Công ty sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hạch toán CPNVLTT và công ty đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán .
Định kỳ, kế toán vật liệu kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, đối chiếu giữa phiếu xuất kho, nhập kho và thẻ kho. Sau đó, căn cứ vào hệ thống giá hạch toán mà công ty đã xây dựng đối với từng loại NVL sử dụng cho sản xuất và nhu cầu khác. Sau khi đã tính được đơn giá và giá trị vật liệu xuất kho trong tháng, kế toán NVL tập hợp toàn bộ chi phí tính ra số vật liệu đã sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tháng, lập “Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ”- Biểu 1. Bảng này được tập hợp cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để tập hợp chi phí
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại.
Công thức tính:
Tổng giá thành Tổng giá thành kế hoạch
thực tế từng loại = (hoặc định mức) từng ´ Tỷ lệ chi phí
sản phẩm loại sản phẩm
Tỷ lệ = Tổng giá thành sản xuất thực tế các loại sản phẩm ´ 100
chi phí Tổng giá thành kế hoạch(hoặc định mức) từng loại sản phẩm
Giá thành Tổng giá thành sản xuất thực tế từng loại sản phẩm
thực tế đơn =
vị từng loại Số lượng sản phẩm từng loại
VII. Đặc điểm hạch toán Chi phí sản xuất theo các hình thức sổ kế toán:
1. Hình thức sổ Nhật ký-sổ cái (NK-SC):
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo nội dung kinh tế để vào sổ NK-SC.
Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái:
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ
chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ
Sổ Nhật ký-Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
2. Hình thức sổ Nhật ký chung (NKC):
Các nghiệp vụ kế toán phát sinh được căn cứ vào chứng từ gốc để ghi sổ NKC theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế theo từng đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các TK) ở sổ cái.
Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu
Ghi hàng tháng
3. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng kê
Nhật ký-Chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
4. Hình thức sổ chứng từ ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ. Sau đó, chứng từ ghi sổ lại được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản tương ứng.
Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ(thẻ)kế toán chi tiết
Sổ đăng ký
CT-GS
Chứng từ
ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
Phần II
Thực trạng tổ chức công tác kế toán
tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm ở công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
I. Đặc điểm chung về công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí:
1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí:
Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí là một doanh nghiệp nhà nước, thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp nặng. Tiền thân công ty là một phân xưởng Bánh răng của công ty cơ khí Hà Nội được lập vào ngày 25 tháng 3 năm 1968, khi đó công ty có tên gọi: Nhà máy dụng cụ cắt gọt kim loại thuộc bộ cơ khí luyện kim Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong sự nghiệp phát triển của mình, công ty đã trải qua 2 lần đổi tên:
- Ngày 17/8/1970: Nhà máy dụng cụ số 1.
- Ngày 12/7/1995: Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí.
Tên giao dịch tiếng Anh là Cutting anh Measuring Tools Company, tên viết tắt DUFUDUCO.
Trụ sở: số 26, đường Nguyễn Trãi, phường Thượng Đình, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
2. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty:
Sản phẩm chính của công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm: bàn ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện, calíp, lưỡi cưa với sản lượng 15 tấn/năm
Nhiệm vụ sản xuất của công ty là sản xuất và kinh doanh các loại dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim loại, dụng cụ đo kiểm, dụng cụ cầm tay xuất khẩu, các phụ tùng chi tiết máy.
Ngoài ra, công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trường: tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt, tấm lợp, thanh trượt và một số phụ tùng cơ khí phục vụ các ngành dầu khí, chế biến lương thực với sản lượng 120 tấn/năm.
Đặc điểm sản phẩm của công ty: có độ chính xác cao, độ cứng của sản phẩm cao, độ tin cậy cao.
ở trong nước sản phẩm của công ty không có đối thủ cạnh tranh nhưng đã bị hàng của một số nước cạnh tranh bằng đường nhập lậu. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh thép. Năm 1996 sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang Nhật Bản.
* Về sản xuất: Chủ động đẩy mạnh sản xuất một số sản phẩm có nhu cầu, có điều kiện về vật tư và ổn định được chất lượng và có ưu thế cạnh tranh như lưỡi cưa sắt máy, dao phay, dao tiện, dao cắt lớn. Công ty đã chủ động nhập hợp kim và cải tiến mẫu mã, mở rộng chủng loại dao tiện gắn mảnh hợp kim WIDIA của CHLB Đức và tìm nguồn nhập vật tư có chất lượng tốt để ổn định chất lượng và nâng sản lượng neo cầu, neo cáp bê tông dự ứng lực và dao cắt tôn.
* Về tiêu thụ: Công ty đã và đang thực hiện các biện pháp về mở rộng thị trường và cạnh tranh, coi đó là việc quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Tích cực quảng cáo, chào mời giới thiệu sản phẩm qua thư chào hàng, catalog giới thiệu sản phẩm, đặc biệt chú trọng một số sản phẩm có điều kiện ổn định chất lượng và tăng sản lượng như: dao tiện hợp kim, neo cầu, neo cáp,bê tông dự tĩnh lực, dao cắt giấy xi măng, dao cắt nhựa. ....
- Tham gia triển lãm hàng cơ khí công nghiệp để giới thiệu năng lực sản xuất và hướng dẫn khách hàng. Qua đó, tiếp cận được khách hàng, tìm hiểu thêm nhu cầu và ký hợp đồng.
- Tích cực tìm thị trường để thực hiện kế hoạch nhập khẩu vật tư cho sản xuất. Cuối năm 2001, công ty đã tìm được thị trường nhập khẩu được thép dụng cụ hợp kim loại tạo điều kiện đánh giá đầu vào và chủ động thực hiện giải pháp cạnh tranh, giảm giá bán một số sản phẩm chế tạo bằng thép hợp kim dụng cụ.
- Tìm mua và bổ sung một số thiết bị thật cần thiết cho một số khâu của quá trình sản xuất và kiểm tra chất lượng.
- Bổ sung một số lực lượng cán bộ khoa kỹ thuật trẻ phục vụ cho sản xuất.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh thép chế tạo, thép hợp kim, hợp kim Nhập khẩu dụng cụ cắt có chất lượng cao để cung cấp cho các khách hàng có yêu cầu.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh-dịch vụ, mở rộng dịch vụ sửa chữa thiết bị.
Một số chỉ tiêu thể hiện quy mô và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Đvị
1999
2000
2001
Giá trị
Trđ
9800
10000
11000
DT thực hiện
Trđ
13920
14244
16000
Lợi tức sau thuế
Trđ
0
142
160
Nộp NSNN
Trđ
534.2
444,4
854.3
Thu nhập b/q
Nghđ
745
770
870
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí:
3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí tổ chức sản xuất theo kiểu khép kín bao gồm các xưởng sản xuất, mỗi xưởng lại gồm các phân xưởng. Toàn công ty có 8 phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm một nhiệm vụ khác nhau:
* Phân xưởng khởi phẩm: 25 người, có nhiệm vụ tạo phôi ban đầu cho các sản phẩm bằng tiện, cắt.
