ốm... những chứng từ này làm cơ sở để tính và thanh toán phụ cấp, trợ cấp BHXH cho công nhân viên.
Theo dõi kết quả lao động
Theo dõi kết quả lao động: là việc theo dõi kết quả lao động của công nhân viên, biểu hiện bằng khối lượng công việc đã hoàn thành của từng người hoặc từng bộ phận. Kế toán sử dụng các loại báo cáo về kết quả lao động như: Phiếu giao nhận sản phẩm, hợp đồng giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành...
Các chứng từ này phải do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, ( quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận) sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động tòan đơn vị rồi chuyển về phòng lao động tiền lương xác nhận, cuối cùng chuyển về phòng tài vụ để làm căn cứ tính lương, thưởng, đồng thời cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
2. Một số biện pháp về quản lý lao động tiền lương
a. Yêu cầu quản lý lao động và lao động sống.
Thực chất yêu cầu quản lý lao động đặt ra chính là yêu cầu quản lý về số lượng lao động. Quản lý số lượng lao động theo từng loại lao động, theo nghề nghiệp công việc, trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật của công nhân viên).
Quản lý lao động cần thực hiện trên “ sổ sách lao động của doanh nghiệp “.
Người quản lý chủ doanh nghiệp có mối quan tâm lớn đỗi với khoản chi phí về lao động sống này làm tăng giá thành sản phẩm hàng hóa. Với chủ doanh nghiệp, càng giảm chi phí bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Đối với người lao động chi phí này là khoản bù đắp hao phí lao động mà họ bỏ ra. Về phía người lao động bù đắp này càng lớn càng tốt.
Đây chính là mâu thuẫn trong bản thân một khoản chi phí đã làm cho nó vận động đến sự thống nhất và không ngừng hoàn thiện, nên vấn đề đặt ra là quản lý khoản chi phí này phải như thế nào để đạt đến sự thống nhất hòa hợp với sự mâu thuẫn này.
Một mặt doanh nghiệp cần tăng mức thu nhập của người lao động để khuyến khích sản xuất. Mặt khác doanh nghiệp cần hạ thấp chi phí để giảm giá thành. Việc tăng cường cần phải phù hợp với định mức lao động không làm cho chi phí tiền lương tăng nhanh tránh tình trạng đội giá thành sản phẩm.
Tổ chức và phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp
- Phải xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của toàn Nhà máy để bố trí lao động và các bộ phận khác nhau phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ.
- Tổ chức sản xuất kinh doanh theo dây chuyền đồng bộ và bố trí lao động vào dây chuyền sản xuất phù hợp với yêu cầu của từng mắt khâu gắn với trình độ trang bị công nghệ cho mỗi khâu.
- Trong mỗi bộ phận ( cả gián tiếp và trực tiếp) đều phải bố trí đủ việc làm trong giờ chế độ và tổ chức sự phối hợp giữa các công việc trong một bộ phận và các bộ phận với nhau.
- Thực hiện việc chấm công rõ ràng rành mạch.
- Tăng cường kỷ luật lao động, chống đi trễ về sớm gắn kỷ luật với khen thưởng thi đua.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình sử dụng lao động, tận dụng giờ công ngày công và hoàn thành công việc.
Chương II
tình hình quản lý lao động và chi trả tiền lương tại Nhà máy thiết bị bưu điện
I. Quá trình hình thành và phát triển
Nhà máy thiết bị bưu điện là một doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam.
Năm 1954, Tổng cục bưu điện thành lập Nhà máy thiết bị truyền thanh, trên cơ sở mặt bằng diện tích sử dụng 22.000 m2 và thiết bị cơ sở Nhà máy dây thép của Pháp.
Từ năm 1954 đến năm 1997 trải qua nhiều lần chia tách rồi sát nhập nhà máy vật liệu từ loa vào thành Nhà máy thiết bị bưu điện theo quyết định số 202/ QĐ- TCBĐ ngày 15/3/1996 của Tổng cục bưu điện
Nhà máy có hai cơ sở tại: 61 Trần Phú, Hà Nội và 63 Nguyễn Huy Tưởng, Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội. Ngoài ra, nhà máy có văn phòng tại các thành phố lớn như Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.
Đến năm 1997, nhà máy lại tiếp nhận khu kho đồi A02 Lim - Hà Bắc. Từ khi được tiếp nhận đến nay nhà máy không ngừng phát huy mọi khả năng có thể, hệ thống kho tàng được cải tạo tu sửa và đưa vào hoạt động trở thành cơ sở sản xuất thứ ba của nhà máy.
Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản ở ngân hàng để giao dịch, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, trong suốt quá trình hoạt động của mình, nhà máy đã trưởng thành về mọi mặt. Tuy còn gặp nhiều khó khăn nhà máy vẫn đứng vững trên thị trường và ngày càng lớn mạnh. Vừa liên tục đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, nhà máy vẫn không ngừng nghiên cứu mở rộng thị trường nhằm ký kết được nhiều hợp đồng, tạo công ăn việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện làm ăn cho người lao động, tăng nguồn vốn kinh doanh của nhà máy. Ta có thể thấy được điều này qua một số chỉ tiêu tổng quát sau:
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của nhà máy
đạt được trong các năm qua
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch 2002/2001
Giá trị
Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu
149.714.552
153.395.310
3680758
2,5
Các khoản giảm trừ
1.092.825
1.312.964
220139
20,1
Doanh thu thuần
148.621.726
152.082.346
3460620
2,3
Giá vốn
120.011.774
121.416.798
1405024
1,17
Chi phí bán hàng
13.304.165
11.217.850
-2086315
-15,7
Chi phí QLDN
13.627.140
8.458.435
-5168705
-37,9
S lợi nhuận trước thuế
8.846.971
9.646.992
800021
9
Thuế TNDN phải nộp
2831030
3087037
256007
9
Lợi nhuận sau thuế
6015941
6559955
544014
9
Số lao động
601
640
39
6,5
Số người quản lý
92
99
7
7,6
Lương bình quân
1.231
1.452
221
17,9
Qua bảng biểu trên chúng ta thấy trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt, đến nay Nhà máy đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
Năm 2002, giá trị tổng doanh thu của Nhà máy so với năm 2001 tăng 360758 nghìn đồng tương đương với 2.5%. Doanh thu thuần của Nhà máy tăng đều hàng năm, năm 2002 doanh thu thuần của Nhà máy so với năm 2001 tăng 3460620 nghìn đồng. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Nhà máy giảm.Chi phí bán hàng của năm 2002 so với năm 2001 giảm - 2086315 nghìn đồng tương đương – 15.7% và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm – 5168705 nghìn đồng tương đương – 37.9%. Điều này cho thấy chi phí giảm thì doanh thu tăng, nói lên Nhà máy làm ăn có hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi. Số người quản lý trong Nhà máy so với số lao động trong tòan Nhà máy là 15,6%, số tỷ lệ này là hơi cao. Lương bình quân của CNV toàn Nhà máy năm 2002 là 1452 nghìn đồng, năm 2001 là 1231 nghìn đồng ( tức tăng 17.9%) cho thấy Nhà máy quan tâm đến đời sống người lao động.
