Thực hiện chủ trương đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp của Đảng và nhà nước đến nay Công ty MESCO cơ bản đã hoàn thành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã và đnag kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được công ty vẫn gặp nhiều khó khăn vướng mắc nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mặc dù có đội ngũ cán bộ trẻ tài năng sáng tạo nhưng còn thiếu kinh nghiệm chưa tinh thông nghiệp vụ là rào cản đối với hoạt động nhập khẩu. Sự yếu kém trong nghiệp vụ nhập khẩu không chỉ đối với Công ty MESCO mà là thực trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
80 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1069 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại công ty Mesco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để giao dịch mà tỉ giá hối đoái không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình nhập khẩu hàng hoá hơn nữa công ty chủ yếu thanh toán bằng đồng đô la mà trong những năm qua đồng đô la luôn biến động không ổn định. Mặt khác các ngân hàng trong nước đã đồng loạt tăng lãi suất từ mức lãi suất phổ biến là 0,75%
đến 0,9%/tháng nhích lên đến 0,95% đến 1,28%. Mức tăng lãi suất cho vay là
điều có thể thấy được trước khi các ngân hàng đều tăng lãi suất tiền gửi từ
0,2% đến 0,3%/tháng. Tăng lãi suất ngân hàng đồng nghĩa với tăng chi phí sản xuất tăng giá thành sản phẩm sẽ bị đẩy lên cao. Việc lãi suất ngân hàng không ổn định gây khó khăn cho mặt tính toán ổn định cho dự án hoặc cho việc kinh doanh của họ.
- Những dư âm của thời kỳ trước cổ phần hoá vẫn còn tồn tại. Hiện Công ty MESCO vẫn có một số cán bộ công nhân viên thời kỳ trước đang công tác tại công ty. Sau khi sắp xếp lại doanh nghiệp việc bố trí cán bộ như thế nào cho phù hợp là vấn đề đối với tập thể cán bộ trong công ty.
- Vai tò của hoạt động marketing ngày càng phổ biến trong quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp quản trị này không chỉ giới hạn trong thị trường nội địa mà còn được ứng dụng trong kinh doanh trên thị trường quốc tế. Đối với Công ty MESCO mặc dù doanh thu hàng năm đạt được tương đối lớn nhưng chưa có phòng marketing riêng biệt, hoạt động marketing vẫn còn do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Phòng kinh doanh đảm nhiệm toàn bộ công việc từ tìm nguồn hàng nhập (xuất) cho tới khi sản phẩm được bán ra. Do vậy hoạt động marketing chưa được chú ý chưa chuyên sâu nên hoạt động không hiệu quả.
Trên đây là những ưu điểm mà Công ty MESCO đã đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh những kết quả đạt được doanh nghiệp vẫn tồn tại không ít khó khăn cản trở tới hoạt động kinh doanh của mình. Để hoạt động ngày càng có hiệu quả cao hơn công ty phải tìm ra nguyên nhân và tìm ra giải pháp khắc phục những bất cập đang tồn tại.
3. Nguyên nhân
Nguyên nhân ảnh hưởng đến kinh doanh sản xuất của công ty gồm có nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Nguyên nhân dễ nhận ra nhất đó là số cán bộ công nhân viên trong ccơ chế cũ vẫn đang làm việc trong công ty. Số cán bộ này nắm giữ một số vị trí chủ chốt trong công ty mặc dầu có trình độ nhưng do tuổi tác, kinh nghiệm nhiều nhưng được đào tạo trong môi trường trước đây đã tỏ ra không phù hợp với nhu cầu đổi mới trong thời đại ngày nay. Khả năng sáng tạo sự nhanh nhạy tỏ ra hạn chế. Công ty đã cổ phần hoá được một thời gian khá dài nhưng cơ chế hoạt động vẫn chịu sự ảnh hưởng của thời bao cấp, một số hoạt động tỏ ra không hợp với thời kỳ đổi mới nhưng công ty vẫn chậm thay đổi tư duy và phong cách làm ăn mới nó đã làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng.
- Doanh nghiệp đang gặp khó khăn về vốn công ty mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Hiện tại doanh nghiệp đang cần vốn nên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng mới.
- Việc nghiên cứu thị trường hiện tại chưa được quan tâm đúng mức, công ty chưa thấy được rõ vai trò của hoạt động marketing.
- Mặc dù đội ngũ cán bộ có trình độ, thành thạo nghiệp vụ, thành thạo ngoại ngữ nhưng còn thiếu kinh nghiệm, không nắm rõ luật pháp của bên đối tác đây không chỉ là tình trạng riêng của Công ty MESCO nói riêng mà nó còn là đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- Về hình thức nhập khẩu: doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phương thức nhập khẩu trực tiếp, chưa đa dạng hoá phương thức nhập khẩu. Hình thức nhập khẩu này tuy doanh thu tăng nhưng chi phí lớn, mức độ rủi ro cao làm tăng chi phí nhập khẩu như chi phí: vận tải, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
- Nguyên nhân xuất phát từ cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Bộ máy quản trị của doanh nghiệp thành lập theo mô hình quản trị theo tuyến (đơn tuyến). Việc sử dụng mô hình này hạn chế sử dụng những nhân viên có trình độ, không phát huy được tính sáng tạo chủ động của cấp dưới.
* Nguyên nhân khách quan
- Giá cả hàng hoá nhập khẩu không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp tiến hành lập dự án kinh doanh, nhất là đối với các mặt hàng chủ lực: sắt thép, xi măng, tăng giá làm tăng chi phí hàng hoá dịch vụ công trình thi công bị đình trệ, kế hoạch bị gián đoạn.
- Lãi suất trong nước không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hạch toán giá hàng bán. Doanh nghiệp nên tăng giá bán hay giữ nguyên giá để có thể cạnh tranh là vấn đề lớn đối với công ty.
- Cơ chế quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu còn lỏng lẻo còn nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho hàng hoá nhập lậu tràn lan với giá rẻ chất lượng kém, gây tổn hại đến hàng hoá nhập khẩu chính ngạch do công ty nói riêng và các công ty trong nước.
- Thủ tục hành chính còn rườm rà, nhất là thủ tục hải quan phức tạp qua nhiều khâu gây lãng phí thời gian, ứ đọng vốn mất thời cơ kinh doanh.
- Công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước do chính phủ ban hành chính sách cho phép các doanh nghiệp đủ tư cách pháp nhân tham gia xuất nhập khẩu.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO)
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
Sau khi ban hành nghị định 64 về việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã được đẩy nhanh hơn gắn liền với việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Trong số 1.557 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp được cổ phần hoá chỉ từ năm 2001 đến năm 2003 đã có 979 doanh nghiệp và bộ phận được cổ phần hoá.
