Lực lượng lao động hiện tại của Nhà mỏy bao gồm: sĩ quan, quõn nhõn chuyờn nghiệp, cụng nhõn quốc phũng và hạ sĩ quan bổ sung. Mỗi nhúm lao động này lại cú cấp bậc, trỡnh độ khỏc nhau, cú giỏ trị đóng gớp khỏc nhau vào cụng việc chung. Với đặc điểm sản xuất trong Nhà mỏy chủ yếu là tập thể, tổ nhúm, nờn việc xõy dựng chớnh xỏc đơn giỏ tiền lương cho từng loại lao động sẽ đảm bảo cụng bằng giữa cỏc phõn xưởng và cỏ nhõn, đảm bảo cho việc chia lương cho từng lao động trong tập thể trở nờn dễ dàng hơn, ớt dẫn đến bức xỳc, tranh cói trong người lao động.
Nhà mỏy cần cú những nghiờn cứu và thống kờ chớnh xỏc để cú thể đưa ra những dự bỏo hợp lý hơn về kế hoạch sản xuất và về doanh thu kỳ tới. Những nghiờn cứu này dựa trờn những biến động trờn thị trường về nhu cầu sửa chữa và sản xuất sản phẩm, về tỡnh hỡnh cung ứng nguyờn vật liệu đầu vào và về dự bỏo chỉ tiờu của Bộ quốc phũng chuyển đến. Việc xỏc định doanh thu dự kiến của Nhà mỏy càng sỏt với thực tế bao nhiờu thỡ việc xỏc định đơn giỏ tiền lương càng hợp lý bấy nhiờu.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g việc hoàn thành.
Đối tượng áp dụng hình thức trả lương này là các công nhân sản xuất trực tiếp, trong điều kiện lao động được xác định các định mức và kiểm tra nghiệm thu một cách cụ thể, riêng biệt được.
n
TLSPTT = å QTTi x TLĐGi
i =1
Trong đó:
TLSPTT: là tiền lương sản phẩm của một công nhân trực tiếp
QTTi: là số lượng sản phẩm thứ i thực tế hoàn thành
TLĐGi: Đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm i
n: là số lượng loại sản phẩm mà công nhân đó sản xuất
Do đặc thù là một doanh nghiệp quốc phòng cho nên số lượng sản phẩm tiêu thụ được còn hạn chế. Nhà máy Z153 đã áp dụng hai loại trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp sau:
Loại 1: Trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế: Là việc trả lương cho toàn bộ sản phẩm hoặc khối lượng công việc mà công nhân hoàn thành, không có sự khống chế về khối lượng sản phẩm hay công việc đó. Loại này có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động, nâng cao tay nghề sao cho hoàn thành sản phẩm và công việc với khối lượng lớn nhất. Nhưng nhược điểm của loại này là người lao động quá quan tâm đến số lượng mà không chú ý đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nhiều khi không tiết kiệm các loại chi phí sản xuất và thường có tâm lý chọn những phần việc dễ hoàn thành với thời gian ngắn, còn các công việc khó hơn hoặc các sản phẩm phức tạp thì để lại.
Loại 2: Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân có hạn chế: là việc đưa ra một giới hạn số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc tối đa cho mỗi lao động. Điều này có ưu điểm là giúp Nhà máy không lo lắng cho sản phẩm tồn kho khi việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn và giảm bớt chi phí cho Nhà máy. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là không khuyến khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động thấp và không giữ chân được người lao động nếu như tiền lương cho họ không đúng với khả năng của họ.
2.2.3.2. Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp
Đây là hình thức trả lương cho các công nhân phục vụ sản xuất căn cứ vào khối lượng sản phẩm và công việc mà công nhân chính hoàn thành. Thường thì tiền lương của những lao động này được xác định theo một tỷ lệ nhất định so với tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ, được gọi là hệ số lương lao động gián tiếp.
Đối tượng áp dụng là công nhân phục vụ và những người quản lý phân xưởng hoặc thợ phụ mà công việc của họ có tác dụng hỗ trợ trực tiếp cho công nhân sản xuất chính.
n
TLSPGT = å TLSPTTi x KGT
i =1
TLCBGTi
KGT = n
åTLTTi
i =1
Trong đó:
TLSPGT: là tiến lương sản phẩm gián tiếp
TLSPTTi: là tiền lương sản phẩm của lao động trực tiếp thứ i
KGT: là hệ số lương sản phẩm gián tiếp
TLCBGTi: là tiền lương cấp bậc của lao động gián tiếp
TLTTi: là tiền lương chế độ của lao động trực tiếp thứ i
n: là tổng số lao động
2.2.3.3. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm và cộng thêm tiền thưởng năng suất cho công nhân.
TLSPCT = TLSP + TT
Trong đó:
TLSPCT : là tiền lương sản phẩm có thưởng
TLSP : là tiền lương sản phẩm của lao động
TT: là tiền thưởng
2.2.3.4. Hình thức trả lương sản phẩm tập thể
Đây là hình thức trả lương dựa vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc do một nhóm công nhân hoàn thành và đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm hoặc công việc.
Đối tượng áp dụng là một nhóm lao động mà các hoạt động lao động của họ không thể tách riêng từng phần phân chia cho từng cá nhân hoặc không thể tính riêng năng suất lao động cho một người khi mà năng suất của họ phụ thuộc vào năng suất lao động của người khác.
TLSPTT = QTT x TLĐG
Trong đó:
TLSPTT : là tiền lương sản phẩm tập thể
QTT: là số lượng sản phẩm thực tế của tập thể
TLĐG: là đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm
2.2.3.5. Hình thức lương khoán
Đây là hình thức trả lương cho cá nhân hay tập thể dựa vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán. Cá nhân hay tập thể phải hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc được giao trong một khoảng thời gian nhất định. Nhà máu hiện đang áp dụng hỗn hợp các loại khoán như sau:
a) Xét theo đối tượng công việc:
- Khoán việc, khoán công đoạn sản xuất: là hình thức khoán lương cho từng bước công việc dựa vào khối lượng công việc và giới hạn thời gian phải hoàn thành.
- Khoán sản phẩm cuối cùng: là hình thức khoán lương khi hoàn thành sản phẩm cuối cùng đảm bảo đúng tiêu chuẩn đã được đề ra trước.
- Khoán gọn: là hình thức khoán kết hợp khoán sản phẩm cuối cùng và khoán chi phí cho sản phẩm cuối cùng đó.
b) Xét theo mức độ chi phí:
- Khoán toàn bộ chi phí: là hình thức khoán gộp tất cả các loại chi phí có liên quan tới việc sản xuất sản phẩm.
- Khoán một phần chi phí: là hình thức khoán 1 số loại chi phí nhất định có liên quan tới việc sản xuất sản phẩm.
2.2.3.6 Hình thức trả lương ngừng việc
Đây là hình thức trả lương cho lao động trong trường hợp họ ngừng việc do nguyên nhân khách quan, như thiếu nhiệm vụ sản xuất, thiếu nguyên vật liệu, giai đoạn chế thử, sản xuất thử sản phẩm mới.
TLNV = Tỷ lệ % x TLCB
Trong đó:
TLNV: là tiền lương ngừng việc
TLCB: là tiền lương cấp bậc, chức danh
Tỷ lệ %: thường được tính 70% lương. (Nếu chế thử, sản xuất thử thì tỷ lệ này là đủ 100%)
Đối tượng áp dụng là công nhân viên chức làm việc liên tục và thường xuyên trong bộ phận sản xuất kinh doanh. Tiền lương ngừng việc này cũng được áp dụng cho lao động hưởng lương theo thời gian.
