Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội

NH nên hỗ trợ các chi nhánh về mặt kinh phí trong công tác đào tạo nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ bảo lãnh nói riêng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn theo từng chuyên đề như: thẩm định tín dụng, bảo lãnh thanh toán quốc tế - NH cần hiện đại hoá công nghệ cho các chi nhánh, đồng thời phối hợp chặt chẽ với NHNN để tổ chức có hiệu quả, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp cho các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất. - NH cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của các chi nhánh. Có biện pháp xử lý nghiêm các vi phạm của cán bộ và cấp dưới kể cả các vi phạm của khách hàng

doc38 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 968 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng mới. Ngoài ra, bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt là trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh, ngân hàng tạo được thế mạnh, uy tín giúp tăng thêm khách hàng và lợi nhuận. 3.3 Đối với nền kinh tế Sự tồn tại bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu làm cho nền kinh tế ngày một phát triển. Nó có vai trò như một chất xúc tác làm điều hoà, xúc tiến hàng loạt các quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh mà các bên có thể tin tưởng yên tâm tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế và có trách nhiệm với hợp đồng của mình đã ký kết. Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm nguồn vốn cho các doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo lãnh, bảo lãnh trở thành công cụ tiếp cận tới các nguồn vốn của nước ngoài. Nguồn vốn này thường được tập trung vào sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp sản xuất ra các sản phẩm áp ứng nhu cầu thị trường. Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia. II Phân loại bảo lãnh ngân hàng 1. Phân theo mục đích của bảo lãnh 1.1 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. Đây là loại bảo lãnh được dùng phổ biến nhất và có thể không phải yêu cầu một loại bảo lãnh nào khác ngoài nó trong quá trình mua bán hàng hoá hoặc dự thầu xây dựng. 1.2 Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với bên mời thầu bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết. Thực chất mục đích của bảo lãnh dự thầu là bảo đảm việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng hoặc thay đổi ý định khi đã trúng thầu. 1.3 Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thanh toán được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả chậm. Quan hệ giữa người bán và người mua thực chất là quan hệ tín dụng thương mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hoá theo kỳ hạn nợ cụ thể. Trong trường hợp người mua không thanh toán hoặc thanh toán không đủ số tiền theo hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả thay cho người mua như đã cam kết 1.4 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm theo hợp đồng Loại bảo lãnh được sử dụng như trong lĩnh vực xây lắp để bảo hành cho các công trình hoặc các hợp đồng nhận thiết bị toàn bộ để bảo hành chất lượng máy móc thiết bị. Ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các khoản thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết. 1.5 Bảo lãnh hoàn lại thanh toán Bảo lãnh hoàn lại thanh toán là do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh vê việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả số tiền cung ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh. 2. Phân theo phương thức phát hành bảo lãnh 2.1 Bảo lãnh trực tiếp Đây là loại hình bảo lãnh đơn giản nhất, được thực hiện dựa trên mối quan hệ giữa 3 bên trong quan hệ bảo lãnh, trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán trực tiếp với ngừơi hưởng thụ không cần phải qua một ngân hàng trung gian nào cả. Sau khi ngân hàng đã bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi hoàn từ người được bảo lãnh Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp (2) NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH  (3) NGƯỜI ĐƯỢC BẢO LÃNH (1) NGƯỜI THỤ HƯỞNG BẢO LÃNH (1) Hợp đồng chính ký kết giữa người được bảo lãnh và người thụ huởng bảo lãnh . (2) Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh (3) Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng (sau khi xét duyệt và chấp nhận) 2.2 Bảo lãnh gián tiếp Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó người được bảo lãnh sẽ yêu cầu ngân hàng thứ nhất (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng thứ 2 (ngân hàng phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho người thụ hưởng. Trong loại bảo lãnh này, người đư- ợc bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân hàng chỉ thị sé chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng phát hành, thông qua một cam kết gọi là đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng cũng có nội dung và điều khoản quy định như trong bảo lãnh chính. Sau khi đã bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh chính, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đổi từ người được bảo lãnh. Như vậy, trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 thành phần tham gia là: Ngân hàng phát hành bảo lãnh, ngân hàng chỉ thị, người được bảo lãnh và người hưởng thụ bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong trường hợp người thụ hưỏng là người nước ngoài và ngân hàng phát hành ở ngay tại quốc gia của người thụ hưởng. Do vậy, quyền lợi của người thụ hưởng được bảo vệ chắc hơn. Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH (NGÂN HÀNG THỨ HAI) (3) NGÂN HÀNG CHỈ THỊ (NGÂN HÀNG THỨ NHẤT) (4) NGƯỜI THỤ HƯỞNG BẢO LÃNH  (1)  (2) NGƯỜI ĐƯỢC BẢO LÃNH (1) Hợp đồng gốc (2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình ra chỉ thị cho ngân hàng chính phát hành bảo lãnh. (3) Ngân hàng thứ nhất chỉ thị cho ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh, đồng thời cam kết bồi hoàn bảo lãnh đối ứng. (4) Ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh: có thể chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng 3.Phân loại theo đối tượng bảo lãnh. 3.1 Bảo lãnh trong nước Là loại bảo lãnh mà người yêu cầu bảo lãnh, người được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh ở trong phạm vi 1 quốc gia. Các hình thức áp dụng cho loại bảo lãnh này là: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước..được thực hiện thông qua ngân hàng phát hành thư bảo lãnh. 3.2 Bảo lãnh ngoài nước Là loại hình bảo lãnh mà trong đó chỉ có một bên ở trong nước, còn bên kia ở nước ngoài. Loại hình này thường sử dụng 1 trong các hình thức bảo lãnh sau: + Mở thư tín dụng mua hàng trả chậm + Ký bảo lãnh trên hối phiếu nhận nợ với nước ngoài +Phát hành thư bảo lãnh +Lập giấy chứng nhận kỳ hạn nợ 4. Phân loại theo hình thức sử dụng 4.1 Bảo lãnh vô điều kiện (Bảo lãnh theo yêu cầu) Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà trong đó việc thanh toán sẽ được thực hiện ngày sau khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng mà không cần bất cứ môt chứng từ hay một tờ giấy nào kèm theo.Ngân hàng xem đó như một lệnh thanh toán không thể từ chối. Điều đó thể hiện loại bảo lãnh này có tính độc lập rất cao. Nó được sử dụng khá phổ biến vì nó có lợi cho người thụ hưởng bảo lãnh. Tuy nhiên, lại có nhược điểm là mang tính chủ quan trong việc đòi bồi thường, do đó có thể xảy ra lừa đảo, gian lận nếu người thụ hưởng không trung thực. Vì vậy, khi sử dụng loại bảo lãnh này cac bên đối tác phải có độ tin cậy cao. 4.2 Bảo lãnh có điều kiện Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà khi người thụ hưởng muốn được trả tiền phải xuất trình chứng từ hoặc giâý tờ chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng đối tác. Loại bảo lãnh này có nhược điểm là người thụ hưởng sẽ phải chịu sự chậm trễ trong thanh toán bồi thường, và nó còn có thể gây ra tranh chấp giữa các đối tác. Với các điều kiện về chứng từ như thế thì đấy là một loại bảo lãnh kém linh hoạt nên ít được sử dụng trong các dịch vụ của ngân hàng thương mại. *Như vậy, với những ý nghĩa của nghiệp vụ bảo lãnh cũng như xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới, áp dụng trong điều kiện kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc ra đời và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng là một tất yếu khách quan. III. Quy chế hiện hành về nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng Quy chế bảo lãnh được Thống đốc NHNN ban hành ngày 28/08/2000 bao gồm những nội dung chính sau đây: 1. Phạm vi bảo lãnh -Nghĩa vụ được Ngân hàng bảo lãnh bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây - Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay - Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện dự án - Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà n- ước  - Nghĩa vụ của khách hàng tham gia dự thầu, thực hiện hợp đồng và các quy định của pháp luật - Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận cam kết trong các hợp đồng liên quan -Ngân hàng chỉ được bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng trong phạm vi, mức phán quyết đã được tổng giám đốc NHTM uỷ quyền xác định tổng mức bảo lãnh phù hợp với khả năng tài chính của mình. 2. Điều kiện bảo lãnh Khách hàng muốn được bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau: - Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định - Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng thanh toán với ngân hàng bảo lãnh - Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh - Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề nghị bảo lãnh vay vốn - Trong trường hợp vay vốn nước ngoài khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài 3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh Khi có nhu cầu bảo lãnh khách hàng phải gửi cho ngân hàng bảo lãnh các tài liệu sau: bảo)  - Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu. - Hồ sơ về tính pháp lý của doanh nghiệp - Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh (Báo cáo 2 năm gần nhất) Hồ sơ về dự án đầu tư Hồ sơ về tài sản đảm bảo nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu áp dụng bảo lãnh có đảm gồm: 4.Hợp đồng bảo lãnh - Hợp đồng bảo lãnh được sử dụng theo mẫu do Tổng giám đốc NHTM ban hành + Tên, địa chỉ của ngân hàng bảo lãnh và khách hàng + Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh + Mục đích, phạm vi đối tượng bảo lãnh. + Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh + Hình thức đảm bảo cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản làm đảm bảo + Quyền và nghĩa vụ của các bên + Quy định về bồi hoàn sau khi tổ chức tín dụng thực hiện các nghĩa vụ bảo lãnh. + Giải quyết các tranh chấp phát sinh. + Chuyển, nhượng quyền và nghĩa vụ các bên + Những thoả thuận khác * Hợp đồng bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu có sự thoả thuận của các bên liên quan. 5. Cam kết bảo lãnh Cam kết bảo lãnh được ngân hàng và khách hàng thống nhất, bao gồm những nội dung cơ bản sau + Tên địa chỉ của ngân hàng bảo lãnh, khách hàng được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh  + Số tiền bảo lãnh + Phạm vi đối tượng và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh + Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh 6. Phí bảo lãnh Khách hàng phải trả cho Ngân hàng phí bảo lãnh căn cứ vào mức độ tín nhiệm và chính sách khách hàng, giám đốc ngân hàng quyết định mức phí bảo lãnh trong phạm vi NHNN quy định. Mức phí không vượt quá 2%/năm tính trên số tiền còn đang được bảo lãnh. Trường hợp mức phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì Ngân hàng được thu tối thiểu 300.000 đồng. Cách tính phí bảo lãnh: Phí bảo lãnh = Giá trị bảo lãnh x % phí x số ngày bảo lãnh 360 7. Thẩm quyền ký bảo lãnh - Tổng giám đốc NHTM ký và uỷ quyền cho phó tổng giám đốc NHĐT-PT VN, giám đốc chi nhánh NH được phép ký bảo lãnh - Giám đốc hoặc người được uỷ quyền hợp pháp bảo lãnh chỉ thực hiện ký bảo lãnh trong phạm vi được tổng giám đốc NHTM uỷ quyền. Phạm vi uỷ quyền và mức uỷ quyền ký từng loại bảo lãnh quy định cho ngân hàng có văn bản riêng CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI I . Vài nét về Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội 1. Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng Ngân hàng Đầu từ và phát triển được thành lập vào Ngân hàng đầu tư vào ngày27/5/1957 theo Nghị định số 233/ND-TC-TCCB cuả Bộ Tài chính, với tên gọi ban đầu là chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội, nằm trong Ngân hàng kiến thiết Việt nam, trực thuộc Bộ Tài chính. Nhiệm vụ của ngân hàng là nhận vốn từ ngân sách nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay vốn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Từ đầu những năm 70, ngân hàng kiến thiết được sát nhập vào hệ thống ngân hàng. Năm 1982 được đổi tên thành chi nhánh ngân hàng Đầu tư và xây dựng thành phố Hà nội, nằm trong hệ thống ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam. Ngày 26/11/1990, chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quy định số 401 về việc thành lập “Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam”, với các chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương. Theo đó, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà nội cũng được đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hà Nội. Trước ngày 1/1/1995, Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội đã làm nhiệm vụ như một ngân hàng Thương mại quốc doanh, có nhiệm vụ chủ yếu là nhận vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư vào dự án lớn theo chỉ định của Chính phủ. Từ ngày 1/1/1995, sau khi tách bộ phận cấp phát vốn ngân sách sang tổng cục Đầu tư và phát triển, Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội mới thực sự là một ngân hàng th- ương mại và tiến hành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng đầu tư và phát triển là một trong những chi nhánh lớn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp cung cấp các dịch vụ có tính chất cạnh tranh đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong cũng như ngoài nước. 2. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội có trụ sở chính tại số 4B Lê thánh Tông-Hà nội. Về cơ cấu tổ chức của Ngân hàng gồm có 7 phòng chức năng, 5 phòng trực tiếp kinh doanh và các phòng dịch vụ, các bàn tiết kiệm. Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội có hơn 300 cán bộ và công nhân viên. Đa sô cán bộ của Ngân hàng có trình độ đại học và trên đại học, đây là một thế mạnh của ngân hàng trong việc thúc đẩy nhanh hiệu quả hoạt động ngân hàng, nhất là trong tình hình hiện nay. Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh NHĐT &PTHN Ban giám đốc CÁC ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG Các đơn vị nghiệp vụ Phòng nguồn vốn Phòng tín dụng 1 Phòng tài chính kế toán Phòng tín dụng 2 Phòng thanh toán quốc tế Phòng tín dụng 3 Phòng ngân quỹ Phòng tín dụng 4 PHÒNG THÔNG TIN ĐIỆN TOÁN CÁC PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC 1, 2, 6, 10, 11, 12, 17, 18 Phòng tổ chức cán bộ  Phòng huy động vốn dân cư VĂN PHÒNG  Các bàn tiết kiệm trực thuộc 1, 2 và 3 3. Tình hình hoạt động kinh doanh 3.1 Hoạt động huy động vốn a) Các hình thức huy động vốn Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng, các hình thức huy động vốn cũng càng ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội luôn cố gắng đa dạng hoá hình thức huy động vốn của mình như: huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, huy động từ dân cư, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng. Huy động vốn trong dân cư được tổ chức với nhiều hình thức như gửi tiết kiệm thông thường, các loại tiền gửi với nhiều phương thức trả lãi, nhiều loại thời hạn. Ngân hàng cũng đang mở rộng các hình thức huy động khác như: Huy động với các doanh nghiệp ở tài khoản tiền lương, sở nhà đất, điện lực để tổ chức thanh toán qua các tài khoản cá nhân về tiền nhà, tiền điện thoạiTuy nhiên, các hình thức huy động vốn này vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng vẫn phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và gần đây là phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn. b) Quy mô và cơ cấu nguồn vốn Bảng 1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tăng (+) Giảm (-) Tỷ lệ % Tổng nguồn vốn huy động 293.748 100 312.452 100 +18.704 106 1. Phân theo đối tượng - Tiền gửi tổ chức kinh tế 172.325 58,7 182.062 58,3 +9.737 105 - Tiền gửi tiết kiệm 121.423 41,3 130.390 41,7 +8.967 107 2. Phân theo tính chất - Tiền gửi không kỳ hạn 112.436 38,3 123.107 39,4 +10.671 109 - Tiền gửi có kỳ hạn 181.312 61,7 189.345 60,6 +8.033 104 3. Phân theo đơn vị tiền tệ - Tiên gửi nội tệ 170.037 57,9 175.213 56,1 +5.176 103 - Tiền gửi ngoại tệ (Quy đổi) 123.711 42,1 137.239 43,9 +13.528 111 (Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2002,2003) Qua bảng số liệu ta thấy vốn huy động của Chi nhánh NHĐT&PT HN trong những năm qua có mức tăng trưởng cao đã đưa vốn huy động của NH từ 293.748 triệu đồng vào năm 2002 lên 312.452 triệu đồng vào năm 2003. Trong cơ cấu vốn phân theo khách hàng thì tiền gửi các tổ chức kinh tế đạt 182.062 triệu đồng chiếm 58,3% trong tổng số vốn huy động,tăng 9.737 triệu đồng so với năm 2002,trong đó tiền gửi tiết kiệm đã tăng 7,3% so với năm 2002 Nếu phân theo tính chất của huy động vốn thì tiền gửi không kì hạn năm 2003 đạt 123.107 triệu đồng chiếm 39,4%trong tổng số nguồn vốn,tăng 10.671 triệu đồng tương đương 9,5% so với năm 2002.Tiền gửi có kì hạn chiếm 60,6% trong tổng số nguồn vốn,tăng 8.033 triệu đồng tương đương 4,4% so với năm 2002 3.2 Hoạt động sử dụng vốn(cho vay) Trong điều kiện nước ta hiện nay, quy mô tín dụng và đầu tư quyết định quy mô và sản xuất hoạt động của Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ an toàn của vốn đầu tư và là nhân tố quyết định thu nhập của ngân hàng, tạo vị thế và mối quan hệ tố với khách hàng. Đứng trước điều này, ngân hàng đã luôn chú trọng đến nghiệp vụ tín dụng nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng lành mạnh vững chắc, cung cấp khoản mục tín dụng có chất lượng cao, lựa chọn khách hàng có khả năng và dự án khả thi để cho vay, hạn chế nợ quá hạn, khoản nợ khó đòi tới mức thấp nhất có thể được, tăng thu nhập cho ngân hàng từ nghiệp vụ tín dụng. Hiện nay, hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của chi nhánh là cho vay (cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn). Ngoài ra còn có một số hoạt động như đồng tài trợ, các hoạt động đầu tư kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT HN) Qua bảng số liệu ta thấy Chi nhánh đã tích cực mở rộng họat động tín dụng trên nguyên tắc đảm bảo an toàn hiệu quả, nhờ đó tổng dư nợ tăng đều qua các năm. Năm 2002 tổng dư nợ đạt 218.861 triệu đồng và năm 2003 đạt 268.379 triệu đồng tăng 23% so với năm 2002. Tổng dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tổng dư nợ năm 2002 chiếm 51,3%, năm 2003 chiếm 52,3%. Chi nhánh cũng đã có những chính sách hiệu quả nhằm khuyến khích khách hàng có những khoản vay trung nợ dài hạn nhằm nâng cao tỷ trọng dài hạn, năm 2002 chiếm 48,7%, Năm 2003 chiếm 47,7%. Doanh số cho vay quốc doanh vẫn tăng đều, năm 2002 đạt 157.389 triệu đồng chiếm tỷ trọng 72,0%, năm 2003 tăng lên 179.958 triệu đồng. Như vậy cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo. II. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHĐT&PTHN 1. Quy trình bảo lãnh: Trải qua hơn 7 năm hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh cũng đã đạt được một số thành quả nhất định. Trong thời gian đó, NHĐT và PT Hà nội luôn tìm tòi nghiên cứu và đã cho ra đời một quy trình bảo lãnh ngắn gọn, chính xác, phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Quy trình gồm năm bước cụ thể sau: Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ 1. Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ bảo lãnh : a. Hồ sơ áp dụng đới với các loại bảo lãnh. - Giấy đề nghị bảo lãnh - Hồ sơ pháp lý về khách hàng - Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính. - Hồ sơ về đảm bảo bảo lãnh. b. Hồ sơ áp dụng riêng cho tứng loại bảo lãnh *Đối với bảo lãnh vay vốn: - Hồ sơ về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh khách hàng - Hồ sơ về dự án đầu tư *Đối với bảo lãnh thanh toán - Hợp đồng mua bán hoặc cam kết thanh toán của các bên liên quan - Tài liệu liên quan về khả năng nguồn vốn để thanh toán. - Hạn mức vay vốn (trường hợp thanh toán bằng vốn vay) * Đối với bảo lãnh trong xây dựng - Bảo lãnh dự thầu: + Tài liệu mới thầu + Quy chế hoặc quy định đấu thầu của chủ đầu tư - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Bảo lãnh thanh toán - Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm *Đối với bảo lãnh bằng 100% vốn tự có của khách hàng: Hồ sơ gồm có - Chứng từ chứng minh tiền đã được gửi vào tài khoán tiền gửi ký quỹ tại ngân hàng bảo lãnh bằng 100% gía trị món bảo lãnh. - Giấy đề nghị bảo lãnh. - Giấy cam kết dùng tiền ký quỹ đảm bảo cho 100% nghĩa vụ bảo lãnh. 2. Tiếp nhận kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ Bước 2: Quyết định bảo lãnh - Thẩm định hồ sơ bảo lãnh + Chuyển hồ sơ bảo lãnh + Thẩm định hồ sơ + Lập tờ trình - Ra quyết định bảo lãnh Bước 3: Phát hành bảo lãnh - Hoàn chỉnh lại hồ sơ bảo lãnh (nếu có yêu cầu) - Thực hiện các biện pháp đảm bảo - Ký hợp đồng bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh - Về thời hạn xem xét phát hành bảo lãnh Thời hạn tối đa không qua 30 ngày kể từ ngày chi nhánh nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của khách hàng Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh. - Theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. +Theo dõi việc phát sinh và nghĩa vụ bảo lãnh đối với các loại bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng và cam kết bảo lãnh khác. +Theo dõi giải ngân, thực hiện nhận nợ (đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh vay vốn) - Hạch toán số dư bảo lãnh - Theo dõi thực hiện hợp đồng + Kiểm tra theo dõi khách hàng (trừ trường hợp bảo lãnh bằng ký quỹ 100% vốn tự có)  + Thu phí bảo lãnh + Kiểm tra tài sản đảm bảo cho bảo lãnh + Đôn đốc nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh + Gia hạn bảo lãnh +Xử lý khi phải trả nợ thay Trích tiền gửi ký quỹ bảo lãnh thanh toán trả bên thụ hưởng (nếu có) Đàm phán với bên cho vay để gia hạn nợ cho khách hàng Bước 5 : Kết thúc bảo lãnh - Tất toán bảo lãnh - Giải toả tài sản bảo đảm bảo lãnh - Đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm - Lưu trữ hồ sơ 2. Thực trạng và kết quả hoạt động bảo lãnh NHĐTPT Hà nội mới chuyển sang hoạt động như một ngân hàng thương mại trong một thời gian gần 10 năm và hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực đầu tư xây dựng, do đó NHĐTPT Hà nội có khối lượng khách hàng truyền thống khá hơn nên thế mạnh của ngân hàng là nhu cầu bảo lãnh của khách hàng rất nhiều. Vì vậy nhiệm vụ của NHĐTPT Hà nội không chỉ cho ra đời nghiệp vụ bảo lãnh mà ngân hàng còn phải làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu của nhóm khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới tham gia. Hoạt động bảo lãnh ở NHĐTPT Hà nội qua 8 năm hoạt động đã đạt được những kết quả nhất định và đóng góp cho ngân hàng không ít những thành quả. Mặc dù vậy nhưng ngân hàng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng thế mạnh của mình để biến hoạt động bảo lãnh trở thành một công cụ linh hoạt trong việc đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Chúng ta sẽ xem xét hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng qua các số liệu sau 2.1.Kết quả chung đạt đượcc của nghiệp vụ bảo lãnh Bảng 3: Kết quả bảo lãnh tại NHĐT-PT Hà nội Đơn vị triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh số 375.887 554.732 799.235 (Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh) Biểu 1 Biểu đồ tăng trưởng doanh số bảo lãnh tại NHĐT-PT HN 800000 600000 500000 400000 300000 200000 100000 0  375887  554732 799235 2001 2002 2003 Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy rằng tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của NHĐT-PT HN tăng mạnh qua các năm Năm 2001, doanh số bảo lãnh là 375.887 triệu đồng. So với từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1995 doanh số bảo lãnh chỉ là 34.387 triệu đồng thì đến năm 2001 doanh số bảo lãnh đã tăng gấp hơn 10 lần. Điều này chứng tỏ nhu cầu của khách hàng rất nhiều và hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh tại NHĐT-PT HN ra đời đã đóng góp cho NH rất nhiều lợi ích: Vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tăng thu nhập đáng kể cho NH Năm 2002, doanh số bảo lãnh tăng 47,57% so với năm 2001. Điều đó chứng tỏ nghiệp vụ bảo lãnh tại NH ngày càng được chú trọng và phát triển trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Năm 2003, doanh số hoạt động bảo lãnh tăng 44% so với năm 2002 Xét một cách toàn diện ta thấy doanh số bảo lãnh tăng lên cũng là một điều tất yếu vì NHĐT-PT HN là một NH có thế mạnh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng mà hiện nay quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta đang diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều công trình lớn được xây dựng. Như vậy, doanh số bảo lãnh tăng, ngoài yếu tố chủ quan còn do yếu tố khách quan là sự phát triển nhu cầu của nền kinh tế 2.2 Kết quả thu phí bảo lãnh Bảng 4: Phí thu từ hoạt động bảo lãnh của NHĐT-PT HN Đơn vị: triệu đồng Năm 2001 2002 2003 Phí Bảo lãnh 6.766 9.985 14.386 Biểu 2: Biểu đồ tăng trưởng phí thu từ hoạt động bảo lãnh 16000 14000 12000  9985 14386 8000 