* Phân xưởng cơ khí 1: 41 người, sản xuất các loại bàn ren, taro.
* Phân xưởng cơ khí 2: 45 người, sản xuất dao tiện, dao phay, dao truốt
* Phân xưởng dụng cụ: 48 người, sản xuất các loại dụng cụ phục vụ cho các phân xưởng khác gia công.
* Phân xưởng cơ điện: 43 người, sửa chữa cơ, điện trong phạm vi toàn công ty.
* Phân xưởng nhiệt luyện: 18 người, có nhiệm vụ nhiệt luyện và tẩy rửa những sản phẩm đòi hỏi có độ bền cao.
* Phân xưởng bao gói: 16 người, có nhiệm vụ bao gói sản phẩm.
Đặc điểm quy trình công nghệ:
Xuất phát từ nhiệm vụ của công ty là sản xuất các sản phẩm cơ khí và có nhiều chủng loại sản phẩm, mỗi sản phẩm lại có một quy trình sản xuất riêng. Sau đây là một số quy trình công nghệ sản xuất của một số sản phẩm chính của công ty.
Máy tiện
tự động
Máy cán
Lăn
số
Máy phay
Quy trình công nghệ sản xuất mũi khoan
Thép
Nhập
kho
Chống rỉ
Tẩy rửa,
nhuộm đen
Máy
mài sắc
Máy mài tròn
Nhiệt luyện
Quy trình công nghệ sản xuất Tarô
Máy
tiện
Máy phay
vạn năng
Máy phay
chuyên
dùng
Lăn số
Thép
Nhập
kho
Mài lưỡi
cắt
Mài ren
Tẩy rửa
Nhiệt
luyện
3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty gồm: ban giám đốc, 12 phòng ban chức năng và quản đốc phân xưởng.
Ban giám đốc công ty gồm: giám đốc và 3 phó giám đốc.
3.2.1 Giám đốc:
Là người đứng đầu bộ máy quản lý tại công ty, giữ vai trò lãnh đạo toàn bộ hoạt động toàn công ty. Ngoài việc ủy quyền cho các phó giám đốc giúp việc, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua các trưởng phòng ban.
Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng sản phẩm hàng hoá và đảm bảo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật nhà nước ban hành.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình hoạt động của công ty.
3.2.2 Phó giám đốc:
Ba phó giám đốc gồm: PGĐ sản xuất, PGĐ kinh doanh, PGĐ kỹ thuật.
- PGĐ sản xuất: có nhiệm vụ giám sát, sản xuất từng loại sản phẩm.
- PGĐ kinh doanh: có nhiệm vụ tìm đầu ra cho sản phẩm
PGĐ kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật từ khâu đầu đến khâu cuối của sản phẩm.
* Các phòng ban:
3.2.3 Phòng thiết kế: gồm 9 người
Chịu trách nhiệm tính toán các thông số kỹ thuật của sản phẩm và bản vẽ thiết kế sản phẩm, hiệu chỉnh những cái cũ.
3.2.4 Phòng công nghệ: gồm 14 người
- Căn cứ vào bản vẽ thiết lập ra quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm đó.
- Chuẩn bị dụng cụ để làm sản phẩm. Loại nào chưa có thì phải thiết kế để giao cho phân xưởng dụng cụ sản xuất. Loại nào không thể sản xuất được thì phải mua ngoài.
- Theo dõi xem ở phân xưởng có thực hiện đúng quy trình sản xuất không.
3.2.5 Phòng cơ điện: gồm 11 người
Có nhiệm vụ kiểm tra, lập kế hoạch sửa chữa các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, phục vụ năng lượng trong công ty.
3.2.6 Phòng KCS: gồm 15 người
- Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm của tất cả các loại sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối.
- Kiểm tra mẫu mã số lượng khi bao gói.
- Kiểm tra thành phẩm.
3.2.7 Phòng kế hoạch kinh doanh: gồm 11 người
- Điều tra thị trường, dự đoán tình hình tiêu thụ các nguồn hàng...
- Dự thảo kế hoạch sản xuất.
- Lập kế hoạch sản xuất.
3.2.8 Phòng kiến thiết cơ bản: gồm 11 người
- Sửa chữa các công trình trong công ty.
- Sửa chữa và xây dựng các công trình nhỏ.
3.2.9 Phòng tổ chức lao động: gồm 6 người
Có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch về nhân sự, tuyển dụng mới và đào tạo nghề 2.
Giải quyết các chế độ cho cán bộ công nhân viên, giải quyết cho những người về hưu định mức thời gian lao động, thực hiện các công việc về bảo hộ lao động.
3.2.10 Phòng hành chính quản trị: gồm 25 người
Có nhiệm vụ thảo công văn lưu trữ và vận chuyển công văn, quản lý tài sản thuộc về hành chính, tạp vụ, vệ sinh công cộng trong công ty
3.2.11 Phòng tài vụ: gồm 8 người
- Có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính, hạch toán kế toán nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, xây dựng kế hoạch tổng thể, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Xác định kết quả kinh doanh.
- Hoàn thành các nhiệm vụ kế toán hiện hành.
3.2.12 Phòng y tế:
Có nhiệm vụ chăm lo đến sức khoẻ của cán bộ công nhân viên.
3.2.13 Phòng bảo vệ: gồm 12 người
Có nhiệm vụ chính là bảo vệ kinh tế, chính trị, thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy, thực hiện các công tác nghĩa vụ quân sự.
4. Đặc điểm công tác kế toán của công ty:
4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, để phù hợp với trình độ quản lý và điều hành tại công ty thì bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
và
vốn
bằng tiền
Kế toán doanh thu
Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Kế toán vật liệu công
cụ
dụng
cụ
Kế toán tổng hợp
và
TSCĐ
Kế toán tiền lương
- Kế toán trưởng tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán theo đúng chế độ quy định hiện hành. Chịu trách nhiệm với giám đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của công ty điều hành công việc chung của phòng. Cuối tháng, cuối kỳ căn cứ vào các bộ phận kế toán trong phòng cung cấp lập báo cáo tài chính, đánh giá phân tích tình hình tài chính của công ty.
- Bộ phận kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thời gian lao động và kết quả lao động. Đồng thời, kiểm tra giám sát quyết toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phụ cấp. Phân bổ tiền lương, BHXH vào các đối tượng chi phí sản xuất để tính vào sản phẩm.
- Bộ phận kế toán tổng hợp và TSCĐ: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về giá trị TSCĐ của công ty. Tổ chức ghi chép phải phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ hàng tháng.