2.2.3.7. Một số mức phụ cấp đang được áp dụng trong Nhà máy
Tiền lương phụ cấp được tính trên cơ sở lương tối thiểu nhân với tỷ lệ phụ cấp đã được quy định, như trong bảng 2.4:
Bảng 2.4: Một số loại phụ cấp tiền lương cho lao động tại Nhà máy Z153
Loại phụ cấp
Tỷ lệ phụ cấp
I. Phụ cấp chức vụ
1. Trưởng phòng, quản đốc, chủ nhiệm chính trị, chủ nhiệm kho vật tư
0,5
2. Phó trưởng phòng, phó quản đốc, phó chủ nhiệm chính trị, phó chủ nhiệm kho vật tư, chủ tịch Hội phụ nữ
0,4
3. Phó chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên
0,3
4. Phó bí thư đoàn thanh niên
0,2
II. Phụ cấp trách nhiệm:
1. Trưởng ban trực thuộc các phòng, bệnh xá trưởng, thủ quỹ
0,2
2. Tổ trưởng sản xuất ở các phân xưởng
0,1
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
2.2.4. Tình hình trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 trong những năm gần đây
2.2.4.1. Tình hình xây dựng mức lao động
Hầu hết việc xác định mức lao động cho từng sản phẩm tại Nhà máy được xây dựng dựa trên kinh nghiệm. Cuối kỳ tổng kết lại, do điều kiện sản xuất các kỳ thay đổi, trình độ lao động cũng thay đổi nên mức lao động thực hiện thường khác so với mức lao động kế hoạch.
Bảng 2.5: Mức lao động của một số sản phẩm
Sản phẩm
Mức lao động (h/sp)
Kế hoạch
Thực hiện
I. Sửa chữa lớn xe TTG (xe)
1. T-55
5.960
5.895
2. T-54
5.804
5.870
3. T59
5.759
5.650
4. PT-76
4.819
4.750
5. BMP-1
6.349
6.435
II. Sửa chữa vừa xe TTG (xe)
1. T-55
5.521
5.480
2. T-54
5.132
5.150
3. T-59
5.326
5.320
4. BMP-1
5.875
5.920
III. Sửa chữa động cơ xe TTG (cái)
1. Động cơ B54(B-54B,B55)
638
625
2. Động cơ 3D12(D12-525)
638
625
3. Động cơ B6, B-6b
495
480
4. Động cơ YTD- 20
687
675
IV. Sản xuất vật tư kỹ thuật (cái)
Két mát nước 54-02-1Cb-6B
500
485
V. Sản phẩm kinh tế (cái)
1. Hòm trục guồng đại tu
136
130
2. Đại tu động cơ B2-450
960
925
3. Két mát B2-500
950
915
4. Rô tuyn OC -300
56
54
5. Cánh bơm Tc-05
136
132
6. Mắt xích xe công trình
13
12.5
7. Chốt xích xe công trình
2.7
2.0
8. Mắt xích băng tải
35
33
9. Trục hộp giảm tốc 750
34
32
10. Vành lót MN 5R
82
80
11. Quả lô MN 5R
60
56
12. Cánh bơm HB-88
70
68
13. Vỏ bơm HB-88
165
160
14. Lá sách sau HB-88
50
48
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
2.2.4.2. Tình hình xây dựng đơn giá tiền lương
Tuỳ từng loại sản phẩm, Nhà máy có thể xây dựng đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm hoặc đơn giá tiền lương cho một giờ lao động của công nhân sản xuất sản phẩm đó. Đơn giá này có thể được tính cho một cá nhân hoặc cho cả tập thể rồi phân bổ đến từng cá nhân sau.
Bảng 2.6: Bảng đơn giá tiền lương cá nhân trực tiếp
(Đơn vị tính: đồng/sản phẩm)
Sản phẩm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Hòm hộp số quạt gió
45.060
45.264
45.350
Răng gầu Hitachi
113.000
115.000
116.000
Ốp chống nóng K63
270.000
278.000
282.000
Thân 54 -123-1
6.523
6.773
6.983
Trục lớn 740-67-161
1.000
1.067
1.212
Trục nhỏ 740-10-233-1
500
556
578
Trục chốt
357
387
396
Bạc lót 34-20-186
1.897
1.935
2.012
Chốt 34-20-169
702
726
737
Con lăn 34-20-167
1.894
1.935
1.967
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
Bảng 2.7: Đơn giá tiền lương giờ sản phẩm tập thể
(Đơn vị tính: đồng/giờ)
Sản phẩm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Hòm hộp số quạt gió
5.700
5.800
5.900
2. Răng gầu Hitachi
11.300
11.500
11.900
3. Ốp chống nóng K63
7.700
8.000
8.300
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
Bảng 2.8: Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm tập thể
(Đơn vị tính: đồng/đơn vị sản phẩm)
Sản phẩm
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1. Ốp chống nóng K63
792.000
800.000
804.000
2. Thân 54 -123-1
6.523
6.773
6.983
3. Trục lớn 740-67-161
1.000
1.067
1.212
4. Trục nhỏ 740-10-233-1
500
556
578
5. Trục chốt
35.100
35.387
35.650
6. Bạc lót 34-20-186
1.897
1.935
2.012
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
Nhìn 3 bảng trên ta nhận thấy, đơn giá tiền lương của những năm sau luôn cao hơn năm trước. Tất nhiên khi đơn giá tiền lương tăng là một tín hiệu đáng mừng đối với không chỉ người lao động mà còn toàn thể Nhà máy. Nhưng đơn giá tiền lương tăng đồng nghĩa với giá thành sản phẩm tăng, dễ dẫn đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm. Đối với những người lao động hưởng lương theo sản phẩm thì yếu tố khối lượng sản phẩm ảnh hưởng đến tiền lương của họ. Nghịch lý này buộc Nhà máy phải tính toán rất cẩn thận và chi tiết để đưa ra những chiến lược đúng đắn.
Thực tế là hầu hết những đơn giá trên được tính toán cho việc sản xuất các sản phẩm quốc phòng, được Nhà nước bao cấp về chi phí. Cho nên đơn giá tiền lương này tăng chưa hẳn đã là một tín hiệu đáng mừng, vì với những sản phẩm kinh tế, khó có thể áp dụng đơn giá này mà thông thường, người lao động được tính cho một đơn giá thấp hơn, ít thay đổi theo thời gian dù tình hình lạm phát ở nước ta vẫn còn khá cao.
2.2.4.3. Tình hình xác định tiền lương sản phẩm tập thể
Căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của từng phân xưởng, phòng Tổ chức lao động tổng hợp lại thành các bảng lương sản phẩm của tưòng phân xưởng. Bảng lương này là cơ sở, sau đó dựa trên mức độ tham gia hoàn thành sản phẩm của từng cá nhân, Nhà máy sẽ tính toán thành tiền lương và thu nhập cho từng cá nhân đó.