Tại các doanh nghiệp đã được cổ phần hoá, việc người lao động trở thành cổ đông, làm chủ thực sự doanh nghiệp đã tạo động lực quan trọng để các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.
Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có doanh thu trung bình tăng 43%, lợi nhuận tăng hơn 243%, vốn điều lệ tăng 1,5 đến 2 lần, cổ tức bình quân được chia 15,5% số vốn nhà nước có tại doanh nghiệp cổ phần đã tăng thêm từ 10-50% nhờ cổ tức được chia đầu tư trở lại, thu nhập người lao động tăng
54% và số lao động được sử dụng tăng 12%.
Đối với công ty Mesco trước đây trực thuộc nhà nước do bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong đó số vốn của nhà nước là 30% còn 70 % là vốn góp của cán bộ công nhân viên trong công ty. Kể từ khi cổ phần hoá đến nay diện mạo của công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công ty làm ăn ngày càng có lãi, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, tinh thần trách nhiệm cao hơn do phát huy tính làm chủ của toàn bộ cán bộ công nhân viên nên phát huy tối đa tính sáng tạo và sự cống hiến để công ty ngày càng lớn mạnh. Cùng với sự lớn mạnh của công ty đời sống cán bộ ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân được cải thiện đáng kể.
Bảng 9: thu nhập bình quân của công nhân viên
Năm
Số lao động
(người)
Tổng quý
lương (1000
VND)
Thu nhập
bình quân
(1000 VND)
Tăng (%)
2002
125
131.250
1050
+7
2003
210
243.390
1160
+10,38
2004
325
445.250
1370
+ 18,2
Nguồn: Báo cáo của công ty mesco - PKT
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy số lao động được sử dụng trong công ty qua các năm đều tăng lên.
- Năm 2002 số lao động sử dụng là 125 người
- Năm 2003 số lao động sử dụng 210 người đã tăng 85 lao động so với năm 2002
- Năm 2004 số lao động sử dụng là 325 người tăng 200 người so với năm 2002 và tăng 115 người so với năm 2003. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp không chỉ thu hút tạo công ăn việc làm mà thu nhập của công nhân viên ngày càng được cải thiện cụ thể:
Năm 2002 lương bình quân đạt 1.050.000 /công nhân/tháng
- Năm 2003 lương bình quân đạt 1.160.000/công nhân/tháng tăng so với năm 2002 con số tuyệt đối là 110.000/người/tháng tương ứng tăng tương đối
18,2% so với năm 2003.
- Có được kết quả như trên là do sự đóng góp nỗ lực của toàn công ty cùng với sự lãnh đạo của ban lãnh đạo của công ty. Với nhưũng thành tựu đạt được công ty không tự thoã mãn với chính mình, không chỉ dừng lại ở đó. Trong tương lai công ty sẽ tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hơn nữa đời sống của cán bộ công nhân viên với chế độ ưu đãi hơn để họ toàn tâm toàn ý cống hiến cho công ty.
Để đạt được kết quả như mong muốn trong thời gian tới công ty đã có những định hướng mục tiêu sau:
1. Về nguồn vốn kinh doanh.
Công ty luôn luôn chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây số lượng vốn của công ty tăng lên đáng kể, điều này làm tăng hiệu quả sản xuất của công ty. Dự kiến trong những năm tới công ty cần tăng thêm nguồn vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh dự kiến nguồn vốn cần cho ba năm tiếp theo từ năm 2005 đến năm 2007 mỗi năm cần số vốn được thể hiện bảng sau:
Bảng 10: chỉ tiêu vốn vay của MESCO từ năm 2005 đến 2007.
Đơn vị : tỷ VND
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
Vốn chủ sở hữu
22
61,3
81,47
Vốn vay
4,8
5,2
7,06
Giá trị TSCĐ còn lại
7,6
10,8
5,21
Nguồn: Báo cáo của công ty mesco - PKH
Sở dĩ vốn vay ngân hàng dự kiến tăng qua các năm là do công ty cần vốn để mở rộng sản xuất, mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Công ty cần vốn để đầu tư vào hoạt động sản xuất nhằm hoàn thành mục tiêu đã đề ra trong đó phần lớn nguồn vốn được đầu tư trang bị hệ thống máy móc hiện đại đồng bộ đã tăng sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm và nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho các công trình phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
2. Về chỉ tiêu nhập khẩu.
Nhằm hoàn thành kế hoạch bộ đã đề ra cho công ty trong thời gian tới với việc bảo đảm nguồn cung ứng đầu vào ổn định, phục vụ cho các dự án hoàn thành đúng tiến độ kế hoạch đã dự kiến. Công ty đã đưa ra chỉ tiêu kế hoạch định hướng nhập khẩu hàng hoá từ năm 2005 đến năm 2007 như sau:
Bảng 11: Chỉ tiêu nhập khẩu định hướng năm 2005 - 2007
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng doanh số
nhập khẩu
Tỷ VNĐ
85
155
250
2
Lợi nhuận nhập
khẩu
Tỷ
0,95
1,5
2
3
Thu nhập bình
quân
Triệu
VNĐ
1,2 - 1,5
2
2,5
Nguồn: Công ty mesco - PKH
Ngoài việc tiếp tục mở rộng tìm kiếm thị trường cung ứng nước ngoài doanh nghiệp cũng cố gắng tìm kiếm nguồn cung ứng trong nước có khả năng thay thế các nhà cung ứng nước ngoài. Nhưng với điều kiện giá cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu vào phục vụ đáp ứng được tình hình sản
xuất.
3.Tình hình nộp ngân sách Nhà nước
Đi đôi với việc thựchiện sản xuất kinh doanh, Công ty luôn quan tâm đến việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên. Qua đó tạo điều kiện cho người lao động ổn định gắn bó với Công ty, đoàn kết góp sức thực hiện kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó Công ty cố gắng tăng ngân sách cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoàn thành chỉ tiêu bộ giao.
4. Về chất lượng sản phẩm:
Yếu tố đảm bảo cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả là giá cả về chất lượng sản phẩm, nhận thức rõ điều này một mặt doanh nghiệp tìm biện pháp giảm chi phí sản xuất bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn lao động trong Công ty, thực hiện tiết kiệm nguồn nguyên liệu và tận dụng tốt các phế phẩm để tái sản xuất đồng thời đầu tư thiết bị máy móc hiện đại nhằm nâng cao năng lực sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó tạo dựng uy tín trong lòng khách hàng nâng cao hình ảnh của Công ty.