6000 4000 2000 0 6766 2001 2002 2003 Nhìn vào biểu đồ ta thấy phí thu từ hoạt động bảo lãnh cũng tăng theo từng năm, phí thu từ hoạt động bảo lãnh đã đóng góp không nhỏ vào tổng phí dịch vụ và góp phần làm tăng lợi nhuận ngân hàng. - Năm 2001, tổng chi phí thu được từ hoạt động bảo lãnh là 6.766 triệu đồng, tăng nhiều lần so với năm 1995 là năm mới được thực hiện hợp đồng bảo lãnh . - Năm 2002, tổng phí thu được từ hoạt động bảo lãnh 9.985 triệu đồng, tăng 1,47 lần (3, 219 triệu đồng) so với năm 2001 do doanh số tăng lên. - Năm 2003, tổng phí thu được từ hoạt động bảo lãnh là 14.386 triệu đồng, tăng 1,44 lần (tương ứng 4.401 triệu đồng) so với năm 2002 do doanh số tăng mạnh. Hiện nay, NHĐT-PT HN áp dụng mức phí trung bình năm là 1,8% năm. Hoạt động bảo lãnh đóng góp vào tổng phí dịch vụ cho NH là đáng kể, song tỷ trọng trong tổng phí dịch vụ còn thấp so với các NH khác trên địa bàn, vì mức phí này so với mặt bằng các NH khác là khá cao, nên NH cần có các chính sách thu hút khách hàng để trong các năm tới NH sẽ tăng tỷ trọng phí bảo lãnh trong tổng chi phí dịch vụ. 2.3. Về cơ cấu hoạt động bảo lãnh a. Cơ cấu theo loại hình bảo lãnh Bảng 5: Cơ cấu theo loại hình bảo lãnh Đơn vị triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng doanh số 375.887 100% 554.732 100% 799,235 100% 1.Bảo lãnh dự thầu 124.886 33,22% 199.818 30,02% 291.734 36,50% 2. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 187.417 49,86% 243.642 43,92% 345.972 43,29% 3. Bảo lãnh thanh toán 14.272 3,80% 26.689 4,81% 50.367 6,30% 4. Bảo lãnh chất lượng sản phẩm 27.409 7,29% 45.224 8,15% 61.958 7,75%% 5. Bảo lãnh khác 21.903 5,83% 39.359 7,10% 49.204 6,16% Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh Biểu 3 Biểu đồ tăng trưởng của các loại bảo lãnh của NHĐT-PT HN 350000 300000 250000 200000 150000 100000  BL dù thÇu BL thùc hiÖn H§ BL thanh to¸n BL chÊt l−îng s¶n phÈm BL kh¸c 50000 0 2001 2002 2003 Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy rằng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng là những loại bảo lãnh luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Do khách hàng chủ yếu của NHĐT-PT HN là các công ty, tổng công ty xây lắp nên loại bảo lãnh này thường xuyên được sử dụng - Bảo lãnh dự thầu: Năm 2001 bảo lãnh dự thầu đạt doanh số là: 124.886 triệu đồng thì năm 2002 doanh số là 199.818 triệu đồng tăng 74.932 triệu đồng (Tăng 60%) so với năm 2001. Doanh số năm 2003 là 291.734 triệu đồng tăng 91.916 triệu đồng (tăng 45.99%) so với năm 2002. Điều này cho thấy khách hàng sử dụng loại hình bảo lãnh này ngày càng nhiều, ngày càng tin tưởng vào chất lư- ợng dịch vụ mà ngân hàng cung cấp - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Thời gian để thực hiện hợp đồng thường dài nên độ rủi ro của loại hình bảo lãnh này thường lớn hơn. Đối với NHĐT-PT HN loại hình này khá thông dụng và chiếm doanh số lớn nhất trong tổng doanh số bảo lãnh tại ngân hàng. Cụ thể năm 2001doanh số là 187.417 triệu đồng (chiếm tỷ trọng ,86%). Năm 2002 doanh số là 243.642 triệu đồng, chiếm tỷ trọng tổng doanh số bảo lãnh ,tăng 64.995 triệu đồng (tương ứng 43,68%) so với năm 2001. Năm 2003, doanh số này tăng so với năm 2002 là 102330 triệu đồng (tương ứng tăng 42%). Có thể nói đây là loại bảo lãnh phát sinh thường xuyên và có rất nhiều tiềm năng phát triển. Do vây, ngân hàng cần chú trọng khai thác và phát triển loại hình này hơn nữa - Bảo lãnh thanh toán: Đây là loại hình được áp dụng trong cả xuất nhập khẩu và xây dựng. Trong xây dựng nếu bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, tiền đặt cọc đảm bảo quyền lợi của chủ thầu thì bảo lãnh thanh toán lại đảm bảo quyền lợi cho nhà thầu. Đây là loại hình bảo lãnh mới được ngân hàng triển khai trong một vài năm trở lại đây và vẫn còn chiếm trọng nhỏ trong doanh số bảo lãnh của ngân hàng. Tuy vậy với chính sách thu hút khách hàng tỷ trọng của loại hình này đã dần tăng lên qua các năm qua. Cụ thể năm 2001 tỷ trọng chỉ là 3.8% năm 2002 chiếm 4,81% và đến năm 2003 là 6,3%. - Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: tại ngân hàng bảo lãnh này bao gồm 2 loại là bảo lãnh là bảo đảm chất lượng công trình và bảo đảm chất lượng máy móc thiết bị trong đó chủ yếu là bảo lãnh chất lượng công trình. Doanh số phát sinh loại này không lớn nhưng có xu hớng phát sinh tăng dần trong các năm qua. - Các loại bảo lãnh khác: như bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh tiền ứng tr- ước, bảo lãnh nộp thuếDoanh số phát sinh còn nhỏ.Với đội ngũ cán bộ có kinh nghiêm và năng động Ngân hàng hoàn toàn có đủ khả năng phát triển, hạn chế tối đa rủi ro và thu thêm phí. Vì vậy , ngân hàng phải có các biện pháp nhằm phổ biến các loại hình bảo lãnh này cho khách hàng. b) Cơ cấu thành phầnh kinh tế Bảng 6 : Cơ cấu thành phầnh kinh tế  Đơn vị triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng doanh số 375.887 100% 554732 100% 799.235 100% DNQD 373.218 99,29% 548.075 98,80% 779.254 97,50% DN NQD 2.669 0,71% 6657 1,20% 19.981 2,50% (Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh) Nhìn vào bảng só liệu ta thấy DN quốc doanh chiếm phần lớn doanh số hoạt động bảo lãnh của ngân hàng. Điều này chứng tỏ nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng chủ yếu được các khách hàng truyền thống sử dụng, còn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (khách hàng mới) chiếm tỷ lệ rất ít Năm 2001 ngân hàng bảo lãnh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tỷ trọng là 0,71% trong tổng doanh số bảo lãnh của ngân hàng, năm 2002 là 1,2%. Năm 2003 là 2,5%. Các con số này thể hiện ngân hàng đã cố gắng nâng cao doanh số bảo lãnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 2.4 Tình hình các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh tại NHĐT-PT HN Bảng 7: Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh tại NHĐT-PT HN Đơn vị triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tổng doanh số 375.887 100% 554.732 100% 799.235 100% Tín chấp 39.806 10,59% 45.821 8,26% 75.128 9,40% Ký quỹ 225.156 59,90% 359.466 64,80% 547.476 68,50% Thế chấp 110.925 29,51% 149.445 26,94% 176.631 22,10% Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh Qua bảng số liệu cho thấy hình thức bảo lãnh bằng biện pháp tín chấp chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn, năm 2001 là 10,59%, năm 2002 là 8,26% và năm 2003 là 9,40%. Điều này thể hiện rất thận trọng trong