Bảng 2.9: Bảng lương sản phẩm của phân xưởng Tổng lắp tăng tháng12/2005
Sản phẩm
ĐVT
Đơn giá
(đồng)
Số lượng
Tổng lương (đồng)
I. Tổng tháo lắp xe
1. Xe BMP-1: 018, 002
Xe
3.186.000
02
6.352.000
2. Xe T54b: 494,710
"
2.385.000
02
4.770.000
3. Xe T55: 399, 450
"
3.187.000
01
3.187.000
II. Sản xuất
1. Hàng thương phẩm theo xe
Giờ
2.419,2
200
483.840
2. Hàng tự dùng theo xe
"
2.419,2
165
399.168
III. Thử xe đường dài
Xe
180.000
01
180.000
Tổng lương
15.372.008
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
Bảng 2.10: Bảng lương sản phẩm của Phân xưởng cơ khí chế tạo tháng 12/2005
Sản phẩm
ĐVT
Đơn giá (đồng)
Số lượng
Tổng lương (đồng)
I. Hàng kinh tế
1. Hòm hộp số quạt gió
Cái
1.232.000
15
18.480.000
2. Răng gầu Hitachi
"
125.000
10
1.250.000
3. Đại tu hòm trục guồng
"
235.000
6
1.410.000
4. Cánh bơm TC-05
"
153.000
8
1.224.000
5. Vỏ bơm TC -01
"
253.000
10
2.350.000
6. Tấm sàn 600*600
"
450.000
10
4.500.000
7. Gầu súc TC-91
"
326.000
5
1.630.000
8. Quả lô
"
165.000
8
1.320.000
9. Khớp nối
"
120.000
8
960.000
10. Tấm chống mòn
"
89.000
7
623.000
11. Gối đỡ
"
97.000
15
1.455.000
II. Hàng quốc phòng
1. Ốp chống nóng K63
Bộ
142.000
10
1.420.000
2. Thân 54 -123-1
Cái
56.000
20
1.120.000
3. Trục lớn 740-67-161
"
85.000
80
6.800.000
4. Trục nhỏ 740-10-233-1
"
245.000
40
9.800.000
5. Trục chốt
"
189.000
50
9.450.000
6. Bạc lót 34-20-186
"
98.000
60
5.880.000
Tổng lương
98.586.000
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
2.2.4.4. Vấn đề phân phối tiền lương cho từng cá nhân trong tập thể
Các sản phẩm do Nhà máy Z153 sản xuất phần lớn là những sản phẩm có cấu tạo phức tạp, đòi hỏi phải qua nhiều bước công việc, do tập thể công nhân hoàn thành. Do đó, hình thức trả lương sản phẩm tập thể và lương khoán giữ một vai trò rất quan trọng trong công tác tiền lương của Nhà máy. Đối với 2 hình thức này thì phải thực hiện phân phối tiền lương cho các thành viên. Hiện nay, Nhà máy áp dụng 3 cách để phân phối tiền lương như sau:
- Phân phối tiền lương theo thời gian làm việc thực tế và đơn giá tiền lương:
TLSPTT
TLi = n x Ti x TLĐGi
å Ti x TLĐGi
i =1
Trong đó:
TLi: là tiền lương sản phẩm của công nhân thứ i
TLSPTT: là tiền lương sản phẩm tập thể
Ti: là thời gian làm việc trực tiếp của công nhân thứ i
TLĐGj: Đơn giá tiền lương giờ của công nhân thứ i
n: là số công nhân trong tập thể
- Phân phối tiền lương theo điểm chấm:
TLSPTT
TLi = n x Đi
å Đi
i=1
Trong đó:
TLi: là tiền lương sản phẩm của công nhân thứ i
TLSPTT: là tiền lương sản phẩm tập thể
Đi:là điểm chấm cho công nhân thứ i trên cơ sở kết quả lao động đóng góp.
n: là số công nhân trong tập thể
- Phân phối tiền lương theo tiền lương cấp bậc, thời gian làm việc và hệ số điều chỉnh:
TLi = TLGi x Ti x Hđc
TLSPTT
Hđc = n
å TLGi x Ti
i=1
Trong đó:
TLi: là tiền lương sản phẩm của công nhân thứ i
TLGi: là tiền lương giờ tính theo cấp bậc của công nhân thứ i
Ti: là số giờ công nhân thứ i làm việc
Hđc: là hệ số điều chỉnh
TLSPTT: là tiền lương sản phẩm tập thể
n: là số công nhân trong tập thể
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất của Nhà máy, một công nhân có thể tham gia sản xuất nhiều sản phẩm trong kỳ, do đó Nhà máy thường tính tiền lương cho công nhân theo từng loại sản phẩm một rồi tổng hợp lại thành lương trong kỳ của công nhân đó.
Bảng 2.11: Bảng chia lương sản phẩm tổ 1 – Phân xưởng Cơ khí 11/2006
Họ và tên
Số điểm
Tiền lương (đồng)
Vũ Thị Liên
50
1.140.000
Lê Thị Lan
40
912.000
Ngô Thị Lan
60
1.368.000
Lê Thị Linh
48
1.094.400
Phạm Thị Hà
42
957.600
Cộng
240
5.472.000
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
2.2.4.5. Xác định tiền lương và thu nhập của người lao động
Tiền lương của người lao động được tính như sau:
TL = TLSP + TLTG + TLthêm + PTN
Trong đó:
TLtti: là tiền lương của người lao động
LSP: là tiền lương sản phẩm của người lao động
TLTG: là tiền lương thời gian của người lao động (nếu có)
TLthêm: là tiền lương làm thêm giờ của người lao động (nếu có)
PTN: Phụ cấp trách nhiệm của người lao động (nếu có)
TN = TL + Tca + TT + TBHXH
Từ đó, thu nhập của người lao động hàng tháng được tính như sau:
Trong đó:
TN: là thu nhập của người lao động
TL: là tiền lương của người lao động
Tca: là tiền ăn giữa ca (hiện tại là 5000đ/ngày làm việc) của người lao động
TT: là tiền thưởng của người lao động (nếu có)
TBHXH: là tiền BHXH trả thay lương của người lao động (nếu có)
Hàng tháng, các phân xưởng tổng hợp toàn bộ các sản phẩm đã hoàn thành và được phép thanh toán theo quy định của Nhà máy, các bảng chấm công, kế hoạch sản xuất các sản phẩm được giao, các lệnh sản xuất, baản giao việc cho lao dộng, cá chứng từ kèm theo của các sản phẩm, phiếu nhập kho, phiếu chuyển xưởng, phiếu nghiệm thu sản phẩm đề nghị thanh toán, các chứng từ đề nghị trả bảo hiểm xã hội thay lương, các quyết định của Nhà máy có liên quan, và bảng tổng hợp đề nghị thanh toán lương (bảng lương trung gian). Toàn bộ các tài liệu trên được chuyển về phòng Tổ chức lao động. Tại đây, các tài liệu đó được kiểm tra, nhân viên tiến hành lập bảng thanh toán lương và thu nhập cho từng phân xưởng để trình Giám đốc Nhà máy ký duyệt. Sau đó, bảng thanh này được chuyển cho Phòng Tài chính để khấu trừ các khoản mà phân xưởng phải nộp, số tiền còn lại phân xưởng có trách nhiệm phân phối cho lao động theo kết quả hoàn thành công việc và theo các chế độ lao động được hưởng. Phân xưởng lập thành bảng thu nhập chi tiết cho từng lao động chuyển về Phòng Tổ chức lao động kiểm tra lần cuối và đệ trình lên Giám đốc Nhà máy ký duyệt, sau đó chuyển về Phòng Tài chính để tính khấu trừ các khoản mà người lao động phải nộp. Cuối cùng, Phòng Tài chính tiến hành phát lương cho từng phân xưởng, để phân xưởng phát lương cho từng lao động.
