Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì: 1. Thông tin chung về Công ty: 1.1. Tên gọi: 1.2. Địa chỉ giao dịch: 1.3. Loại hình doanh nghiệp: 1.4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh: 2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần hoá chất Việt Trì 2.1. Giai đoạn I (từ năm 1961 đến năm 1975): 2.2. Giai đoạn II (từ năm 1976 đến năm 1986): 2.3. Giai đoạn III ( từ năm 1987 đến năm 1995 ): 2.4. Giai đoạn IV ( từ năm 1995 đến nay ): II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức: (Trang bên) 2. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành công ty. 2.1. Hội đồng quản trị: 2.2. Ban kiểm soát: 2.3. Giám đốc: 2.4. Phó giám đốc: 2.5. Phòng tổ chức – hành chính: 2.6. Phòng kĩ thuật: 2.7. Phòng kế toán: 2.8. Phòng kinh doanh: III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 1. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Đánh giá kết quả các hoạt động khác của công ty. 2.1. Hoạt động an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. 2.2. Hoạt động an ninh - quốc phòng. 2.3. Hoạt động chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên. 2.4. Các hoạt động từ thiện: CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ I. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến công tác trả lương ở 1. Các qui định về chế độ tiền lương hiện hành. 2. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Đặc điểm về lao động 4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tình hình máy móc thiết bị và công tác cung ứng nguyên vật liệu. 5. Công tác định mức lao động trong công ty. 6. Công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: 7. Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc: II. Thực trạng công tác trả lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì 1. Các căn cứ và nguyên tắc trả lương 1.1. Các căn cứ trả lương: 1.2. Các nguyên tắc trả lương: 2. Xác định quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì 2.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương: 2.2. Sử dụng quỹ tiền lương: 3. Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì 3.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm ở Công ty 3.2. Hình thức trả lương theo thời gian ở Công ty: CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ I. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới: 1. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Công ty: 1.1. Thuận lợi: 1.2. Những khó khăn: 2. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. II. Đánh giá chung về công tác trả lương tại Công ty 1. Những mặt đạt được: 2. Những mặt hạn chế III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương trong Công ty. 1. Các giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm: 1.1. Hoàn thiện công tác định mức lao động: 1.2. Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: 1.3. Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc cho lao động được trả lương theo sản phẩm: 1.4. Hoàn thiện cách tính lương theo sản phẩm: 2. Các giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian: 2.1. Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc cho người lao động được trả lương theo thời gian: 2.2. Hoàn thiện cách tính lương theo thời gian: 3. Một số giải pháp khác: 3.1. Giải pháp tổ chức bình bầu công khai hệ số hoàn thành công việc: 3.2. Giải pháp xây dựng bản phân tích công việc: 3.3. Giải pháp nâng cao ý thức trách nhiệm cho người lao động: IV. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với nhà nước: 2. Kiến nghị với Tổng công ty: KẾT LUẬN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc76 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế và sinh lý nhất định. Bảng sau là định mức sản lượng cho một số sản phẩm trong Công ty: Bảng 11: Định mức sản lượng cho một số loại sản phẩm STT Tên sản phẩm Định mức (tấn/ngày) 1 Xút 30% 22 2 Na2SiO3 19.5 3 CaCl2 2 (Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính) Về cán bộ định mức: Cán bộ định mức quyết định trực tiếp đến các định mức lao động được xây dựng trong Công ty có chính xác hay không. Do đó, muốn thực hiện tốt công tác xây dựng định mức người cán bộ cần có kiến thức chuyên môn sâu về công tác định mức lao động. Ở Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, công tác định mức được thực hiện bởi bộ phận lao động tiền lương thuộc phòng Tổ chức – Hành chính. Về phương pháp xây dựng định mức lao động: Công tác xây dựng định mức lao động trong Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì được phòng nghiệp vụ (cụ thể là bộ phận lao động tiền lương) kết hợp với phòng kĩ thuật thực hiện. Phương pháp xây dựng định mức lao động được sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp bấm giờ. + Phương pháp bấm giờ: là phương pháp nghiên cứu cụ thể hao phí thời gian khi công nhân thực hiện một bước công việc nào đó tại một nơi làm việc. Phương pháp này có căn cứ khoa học và thường được áp dụng khi định mức các sản phẩm mới trong công ty. Phương pháp bấm giờ được tiến hành qua 4 bước sau: Bước 1: Chọn đối tượng để bấm giờ và chuẩn bị các dụng cụ. Bước 2: Tiến hành thực hiện bấm giờ 10 lần, tức là cho đối tượng được chọn hoàn thành công việc trong 10 lần rồi lấy trung bình của 10 lần đó. Bước 3: Phân tích và chỉnh lý số liệu ghi chép được. Bước 4: Tính định mức hợp lý cho công việc bấm giờ. + Phương pháp thống kê kinh nghiệm: là phương pháp xây dựng định mức lao động trên cơ sở phân tích chuỗi số liệu thống kê kết hợp với kinh nghiệm của các cán bộ xây dựng định mức. Phương pháp này tuy đơn giản, đỡ tốn kém nhưng có hạn chế là thiếu chính xác, đễ mang tính chủ quan và có thể chứa đựng cả nhân tố lạc hậu. Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì thường xử dụng phương pháp này kết hợp với phương pháp bấm giờ để xây dựng định mức lao động. Do định mức lao động phụ thuộc vào trình độ máy móc trang thiết bị nên khi có sự thay đổi máy móc, dây chuyền thiết bị Công ty phải tiến hành thực hiện lại công tác định mức với công đoạn bị ảnh hưởng. 