Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II - Hai Bà Trưng - Hà Nội

Một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng là chức năng thanh toán. Với bất kỳ một nền kinh tế hàng hoá nào muốn quay vòng vốn nhanh, muốn thúc đẩy sản xuất đều phải quan tâm đến thanh toán mà hiện nay thì chỉ có thanh toán không dùng tiền mặt mới có thể đáp ứng được điều ấy, thanh toán chuyển tiền điện tử là một bộ phận của thanh toán không dùng tiền mặt nên cũng là một vấn đề đang được các ngân hàng nghiên cứu để khắc phục những tồn tại hiện nay.

doc46 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II - Hai Bà Trưng - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ua mạng máy tính, thẻ thanh toán, rút tiền tự động và thanh toán chuyển tiền điện tử. Chính vì thế mà thanh toán chuyển tiền điện tử được áp dụng để phục vụ kịp thời sự phát triển nền kinh tế trong và ngoài nước. 1. Tính tất yếu khách quan phải áp dụng công nghệ tin học trong thanh toán liên hàng Nhờ có hiện đại hoá công nghệ thanh toán bằng cách áp dụng công nghệ tin học trong thanh toán liên hàng vào công tác kế toán đã đem lại nhiều hiệu quả rõ rệt. Công tác kế toán thanh toán tính lãi tiền gửi, tiền vay, chuyển tiền... nhanh, chính xác, kịp thời và an toàn số liệu. Việc thanh toán liên hàng đã được thực hiện thanh toán điện tử, xử lý chứng từ nhanh, đảm bảo chính xác. Thanh toán liên hàng là một bộ phận của thanh toán không dùng tiền mặt. Nó gắn liền với việc chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra tốc độ chu chuyển tiền tệ nhanh hơn, khả năng luân chuyển vốn tốt hơn và tiết kiệm được chi phí in ấn, vận chuyển. Mặt khác thanh toán liên hàng còn làm thay đổi nhận thức tâm lý của dân chúng về việc sử dụng tiền qua các phương tiện hiện đại góp phần nâng cao dân trí cho xã hội. 2. Quá trình phát triển thanh toán liên hàng ở Việt Nam : Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thanh toán, ngành ngân hàng cũng có sự thay đổi căn bản về tổ chức cũng như cơ chế hoạt động. Trong các nghiệp vụ, có nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử là vấn đề đang được quan tâm. Kể từ khi ra đời 2 pháp lệnh ngân hàng vào tháng 11/1991 và nhất là sự ra đời của thể lệ thanh toán chuyển tiền điện tử ở nước ta đã có thay đổi đáng kể, phù hợp với cơ chế thị trường. Hình thành các hệ thống thanh toán của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thương mại quốc doanh, ngân hàng cổ phần. Đã vận dụng công nghệ tin học phục vụ cho công tác thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ, từ đó trách nhiệm của ngân hàng được nâng cao, mọi chuyển tiền thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn. Thực hiện tự chủ trong kinh doanh để khách hàng lựa chọn ngân hàng phục vụ, lựa chọn hình thức thanh toán và địa điểm thanh toán. Xét về phương diện thanh toán thì trong thời kỳ này, thanh toán chuyển tiền điện tử đã có tiến bộ, song chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Vì vậy công cuộc đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam đòi hỏi ngành ngân hàng cần có những nỗ lực để đảm bảo hoà nhập vào mạng thanh toán quốc tế, rút ngắn khoảng cách về công tác thanh toán mới nhằm khai thác hết ưu thế các hình thức thanh toán phải được tiến hanhf đồng thời với việc đầu tư trang thiết bị hiện đại vào đào tạo cán bộ, chuyên gia giỏi về tin học và thanh toán vấn đề tất yếu phải làm. 3. Những đặc trưng cơ bản trong thanh toán chuyển tiền điện tử Trong dự án thanh toán chuyển tiền điện tử, việc cài đặt hệ điều hành UNIX đã thực sự nâng cấp về công nghệ thực hiện xu hướng tăng cường khả năng bảo mật hệ thống, khả năng kiểm soát của trung ương, an toàn và thuận tiện về thiết lập các thủ tục kết nối xây dựng cơ sở tại trung ương. Do vậy, trình độ kỹ thuật của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng nói riêng và các Chi nhánh ngân hàng công thương nói chung đòi hỏi trách nhiệm cao hơn. Chấp hành nghiêm túc các qui trình kỹ thuật nghiệp vụ, hướng dẫn cài đặt và nhất là sự đồng bộ giữa máy chủ - trạm làm việc... Qui trình luân chuyển thông tin và chứng từ bằng máy tính : thanh toán viên sử dụng qui trình máy tính tạo các hiệu mật bằng chương trình đặc biệt, sau đó chuyển tập tin cho bộ phận thanh toán viên chương trình tự động mã hoá chuyền tập tin tới địa chỉ tin cậy. Các mẫu chứng từ trong thanh toán chuyển tiền điện tử được lập theo thể thức thanh toán UNC, UNT, séc các loại, chuyển tiền nội bộ ngân hàng, chuyển tiền thư tín dụng, lệnh điều hoà vốn trong và ngoài kế hoạch, chuyển vốn điều hoà về trung ương, các mẫu điện tra soát, báo cáo thanh toán chuyển tiền điện tử phân tích nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền điện tử tổng hợp trong hệ thống và chi tiết. 3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng * Chứng từ sử dụng trong CTĐT: Chứng từ ghi sổ trong kế toán CTĐT là lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử), chứng từ gốc làm cơ sở để tập lệnh chuyển tiền là các chứng từ thanh toán theo chế độ hiện hành (UNT, UNC, giấy nộp tiền, séc….). Việc chuyển hoá chứng từ điện tử thành chứng từ giấy hoặc ngược lại để phục vụ yêu cầu thanh toán và hạch toán phải đảm bảo sự khớp đúng giữa chứng từ dùng làm căn cứ để chuyển hoá và chứng từ đã chuyển hoá đúng mẫu quy định và đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ. * Tài khoản sử dụng trong CTĐT: Trong CTĐT, tùy theo từng hệ thống ngân hàng để có cách sử dụng tài khoản khác nhau. Hiện nay, có 2 cách sử dụng tài khoản. - Cách 1: Sử dụng tài khoản chuyển tiền và thanh toán chuyển tiền. Theo cách này, các tài khoản được bố trí như sau: Tài khoản chuyển tiền của đơn vị chuyển tiền gồm các tài khoản: Tài khoản 5111: Chuyển tiền đi năm nay. Tài khoản 5112: Chuyển tiền đến năm nay. Tài khoản 5113: Chuyển tiền đến năm nay nay chờ xử lý. (Các tài khoản 5121, 5122, 5123 là các tài khoản đối ứng của năm trước). Tài khoản 5131: Thanh toán chuyển tiền đi năm nay. Tài khoản 5132: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay. Tài khoản 5133: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. (Các tài khoản 5141, 5142, 5143 là các tài khoản đối ứng của năm trước). Cách 2: Sử dụng tài khoản “thanh toán khác giữa các đơn vị trong cùng hệ thống ngân hàng”. Theo cách này, chỉ sử dụng một tài khoản duy nhất là tài khoản 5191 – Tài khoản điều chuyển vốn. Như vậy, có nhiều cách sử dụng tài khoản trong CTĐT nhưng dù sử dụng theo cách nào thì cũng phải bảo đảm các yêu cầu: hạch