5. Công tác thị trường và quan hệ với khách hàng.
Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả không chỉ có việc nâng cao sản phẩm, giá thành sản phẩm. Một doanh nghiệp muốn thành công trong doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác thị trường và duy trì được lượng khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp. Một trong những công cụ của công tác thị trường là đề ra một chiến lược marketing phù hợp mục đích giải quyết thoả đáng mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Đối với khách hàng tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của Công ty cần phải có chính sách chăm sóc khách hàng chu đấo như chế độ bảo hành sản phẩm, khắc phục kịp thời những sự cố do lỗi sản phẩm gây ra nhằm tăng chỉ số hài lòng của khách hàng. Điều này rất quan trọng trong việc tạo dựng uy tín của doanh nghiệp đồng thời lôi kéo được khách hàng tiềm năng.
Thực tế cho thấy rằng dịch vụ hậu mãi trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là rất kém, kiến thức và thông lệ bán hàng chưa được quan tâm đúng mức mà đây lại là mắt xích quan trọng nhất trong một mạng lưới tiếp thị II. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU CỦA MESCO.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty MESCO đã đạt được những thành công bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều, nhiều vướng mắc cản trở làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở phân tích những khó khăn vướng mắc đó một mặt doanh nghiệp tự mình tìm ra giải pháp một mặt giải quyết một mặt Công ty cũng có những kiến nghị với cơ quan chủ quản của Nhà nước trong đó nhân vật chính vẫn là Công ty.
1. Về phía doanh nghiệp:
* Vốn là một trong những nhân tố quan trọng để Công ty tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và tái đầu tư mở rộng. Nguồn vốn mà Công ty MESCO có được chủ yếu vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng, vốn huy động từ các cổ đông. Nhờ cổ phần hoá doanh nghiệp mà doanh nghiệp huy động được số vốn đáng kể bổ sung vào nguồn vốn để đầu tư. Trong những năm đầu
thoát khỏi bao cấp của Nhà nước vốn cần thiết cho đầu tư rang thiết bị máy móc thiếu hụt nghiêm trọng. Tước thực trạng đó phát huy tinh thần tập thể của toàn bộ công nhân viên trong Công ty cán bộ lãnh đạo đã kêu gọi mọi người lưu lại một khoảng lương có nghĩa là Công ty lại một phần lương tháng và tiền thưởng cuối năm của cán bộ công nhân viên. Số vốn góp này giúp Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình dự án. Bước sang năm 2000 thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước củ Đảng và Nhà nước doanh nghiệp mạnh dạn hơn tiếp tục vận động công nhân góp vốn thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu cần phải có khối lượng ngoại tệ nhất định để thanh toán trước đây giao dịch với các bạn hàng c chủ yếu đến hạn thanh toán mới quy đổi ngoại tệ thanh toán mà không có quỹ dự trù ngoại tệ. Điều này gây khó khăn trong thanh toán và do biến động của tỷ giá hối đoái nên nhiều khi Công ty phải dùng lượng ngoại tệ lớn hơn mức cần thiết. Để khắc phục tình trạng này Công ty đã lập một quỹ dữ trữ ngoại tệ đảm bảo thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu trên cơ sở tính toán khoa học biến động của tỷ giá hối đoái.
* Đối với cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn được quan tâm đúng mức với chế độ ưu đãi cao nhằm khuyến khích công nhân lao động sáng tạo thành bầu không khí lao động lành mạnh trong Công ty. Công ty sử dụng chính sách khen thưởng, hàng năm tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi du
lịch
Còn với cán bộ cũ từ thời kỳ trước đó Công ty có chế độ riêng chính sách riêng. Những ai còn có khả năng có tâm huyết cống hiến cho Công ty được Công ty đào tạo lại nâng cao trình độ tiếp tục phục vụ Công ty hoặc thuyên chuyển công tác bố trí công việc phù hợp với khả năng của họ. Những cán bộ nào đến tuổi quá trình cống hiến cho Công ty trong những năm qua được Công ty chỉ chế độ với chính sách quan tâm đích đáng.
Đối với đội ngũ cán bộ trẻ Công ty luôn khuyến khích sự sáng tạo của họ, tạo điều kiện cho họ làm việc trong môi trường cạnh tranh bình đẳng để thể hiện năng lực của mình. Cần phải đổi mới tư duy và tác phong làm việc đối với cán bộ trong Công ty, giáo dục nâng cao ý thức và tính kỷ luật đối với cán bộ trẻ đồng thời nêu rõ được lợi ích thiết thực của công việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. Hiện nay một số cán bộ công nhân viên chưa nhận thức rõ yêu cầu và lợi ích của việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
* Hiện nay Công ty vẫn chưa có phòng marketing hoạt động độc lập vì Công ty chưa tin tưởng tuyệt đối vào hiệu quả mà hoạt động mà công tác marketing mang lại so với các hoạt động khác. Tuy kinh phí dành cho hoạt động marketing vẫn tăng lên qua các năm nhưng so với các Công ty sản xuất kinh doanh khác có tiềm lực tài chính lớn mạnh thì kinh phí này còn khiêm tốn. Tính đến năm 2005 kinh phí dành cho hoạt động marketing chiếm khoảng 2% doanh thu. Hiện nay hoạt động marketing vẫn do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Phòng kinh doanh đảm nhiệm toàn bộ các công việc từ khâu tìm nguồn hàng nhập khẩu cho tới sản phẩm được bán ra. Do vậy không có thời gian chuyên sâu vào lĩnh vực marketing.
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không gắn kinh doanh của mình với thị trường. Vì trong cơ chế thị trường chỉ có như vậy doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại được. Nhận thức rõ điều này nhằm khắc phục những yếu kém trong hoạt động marketing dự định trong thời gian tới Công ty sẽ tách hẳn phòng marketing hoạt động động lập nhằm chuyên sâu hơn trong việc nghiên cứu thị trường. Mở rộng thị trường đầu ra đồng thời tìm kiếm thị trường đầu vào đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và ổn định.