Bảng 2.12: Bảng lương sản phẩm của công nhân tổ 3
- Phân xưởng Cơ khí chế tạo tháng 12/2006
Họ và tên
Lương sản phẩm cá nhân
Lương sản phẩm tập thể
Tổng lương
Số lượng
sản phẩm
Đơn giá
(đồng/SP)
Tiền
lương
Giờ công
Đơn giá (đồng/giờ)
Tiền lương
Lê Thị Lan
10
20.000
200.000
120
2948,4
353.808
553.808
Vũ Văn Tài
20
10.000
200.000
100
2419,2
241.920
441.920
Phạm Văn Sơn
20
5.000
100.000
100
1609,6
160.960
260.960
Nguyễn Thị Lệ
10
20.000
200.000
120
2948,4
353.808
553.808
Lê Thị Mai
20
10.000
200.000
100
2419,2
241.920
441.920
Trần Thị Vân
20
5.000
100.000
100
1609,6
160.960
260.960
Nguyễn Thị Huyền
10
20.000
200.000
120
2948,4
353.808
553.808
Trần Văn Tú
20
10.000
200.000
100
2419,2
241.920
441.920
Lê Văn Sơn
20
5.000
100.000
100
1609,6
160.960
260.960
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
2.2.4.6. Xác định thời gian trả lương trong kỳ và tổng hợp tình hình tiền lương của Nhà máy
Hàng tháng, Nhà máy trả lương cho người lao động hai lần:
Lần 1: từ ngày 05 đến ngày 10 hàng tháng, Nhà máy cấp tạm ứng 50% tiền lương cấp bậc và phụ cấp quốc phòng cho người lao động.
Lần 2: Từ ngày 28 đến 31 hàng tháng, Nhà máy thanh toán cho người lao động toàn bộ số tiền còn lại.
Sau khi cấp phát lương cho người lao động, Phòng Tổ chức lao động sẽ tổng hợp tiền lương, quỹ tiền lương và doanh thu của Nhà máy. Trên cơ sở các số liệu thu thập được, dùng các phương pháp trong phân tích hoạt động kinh doanh, Phòng Tổ chức lao động đánh giá tình hình chi quỹ tiền lương thực tế so với kế hoạch tiền lương đề ra, so với tình hình doanh thu và kế hoạch sản xuất trong kỳ, phân tích và đánh giá tiền lương của từng nhóm lao động và tiền lương bình quân của người lao động từng phân xưởng, phòng ban và toàn Nhà máy. Đây là bản báo cáo tình hình thu nhập, tiền lương hàng tháng cho lãnh đạo Nhà máy.
Ngoài ra, hàng quý, hàng năm, Phòng Tổ chức lao động tổng hợp đẩy đủ, chi tiết về tình hình tiền lương, lấp báo cáo tương tự báo cáo hàng tháng để trình lãnh đạo Nhà máy. Trọng tâm của báo cáo này là xác định quỹ tiền lương thực hiện so với kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ và thu nhập của người lao động. Bằng các phương pháp phân tích – đánh giá, Phòng Tổ chức lao động đưa ra nguyên nhân của những biến động và đề xuất phương hướng biện pháp để giải quyết cho các kỳ tiếp theo.
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp tiền lương của toàn Nhà máy tháng 12/2005
STT
KHOẢN MỤC
TIỀN LƯƠNG
I
Lao động khối trực tiếp sản xuất
216.816.000
1
Lương sản phẩm
119.578
Phân xưởng động cơ
18.180.000
Phân xưởng cụm ca bin
8.839.000
Phân xưởng chuyên ngành
9.208.000
Phân xưởng tổng tháo lắp tăng thiết giáp
12.947.000
Phân xưởng tạo phôi
9.884.000
Phân xưởng cơ khí phục hồi
22.455.000
Phân xưởng cơ khí chế tạo
11.107.000
Phân xưởng cơ điện dụng cụ
26.958.000
2
Trả lương thời gian: phép, học họp, việc công, nghỉ lễ
48.281.000
3
Tiền thưởng
18.350.000
4
Tiền lương thêm giờ
3.290.000
5
Tiền ăn ca
25.080.000
6
Tiền phụ cấp trách nhiệm chức vụ
1.670.000
7
Tiền bảo hiểm xã hội
567.000
II
Lao động khối gián tiếp
174.734.000
1
Tiền lương theo ngày công thực tế
126.313.000
2
Tiền lương làm thêm giờ
5.150.000
3
Tiền thưởng
20.180.000
4
Tiền ăn ca
18.720.000
5
Tiền phụ cấp chức vụ trách nhiệm
1.321.000
6
Tiền BHXH
2.750.000
Cộng
391.250.000
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
2.3. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong việc vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153
2.3.1. Những tồn tại trong việc vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy
Thứ nhất, đơn giá tiền lương cho một số sản phẩm còn khá thấp. Điều này đã làm cho tiền lương của lao động chưa xứng với giá trị sức lao động mà họ đã bỏ ra.
Thứ hai, định mức lao động mà Nhà máy đặt ra chưa phù hợp với thực tiễn do công tác thống kê để xây dựng mức lao động đến từng nguyên công trong sản xuất còn nhiều lỏng lẻo, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính trong khi Nhà máy liên tục nhận được những đơn hàng sản xuất các sản phẩm tương đối mới. Nhà máy cũng chưa kịp thời điều chỉnh mức lao động định kỳ, trong khi hiệu quả của máy móc thiết bị giảm dần, nguồn vật tư đầu vào cũng gặp nhiều khó khăn do vấn đề cung - cầu giá cả. Khâu giao mức tới các tổ, phân xưởng chưa kịp thời, còn gây mất cân bằng trong giao mức giữa các phân xưởng.
Thứ ba, năng suất của máy móc thiết bị sử dụng trong Nhà máy còn thấp, làm giảm hiệu quả chung. Điều này cũng cản trở đến năng suất của người lao động. Năng suất không cao cho nên khối lượng công việc hoàn thành không nhiều, điều này làm giảm đáng kể thu nhập của người lao động.
Thứ tư, việc phối hợp với bộ phận kỹ thuật và KCS chưa chặt chẽ cho nên nhiều sản phẩm có chất lượng không đảm bảo quy định trong khi việc trả lương được thực hiện đúng theo lý thuyết. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quỹ tiền lương của doanh nghiệp, làm cho việc xây dựng đơn giá tiền lương, tiền thưởng nhiều khi không chính xác.
Thứ năm, việc trả lương nhìn chung còn mang tính chất bình quân, chưa khuyến khích được người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có tay nghề giỏi nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, thang bảng lương của doanh nghiệp còn cồng kềnh và phức tạp, việc áp dụng là chưa phù hợp nên còn gây ra sự không công bằng trong phân phối tiền lương.
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại trên
Thứ nhất, do tình hình thiếu việc làm diễn ra thường xuyên, doanh thu của Nhà máy thấp trong khi các loại chi phí về tài sản cố định không thay đổi, không mua được nguyên liệu đầu vào với giá rẻ do số lượng mua không nhiều, cho nên đơn giá tiền lương tương đối thấp. Hơn nữa, thiếu việc làm dẫn đến khối lượng sản phẩm hoặc công việc của người lao động ít nên tiền lương của người lao động tính theo tháng quá thấp.
Thứ hai, với đặc thù là doanh nghiệp quốc phòng nên khối lượng sản xuất sản phẩm quốc phòng chiếm tỷ trọng lớn. Trong những năm gần đây, khối lượng sản phẩm này giảm đáng kế, trong khi khối lượng sản phẩm hàng kinh tế không có biến động lớn cũng là một trong những nguyên nhân làm cho lao động thiếu việc làm, tiền lương hàng tháng không cao.
Thứ ba, Nhà máy có hiện tượng mất cân đối trong lao động. Tháng 1/2007, tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm 48,90% (288 trên tổng số 589 lao động), tỷ lệ cán bộ nhân viên quản lý còn cao chiếm 25,98% (153 trên 589 lao động), tỷ lệ lao động bổ trợ, phục vụ tương đối cao chiếm 25,13% (148 trên 589 lao động). Điều này làm cho việc xây dựng định mức lao động còn thiếu chính xác.