3.1.3. Công tác xác định đơn giá tiền lương sản phẩm: Để xác định đơn giá tiền lương sản phẩm Công ty căn cứ vào mức lương tối thiểu, cấp bậc công việc, định mức lao động và các hệ số phụ cấp lao động thích hợp. Đơn giá tiền lương sản phẩm được tính theo công thức: LCBCVBQ ĐG = ----------------- Q Trong đó: LCBCVBQ : Lương cấp bậc công việc bình quân ĐG : Đơn giá tiền lương sản phẩm Q : Định mức sản lượng sản xuất. Do đó, để xác định đơn giá tiền lương ta cần tính định mức sản lượng sản xuất Q và lương cấp bậc công việc LCBCVBQ - Định mức sản lượng Q được xác định theo phương pháp bấm giờ hoặc phương pháp thống kê kinh nghiệm như đã trình bày ở trên. - Lương cấp bậc công việc bình quân được xác định dựa trên hệ số cấp bậc công việc bình quân. Hệ số cấp bậc công việc bình quân dựa vào cấp bậc của từng thợ trong cùng một tổ, được tính là trung bình của hệ số lương của người lao động trong tổ. Ví dụ1: Dựa vào phương pháp tính đơn giá tiền lương sản phẩm này, ta tính cụ thể đơn giá tiền lương cho Tổ Lò hơi thuộc Phân xưởng cơ điện như sau: - Hệ số lương cấp bậc bình quân ở tổ lò hơi là : 3.18 - Lcbcv ở tổ lò hơi trong 1 ca là: 3.18 x 450 000/26 = 55 038 đồng/ca. - Định mức sản lượng ở phân xưởng là: 9.8 tấn/ ca Do đó đơn giá tiền lương sản phẩm ở tổ lò hơi được xác định: Lcbcv 55 038 ĐG = --------- = ------------- = 5 616 đồng/ tấn hơi Q 9.8 3.1.4. Công tác trả lương theo sản phẩm: Tiền lương người lao động sẽ căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm thực tế làm được và đơn giá tiền lương sản phẩm. Ngoài ra, tiền lương thanh toán cho người lao động còn có tiền lương năng suất, tiền lương cho những ngày làm thêm, tiền lương trả theo chế độ, các khoản phụ cấp, trách nhiệm, ca 3, các khoản khấu trừ vào lương (như BHXH, BHYT, tiền tạm ứng). Do đó, ta có công thức tính tiền lương theo sản phẩm như sau: TLi = LCBCV + LNS + LTG + LCĐ + PC – (BHXH + BHYT + TƯ) Trong đó: TLi : Tiền lương của người lao động thứ i LCBCV : Tiền lương cấp bậc công việc LNS : Tiền lương năng suất LTG : Tiền lương cho người lao động trong những ngày làm thêm LC : Tiền lương trả theo chế độ PC : Các khoản phụ cấp độc hại, ca 3, trách nhiệm BHXH, BHYT, TƯ: Các khoản khấu trừ vào lương Tiền lương cấp bậc công việc: Tiền lương cấp bậc công việc được tính toán dựa trên HCBCV và số ngày ngày công thực hiện theo công thức sau: HCBCV x TLmin x NCĐ TLCBCV = -------------------------------- 24 Trong đó: HCBCV: là hệ số cấp bậc công việc TLmin: là tiền lương tối thiểu NCĐ: là số ngày công thực hiện Tiền lương sản phẩm cơ bản của cả tổ: Tiền lương sản phẩm cơ bản của cả tổ được tính theo công thức: LSP = ĐG x Số lượng sản phẩm hoàn thành Tiền lương sản phẩm cơ bản gắn với khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương. Tiền lương sản phẩm năng suất: Tiền lương sản phẩm năng suất là tiền lương được xác định dựa trên kết quả thực hiện vượt mức kế hoạch của những người lao động tính lương theo sản phẩm. Quỹ tiền lương năng suất của một tổ là phần còn lại của tiền lương sản phẩm cơ bản của cả tổ sau khi trừ đi tiền lương cấp bậc công việc của người lao động trong tổ. Ví dụ 2: Bảng thanh toán tiền lương của Tổ lò hơi – Phân xưởng Cơ điện Bảng 12: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 3-2007 CỦA TỔ LÒ HƠI – PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN - CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ Họ và tên Bậc lương Công Các khoản thu nhập Các khoản khấu trừ Còn lĩnh NCĐ F+L K3 LCBCV LNS F+L K3 Tiền PC TƯ BH Ng. Ngọc Thái 1.552.500 27 9 1.746.600 382.100 188.100 0 800.000 93.200 1.423.600 Ng.Quốc Việt 1.552.500 27 10 1.746.600 382.100 209.000 800.000 93.200 1.444.500 Ng.Văn Thức 1.552.500 27 9 1.746.600 382.100 188.100 800.000 93.200 1.423.600 Bùi Văn Sơn 1.116.000 25 7 1.162.500 353.800 105.200 800.000 67.000 754.500 Trương Thuỷ 1.552.500 27 7 1.746.600 382.100 146.300 22.500 800.000 93.200 1.404.300 Ng.Văn Thuyết 1.552.500 26 8 1.681.900 368.000 167.200 900.000 93.200 1.223.900 Phan Minh 1.552.500 26 9 1.681.900 368.000 188.100 700.000 93.200 1.444.800 Ng.Thị Hoè 1.435.500 25 8 1.495.300 353.800 154.600 700.000 86.100 1.217.600 Ng.Quốc Hưng 1.116.000 26 9 1.209.000 368.000 135.200 700.000 67.000 945.200 Hoàng Nghệ 1.552.500 27 11 1.746.600 382.100 229.900 22.500 700.000 93.200 1.587.900 Phùng Thế Tài 1.552.500 22 2 7 1.423.100 311.400 119.400 146.300 22.500 900.000 93.200 1.029.500 Vũ Ngọc Xuyên 1.552.500 26 9 1.681.900 368.000 188.100 900.000 93.200 1.244.800 Trần Kim Anh 1.435.500 24 3 7 1.435.500 339.700 165.600 135.300 900.000 86.100 1.090.000 Tạ Tùng Tám 1.314.000 26 12 1.423.500 368.000 212.300 900.000 78.800 1.025.000 Dương Văn Minh 1.552.500 25 8 1.617.200 353.800 167.200 22.500 700.000 93.200 1.367.500 Ng.Văn Quang 1.552.500 26.5 7 1.714.200 375.000 146.300 800.000 93.200 1.342.300 Dương Hùng 1.552.500 27 7 1.746.600 382.100 146.300 800.000 93.200 1.381.800 Ng.Văn Thành 1.552.500 24.5 0 1.584.800 346.700 0 45.000 900.000 93.200 983.300 Hoàng Tùng 1.314.000 23 1.5 6 1.259.300 325.500 75.800 106.100 700.000 78.800 987.900 Tổng cộng 487 6.5 150 29.849.700 6.892.300 360.800 2.959.600 135.000 15.200.000 1.675.400 23.322.000 Tính lương sản phẩm cơ bản cho cả Tổ lò hơi: Trong tháng 3/2007 Tổ lò hơi sản xuất được: 6542 tấn Đơn giá sản phẩm đã xác định ở trên: 5616 đồng/ Tấn. Áp dụng công thức trên ta có lương sản phẩm cơ bản cho cả tổ là: LSP = 6542 x 5616 = 36.739.872 đồng. Tính lương cấp bậc công việc cho từng người trong tổ: Áp dụng công thức tính lương cấp bậc công việc ở trên ta tính được lương cấp bậc công việc cho từng người. Tổng tiền lương cấp bậc công việc của cả Tổ lò hơi (đã tính trong bảng) là: 29.849.700 đồng. Tiền lương năng suất cả tổ: = 36.739.872 – 29.849.700 = 6.892.300 đồng Tiền lương năng suất của từng người lao động trong tổ được tính theo công thức: TLNS cả tổ TLNS = ------------------------- x NCĐ NCĐ cả tổ Trong đó: TLNS : là tiền lương năng suất của người lao động cần tính TLNS cả tổ: là quỹ tiền lương năng suất của cả tổ NCĐ cả tổ: là tổng số ngày công thực hiện của người lao động trong tổ NCĐ : là số ngày công thực hiện của người lao động cần tính. Tiền K3 được tính như sau: Với mỗi ca làm đêm công nhân sẽ được hưởng 35% bậc lương và được tính: HCBCV x 450.000 Tiền K3 = --------------------------- x Số ca làm đêm x 0.35 26 Dựa vào bảng trên ta phân tich được lương của từng người trong Tổ lò hơi. Ví dụ: Tính tiền lương cho công nhân Phùng Thế Tài Tiền lương cấp bậc công việc: 3.45 x 450.000 x 22: 24 = 1.423.100 đồng Tiền lương năng suất: 6.892.300 : 487 x 22 = 311.400 đồng Lương làm thêm giờ : 0 Lương nghỉ 2 ngày: 2 x 3.45 x 450.000 : 26 = 119.400 đồng Trách nhiệm : 22.500 đồng - Tiền K3 với 7 ca làm đêm : 3.45 x 450.000 x 7 x 0.35 : 26 = 146.300 - Các khoản khấu trừ gồm BHXH 5% bậc lương, BHYT là 1% bậc lương. + Tạm ứng: 900.000 + BHXH: 5% x 3.45 x 450 000 = 77.625 + BHYT: 1% x 3.45 x 450 000 = 15.525 + Tổng 2 loại BH: 93.200 Tổng cộng lương tháng 3/2007 của công nhân Phùng Thế Tài: 1.423.100 + 311.400 + 119.400 + 22.500 +146.300 – 900.000 – 93.200 = 1.029.500 đ. Những người khác trong tổ tính tương tự theo cách này. 3.1.5. Đánh giá công tác trả lương theo sản phẩm: Ưu điểm: Công tác trả lương theo sản phẩm có tác dụng khuyến khích tài chính đối với người lao động, thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động, nâng cao trình độ chuyên môn và gắn bó với công việc, vì tiền lương mà họ nhận được phụ thuộc trực tiếp vào lượng sản phẩm của họ. Ngoài ra, việc tính toán tiền lương theo sản phẩm cũng đơn giản và có thể giải