Tuy nhiên doanh thu tăng chậm, lương tăng quá nhanh sẽ làm tăng lợi nhuận trước thuế và sau thuế.
II. Đặc điểm hoạt động của Nhà máy
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Kho nhựa và
tạp phẩm
Kho sắt thép
dụng cụ
Hàng nhập
ngoại
PX ép nhựa
Composite
PX khuôn mẫu
PX đột dập
Kho
bán
thành
phẩm
Phân xưởng
lắp
ráp
Kho
thành
phẩm
Sơ đồ 03: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài Bộ máy của Nhà máy đã không ngừng được tinh giảm, cải tiến nhằm xây dựng một bộ máy quản lý hoạt
động hiệu quả, linh hoạt, có năng lực, có trình độ, nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh luôn thông suốt và năng động.
- Giám đốc Nhà máy :
Chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động của Nhà máy, tổ chức, duy trì, xem xét, đưa ra quyết định cuối cùng về phương hướng, kế hoạch, dự án đầu tư, chiến lược sản xuất kinh doanh, tổ chức nhân sự của Nhà máy.
- Phó giám đốc kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật các sản phẩm của Nhà máy. Chỉ đạo khối kỹ thuật, công nghệ, thiết lập các tiêu chuẩn sản phẩm.
- Phó giám đốc sản xuất:
Chỉ đạo kiểm soát quá trình sản xuất, bảo quản hàng lưu kho, đóng gói, xếp dỡ
- Trưởng phòng kỹ thuật số:
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các đợt đánh giá chất lượng nội bộ, tiếp nhận các thông tin về chất lượng sản phẩm, tổ chức thực hiện các biện pháp phong ngừa.
- Trưởng phòng CN1,2
Nghiên cứu, triển khai thực hiện thiết kế sản phẩm, hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho các đơn vị, tiếp nhận thông tin về chất lượng sản phẩm, đề xuất các biện pháp giải quyết.
- Trung tâm bảo hành:
Tổ chức thực hiện việc bảo hành các sản phẩm của Nhà máy sản xuất.
Giải đáp các thắc mắc của khách hàng về cách lắp đặt và sử dụng điện thoại.
- Phòng kinh doanh điện thoại:
Lập kế hoạch sản xuất cho sản phẩm điện thoại hàng năm, quý gửi lên phòng đầu tư, lên kế hoạch nhập khẩu vật tư, linh kiện từ nước ngoài.
Theo dõi tiêu thụ, thực hiện hợp đồng với các nhà cung ứng.
- Phòng đầu tư phát triển:
Dự thảo các phương hướng, kế hoạch, dự án đầu tư, chiến lược sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
- Phòng KHKD:
Lập kế hoạch chi tiết cho cơ sở, theo dõi đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch, cung cấp vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, phụ tùng thay thế sửa chữa đáp ứng yêu cầu kế hoạch của cơ sở.
- Phòng vật tư:
Lập kế hoạch và theo dõi thực hiện kế hoạch mua vật tư, lựa chọn nhà cung ứng và tiến hành mua vật tư.
- Phòng tổ chức:
Lập kế hoạch đào tạo, quy định về tổ chức nhân sự, bộ máy điều hành, bổ sung nhân sự phù hợp với yêu cầu để đảm bảo hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
- Phòng tiếp thị:
Tìm kiếm khách hàng, thương thảo kí hợp đồng và kiểm soát thực hiện hợp đồng. Cung cấp cho khách hàng thông tin về sản phẩm của Nhà máy, theo dõi về chất lượng, tiến độ giao hàng để báo cáo Nhà máy.
- Phòng KHGC:
Tổ chức việc tiếp nhận sản phẩm gia công
- Phòng CNĐT:
Tiếp nhận thông tin về chất lượng sản phẩm điện thoại, tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục phòng ngừa. Kiểm soát thiết bị đo lường liên quan đến sản phẩm điện thoại.
Bộ máy trên là khá đẩy đủ nhưng cũng thấy rõ là quá cồng kềnh trong Nhà máy không lớn chỉ trên 600 người.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy
Phòng tài vụ của nhà máy có 7 người, đảm nhận các phần hành kế toán khác nhau
+ Kế toán trưởng (trưởng phòng): có nhiệm vụ quản lý tài chính tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều tra và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán và tài chính của đơn vị. Kế toán trưởng là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc.
+ Kế toán tổng hợp (phó phòng): tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng hợp còn đảm nhiệm công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, định kỳ lập báo cáo kế toán.
+ Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình biến động của TSCĐ. Ngoài ra kế toán TSCĐ còn theo dõi tình hình nhập, xuất quỹ tiền mặt (kiêm kế toán tiền mặt).
+ Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của nhà máy đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư khác nhau nên công tác kế toán vật liệu có khối lượng công việc khá lớn.
+ Kế toán tiền lương: tính trên cơ sở đơn giá tiền lương do phòng tổ chức lao động tiền lương gửi lên, hạch toán lương và trích bảo hiểm, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, thanh toán lương, phụ cấp cho công nhân viên nhà máy.
+ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ (kiêm kế toán thanh toán với khách hàng và nhà cung cấp): theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm trên cơ sở các chứng từ, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi thuế GTGT đầu ra.
+ Kế toán tiền gửi: giao dịch với ngân hàng, kiêm thủ quỹ bảo quản tiền mặt.
Sơ đồ: Phòng tài chính kế toán thống kê
Kế toán trưởng
Kế toán thu chi, TSCĐ
Kế toán NVL, tiền lương
KT theo dõi công nợ
KT tiêu thụ, kho TP
Kế toán tổng hợp
Kế tóan ngân hàng
Nhân viên kế toán của các chi nhánh trực thuộc
III. Công tác quản lý lao động của Nhà máy.
Đặc điểm về lao động của Nhà máy.
Lao động là 1 trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất và yếu tố quyết định kết quả của quá trình kinh doanh. Theo số liệu thống kê năm 2002, Nhà máy có 640 CBCNV, số lượng và chất lượng lao động của Nhà máy được trình bày qua bảng sau:
Trong bảng ta thấy số lao động trực tiếp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong Nhà máy (84,5%). Điều này chứng tỏ quy mô sản xuất kinh doanh của Nhà máy được mở rộng. Nhìn chung lao động của Nhà máy biến động lớn, lao động nữ chiếm 64,6% tổng số lao động toàn Nhà máy nên việc nghỉ các chế độ thai sản, ốm đau, nuôi con... chiếm khoảng gần 10% tổng quỹ thời gian sản xuất. Tổng hợp một số đặc điểm về lao động như vậy để thấy rằng Nhà máy luôn gặp khó khăn trong công tác điều động lao động.