Mỗi Công ty khi tiến hành các hoạt động marketing của mình đều phải xác định kinh phí mà mình bỏ ra. Khi tính toán kinh phí dành cho hoạt động marketing Công ty thường tính hiệu quả kinh phí bỏ ra đó có tương ứng với tình hình tài chính của Công ty hay không. Tất cả những vấn đề đó Công ty
tiến hành giải quyết một cách cụ thể để từ đó đề ra kinh phí hợp lý cho hoạt
động marketing của mình. Ở Công ty MESCO hàng năm thường trích ra 2 -
3% doanh thu để dành cho hoạt động marketing và xúc tiến thương mại. Cụ
thể như sau:
Bảng 12: Ngân sách dành cho hoạt động marketing
Đơn vị:1000 USD
Năm
Tổng doanh thu
Ngân sách marketing
2002
14,72
0,2944
2003
29,7
0,7425
2004
68,9
2,067
Nguồn: Báo cáo của Công ty mesco - PKH thị trường
* Xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp
Việc xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh phải căn cứ vào nhiều yếu tố. Trong đó yếu tố chính thuộc bản thân doanh nghiệp. Chiến lược xây dựng trước tiên phải dựa vào mục tiêu của doanh nghiệp. Mục tiêu có thể là tập trung vào một đoạn thị trường nhất định ma doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh có khả năng cạnh tranh trên đoạn thị trường đó. Hoặc mục tiêu có thể là cùng một lúc thoả mãn các đoạn thị trường khác nhau với nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau. Ngoài mục tiêu của doanh nghiệp cần phải tính đến khả năng tài chính giới hạn của mình đồng thời căn cứ vào các đối thủ cạnh tranh khác để xây dựng choct chiến lược đảm bảo thành công cho Công ty. Trong hoạt động marketing thông thường doanh nghiệp áp dụng hai loại hình chiến lược sau:
+ Chiến lược tập trung: đối với loại hình chiến lược này có ưu điểm nổi trội so với chiến lược khác là; nó chỉ tập trung vào thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trên một số đoạn thị trường nhất định nên nguồn lực không bị phân tán, dàn trải, chuyên môn hoá sản xuất và tieu hoá sản phẩm đạt được mức độ cao, hoạt động quản lý trên thị trường đó cũng dễ dàng hơn.
Mặt khác ưu thế cạnh tranh trên thị trường đó cũng cao hơn do nguồn lực tập trung. Nhưng nhược điểm của chiến lược này là tính linh hoạt bị hạn chế, nguy cơ rủi ro cao hơn do chỉ hoạt động trên một số thị trường khó đối phó với những biến động của thị trường.
+ Chiến lược phân tán: với chiến lược này công ty hoạt động kinh doanh trên nhiều thị trường khác nhau. Ưu điểm của chiến lược là tính linh hoạt cao, rủi ro hạn chế. Nhược điểm là do xâm nhập nhiều thị trường nên nguồn lực bị phân tán nên khi khó thâm nhập sâu vào hoạt động quản lý cũng phức tạp hơn nhiều.
Thiết nghĩ với Công ty MESCO hiện nay còn áp dụng sự kết hợp cả hai chiến lược trên đối với hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Công ty nên tập trung vào sản xuất kinh doanh, lĩnh vực được coi là thế mạnh xuất khẩu cũng như thị trường nhập khẩu.
* Tiếp tục hoàn thiện các công cụ xúc tiến thương mại. Các công cụ mà Công ty đang áp dụng là: chào hàng trực tiếp , xúc tiến bán và chào hàng gián tiếp.
+ Chào hàng trực tiếp: là công cụ đóng vai trò quan trọng nhất trong xúc tiến thương mại của Công ty, đó là sự tiếp xúc trực tiếp của nhân viên Công ty với khách hàng. Doanh số tăng hay không phụ thuộc chủ yếu vào trình độ hiểu biết của đội ngũ nhân viên chào hàng này. Nhận thấy vai trò của chào hàng trực tiếp nên Công ty đã chú trọng đến việc tuyển chọn và đào tạo kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên. Hiện nay Công ty có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm giỏi nghiệp vụ cũng như am hiểu về mặt hàng hoạt dộng kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ của họ là giải đáp các thắc mắc đồng thời tư vấn cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ của Công ty.
+ Xúc tiến bán: Công ty MESCO sử dụng rất nhiều dạng của xúc tiến bán như quảng cáo tại các đại lý trực thuộc, sử dụng các loại hình quảng cáo khác.
+ Chào hàng gián tiếp: các sản phẩm của Công ty MESCO đều được bảo hành và có chế độ hậu mãi đặc biệt. Các sự cố đều được khắc phục kịp thời được lắp đặt vận chuyển miễn phí tới tận nơi chân công trình trong thói quen bảo hành do đó nó gây được thiện cảm và uy tín trong lòng khách hàng. Bên cạnh đó công ty còn tham gia các hoạt động mang tính xã hội như tài trợ cho các chương trình nhân đạo.
* Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu.
Hiện nay không chỉ đối với MESCO mà hầu hết đối với các doanh nghiệp khâu xuất nhập khẩu còn rất yếu. Mặc dầu MESCO có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ nghiệp vụ được đào tạo cơ bản nhưng còn nhiều kinh nghiệm. Vì vậy để hoạt động nhập khẩu có hiệu quả ngoài việc nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên Công ty cần phải hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu. Các khâu trong quá trình phải rõ ràng chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu khoa học cụ thể.
+ Khâu tính giá và quy đổi giá: việc mua bán ngoại thương phải được tiến hành trên cơ sở giá quốc tế. Đã biết được giá cả quốc tế chúng ta phải tham khảo giá cả đựoc hình thành ở các sở giao dịch, các trung tâm đấu giá quốc tế.Nhưng trong nhiều trường hợp những giá trính được lại không phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh đang giao dịch. Do đó phải quy nó về điều kiện thích hợp.
Việc quy dẫn có thể:
. Quy dẫn về cùng một đơn vị đo lường.
. Quy dẫn về cùng một đơn vị tiền tệ.
. Quy dẫn về cùng điều kiện cơ sở giao hàng.
. Quy dẫn về mặt thời gian.
. Quy dẫn về điều kiện tín dụng
+ Hợp đồng nhập khẩu:
Việc soạn thảo bản hợp đồng và ký hợp đồng nhập khẩu nói riêng và hợp đồng ngoại thương nói chung là rất phức tạp đòi hỏi người trực tiếp tham
gia soạn thảo về ký kết phải có trình độ, sự hiểu biết phải sâu rộng như: tình hình kinh doanh, thị trường, luật pháp quốc gia.
Nội dung của hợp đồng rất phức tạp có liên quan đến nhiều vấn đề nhiều đối tượng: đối tượng là hàng hoá, đối tượng là bảo hiểm, thuê vận tảido đó sự chặt chẽ trong nội dung các điều khoản là rất cần thiết để hạn chế những rủi ro có thể gây tổn thất cho doanh nghiệp.
+ Nghiệp vụ thuê tàu: việc thuê tàu dựa trên 3 căn cứ cơ bản.
. Điều khoản hợp đồng.
. Đặc điểm hàng bán.
. Điều kiện vận tải
Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về
tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.
+ Điều kiện thanh toán: doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: Phương thức thư tín dụng đối ứng, ngân hàng khống chế chứng từtuỳ thuộc vào uy tín của doanh nghiệp giao dịch mà Công ty có thể lựa chọn phương thức giao dịch phù hợp. Hiện nay phương thức áp dụng phổ biến và đảm bảo an toàn đó là phương thức mở L/C.