thích dễ dàng đối với người lao động. Ở công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, công tác trả lương theo sản phẩm được thực hiện khá tốt. Công ty đã xây dựng được các định mức lao động dựa trên phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp bấm giờ. Việc tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc đã giúp Công ty hạn chế tối đa thời gian ngừng việc, tạo điều kiện để người lao động hoàn thành và hoàn thành vượt mức lao động. Ngoài ra, công ty đã làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm đối với người lao động để tránh khuynh hướng người lao động chỉ chú ý tới số lượng mà không chú ý tới chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo quản máy móc, thiết bị. Nhược điểm: Tuy có nhiều ưu điểm nhưng công tác trả lương theo sản phẩm ở Công ty vẫn có hạn chế. Công tác định mức trong Công ty còn chưa hiệu quả, định mức lao động của Công ty thấp hơn so với định mức của các công ty khác cùng ngành nghề do đó không khuyến khích được người lao động tích cực làm việc. Công ty vẫn sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm, là phương pháp không có căn cứ khoa học ảnh hưởng đến sự chính xác của công tác định mức lao động. Phương pháp này đơn giản nhưng thiếu chính xác, dễ mang tính chủ quan của cán bộ định mức và có thể chứa đựng cả yếu tố lạc hậu. Công ty chưa chú trọng đến công tác đánh giá thực hiện công việc mặc dù công tác này có ý nghĩa quan trọng vì nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản lý và tác động trực tiếp tới cả người lao động và tổ chức. Chính điều này làm cho người lao động cảm thấy việc trả lương của Công ty thiếu công bằng. 3.2. Hình thức trả lương theo thời gian ở Công ty: 3.2.1 Đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian: Trả lương theo thời gian là hình thức doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có mặt của người lao động tại nơi làm việc mà trả lương cho họ. Trong hình thức trả lương theo thời gian, tiền lương của người công nhân được tính toán dựa trên cơ sở mức tiền lương đã xác định cho công việc và số đơn vị thời gian thực tế làm việc, với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tối thiểu đã được xây dựng trước. Tiền lương trả theo thời gian thường được áp dụng cho các công việc sản xuất nhưng khó định mức được cụ thể; hoặc các công việc đòi hỏi chất lượng cao, các công việc mà năng suất, chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị hay các hoạt động tạm thời, sản xuất thử. Ở công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, tiền lương theo thời gian được áp dụng trả cho công nhân viên phục vụ sản xuất và cán bộ nhân viên hành chính. Cụ thể như sau: các cán bộ nhân viên phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chinh, phòng kỹ thuật… được trả lương theo thời gian. 3.2.2. Công tác tính lương theo thời gian: Tiền lương trả theo thời gian hàng tháng của mỗi cán bộ công nhân viên bao gồm: tiền lương cấp bậc công việc, tiền lương năng suất, tiền lương những ngày làm thêm, tiền lương trả theo chế độ (ngày nghỉ lễ, phép), các khoản phụ cấp độc hại, ca 3, trách nhiệm, và các khoản khấu trừ vào lương. TLi = TLCBCV + TLNS + TLTG + TLCĐ + Pc – (TƯ + BHXH + BHYT) Trong đó: TLi : Tiền lương thanh toán cho người lao động i TLCBCV : Tiền lương cấp bậc công việc TLNS : Tiền lương năng suất TLTG: Tiên lương những ngày làm thêm TLCĐ: Tiền lương trả theo chế độ PC: Các khoản phụ cấp độc hại, K 3, trách nhiệm TƯ, BHYT, BHXH: các khoản khấu trừ vào lương Tiền lương sản phẩm năng suất: Đối với lao động được trả lương theo thời gian, tiền lương sản phẩm năng suất được tính theo công thức: HCBCV x TLmin x HNS x HNSTCT x NCĐ TLNS = ----------------------------------------------------- 24 Trong đó: HNS: là hệ số năng suất HNSTCT: là hệ số năng suất toàn Công ty NCĐ: là ngày công thực hiện. Hệ số năng suất được Công ty quy định cụ thể như sau: Bảng 13: Bảng hệ số năng suất của các đối tượng lao động trong Công ty STT Đối tượng lao động Hệ số năng suất 1 Phó giám đốc 14 2 Kế toán trưởng 12 3 Trưởng phòng và quản đốc 11 4 Phó phòng phó quản đốc 9 5 Kĩ sư, cử nhân có trình độ cao 7 6 Kĩ sư, cử nhân điều độ sản xuất 5 7 Lao động là CĐ, TC làm chuyên môn kĩ thuật, tổ trưởng sản xuất 1.7 8 Kíp trưởng sản xuất 1.5 9 Công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên các phòng ban, công nhân phục vu sản xuất 1.2 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Hệ số năng suất của toàn Công ty sẽ được quy định tuỳ từng tháng Ví dụ 3: Bảng thanh toán lương Tổ bơm nước – Phân xưởng cơ điện (Trang bên) Qua bảng lương ta phân tích được lương của từng người trong Tổ bơm nước. Tính tiền lương cho công nhân Phạm Thị Hường như sau: Tiền lương cấp bậc công việc: 3.45 x 450.000 x 30 : 24 = 1.940.600 đ Tiền lương năng suất: + Hệ số năng suất = 1.7 + HNSTCT trong tháng 3 là 0.1 TLNS = 3.45 x 450.000 x 1.7 x 0.1 x 30 : 24 = 329.906 Tiền lương làm thêm giờ : 0 Tiền K 3 : 0 Tiền lương trách nhiệm : 45.000 đồng Các khoản khấu trừ: + TƯ: 800.000 + BHXH: 3.45 x 450.000 x 1% = 15.525 + BHXH: 3.45 x 450.000 x 5% = 77.625 Tổng cộng lương tháng 3 là: 1.940.600 + 329.906 + 45.000 – 15.525 – 77.625 – 800.000 = 1.422.306 đ. Tính tiền lương tháng 3 cho công nhân Nguyễn Thị Tuyết: Tiền lương cấp bậc công việc: 2.92 x 450.000 x 22 : 24 = 1.204.500 đ Tiền lương năng suất: + Hệ số năng suất = 1.2 + HNSTCT trong tháng 3 là 0.1 TLNS = 2.92 x 450.000 x 1.2 x 0.1 x 22 : 24 = 144.540 Tiền lương làm thêm giờ : 0 Tiền K 3 : 2.92 x 450.000 x 0.35 x 9: 26 =159.200 đ Tiền lương trách nhiệm : 0 đồng Tiền lương 2 ngày phép, lễ: 2.92 x 450.000 x 2 : 26 = 101.100 Các khoản khấu trừ: + TƯ: 800.000 + BHXH: 2.92 x 450.000 x 1% = 13.140 + BHXH: 2.92 x 450.000 x 5% = 65.700 Tổng cộng lương tháng 3 là: 1.204.500 + 144.540 + 159.200 + 101.100 – 800.000 – 13.140 – 65.700 = 730.500 đ Những người khác tính tương tự theo cách này Bảng 14: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 3-2007 CỦA TỔ BƠM NƯỚC – PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN - CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ Họ và tên Bậc lương Công Các khoản thu nhập Các khoản khấu trừ Còn lĩnh NCĐ F+L K3 LCBCV LNS F+L K3 Tiền PC TƯ BH Phạm Thị Hường 1.552.500 30 0 1.940.600 329.906 0 0 45.000 800.000 93.200 1.422.306 Bùi Thị Bạ 1.552.500 30 9 1.940.600 232.875 0 188.100 800.000 93.200 1.468.375 Trần Thị Châu 1.552.500 30 5 1.940.600 232.875 0 104.500 900.000 93.200 1.284.775 Lê Kim Tuyến 1.116.000 29 8 1.348.500 161.820 0 120.200 700.000 67.000 863.520 Nguyễn T Tuyết 1.314.000 22 2 9 1.204.500 144.540 101.100 159.200 800.000 78.800 730.540 Tổng cộng 141 2 31 8.374.800 1.102.016 101.100 572.000 45.000 4.000.000 425.400 5.769.516 3.2.3.