Cơ cấu lao động toàn Nhà máy ( năm 2002)
Chỉ tiêu
Số lượng
Tỷ lệ ( % )
Tổng số lao động toàn Nhà máy
Trong đó được phân chia như sau:
Theo giới tính
- Nam
- Nữ
Theo TC lao động và trình độ đào tạo
Lao động trực tiếp sản xuất
- Bậc 1
- Bậc 2
- Bậc 3
- Bậc 4
- Bậc 5
- Bậc 6 trở lên
Lao động gián tiếp
Trung cấp và sơ cấp
Đại học và cao đẳng
2.3. NV quản lý Nhà máy
640
227
413
541
117
95
145
110
49
25
89
53
36
10
100
35.4
64.6
84.5
18.28
14.8
22.65
17.2
7.65
4.01
13.9
8.3
5.6
1.6
2. Công tác quản lý lao động tiền lương.
Hiện nay Nhà máy thiết bị bưu điện có tổng số lao động là 640 người. Để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh toàn bộ số lao động của Nhà máy được phân chia thành các bộ phận sau:
TT
Bộ phận sử dụng LĐ
Số người lao động
Tỷ lệ (% )
1
2
3
Tổng số CBCNV
NV quản lý Nhà máy
NV gián tiếp
NV trực tiếp sản xuất
640
10
89
541
100
1.6
13.9
84.5
Mỗi doanh nghiệp số lượng lao động nhiều hay ít tùy thuộc vào nhiệm sản xuất kinh doanh, trình độ, trang bị kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý sản xuất. Trên cơ sở Nhà máy thiết bị bưu điện đã xác định nhu cầu về lao động của mình với quy mô và cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất đặt ra. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Nhà máy được phân bổ cho các bộ phận của đội sản xuất, các phân xưởng tương ứng với nhiệm vụ được giao. Cơ cấu lao động của Nhà máy được phân loại thành các bộ phận sau. Nhân viên quản lý Nhà máy chiếm 1.6%, nhân viên gián tiếp sản xuất chiếm 13,9% và công nhân trực tiếp sản xuất chiếm 84,5% so với tổng số công nhân viên của Nhà máy. Sự cấu thành lực lượng lao động của Nhà máy nói trên đã đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn cân đối nhịp nhàng, cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc. Với tỷ trọng 15,6% so với tổng số công nhân viên lao động gián tiếp đủ đảm bảo quản lý và phục vụ tốt quá trình sản xuất. Do sự phát triển của trình độ khoa học- kỹ thuật và sự biến động của thị trường đòi hỏi Nhà máy phải không ngừng nâng cao để hoàn thiện cơ cấu lao động cho phù hợp với thay đổi đó.
Tuy nhiên việc sắp xếp phân bổ như trên mới chỉ là bước đầu, lao động gián tiếp ( kể cả quản lý) nhiều quá lên trên 15,6% cần xem xét để giảm bớt.
3. Tổ chức quản lý lao động tiền lương
Thống kê về số lượng lao động
Thống kê về số lượng lao động là tính toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề.
ở Nhà máy quản lý số lượng lao động được thực hiện ở phòng tổ chức qua hệ thống “ sổ theo dõi quản lý lao động”.
Với đội ngũ CBCNV được phân bổ cho các bộ phận như đã trình bày ở trên, trình độ chuyên môn, nhân viên ngày càng được nâng cao bố trí đều ở khắp các bộ phận sản xuất cụ thể.
TT
Trình độ chuyên môn
Số lao động ( người)
Tỷ lệ ( % )
1
2
3
4
Tổng số
Đại học – Cao đẳng
Trung học
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
640
86
93
281
180
100
13.4
14.5
43.9
28.2
3.2. Theo dõi thời gian lao động
Tính toán thời gian lao động là theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối với từng CNV ở từng bộ phận trong Nhà máy.
Để theo dõi, ghi chép thời gian lao động Nhà máy thiết bị bưu điện đã sử dụng bảng chấm công.
Thời gian thực tế của CNV được thể hiện đầy đủ trên bảng chấm công
IV. Các hình thức trả lương và cách tính lương ở Nhà máy.
ở Nhà máy lao động gián tiếp được trả lương theo thời gian, lao động trực tiếp được trả lương theo sản phẩm.
1. Phương pháp tính lương của bộ phận gián tiếp được tính theo 4 bước ( bảng 1)
Bước 1: Ghi tên theo thứ tự bảng chấm công sang bảng thanh toán lương bao gồm cột thứ tự, họ và tên, lương cấp bậc ngày công.
Bước 2: Tính lương :
Lương tháng = Mức lương ngày X Số ngày công thực tế
Ta có:
Lương tối thiểu X Hệ số
Lương một ngày =
26 ngày
Đối với lương gián tiếp thì hệ số do Nhà máy qui định.
Bước 3: Cộng xuống của từng người ghi vào cột tổng lương của cả tháng, cộng theo từng khoản mục lương rồi sau đó đối chiếu ngang, dọc.
Bước 4: Sau khi đã tính được lương cả tháng rồi người ta khấu trừ tạm ứng và các khoản phải khấu trừ, căn cứ vào danh sách tạm ứng kỳ 1 kế toán ghi vào dòng tạm ứng cột số tiền.
Khấu trừ:
+ Trừ BHXH 5%.
+ Trừ BHYT 1%
Số tiền thực lĩnh = Tổng số lương – Các khoản khấu trừ
(Kỳ II ) (Cả tháng ) ( Tính cho từng người
rồi đối chiếu ngang, dọc )
Như vậy, tình hình tính và trả lương thời gian của Nhà máy thiết bị bưu điện cho CBCNV như sau:
Lương tháng 4 năm 2002
Dựa trên bảng tính công ta tính cho cán bộ kế toán như sau:
Nguyễn thị Hoa – Kế toán trưởng
Lương cơ bản: 210.000đ
Hệ số lương: 2,9 + 0,3 (hệ số phụ cấp) = 3,2
* Vậy lương tháng của chị Nguyễn thị Hoa là:
210.000 X 3,2 X 25
Lương tháng = = 646.153đ
26
( Lương tháng chỉ được tính 25 ngày vì trong tháng 4 có một ngày nghỉ lễ là ngày 30 tháng 4 năm 2002 do vậy ngày nghỉ sẽ được tính riêng).
210.000 X 3,2
Lương ngày nghỉ = = 25.846đ
26
Tổng cộng lương tháng = 646.153 + 25.846 = 671.999đ
Các khoản khấu trừ tạm ứng vào lương ( BHXH 5%, BHYT 1%)
- BHXH 5% = 671.999 X 5% = 33.599đ
- BHYT 1% = 671.999 X 1% = 6719đ
- Tạm ứng căn cứ vào phiếu thanh toán là 50.000đ.
Thực lĩnh kỳ II = 671.999 – 50.000 – 33.599 – 6719 = 581681đ
Khi lập bảng thanh toán lương số tiền công nhân viên đã nhận trong kỳ trả lương được thể hiện ở bảng thanh toán lương.
Nợ TK 334
Có TK 111
Nhà máy chưa thực hiện đúng luật lao động mới 22 ngày/ tháng mà vẫn thực hiện 26 ngày/ tháng làm thiệt hại lợi ích người lao động.
2. Tính lương cho bộ phận trực tiếp ta cũng thực hiện 4 bước:
Bước 1: Chuyển danh sách họ tên, bậc lương, ngày công từ bảng chấm công sang bảng thanh toán lương.
- Ngày công thời gian ghi vào cột ghi lương thời gian.
- Ngày công sản phẩm ghi vào cột lương sản phẩm.
Bước 2: Tính lương sản phẩm.