* Đa dạng hoá phương thức nhập khẩu, nhằm phân tán rủi ro, giảm bớt gánh nặng rủi ro cho doanh nghiệp nên đa dạng hóa hình thức nhập khẩu. Hiện nay Công ty MESCO tiến hành nhập khẩu chủ yếu bằng hình thức trực tiếp. Hình thức này chứa đựng nhiều rủi ro tuy nó mang lại lợi nhuận cao hơn các hình thức khác. Ngoài hình thức nhập khẩu như hiện nay MESCO nên áp dụng các hình thức như: nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu liên doanhtrên cơ sở nghiên cứu phân tích những ưu điểm và nhược điểm của mỗi phương thức mà lựa phương thức phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
2. Về phía Nhà nước.
Nhà nước nên hỗ trợ tạo điều kiện cho các Công ty trong nước kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu như: hỗ trợ thông tin, hỗ trợ tài chính, tìm kiếm thị trường cho Công ty
* Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước: trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Việc cổ phần hoá mang lại nhiều mặt lợi ích xã hội và cho bản thân Công ty; cho phép tăng huy động vốn xã hội, tiếp thêm máu về nguồn sinh lực mới cho doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình dân chủ hoá và xã hội hoá trong phát triển kinh tế; tạo thêm nhiều hàng hoá mới hấp dẫn cho thị trường chứng khoán. Nguồn xung lực tích cực để thị trường này khởi sắc. đặc biệt việc cổ phần hoá sẽ tác động tích cực đến quá trình cấu trúc lại khu vực doanh nghiệp Nhà nước; khắc phục được tính khép kín rời rạc biệt lập của từng khu vực doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau để hình thành tổng Công ty, những doanh nghiệp lớn, những tập đoàn kinh tế đa sở hữu, mạnh về tài chính, hiện đại về công nghệ, gắn bó, liên kết, hợp tác chặt chẽ với nhau, hoạt động hiệu quả hơn trong thị trường nội địa và xuyên quốc
gia.
Để việc cổ phần hoá hấp dẫn các nhà đầu tư đi vào thực chất và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao cần có sự chuẩn bị và tổ chức tốt công tác triển khai trên thực tế, trong đó đặc biệt coi trọng những vấn đề sau:
- Cổ phần hoá không được biến thành tư nhân hoá, cần nắm vững mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, khuyến khích tư nhân mua cổ
phần.
- Định hướng, sắp xếp, phát triển doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích.
- Sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng Công ty Nhà nước.
- Đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp.
- Thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, sát nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp Nhà nước nói cách khác là chuyển đổi chủ sở hữu về nguyên tắc phải do thị trường quyết định.
- Việc mua bán cổ phiếu phải công khai trên thị trường, khắc phục tinh trạng cổ phần hoá khép kín trong nội bộ doanh nghiệp.
Tóm lại, quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước cần được chuyển sang một giai đoạn nâng cao về chất trên ba mặt sau:
- Từ cổ phần hoá chủ yếu là doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ sang cổ phần hoá những doanh nghiệp lớn, các tổng Công ty, các doanh nghiệp làm ăn có lãi.
- Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong một số lĩnh vực hạn chế
sang cổ phần hoá các doanh nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hoá.
- Từ hình thức cổ phần hoá nội bộ là chính chuyển sang bán cổ phần ra bên ngoài, kể cả cho các nhà đầu tư nước ngoài.
* Hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hoá.
- Về thuế quan: Trong quy định hiện hành của Nhà nước về thuế đối với hàng hoá nhập khẩu, chúng ta có ba loại thuế suất là: thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất ưu đãi và thuế suất thông thường. Chúng ta có thể bổ sung cho các trường hợp hàng hoá của nước ngoài bán phá giá, được nhận trợ cấp xuất khẩu vào nước ta và phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu đối với hàng hoá của Việt Nam. Đã có quy định về áp dụng hạn ngạch thuế quan. Tuy nhiên, tất cả các loại thuế trên đều tính theo phần trăm trên kim ngạch nhập khẩu và để hạn chế gian lận thì phải quy định giá tối thiểu để quy đinj giá tối thiểu là không phù hợp. Hiện nay, mức thuế quan nhập khẩu bình quân của Việt Nam là trên 16%, tức là cao hơn nhiều nước trong khu vực do đó ta không muốn chúng ta cũng phải tiếp tục cắt giảm thuế quan nhập khẩu theo các cam kết quốc tế. Vậy làm thể nào để cắt giảm thúe quan vừa bãi bỏ các biện pháp thuế quan không phù hợp nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu bảo hộ sản xuất trong nước à các vấn đề đặt ra. Để thực hiện được Công ty cần có kiến nghị với Nhà nước thực hiện một số biện páp sau:
+ Nghiên cứu sử dụng thuế tuyệt đối hoặc thuế tổng hợp một số hàng hoá nhập khẩu hiện đang áp dụng mức thuế tối thiểu trong tính thuế. Thuế
tuyệt đối được quy định cho từng loại mặt hàng chẳng hạn 100VNĐ cho 1 kg cam kn. Thuế tổng hợp là thuế bao gồm cả thuế đã áp dụng các loại thuế trên nên nó thành thông lệ quốc tế Việt Nam có thể áp dụng được .
+ Mở rộng mặt hàng áp dụng chung hạn ngạch thuế quan. Theo quyết định số 91/2003/QĐ-TT của thủ tướng chính phủ về việc áp dụng thí điểm tại thông tư số 09/2003/TT-BTM quy định đã mở rộng diện mặt hàng áp dụng hạn ngạch thuế quan là 7. Cần tiếp tục mở rộng diện mặt hàng áp dụng hạn ngạch nhập khẩu. Có thể đưa thuế suất trong hạn ngạch tương đương thuế suất ưu đãi, nhưng thuế suất ngoài hạn ngạch ở mức thuế đỉnh cao như các nước đã áp dụng.
+ Giảm thuế nhập khẩu nói chung nhưng có thể tăng cao lợi thuế và chi phí nội địa đối với các mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng. Chẳng hạn đối với xe gắn máy và ô tô dưới 12 chỗ vẫn có thể giảm thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc và bộ linh kiện lắp ráp nhưng phải tăng thuế tiêu thụ đặc biệt, phải chịu thuế VAT, đồng thời tăng hoặc bổ sung các khoản lệ phí trước bạ, lệ phí đăng kiểm, lệ phí lưu hành, thuế và phí môi trườnglàm như vậy nguồn thu của Nhà nước không giảm mà vẫn phù hợp với hệ thống quốc tế.
+ Bổ sung các loại thuế thời vụ.
+ Chi tiết hoá kiểu thuế nhập khẩu cho rõ ràng và minh bạch đánh giá tình trạngáp dụng thuế một cách tuỳ tiện do phải vận dụng biểu thuế không có hoặc không rõ ràng. Sớm nghiên cứu để áp dụng chế độ miễn thuế tự động thay thế cho miễn thuế rời rạc như hiện nay.