- Bộ phận kế toán vật liệu công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết toàn bộ quá trình từ việc thu mua, vận chuyển vật liệu đến việc xuất kho, tồn kho vật liệu xuất dùng trong từng tháng để phân bổ cho phù hợp.
- Bộ phận kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Kế toán căn cứ vào các chứng từ, sổ sách từ các bộ phận liên quan cung cấp như các chứng từ xuất nguyên vật liệu, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu và sổ sách theo dõi năng suất lao động, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ NVL và công cụ. kế toán tiến hành vào sổ chi tiết giá thành phân xưởng, cuối tháng tổng hợp số liệu tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp trên NKCT số 7.
- Bộ phận kế toán doanh thu: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Bộ phận kế toán thanh toán và vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ chủ yếu là kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động của vốn bằng tiền. Ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo kế toán nội bộ về các khoản nợ phải thu, nợ phải trả và các nguồn vốn chủ sở hữu. Thống kê các chỉ tiêu thuộc các phần hành công việc trên.
- Bộ phận thủ quỹ: Có nhiệm vụ chủ yếu là thu tiền và chi tiền căn cứ vào các phiếu thu và phiếu chi, lên cân đối rút số dư tiền mặt tồn đọng tại quỹ, lập báo cáo quỹ.
4.2 Hình thức kế toán của công ty:
Xuất phát từ đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý, để phù hợp với trình độ quản lý và điều hành tại công ty thì bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Công ty áp dụng hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và nộp VAT theo phương pháp khấu trừ. Hình thức kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký-Chứng từ. Toàn bộ công tác kế toán từ việc ghi sổ chi tiết đến tổng hợp lập báo cáo, kiểm tra kế toán đều được thực hiện từ ban kế toán của công ty.
Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán Nhật ký-chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ(thẻ)kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Nhật ký- Chứng từ
Bảng kê
Bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
Ghi hàng ngày.
II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí:
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Công ty DCC&ĐLCK là một doanh nghiệp sản xuất, để tiến hành quá trình chế tạo sản phẩm thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: Chi phí vật liệu, chi phí về lao động, máy móc thiết bị....
Hiện nay CPSX của công ty bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất chung.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí khác bao gồm chi phí sửa chữa lớn và chi phí khác bằng tiền.
Đối tượng tập hợp CPSX của công ty là từng phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm một hoặc một vài quy trình công nghệ, một loại sản phẩm phải trải qua ít nhất hai phân xưởng. Mỗi phân xưởng trong quá trình sản xuất được theo dõi trên TK chi phí cấp hai để tập hợp CPSX phát sinh trong tháng.
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất :
2.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT của công ty bao gồm:
+ Chi phí NVL chính: các loại thép (thép gió, thép CT3, thép CT4).
+ Chi phí NVL phụ: dây đai, keo dán....
+ Nhiên liệu: xăng dầu, than đá, dầu công nghiệp.
+ Phụ tùng thay thế.
+ Bao bì dùng cho công tác đóng gói, bảo quản sản phẩm.
CPNVLTT là cơ sở cấu thành nên thực thể của sản phẩm và loại sản phẩm chiểm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm.
Công ty DCC&ĐLCK hạch toán CPNVLTT theo từng đối tượng sử dụng (từng phân xưởng) theo trị giá thực tế của từng loại NVL đó.
Công ty sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hạch toán CPNVLTT và công ty đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán .
Định kỳ, kế toán vật liệu kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, đối chiếu giữa phiếu xuất kho, nhập kho và thẻ kho. Sau đó, căn cứ vào hệ thống giá hạch toán mà công ty đã xây dựng đối với từng loại NVL sử dụng cho sản xuất và nhu cầu khác. Sau khi đã tính được đơn giá và giá trị vật liệu xuất kho trong tháng, kế toán NVL tập hợp toàn bộ chi phí tính ra số vật liệu đã sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tháng, lập “Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ”- Biểu 1. Bảng này được tập hợp cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để tập hợp chi phí.
Kế toán theo dõi giá trị NVL xuất dùng vào sản xuất theo công thức:
Giá thực tế vật liệu (xuất dùng) = Giá hạch toán vật liệu ´ Hệ số giá
hoặc tồn kho cuối kỳ xuất dùng(hoặc tồn kho cuối kỳ) vật liệu
Để tập hợp CPSX, kế toán sử dụng TK 621:
+ Nợ TK 621: 105.406.555đ
PX khởi phẩm: 26.441.950đ
PX cơ khí I : 18.138.150đ
...............................
PX mạ : 1.051.000đ
Có TK 1521 : 105.406.555đ
+ Nợ TK 621: 19.864.500đ
PX cơ khí II: 134.000đ
...........................
PX cơ điện : 889.800đ
Có TK 1522: 19.864.500đ
+ Nợ TK 621: 945.800đ
PX khởi phẩm: 500.000đ
PX cơ khí I : 35.800đ
.........................
Có TK 1524: 945.800đ
2.2 Chi phí thành phẩm mua ngoài, vật liệu đi gia công ngoài được chuyển thẳng đến phân xưởng:
Hiện nay, công ty phải mua một số bán thành phẩm như thân máy, lăn, côn.... và cũng phải đi gia công ngoài một số nguyên vật liệu. Nhưng công ty không hạch toán vào TK 621 mà hạch toán vào TK 154”Chi phí SXKD dở dang” khi bán thành phẩm mua ngoài và NVL gia công xong được chuyển thẳng tới phân xưởng.
Cụ thể trong 2/2002 tại công ty như sau:
*/ Bán thành phẩm mua ngoài: căn cứ vào chứng từ chi tiền mặt, hoá đơn quyết toán tạm ứng.... liên quan đến mua ngoài bán thành phẩm mà bán thành phẩm này được chuyển thẳng tới phân xưởng sản xuất, kế toán ghi vào NKCT số 1, số 10...theo định khoản:
Nợ TK 154: 22.731.500đ
PX bao gói: 16.391.000đ
PX cơ điện: 6.340.000đ
Có TK 141: 22.731.500đ
Nợ TK 133: 2.273.150đ
Có TK 141: 2.273.150đ
*/ NVL đi gia công ngoài được chuyển thẳng tới phân xưởng:
Hiện nay, công ty phải đi gia công ngoài những vật liệu: thép gió LCT3, thép cắt CT3 ...