Lsp = ĐGTL X M
Trong đó:
Lsp: lương sản phẩm
ĐGTL: Đơn giá tiền lương
M: Khối lượng sản phẩm sản xuất ra
Tính và trả lương sản phẩm cho một sô công nhân sản xuất trong tháng 4 năm 2002 như sau: ( bảng 3,4)
* Tính lương cho: Nguyễn Ngọc Thanh
- Bậc lương 5/7
- Hệ số phụ cấp: 2.0
- Lương cơ bản: 2.0 X 210.000 = 420.000đ
726923
Hệ số lương 1,8 ( Hệ số này được tính = = 1.8 (làm tròn )
420000
Đồng thời hệ số 1.8 được nhân với mức lương cơ bản của từng người để từ đó tính ra số tiền được hưởng.
Số 726923 là tổng mức lương sản phẩm trong tháng 4
Số 420000 là mức lương cơ bản.
420.000 X 1.8
Lương được tính = X 25 ngày = 726.923đ
26
Chỉ được tính 25 ngày vì trong tháng 4 có một ngày lễ là 30 tháng 4 năm 2002 vẫn được tính lương, nhưng phải tính khác.
420.000 X 1.8
Lương nghỉ lễ = X 1 ngày = 29.077đ
26
Tổng cộng lương tháng = 726.923 + 29.077 = 756.000đ
- Các khoản khấu trừ vào lương:
- Tạm ứng: 100.000đ
- BHXH = 420.000 X 5% = 21.000đ
- BHYT = 420.000 X 1% = 4200đ
Lương thực lĩnh kỳ II là:
756.000 – 100.000 – 21.000 – 4200 = 630.800đ
Bước 3: Cộng theo từng người ghi vào cột tổng cộng lương của cả tháng cộng theo từng mục lương và đối chiếu ngang dọc.
Bước 4: Trừ tạm ứng các khoản khấu trừ còn thực lĩnh kỳ II
Thực lĩnh kỳ II = Tổng cộng lương cả tháng – Các khoản khấu trừ
Cơ sở để tính lương sản phẩm căn cứ vào bảng chấm công.
Nhà máy đã xây dựng định mức nguyên công cho từng loại sản phẩm. Đơn giá tiền lương cho phòng đầu tư phát triển và phòng tổ chức xây dựng.
Bảng 5
Căn cứ vào số tiền mà Nhà máy trả trong tháng ở bảng thanh toán lương, kế toán tổng hợp chi phí tiền lương theo từng đối tượng, tập hợp chi phí từng bộ phận, từng đơn vị trong Nhà máy.
Căn cứ vào khoản tiền lương người lao động còn được hưởng BHXH, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Bảo hiểm trích (%) trên lương.
* Qua đó Nhà máy còn xây dựng một số các quỹ như quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, trợ cấp
* Quỹ phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như qui định của Chính phủ, phong tục tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính và các yếu tố khác. quỹ phúc lợi thể hiện sự quan tâm của Nhà máy đối với người lao động, đối với gia đình và người thân của họ, quỹ phúc lợi gồm có:
- Chế độ hưu trí
- Nghỉ phép
- Ăn trưa do Nhà máy đài thọ
- Trợ cấp cho CBCNV đông con, có hoàn cảnh khó khăn
- Quà tặng cho CBCNV vào dịp cưới xin, mừng thọ cha, mẹ...
* Quỹ khen thưởng dùng để thưởng cho CBCNV có thành tích trong công tác cũng như trong lao động trong Nhà máy .
- Thưởng về năng suất chất lượng.
- Thưởng tiết kiệm.
- Thưởng tìm được nơi cung ứng tiêu thụ.
- Thưởng về lòng trung thành.
- Thưởng bán được nhiều hàng cho Nhà máy
* Ngoài ra Nhà máy còn có các khoản phụ cấp theo lương:
+ Phụ cấp độc hại nguy hiểm.
áp dụng đối với những công việc độc hại, nguy hiểm chưa xác định được trong mức lương, gồm 4 mức tương ứng bằng 01, 02, 03,04 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp trách nhiệm:
Đối với một nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải làm kiểm nhiệm công tác quản lý không thuộc công tác lãnh đạo gồm 3 mức tương ứng bằng 01, 02, 03 so với mức lương tối thiểu.
+ Phụ cấp làm đêm.
Đối với công nhân làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng, gồm 2 mức:
- 30% tiền lương cấp bậc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm đêm
- 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đồi với công việc thường xuyên làm đêm.
- Đối với công nhân làm thêm giờ trong ngày: 150% lương thực lĩnh
- Đối với công nhân làm việc vào ngày chủ nhật: 200% tiền lương thực lĩnh
- Đối với công nhân làm vào ngày lễ tết: 200% tiền lương thực lĩnh.
Tuy nhiên hình thức trả lương mà Nhà máy thiết bị bưu điện vẫn không thể tránh khỏi một số sai xót. Nhưng nhìn chung đã có những hoàn thiện cơ bản để đưa Nhà máy đứng vững trong nền kinh tế thị trường
3. Tiền thưởng cho CNV làm việc có năng suất trong Nhà máy
Nguồn tiền thưởng được tính từ nguồn tiền lương còn lại cuối kỳ sau khi đã trừ đi tiền lương thực lĩnh trong kỳ.
Bao gồm có: lễ, tết, thưởng 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm (thi đua)
- Lễ, tết như 2/9, 22/12, tết dương lịch... trích từ phần doanh thu của đơn vị thưởng theo các mức thi đua.
- 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm.
+ Phụ trách xưởng đạt giấy khen: 150000đ
+ Trách nhiệm 60% mức đạt = 60% X 150000 = 90000đ
+ ĐV công đoàn loại khá: 20000đ
+ Phụ nữ 2 giỏi khá: 20000đ
+ Đoàn thanh niên xuất sắc: 30000đ
Tổng cộng: 310000đ
+ Bí thư đoàn thanh niên đoạt giấy khen: 150000đ
Trách nhiệm 50% mức đạt = 75000đ
+ Tổ trưởng sản xuất đạt lao động tiên tiến: 30% mức đạt của 100000 = 30000đ
+ Các đồng chí trong ban chấp hành công đoàn phụ nữ lao động tiên tiến 100000đ, trách nhiệm 30% mức đạt.
+ Các đồng chí trong ban chấp hành đoàn thanh niên: trách nhiệm 30% mức đạt.
+ Đạt bằng khen: 200000đ
Ngoài ra Nhà máy còn phân loại lao động căn cứ vào 4 tiêu chuẩn.
Loại A: Mức thưởng là 100%
Loại B: Mức thưởng là 80%
Loại C: Mức thưởng là 60%
Loại D: Mức thưởng là 20%
Nhìn chung cách tính thưởng cho người lao động ở Nhà máy là khá hợp lý, công bằng, đã có sự phân phối rõ ràng theo các tiêu chuẩn nhất định.
Chương III
Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất
nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý lao động và chi trảtiền lương tại Nhà máy
thiết bị bưu điện
Những ưu điểm của Nhà máy trong công tác quản lý lao động – tiền lương.