Đánh giá công tác trả lương theo thời gian: Ưu điểm: Hình thức theo trả lương theo thời gian là hình thức doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có mặt của người lao động tại nơi làm việc để trả lương cho họ. Hình thức trả lương này có ưu điểm là dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả người quản lý và người lao động có thể tính toán tiền lương một cách dễ dàng. Công ty có sử dụng hệ số năng suất cho từng đối tượng được xác định trên cở sở công việc được giao và trách nhiệm phải hoàn thành. Nó không phụ thuộc vào hệ số cấp bậc của từng người là cao hay thấp và có thể thay đổi được tuỳ thuộc vào sự cố gắng của từng cán bộ công nhân viên. Chính vì vậy, nó khuyến khích người lao động hoàn thành công việc và nâng cao trình độ chuyên môn. Hạn chế: Ngoài những ưu điểm trên công tác trả lương theo sản phẩm trong Công ty vẫn còn có một số hạn chế. Tuy kết quả của những người quản lý, những công nhân phục vụ… có liên quan đến sản xuất sản phẩm nhưng mối liên quan này không trực tiếp nên năng suất lao động của họ có thể vì vậy mà thấp, hiệu quả công việc không cao, từ đó ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong Công ty chưa có hệ thống bảng chấm điểm kết quả thực hiện công việc của người lao động, nên tiền lương của lao động quản lý và phục vụ trong Công ty chưa thực sự gắn kết với kết quả mà họ đạt được. Tiền lương của mỗi người lao động nhận được chỉ phụ thuộc vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc chứ không phụ thuộc vào hiệu quả công việc Chính vì lý do, tiền lương mà người lao động nhận được không liên quan trực tiếp đến sự đóng góp lao động của họ trong một chu kì thời gian cụ thể nên sự khuyến khích thực hiện công việc cần phải được thực hiện bởi những biện pháp tạo động lực khác ngoài các khuyến khích tài chính trực tiếp. Ngoài ra, tỉ lệ lao động gián tiếp trong Công ty chiếm tỉ lệ khá lớn (40.8%). Do vậy, Công ty cần có sự phân công lao động hợp lý, tinh giảm bộ máy để hoạt động có hiệu quả hơn. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ I. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới: 1. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của Công ty: 1.1. Thuận lợi: Công ty cổ phần hoá chất có những thuận lợi như sau: - Thứ nhất, tình hình kinh tế trong nước được ổn định, cơ chế chính sách của Nhà nước được cải tiến phù hợp với tình hình mới giúp cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì nói riêng hoạt động thuận lợi, đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty có nhiều chuyển biến tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Thứ hai, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là một trong các số ít doanh nghiệp sản xuất hoá chất cơ bản có quy mô tương đối lớn trên miền Bắc về Xút – Clo. Công ty có bạn hàng tiêu thụ lớn là Công ty giấy Việt Trì nằm ngay tại Việt Trì nên không gặp nhiều khó khăn về tiêu thụ. - Thứ ba, Công ty có hệ thống nhà xưởng mặt bằng rộng rãi, hạ tầng cơ sở có thể đáp ứng được việc mở rộng sản xuất các sản phẩm hoá chất cơ bản, các chất tẩy rửa, phân bón, kho tàng và phát triển các dịch vụ khác. - Thứ tư, Công ty nằm ở vị trí đầu mối Tây Bắc, gần thủ đô Hà Nội thuận tiện cho lưu thông hàng hoá, hệ thống giao thông thuận lợi về đường bộ, đường sắt, đường thuỷ. - Thứ năm, Công ty thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam. - Thứ sáu, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty có tay nghề và chuyên môn quản lý tốt, đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường. 1.2. Những khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi trên dây, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì còn gặp không ít những khó khăn gây bất lợi cho sản xuất như sau: - Thứ nhất, do sản lượng Xút của Công ty còn ít chưa thoả mãn được nhu cầu thị trường (khoảng 40% nhu cầu) phần còn lại phải nhập khẩu từ Trung Quốc nên cả về số lượng và giá cả Công ty chưa đủ sức chi phối thị trường. Việc điều tiết giá phụ thuộc nhiều vào giá Xút nhập khẩu. - Thứ hai, năng lượng Công ty chủ yếu sử dụng là điện và than chiếm 35-40% Tổng chi phí. Giá các vật tư này ngày càng có xu hướng tăng cao ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Thứ ba, do giá dầu mỏ tăng cao nên giá nguyên liệu sản xuất các chất tẩy giặt và phân bón của Công ty tăng tương ứng, dẫn đến tăng giá thành sản xuất làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm này. - Thứ tư, quy mô sản xuất các hoá chất cơ bản của Công ty bị hạn chế do vị trí của Công ty nằm trong mặt bằng nội đô thành phố Việt Trì. - Thứ năm, bạn hàng truyền thống của Công ty sản xuất giấy ứ đọng tồn kho lớn ảnh hưởng đến việc tiêu thụ các sản phẩm chính của Công ty, sản phầm NPK của Công ty chưa ổn định trên thị trường, tăng tiêu thụ NPK phải tăng chi phí bán hàng, với sản lượng thấp, năng suất thấp, do vậy hiệu quả chưa cao,. Việc bán hàng trả chậm các sản phẩm: Xút, NPK để thúc đẩy tiêu thụ gây khó khăn về giải quyết thanh toán công nợ. - Thứ sáu, các sản phẩm gốc Clo như axit HCl, CaCl2, BaCl2 nhu cầu tại miền Bắc thấp, Axit HCl phải bán số lưọng lớn – giá thấp cho thị trường miền Nam nên hiệu quả các sản phẩm gốc Clo thấp. - Thứ bảy, nhiều nhà xưởng thiết bị của Công ty đã sử dụng lâu năm cần sửa chữa đầu tư nhưng nguồn vốn còn hạn hẹp, chưa đủ khả năng đầu tư đồng bộ, đặc biệt thiết bị điện phân là thiết bị chính yếu chỉ thuộc diện trung bình nên về lâu dài khả năng lạc hậu về công nghệ - sản phẩm là thực tế. 2. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. Trong thời gian vừa qua, các sản phẩm của Công ty đã thực sự thuyết phục được khách hàng về chất lượng và phong cách phục vụ. Uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường, đã tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống và gắn bó lâu dài với công ty. Chiến lược phát triển của Công ty là đưa Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì trở thành nhà sản xuất hoá chất hàng đầu miền Bắc, bắt kịp với công nghệ sản xuất tiên tiến của thế giới trong thời gian ngắn nhất. Công ty có kế hoạch đầu tư trên 100 tỷ đồng để đổi mới công nghệ điện phân hiện tại bằng công nghệ Menbram (công nghệ tiên tiến nhất của thế giới hiện nay) vào năm 2010, nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tạo sức cạnh tranh khi hội nhập kinh tế quốc tế, tạo dựng và phát triển thương hiệu, xây dựng và củng cố mối quan hệ khách hàng, phát triển các thị trường còn tiềm năng, phấn đấu đến năm 2010 đạt mức doanh số trên 200 tỷ đồng. Để thực hiện chiến lược phát triển này công ty có các mục tiêu và biện pháp như sau: - Công ty tiếp tục ổn định sản xuất và phát huy cao nhất năng lực của dây chuyền sản xuất Xút – Clo, mở rộng quy mô sản xuất lớn hơn các sản phẩm gốc Clo hiện tại để cân bằng cho dây chuyền Xút – Clo, tạo thêm giá trị gia tăng và việc làm ổn định cho người lao động. - Quản