việc thực hiện tín chấp với khách hàng, chỉ những khách hàng nào làm ăn lâu năm, có uy tín và tạo đợc sự tin tưởng của ngân hàng thì ngân hàng mới cho phép dùng hình thức tín chấp. Trong khi đó hình thức đảm bảo bằng biện pháp ký quỹ lại chiếm tỷ lệ cao nhất (trên dới 60%) và tỷ lệ này có xu hướng tăng. Cụ thể là năm 2001 chiếm 59,9%, năm 2002 là 64,8%, và năm 2003 chiếm 68,5 %. Tỷ lệ này thể hiện đây là biện pháp bảo đảm được ngân hàng sử dụng nhất. Và chắc chán khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, biện pháp đảm bảo bằng ký quý sẽ làm cho ngân hàng cảm thấy yên tâm hơn Hình thức đảm bảo bằng biện pháp thế chấp, năm 2001 chiếm 29,51%, tỷ lệ này giảm dần, cụ thể năm 2002 là 26,94% và năm 2003 là 22,1%. Điều này chứng tỏ khách hàng không ưa thích và Ngân hàng không muốn hình thức này, bởi vì khi khách hàng thế chấp bằng tài sản thì phải trong thời gian dài của dự án, giá trị của tài sản đã có thể có những thày đổi làm thiệt hại đến ngân hàng và khách hàng. 2.5. Nhận xét chung Nghiệp vụ bảo lãnh là một loại dịch vụ mới được chi nhánh NHĐT-PT HN đa vào áp dụng trong thực tế nhằm đa dạng hoá loại hình hoạt động của ngân hàng, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng và của toàn bộ nền kinht tế nhờ sự ra đời đúng lúc nên nghiệp vụ này nhanh chóng được xã hội chấp nhận. Tuy còn nhiều điểm tồn tại nhưng nhìn một cách tổng quan qua hơn 8 năm hoạt động, ngân hàng đã rất cố gắng và đã đạt được kết quả tốt đẹp. Để đạt đợc kết quả đó không thể phủ nhận công lao của tập thể cán bộ ngân hàng đã xây dựng được một quy trình nghiệp vụ hợp lý chặt chẽ và sự phối hợp đúng cách giữa các bộ phận trong việc thực hiện quy trình đó.Trên cơ sở đó ngân hàng tiếp tục phát huy thế mạnh của mình để tiếp tục mở rộng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh. 3. Những thiếu sót và hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại NHĐT-PT HN So với hoạt động tín dụng thì Bảo lãnh NH là nghiệp vụ còn quá non trẻ, giá trị bảo lãnh thực hiện được tuy có tăng nhưng chưa nhiều. Hiện nay, nghiệp vụ bảo lãnh NH chưa phát huy hết tiềm năng tác dụng vì còn một số thiếu sót và tồn tại cản trở sự phát triển của Bảo lãnh NH 3.1 Về cơ chế chính sách còn nhiều bất cập - Hiện nay cơ chế chính sách và môi trường pháp lý của nước ta chưa hoàn thiện, chưa đồng bộ, chúng ta chưa có luật về bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh được thực thi theo các văn bản dưới luật như: quy chế bảo lãnh NH, hướng dẫn quy chế bảo lãnh NHmà các văn bản này thường xuyên được sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho việc thực thi bảo lãnh. Vì thế đã cản trở khá lớn việc mở rộng và phát triển công tác bảo lãnh. - Ngoài ra, nền kinh tế thế giới cũng có phần nào ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh khi các chính sách vĩ mô của thế giới thay đổii hoặc các cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra cùng tác động đến hoạt động bảo lãnh. 3.2 Về đối tượng khách hàng cần được mở rộng cả DNQD &DNNQD. Doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, có quan hệ giao dịch với NH trong thời gian dài, có mở tài khoản chính tại NH. Điều này chứng tỏ chính sách giứ khách hàng cũ được NH thực hiện tốt nhưng chính sách thu hút khách hàng mới chưa được chú trọng. Doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, có quan hệ giao dịch với ngân hàng trong thời gian dài, có mở tài khoản chính tại ngân hàng. Điều này chứng tỏ chính sách giữ khách hàng cũ được ngân hàng thực hiện tốt nhưng chính sách thu hút khách hàng mới chưa được chú trọng. Mặc dù cho đên hiện này NHĐT-PT chưa xảy ra rủi ro. Nhưng các món bảo lãnh của NH thường là rất dài, do đó, rui ro tiềm ẩn là rất lớn. Vì vậy NH phải nâng cao chất lượng thực hiện các quy trình bảo lãnh để hạn chế tối đa việc xảy ra rủi ro. 2.3 Về trình độ cán bộ làm nghiệp vụ bảo lãnh còn yếu và thiếu Bảo lãnh là một nghiệp vụ còn mới mẻ đối với NHĐT-PT HN, do đó thiếu kinh nghiệm trong việc phân công cán bộ đảm nhiệm công tác bảo lãnh là khó khăn không chỉ của riêng NHĐT-PT HN. NH cũng đã tổ chức nhiều đợt tập huấn về bảo lãnh cho các nhân viên và thực hiện tách riêng phòng thẩm định. Song để đạt được kết quả tốt thì đó là một qúa trình lâu dài, bởi nghiệp vụ này cũng luôn có những biến đổi theo thời gian. Ngoài ra, trình độ thẩm định của các cán bộ hiện có thì không cao, không được cập nhật, bổ sung nên mỗi khi NH phải thẩm định một dự án lớn hoặc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao thì phải đi thuê chuyên gia, gây ảnh hưởng đến phí thu từ hoạt động bảo lãnh. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NHĐT-PT HN I. Định hướng của chi nhánh trong việc hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHĐT-PT Xuất phát từ thực tế hoạt động bảo lãnh của NH và nhu cầu bảo lãnh của nền kinh tế. Phương hướng phát triển nghiệp vụ bảo lãnh của NH trong thời gian tới như sau: - Mở rộng khối lượng khách hàng tham gia nghiệp vụ bảo lãnh NH, cụ thể là đáp ứng khối lượng khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới có chọn lọc. - Đa dạng hoá và mở rộng các hình thức bảo lãnh, các loại bảo lãnh đang thực hiện đáp ứng yêu cầu của khách hàng. - Hiện đại hoá cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bảo lãnh để nâng cao chất lượng giao dịch - Duy trì mức độ an toàn trong hoạt động bảo lãnh như hiện nay. Trên cơ sở những ưu điểm và nhược điểm rút ra từ qúa trình phân tích,em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm hiện có và hạn chế, khắc phục những nhược điểm đang tồn tại. II. Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh 1.Chính sách khách hàng a.Đối với nhóm khách hàng truyền thống NH phải xác định đây là một thị trường quan trọng và chủ chốt của NH nên phải có các chính sách ưu đãi thích hợp để giữ gìn. NH cần có một số chính sách ưu đãi như: Phí bảo lãnh có thể linh động hơn, xây dựng hạn mức bảo lãnh cao hơn mức cho phép hiện nay và trình lên NHcấp trên xem xét. Giải quyết nhanh gọn và ưu tiên khi khách hàng truyền thống yêu cầu bảo lãnh, loại bỏ một số thủ tục rườm rà không cần thiết. Nhằm đẩy mạnh chính sách khách hàng và để giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống NHĐT-PT NH phải luôn cố gắng đáp ứng đầy đủ và thực hiện tốt các giao dịch của khách hàng. b.