Nhà máy đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Từ công tác nhân sự cho đến công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà máy đều được chỉ đạo thông suốt và nhịp nhàng. Các cán bộ có trình độ chuyên môn cao, được sắp xếp công việc hợp lý phù hợp với khả năng. Sản phẩm được sản xuất trên dây truyền hiện đại, khai thác tối đa hiệu quả của máy móc, nguyên liệu và trình độ kỹ thuật của nhân viên nên sản phẩm làm ra có chất lượng cao, tiết kiệm nhiên liệu, mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Công tác lao động tiền lương luôn nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí nhân công, hạ giá thành sản phẩm. Kế toán tiền lương đã phân công trách nhiệm và hướng dẫn các tổ trưởng, phụ trách các tổ, đội sản xuất quản lý tốt các chứng từ ban đầu như bảng chấm công, phiếu giao việc...
Nhà máy đã xây dựng hệ thống sổ sách hạch toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán hợp lý, tổ chức thống kê kế toán rõ ràng, khoa học giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ kế toán đáp ứng thông tin hữu dụng đối với yêu cầu của Nhà máy. các hình thức chứng từ sổ sách sử dụng đúng mẫu ban hành của Bộ Tài chính, phản ánh rõ ràng các khoản mục và các nghiệp vụ phát sinh. Công tác quản lý lao động và quản lý chi phí tiền lương chặt chẽ bảo đảm được yêu cầu quản lý.
2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác tổ chức quản lý lao động – tiền lương tại Nhà máy.
Trong phòng kế toán, thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng là không đúng với luật kế toán, sẽ dẫn đến sự kém minh bạch trong công tác tài chính.
Bộ máy quản lý của công ty quá cồng kềnh, phải trả lương lớn.
Tính KPCĐ chưa đúng, Nhà máy tính trích theo lương cơ bản 2% là sai chế độ
Nhà máy chưa áp dụng đúng chế độ lao động mới là tháng 22 ngày mà vẫn thực hiện tháng làm việc 26 ngày, lương không thay đổi là làm thiệt hại lợi ích của người lao động.
Hiện nay, hàng tháng ngoài tiền lương, CBCNV vẫn được công ty trả thêm một khoản tiền thưởng tính theo hệ số thưởng. Về thực chất đây chỉ là hệ số lương bổ sung được phân phối dựa vào phần còn lại của quỹ lương sau khi thanh toán cho công nhân mà vẫn thừa. Như vậy nó làm mất đi ý nghĩa của tiền thưởng và không tạo được động lực kích thích người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
Nhà máy vẫn chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trực tiếp, mà số tiền lương này phát sinh tương đối lớn, không đồng đều trongg năm. điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí sản xuất, đến việc tập hợp và tính giá thành sản phẩm.
3. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động – tiền lương tại Nhà máy
Tính giảm bộ máy để giảm quỹ lương gián tiếp
Nhà máy đã có điều chỉnh lại bộ máy quản lý tuy nhiên số người trong bọ máy quản lý vẫn khá đông. Năm 2002 số người quản lý so với số người lao động trong Nhà máy là 15,6%
Số người quản lý trong Nhà máy
Năm 2002 = X 100
Số người lao động trong Nhà máy
99
Năm 2002 = X 100 = 15,6%
640
Bộ máy quản lý cồng kềnh sẽ không những quỹ lương tăng mà kéo theo các chi phí quản lý khác cũng tăng theo. Do đó tính giảm biên chế bộ máy là một trong những vấn đề quan trọng để giảm quỹ lương quản lý và giảm chi phí hạ giá thành nói chung.
Cần sắp xếp lại hệ thông phòng ban, hiện có 14 phòng ban trong Nhà máy là quá nhiều ta nên sắp xếp lại cho hợp lý. Nếu có thể ta nên còn 9 phòng ban, cụ thể 9 phòng ban như sau:
+ Giữ nguyên phòng KCS
+ Sát nhập 3 phòng (Phòng CN1+ CN2 + Phòng CNĐT ) thành phòng công nghệ
+ Sát nhập 2 phòng (Phòng KDĐT + Phòng tiếp thị) thành phòng kinh doanh
+ Sát nhập 2 phòng (Phòng KHKD + Phòng KHGC ) thành phòng kế hoạch
+ Giữ nguyên phòng ĐTPT
+ Giữ nguyên phòng tổ chức hành chính
+ Giữ nguyên phòng vật tư
+ Giữ nguyên phòng Kế toán.
+ Sát nhập TTBH vào phòng ĐĐ
Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ sản xuất
Phòng KCS
Phòng
Kinh doanh
Phòng
tổ chức
Phòng
Kế hoạch
Phòng vật tư
Phòng ĐTPT
Phòng kế toán
Phòng điều độ
Phòng CN 1,2
- Đi đôi với sắp xếp lại bộ máy, giảm bớt người và giảm bớt đầu mối.
- Nâng cao trình độ cho người lao động
- Chuyển người sang cho bộ phận sản xuất
Trên cơ sở sắp xếp lại các phòng ban ta có thể bớt đi được 5 phòng ít nhất là bớt đi được 10 người ta có thể chuyển xuống sản xuất.
3.2. Về chế độ ngày công lao động.
Nhà máy đang thực hiện chế độ lao động trong tháng là 26 ngày, chưa áp dụng chế độ lao động mới tháng làm 22 ngày. Như vậy, là người lao động ở đây bị thiệt thòi rất nhiều, làm thêm 4 ngày có nghĩa là trả lương bình quân ngày sẽ bị giảm. Hơn nữa 4 ngày đó chỉ được hưởng lương theo ngày công chế độ, chưa được hưởng làm thêm ngày ngoài giờ để được hưởng 200%.
Nhà máy cần nhanh chóng áp dụng chế độ lao động mới của Nhà nước là mỗi tháng làm 22 ngày, các ngày cần làm thêm tính theo lương ngoài giờ cho CNV.
Theo chế độ 22 ngày ta có thể tính lại như sau:
Nguyễn Thị Hoa – Kế toán trưởng
Lương cơ bản: 210000đ
Hệ số lương: 2,9 + 0,3 ( hệ số phụ cấp ) = 3,2
Vậy lương tháng của chị Nguyễn Thị Hoa là
210000 X 3,2 X 21
Lương tháng = = 641454đ
22
Trong tháng có một ngày nghỉ lễ
210000 X 3,2
Lương ngày nghỉ = = 30545đ
22
4 ngày làm thêm ngoài chế độ chị được hưởng 200% lương cơ bản
30545 X 4 X 2 = 244360đ
Lương chị Hoa đáng lẽ là:
641454 + 30545 + 244360 = 916359đ
Rõ ràng theo cách tính lương theo chế độ làm việc 22 ngày trong một tháng người lao động sẽ có lợi hơn nhiều. Nếu họ làm việc 4 ngày thêm ngoài thì họ được hưởng 200% lươngcơ bản. Vậy thu nhập của họ sẽ cao hơn.
Cần khống chế tối đa tốc độ tăng lương so với doanh thu.
Cụ thể qua bảng kết quả kinh doanh ở trên ta thấy.
Doanh thu thuần của Nhà máy 2002/2001 tăng 2,5% trong đó lợi nhuận trước thuế chỉ tăng 9%, tiền lương tăng 17,9%.