Việc đi gia công vật liệu do các phân xưởng đảm nhiệm, sau khi NVL đi gia công xong được chuyển thẳng tới phân xưởng đó. Kế toán không theo dõi riêng việc gia công vật liệu trên TK 154. NVL đi gia công xong chuyển thẳng đến phân xưởng cũng được chuyển tập hợp trên TK 621”Chi phí NVLTT” và được hạch toán:
- Khi xuất kho NVL cho các phân xưởng đi gia công ngoài. Căn cứ vào phiếu xuất kho, giá trị thực tế của loại NVL đó trên thị trường tại thời điểm xuất kho, kế toán tính ra trị giá xuất kho và ghi vào bảng “Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ” theo định khoản:
Nợ TK 154: 22.535.246đ
Có TK 152.1: 22.535.246đ
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt, giấy quyết toán tạm ứng của phân xưởng đi gia công về chi phí gia công ngoài vật liệu, chi phí vận chuyển...kế toán ghi vào NKCT số 1,số 10 theo định khoản:
Nợ TK 154(PX cơ khí 1): 386.980đ
Có TK 111: 386.980đ
Nợ TK 154(PX cơ khí 2): 4.321.600đ
Có TK 141: 4.321.600đ
2.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí lao động là một trong những chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp làm ra.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tại công ty DCC&ĐLCK bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng. Chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm.
2.3.1 Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất:
*/ Cách tính lương tại công ty:
Tiền lương là biểu hiện về mặt giá trị của chi phí về lao động sống, nó là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm, vì thế công ty rất chú trọng đến việc trả lương cho cán bộ công nhân viên và coi đó là đòn bẩy tích cực nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm...Tiền lương của công nhân viên trong công ty DCC&ĐLCK bao gồm lương theo sản phẩm và lương theo thời gian.
Lương = Số lượng một loại ´ Đơn giá định mức
sản phẩm sản phẩm làm được nguyên công
VD: Tại phân xưởng cơ khí II:
Lương công nhân sản xuất = 100 ´ 5000 = 500.000đ
Lương thời gian = 210.000 ´ Lương cấp bậc ´ Số ngày làm việc
26 ngày
Các khoản phụ cấp = Số ngày công ngừng vắng ´ Lương cấp bậc
26 ngày
VD: Tại phòng KCS:
Lương nhân viên kỹ thuật = 210.000 ´ 3.25´ 25 = 626.250đ
26
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, giấy báo ca, nhân viên kế toán phân xưởng sẽ tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được thể hiện trên bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ và cho toàn phân xưởng.
*/ Hiện công ty tính tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng mạ vào chi phí nhân công trực tiếp.
Sau khi tính lương, nhân viên kế toán phân xưởng gửi bảng thanh toán tiền lương kèm theo bảng chấm công lên phòng tổ chức lao động. Phòng tổ chức lao động kiểm tra, lâp bảng thanh toán lương cho toàn công ty. Sau đó, gửi cho phòng tài vụ. Tại phòng tài vụ, kế toán hạch toán vào TK 622 ”Chi phí nhân công trực tiếp”.
Nợ TK 622: 88.144.757đ
Phân xưởng khởi phẩm: 13.600.000đ
...............................
Phân xưởng mạ : 9.054.311đ
Có TK 334: 88.144.757đ
2.3.2 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và của một bộ phận gián tiếp:
Hàng tháng công ty đều trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất và của quản lý phân xưởng mạ tính vào CPNCTT theo từng phân xưởng. Tỷ lệ nộp BHXH, BHYT, KPCĐ là 25%. Trong đó, 6% khấu trừ vào lương công nhân viên, 19% tính vào chi phí sản xuất.
Số liệu trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”- Biểu 02 là cơ sở để vào bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7.
Nợ TK 622: 20.151.201đ
PX cơ khí I : 2.619.100đ
PX cơ khí II: 2.776.900đ
..........................
PX mạ : 1.304.575đ
Có TK 338: 20.151.201đ
2.4 Tập hợp, phân bổ chi phí và kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Tại công ty DCC&ĐLCK tổ chức sản xuất theo phân xưởng, nên để cho quá trình sản xuất tại các phân xưởng diễn ra liên tục, công ty tổ chức bộ phận quản lý sản xuất tại các phân xưởng. Đồng thời, phải bỏ ra các chi phí để phục vụ sản xuất tại phân xưởng. Muốn duy trì hoạt động tại các phân xưởng phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL công cụ dụng cụ, chi phí KHTSCĐ...
Những chi phí này được hạch toán vào TK 627.
2.4.1 Chi phí nhân viên phân xưởng:
Lương nhân viên phân xưởng = Lương cấp bậc ´ K1 ´ K2
Trong đó: K1 là hệ số phân phối tiền lương đơn vị.
K2 là hệ số trách nhiệm của từng người do quản đốc phân xưởng đánh giá hàng tháng cho từng cá nhân hoàn thành nhiệm vụ K2 = 1.
Riêng tiền lương của quản đốc được trả gắn với trách nhiệm quản lý và kết quả sản xuất của đơn vị.
Lương quản đốc = Lương cấp bậc của quản đốc ´ K1 ´ K2
Trong đó: K1 là hệ số hoàn thành kế hoạch sản xuất của phân xưởng.
K1 = 1: kế hoạch sản xuất phân xưởng đạt 100%. Nếu kế hoạch sản xuất phân xưởng tăng hoặc giảm 1% thì K1 được tính cộng thêm hoặc trừ đi 0,01.
K2 là hệ số trách nhiệm quản lý do công ty quy định.
Ví dụ: Tại phân xưởng cơ khí II có:
Lương cán bộ kỹ thuật = 210.000 ´ 1,82 ´ 1 = 382.200đ
Lương đốc công = 210.000 ´ 1,8 ´ 1 = 378000đ
Lương quản đốc phân xưởng cơ khí II = 400.000 ´ 1 ´ 1,25 = 500.000đ
Tiền lương của các phân xưởng khác tính tương tự như phân xưởng cơ khí 2.
Kế toán hạch toán chi phí nhân viên của 7 phân xưởng (trừ phân xưởng Mạ) vào TK 627 “Chi phí nhân viên phân xưởng” như sau:
Nợ TK 627: 82.781.339đ
PX khởi phẩm: 9.698.500 đ
PX cơ khí I : 12.863.900 đ
...................
PX dụng cụ : 13.761.160đ
Có TK 334: 69.564.150đ
Có TK 338: 13.217.189đ
2.4.2 Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Đối với tất cả các dụng cụ của công ty như đá mài, dụng cụ gá lắp.... có thể sử dụng trong nhiều kỳ sản xuất. Nhưng kế toán phân bổ giá trị dụng cụ 1 lần cho phân xưởng sử dụng chúng đầu tiên. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho phân xưởng sử dụng.
VD: Trong 2/2002, phân xưởng cơ khí 2 có sử dụng một số loại công cụ dụng cụ có trị giá hạch toán 5.421.387đ, trị giá thực tế 5.621.500đ. Và vật liệu phụ có trị giá hạch toán 3.783.360đ, trị giá thực tế 3.783.360đ. Kế toán hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng cơ khí 2 trong tháng:
Nợ TK 6272: 9.404.860đ
Có TK 1531: 5.621.500đ
Có TK 1522: 3.783.360đ
2.4.3 Chi phí khấu hao tài sản cố định:
Trích KHTSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào CPSX, giá trị sản phẩm qua thời gian sử dụng TSCĐ để tạo nguồn tái sản xuất cho TSCĐ đó.