* Về biện pháp phi thuế: Theo cam kết quốc tế, các biện pháp phi thuế phải được từng bước dỡ bỏ hoặc chuyển sang biệnpháp thuế quan. Tuy nhiên các biện pháp phù hợp thì vẫn được áp dụng và các biện pháp mà WTO không cấm, các nước vẫn áp dụng thì Việt Nam có thể nghiên cứu và áp dụng. Với quan didểm đó cần phải đổi mới và hoàn thiện một số biện pháp chủ yếu sau:
+ Cụ thể hoá danh mục các mặt hàng cầm nhập khẩu và tập hợp một văn bản pháp luật về hàng cấm nhập khẩu. Hiện nay quy định chung và danh mục các hàng cấm được thiết kế một cách rời rạc theo yêu cầu quản lý của từng ngành hoặc lĩnh vực dẫn đến các kẽ hở trong quản lý. Ví dụ hàn the chỉ cấm sử dụng trong chế biến lương thực thực phẩm, cũng có nghĩa là cho phép nhập khẩu và lưu thông hàn the trên thị trường nội địa một cách tự do. Danh mục các mặt hàng cần nhập khẩu vào Việt Nam còn chưa rõ ràng, cụ thể và chi tiết nên chưa thuận lợi cho các cơ quan quản lý vì doanh nghiệp thựchiện với những tồn tại như trên đòi hỏi phải có sự điều chỉnh bổ dung và tập hợp trong một văn bản pháp luật để áp dụng tốt yêu cầu quản lý và kiểm tra thực
hiện.
+ Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện các rào cản kỹ thuật. Trong khuôn khổ của WTO hiệp định rào cản kỹ thuật đối với thương mại cho phép các nước thành viên được áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo vệ cuộc sống con người, động thực vật và môi trường. Các biện pháp này được ban hành dưới dạng các quy định hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật. ở nước ta đã có nhiều quy định pháp luật để quản lý chất lượng hàng hoá như các quy định này hoặc đã lạc hậu, hoặc là còn thiếu. Trong số 5.600 tiêu chuẩn quốc gia thì chỉ có
1.200 là hài hoá với tiêu chuẩn quốc tế. Riêng trong chương trình hài hoà tiêu chuẩn ASEAN, Việt Nam cũng chỉ chấp nhận 56 trong tổng số 59 tiêu chuẩn. Vì vậy cần phải đẩy nhanh tiến độ xây dựng và công nhận hợp chuẩn. Cách thức nhanh và tốt nhất là cần tham khảo hệ thống quy định và tiêu chuẩn của EU làm cơ sở và các quy định của họ đã được nhiều nước côngnhận.
+ Xây dựng các biện pháp quản lý hàng hoá nhập khẩu dựa trên các quy định về môi trường trong các điều ước quốc tế về môi trường có liên quan đến thương mại. Đồng thời, do cơ sở vật chất và trang thiết bị ở nhiều cửa khẩu Việt Nam còn hạn chế nên không đáp ứng được yêu cầu cần kiểm tra chất lượng hoặc chưa qua kiểm định lọt vào thị trường nội địa. Vì vậy để góp phần ngăn chặn tình trạng này và để hạn chế nhập khẩu khi cần thiết phải
sớm nghiên cứu xds quy định về cửa khẩu thông qua đối với một số loại hàng hoá nhất định, biện pháp này WTO không cấm và các nước trên thế giới đang áp dụng.
- Về tổ chức thực hiện: Từ một số dề xuất trên cho thấy có rất nhiều nội dung công việc phải triển khai ngay từ bây giờ. Để đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn cần kiến nghị với cơ quan Nhà nước một số công việc triển khai là:
+ Khẩn trương xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần nghị quyết hội nghị trung ương 9 để làm cơ sở định hướng cho xây dựng các biện pháp quản lý nhập khẩu cho thời kỳ đến năm 2010, để tránh tình trạng cơ chế quản lý phải điều chỉnh thường xuyên do sớm bị lạc
hậu.
+ Cần tập trung nguồn nhân lực và trí tuệ để rà soát toàn bộ hệ thống văn bản pháp luật để sớm có kế hoạch xây dựng, bổ sung và hoàn thiện.
+ Trước mắt thành lập tại bộ thương mại cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu để tham mưu cho lãnh đạo bộ và giúp cho các doanh nghiệp về những vấn đề liên quan. Củng cố quản lý cạnh tranh để có đủ năng lực giải quyết các hành vi cạnh tranh không lành mạnh có liên quan tới những vấn đề về chất lượng sản phẩm,...
* Nhà nước nên khuyến khích định hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp.
Ngày nay công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, quyết định các doanh nghiệp vào sự nghiệp phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của đất nước. Công nghệ thông tin giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh là một lực lượng quan trọng hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp Việt Nam rất yếu kém. Để tháo gỡ bất cập đó cần phải có quy định và giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin.
- Thứ nhất: cần sớm có chiến lược quy hoạch dài hạn và cụ thể từng giai đoạn về tài lực, vật lực, nhân lực về ứng dụng công nghệ thông tin đối với
từng loại hình doanh nghiệp, từng doanh nghiệp gắn với chiến lược phát triển của mỗi ngành và đặc biệt là gắn với chiến lược phát triển công nghệ thông tin của đất nước.
- Thứ hai: phải sớm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, cơ chế chính sách, chính sách khuyến mãi phù hợp với đặc thù trên từng lĩnh vực công nghệ thông tin, phân cấp một bước để thúc đẩy các doanh nghiệp ứng dụng và triển khai các lợi thế của công nghệ thông tin.
- Thứ ba: cần có biện pháp, các chương trình tuyên truyền, khuyến khích có hiệu quả, nâng cao nhận thức và lợi ích thiết thực của lĩnh vực công nghệ thông tin vào hoạt động của các doanh nghiệp.
- Thứ tư: Cần có biện pháp thu hút đầu tư trong nước và sự tham gia của Việt Kiều ở nước ngoài cho các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp. Đây là biện pháp quan trọng nhằm xây dựng nguồn vốn lớn, huy động nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhiều kinh nghiệm cho các dự án vốn có những đặc thù riêng của công nghệ thông tin.
Ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như cho sự phát triển của toàn xã hội. Công nghệ thông tin sẽ tạo động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam tiến gần hơn đến trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và khu vực và trên thế giới, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đến gần.
* Nhà nước cần phải có biện pháp để bình ổn thị trường như xây dựng thể chế chính sách phát triển thị trường, kết cấu hạ tầng thương mại, hình thành kênh phân phối lưu thông, sử dụng các tổng Công ty lớn của Nhà nước làm công cụ bình ổn thị trường. Trong đó công cụ chính là các doanh nghiệp đóng vai trò chính để bình ổn thị trường. Các yếu tố tổ chức sản xuất, tổ chức lưu thông, kiểm soát thị trường, thuế có tác dụng tới quan hệ cung cầu. Còn yếu tố kiểm soát tài chính tiền tệ tác động đến quan hệ tiền - hàng rồi qua đó tác động tới quan hệ cung cầu.