Việc trả tiền lương tăng quá nhanh, khi NSLĐ của Nhà máy giảm tính theo doanh thu thuần bình quân cho mỗi CNV giảm
2001 là: 247290,725 nghìn đồng
2002 là: 237628,665 nghìn đồng
Giảm: - 9662 nghìn đồng
Trong khi NSLĐ bình quân người đang giảm, tiền lương tăng nhanh là không có cơ sở. Cách làm đó sẽ tăng chi phí sản xuất kinh doanh, giảm lợi nhuận, giảm tích lũy để tái đầu tư. Cơ sở để tăng lương về sau này là không vững chắc.
Do đó, Nhà máy phải quán triệt lại nguyên tắc tốc độ tăng lương phải thấp hơn tốc độ tăng NSLĐ. Một khi NSLĐ giảm thì tiền lương cũng phải giảm, nên gắn tiền lương với hiệu quả kinh doanh.
Theo thực tế của Nhà máy đáng lẽ năm 2002 chỉ tăng lương tối đa bằng tốc độ tăng doanh thu ( 2,5%).
Cuối cùng nên thực hiện đúng luật kế toán là không để thủ quỹ kiêm kế toán và nên trích luôn tiền nghỉ phép cho CNV.
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường việc sử dụng người lao động hiệu quả, đồng thời xây dựng được chính sách về lao động – tiền lương được hợp lý, công bằng và có tác dụng khuyến khích người lao động làm việc hết mình vì doanh nghiệp là một yêu cầu vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó, sau 2 tháng thực tập tại Nhà máy thiết bị bưu điện tại Hà nội, được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên – Phó giáo sư Lê Thế Tường và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị ở phòng kế toán của Nhà máy, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tôi đã chọn lĩnh vực lao động – tiền lương và các khỏan trích theo lương để nghiên cứu. Tôi nhận thấy tìm hiểu thực tế là rất quan trọng đối với sinh viên, đặc biệt là trong thời đại khoa học phát triển như hiện nay. Thời gian thực tập đã giúp tôi nắm vững được những kiến thức đã học ở trường và hiểu nó được áp dụng trên thực tế trong các doanh nghiệp như thế nào qua đó tạo điều kiện cho tôi công tác thực tế sau này.
Tôi hy vọng quá trình nghiên cứu và những ý kiến đề xuất của tôi có thể giúp Nhà máy phần nào trong việc xây dựng các chính sách và tổ chức công tác quản lý lao động và chi trả tiền lương được tốt hơn nhằm kích thích người lao động làm việc tích cực, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời tổ chức công tác quản lý đảm bảo đúng nguyên tắc, hợp lý trong việc tính và trả lương.
Tuy nhiên, do trình độ còn non kém, thời gian thực tập lại có hạn nên bản luận văn này không tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ đạo của các thầy, cô giáo để tôi được tiến bộ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Tài chính Kế toán – Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà nội.
2. Giáo trình Kế toán Quản trị – Trường Đại học quản lý Kinh doanh Hà nội
3. Giáo trình Kế toán – Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
4. Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ( Nhà xuất bản tài chính Hà Nội, 1998)
5. Kế toán doanh nghiệp sản xuất ( Trường Đại học Tài chính – nhà xuất bản Tài chính, Hà nội )
6. Chi phí tiền lương của doanh nghiệp Nhà nước trong nền Kinh tế thị trường ( NXB Chính trị quốc gia – Hà nội )
7. Một số luận văn của khóa trước.
8. Một số tài liệu khác của Nhà máythiết bị bưu điện tại Hà nội.
mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I. Một số vấn đề lý luận về quản lý lao động tiền lương tại nhà máy thiết bị bưu điện 2
I. Những vấn đề lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương 2
1. Lao động 2
2. Tiền lương 2
3. Vai trò của tiền lương 3
4. Các khoản trích theo lương 3
II. Quỹ tiền lương và chế độ, hình thức tiền lương 4
1. Quỹ tiền lương 4
2. Những nguyên tắc cơ bản của xác định tiền lương 5
III. Các hình thức trả lương 6
1. Hình thức trả lương theo thời gian 6
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 6
3. Hình thức tiền thưởng 7
IV. Nội dung quản lý lao động và chi trả tiền lương tại Nhà máy thiết bị bưu điện 7
1. Nội dung quản lý lao động 7
2. Một số biện pháp về quản lý lao động tiền lương 9
Chương II. Tình hình quản lý lao động và chi trả tiền lương tại Nhà máy thiết bị bưu điện 11
I. Quá trình hình thành và phát triển 11
II. Đặc điểm hoạt động của Nhà máy 13
1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 13
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy 13
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy 15
III. Công tác quản lý lao động của Nhà máy 16
1. Đặc điểm về lao động của Nhà máy 16
2. Công tác quản lý lao động tiền lương 17
3. Tổ chức quản lý lao động tiền lương 18
IV. Các hình thức trả lương và cách tính lương ở Nhà máy 19
1. Phương pháp tính lương của bộ phận gián tiếp được tính theo 4 bước (bảng 1) 19
2. Tính lương cho bộ phận trực tiếp ta cũng thực hiện 4 bước 21
3. Tiền lương cho CNV làm việc có năng suất trong Nhà máy 23
Chương III. Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý lao động và chi trả tiền lương tại Nhà máy thiết bị bưu điện 25
1. Những ưu điểm của Nhà máy trong công tác quản lý lao động - tiền lương 25
2. Những vấn đề còn tồn tịa trong công tác tổ chức quản lý lao động - tiền lương tại Nhà máy 25
3. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động - tiền lương tại Nhà máy 26
Kết luận 30
Từ năm 1954 đến năm 1966 là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của nhà máy. Nhiệm vụ chính là đáp ứng nhu cầu chủ yếu về thông tin liên lạc phục vụ trực tiếp cho công tác thông tin. Sản phẩm chính gồm: loa truyền thanh, điện thoại từ thanh và các thiết bị thô sơ.
Năm 1967, công cuộc xây dựng tổ quốc xã hội chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ cùng với cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam đạt đến đỉnh cao. Để đáp ứng nhu cầu thông tin theo chiều rộng phù hợp với tình hình thời chiến, Tổng cục bưu điện quyết định tách Nhà máy bưu điện truyền thanh thành 4 nhà máy trực thuộc (đặt tên là Nhà máy 1, Nhà máy 2, Nhà máy 3, Nhà máy 4).
Đầu những năm 70, kỹ thuật thông tin bưu điện đã phát triển lên một bước mới, chiến lược đầu tư theo chiều sâu, nâng cấp mạng thông tin phục vụ cho công tác tuyên truyền của Đảng. Trước tình hình đó, Tổng cục bưu điện đã sát nhập Nhà máy 1, Nhà máy 2, Nhà máy 4 thành một nhà máy thực hiện hạch toán độc lập. Nhiệm vụ được ghi rõ là sản xuất các loại thiết bị dùng về hữu tuyến, vô tuyến, thiết bị truyền thanh và một số thiết bị sản xuất chuyên dùng cho các cơ sở sản xuất ngành, ngoài ra còn có một số sản phẩm dân dụng khác.