Thứ tư, do phân bố việc làm giữa các phân xưởng và trình độ lao động còn mất công bằng, việc xác định mức lao động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, chứ chưa dựa hoàn toàn trên những tính toán khoa học. Việc xây dựng định mức không chính xác đã làm giảm hiệu quả của tiền lương theo sản phẩm trong việc khuyến khích lao động hăng say làm việc, tích cực áp dụng cải tiến khoa học kỹ thuật.
Thứ năm, các phương pháp trong áp dụng các hình thức trả lương theo sản phẩm chưa hoàn thiện.
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Z153
3.1. Phương hướng nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153
Về cơ bản tình hình lao động và tiền lương của Nhà máy Z-153 nằm trong tình trạng chung của các doanh nghiệp quốc phòng thực hiện các sản phẩm công ích. Số lượng lao động được Bộ Quốc phòng định biên theo sản lượng hàng quốc phòng được cân đối trong giai đoạn hiện tại có tính đến hệ số sẵn sàng phục vụ chiến đấu. Chất lượng lao động tốt. Cán bộ, công nhân có nhiều kinh nghiệm trong sửa chữa và sản xuất, có trình độ và tay nghề khá. Lương trung bình của người lao động ở mức độ trung bình khá so với khu vực và các doanh nghiệp công nghiệp cơ khí. Quỹ tiền lương bao giờ cũng phải dựa trên nguyên tắc: Bảo đảm quyền tự chủ doanh nghiệp, kết hợp với sự quản lý thống nhất của Nhà nước về tiền lương trên cơ sở gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh , đồng thời kết hợp hài hoà các lợi ích. Do vậy trên cơ sở các chính sách về tiền lương đã được chính phủ ban hành các doanh nghiệp phải nghiên cứu lựa chọn, vận dụng để giải quyết các vấn đề về tiền lương, về thu nhập đối với người lao động sao cho tiền lương và thu nhập phải thúc đẩy, khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả công việc mình làm. Đặc biệt nâng cao vai trò đại diện của tổ chức công đoàn ở doanh nghiệp và ngành; hình thành cơ chế các bên và ký kết thỏa ước lao động tập thể; xây dựng cơ chế đối thoại, thương lượng, thỏa thuận về tiền lương, nhất là tiền lương tối thiểu ở Nhà máy.
Phương hướng hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy trước hết phải hoàn thiện từng nội dung của công tác này, bao gồm điều chỉnh cách tính định mức lao động và đơn giá tiền lương sao cho phù hợp hơn, chính xác hơn, chi tiết hơn để đảm bảo công bằng cho người lao động.
Ngoài ra, Nhà máy cũng cần có một số biện pháp liên quan đến hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh, nhằm tác dụng bổ trợ, thúc đẩy việc hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm. Các phương hướng đó tập trung vào tăng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đảm bảo các chế độ làm việc tốt nhất của người lao động, các biện pháp liên quan đến công tác quản lý của các cấp lãnh đạo nói chung.
Tất cả những phương hướng hoàn thiện trên cần dựa trên nền tảng là các chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành có liên quan đến công tác lao động - tiền lương. Do đó, những phương hướng nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 bao gồm cả những biện pháp quản lý vĩ mô của Nhà nước.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153
Nhà máy quản lý công tác tiền lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động. Việc xác định các hình thức trả lương phù hợp cho từng đối tượng lao động, việc tính toán giá trị của các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động phải đảm bảo cho mức thu nhập của người lao động tối thiểu bù tái sản xuất được sức lao động.
Tiền lương phải được đặt trong mối quan hệ với số lượng và chất lượng lao động, với kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ và doanh thu sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
Để hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm, Nhà máy cần chú ý đến các biện pháp sau:
3.2.1. Xây dựng định mức lao động chi tiết tới từng nhóm sản phẩm
Việc xây dựng định mức lao động cho những sản phẩm sửa chữa lớn chỉ nhằm mục đích tổng hợp lại kết quả sửa chữa, trên cơ sở cân đối chi phí và doanh thu. Thực tế, Nhà máy có thể áp dụng xây dựng định mức cho từng cụm chi tiết của sản phẩm, cụ thể như sau:
Đối với những sản phẩm sửa chữa lớn như các loại xe tăng thiết giáp T-54, T-55, T-59, BMP-1 thì phân chia thành từng cụm chi tiết riêng biệt, sau đó xây dựng định mức cho từng cụm chi tiết này để đến khi có sản phẩm nhập sửa chữa, hỏng đến đâu sửa chữa đến đó và áp dụng định mức cho phần máy móc sửa chữa đó.
Đối với sửa chữa vừa xe tăng thiết giáp, Nhà máy có thể quy định mức độ sửa chữa khoảng bao nhiêu phần trăm để vừa áp dụng định mức cho cả xe, vừa áp dụng định mức cho từng động cơ hay cụm chi tiết.
Biện pháp này giúp cho Nhà máy giảm những chi phí không cần thiết đến mức tối thiểu, tránh hiện tượng lãng phí sức lao động, định mức không tương xứng với trình độ, cấp bậc của người lao động. Định mức lao động cũng phải phù hợp với từng loại công việc, từng bước công việc trong cả giai đoạn sản xuất, điều này sẽ giúp cho Nhà máy sử dụng lao động cho từng bước công việc hợp lý cả về số lượng và trình độ chuyên môn. Do đó, Nhà máy cần xây dựng định mức dựa trên những phương pháp khoa học, đồng thời liên tục kiểm tra lại định mức đó hàng kỳ để có thể có những thay đổi kịp thời, phù hợp với thực tế hơn, tránh việc xác định dựa chỉ trên kinh nghiệm của người lao động và những cán bộ chuyên môn.
Để thực hiện biện pháp này, Nhà máy cần phải phân công những cán bộ xây dựng định mức có kinh nghiệm, dựa trên các cơ sở tính toán số liệu khoa học để xây dựng nên định mức cho từng bộ phận riêng biệt. Do đó, một loạt những biện pháp liên quan đến công tác thống kê trong Nhà máy cần được thực hiện ở mục 3.2.2 sau.
3.2.2. Công tác thống kê phải được thực hiện thường xuyên và được kiểm tra chặt chẽ
Kết quả của công tác này là cơ sở cho việc xây dựng chính xác các chỉ tiêu như đơn giá tiền lương hoặc định mức lao động. Thống kê càng chi tiết, tỉ mỉ thì việc xây dựng định mức lao động càng chính xác. Thống kê thường xuyên sẽ giúp cho Nhà máy thu thập được những ý kiến thực tế của người lao động về việc áp dụng hình thức tiền lương như vậy có phù hợp hay không, có đảm bảo công bằng giữa các cá nhân và các phân xưởng hay không, có đảm bảo cho tái sản xuất sức lao động của người lao động hay không.
Để làm được điều này, Nhà máy cần có những biện pháp sau:
Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác thống kê: Những cán bộ này có nhiệm vụ thường xuyên tổng hợp các giấy báo ca, các thống kê, thông báo, báo cáo từ từng tổ, nhóm tại từng phân xưởng về kết quả thực hiện từng bước công việc đối với từng sản phẩm hay nhóm sản phẩm cụ thể. Những số liệu này sau đó sẽ được chuyển sang cho phòng Kỹ thuật để tổng hợp, phân tích tìm ra định mức lao động thật hợp lý, chi tiết tới từng sản phẩm của Nhà máy. Thống kê về tiền lương và đơn giá tiền lương sẽ giao cho Phòng Tổ chức lao động. Phòng này có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, phân tích và đưa ra những đơn giá tiền lương phù hợp hơn.