Tổ chức sản xuất, lưu thông kiểm soát tài chính tiền tệ
Doanh nghiệp
TCT Nhà nước
Quan hệ
cung cầu
Hình 2: Sơ đồ bình ổn thị trường công ty là các tổng công ty.
Trong đó vòng tròn một là hệ thống thể chế, chính sách, định hướng phát triển của cơ quan quản lý tác động đến hành vi doanh nghiệp. Qua đó tác động đến quan hệ cung - cầu ở vòng trong 2, vòng liền mạch là tổng Công ty Nhà nước, ngụ ý lực lượng này đóng vai trò nóng cốt trong bình ổn thị trường những mặt hàng trọng yếu. Vòng trong cách quãng là doanh nghiệp được khuyến khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, tham gia bình ổn thị trường nói chung.
* Phải chủ động, không ngừng đổi mới phương thức xúc tiến thương
mại.
Tư duy về xúc tiến thương mại là một trong những chuyển biến lớn
trong nhận thức xã hội. Việc đã có đến 51 đơn vị xúc tiến thương mại trong cả nước dù trình độ mô hình, tác động là khác nhau nhưng dù sao đây là lần đầu tiên trong lịch sử chúng ta có hoạt động xúc tiến thương mại. Tuy nhiên từ thực tiễn của hoạt động xúc tiến thương mại mấy năm qua cho thấy có một số vấn đề cần giải quyết.
Thứ nhất là vấn đề thực hiện, ba đối tượng tiến hành xúc tiến thương mại là cơ quan Nhà nước trung ương, địa phương và doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò then chốt.
Thứ hai, nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước trung ương là phải thực hiện tốt những nhiệm vụ: quản lý Nhà nước thể hiện việc xây dựng văn bản pháp quy để quản lý hoạt động xúc tiến thương mại, cơ quan Nhà nước trung ương còn yếu cả về khung pháp luật lẫn kiểm tra, kiểm soát và quản lý. Bên cạnh vấn đề quản lý, cơ quan Nhà nước trung ương cũng phải cung cấp thông tin
lớn liên quan đến xúc tiến thương mại và xác định những chiến lược trọng tâm, trọng điểm đối với những mặt hàng cũng như địa bàn và những nơi cần xúc tiến thương mại, định ra định hướng cơ quan Nhà nước trung ương phải chịu trách nhiệm tổ chức tiến hành những hoạt động xúc tiến thương mại lớn và liên ngành, liên địa phương, chẳng hạn khuyến khích kết hợp xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu ư, xúc tiến du lịch, kêté hợp với các hoạt động văn hoá tạo nên hoạt động sôi nổi hấp dẫn để tranh thủ bạn hàng hướng dẫn nghiệp vụ về đào tạo nguồn nhân lực cho cả hệ thống quản lý và doanh nghiệp về phía cơ quan Nhà nước địa phương cần phải chịu trách nhiệm về những vấn đề:
- Thứ nhất phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện những quy định của Nhà nước, kiểm tra đặc biệt là về quản lý, cung cấp thông tin và định hướng cụ thể cho từng mặt hàng theo đặc thù của địa phương, thế mạnh của địa phương cũng như thị trường quen thuộc của địa phương. Tỏo chức những hoạt động xúc tiến thương mại tầm cỡ địa phương, đào tạo cụ thể cho các doanh nghiệp.
Trong hoạt động xúc tiến thương mại cần tăng hơn nữa tính chủ động ở
từng cấp, từng ngành và đặc biệt là từng doanh nghiệp.
Cần xác định các thị trường và mặt hàng trọng tâm, trọng điểm để tổ chức xúc tiến thương mại một cách bài bản, về địa bàn có 4 thị trường lớn: Mỹ, EU, Nhật, Trung Quốc. Về mặt hàng có hai cách tiếp cận hoặc lựa chọn mặt hàng có sẵn có tạo thêm những chi tiết mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, hai là lựa chọn những mặt hàng mới cần giới thiệu khuyến khích.
Phương pháp xúc tiến thương mại cần phong phú đa dạng hơn. Cần tìm kiếm thêm qua kinh nghiệm thực tế những sáng kiến tạo nên nhiều hiệu quả như sáng kiến kết hợp giữa xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch và các hoạt động văn hoá.
Xúc tiến nước ngoài đã được quan tâm nhiều nhưng xúc tiến trong nước chưa được quan tâm thoả đáng. Công tác xúc tiến của chúng ta trong nước chỉ mới quan tâm đến dừng ở hội chợ mà những hội chợ này theo nhiều
đánh giá thì phần chợ nhiều hơn phần hội, chưa mang tính chuyên nghiệp. Cục xúc tiến thương cần có những giới thiệu bài bản về khái niệm này để nâng tính chuyên nghiệp trong hoạt dộng xúc tiến thương mại cho địa phương, doanh nghiệp nhất là những địa phương xa. Nếu trong công tác xúc tiến thương mại cần chi một khoản cho hoạt động đây cũng là điều nên đáng
làm.
Trong cơ chế vận hành xúc tiến thương mại cần dứt khoát với cơ chế bao cấp, mạnh dạn chuyển sang cơ chế thị trường cố gắng hạn chế dần tiến tới triệt tiêu bao cấp. Đồng thời kiến nghị với Nhà nước sửa quy định các doanh nghiệp chỉ được dành 7% doanh thu cho hoạt động quảng cáo hàng hoá như hiện nay. Đây là quy định không hợp lý, ở các nước tỷ lệ này dành cho các doanh nghiệp là rất lớn. Có thể coi đây là một trong những khâu quyết định của cạnh tranh.
Cuối cùng quyết định nhất là nguồn nhân lực làm công tác hoạt động xúc tiến thương mại. Đây là khâu quyết định cần thiết kể lại. Cục xúc tiến thương mại cần dành phần đích đáng trong ngân sách Nhà nước cho đào tạo nguồn nhân lực. Trong chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia cần dành một phần đáng kể cho công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Trên đây là một số kiến nghị của Công ty đối với các cơ quan chủ quản thuộc Nhà nước. Nhà nước cần có giải pháp nhằm tạo điều kiện cho các Công ty trong nước tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả, tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp và môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp trong nước đủ sức cạnh tranh trước thềm hội nhập kinh tế. Các thủ tục hành chính cần phải được tiếp tục cải thiện tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành kinh doanh diễn ra thuận lợi đồng thời tiết kiệm được thời gian nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh đồng thời tiết kiệm được chi phí nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước chỉ hỗ trợ phần nào thôi còn điều quan trọng là các Công ty phải tự thân vận động là chính.