Đối với nhóm khách hàng mới, thiết lập quan hệ bảo lãnh với ngân hàng - Thực hiện cộng tấc thu hút khách hàng tốt hơn. Có thể là tìm mọi biện pháp để NH đem lại lợi ích cho khách hàng nhiều nhất, hoặc NH có chính sách ưu đãi hấp dẫn hơn. Ngoài ra, con một biện pháp cso tác dụng toàn diện hơn trong chính sách khách hàng đó là mở hộinghị khách hàng Hội nghị khách hàng là cơ hội để NH giới thiệu dịch vụ bảo lãnh. Đây là loại hình dịch vụ mới nên việc giới thiệu cần được thực hiện chu đáo, có sức hấp dẫn, thu hút khách hàng. - Lắng nghe ý kiến và tôn trọng khách hàng, coi khách hàng là bạn vì không có khách hàng thì không có NH - Tận tình giúp đỡ khi khách hàng gặp khó khăn, cùng khách hàng tìm các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, như thế sẽ có lợi cho cả khách hàng và NH 2. Đa dạng hoá phát triển sản phẩm Bảo lãnh hiện nay còn chưa phong phú, mới chỉ thực hiện 5 loại hình bảo lãnh nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Để đa dạng hoá và phát triển loại hình bảo lãnh trước hết phải làm cho bảo lãnh thực sự thuận tiện. Chi nhánh nên đa dạng theo hướng: Tiếp tục thực hiện tốt và nâng cao chất lượng của 5 loại hình bảo lãnh. Ngoài ra, nên nghiên cứu thực hiện một số loại hình bảo lãnh mới như: bảo lãnh hoàn thuế xuất nhập khẩu, bảo lãnh chứng khoán, bảo lãnh đại lý. Hiện nay, nhu cẩu của các doanh nghiệp với loại hình bảo lãnh thuế rất phổ biến. Đối với doanh nghiệp thi công xây lắp, họ thường xuyên nhập khẩu máy móc, thiết bị nước ngoài vào để thi công công trình, nhưng khi hoàn thành lại xuất khẩu máy móc về nước nên doanh nghiệp cần có bảo lãnh bảo đảm với hải quan. Nếu quá thời hạn đăng ký mà hàng hóa không được tái xuất thì hải quan yêu cầu thanh toán bảo lãnh như một khoản thuế xuất nhập khẩu. Bảo lãnh chứng khoán là một loại hình mới, thị trường chứng khoán nước ta thành lập năm 1997, trong giai đoạn đầu, hầu hết các doanh nghiệp chưa có được uy tín trên thị trường này nên NH đứng ra tạo lòng tin cho việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. 3. Hoàn thiện và bổ sung quy trình bảo lãnh. - Để đạt được phương châm “nhanh chóng, an toàn, hiệu quả” thì chi nhánh phải có một quy trình bảo lãnh gọn nhẹ, thuận tiện, nhanh chóng giảm tối thiểu các thủ tục hành chính. - Chi nhánh cần cải tiến đẩy nhanh quá trình thẩm định, hiện nay khoảng 30 ngày, cần nghiên cưú rút xuống dưới 15 ngày nhưng vẫn bảo đảm an toàn và không để mất đi cơ hội kinh doanh. - Chi nhánh cần xây dựng quy trình bảo lãnh đạt tiêu chuẩn ISO 4. Nâng cao trình độ cán bộ và phân công hợp lý cán bộ làm nghiệp bảo kãnh Nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm của mọi hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động bảo lãnh NH. Đối với một loại hình dịch vụ như bảo lãnh NH thi cán bộ bảo lãnh lại càng có vai trò quan trọng bởi lẽ cán bộ bảo lãnh là người đại diện cho NH trực tiếp giao dịch với khách hàng. Mọi hành vi của cán bộ bảo lãnh đều thể hiện hình ảnh của NH trong con mắt khách hàng. Vì vậy cần phải coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ bảo lãnh không chỉ về chuyên môn mà còn về phong cách, đạo đức và những kiến thức bổ sung khác Đào tạo nghiệp vụ bảo lãnh qua các lớp đào tạo chuyên môn, NH cũng phải thưỡng xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên môn, NH cũng thường xuyên tổ chức các buổi tổng kết để đúc rút kinh nghiệm cần thiết cho hoạt động bảo lãnh. III. Kiến nghị 1.Cấp trên cần hoàn thiện hành lang pháp lý Bảo lãnh cũng nhưc các hoạt động khác của NH, cần phải có một hành lang pháp lý chặt chẽ, thuận lợi để phát triển. Hiện nay, các văn bản, quy định của luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng thường xuyên sửa đổi song vẫn bộc lộ những điểm bất hợp lý, đôi khi lại quá chặt chẽ. Khi thực thi theo các văn bản này, các ngân hàng buộc phải vượt rào để giải quyết cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc phải thu hẹp hoạt động nếu theo đúng quy định dẫn đến bất lợi cho NH Vì vậy, Nhà nước cần sớm tạo hành lang pháp lý đầy đủ thuận tiện cho hoạt động bảo lãnh phát triển. Cụ thể, nên ban hành luật bảo lãnh, thế chấp, cầm cố tài sản phù hợp với điều kiện Việt nam và quốc tế. Các chế độ, thể lệ trong ngành NH cần đồng bộ với các ngành khác. Bảo lãnh còn liên quan tới việc thực hiện luật pháp trong một số bộ ngành, sự tháo gỡ khó khăn phải được sự giúp đõ của các ngành này. 2. Kiến nghị với NHNNVN - Mở rộng hạn mức bảo lãnh: hiện nay, NHNN quy định giá trị của món bảo lãnh không vượt qua 15% vốn tự có của NH. Thiết nghĩ, NHNN nên cho phép NHĐT-PT HN nâng cao và mở rộng hạn mức bảo lãnh để kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tận dụng cơ hội kinh doanh. - Về mức phí bảo lãnh: NHNN quy định với các món bảo lãnh phí dưới 300.000 đồng thì NH thu phí là 300.000 đồng như vậy là chưa hợp lý, vì có nhiều món bảo lãnh chỉ phát sinh với số tiền nhỏ, trong thời giạn ngắn như 3-5 ngày như vậy mức phí quá cao. Đề nghị hạ mức phí tối thiểu xuống 150.000đ 3. Kiến nghị với NHĐT-PT VN - NH nên hỗ trợ các chi nhánh về mặt kinh phí trong công tác đào tạo nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ bảo lãnh nói riêng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn theo từng chuyên đề như: thẩm định tín dụng, bảo lãnh thanh toán quốc tế - NH cần hiện đại hoá công nghệ cho các chi nhánh, đồng thời phối hợp chặt chẽ với NHNN để tổ chức có hiệu quả, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp cho các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất. - NH cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của các chi nhánh. Có biện pháp xử lý nghiêm các vi phạm của cán bộ và cấp dưới kể cả các vi phạm của khách hàng KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua, hệ thống ngân hàng đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, tạo ra động lực thúc đẩy phát triển mạnh mẽ toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bảo lãnh ngân hàng cho đến nay là một loại hình nghiệp vụ không thể thiếu với các ngân hàng, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau với mục đích là làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Trong suốt thời gian ra đời và phát triển đã chứng minh được rằng nó là một loại hình dịch vụ của các ngân hàng trong quá trình hiện đại hoá. Nghiệp vụ bảo lãnh tại NHĐT-PT HN, tuy đã đạt được những kết quả tương đối khả quan song vẫn không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Do vậy, chi nhánh cần áp dụng những chiến lược hữu hiệu góp phần hoàn thiện và phát triển dịch vụ bảo lãnh theo hướng đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, đồng thời đạt được yêu cầu về lợi nhuận là mục tiêu xuyên suốt của đề tài nghiên cứu. Cùng với việc sử dụng phương pháp luận khoa học phân tích trên thực tế kế hoạch hoạt động bảo lãnh của NHĐT-PT, một số giải pháp cũng như các đề nghị được đưa ra với hi vọng góp phần hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT- PT HN. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Đỗ Quế Lượng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cùng các thầy cô giáo khoa Tài chính-kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tín dụng ngân hàng trường Quản lý kinh doanh 2. Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh ngân hàng dầu tư phát triển 3. Quy chế bảo lãnh Ngân hàng 4.Tạp chí ngân hàng năm 2003-2004 5. Tạp chí thị tường tài chính tiền tệ năm 2002-2003-2004 6. Nghị định 178 - 1999 NĐ - CP ngày 29/12/1999 và được sửa đổi bổ sung ở nghị định 85 - 2002 NĐ - CP ngày 25/10/2002 về quy chế đảm bảo tiền vay. BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHĐTPTHN Ngân hàng đầu tư phát triển Hà Nội NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương mại DNQD Doanh nghiệp quốc doanh DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh MỤC LỤC Lời nói đầu...........................................................................................2 Chương I: Lý luận chung về nghiệp vụ bảo lãnh của Ngân hàng thương mại3 I. Bảo lãnh Ngân hàng thương mại chức năng và vai trò bảo lãnh ................. 3 1. Khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng thương mại ............................................... 3 2. Chức năng bảo lãnh của ngân hàng .............................................................................4 3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng ...................................................................................5 II. Phân loại bảo lãnh Ngân hàng.................................................................................6 1.Phân theo mục đích của bảo lãnh .................................................................................6 2. Phân theo phương thức phát hành bảo lãnh ................................................................7 3.Phân loại theo đối tượng bảo lãnh ................................................................................3 4. Phân loại theo hình thức sử dụng ..............................................................................10 III. Quy chế hiện hành vê nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng........................................10 1. Phạm vi bảo lãnh .......................................................................................................10 2. Điều kiện bảo lãnh ....................................................................................................11 3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh .............................................................................................11 4. Hợp đồng bảo lãnh ....................................................................................................12 5. Cam kết bảo lãnh ......................................................................................................12 6. Phí bảo lãnh ..............................................................................................................12 7. Thẩm quyền ký bảo lãnh ..........................................................................................13 Chương II. Thực trạng hoạt động bảo lãnh ở Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội ............................................................................................... 14 I.Vài nét về Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội..................... 14 1.Lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng.................................................................14 2. Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................................15 3. Tình hình hoạt động kinh doanhII. Những quy định trong việc thực hiện bảo lãnh tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội. .........................................................................17 II. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHĐTPT Hà nộiThực trạng hoạt động bảo lãnh ............................................................................................................. 19 1. Quy trình bảo lãnh .....................................................................................................19 2. Thực trạng và kết quả họat động bảol ãnh ................................................................22 3. Những thiếu xót và hạn chế trong hoạt động bảo lãnh .............................................28 Chương III. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh NHĐT-PT HN ................................................... 30 I.Định hướng của chi nhánh trong việc hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHĐT-PT ...............................................................................................................30 II.Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh .................30 1. Chính sách khách hàng ..............................................................................................30 2. Đa dạng hoá phát triển sản phẩm ..............................................................................31 3. Hoàn thiện và bổ sung quy trình bảo lãnh. ................................................................32 4.Nâng cao trình độ, cán bộ và công tác tổ chức cán bộ ..............................................32 III.Kiến nghị .................................................................................................................32 1. Cấp trên cần hoàn thiện hành lang pháp lý ...............................................................32 2.Kiến nghị với NHNNVN............................................................................................32 3. Kiến nghị với NHĐT&PTVN ...................................................................................33 Kết luận ........................................................................................................................34

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8110.doc
Tài liệu liên quan