Tháng 12/1986, do yêu cầu của Tổng cục bưu điện, nhà máy lại một lần nữa tách ra thành hai nhà máy. Đó là Nhà máy thiết bị bưu điện và Nhà máy vật liệu từ loa.
Tháng 4/1990, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường để tăng cường năng lực sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh, tổng cục bưu điện quyết định sát nhập Nhà máy vật liệu từ loa vào thành Nhà máy thiết bị bưu điện theo quyết định số 202/QĐ-TCBĐ ngày 15/03/1996 của Tổng cục bưu điện.
Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
*Phương pháp kế toán tiền lương
Trình tự kế toán và các khoản trích theo lương tại nhà máy
a. Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán lập chứng từ để trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh sau đó kế toán ghi TK338 theo định khoản.
Tại nhà máy hiện nay đang thực hiện hai hình thức trả lương: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm, tuỳ theo tính chất của từng bộ phận mà áp dụng hình thức trả lương cho phù hợp. Cụ thể là khối phòng ban của nhà máy thì hưởng lương theo thời gian còn khối công nhân lao động sản xuất thì hưởng lương theo sản phẩm.
Tiền lương được tính trên cấp bậc, thang lương và thời gian làm việc thực tế của người lao động.
Lương thời gian =
Lương tối thiểu X Hệ số cấp bậc công việc
´ Số ngày làm việc thực tế
Số ngày làm việc
theo chế độ
Ví dụ: lương tháng 4/2001 của chị Nguyễn Thị Hoa
Lương cơ bản: 210.000 đ
Hệ số lương: 2,9 + 0,3 (hệ số phụ cấp) = 3,2
Lương tháng =
210.000 ´ 3,2 ´ 25
= 646.153 (đ)
26
(Lương tháng chỉ được tính 25 ngày vì trong tháng 4 có một ngày nghỉ lễ 30 tháng 4 do vậy ngày nghỉ được tính riêng).
Lương nghỉ =
210.000 ´ 3,2
= 25.846 (đ)
26
Tổng cộng lương tháng = 646.153 + 25.846 = 671.999 (đ)
b. Phương pháp tính lương theo sản phẩm
c. Một số hình thức trả lương khác:
Ngoài các hình thức trả lương chủ yếu trên, tùy theo quy mô, điều kiện và đặc thù tổ chức sản xuất kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp mà có thể áp dụng trong một số hình thức trả lương sau:
- Tiền lương tính theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng
- Tiền lương tính theo nhóm quỹ lương
- Tiền lương tính theo định mức biên độ
- Tiền lương theo chức vụ, thâm niên...
II. Nội dung kế toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương
TK334
Phát sinh nợ Phát sinh có
- Các khoản tiền lương, tiền công - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền tiền thưởng, trợ cấp và các khoản khác thưởng, trợ cấp và các khoản khác phải
đã chi trả, ứng trước cho CBCNV. trả CBCNV.
Các khoản khấu trừ vào tiền lương
tiền công của CBCNV
Số dư nợ ( nếu có ) Số dư có
Số trả thừa cho công nhân viên chưa trừ Các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền
đến cuối kỳ. công và các khoản khác còn phải trả
CBCNV.
Nợ TK 622 : 23.954.963
Nợ TK 627 : 14.741.419
Nợ TK 641 : 1.995.115
Nợ TK 642 : 3.460.041
Có TK 3382 : 5.297.193
Có TK 3383 : 34.328.952
Có TK 3384 : 4.587.193
b. Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH, khấu trừ BHXH, BHYT vào lương của công nhân viên theo bút toán sau:
Nợ TK 334 : 13.736.580
Có TK 3383 : 11.442.984
Có TK 3384 : 2.293.596
c. Lập bảng thanh toán BHXH, để tính BHXH phải trả cán bộ công nhân viên trong đó sau đó ghi:
Nợ TK 338 : 1.098.104
Có TK 334 : 1.098.104
d. Khi thanh toán trợ cấp BHXH cho công nhân viên bút toán ghi:
Nợ TK 334 : 1.098.104
Có TK 111 : 1.098.104
2
TK 338
Phát sinh nợ: Phát sinh có:
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- BHXH phải trả công nhân viên - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
- KPCĐ chi tại đơn vị chi phí SXKD
- Số BHXH,BHYT,KPCĐ đã nộp -Trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương
- Doanh thu nhận trước, trả lại tiền của công nhân viên.
nhận trước cho khách hàng khi - Doanh thu nhận trước của khách hàng
không tiếp tục việc cho thuê TS - BHXH và KPCĐ vượt chi được cấp bù
- Các khoản đã trả và đã nộp khác - Các khoản phải trả khác
Số dư nợ ( nếu có) Số dư có
- Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải - Số tiền còn phải trả phải nộp.
trả, phải nộp hoặc số BHXH và KPCĐ -BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa
vượt chi chưa được cấp bù. nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ
để lại cho đơn vị chưa chi hết.
- Doanh thu nhận trước của các kỳ kế
toán tiếp theo.
Nhìn vào bảng chỉ tiêu kinh tế của Nhà máy ta thấy tốc độ tăng về tổng doanh thu là hơi chậm. So từ năm 2000 đến năm 2002 tăng là 7.799.508.866đ. các khoản giảm trừ giảm. Chi phí bán hàng của Nhà máy gần như không thay đổi, còn về chi phí quản lý doanh nghiệp thì giảm xuống. Từ năm 2000 đến năm 2002 chi phí giảm từ 14.647.524.520 đ xuống còn 8.458.435.740đ. Điều đó cho ta thấy Nhà máy đã dần hoàn thiện hơn về bộ máy tổ chức. Còn về thuế thu nhập doanh nghiệp tăng và doanh thu của Nhà máy cũng tăng dần từ năm 2000 đến năm 2002 tăng là 8.374.116.674 đ. Như vậy Nhà máy ta làm ăn càng phát triển, dần dần đã làm tăng nguồn vốn của Nhà máy , tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Trong quá trình hoạt động của Nhà máy đã trưởng thành về mọi mặt nhưng cũng gặp nhiều khó khăn.Nhưng Nhà máy ta cũng không ngừng nghiên cứu mở rộng thị trường nhằm kí được nhiều hợp đồng với các hãng trên thế giới để phát triển Nhà máy ngày một lớn mạnh hơn.
II. Đặc điểm hoạt động của nhà máy
1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất, công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức công tác kế toán nói riêng. Công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến năng suất và giá thành sản phẩm. Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ lại càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển, chiếm lĩnh mở rộng thị trường cho sản phẩm của nhà máy. Nắm bắt được vấn đề này, hàng năm nhà máy đã đầu tư rất nhiều vào nâng cấp, cải tiến, đổi mới quy trình công nghệ, nhập công nghệ sản xuất mới có sức cạnh tranh tốt hơn
Sản phẩm của nhà máy bao gồm nhiều loại khác nhau, có quy trình công nghệ phức tạp, qua nhiều giai đoạn sản xuất. Từ khi đưa nguyên liệu, vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phần là cả một quá trình liên tục khép kín được
phác hoạ bằng sơ đồ sau:
Hình thức kế toán áp dụng tại nhà máy
Hiện nay, nhà máy đã trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại hoá công tác kế toán. Nhà máy áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất ở nhà máy cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Nhà máy thiết bị bưu điện là nhà máy lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, do đó hình thức sổ nhật ký - chứng từ được sử dụng là phù hợp, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán.