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ ´ Tỷ lệ
trong tháng 12 khấu hao
Tỷ lệ KHTSCĐ của công ty dựa vào quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của bộ trưởng bộ Tài chính.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ này để ghi vào”bảng kê số 4” theo định khoản:
* Nợ TK 627: 21.490.000đ
PX khởi phẩm: 1.880.000đ
PX cơ khí 1 : 3.600.000đ
......................
PX mạ : 400.000đ
Có TK 214: 21.490.000đ
* Nợ TK 009: 21.490.000đ
2.4.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài hiện nay của công ty gồm: tiền điện, nước. Khoản mục chi phí này được tập hợp cho toàn công ty(kể cả cho quản lý). Sau đó, phân bổ cho các phân xưởng sản xuất. Các khoản chi phí này được theo dõi trên sổ chi tiết phải trả cho người bán và NKCT số 5:
Nợ TK 627: 95.615.379đ
PX khởi phẩm: 8.672.450đ
PX cơ khí 1 : 13.820.899đ
.....................
PX mạ : 5.091.811đ
Có TK 331: 95.615.379đ
2.4.5 Chi phí khác:
*/ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Hiện nay, công ty tự tiến hành công việc sửa chữa lớn TSCĐ và phải bỏ ra các khoản chi phí: chi phí vật liệu sửa chữa, chi phí tiền lương, chi phí phụ tùng thay thế.
Công ty tập hợp các chi phí này ở TK 2413 ”Sửa chữa lớn” chi tiết cho từng công trình, từng công tác sửa chữa gắn trong phạm vi từng phân xưởng.
Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn liên quan đến sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán ghi vào “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”, “Bảng phân bổ tiền lương & BHXH” và các chứng từ có liên quan.
Khi công trình sửa chữa hoàn thành, căn cứ vào các sổ chi tiết trên, kế toán hạch toán toàn bộ chi phí sửa chữa lớn vào TK 627”Chi phí sản xuất chung” trên bảng kê số 4 theo định khoản:
Nợ TK 627: 27.943.351đ
PX khởi phẩm: 4.316.412đ
....................
PX cơ điện : 1.157.868đ
Có TK 2413: 27.943.351đ
*/ Chi phí khác bằng tiền:
Các khoản chi phí khác bằng tiền bao gồm chi phí phục vụ quản lý phân xưởng, ngoài các khoản đã nêu ở trên như chi phí an toàn viên, chi phí sửa chữa thiết bị thường xuyên.
Căn cứ vào chi phí sản xuất chung như phiếu chi tiền mặt, phiếu thanh toán tạm ứng.... liên quan đến từng phân xưởng trong 2/2002, kế toán ghi vào NKCT số 1, số 10 theo định khoản:
Nợ TK 627: 26.126.000đ
PX khởi phẩm: 2.926.900đ
. ...................
PX mạ : 2.063.350đ
Có TK 111: 8.780.000đ
Có TK 112: 10.650.000đ
Có TK 141: 6.696.000đ
2.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Việc tổng hợp CPSX căn cứ vào các đối tượng tập hợp CPSX(từng PX). Mỗi PX tập hợp chi phí được theo dõi trên TK chi tiết và theo dõi riêng từng khoản mục chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm.
Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng TK 154”Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp CPSX cho toàn doanh nghiệp.
*/ Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154: 225.452.016đ
PX khởi phẩm: 106.746.177đ
.....................
PX mạ : 3.419.376đ
Có TK 621 : 225.452.016đ
*/ Tổng hợp chi phí bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu đi gia công ngoài được chuyển thẳng đến phân xưởng:
Căn cứ vào NKCT số 1, số 10... để ghi vào dòng TK 154, cột NKCT số 1, cột NKCT số 10.
+ Nợ TK 154: 2.864.765đ
PX khởi phẩm: 248.070đ
...................
PX mạ : 278.303đ
Có TK 111: 2.864.765đ
+ Nợ TK 154: 18.052.963đ
PX khởi phẩm: 3.256.700đ
...................
PX dụng cụ : 3.726.063đ
Có TK 141: 18.052.963đ
Căn cứ vào “Bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ” để ghi vào TK 1521 dòng TK 154 tương ứng theo định khoản:
Nợ TK 154: 22.535.246đ
Có TK 152.1: 22.535.246đ
*/ Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154: 108.295.958đ
PX khởi phẩm: 16.249.100đ
.......................
PX mạ : 10.358.886đ
Có TK 622: 108.295.958đ
*/ Tổng hợp chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154: 340.869.976đ
PX khởi phẩm: 40.950.242đ
......................
PX mạ : 10.286.420đ
Có TK 627: 340.869.976đ
Sau khi tiến hành tập hợp CPSX phát sinh trong tháng 2, số liệu trên bảng kê số 4 được chuyển sang NKCT số 7.
III. Đối tượng và phương pháp tính giá thành tại công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí:
1. Đối tượng tính giá thành tại công ty DCC&ĐLCK:
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty liên tục trải qua nhiều giai đoạn công nghệ ở các phân xưởng, bán thành phẩm không bán ra ngoài. Nên đối tượng tính giá thành là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Đó là các sản phẩm như taro, bàn ren, mũi khoan...
Kỳ tính giá thành: vì sản phẩm của công ty có chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ, liên tục nên kỳ tính giá thành sản phẩm của công ty là hàng tháng vào thời điểm cuối tháng.
2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty DCC&ĐLCK:
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần CPSX mà sản phẩm dở dang phải chịu hiện nay. Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang hàng tháng phù hợp với kỳ tính giá thành.
Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Công ty quy định mức độ hoàn thành sản phẩm là 50%.
Công ty tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở ở từng phân xưởng và tổng hợp lại được giá trị sản phẩm làm dở của toàn công ty.
Hàng tháng, công ty tiến hành đánh giá khối lượng bán thành phẩm của từng phân xưởng biết được khối lượng sản phẩm làm dở của từng phân xưởng.
+ Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí bán thành phẩm mua ngoài và vật liệu gia công được chuyển thẳng tới phân xưởng:
Chi phí spdd = Chi phí spdd đầu kỳ + Chi phí NVL P/S trong kỳ ´ Số lượng
cuối kỳ Số lượng sp hoàn thành + Số lượng spdd cuối kỳ spdd CK
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung:
Giá trị spdd CK = Chi phí spdd ĐK + Chi phí P/S trong kỳ ´ spdd ´ 50%
(các chi phí khác) sản phẩm hoàn thành + spdd ´ 50% hoàn thành hoàn thành
tương đương tương đương
VD: Trong tháng 2, giá trị spdd cuối tháng của phân xưởng cơ khí 2 được xác định như sau:
Khoản mục
Giá trị spdd đầu tháng
CPSX P/S trong tháng
CPNVLTT
25.784.432
21.823.613
Chi phí bán thành phẩm mua ngoài và vật liệu gia công
30.189.600
12.784.302
CPNCTT
12.053.446
15.449.760
CPSXC
45.253.347
51.722.010
Cộng
113.280.825
101.779.685
STP = 40686,4 cái
Căn cứ vào bảng kiểm kê thành phẩm, tính Sd và 50% Sd.
Vậy Sd = 432602,3 cái
50%Sd = 216301,15 cái.
Vậy spdd cuối tháng 2/2002 của phân xưởng cơ khí 2 là:
CPNVLTT = 25.784.432 + 21.823.613 ´ 432.602,3 = 43.515.405,64đ
40.686.4 + 432.602,3
CPBTPMN = 30.189.600 + 12.784.302 ´ 432.602,3 = 39.279.638,08đ
&VLGC 40.686,4 + 432.602,3
CPNCTT = 12.053.446 + 15.449.760 ´ 216.301,15 = 23.148.884,4đ
40.686,4 + 216.301,15
CPSXC = 453253.347 + 51.722.010 ´ 216.301,15 = 81.622.169,01đ
40.686,4 + 216.301,15
Tổng = 187.566.097,1đ
*/ Phân xưởng nhiệt luyện tính tương tự như phân xưởng cơ khí 2, kết quả là:
STP = 135.200 cái
Sd = 192.625,4 cái
50% Sd = 96.312,7 cái
CPNVLTT = 27.516.017,2đ
CPBTPMN&VLGC = 0
CPNCTT = 17.349.516,52đ
CPSXC = 29.338.725,3đ
Tổng = 74.249.259,02đ
*/ Phân xưởng bao gói không có sản phẩm dở dang cuối tháng.
3. Phương pháp tính giá thành tại công ty DCC&ĐLCK:
Tại công ty DCC&ĐLCK tính giá thành theo phương pháp hệ số kết hợp với phương pháp kết chuyển song song.
+ Căn cứ vào số chi phí phát sinh trong tháng đã được tập trung vào bên nợ TK 154 theo từng PX ở bảng kê số 4, căn cứ vào CPSX dở dang đầu tháng và cuối tháng.
CPSX PX i CPSX dở dang CPSX phát sinh CPSX dở dang
nằm trong = đầu tháng + trong tháng - cuối tháng
tổng giá thành sp của PX i của PX i của PX i
+ Căn cứ vào phiếu kiểm tra chất lượng thành phẩm của PX KCS, phiếu nhập kho thành phẩm, kế toán tính được khối lượng từng loại thành phẩm và lập bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm. Đồng thời, căn cứ vào hệ số giá thành mà công ty quy định cho mỗi loại thành phẩm để quy đổi ra khối lượng thành phẩm tiêu chuẩn.
n
Tổng sản lượng thực tế quy đổi = ồ STPJ´ hj
sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn j=1
Trong đó: hj là hệ số quy đổi quy định cho sản phẩm loại j.
STPJ là sản lượng thực tế của sản phẩm loại j.
Từ đó, tính được hệ số phân bổ chi phí PXi cho sản phẩm A theo công thức:
HiA = Sản lượng quy đổi sản phẩm A
Tổng số lượng sản phẩm quy đổi
CPSX của PXi có = CPSX của PXi nằm trong ´ HiA
trong thành phẩm A tổng giá thành thành phẩm A
Cuối cùng, kế toán tổng cộng chi phí của từng PX (mà sản phẩm A trải qua) có trong thành phẩm A tính ra được tổng giá thành sản phẩm A.
Giá thành đơn vị = Tổng giá thành sản phẩm A
sản phẩm A Số lượng sản phẩm A hoàn thành
Bảng tính giá thành sản phẩm bàn ren M4
Tháng 2/2002
Số lượng: 4500 cái
Đvị: VNĐ
Khoản mục
CPSX trong thành phẩm
Tổng
Giá thành
chi phí
PXCK 2
PXNL
PX bao gói
giá thành
đơn vị
NVLTT
349511.4013
373349.5988
251847.1475
974708.1476
216.60
BTPMN&VLGC
315490.1388
164643.3189
480133.4577
106.70
NCTT
371859.0646
470041.3189
137522.922
979423.3055
217.65
SXC
1311162.254
794861.9057
246597.258
2352621.418
522.80
Cộng
2348022.859
1638252.823
800610.6464
4786886.329
1063.75
Bảng tính giá thành sản phẩm bàn ren M5
Tháng 2/2002
Số lượng: 7250 cái
Đvị: VNĐ
Khoản mục
CPSX trong thành phẩm
Tổng
Giá thành
chi phí
PXCK 2
PXNL
PX bao gói
giá thành
đơn vị
NVLTT
705161.7617
750568.1054
506304.11
1962033.977
270.63
BTPMN&VLGC
636521.6734
330993.5656
967515.239
133.45
NCTT
750249.6117
944953.5322
276470.952
1971674.096
271.96
SXC
2645354.291
1597960.722
495749.928
4739064.941
653.66
Cộng
4737287.338
3293482.36
1609518.556
9640288.253
1329.69
Sổ cái TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Các tháng trong năm
Tháng1
Tháng 2
Tháng 3
............
Cộng
Ghi nợ TK 154
Ghi có các TK sau
TK621
225452016
TK 111
2864765
TK 141
18052963
TK 152.1
22535246
TK 622
108295958
TK 627
340869976
TK 334
35687227
TK 338
1709073
Cộng nợ
665467224
Cộng có
Số dư
Nợ
cuối kỳ
Có
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí
I. Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí:
1. Những thành tựu công ty đạt được:
Qua chặng đường dài xây dựng và phát triển, công ty DCC&ĐLCK đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành cả về quy mô, năng lực cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong những năm đầu mới chuyển đổi cơ chế đầy khó khăn và thử thách, công ty lại bị cắt bỏ hết sự bao cấp của Nhà nước đã buộc công ty phải tự mình vươn lên. Vài năm gần đây, nhiều mặt hàng cơ khí ngoại nhập với chất lượng cao và giá cả hợp lý nên công ty đã phải mạnh dạn sản xuất thêm một số mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu của thị trường Với phương thức sản xuất mới, lợi nhuận của công ty ngày càng cao và hàng năm đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng trăm triệu đồng.