KẾT LUẬN
Thực hiện chủ trương đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp của Đảng và nhà nước đến nay Công ty MESCO cơ bản đã hoàn thành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã và đnag kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những thành công đạt được công ty vẫn gặp nhiều khó khăn vướng mắc nhất là trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mặc dù có đội ngũ cán bộ trẻ tài năng sáng tạo nhưng còn thiếu kinh nghiệm chưa tinh thông nghiệp vụ là rào cản đối với hoạt động nhập khẩu. Sự yếu kém trong nghiệp vụ nhập khẩu không chỉ đối với Công ty MESCO mà là thực trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở phân tích những yếu kém những mặt hạn chế đó vấn đề đặt ra đối với lãnh đạo công ty là cần phải tích cực hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá dưới sự hỗ trợ của nhà nước để việc kinh doanh hàng hoá đạt hiệu quả cao tạo nên sự chuyển biến để đưa công ty lên tầm cao mới có sự chuyển biến về chất để nâng cao khả năng cạnh tranh trước thêm hội nhập với kinh tế thế giới.
LỜI CAM ĐOAN
Với lòng biết ơn tôi xin chân thành gửi tới các thầy cô giáo đã giảng dạy tôi trong những năm qua. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Mai Thế Cường và các cô chú trong Công ty MESCO những người đã nhiệt tình giúp đỡ, cùng với sự nỗ gắng của bảng thân để tôi hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin cam đoan không có bất kỳ sự sao chép nào trong bản chuyên đề này mà bản chuyên đề được hoàn thành trên cơ sở những kiến thức đã được tích luỹ trong những năm qua và thông qua tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài mà tôi chọn nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Hoàng Minh Toán
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tập
I, II. Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường. NXB. Thống kê Hà Nội - 2004.
2. Giáo trình kinh doanh quốc tế tập I, II. NXB. Lao động Hà Nội - 2003. Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường.
3. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. NXB giáo dục Hà Nội. Tác giả: PGS. Vũ Hữu Tửu.
4. Giáo trình marketing quốc tế. NXB giáo dục Hà Nội - 1997. Biên soạn: PGS. Nguyễn Cao Văn.
5. Luật thương mại. NXB. chính trị quốc gia Hà Nội - 2003
6. Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt
Nam. NXB. Chính trị quốc gia Hà Nội - 2002
7. Báo cáo tổng kết của Công ty MESCO năm 2002; 2003; 2004.
8. Số 39/2004 thương mại: Vấn đề đặt ra từ nhập khẩu. Tác giả: Lê Văn .
- Hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập khẩu hàng hoá đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả: PGS.TS. Đinh Văn Thành.
- Nhập khẩu song song - Giá thuốc có thực sự bình ổn. Tác giả: Vũ Anh.
9. Số 37/2004 tạp chí thương mại.
- Sửa đổi về thi hành thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu
Tác giả: Trần Đăng Tĩnh.
- Về nhập khẩu song song
Tác giả: ThS. Nguyễn Thanh Tâm
10. Số 36/2004 Thương mại.
- Phải chủ động, không ngừng đổi mới phương thức xúc tiến tiến thương mại. Lược ghi phát triển của phó thủ tướng Vũ Khoan tại hội nghị XTTM toàn quốc.
11. Số 34/2004 Thương mại.
- Cổ phần hoá các Tổng Công ty - lợi ích và những vấn đề đặt ra
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Phong
- Nhân vật chính là doanh nghiệp
Tác giả: Quang Tùng
12. Trang Web:
Bài cổ phần hoá - thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU................................................................................................... 2
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ............ 2
1. Khái niệm ............................................................................................. 2
2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu ...................................................... 2
3. Các hình thức nhập khẩu ................................................................... 5
3.1. Nhập khẩu trực tiếp ..................................................................... 5
3.2. Nhập khẩu uỷ thác ....................................................................... 6
3.3. Nhập khẩu song song ................................................................... 6
3.4. Nhập khẩu đối lưu........................................................................ 7
3.5. Nhập khẩu tái xuất....................................................................... 8
3.6. Nhập khẩu gia công...................................................................... 8
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu ............................ 9
4.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................... 10
4.2. Các yếu tố khách quan............................................................... 11
II. NỘI DUNG CỦA NHẬP KHẨU ........................................................ 14
1. Nghiên cứu thị trường ...................................................................... 14
1.1. Nghiên cứu thị trường nội địa................................................... 15
1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài ........................................... 16
2. Lập phương án kinh doanh .............................................................. 19
3. Tổ chức tiến hành nhập khẩu hàng hoá.......................................... 21
3.1. Giao dịch và đàm phán .............................................................. 21
3.2. Ký kết hợp đồng ......................................................................... 24
3.3. Thực hiện hợp đồng ................................................................... 25
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG
HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO) ......... 28
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY MESCO ................................ 28
1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty .................. 28
2. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Mesco ...................................................................................................... 30
2.1. Chức năng của công ty............................................................... 30
2.3. Quyền của Công ty MESCO ..................................................... 31
2.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty MESCO .......... 32
3. Bộ máy nhân sự và cơ sở vật chất của Công ty MESCO .............. 33
3.1. Bộ máy nhân sự của Công ty MESCO ..................................... 33
3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ........................................ 37
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY MESCO TRONG NHỮNG NĂM QUA.................................................. 41
1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty Mesco .................. 41
1.1. Phân tích hoạt động nhập khẩu theo thị trường ..................... 43
1.2. Nhập khẩu theo mặt hàng ......................................................... 45
2. Quá trình tổ chức hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO ... 47
2.1. Nghiên cứu thị trường ............................................................... 47
2.2. Lập phương án kinh doanh ....................................................... 47
2.3. Đàm phán và ký kết hợp đồng .................................................. 47
2.4. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ hợp đồng...................................... 48
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM QUA ................................................................. 49
1. Những ưu điểm .................................................................................. 49
2. Những khó khăn và tồn tại ............................................................... 50
3. Nguyên nhân ...................................................................................... 51
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THIẾT BỊ (MESCO) ................................................ 54
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. ................................................................................................. 54
1. Về nguồn vốn kinh doanh................................................................. 56
2. Về chỉ tiêu nhập khẩu. ...................................................................... 56
3.Tình hình nộp ngân sách Nhà nước ................................................. 57
4. Về chất lượng sản phẩm: .................................................................. 57
5. Công tác thị trường và quan hệ với khách hàng............................ 58
II. GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU CỦA MESCO. .............................................................................. 58
1. Về phía doanh nghiệp: ...................................................................... 58
2. Về phía Nhà nước. ............................................................................. 64
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 77
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8243.doc