Ứng dụng những tiến bộ công nghệ vào công tác thống kê: Nhà máy cần hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ (Local Area Network – LAN) nhằm liên kết thông tin giữa các phòng ban với nhau. Thông tin được chia sẻ nội bộ sẽ giảm thiểu công sức của những cán bộ thống kê, giúp quá trình thu thập thông tin nhanh chóng hơn. Do đó, Nhà máy cần có những đầu tư thích đáng cho máy tính, các thiết bị truyền dẫn thông tin, văn phòng… để có thể phục vụ tốt nhất cho hoạt động thống kê, phân tích điều tra trong công tác xây dựng mức lao động.
Nhà máy thường xuyên xem xét lại tình hình thu nhập của người lao động, của từng phân xưởng và phòng ban, tình hình chi quỹ tiền lương có phù hợp với tình hình thu nhập trong sản xuất kinh doanh của Nhà máy hay không. Những thống kê càng chính xác, càng cụ thể và tỉ mỉ sẽ giúp cho Nhà máy có được những đối chiếu, so sánh với những kiến nghị, thắc mắc của người lao động, để từ đó có những biện pháp giải quyết phù hợp. Nhà máy cũng nên thông báo quy chế tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp công việc rộng rãi và công khai đến người lao động.
3.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương cho từng đối tượng lao động
Lực lượng lao động hiện tại của Nhà máy bao gồm: sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng và hạ sĩ quan bổ sung. Mỗi nhóm lao động này lại có cấp bậc, trình độ khác nhau, có giá trị đóng gớp khác nhau vào công việc chung. Với đặc điểm sản xuất trong Nhà máy chủ yếu là tập thể, tổ nhóm, nên việc xây dựng chính xác đơn giá tiền lương cho từng loại lao động sẽ đảm bảo công bằng giữa các phân xưởng và cá nhân, đảm bảo cho việc chia lương cho từng lao động trong tập thể trở nên dễ dàng hơn, ít dẫn đến bức xúc, tranh cãi trong người lao động.
Nhà máy cần có những nghiên cứu và thống kê chính xác để có thể đưa ra những dự báo hợp lý hơn về kế hoạch sản xuất và về doanh thu kỳ tới. Những nghiên cứu này dựa trên những biến động trên thị trường về nhu cầu sửa chữa và sản xuất sản phẩm, về tình hình cung ứng nguyên vật liệu đầu vào và về dự báo chỉ tiêu của Bộ quốc phòng chuyển đến. Việc xác định doanh thu dự kiến của Nhà máy càng sát với thực tế bao nhiêu thì việc xác định đơn giá tiền lương càng hợp lý bấy nhiêu.
Do đó, Nhà máy có thể áp dụng những biện pháp sau:
Xây dựng đội ngũ cán bộ cho công tác thống kê tiền lương: Đây là biện pháp đã được nêu ra như ở mục 3.2.2, thuộc về nhiệm vụ của phòng Tổ chức Lao động.
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thị trường: Những cán bộ này thuộc phòng Kế hoạch của Nhà máy, không chỉ có nhiệm vụ tìm kiếm các đơn hàng cho Nhà máy mà còn phải tìm hiểu về tình hình cung cầu Lao động - Tiền lương, xem những biến động hiện tại ra sao, mức lương phổ biến cho những lao động ở cùng một trình độ là như thế nào. Những thông tin này có tác dụng giúp Nhà máy điều chỉnh mức tiền lương cho người lao động để phù hợp hơn với thị trường, tạo được niềm tin ở người lao động, khuyến khích họ hăng say làm việc.
3.2.4. Bổ sung phương thức trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán
Ngoài cách tính lương như hiện nay dựa trên khối lượng sản phâm, Nhà máy nên áp dụng thêm phương thức tính lương dựa trên ngày công thực tế:
QTLSP
TLSPi = n x li x ti x hi
Σ li x ti x hi
i=1
m
∑Đij
j=1
hi = m (i=1,n)
∑Đ1j
j=1
Trong đó:
TLSPi: là tiền lương sản phẩm của lao động thứ i
QTLSP: là quỹ tiền lương sản phẩm của tập thể
li: là hệ số tiền lương của lao động thứ i
ti: là số ngày công làm việc thực tế của lao động thứ i
hi: là hệ số đóng góp để hoàn thành sản phẩm của lao động thứ i
Đij là số điếm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của lao động thứ i theo chỉ tiêu thứ j
Đ1j là số điếm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người có điểm thấp nhất theo chỉ tiêu thứ j
n: là số lượng lao động trong tập thể
m: là số các chỉ tiêu để đánh giá mức độ đóng góp.
Việc đánh giá mức độ đóng góp của người lao động để hoàn thành công việc phải phản ánh được số lượng khối lượng công việc thực tể cũng như chất lượng làm việc của từng lao động trong tập thể. Để xác định chính xác hệ số này, Nhà máy cần phải xây dựng đầy đủ một loạt chỉ tiêu theo thang điểm sau:
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu để đánh giá mức độ đóng góp của lao động
Chỉ tiêu
Loại A
Loại B
Loại C
1. Trình độ tay nghề
Có tay nghề cao, vững vàng trong chuyên môn, áp dụng các phương pháp làm việc tiên tiến
Có tay nghề trung bình
Có trình độ tay nghề thấp, hoặc đang học nghề, thực tập nghề
2. Chấp hành kỷ luật lao động
Chấp hành tốt mọi nội quy, quy định của Nhà máy, không để xảy ra hiện tượng mất an toàn lao động
Chấp hành đúng theo các nội quy, quy định của Nhà máy nhưng vẫn để xảy ra hiện tượng mất an toàn lao động
Không chấp hành đúng kỷ luật lao động của Nhà máy
3. Ý thức trách nhiệm
Có ý thức trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công việc
Có ý thức trách nhiệm trong công việc ở mức vừa phải
Không có ý thức trách nhiệm trong công việc
4. Thái độ hợp tác
Có thái độ hợp tác nhiệt tình với mọi thành viên trong tập thể
Có thái độ hợp tác ở mức vừa phải
Không có thái độ hợp tác với các thành viên khác
5. Ngày công làm việc
Đi làm đầy đủ số ngày công đối với từng loại sản phẩm
Thiếu từ 1 ngày công trở lên nhưng có lý do chính đáng
Thiếu 1 ngày công trở lên mà không có lý do chính đáng
(Loại A = 1,5 điểm Loại B= 1 điểm Loại C= 0,5 điểm)
Từ đó, lập bảng đánh giá mức độ hoàn thành công việc và bảng chia lương cho từng người lao động như dưới đây:
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ hoàn thành công việc của công nhân
Phương án
Loại I
Loại II
Loại III
Chênh lệch max/min
1
2,0
1,5
1
100%
2
1,8
1,4
1
80%
3
1,7
1,4
1
70%
4
1,6
1,4
1
60%
5
1,5
1,3
1
50%
6
1,4
1,2
1
40%
7
1,3
1,2
1
30%
8
1,2
1,1
1
20%
9
1,1
1,05
1
10%
Bảng 3.3: Bảng chia lương cho từng công nhân theo hệ số
Công nhân
Bậc thợ
Hệ số tiền lương
(li)
Hệ số đánh giá (hi)
Ngày công thực tế (ni)
Công nhân 1
Bậc 2
1,55
1,4
22
Công nhân 2
Bậc 2
1,55
1,4
21
Công nhân 3
Bậc 3
1,72
1,2
20
Công nhân 4
Bậc 3
1,72
1,2
21
Công nhân 5
Bậc 3
1,72
1,3
19
Công nhân 6
Bậc 3
1,72
1,3
18
Hàng tháng các đơn vị trực tiếp sản xuất , đội trưởng tổ chức bình xét và trả lương cho lao động trong phân xưởng 10 đến ngày 15 hàng tháng . Việc bình xét ánh giá , phân loại lao động trong phân xưởng phải đảm bảo công khai chính xác
Nhà máy xây dựng đơn giá tiền lương trên cơ sở lương tối thiểu, hệ số lương theo bảng lương doanh nghiệp được Đại hội công nhân viên chức Nhà máy thông qua, hệ số phụ cấp an ninh quốc phòng, hệ số phụ cấp khác, ngày công chế độ trong tháng và mức lao động hiện hành.