toán đầy đủ, rõ ràng, chính xác, nhanh chóng mọi khoản chuyển tiền của các đơn vị chuyển tiền và kiểm soát đối chiếu của TTTT; kiểm soát và xử lý được nguồn vốn trong thanh toán của các đơn vị CTĐT. 3.2. Phương pháp kiểm soát và đối chiếu Chuyển tiền điện tử cùng hệ thống Ngân hàng được thực hiện theo phương thức kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung tại trung tâm kiểm soát đối chiếu của từng hệ thống (thường là Ngân hàng cấp trung ương). Trung tâm kiểm soát đối chiếu (2) Gửi lệnh chuyển tiền đi Gửi tiếp lệnh chuyển tiền đi (1) (3) (3) Đối chiếu báo cáo lệnh đến Đối chiếu báo cáo lệnh đi NHA NHB Do ứng dụng công nghệ Ngân hàng hiện đại nên việc kiểm soát và đối chiếu khớp đúng được thực hiện ngay trong ngày tập trung tại trung tâm kiểm soát và đối chiếu của từng hệ thống Ngân hàng trên hệ thống máy tính theo quy trình: Lệnh chuyển tiền xuất pháp từ NHA sẽ được kiểm soát, hạch toán trước khi chuyển cho NHB. Tại TTTT mở tài khoản thanh toán chuyển tiền cho từng chi nhánh và chịu trách nhiệm kiểm soát, đối chiếu hạch toán toàn bộ các chuyển tiền phát sinh trong ngày giữa các chi nhánh tham gia CTĐT thuộc hệ thống ngân hàng mình. Các NHA, NHB tổ chức hạch toán các nghiệp vụ CTĐT phát sinh đồng thời có nhiệm vụ lập, kiểm soát, gửi các báo cáo chuyển tiền đi, đến trong ngày về TTTT và nhận các bản đối chiếu chuyển tiền từ TTTT để thực hiện việc đối chiếu. Phương thức kiểm soát tập trung và đối chiếu tập trung khớp đúng ngay trong ngày giúp nâng cao năng suất lao động cũng như sự chính xác, nhanh chóng, kịp thời của mỗi nhóm CTĐT. * Việc kiểm soát và đối chiếu trong CTĐT được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Toàn bộ doanh số chuyển tiền điện tử phát sinh hàng ngày giữa các đơn vị phải được TTTT đối chiêú và phải đảm bảo khớp đúng (cả về tổng số và chi tiết) ngay trong ngày phát sinh (trừ trường hợp bất khả kháng do sự cố kỹ thuật truyền tin). - Đối chiếu chuyển tiền trong toàn hệ thống được thực hiện cho từng ngày riêng biệt, trường hợp có sự cố thì được phép đối chiếu vào các ngày kế tiếp nhưng số liệu phải tuân thủ ngày phát sinh chuyển tiền. * Đối chiếu trong CTĐT được thực hiện như sau: - Tại các đơn vị chuyển tiền phải thực hiện việc lập các báo cáo chuyển tiền cho từng ngày riêng biệt và gửi về TTTT theo đúng quy định về thời điểm khống chế trong CTĐT. Báo cáo chuyển tiền phải được lập theo mẫu quy định thống nhất, được mã hoá, có chữ ký điện tử của người tập lệnh, người kiểm soát và phải được bảo quản chặt chẽ. - Tại TTTT: Việc xử lý đối chiếu chuyển tiền tại TTTT được thực hiện như sau: Khi nhận được báo cáo chuyển tiền trong ngày của các đơn vị CTĐT, TTTT thực hiện đối chiếu dữ liệu chuyển tiền của các đơn vị với dữ liệu chuyển tiền cả hệ thống tại TTTT. Trung tâm sẽ lập “Bảng đối chiếu chuyển tiền đơn vị đã chuyển cho TTTT - đã nhận được trong ngày” và “Bảng đối chiếu các chuyển tiền TTTT đã chuyển đi - đơn vị đã nhận được trong ngày” theo từng đơn vị CTĐT. Khi đối chiếu xong và khớp đúng doanh số chuyển tiền phát sinh trong ngày của đơn vị CTĐT nào thì TTTT phải truyền lại ngay cho đơn vị đó bảng đối chiếu chuyển tiền đi và bảng đối chiếu chuyển tiền đến để xác nhận lại với các CTĐT. Trên các bảng này có phản ánh cụ thể các lệnh chuyển tiền đã đối chiếu và chưa đối chiếu do sự cố kỹ thuật. Số liệu chuyển tiền và đối chiếu chuyển tiền trong ngày của toàn hệ thống được coi là chính xác và khớp đúng khi trên bảng “Bảng tổng hợp đối chiếu doanh số chuyển tiền đi của các đơn vị ngân hàng trong ngày” và “Bảng tổng hợp đối chiếu doanh số chuyển tiền đến của các đơn vị ngân hàng trong ngày” thể hiện như sau: Tổng số chuyển tiền đi của các đơn vị Ngân hàng trong ngày = Tổng số chuyển tiền đến của trung tâm thanh toán trong ngày Tổng số chuyển tiền do TTTT chuyển đi các đơn vị trong ngày = Tổng số chuyển tiền đến các đơn vị đã nhận được trong ngày Tổng số chuyển tiền đi của TTTT trong ngày = Tổng số tiền chuyển đến của TTTT trong ngày + Tổng số chuyển tiền đến chờ xử lý của những ngày hôm trước đã được xử lý tại TTTT - Tổng số chuyển tiền chờ xử lý phát sinh mới trong ngày TTTT Tổng số chuyển tiền đi của các đơn vị trong ngày = Tổng số chuyển tiền đến của các đơn vị trong ngày + Tổng số chuyển tiền đến chờ xử lý phát sinh mới trong ngày tại TTTT - Tổng số chuyển tiền đến chờ xử lý của ngày hôm trước đã được xử lý trong ngày tại TTTT 3.3. Qui trình thanh toán chuyển tiền điện tử Trung tâm thanh toán Ngân hàng B Ngân hàng A Mô hình thanh toán Trong dự án thanh toán chuyển tiền điện tử, việc cài đặt hệ điều hành UNIX đã thực sự nâng cấp về công nghệ, thực hiện xu hướng tăng cường khả năng bảo mật hệ thống, khả năng kiểm soát của trung ương. Qui trình luân chuyển thông tin và chứng từ bằng máy tính : thanh toán viên sử dụng qui trình máy tính tạo các hiệu mật bằng chương trình đặc biệt, sau đó chuyển tập tin cho bộ phận thanh toán viên chương trình tự động mã hoá và chuyền tập tin tới địa chỉ tin cậy. Các mẫu chứng từ trong thanh toán chuyển tiền điện tử được lập theo thể thức thanh toán UNC, UNT, séc các loại, chuyển tiền nội bộ NHCT thư tín dụng, lệnh điều hoà vốn trong và ngoài kế hoạch, chuyển vốn điều hoà về trung ương, các mẫu điện tra soát, báo cáo thanh toán chuyển tiền điện tử phân tích nghiệp vụ thanh toán điện tử tổng hợp trong hệ thống và chi tiết... Ngân hàng khởi tạo nhận chứng từ của khách hàng nộp vào kiểm tra tính hợp lệ và số dư trên tài khoản, lập chứng từ thanh toán điện tử. Trưởng phòng kế toán kiểm soát chứng từ gốc với chứng từ in ra và chứng từ trên máy tính, hợp lệ sẽ tính kỹ hiệu mật bằng máy và chuyển tiếp về trung tâm thanh toán. Cuối ngày ngân hàng khởi tạo gửi tập tin về trung tâm thanh toán cùng số lượng bảng kê thanh toán đã chuyển và nhận với trung tâm thanh toán đối chiếu khớp đúng theo từng bảng kê chứng từ và tiến hành nhận mã lưu trữ cuối ngày do trung tâm thanh toán cấp. Trung tâm thanh toán thực hiện chức năng nhận, gom các thông tin thanh toán liên hàng "đi" của các chi nhánh tỏng hệ thống NHCT để tách thành các tập thông tin thanh toán "đến" theo từng chi nhanh và chuyển tiếp thông tin về cho các chi nhánh trong hệ thống. Ngoài ra, trung tâm thanh toán có trách nhiệm kiểm soát khối lượng thông tin thanh toán của từng đơn vị điện tử. Trong ngày chi nhánh gửi tập tin về trung tâm với số lượng bảng kê thanh toán đã chuyển và nhận với thanh toán để kiểm tra sai sót trong quá trình luân chuyển thông tin. Trung tâm thanh toán thực hiện kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung khớp đúng theo từng bảng kê "đi" và "đến" cho từng chi nhánh. Kết thúc hoạt động thanh toán trong ngày, hàng tháng và cuối năm chi nhánh phải gửi báo cáo thanh toán chuyển tiền điện tử tháng năm theo mẫu qui định về trung tâm thanh toán để đối chiếu số liệu. Ngân hàng nhận lệnh có trách nhiệm phục hồi điện tử "đến". Trươbngr phòng kế toán thực hiện việc giải mã và kiểm tra ký hiệu mật các chứng từ thanh toán chuyển tiền điện tử "đến". Thanh toán viên in chứng từ phục hồi làm chứng từ hạch toán để thanh toán cho khách hàng. Cuối ngày ngân hàng nhận lệnh gửi tập tin về trung tâm thanh toán cùng số lượng bảng kê thanh toán đã chuyển và nhận với trung tâm thanh toán đối chiếu khớp đúng theo từng bảng kê, chứng từ với trung tâm thanh toán. Nếu khớp đúng sẽ tiến hành nhận mã lưu trữ cuối ngày do trung tâm thanh toán cấp. Quá trình luân chuyển chứng từ và thông tin được thể hiện qua sơ đồ: Luân chuyển chứng từ và thông tin trong nghiệp vụ thanh toán tại chi nhánh Ngân hàng Công thương A và Ngân hàng Công thương B. Khách hàng A yêu cầu thanh toán Thanh toán viên : - Kiểm tra thủ tục, lập bảng kê thanh toán, in ra bảng kê. - Lưu trữ chứng từ báo cáo thanh toán cuối ngày gửi trung ương à Kế toán trưởng - Kiểm soát tập tin thanh toán - Tính ký hiệu mật, ký hiệu trên chứng từ phục hồi. Trung tâm thanh toán - Nhập tập in, phân loại - Chuyển cho chi nhánh B. - Đối chiếu cuối ngày. Kế toán trưởng : - Kiểm soát tập trung thanh toán - Kiểm tra ký hiệu mật, ký tên trên chứng từ phục hồi. Thanh toán viên : - Kiểm tra chứng từ phục hồi chuyển kế toán trưởng ký. - Thanh toán cho khách hàng B. Khách hàng B thực hiện xong yêu cầu thanh toán. Quy trình thanh toán chuyển tiền điện tử * Tại ngân hàng thực hiện chuyển tiền đi (NHA) +) Hạch toán và xử lý lệnh chuyển tiền đi - Đối với lệnh chuyển có NHA hạch toán: Nợ: Tài khoản khách hàng Có: Tài khoản 5111 - Đối với lệnh chuyển nợ: NHA hạch toán như sau: Nợ: Tài khoản 5111 (chuyển tiền đi năm nay) Có: Tài khoản thích hợp - Đối với từ chối lệnh chuyển nợ: Nợ: Tài khoản thích hợp (trước đây đã ghi Có) Có: Tài khoản 5112 - Đối với từ chối lệnh chuyển có: Nợ: Tài khoản 5112 Có: Tài khoản thích hợp (trước đây đã ghi nợ) * Tại trung tâm thanh toán: + Hạch toán tại TTTT - Đối với lệnh chuyển có đến: Nợ: Tài khoản 5131/NHA Có: Tài khoản 5132/NHB - Đối với lệnh chuyển nợ đến Nợ: Tài khoản 5131/NHB Có: Tài khoản 5132/NHA - Khi có sự cố kỹ thuật truyền tin đối với những lệnh chuyển tiền, trung tâm đã nhận được nhưng do sự cố kỹ thuật không thể chuyển tới NHB trong ngày thì trung tâm lập “Biên bản sự cố kỹ thuật trong CTĐT” và “Bảng kê chi tiết chuyển tiền đến chờ xử lý” để lập phiếu chuyển khoản hạch toán vào tài khoản chuyển tiền đến năm nay. Đối với lệnh chuyển tiền có Nợ: Tài khoản 5132/NHA Có: Tài khoản 5133.2 (lệnh chuyển có, lệnh huỷ lệnh chuyển nợ đến chờ xử lý) Đối với lệnh chuyển nợ đến Nợ: Tài khoản 5133.1 Có: Tài khoản 5132/NHA Sang ngày hôm sau, khi khắc phục được sự cố kỹ thuật thì chuyển tiếp NHB và hạch toán: - Đối với lệnh chuyển nợ Nợ: Tài khoản 5131/NHB Có: Tài khoản 5133.1 - Đối với lệnh chuyển có Nợ: Tài khoản 5133.2 Có: Tài khoản 5131/NHB * Tại Ngân hàng nhận chuyển tiền đến (NHB) +) Kế toán giao dịch: Căn cứ vào lệnh chuyển tiền do kế toán chuyển tiền chuyển đến tiến hành kiểm soát và ký trên chứng từ sau đó hạch toán vào tài khoản thích hợp. Hạch toán lệnh chuyển tiền đến. - Đối với lệnh chuyển có đến: Nợ: Tài khoản 5112 Có: Tài khoản khách hàng (tiền gửi, tiền vay của khách hàng) Trong trường hợp hết giờ giao dịch mà vẫn không nhận được điện xác nhận của NHA thì hạch toán vào tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý. Nợ: Tài khoản 5112 Có: Tài khoản 5113.2 Sang ngày hôm sau khi nhận được điện xác nhận của NHA thì tất toán tài khoản chuyển tiền đến chờ xử lý. Nợ: Tài 5113.2 Có: Tài khoản khách hàng - Đối với lệnh chuyển nợ đến: Nếu trên tài khoản khách hàng có đủ tiền thì NHB hạch toán: Nợ: Tài khoản khách hàng Có: Tài khoản 5112 Sau đó gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ cho NHA và báo nợ cho khách hàng. Trong trường hợp khách hàng không có đủ khả năng thanh toán, NHB phải gửi thông báo ngay cho khách hàng để nộp đủ tiền vào tài khoản trong phạm vi thời gian chấp nhận, quy định tối đa là 24h làm việc kể từ khi nhận được lệnh chuyển nợ đến và hạch toán: Nợ: Tài khoản 5113.1 Có: Tài khoản 5112 Nếu trong phạm vi thời gian quy định mà khách hàng nộp đủ tiền vào tài khoản thì NHB hạch toán: Nợ: Tài khoản khách hàng Có: Tài khoản 5113.1 Trong trường hợp hết thời hạn chấp nhận quy định, nếu khách hàng không nộp đủ tiền vào tài khoản thì NHB sẽ gửi thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển nợ cho NHA. NHB căn cứ vào thông báo từ chối chấp nhận lệnh chuyển nợ để lập lệnh chuyển nợ gửi đi cho NHA và hạch toán: Nợ: Tài khoản 5111 Có: Tài khoản 5113.1 Đối với những chuyển tiền nợ đến mà không thanh toán được NHB phải mở sổ theo dõi để có số liệu phục vụ cho việc lập báo cáo CTĐT. Chương II : thực trạng về thanh toán chuyển tiền điện tử tại ngân hàng công thương khu vực II - Hai Bà Trưng I. khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là một ngân hàng thương mại thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa bàn quận. Cùng nằm trên địa bàn quận hoạt động kinh doanh ngân hàng còn có 4 ngân hàng khác đó là : Ngân hàng Cổ phần Châu á Thái Bình Dương, Ngân hàng Liên doanh INDOVINA - BANK, Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội, Ngân hàng Cổ phần Hàng hải cùng hoạt động kinh doanh. Do phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh như vậy, nên để tồn tại và phát triển vững chắc, các ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng nói riêng phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng hoạt động của mình từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường thích nghi với cơ chế mới. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, có quyền tự chủ kinh doanh đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và có lãi, chi nhánh đã phải năng động nhạy bén và sáng tạo trong quản lý cũng như công tác nghiệp vụ của mình. Ngân hàng đã cải tiến tổ chức và cơ cấu hoạt động cho phù hợp với nền kinh tế, phát huy khai thác triệt để lợi thế của mình trong mọi hoạt động của ngân hàng từ khai thác vốn đến cho vay thanh toán. Với một mạng lưới bố trí khoa học, các phòng, ban giao dịch được đặt tới các địa điểm quan trọng của quận như các phòng giao dịch Chợ Hôm, Trương Định và trụ sở 306 Bà Triệu và từ 9/3/2001 chuyển về 285 Trần Khát Chân với các quỹ tiết kiệm, các cửa hàng kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ, Ngân hàng có điều kiện mở rộng thị trường xuống tận cơ sở. Từ đó Ngân hàng thu hút vốn và tập trung ngày càng nhiều khách hàng. 1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng Nếu Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của cả nước thì quận Hai Bà Trưng là khu vực tập trung hàng ngàn cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, có nhiều nhà máy, xí nghiệp quốc doanh lớn như: Công ty dệt Hà Nội, Tổng Công ty giấy, Công ty dệt kim Đông Xuân, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty dệt 8 - 3, Nhà máy đóng tàu Hà Nội và nhiều Công ty tư nhân, Công ty TNHH, hợp tác xã. Quận Hai Bà Trưng là khu vực tập trung đông dân cư, có 3 khu vực chợ thuộc loại lớn của Hà Nội là : chợ Hôm, chợ Mơ, chợ Trương Định. Các khu chợ này hoạt động buôn bán khá sầm uất. Do nằm trong khu vực quan trọng như vậy nên ngân hàng có rất nhiều lợi thế, điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò trung gian tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế trên địa bàn và phục vụ đời sống nhân dân. 2. Khái quát về hoạt động của ngân hàng Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng từ khi thành lập và đi vào hoạt động đến nay với số cán bộ, công nhân viên là 336 người, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 65%. Chính vì vậy Ban lãnh đạo Ngân hàng thường xuyên chú trọng nâng cao trình độ cán bộ về mọi mặt, đặc biệt là chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, Ngân hàng còn bổ xung cho mình những cán bộ giỏi thông qua các cuộc thi tuyển công khai nghiêm túc. sơ đồ cơ cấu tổ chức : Giám đốc Phó Giám đốc Phòng hành chính Phòng kinh doanh Tổ cân đối Phó Giám đốc Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng nguồn vốn Phòng kho quỹ Phòng kế toán Phòng điện toán Phòng kiểm soát 2.1. Hoạt động nguồn vốn : Thấy rõ được sự quan trọng của công tác nguồn vốn trong kinh doanh ngân hàng, công tác huy động vốn tiền gửi của chi nhánh được coi trọng. Với các văn bản chỉ đạo khá hoàn chỉnh của Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước làm cơ sở cho hoạt động huy động vốn, chi nhánh đã phối hợp với đài truyền hình, truyền thanh của các địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng tăng cường vận động quảng cáo cho các tầng lớp nhân dân gửi tiền vào ngân hàng, mở rộng mạng lưới một cách hợp lý, đồng thời đổi mới phong cách giao dịch, phục vụ khách hàng. Do đó đã thu hút được các nguồn tiền của dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội. Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng lên. Bằng những biện pháp trên đến hết ngày 31/12/2003 tổng nguồn vốn chi nhánh đạt 1.579 tỷ đồng tăng xấp xỉ 14,4% so với năm 2002 tăng hơn 216 tỷ đồng. Công tác quản lý tiền gửi dân cư được thực hiện nghiêm túc thường xuyên bằng nhiều hình thức kiểm tra, đối chiếu công khai. Thông qua đó đã kịp thời hướng cho các quỹ tiết kiệm thực hiện đúng qui trình, chế độ nghiệp vụ, khắc phục những sai sót đảm bảo an toàn nguồn vốn, nâng cao uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Bảng 1 : Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Số dư đến 31/12/2003 (%) trong tổng nguồn vốn huy động Tăng giảm so với ngày 31/12/2002 1. Tiền gửi doanh nghiệp 517 32,76 + 120 2. Tiền gửi tiết kiệm 631 40,36 - 373 3. Tiền gửi và huy động vốn khác 6 0,38 0 4. Tiền gửi VNĐ 1154 73,1 + 49 5. Tiền gửi ngoại tệ (qui đổi) 424 26,9 + 166 (Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2003 - 2004 tại Phòng nguồn vốn ) 2.2. Hoạt động sử dụng vốn : Trong năm 2003 bằng việc thực hiện đầy đủ nội dung chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam, hoạt động tín dụng của chi nhánh có nhiều khởi sắc nhịp độ tăng trưởng nhanh, chất lượng tín dụng được nâng lên, không có nợ quá hạn mới phát sinh. Chi nhánh đã tập trung đầu tư vốn có hiệu quả, đúng hướng cho các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế quốc doanh (chiếm > 91% trong tổng dư nợ) như một số khách hàng là một số Công ty lớn quen thuộc (Công ty Dệt kim Đông xuân, Công ty dệt Hà Nội...). Tổng dư nợ các nghiệp vụ kinh doanh đến 31/12/2003 là 602,6 tỷ đồng, so với năm 2002 tăng 189 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng đạt 45,8% chủ yếu là do mở rộng dân tộc đối với các thành phần kinh tế quốc doanh. Bảng 2 : Phân tích cơ cấu dư nợ Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2003 % trong tổng dư nợ 1. Phân theo thành phần kinh tế + Kinh tế quốc doanh 553.009 91,77 + Kinh tế ngoài quốc doanh 49.562 8,23 2. Phân theo kỳ hạn vay + Cho vay ngắn hạn 408.918 67,86 + Cho vay trung và dài hạn + Cho vay sinh viên 645 0,1 3. Theo nội và ngoại tệ + Cho vay bằng VNĐ 279.120 46,32 + Cho vay ngoại tệ (qui đổi) 323.451 53,68 (Nguồn : Số liệu tại Phòng kế toán năm 2004) 2.3. Hoạt động thanh toán Bảng 3 : Tình hình thanh toán chuyển tiền điện tử quí IV/2003 và quí I/2004 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Quý IV/2003 Quý I/2004 Quý IV/I-2004 SM ST SM ST SM ST A. Thanh toán bằng tiền mặt 4509 615.852 4.017 517.078 - 492 - 98.774 1. Tiền mặt 3678 481.807 3.396 498.969 - 282 + 17.162 2. Ngân phiếu thanh toán 831 134.045 621 18.109 - 210 - 115.936 B. Thanh toán kinh doanh tiền mặt 16.383 3.251.105 13.669 3.528.712 - 2.714 227.607 1. Séc chuyển khoản 1.029 37.406 877 36.402 - 152 - 1.064 2. Séc bảo chi 615 10.567 302 7.430 - 313 - 3.137 3. Séc chuyển tiền 1 38 0 0 - 1 - 38 4. UNT 258 532 263 516 + 5 - 16 5. UNC 6.405 2.581.473 5.695 2.839.039 - 710 + 257.566 6. HD 0 0 0 0 0 0 7. Khác 8.075 621.089 6.532 645.323 - 1.533 + 24.234 Tổng 20.892 3.866.957 17.686 4.045.790 - 3.206 + 178.833 Nguồn : Số liệu tại Phòng Kế toán giao dịch năm 2004 Nhìn vào bảng so sánh trên ta thấy : tuy rằng tổng số vốn quí I/2004 của Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng đạt 17.686 triệu đồng thấp hơn quí IV/2003 là 3.206 triệu đồng. Về số lượng tương đối là thấp hơn : x 100% = 84,65% về số tuyệt đối thấp hơn là 3.206 nhưng về số lượng tiền thanh toán lại cao hơn rất nhiều. Cụ thể là tăng 178.833 triệu đồng về số tuyệt đối, về tương đối tăng là x 100% = 104,63%. Vậy quí IV/2003 và quí I/2004 ta có thể khẳng định rằng xu hướng thanh toán của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng ngày càng phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Thực hiện quyết định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng đã tập trung trí tuệ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, xây dựng đề án tin học hoá và cải tiến các nghiệp vụ ngân hàng. Thành công bước đầu có ý nghĩa quan trọng là đã phân tích thiết kế tổng thể các quan hệ thông tin ngân hàng, cải tiến kế toán đồ, thống nhất cơ sở thông tin - chương trình máy tính và chế độ thông tin báo cáo trong hệ thống. Kết quả mảng quản trị công tác kế toán đã được điện toán hoá. Việc tổng hợp các số liệu, báo cáo cần thiết trở nên đơn giản, thống nhất và rất hiệu quả. Năm 1996 là thời gian xác định sự chuyển hướng thực sự của hệ thống kỹ thuật ngân hàng Công thương. Hiện nay các cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng đã và đang tiếp tục nghiên cứu để bổ xung chức năng và hoàn thiện về kỹ thuật để hệ thống đảm bảo các tiêu chuẩn nghiệp vụ thanh toán quốc tế và hiện đại hoá ngân hàng. Cho đến nay, kết quả trang thiết bị kỹ thuật ứng dụng tin học đã được cụ thể hoá dưới hình thức mỗi người một máy. Do đổi mới công nghệ và từng bước hiện đại hoá nên khối lượng vốn luân chuyển qua ngân hàng tăng nhanh, thời gian thanh toán dược rút ngắn, quản trị điều hành kinh doanh nhanh nhạy hơn. Bảng 4 : Bảng thống kê phân loại chứng từ tháng 10, 11, 12/2003 Đơn vị : Triệu đồng Tháng Số món đi nợ Số tiền đi nợ Số món đi có Số tiền đi có Số món đến nợ Số tiền đến nợ Số món đến có Số tiền đến có 10/03 15 82.941 1001 177.634 1.246 158.581 2 70.007 11/03 7 42.774 1.042 170.191 1.378 101.256 5 78.000 12/03 13 73.269 1.121 178.121 1.398 132.247 6 85.001 (Nguồn : Số liệu tại Phòng kế toán giao dịch quý I năm 2004) Thông qua bảng kê phân loại chứng từ từ ngày 1/10/2003 tới 31/10/2003 và từ 1/11/2003 đến 31/11/2003 và 1/11/2003 đến 31/12/2003 thì đều có những bước tăng trưởng rõ rệt và được cụ thể hoá bằng những con số cụ thể. 2.4. Kết quả hoạt động tài chính : Với qui mô hoạt động, mức hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, công tác quản lý kế toán - tín dụng đổi mới theo chương trình kỹ thuật mới đã đi vào ổn định, nâng cao trách nhiệm phục vụ kịp thời và chính xác mọi nhu cầu thanh toán, đã thực hiện trong năm 2003 luân chuyển vốn 19.009.963 tỷ đồng thông qua thanh toán chuyển tiền điện tử và thanh toán bù trừ, tăng so với năm 2002 là 3,8% trong đó thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 83,9% góp phần giúp các doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay của vốn. Qua đó ta thấy thanh toán chuyển tiền điện tử là một phương thức thanh toán rất hữu hiệu và chiếm một tỉ trọng rất lớn, các thể thức thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh thông qua các hình thức sau : séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc chuyển tiền, UNT, UNC. Tình hình thanh toán các loại chứng từ này thông qua Trung tâm chuyển tiền điện tử được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 5 : Hoạt động tài chính quý I năm 2003 - 2004 Thể thức thanh toán Quí I năm 2003 Quí I năm 2004 Tăng, giảm % Số món Số tiền Số tiền BQ/món Số món Số tiền Số tiền BQ/món Số món Số tiền Số tiền BQ/món Các loại séc + Séc chuyển khoản 1.438 51.137 35,56 1.361 55.102 40,48 - 77 + 3.956 + 4,92 + Séc bảo chi 344 116.898 337,81 323 85.622 256,08 - 21 - 31.276 - 81,73 + Séc chuyển tiền 8 1.059 132,37 1 52 52 - 7 - 1.007 - 80,37 + UNT 1.086 5.493 5,05 1.137 10.436 9,18 + 51 + 4.943 + 4,13 + UNC 8.201 1.580.590 192,37 9.102 2.143.423 235,5 + 901 + 55.752 + 43,13 Cộng 11.077 1.755.177 158,45 11.924 2.249.635 192,44 + 844 + 32.377 + 33,99 (Nguồn : Số liệu Phòng Kế toán Tài chính) Năm 2003 mặc dù còn nhiều khó khăn song hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có nhiều chuyển biến trên các mặt hoạt động. Từ công tác huy động vốn đầu tư cho vay đến việc tổ chức khâu thanh toán đều phát triển ổn định và tăng trưởng khá toàn diện, góp phần nâng cao uy tín của chi nhánh trên thị trường và trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Với sự năng động và đồng tâm nhất trí của Ban lãnh đạo, sự đoàn kết vươn lên của cán bộ, nhân viên năm qua thanh toán của chi nhánh có nhiều đổi mới và tiến bộ, trong đó phải kể đến việc triển khai phương thức thanh toán chuyển tiền điện tử. Nhờ đó tình trạng chậm chễ và yếu kém trong thanh toán qua ngân hàng được khắc phục. Kết quả là giảm được lượng tiền mặt trong thanh toán thúc đẩy tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế. ii. thực trạng trung tâm chuyển tiền điện tử tại ngân hàng 1. Quá trình áp dụng công nghệ tin học trong thanh toán. Những bước phát triển về công nghệ thanh toán của Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng được thực hiện qua việc triển khai công trình ứng dụng tin học trong ngân hàng, đây là thời kỳ xác định sự chuyển hướng thực sự của hệ thống kỹ thuật ngân hàng Công thương, từ nối trường mạng LAN NOVEU NETWARE sang nối trường mạng UNIX vì triển khai mạng WAN phục vụ ứng dụng thanh toán chuyển tiền điện tử trên nền tảng mới Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng vượt lên một bước trong dự án hiện đại hoá ngân hàng. Kết quả này đã được báo cáo với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ban lãnh đạo Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng đã và đang tiếp tục chứng tỏ khả năng tiếp thu công nghệ mới và vận dụng sáng tạo trong điều kiện Việt Nam. 2. Tổ chức thanh toán điện tử tại ngân hàng Mọi khách hàng khi có nhu cầu chuyển tiền điện tử qua ngân hàng đều phải lập và nộp chứng từ theo quyết định 22/QDNH1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ phát sinh chuyển tiền điện tử được hoàn tất trong 1 ngày làm việc và áp dụng ký hiệu mật của nghiệp vụ kế toán và điện toán. Trung tâm điều hành chịu trách nhiệm về qui trình nghiệp vụ thanh toán đảm bảo chặt chẽ các nghiệp vụ phát sinh, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ thanh toán, hạn chế mức vốn và tính lãi điều hoà vốn các chi nhánh ngày 20 hàng tháng, đảm bảo đúng qui trình kỹ thuật các nghiệp vụ thống nhất của Trung tâm thanh toán, trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm trước Giám đốc và kiểm soát tính hợp lệ của chứng từ kèm theo quyết định chuyển tiền đi hoặc đến. Trung tâm thanh toán chịu trách nhiệm về thông tin đường truyền tới các chi nhánh. Thực hiện các trình tự thủ tục hạch toán kế toán trên mạng vi tính theo chế độ. Chứng từ lập theo mẫu đã thống nhất chứng từ gốc được chuyển sang chứng từ điện tử (UNT, UNC, giấy nộp tiền...) Thực hiện chuyển tiền là đồng nội tệ và đồng ngoại tệ qua tài khoản thanh toán của ngân hàng. 3. Thực trạng về thanh toán điện tử Sự đổi mới cơ bản của hệ thống thanh toán của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng được thể hiện rõ qua việc thực hiện 2 luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. Để tiến hành 2 luật về ngân hàng, ngân hàng Nhà nước đã ban hành nhiều thể lệ văn bản, trong đó có thể lệ thanh toán mới theo quyết định số 101/NH-QD ngày 30/7/1991 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước làm cơ sở pháp lý để tổ chức tòan bộ hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Trong giai đoạn mới, thể lệ này có nhiều điểm đổi mới rất cơ bản, phù hợp với quá trình đổi mới cơ chế quản lý và tình hình phát triển kinh tế của đất nước. Thể lệ thanh toán, theo quyết định 101/NH-QĐ đã xác định rõ trách nhiệm pháp lý của các đối tác tham gia quy trình thanh toán: quyền và trách nhiệm thanh toán tiền hàng của khách hàng với nhau, trách nhiệm làm trung gian thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ của khách hàng, trách nhiệm làm trung gian thanh toán của các ngân hàng thương mại, trách nhiệm trung gian thanh toán của các ngân hàng Nhà nước đối với các khoản thanh toán liên ngân hàng. Thể lệ đã quy định các hình thức thanh toán qua ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang thị trường. Xoá bỏ một số hình thức thanh toán không phù hợp với tình hình hiện tại như nhờ thu chấp nhận trả, thanh toán theo tài khoản đặc biệt, phương thức thanh toán theo kế hoạch... qui định cụ thể nội dung sử dụng một số công cụ thanh toán trong điều kiện mới cho phù hợp : séc, séc chuyển tiền, UNC, UNT, L/C... Để tránh rủi ro, sự chậm trễ trong luân chuyển chứng từ thanh toán và tham ô lợi dụng, các công cụ thanh toán được qui định rõ nguyên tắc "ghi nợ trước, ghi có sau". Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm về mặt tổ chức quản lý và một số cải tiến nhằm đảm bảo đơn giản hoá nghiệp vụ, an toàn trong thanh toán đã nêu trên, nhược điểm của thể lệ này là chưa có biện pháp cụ thể cải tiến công cụ thanh toán và luân chuyển chứng từ để thực hiện yêu cầu thanh toán liên Ngân hàng thích hợp với việc thay đổi tổ chức quản lý thanh toán, cơ chế thanh toán còn chưa đồng bộ. Ngày 1/10/1991 căn cứ quyết định số 101/NH-QĐ ngày 30/7/1991 của Thổng đốc Ngân hàng Nhà nước về thể lệ thanh toán qua ngân hàng, Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương mới ban hành quyết định số 248/NHCT-QĐ "Ngân hàng Công thương Việt Nam tổ chức thanh toán liên hàng nội bộ theo nội dung chỉ thị 98/NH-CT ngày 7/10/1991 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước" và công văn hướng dẫn số 20/NH-CT ngày 25/12/1991... "thực hiện thanh toán qua ngân hàng Công thương". Do chủ động trong thanh toán, tốc độ thanh toán qua Ngân hàng Công thương nói chung và Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng nói riêng được thực hiện nhanh hơn, kịp thời hơn và ít sai sót hơn. III. đánh giá về thanh toán điện tử tại ngân hàng Công thương khu vực ii Hai Bà Trưng 1. Những hiệu quả đạt được : Việc triển khai hệ thống thanh toán điện tử với mô hình quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn của ngân hàng thế giới và áp dụng phù hợp với tổ chức quản lý của chi nhánh đã góp phần quan trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Công thương. Hiện nay, chi nhánh đang nghiên cứu để mở rộng và áp dụng các dịch vụ thanh toán mới dùng thẻ, máy rút tiền tự động ATM, phát hành visa, master card. Đồng thời chi nhánh từng bước triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng, kiểm soát rủi ro trong thanh toán và tín dụng. Từ những đòi hỏi đó chi nhánh đã đưa vào sử dụng và khai thác trung tâm giao dịch mới khang trang đầy đủ các phương tiện hiện đại (tại 285 Trần Khát Chân) để đáp ứng mọi yêu cầu, mọi dịch vụ và nghiệp vụ liên quan đến phạm vi hoạt động của ngân hàng, nhằm đạt mục tiêu là chi nhánh trọng điểm, là trung tâm thanh toán. Cùng với việc cải tiến tổ chức thanh toán và cải tiến phướng thức luân chuyển thông tin. Từ việc luân chuyển chứng từ thanh toán hoàn toàn qua bưu điện đến việc tổ chức thanh toán trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin (bằng máy tính và các phương tiện thông tin) hoàn toàn do đội ngũ cán bộ của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng đảm nhiệm (gồm các bộ phận kế toán thanh toán và điện toán viên). Đó là một bước tiến đáng kể có tác dụng to lớn, góp phần làm cho thời gian luân chuyển thông tin thanh toán rút gọn đáng kể, khắc phục một cách căn bản việc thanh toán chậm trễ kéo dài trong suốt thời gian qua, bước đầu đã đáp ứng kịp thời nhu cầu lưu thông hàng hoá và kinh doanh của khách hàng theo cơ chế mới. Đây cũng là một bước nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, thực hiện qui trình thanh toán theo dây truyền công nghiệp, cải tiến cách suy nghĩ và lề lối làm việc theo hướng đổi mới công nghệ và hiện đại hoá ngân hàng. Hệ thống cơ sở chứng từ đã được cải tiến, bước đầu phù hợp với qui trình lập, kiểm soát và luân chuyển chứng từ bằng máy tính, thay thế các giấy báo thanh toán bằng các bảng kê thanh toán được lập và phục hồi bằng máy, có các khoá bảo mật xác nhận quá trình tham gia thanh toán của các thành viên. Nói chung, những chính sách giải pháp đổi mới về công tác thanh toán trong thời gian qua đã góp phần tích cực giải quyết tình trạng thiếu tiền mặt, tăng tốc độ chuyển tiền, thanh toán an toàn, bước đầu mở rộng dịch vụ thanh toán của ngân hàng vào dân cư, môi trường pháp chế và kỹ thuật đang được cải tiến. 2. Những tồn tại, nguyên nhân : Như đã phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện nâng cao các qui định về pháp lý như văn bản pháp qui có liên quan đến thanh toán điện tử, xây dựng nghị định thanh toán phù hợp với luật bổ xung và tăng cường công tác thanh toán chuyển tiền điện tử, để phục vụ tốt hơn cho nền kinh tế đang đi lên mạnh mẽ ở nước ta. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng đã, đang và sẽ phải giải quyết. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện cũng nổi lên những vấn đề có vướng mắc, đang có những tranh luận khác nhau cần làm sáng tỏ để tháo gỡ : - Trước hết là khâu tổ chức, đã có cải tiến việc tổ chức thanh toán liên chi nhánh khác địa bàn tỉnh thành, đây là khâu thường xuyên hay chậm chễ nhất đến việc cải tiến tổ chức thanh toán giữa các chi nhánh trong từng tỉnh thành quận. Bên cạnh đó Ngành bưu điện cũng không ngừng đổi mới và nâng cấp các dịch vụ... nhu cầu thanh toán của khách hàng đòi hỏi các hình thức đa dạng hơn, nhanh chóng hơn... làm cho hệ thống thanh toán của Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng nói riêng cần được tổ chức lại một cách toàn diện theo thông lệ quốc tế cần cải tiến từ khâu chứng từ đến kiểm soát, luân chuyển thông tin, thanh toán trong hệ thống, ngoài hệ thống, lưu trữ và an toàn... - Việc quản lý hệ thống còn nhiều hạn chế, việc lưu trữ thông tin và an toàn dữ liệu chưa tránh được những rủi ro ngẫu nhiên, hệ thống thanh toán hiện tại còn tách rời với thông tin quản lý khách hàng. - Trong quá trình thanh toán bù trừ, liên ngân hàng qua mạng máy tính hiện nay còn nhiều khâu xử lý bằng phương pháp thủ công và chưa hợp lý nên chưa tạo được sự đồng bộ cần thiết của qui trình thanh toán tự động. Sự kết hợp giữa thanh toán bù trừ điện tử và thanh toán chuyển tiền điện tử chưa hài hoà, tốc độ chuyển tiền điện tử nhanh hơn thời gian hoàn thành thanh toán bù trừ qua ngân hàng Nhà nước, dẫn đến thời gian thanh toán cho khách hàng chưa được rút ngắn triệt để. Không những thế hiện nay việc thanh toán hạch toán vẫn dựa vào chứng từ gốc do khách hàng nộp vào, do vậy để có chứng từ hạch toán thì nhất thiết các ngân hàng thành viên phải trực tiếp gặp nhau để giao nhận chứng từ tại trung tâm thanh toán bù trừ tại các phiên giao dịch, tức là các chứng từ phải đem đến trung tâm thanh toán bù trừ để giao nhận giữa các ngân hàng thành viên thì mới được thanh toán. Vì vậy không phải tất cả các chứng từ thanh toán bù trừ phát sinh đều được thanh toán ngay và thanh toán hết trong ngày, thường thì các chứng từ phát sinh sau 9h sáng thì phải đợi đến phiên giao dịch buổi chiều mới được đem đi thanh toán, các chứng từ phát sinh sau 14h thì phải đợi đến phiên giao dịch sáng hôm sau do đó các chứng từ này được thanh toán chậm mất một ngày và nếu như ngày hôm sau là ngày nghỉ thì còn chậm hơn nữa. Từ thực tế đó cho ta thấy yêu cầu thanh toán vẫn chưa được đảm bảo, ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn của các doanh nghiệp tổ chức kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt khác với qui trình thanh toán như hiện nay, các công việc tại ngân hàng thành viên cũng như tại ngân hàng chủ trì phải đòi hỏi có nhiều người tham gia. - Tình hình trang thiết bị tin học của các ngân hàng còn nghèo nàn lạc hậu và thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của công việc. Hiện nay có tới 20% ngân hàng chưa nối mạng như vậy họ phải "copyfile" số liệu thanh toán vào đĩa để đem đến trung tâm thanh toán, gây sự chậm trễ và mất an toàn trong việc chuyển giao sô liệu, ảnh hưởng đến quá trình thanh toán nói chung. Với những hạn chế đó, việc hiện đại hoá mạng truyền nhận thông tin trên địa bàn Hà Nội để phục vụ tốt hơn cho công tác thanh toán chuyển tiền điện tử là một yêu cầu cần thiết. chương III : một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán điện tử tại ngân hàng Công thương khu vực II - Hai Bà Trưng I. định hướng chiến lược phát triển của hệ thống thanh toán điện tử tại ngân hàng Công thương khu vực II - Hai Bà Trưng Hiện đại hoá công nghệ thanh toán là một trong những tiêu chuẩn để hệ thống Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng hội nhập được với cộng đồng tài chính trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm tới, chương trình ứng dụng thanh toán cần được ưu tiên : - Cải tiến, hoàn thiện hệ thống mạng thanh toán chuyển tiền điện tử áp dụng công cụ thanh toán hiện đại. - Góp phần xây dựng mạng thanh toán điện tử liên ngân hàng của ngân hàng Nhà nước. - Tiếp tục nhu cầu và triển khai hệ thống thanh toán bằng máy tính. - Xây dựng hệ thống quản lý và kiểm soát các rủi ro ngân hàng. - Nghiên cứu và triển khai dự án nâng cấp chương trình kế toán giao dịch. - Đưa hệ thống thanh toán ngoại tệ và thanh toán quốc tế hoà chung hệ thống kỹ thuật với nghiệp vụ thanh toán VNĐ mở rộng các dịch vụ thanh toán mới bằng thẻ, máy ATM/POS. Nếu như các chương trình trên được nghiên cứu, thực hiện Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng sẽ đảm nhận được chức năng thanh toán trong nước và quốc tế. Chất lượng thanh toán sẽ được nâng cao, bảo đảm an toàn, nhanh chóng và chính xác. Ngân hàng sẽ kiểm soát được nhanh nhạy nguồn vốn tạo điều kiện cho việc điều hành vốn và đầu tư tốt hơn. Đồng thời các yêu cầu như : + Giảm chi phí thanh toán + Tạo ra những điều kiện để phát triển thêm hệ thống hạch toán tài khoản khách hàng. + Tốc độ chu chuyển tiền tệ nhanh hơn. + Quá trình vi tính hoá được mở rộng ra tất cả các nghiệp vụ. ii. một số giải pháp nhằm hiện đại hoá công nghệ thanh toán điện tử Từ những yêu cầu thực tế nói trên, ta có thể xây dựng một chương trình để hiện đại hoá công nghệ thanh toán, kế toán và thông tin. 1. Từng bước ứng dụng kỹ thuật thanh toán không chứng từ, do đó cần đầu tư trang bị máy tính có công suất lớn, đọc và xử lý chứng từ, dạng không chứng từ bằng kỹ thuật tự động. ứng dụng máy tính thu nạp dữ liệu thông tin vào băng từ tính, đĩa mềm... để thay thế lập chứng từ. 2. Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán, kế toán ngân hàng: + Trước tiên phải cải tiến hệ thống tài khoản ngân hàng, thích ứng với yêu cầu đổi mới kỹ thuật, áp dụng máy tính và linh kiện điện tử. Kết cấu số liệu, tài khoản mã hoá phân vùng thông tin cơ bản ứng dụng kỹ thuật tin học trong thanh toán. + Cải tiến chứng từ thích hợp với yêu cầu sử dụng máy tự đọc phân chia đường truyền và hạch toán tự động. + Quy trình chuyển tiền và hạch toán thanh toán bằng kỹ thuật hiện đại. + Quy trình kiểm tra bảo đảm an toàn + Quy trình cung ứng lưu trữ số liệu thanh toán bằng kỹ thuật tự động. 3. Thiết lập mạng chuyển thông tin thanh toán giữa các tỉnh thành mạng thông tin bằng điện tử và đường vận chuyển trực tiếp tới các huyện xa. Đối với linh kiện điện tử hay chứng từ và khối lượng thanh toán bằng chứng từ phải được tổ chức chuyển giao nhanh chóng, an toàn qua một mạng chuyển riêng. 4. Nâng cấp kỹ thuật cho các trung tâm tin học ngân hàng, trung tâm thanh toán bù trừ tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn khác. Xây dựng cơ sở hạ tầng và thiết bị chuyên dùng để tự động hoá qui trình thu nạp, xử lý và truyền thông, hạch toán số liệu thanh toán, chuẩn bị xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ quốc gia. 5. Phát triển văn minh ngân hàng, ứng dụng các hình thức thanh toán tiên tiến như "Ngân hàng tại nhà"... 