lý tốt hơn nữa về tổ chức, nhân lực, tiết kiệm năng lượng điện – than, vật tư các loại, đạt chi phí tối ưu cho sản phẩm. - Tăng cường liên kết sản xuất kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước, tận dụng khả năng công nghệ - thiết bị hiện có để phát triển sản xuất. - Công ty phấn đấu có tăng trưởng vững chắc để trở thành doanh nghiệp sản xuất các hoá chất cơ bản có uy tín trên thị trường, đạt mục tiêu tăng giá trị sản xuất công nghiệp gấp 2 lần vào nămg 2010. Kế hoạch đầu tư của công ty trong thời gian tới: - Trong các năm 2006-2008 Công ty có kế hoạch đầu tư đồng bộ các thiết bị còn thiếu cho dây chuyền Xút – Clo. - Đầu tư dây chuyền sản xuất các sản phẩm gốc Bari tại Thanh Sơn – Phú Thọ năm 2007 – 2008. - Liên kết hiện đại hoá dây chuyền sản xuất bột giặt giảm chi phí sản xuất trên đơn vị sản phẩm bột giặt nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Xem xét khả năng đầu tư dây truyền sản xuất Xút – Clo 20000 T/năm tại địa điểm thích hợp năm 2009-2010. Phương châm hoạt động chủ đạo của Công ty trong thời gian tới cần đảm bảo hài hoá các lợi ích chính đáng sau: - Đảm bảo lợi ích của các cổ đông thông qua các chỉ tiêu tăng trưởng và cổ tức thường niên - Đảm bảo lợi ích của người lao động thông qua việc làm, thu nhập và các chế độ phúc lợi khác. - Đảm bảo lợi ích của nhà nước thông qua việc thực hiện tốt các nghĩa vụ tài chính và tuân thủ các chế độ chính sách của nhà nước. - Đảm bảo lợi ích của cộng đồng thông qua việc không ngừng nâng cao chất lượng môi trường, tích cực tham gia vào các phong trào hoạt động của các cấp chính quyền và đoàn thể ở địa phương. Một số chỉ tiêu định hướng của Công ty trong thời gian tới: - Trong thời gian tới công ty duy trì và phát triển quy mô sản xuất kinh doanh phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân >10%/ năm; đảm bảo cổ tức thường niên >10.5%/năm; thu nhập của người lao động tăng >10%/ năm; bảo đảm các chế độ BHXH – BHYT cho người lao động, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. II. Đánh giá chung về công tác trả lương tại Công ty 1. Những mặt đạt được: Trong thời gian qua, Công ty đã rất chú trọng, quan tâm việc hoàn thiện Công tác trả lương, đảm bảo được các nguyên tắc của Công tác trả lương, tuân thủ các quy định của Nhà nước và pháp luật về tiền lương và lao động. Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đặc biệt và coi tiền lương của người lao động như một công cụ quan trọng tạo động lực mạnh mẽ trong việc tăng năng suất lao động và tạo ra sự gắn bó lâu dài của người lao động với doanh nghiệp. Công tác trả lương tại Công ty trong thời gian qua đã đạt được những mặt sau: - Thứ nhất, Công ty luôn cập nhật những thông tin mới nhất của Nhà nước về sự thay đổi chính sách tiền lương. Khi tiền lương tối thiểu của Nhà nước tăng lên, Công ty nhanh chóng áp dụng chế độ tiền lương mới cho phù hợp với quy định của Nhà nước. Như vậy, Công ty đã nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Nhà nước và đã có những thay đổi kịp thời phù hợp với sự thay đổi quy định chung của Nhà nước. - Thứ hai, trong giai đoạn từ năm 2003 đến nay, tiền lương bình quân đầu người của Công ty liên tục tăng, đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân. So với các doanh nghiệp sản xuất hoá chất khác, tiền lương bình quân đầu người của Công ty là khá cao. Ta có bảng thu nhập bình quân của đầu người của công ty như sau: Bảng 15: Thu nhập bình quân đầu người của Công ty trong giai đoạn 2003-2006 Đơn vị tính: Trđ/ng/th Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Thu nhập bq 1.519 1.564 1.741 1.780 (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Sản xuất kinh doanh phát triển, tiền lương bình quân đầu người của Công ty không ngừng tăng đã khuyến khích, thu hút và giữ gìn được lao động có trình độ tay nghề giỏi. Trong công tác trả lương, Công ty luôn cố gắng đảm bảo các nguyên tắc chung và nguyên tắc cụ thể, do đó hiện tại Công ty vừa sản xuất kinh doanh có hiệu quả lại vừa đáp ứng được yêu cầu đảm bảo thu nhập ổn định và không ngừng tăng lương cho người lao động. Như vậy, về cơ bản công tác trả lương trong Công ty là hợp lý và đã mang lại hiệu quả cho Công ty. - Thứ ba, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì đã xây dựng được quy chế phân phối tiền lương cho người lao động cụ thể, hợp lý. Quy chế tiền lương đã đánh giá đúng sự đóng góp của từng đối tượng lao động trong Công ty. Theo đó, Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho những công việc có thể định mức được, có tính chất lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ lành nghề cao, năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của người lao động. Công tác trả lương theo sản phẩm trong Công ty cụ thể, hợp lý và đảm bảo đúng kết quả lao động của người lao động. Hàng tháng, Công ty đều tính toán và lập bảng lương chi tiết theo một kì để việc quản lý được dễ dàng, đảm bảo sự công bằng cho người lao động, và tránh nhầm lẫn trong quá trình chi trả. Với cán bộ quản lý và công nhân phục vụ, Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Với những ưu điểm của hình thức trả lương này sẽ tạo điều kiện cho cả người quản lý và công nhân có thể tính toán tiền lương một cách dễ dàng. - Thứ tư, cách tính lương của Công ty đơn giản, dễ tính toán, chặt chẽ, thuận tiện trong việc quản lý. 2. Những mặt hạn chế: Bên cạnh những mặt đã đạt được công tác trả lương trong Công ty vẫn còn những mặt hạn chế như sau: - Thứ nhất, chính sách tiền lương của Nhà nước đã có những sự thay đổi lớn, lương tối thiểu được tăng liên tục căn cứ vào giá tiền công trên thị trường, chi phí để tái sức lao động và tốc độ phát triển kinh tế. Nhưng mức độ tăng quá lớn sẽ dẫn đến khả năng chi trả của Công ty gặp nhiều khó khăn do tiền lương tối thiểu sẽ ảnh hưởng đến các khoản: nộp BHXH, các khoản chi về các chế độ BHXH, chi phí về giá cả nguyên vật liệu… - Thứ hai, Công ty vẫn chưa chú trọng đến công tác phân tích công việc, mặc dù phân tích công việc là cơ sở của công tác trả lương trong doanh nghiệp. Trong Công ty mới chỉ có bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc ở một số vị trí nhất định chứ chưa phân tích cho tất cả các công việc. - Thứ ba, đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa quan trọng vì nó phục vụ được nhiều mục tiêu quản lý và tác động trực tiếp tới cả người lao động và tổ chức nói chung nhưng trong Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì công tác này chưa được chú trọng. Chính điều này làm cho người lao động cảm thấy việc trả lương của Công ty là không có cơ sở và thiếu công bằng. - Thứ tư, do Công ty chưa có hệ thống bảng chấm điểm kết quả thực hiện công việc của người lao động, nên tiền lương của lao động quản lý và phục vụ trong Công ty chưa thực sự gắn kết với kết quả mà họ đạt được. Tiền