3.2.5. Các biện pháp quản lý khác liên quan đến sản xuất kinh doanh
* Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm: Điều này nhằm mục đích để tạo đủ việc làm cho người lao động. Việc làm đủ thì sẽ đảm bảo tiền lương cho người lao động ổn định hơn, cao hơn, đảm bảo cho đời sống của người lao động tốt hơn.
Do đó Nhà máy cần:
Chú ý cải tiến kỹ thuật: Cải tiến kỹ thuật ở đây là không chỉ nhập những máy móc thiết bị hiện đại mà còn liên tục khuyến khích người lao động tham gia đóng góp sáng kiến nhằm cải thiện khả năng của các thiết bị máy móc trong Nhà máy. Đồng thời còn cải tiến cả những công đoạn sản xuất, cải tiến phương thức sửa chữa sản phẩm nhằm rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xây dựng đội ngũ cán bộ thị trường có kinh nghiệm và năng động: Những cán bộ này sẽ tích cực tìm kiếm thêm những đơn hàng mới, có giá trị về cho Nhà máy. Do đặc điểm của hoạt động sửa chữa những sản phẩm tương đối riêng biệt, tính phổ biến không cao nên những cán bộ này phải là những người có kinh nghiệm, có mối quan hệ xã hội rộng, có thời gian công tác lâu dài ở những chức vụ nhất định.
Xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ: Đây là những người có đóng góp rõ ràng nhất trong việc đa dạng mẫu mã và kiểu dáng sản phẩm, đưa ra những tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm. Nhà máy cần tập hợp những cán bộ đã có kinh nghiệm lâu dài trong việc thiết kế, sửa chữa sản phẩm, đưa ra những chế độ lương thưởng hấp dẫn để kích thích hoạt động lao động chất xám này của họ.
* Giảm bớt tỷ lệ lao động gián tiếp và phụ trợ: Nhà máy nên quản lý cơ cấu lao động hợp lý hơn bằng các biện pháp giảm bớt tỷ lệ lao động gián tiếp và lao động phụ trợ để nâng cao tỷ lệ lao động trực tiếp, nâng cao trình độ người lao động, giảm thời gian hao phí bằng cách phân công nhiệm vụ cho người lao động hợp lý hơn, tránh tình trạng quá nhiều lao động cho một bước công việc hoặc sắp xếp lao động làm một công việc đồi hỏi kỹ năng dưới khả năng và trình độ chuyên môn của người lao động. Nhà máy cũng nên khai thác mọi tiềm năng sẵn có về cơ sở vật chất kỹ huật, trang thiết bị máy móc sao cho tăng hiệu quả sử dụng, giảm chi phí.
*Đa dạng hoá mặt hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp: để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, tăng doanh thu hàng kỳ, đảm bảo đủ việc làm cho người lao động. Có như vậy, tiền lương cho người lao động mới tăng đáng kể, nâng cao đời sống của toàn cán bộ công nhân viên trong Nhà máy.
3.2.6. Các kiến nghị về quản lý vĩ mô của Nhà nước để tạo điều kiện và môi trường cho công tác trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153
Có thể nói trong nền kinh tế hiện nay ở nước ta vấn đề về tiền lương và thu nhập của người lao động là một vấn đề lớn. Nó giữ một vai trò quan trọng giải quyết tốt vấn đề lương và thu nhập sẽ có tác dụng rất lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế.
Đối với Nhà nước, việc quản lý tiền lương được thực hiện thông qua các quy định, chế độ như thang lương, bảng lương, mức lương tối thiểu, Nhà nước hướng dẫn việc xây dựng đơn giá tiền lương, xây dựng quỹ lương và quản lý nó. Cải cách chính sách tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh với quan điểm xuyên suốt là tiền lương phải được coi là sự đầu tư vào vốn con người, vốn nhân lực, đầu tư cho phát triển, là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của nguồn lao động, của sản phẩm, của doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện tiến bộ khoa học và áp dụng công nghệ mới, kinh tế tri thức. Phải thay đổi cách tiếp cận chính sách tiền lương trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của quốc tế và yêu cầu thực tế phát triển của nền kinh tế thị trường.
Chính sách tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh, phải đảm bảo sự thống nhất mức tiền lương tối thiểu và cơ chế tiền lương, theo nguyên tắc không phân biệt đối xử trong tiền lương giữa các loại hình doanh nghiệp, xóa bỏ độc quyền và bảo hộ của nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. Cải cách chính sách tiền lương khu vực sản xuất kinh doanh phải làm rõ vai trò của Nhà nước và vai trò của thị trường. Nhà nước quản lý tiền lương bằng pháp luật, hướng dẫn tiêu chuẩn lao động, kiểm tra, thanh tra và xử lý những khiếm khuyết của thị trường, không can thiệp trực tiếp và quá sâu vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong việc trả lương gắn với năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh, thông qua cơ chế thương lượng, thoả thuận giữa các bên trong quan hệ lao động (đại diện người lao động – tổ chức công đoàn và người sử dụng lao động). Lương tối thiểu chung phải tiếp tục được điều chỉnh theo hướng tiếp cận dần nhu cầu mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, khắc phục chính sách tiền lương tối thiểu chung còn thấp hiện nay để đảm bảo tiến trình hội nhập. Việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế, khả năng chi trả của doanh nghiệp, biến động chỉ số giá linh hoạt, tương quan mức sống giữa các khu vực nông thôn thành thị và các tầng lớp dân cư.
Tách tiền lương tối thiểu chung và quy định mức tiền lương thấp nhất cho khu vực hành chính nhà nước, khu vực sự nghiệp và khu vực sản xuất kinh doanh. Cần nghiên cứu làm rõ luận cứ về tiền lương tối thiểu theo vùng và tính đến khả năng chi trả của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tăng cường quản lý nhà nước về tiền lương, tiền công trong khu vực sản xuất kinh doanh theo hướng tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, xây dựng luật tiền lương tối thiểu, luật việc làm; sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, để doanh nghiệp nhà nước tham gia đầy đủ vào thị trường, xem xét các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước như áp dụng thang, bảng lương do nhà nước quy định, thực hiện ký kết hợp đồng đối với cán bộ quản lý và thuê giám đốc; thành lập ủy ban các bên về quan hệ lao động ngành và cấp quốc gia; xây dựng và thực hiện chương trình quốc gia định kỳ giám sát, đánh giá và điều chỉnh mức lương tối thiểu.
KẾT LUẬN
Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 là một nội dung nghiên cứu phức tạp vả về lý luận và thực tiễn. Đặc biệt là Nhà máy Z153 lại có những đặc điểm riêng có của một nhà máy quốc doanh trong lũnh vực quốc phòng, vừa sửa chữa, sản xuất các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường.
Từ mục đích nghiên cứu, trong quá trình thực hiện đề tài, nội dung của đề tài đã tậpt rung phân tích, đánh giá thực trạng công tác trả lương theo sảnphẩm, phát hiện những tồn tại và đề xuất được một số giải phảp nhằm góp phần hoàn thiện công tác trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy.
Nội dung nghiên cứu phức tạp, thời gian thực hiện đề tài lại ngắn ngủi, kiến thức của cá nhân về vấn đề này còn nhiều hạn chế. Vì vậy, cả về nội dung và phương pháp luận của đề tài chắc chắn còn nhiều thiết sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cá thầy cô giáo, các cô chú anh chị, cán bộ - công nhân viên Nhà máy Z153 và các cá nhân có quan tâm để em hoàn thiện nội dung của đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Vũ Phán và các cán bộ của Nhà máy Z153 đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Diễn đàn doanh nghiệp – Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI, số ra ngày 22/12/2004.
2. Báo Lao động, số ra ngày 02/11/2006.
3. Bộ môn Quản trị Nhân lực – Giáo trình Quản trị Nhân lực – NXB Lao động – xã hội, Hà Nội, 2006.
3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, NXB Bộ tư pháp, 2006.
5. Lịch sử Nhà máy Z153 - Tập 1 (1965 - 1975) - NXB Quân đội nhân dân, 2000.
6. Lịch sử Nhà máy Z153 - Tập 2 (1975 - 2003) - NXB Quân đội nhân dân, 2003.
7. U.S Department of Labour: Employment Standards Administration - Wage and Hour Division, 2005
8. Website: www.luatvietnam.com.vn
9. Website: www.cdivietnam.org - Diễn đàn trách nhiệm xã hội Việt Nam – Trung tâm phát triể và hội nhập quản trị.
10. Website: www.tuoitreonline.com
11. Website: www.ldld.hochiminhcity.gov.vn của Liên đoàn lao động thành phố Hồ Chí Minh.
12. Website: www.cktqp.gov.vn của Cục Kinh tế.
13. Website: www.thoibaoviet.com
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY Z153
3
1.1. Khái quát sự hình thành, phát triển và phương hướng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Nhà máy Z153
3
1.1.1. Thông tin chung về Nhà máy Z153
3
1.1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy Z153
3
1.1.2.1. Giai đoạn từ 1965 đến1975
3
1.1.2.2. Giai đoạn từ 1976 đến 1986
5
1.1.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay
5
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Nhà máy Z153
6
1.3. Những đặc điểm của Nhà máy Z153 liên quan đến công tác trả lương
theo sản phẩm
10
1.3.1. Sản phẩm
10
1.3.1.1. Sản phẩm quốc phòng
10
1.3.1.2. Sản phẩm kinh tế
11
1.3.2. Thị trường và khách hàng
11
1.3.3. Quy trình công nghệ
12
1.3.3.1. Quy trình công nghệ sửa chữa xe tăng thiết giáp
12
1.3.3.2. Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm cơ khí
12
1.3.4. Hình thức tổ chức sản xuất
13
1.3.5. Nguyên vật liệu
14
1.3.6. Lao động và điều kiện lao động
14
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy Z153
15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ VIỆC VẬN DỤNG HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Z153
17
2.1. Thực trạng công tác tiền lương tại Nhà máy Z153
17
2.1.1. Mục đích, yêu cầu đối với công tác tiền lương tại Nhà máy Z153
17
2.1.2. Những nội dung cơ bản của công tác tiền lương tại Nhà máy Z153
18
2.1.2.1. Xây dựng định mức lao động trong công tác lao động - tiền lương
18
2.1.2.2. Xác định thời gian lao động của toàn Nhà máy
20
2.1.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương
22
2.1.2.4. Xác định tổng quỹ lương các nguồn hình thành tổng quỹ lương
24
2.1.2.5. Xác định hình thức trả lương cho người lao động
30
2.2. Thực trạng vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153
31
2.2.1. Mục đích, yêu cầu đối với việc vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153
31
2.2.2. Điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng hình thức trả
lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153
32
2.2.2.1. Chính sách tiền lương của Nhà nước ban hành
32
2.2.2.2. Đặc điểm sản phẩm của Nhà máy
32
2.2.2.3. Đặc điểm của hoạt động lao động
33
2.2.2.4. Sự quản lý của Ban lãnh đạo Nhà máy
33
2.2.3. Các hình thức trả lương theo sản phẩm đang được áp dụng tại Nhà máy Z153
34
2.2.3.1. Hình thức trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
34
2.2.3.2. Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp
35
2.2.3.3. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng
36
2.2.3.4. Hình thức trả lương sản phẩm tập thể
36
2.2.3.5. Hình thức lương khoán
37
2.2.3.6 Hình thức trả lương ngừng việc
38
2.2.3.7. Một số mức phụ cấp đang được áp dụng trong Nhà máy
38
2.2.4. Tình hình trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153 trong những năm gần đây
39
2.2.4.1. Tình hình xây dựng mức lao động
39
2.2.4.2. Tình hình xây dựng đơn giá tiền lương
41
2.2.4.3. Tình hình xác định tiền lương sản phẩm tập thể
44
2.2.4.4. Vấn đề phân phối tiền lương cho từng cá nhân trong tập thể
46
2.2.4.5. Xác định tiền lương và thu nhập của người lao động
48
2.2.4.6. Xác định thời gian trả lương trong kỳ và tổng hợp tình hình tiền lương của Nhà máy
50
2.3. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong việc vận dụng
hình thức trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153
53
2.3.1. Những tồn tại trong việc vận dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm tại Nhà máy
53
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại trên
54
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY Z153
55
3.1. Phương hướng nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm
tại Nhà máy Z153
55
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm
tại Nhà máy Z153
56
3.2.1. Xây dựng định mức lao động chi tiết tới từng nhóm sản phẩm
57
3.2.2. Công tác thống kê phải được thực hiện thường xuyên và được kiểm tra chặt chẽ
58
3.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương cho từng đối tượng lao động
59
3.2.4. Bổ sung phương thức trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán
60
3.2.5. Các biện pháp quản lý khác liên quan đến sản xuất kinh doanh
64
3.2.6. Các kiến nghị về quản lý vĩ mô của Nhà nước để tạo điều kiện và môi trường cho công tác trả lương theo sản phẩm tại Nhà máy Z153
65
KẾT LUẬN
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
69
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Mô hình 1.1: Sơ đồ bộ máy quản trị Nhà máy Z153
8
Mô hình 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm cơ khí
13
Bảng 1.1: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy (2003 – 2006)
15
Bảng 1.2: Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy (2003 – 2006)
15
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng thời gian lao động 1 công nhân sản xuất
21
Bảng 2.2: Giá trị sản lượng hàng hoá năm 2005
28
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng quỹ lương các năm 2003 – 2005
29
Bảng 2.4: Một số loại phụ cấp tiền lương cho lao động tại Nhà máy Z153
39
Bảng 2.5: Mức lao động của một số sản phẩm
40
Bảng 2.6: Bảng đơn giá tiền lương cá nhân trực tiếp
42
Bảng 2.7: Đơn giá tiền lương giờ sản phẩm tập thể
42
Bảng 2.8: Bảng đơn giá tiền lương sản phẩm tập thể
43
Bảng 2.9: Bảng lương sản phẩm của phân xưởng Tổng lắp tăng tháng12/2005
44
Bảng 2.10: Bảng lương sản phẩm của Phân xưởng cơ khí chế tạo 12/2005
45
Bảng 2.11: Bảng chia lương sản phẩm tổ 1 – Phân xưởng Cơ khí 11/2006
48
Bảng 2.12: Bảng lương sản phẩm của công nhân tổ 3 - Phân xưởng Cơ khí chế tạo tháng 12/2006
50
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp tiền lương của toàn Nhà máy tháng 12/2005
52
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu để đánh giá mức độ đóng góp của lao động
61
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ hoàn thành công việc của công nhân
63
Bảng 3.3: Bảng chia lương cho từng công nhân theo hệ số
63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0069.doc