Bộ máy kế toán của công ty nói chung cũng như kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã không ngừng được cải tiến để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán của công ty, nổi bật ở các điểm sau:
1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty đã tăng cường công tác quản lý chi phí và kế toán thực sự được coi là một trong những công cụ quan trọng của quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên có trình độ, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và được phân công nhiệm vụ rõ ràng theo từng phần hành kế toán phù hợp với năng lực và kinh nghiệm làm việc.
Hình thức Nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ với việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Bên cạnh đó, còn kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và cùng một quá trình ghi chép. Hình thức này thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính, cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý, góp phần nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán và thuận lợi cho việc chuyên môn hoá nhân viên kế toán.
1.2 Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty được tiến hành đều đặn và kịp thời vào cuối mỗi tháng, điều này giúp cho công tác hạch toán được tiến hành thường xuyên, liên tục hơn và góp phần đẩy mạnh sản xuất.
Công ty có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên thống kê phân xưởng với các nhân viên trong phòng kế toán với nhau đã giúp cho việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được tiến hành thuận tiện, nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn.
Kế toán hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên, từ đó giúp cho công việc kế toán về tính giá thành thuận tiện hơn.
Việc hạch toán các CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC đều được hạch toán đúng chế độ quy định của Nhà nước.
Công ty xác định được đối tượng tập hợp CPSX là từng phân xưởng, tạo ra sự cố gắng, nỗ lực của mỗi phân xưởng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác kế toán CPSX để tính giá thành sản phẩm ở công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định thể hiện trên các mặt cụ thể.
2. Những vấn đề còn tồn tại:
2.1 Thứ nhất là việc ghi sổ kế toán:
Về “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” tháng 2/2002, ta không biết được tiền lương chính và các khoản phụ cấp của cán bộ công nhân viên là bao nhiêu mà chỉ biết được tiền lương thực tế được lĩnh. BHXH và BHYT được tính theo tỷ lệ so với tiền lương chính. Trong khi đó, lương chính lại không được phản ánh trên “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
Mặt khác, công ty chưa tiến hành trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất là bao nhiêu.
2.2 Thứ hai là bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định:
Hiện nay, công ty chưa áp dụng đúng mẫu biểu “ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ” theo đúng chế độ quy định.
2.3 Thứ ba là một số khoản mục chi phí:
2.3.1 Đối với khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp:
Hiện nay, ở công ty đang áp dụng phương pháp tính giá theo giá hạch toán nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ. Nhưng trên thực tế, khi các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu phát sinh thì giá hạch toán mà kế toán sử dụng để ghi sổ có thể là giá thực tế nhập kho vật liệu, giá bán nguyên vật liệu, cũng có thể là giá hạch toán mà công ty đã xây dựng cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bên cạnh đó, công ty chưa áp dụng triệt để nguyên tắc giá phí trong một số trường hợp chi phí nhập nguyên vật liệu (Chi phí vận chuyển, bốc dỡ) không được tính vào giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu. Đồng thời, chi phí nguyên vật liệu đưa đi gia công chuyển thẳng tới phân xưởng sản xuất không được tập hợp vào TK 621”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Điều này làm ảnh hưởng tới việc tính chính xác CPSX và tính giá thành sản phẩm, từ đó việc theo dõi trở nên phức tạp.
2.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên phân xưởng:
Công ty hạch toán cả tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT, KPCĐ) của nhân viên phân xưởng mạ vào TK 622”Chi phí nhân công trực tiếp” mà không hạch toán vào TK 627”Chi phí sản xuất chung”.
2.4 Thứ tư là việc theo dõi các khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất:
Trong quá trình sản xuất ra sản phẩm, ở công ty có sản xuất một số sản phẩm không đủ tiêu chuẩn, thực ra số lượng này không phải nhỏ, công ty cũng nên xem xét và tiến hành theo dõi để từ đó có biện pháp quản lý nhằm hạn chế tối đa chi phí về sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
2.5 Thứ năm là việc sử dụng hoàn toàn kế toán thủ công:
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật và thông tin ngày nay ngày càng phát triển, nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp cần thu thập và xử lý thông tin nhanh nhạy kịp thời nhưng công ty vẫn sử dụng kế toán thủ công. Như vậy, sẽ đòi hỏi số lượng sổ sách lớn, việc ghi chép hàng ngày tốn rất nhiều thời gian và công sức của nhân viên kế toán. Hơn nữa, còn gây khó khăn cho công tác bảo quản sổ sách dễ mất mát, hư hại. Hạn chế khác, là việc lập các báo cáo, quyết toán thường chậm, đặc biệt là báo cáo quản trị và dễ có sự nhầm lẫn.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm tại công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí:
Qua nghiên cứu thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phân tích ưu, nhược điểm, dựa vào lý luận chung cũng như thực tế tại công ty DCC&ĐLCK, em xin nêu ra một số giải pháp như sau:
1. ý kiến thứ nhất:
Đối với “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” nói riêng và các sổ khác, kế toán cần ghi đầy đủ các mục trong bảng theo quy định của chế độ hiện hành để phản ánh đầy đủ các yếu tố và thông tin cần thiết.
Công ty phải thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 334
2. ý kiến thứ hai:
2.1 Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Vận dụng đúng phương pháp đánh giá NVL, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán, vận dụng đúng nguyên tắc giá phí.
Tại công ty, khối lượng và chủng loại NVL, công cụ dụng cụ rất nhiều, việc xác định giá thực tế NVL, công cụ dụng cụ là rất khó và làm tăng khối lượng công việc kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Vì vậy, công ty đã lựa chọn phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày là phù hợp.
Nhưng trên thực tế, trong một số trường hợp kế toán nhập, xuất tồn kho NVL không phản ánh theo giá hạch toán. Khi lô hàng về nhập kho đầy đủ thì kế toán mới phản ánh thực tế NVL bao gồm cả chi phí nhập vật liệu trên. Với doanh nghiệp, đánh giá hàng tồn kho theo giá hạch toán, nếu các lô hàng nhập kho cùng một tháng thì không ảnh hưởng gì nhưng nếu sang tháng sau thì dẫn đến hệ số giá không chính xác. Tuy công ty đã áp dụng cách tính giá theo giá hạch toán nhưng kế toán lại áp dụng giá hạch toán một cách tuỳ tiện. Từ đó, ảnh hưởng tới giá thực tế xuất kho vật liệu.
Để khắc phục tình trạng trên, theo em: Công ty phải vận dụng đúng phương pháp đánh giá NVL, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán có nghĩa là:
+ Khi mua NVL, công cụ dụng cụ về nhập kho, kế toán phải căn cứ vào phiếu nhập kho vào giá hạch toán NVL mà công ty đã xây dựng.
Để tính trị giá hạch toán và ghi vào chứng từ, các NKCT, bảng kế số 3 ở cột giá hạch toán, không lấy giá thực tế nhập kho ghi vào cột giá hạch toán.