lương mỗi người lao động nhận được chỉ phụ thuộc vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc chứ không phụ thuộc vào hiệu quả công việc. - Thứ năm, công tác định mức lao động trong Công ty còn chưa hiệu quả, định mức của Công ty thấp hơn so với định mức của các công ty khác cùng ngành nghề do đó không khuyến khích được người lao động tích cực làm việc. - Thứ sáu, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong lĩnh vực hoá chất nên trong quá trình sản xuất ở Công ty người lao động phải tiếp xúc với nhiều hoá chất độc hại trong điều kiện bụi, nóng, ồn…do đó sẽ ảnh hưởng tới khả năng làm việc của người lao động, giảm năng suất lao động của công nhân, từ đó làm giảm tiền lương thực lĩnh của họ. Ngoài ra, Công ty còn có những hạn chế nhất định trong bố trí, sắp xếp công việc, không phải ai cũng làm được làm việc theo đúng năng lực và trình độ của mình. III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương trong Công ty. 1. Các giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương mà tiền lương của người lao động phụ thuộc trực tiếp vào đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm sản xuất ra. Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho tất cả lao động thuộc phân xưởng Xút, phân xưởng Cô đặc, phân xưởng thực nghiệm. Để hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm Công ty cần hoàn thiện các công tác sau: - Hoàn thiện công tác định mức lao động. - Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. - Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc cho lao động được trả lương theo sản phẩm. - Hoàn thiện cách tính lương theo sản phẩm. 1.1. Hoàn thiện công tác định mức lao động: Định mức lao động là nội dung quan trọng của tổ chức lao động, là căn cứ để xác định số lượng lao động cần thiết ở mỗi bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp. Định mức lao động là cơ sở để thực hiện phân công lao động, xây dựng các kế hoạch lao động, đánh giá kết quả lao động. Đặc biệt, trong hình thức trả lương theo sản phẩm định mức lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng. Công tác định mức trong Công ty có chính xác và khoa học hay không phụ thuộc chủ yếu vào cán bộ định mức và phương pháp định mức. Về cán bộ định mức: Định mức lao động trong Công ty có chính xác, hợp lý hay không phụ thuộc trực tiếp vào cán bộ xây dựng định mức. Muốn thực hiện tốt công tác định mức người cán bộ xây dựng định mức cần phải có kiến thức chuyên môn sâu về công tác định mức cũng như các phương pháp xây dựng định mức lao động. Hiện nay, ở Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, công tác định mức được thực hiện bởi phòng nghiệp vụ mà cụ thể là bộ phận lao động tiền lương (thuộc phòng Tổ chức – hành chính) thực hiện. Tuy nhiên số cán bộ thực hiện công tác định mức này không phải chỉ chuyên môn vào công tác định mức lao động nên trong thời kỳ sản xuất kinh doanh bình thường họ chỉ tập trung vào công tác chính của họ. Thêm vào đó, bộ phận làm công tác định mức này chỉ có ba người, trong ba người chỉ có một người được đào tạo đúng chuyên ngành. Do đó, công ty cần hoàn thiện bộ phận làm công tác định mức, đào tạo thêm về nghiệp vụ định mức, bổ sung thêm cán bộ định mức bằng cách: - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ định mức thông qua các lớp ngắn hạn. - Để cán bộ định mức bổ sung kiến thức chuyên môn cần tạo điều kiện cho họ xuống các cơ sở sản xuất nắm bắt tình hình thực tế. - Cán bộ định mức phải thường xuyên cập nhật các chính sách, chế độ có liên quan đến công tác định mức lao động. Về phương pháp xây dựng định mức: Định mức lao động có chính xác, hợp lý hay không phụ thuộc rất lớn vào phương pháp xây dựng định mức mà doanh nghiệp sử dụng. Ở Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, việc xây dựng định mức lao động của Công ty về cơ bản đã tuân thủ theo đúng phương pháp luận, tuy nhiên mức độ chính xác và hợp lý chưa cao, phần lớn các định mức của Công ty thấp hơn so với định mức lao động của các công ty sản xuất hoá chất khác. Trong thời gian qua, để xây dựng định mức lao động Công ty đã sử dụng hai phương pháp chính là: phương pháp bấm giờ và phương pháp thống kê kinh nghiệm. Việc xây dựng định mức của Công ty vẫn còn mang tính chủ quan. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến định mức lao động của Công ty còn thấp. Phương pháp thống kê kinh nghiệm là phương pháp xây dựng định mức lao động tuy đơn giản, đỡ tốn kém nhưng có hạn chế là thiếu chính xác, đễ mang tính chủ quan và có thể chứa đựng cả nhân tố lạc hậu. Do đó, để xây dựng được định mức lao động chính xác và hợp lý, Công ty cần sử dụng kết hợp hai phương pháp bấm giờ thời gian tác nghiệp sản phẩm và chụp ảnh ngày làm việc thực tế. Sử dụng kết hợp hai phương pháp này, Công ty sẽ xác định được chính xác các định mức lao động, hoàn thiện công tác tổ chức lao động, và đúc kết các kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản lý. Thông qua phương pháp bấm giờ, cán bộ định mức sẽ xác định được thời gian tác nghiệp, phát hiện những nguyên nhân không hoàn thành định mức của người lao động. Đặc biệt, phương pháp chụp ảnh sẽ giúp cán bộ định mức biết được tình hình sử dụng thời gian làm việc trong ngày của công nhân, từ đó phát hiện ra thời gian lãng phí, tìm ra được nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Khi định mức lao động đã được xây dựng theo hai phương pháp khoa học trên, và đưa vào áp dụng trong sản xuất thì cán bộ định mức phải theo dõi thường xuyên xem định mức có phù hợp với thực tế sản xuất hay không. Khi có sự thay đổi công nghệ, hay dây chuyền sản xuất cán bộ định mức cần chủ động xây dựng lại bản định mức lao động cho phù hợp. 1.2. Hoàn thiện công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm: Trong hình thức trả lương theo sản phẩm, thu nhập của người lao động phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng đã sản xuất ra và đơn giá. Do đó, công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá kết quả lao động của công nhân sản xuất cả về số lượng và chất lượng. Ở Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, công tác này được thực hiện bởi Tổ hoá nghiệm thuộc Phòng kĩ thuật. Tổ hoá nghiệm có nhiệm vụ kiểm tra khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành. Do công ty đã xây dựng và vận hành thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm phải tuyệt đối tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng này. Chính vì vậy, khâu kiểm tra chất lượng nghiệm thu sản phẩm ở Công ty được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, Công ty cần phải kiểm tra định kỳ và tu bổ thường xuyên các thiết bị đo lường, đồng thời nâng cao trình độ, kinh nghiệm của cán bộ Tổ hoá nghiệm – Phòng kĩ thuật để đảm bảo việc theo dõi và đo lường chất lượng sản phẩm được chính xác. Mặt khác, Công ty cũng cần phải tăng cường giáo dục, tư tưởng, ý thức trách nhiệm cho người lao động về đảm bảo chất lượng sản phẩm; tách quyền lợi của người kiểm tra nghiệm thu sản phẩm ra khỏi dây chuyền sản xuất để công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm được khách quan và công bằng, chính xác. 1.3. Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc cho lao động được trả lương theo sản phẩm: Trong hình thức trả lương theo sản phẩm việc xác định mức độ hoàn thành công việc của người lao động cả về số lượng và chất lượng là rất quan trọng. Nó là cơ sở để việc trả lương theo sản phẩm cho người lao động được công bằng, chính xác. Do đó, Công ty cần xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc có tác dụng hoàn thiện sự thực hiện công việc của người lao động, phát triển người lao động. Để xây dựng và thực hiện thành công một chương trình đánh giá thực hiện công việc, Công ty cần làm tốt các công việc như: lựa chọn và thiết kế phương pháp, lựa chọn người đánh giá, xác định chu kì đánh giá, đào tạo người đánh giá và phỏng vấn đánh giá. Công ty có thể xây dựng các mẫu phiếu đánh giá thực hiện công việc theo phương pháp thang đo đồ hoạ với cơ cấu bảng điểm như sau: Ví dụ: Mẫu bảng chấm điểm kết quả thực hiện công việc cho công nhân sản xuất Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì. Bảng 16 : Bảng chấm điểm kết quả thực hiện công việc cho công nhân sản xuất STT Tiêu chuẩn chấm điểm Điểm chuẩn Điểm tự chấm Điểm tổ chấm Tổ trưởng đơn vị chấm I Chỉ tiêu: Thực hiện công việc 4 + Hoàn thành công việc được giao (cả về số lượng và chất lượng) - Không hoàn thành kế hoạch (về số lượng) - Sản phẩm không đảm bảo chất lượng 4 -1 -3 II Chỉ tiêu: Thời gian làm việc 3 - Chấp hành thời gian làm việc + Đi làm muộn quá 10 phút + Nghỉ giữa giờ không lý do 2 -1đ/lần -1đ/lần III Chỉ tiêu: Tinh thần trách nhiệm + Tốt + Khá + Trung bình 3 3 2 1 Tổng điểm 10 Vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào bảng chấm điểm kết quả thực hiện công việc đã được xây dựng: - Người lao động tự chấm điểm cho mình. - Các tổ chấm điểm cho từng người lao động. - Thủ trưởng đơn vị căn cứ kết quả theo dõi để xét lại điểm cho người lao động. Thông qua bảng chấm điểm kết quả công việc như trên các tổ cũng như thủ trưởng đơn vị có thể dễ dàng cho điểm và lượng hoá được tình hình thực hiện công việc của người lao động bằng điểm. Nhờ đó, cán bộ quản lý có thể so sánh về điểm số và căn cứ vào điểm số để ra các quyết định quản lý có liên quan đến các quyền lợi và đánh giá năng lực của các nhân viên. 1.4. Hoàn thiện cách tính lương theo sản phẩm: Theo công thức tính tiền lương sản phẩm như trên, tiền lương theo sản phẩm người lao động nhận được chủ yếu là tiền lương cấp bậc công việc và tiền năng suất. Tiền lương sản phẩm năng suất của cả tổ là phần còn lại sau khi trừ tổng lương cấp bậc công việc của người lao động trong tổ. Tiền lương cấp bậc công việc được tính: TLCBCV = HCBCV x TLmin x NCĐ : 24 Theo công thức này, ta thấy LCBCV chỉ phụ thuộc vào HCBCV và ngày công thực hiện chứ chưa tính đến chất lượng hoàn thành công việc. Do đó, để công tác trả lương theo sản phẩm được công bằng, hiệu quả Công ty nên sử dụng thêm bảng chấm điểm kết quả thực hiện công việc ở trên. Thông qua bảng này Công ty có thể đánh giá được mức độ hoàn thành công việc của công nhân sản xuất bằng cách tính hệ số như sau: - Từ 8 đến 10 điểm: Hoàn thành tốt công việc được giao: Hệ số K=1.2 - Từ 5 đến 8 điểm : Hoàn thành công việc được giao: Hệ số K=1.0 - < 5 điểm : Chưa hoàn thành công việc được giao: Hệ số K=0.8. Căn cứ vào hệ số hoàn thành công việc K, hàng tháng lương của công nhân sản xuất sẽ được tính theo công thức sau: LCBCV = HCBCV x TLmin x NCĐ x K : 24 Như vậy, cách tính lương mới này khuyến khích người lao động không chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm sản xuất ra mà còn khuyến khích họ đảm bảo đúng quy trình sản xuất, học tập nâng cao trình độ tay nghề để đảm bảo chất lượng cho sản phẩm. 2. Các giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian: Trả lương theo thời gian là hình thức doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có mặt của người lao động tại nơi làm việc mà trả lương cho họ. Ở công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, tiền lương theo thời gian được áp dụng trả cho công nhân viên phục vụ sản xuất và cán bộ nhân viên hành chính. Cụ thể như sau: các cán bộ nhân viên phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật… được trả lương theo thời gian. Tuy các cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ không trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng hiệu quả làm việc của họ lại có yếu tố quyết định đến kết quả của người lao động trực tiếp ra sản phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, các giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian đóng vai trò quan trọng không kém gì các giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm. Để hoàn thiện công tác trả lương theo thời gian, Công ty cần hoàn thiện các công tác sau: - Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc cho lao động được trả lương theo thời gian. - Hoàn thiện cách tính lương theo thời gian. 2.1. Xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc cho người lao động được trả lương theo thời gian: Cũng giống như hình thức trả lương theo sản phẩm, xây dựng hệ thống đánh giá thực hiện công việc cho cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nó giúp cho tiền lương của lao động quản lý và phục vụ trong công ty thực sự gắn kết với kết quả mà họ đạt được. Do đó, Công ty cần phải xây dựng một hệ thống đánh giá thực hiện công việc sảt với thực tế người lao động đang thực hiện, hiệu quả và hợp lý. Công ty có thể xây dựng bảng chấm điểm kết quả thực hiện công việc với kết cấu như sau: (Trang bên). Cuối mỗi tháng, căn cứ vào bảng chấm điểm kết quả thực hiện công việc đã được xây dựng: - Lao động quản lý và nhân viên phục vụ tự chấm điểm cho mình. - Các tổ chấm điểm cho từng người. - Thủ trưởng đơn vị căn cứ kết quả theo dõi để xét lại điểm cho từng người Sau đó, căn cứ vào bảng này Công ty có thể đánh giá được mức độ hoàn thành công việc của cán bộ quản lý cũng như công nhân phục vụ bằng cách tính hệ số hoàn thành công việc như sau: Từ 8 đến 10 điểm: Hoàn thành tốt công việc được giao: Hệ số K=1.2 Từ 5 đến 8 điểm : Hoàn thành công việc được giao: Hệ số K=1.0 < 5 điểm : Chưa hoàn thành công việc được giao: Hệ số K=0.8. Phương pháp đánh giá thực hiện công việc như trên đã bám sát nhiệm vụ của từng cán bộ quản lý, công nhân phục vụ, xác định chính xác mức độ đóng góp và hiệu quả của từng người, tạo nền tảng công bằng cho công tác trả lương và thực sự gắn kết tiền lương thời gian với kết quả lao động Bảng 