Chứng từ kế toán
Bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng kê
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Ghi đối chiếu
Ghi chú:
Sơ đồ: Hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ
Tình hình tăng, giảm tiền lương của công nhân viên
Thực hiện
Chỉ tiêu Kế hoạch 2002 Năm 2001 Năm 2002
1. Tổng quỹ lương 10.074.000.000 8.612.652.392 10.217.243.272
2. Tiền thưởng 49.512.000 1.294.790.000
3. Tổng thu nhập 10.074.000.000 8.662.164.392 11.512.043.272
4. Tiền lương BQ 1.460.000 1.248.210 1.480.761
5. Thu nhập BQ 1.460.000 1.255.386 1.668.412
Lý do tăng , giảm
* Quỹ lương thực hiện tăng so với kế hoạch do doanh thu thực hiện của năm 2001 là hơn 2.133 triệu đồng
* Quỹ lương thực hiện năm 2001 so với quỹ lương 2000 tăng do đơn giá tiền lương cho 1000đ doanh thu tăng là 7,39đ ( 67,16đ - 59,77đ ) và do doanh thu thực hiện tăng so với năm 2000 là 3.512đ.
Bảng 1: ( Trang sau )
3. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kê toán lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà máy
Như đã nói ở trên, bộ máy kế toán của Nhà máy có nhân viên thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng là không đúng với chế độ tài chính hiện hành. Vì vậy tôi đề nghị:
- Nếu điều kiện cho phép thì cần phải tuyển thêm một nhân viên nữa vào phòng kế toán, để tách riêng kế toán thủ quỹ và kế toán ngân hàng bởi đây là hai công việc rất quan trọng có liên quan chặt chẽ với nhau không thể kiêm nhiệm được.
- Còn nếu điều kiện của Nhà máy không thể thuê thêm người được nữa thì cũng không thể để thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng. Nhà máy phải sắp xếp để thủ quỹ chỉ làm việc của thủ quỹ, còn việc kế toán ngân hàng chỉ còn cách là để kế toán tổng hợp sẽ kiêm luôn đó cũng chỉ là trường hợp bất đắc dĩ.
- Nên sắp xếp lại bộ máy gọn hơn.
- Tổ chức và phân công lại trong phòng tổ chức kế toán cho đúng quy định .
- Cần thực hiện hiện tháng làm việc 22 ngày, những ngày làm thêm phải trả lương theo chế độ ngày lễ, chủ nhật cho câng nhân viên.
Nội dung kế toán tiền lương.
Tài khoản:
Tài khoản 334: “Phải trả công nhân viên” dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho cán bộ công nhân viên về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản trợ cấp...
Kế toán có thể mở các tài khoản cấp 2:
TK 3341 “ tiền lương”: dùng để hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương ( tính vào quỹ lương của doanh nghiệp)
TK 3342 “ các khoản khác”: dùng để hạch toán các khoản tiền trợ cấp, tiền có nguồn bù đắp riêng như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn từ quỹ phúc lợi, tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác:
- TK111: Tiền mặt
- TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK627: Chi phí sản xuất chung
- TK641: Chi phí bán hàng
- TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp...
Phương pháp kế toán tiền lương: (sơ đồ – 01)
Hàng tháng tính lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 6271,6411,6421
Có TK 334 – Phải trả cán bộ công nhân viên
b. Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
c. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ TK 334 – Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 141 – số tạm ứng trừ vào lương
Có TK138 – Các khoản bồi thường thiệt hại, tiền nhà, điện, nước...
Có TK 333 - thuế thu nhập phải nộp ( nếu có )
d. Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT
Nợ TK 334 – 6% lương cơ bản
Có TK 3383, 3384: BHXH,BHYT
e. Trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền
Nợ TK 334
Có TK 111
f. Các khoản trợ cấp, BHXH phải trả cho người lao động có tính chất như lương.
Nợ TK 338
Có TK 334
g. Lương công nhân đi vắng chưa lĩnh doanh nghiệp tạm giữ hộ, kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 3388 ( số tiền giữ hộ )
Doanh nghiệp trả tiền lương đã giữ hộ cho công nhân viên:
Nợ TK 3388
Có TK 111 ( số tiền giữ hộ)
h. Trích trước lương công nhân viên nghỉ phép:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335
* Cách tính mức trích trước như sau:
Mức trích trích theo Tiền lương thực tế phải Tỉ lệ
kế hoạch của công = trả công nhân SX trực X trích trước
nhân SX trực tiếp tiếp trong tháng
Tổng lương phép kế hoạch năm
Của công nhân SX trực tiếp
Tỉ lệ trích trước (% ) = X 100
Tổng lương cơ bản kế hoạch năm
Của công nhân SX trực tiếp
Nội dung kế toán các khoản trích theo lương
Chứng từ và tài khoản sử dụng.
Chứng từ
Bảng thanh toán lương
Bảng thanh toán BHXH
Phiếu nghỉ hưởng BHXH...và một số hóa đơn, chứng từ khác liên quan.
Tài khoản
TK 338 “ phải trả, phải nộp khác”: là tài khoản dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp BHXH,BHYT, KPCĐ, trị giá tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, các khoản thu hộ, giữ hộ...
Tài khoản 338 chi tiết thành 5 tài khoản cấp hai:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
- TK 3388: phải trả phải nộp khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như:
TK111 – Tiền mặt
TK 138 – Phải thu khác
Tk 333 – Thuế và các khoản phải nộp
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
111 338 334
622, 627, 641, 642
( c ) ( a )
( e ) ( b )
138 ( d1 )
( f ) (d2 )
( g )
Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Nhà máy
Một số hệ thống báo cáo tài chính mà Nhà máy sử dụng
a. Báo cáo kế toán: B01-DN
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: B02-DN
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: B03-DN
d. Thuyết minh báo cáo tài chính: B09-DN
Hoạt động kiểm toán được thực hiện với hai hình thức kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính. Thời gian kiểm toán như sau:
+ Sau quý III: tiến hành kiểm toán 9 tháng
+ Sau quý IV: tiến hành kiểm toán cả năm
* Tính lương cho Nguyễn Văn Khiêm.
- Phụ cấp: 2.33
- Lương cơ bản: 210.000 X 2.33 = 489.300đ
489.300 X 1.8
Lương được tính = X 23 ngày = 779.116đ
26
489.300 X 1.8
Lương nghỉ lễ = X 1 ngày = 33.874đ
26
Tổng cộng lương tháng = 779.166 + 33.874 = 812.990
Các khoản khấu trừ vào lương:
- Tạm ứng: 100.000
- BHXH5% = 489.300 X 5% = 24.465đ
- BHYT1% = 489.300 X 1% = 4893đ
Lương thực lĩnh kỳ II:
812.990 – 24.465 – 4893 –100.000 = 683.632đ
Đối với lương công nhân khác cũng được tính như vậy. Cụ thể được thể hiện ở bảng 4 ( Trang sau )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4605.doc