Bên cạnh đó, kế toán nhập, xuất tồn kho NVL, công cụ dụng cụ phải phản ánh theo giá thực tế:
Trị giá NVL = Giá mua ghi + Thuế + Chi phí
mua ngoài trên hoá đơn nhập khẩu vận chuyển, bốc dỡ
Khi hàng nhập kho, kế toán ghi vào NKCT theo định khoản:
Nợ TK 152
Có TK đối ứng
2.2 Với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân viên phân xưởng:
Công ty nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 622 ”Chi phí nhân công trực tiếp”, còn tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng Mạ hạch toán vào TK 627 “Chi phí sản xuất chung”.
3. ý kiến thứ ba:
Đối với việc theo dõi khoản chi phí thiệt hại trong sản xuất: Quá trình sản xuất sản phẩm tại công ty có phát sinh những sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng là các bộ phận, chi tiết không đạt các thông số kỹ thuật quy định. Việc tổ chức sản xuất sản phẩm tại công ty cho phép tỷ lệ sản phẩm hỏng không quá 5%. Do công ty cho rằng lượng sản phẩm hỏng không lớn lắm, đều không vượt qúa 5% quy định nên công ty không tiến hành theo dõi CPSX sản phẩm hỏng.
Đối với sản phẩm hỏng phát sinh trong sản xuất công ty xử lý theo các cách sau: hoặc coi là hao phí, hoặc là phế liệu thu hồi, hoặc đánh giá chuyển xuống thứ hạng. Trên thực tế công ty thường xử lý theo hai cách đầu. Nhưng trường hợp nếu số sản phẩm hỏng phát sinh lớn quá 5% thì cách xử lý như trên rõ ràng là không hợp lý.
Nâng cao chất lượng sản phẩm cũng là biện pháp tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm lượng sản phẩm hỏng xuống thấp nhất. Để làm được việc đó, trong quá trình tập hợp CPSX kế toán cần tiến hành tổ chức theo dõi cụ thể các khoản thiệt hại trong sản xuất (chi phí sản phẩm hỏng). Qua đó công ty xác định được nguyên nhân, tìm ra biện pháp để hạn chế chi phí tiêu cực này xuống thấp nhất. Thiết nghĩ tỷ lệ hao phí 5% như hiện nay có thể giảm xuống thấp hơn như vậy công ty mới phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm được.
Thiệt hại trong sản xuất tại công ty chủ yếu là các bộ phận chi tiết hỏng không sửa chữa được, hoặc nếu có sửa chữa được thì các bộ phận chi tiết quá nhỏ nên chi phí bỏ ra sửa chữa không mang lại hiệu quả kinh tế. Muốn tính toán giá trị sản phẩm hỏng kế toán dựa vào đơn giá và số lượng bộ phận chi tiết sản phẩm hỏng không sửa chữa được của từng loại sản phẩm để tính ra giá trị sản phẩm hỏng của từng loại sản phẩm sau đó sẽ tổng hợp cho tất cả các loại sản phẩm.
Giá trị sản phẩm n Đơn giá chi tiết
= ồ Số lượng chi tiết bộ phận i ´
hỏng sản phẩm A i = 1 bộ phận i
Trong đó: n là số chi tiết bộ phận của sản phẩm A.
Sau đó lập mẫu biểu như sau:
Bảng theo dõi thiệt hại trong sản xuất
S
T
T
Tên chi tiết
Đơn vị tính
Số lượng hỏng
Đơn giá
Thành tiền
Phần xử lý sản phẩm hỏng
TK 152
TK 138
1
Bàn ren
...........
...........
Với mẫu biểu trên, kế toán xác định được tổng số thiệt hại sản xuất trong từng tháng và tính toán % sản phẩm hỏng. Nếu vượt quá 5% thì cần thiết phải tiến hành hạch toán số thiệt hại sản phẩm hỏng vượt quá vào giá thành sản phẩm trong kỳ theo một khoản mục riêng sau khi trừ đi phần phế liệu thu hồi, bồi thường thiệt hại (nếu có).
4. ý kiến thứ tư:
Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí là một công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm. Tuy nhiên, theo em để có thể phát triển vững mạnh công ty nên đầu tư một số sản phẩm chính có tính cạnh tranh cao làm chiến lược phát triển. Từ đó, có những biện pháp thích hợp để hạ giá thành sản phẩm.
5. ý kiến thứ năm:
Với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao vật liệu hoặc sử dụng các vật liệu thay thế có chi phí thấp nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí vật tư, hạ giá thành sản phẩm.
Hiện nay, đa số các máy móc thiết bị và công nghệ của công ty đã trở nên lạc hậu. Công ty gặp phải những khó khăn trong công việc sản xuất những sản phẩm đòi hỏi có độ chính xác cao, độ cứng cao... gây áp lực đối với cán bộ quản lý công ty trong việc tìm những hợp đồng lớn. Để đảm bảo tiến độ và chất lượng của sản phẩm cũng như đáp ứng nhu cầu của thị trường, công ty phải mạnh dạn đầu tư chiều sâu vào TSCĐ, đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị, công nghệ cũ, lạc hậu bằng những máy móc, thiết bị mới, hiện đại. Việc đầu tư, đổi mới công nghệ sẽ làm tăng năng suất của máy móc, thiết bị nên quy trình công nghệ được rút ngắn, giảm tiêu hao các chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp...Từ đó, chất lượng sản phẩm được nâng cao, giá thành sản phẩm được hạ thấp, tăng lợi nhuận kinh doanh.
6. ý kiến thứ sáu:
Công ty phải sử dụng đúng mẫu biểu “ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” theo chế độ quy định của Bộ Tài chính như sau:
7. ý kiến thứ bảy:
Công việc kế toán thống kê ở công ty đều được thực hiện thủ công mặc dù phòng kế toán được trang thiết bị máy vi tính. Trong khi đó do đặc điểm sản xuất của công ty, các nghiệp vụ kinh tế về nhập xuất nguyên vật liệu, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phát sinh liên tục nên số liệu sổ sách nhiều, khi cần kiểm tra đối chiếu sẽ mất nhiều thời gian. Nên việc áp dụng các chương trình phần mềm kế toán ở công ty là rất cần thiết. Nó cũng góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thông tin nhanh chóng, đầy đủ, chính xác, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Khi công ty đã áp dụng công nghệ tin học, để thuận tiện cho công tác kế toán, công ty nên nghiên cứu để áp dụng hình thức Nhật ký chung. Bởi hình thức này có mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế ghi chép, thuận lợi cho việc ghi chép và tính toán và thực hiện trên máy vi tính.
Trên đây, là những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí. Để thực hiện những điều trên, không chỉ đòi hỏi nỗ lực của mỗi nhân viên phòng Tài chính kế toán mà còn là nỗ lực chung của tất cả cán bộ công nhân viên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0011.doc