6. Đào tạo chuyên gia, thanh toán viên có chuyên môn giỏi về thanh toán, kế toán và có trình độ tin học cao. 7. Các giải pháp trên muốn mang lại tính khả thi cao phải có những điều kiện nhất định làm cơ sở để thực hiện. Những điều kiện đó là : môi trường pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tập quán dân cư và trình độ dân trí... Đây là đòi hỏi không chỉ riêng ngành ngân hàng mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội trong đó ngân hàng đóng vai trò chủ đạo. Để nhanh chóng đưa nền công nghệ ngân hàng của nước ta lên ngang tầm quốc tế, trước mắt là đỡ tụt hậu so với các trong khu vực thì các giải pháp trên vẫn còn chưa đủ, song cũng là điều kiện cần phải có mà hệ thống Ngân hàng Công thương nói riêng mà ngân hàng Nhà nước nói chung cần phải "suy nghĩ" tới. III. một số kiến nghị về hoàn thiện hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử của ngân hàng. Thật vậy trong những năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đang chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn xây dựng công nghệ hoá, hiện đại hoá đất nước. Do vậy hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là một nhu cầu cần thiết đối với nền kinh tế. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực hoạt động ngân hàng và đặc biệt là trên lĩnh vực thanh toán. Vì vậy để xây dựng được một hệ thống thanh toán hiện đại đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt vấn đề về vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý. Mà muốn giải quyết những vấn đề này phải được xem xét, nhìn nhận và nghiên cứu kỹ để có bước đi thích hợp. Sau quá trình thực tập thực tế và nghiên cứu quy trình thanh toán điện tử phân tích tình hình thực tế tại Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với mong muốn góp phần hoàn thiện hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử của ngân hàng. Kiến nghị 1 : Nâng cao trình độ về tin học, ngoại ngữ, trình độ lập trình cho cán bộ kỹ thuật trung tâm thanh toán và trình độ vận hành bảo dưỡng của cán bộ chi nhánh. Kiến nghị 2 : Từng bước nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, quy trình nghiệp vụ, các cơ sở pháp lý liên quan đến công tác thanh toán theo hướng hiện đại hoá phù hợp với các thông lệ quốc tế. Kiến nghị 3 : Về giờ giấc theo qui định tất cả các nghiệp vụ phát sinh sau 15h hàng ngày đều phải để đến ngày hôm sau mới được chuyển đi. Vì vậy đã làm hạn chế lượng khách hàng về thanh toán chuyển tiền điện tử. Để khắc phục hạn chế trên, theo em nên để tất cả các chứng từ thanh toán chuyển tiền điện tử phát sinh sau 16h hàng ngày thì mới nên để đến ngày hôm sau. Kiến nghị 4 : Việc nộp chứng từ của khách hàng Theo quyết định là phải lập 4 liên nhưng qua thực tế cán bộ kế toán chỉ sử dụng 2 liên (1 liên làm chứng từ ghi sổ, 1 liên giao cho khách hàng) còn 1 liên thì huỷ, do đó ngân hàng phải phổ biến cho khách hàng rõ trường hợp nào là chuyển tiền điện tử trường hợp nào là thanh toán bù trừ để tránh lãng phí khi lập nhiều liên. Kiến nghị 5 : trên thực tế hiện nay khi mà ngân hàng nộp thuế cho Kho bạc Nhà nước vẫn chưa có chứng từ mà phải viết tay. Theo em Ngân hàng Nhà nước hoặc Thống đốc Ngân hàng cũng như các Giám đốc Ngân hàng thành viên nên đưa ra quyết định cho in mẫu chứng từ để các ngân hàng đỡ mất thời gian trong việc lập chứng từ. Kiến nghị 6 : Trước khi hiện đại hoá ngân hàng thì ngân hàng vẫn thực hiện lệnh tra soát trên máy nhưng từ khi hiện đại hoá ngân hàng thực thi và đưa vào sử dụng thì chưa cài đặt lệnh tra soát. Khi mà sai sót hoặc thất lạc chứng từ thì các thanh toán viên vẫn phải biết tra soát bằng tay sau đó phách đi để kiểm tra đối chiếu từng giao dịch. Để khỏi mất thời gian cho việc tra soát ngân hàng nên đưa vào hệ thống chương trình tra soát. Kiến nghị 7 : Trong thời gian thực tập tại ngân hàng em quan sát thấy đôi khi các máy dùng để phục vụ các nghiệp vụ chuyển tiền điện tử chưa kết nối được với máy chủ. Chính điều đó đã làm cho các chứng từ bị ứ đọng, nhẽ ra từ khi hiện đại hoá ngân hàng thì chỉ cần 5 - 10 phút thì một quy trình chuyển tiền có thể được thực hiện xong, nhưng vì hệ thống máy tính chưa liên kết nên chứng từ có thể lâu hơn. Vì vậy theo em ngân hàng cần phải nâng cấp hệ thống máy tính để thực hiện tốt hơn các quy trình chu chuyển các chứng từ. kết luận Một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng là chức năng thanh toán. Với bất kỳ một nền kinh tế hàng hoá nào muốn quay vòng vốn nhanh, muốn thúc đẩy sản xuất đều phải quan tâm đến thanh toán mà hiện nay thì chỉ có thanh toán không dùng tiền mặt mới có thể đáp ứng được điều ấy, thanh toán chuyển tiền điện tử là một bộ phận của thanh toán không dùng tiền mặt nên cũng là một vấn đề đang được các ngân hàng nghiên cứu để khắc phục những tồn tại hiện nay. Trong chuyên đề này em có nêu một số vấn đề về tình hình tổ chức thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II Hai Bà Trưng nói riêng và các ngân hàng công thương nói chung. Những nghiên cứu đề xuất tuy còn hạn hẹp song nó xuất phát từ thực tiễn của tổ chức thanh toán điện tử. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song chuyên đề mới chỉ đề ra được những biện pháp ở tầm khái quát nhằm nâng cao chất lượng thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II – Hai Bà Trưng. Tuy nhiên em vẫn mong rằng lãnh đạo Ngân hàng sẽ quan tâm và nghiên cứu thực hiện. Qua đây em xin gửi lời chân thành cảm ơn các cô chú trong Ngân hàng Công thương Khu vực II – Hai Bà Trưng và đặc biệt cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hoàng Phú và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Kiểm toán Học Viện Ngân hàng đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn ./. tài liệu tham khảo Giáo trình Kế toán Ngân hàng - Trường Đại học Kinh tế - thành phố Hồ Chí Minh. Giáo trình Ngân hàng Thương mại - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng Các quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Chế độ chứng từ kế toán Ngân hàng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2002 – 2003 – Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng Báo Ngân hàng Quy định tạm thời quy trình nghiệp vụ chuyển tiền của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tạp chí thị trường tài chính tín dụng 2001 Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân hàng 2001 - 2003 Các tài liệu khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0242.doc
Tài liệu liên quan