17:Bảng chấm điểm kết quả thực hiện công việc cho lao động quản lý, phục vụ STT Tiêu chuẩn chấm điểm Điểm chuẩn Điểm tự chấm Điểm tổ chấm Tổ trưởng đơn vị chấm I Chỉ tiêu: Công việc chuyên môn 4 - Hoàn thành công việc được giao + Không hoàn thành kế hoạch + Thực hiện không đúng trách nhiệm, quyền hạn + Thực hiện không đúng làm ảnh hưởng đến đơn vị khác. 4 -1 -1 -2 II Chỉ tiêu: Thời gian làm việc 3 - Đi làm đủ ngày công chế độ trong tháng - Chấp hành thời gian làm việc + Đi làm muộn quá 10 phút + Nghỉ giữa giờ không lý do 1 2 -1đ/lần -1đ/lần III Chỉ tiêu: Tinh thần trách nhiệm + Tốt + Khá + Trung bình 3 3 2 1 Tổng điểm 10 2.2. Hoàn thiện cách tính lương theo thời gian: Tương tự như hình cách tính lương theo sản phẩm, lương theo thời gian của người lao động trong Công ty chủ yếu là tiền lương cấp bậc công việc và tiền năng suất. Do đó, ta cần hoàn thiện cách tính tiền lương cấp bậc công việc bằng việc sử dụng thêm hệ số hoàn thành công việc K theo công thức như sau: LCBCV = HCBCV x TLmin x NCĐ x K : 24 Thông qua cách tính lương này, Công ty sẽ khuyến khích cán bộ quản lý, công nhân phục vụ làm việc hiệu quả hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn. 3. Một số giải pháp khác: 3.1. Giải pháp tổ chức bình bầu công khai hệ số hoàn thành công việc: Để đảm bảo cách tính lương theo thời gian như trên được công bằng hiệu quả, hệ số hoàn thành công việc phải được bình bầu một cách công khai dân chủ với sự tham gia của ban giám đốc và mọi thành viên có liên quan. Khi có sự tham gia của đông đủ các thành viên sẽ giúp việc bình bầu được công bằng, khách quan, chính xác và mọi người dễ chấp nhận mức mình được bầu. Mỗi tháng Công ty phải tổ chức bình bầu công khai hệ số hoàn thành công việc trong tháng đó để tính lương. Tuy nhiên, Công ty cần chú ý thủ tục bình bầu phải nhanh gọn, tránh lãng phí nhiều thời gian và chi phí. Để tránh tranh cãi và rút ngắn được thời gian bình bầu, các tiêu chí bình bầu phải đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu, lãnh đạo và cán bộ quản lý trong công ty phải quán triệt tinh thần khách quan dân chủ. 3.2. Giải pháp xây dựng bản phân tích công việc: Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng bởi vì nhờ có phân tích công việc mà người quản lý xác định được các kỳ vọng của mình đối với người lao động và làm cho họ hiểu được các kỳ vọng đó; và nhờ đó, người lao động cũng hiểu được các nhiệm vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong công việc. Đồng thời, phân tích công việc là điều kiện để thực hiện công tác trả lương đúng đắn, công bằng và hiệu quả dựa trên các tiêu thức có liên quan dến công việc chứ không phải dựa trên những tiêu chuẩn mơ hồ và mang tính chủ quan. Do đó cần tiến hành phân tích công việc để xác định được mức độ phức tạp của công việc, mức độ hoàn thành công việc và yêu cầu làm việc của của mỗi người. Phân tích công việc giúp cho tổ chức xây dựng được các văn bản làm rõ bản chất của công việc như: Bản mô tả công việc, bản xác định yêu cầu của công việc với người thực hiện, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì đã tiến hành phân tích công việc nhưng mới chỉ cho ra bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc ở một số vị trí nhất định chứ chưa phân tích cho tất cả các công việc. Do đó, Công ty cần chú trọng hơn nữa vào công tác phân tích công việc và lập bản mô tả công việc, bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện, bản tiêu chuẩn thực hiện cho mỗi công việc cụ thể. 3.3. Giải pháp nâng cao ý thức trách nhiệm cho người lao động: Do đặc điểm sản phẩm của Công ty được sản xuất theo dây chuyền là chủ yếu nên ý thức kỉ luật trách nhiệm của người lao động cần được Công ty quan tâm chú ý. Bất cứ một sự không tuân thủ đúng quy trình công nghệ hoặc thực hiện sai nội quy đều có thể gây ra tai nạn lao động, sự gián đoạn trong dây chuyền sản xuất và ảnh hưởng tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Vì vậy, Công ty cần tăng cường ý thức kỷ luật lao động cho người lao động trong Công ty. IV. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với nhà nước: Sau khi nhà nước điều chỉnh thang bảng lương, tăng tiền lương tối thiểu và chi phí sử dụng đất thì chi phí BHXH, các khoản chi về các chế độ BHXH… tăng lên. Mức độ tăng này đã dẫn đến khả năng chi trả của Công ty gặp nhiều khó khăn. Do đó, Thành phố và Nhà nước cần xem xét: Ưu đãi khung áp giá tính thuế đất cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động và nhiều lao động nữ. Có chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn để thu hút các doanh nghiệp. 2. Kiến nghị với Tổng công ty: Tổng công ty hoá chất Việt Nam cần quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa để Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì thực hiện tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. KẾT LUẬN Trong hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay, công tác trả lương đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng đến người lao động mà còn ảnh hưởng tới cả doanh nghiệp và xã hội. Công tác trả lương là một trong những yếu tố để doanh nghiệp giành được lợi thế trên thương trường trong việc thu hút và giữ gìn lao động giỏi. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, em đã tìm hiểu được những ưu điểm và hạn chế trong công tác trả lương tại Công ty. Đồng thời, em có đề ra một số giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những hạn chế để góp phần làm cho việc trả lương trong Công ty được hoàn thiện hơn. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do năng lực và thời gian có hạn nên đề tài vẫn còn nhiều hạn chế, em rất mong được sự đóng góp, hoàn thiện bổ sung của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ trong Công ty để bài viết của em có chất lượng cao hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thu Thuỷ cùng các cô chú phòng Tổ chức – Hành chính Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài thực tập của mình. NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP Họ và tên : Phùng Thị Bích Thuỷ. SN: 02/12/1985 Sinh viên lớp : Quản trị kinh doanh tổng hợp 45A Khoa : Quản trị kinh doanh Trường : Đại học Kinh tế quốc dân Ngày……tháng….năm 2007 TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Th.S Nguyễn Vân Điềm & PGS. TS Nguyễn Ngọc Quân – Giáo trình quản trị nhân lực – Nhà xuất bản lao động xã hội – Năm 2004. 2. GS. TS. Nguyễn Thành Độ & TS. Nguyễn Ngọc Huyền – Giáo trình quản trị kinh doanh – Nhà xuất bản lao động xã hội – Năm 2004. 3. Quy chế tiền lương năm 2006 của Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì. 4. Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 5. Luật doanh nghiệp số 13/1999 6. Thông tư số 07/2005/TT – BLĐTBXH MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28592.DOC
Tài liệu liên quan