Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương thành phố Nam Định

LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I 3 TDNH ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KTNQD 3 1.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ KTNQD (KTNQD) TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3 1.1.1. Quan điểm phát triển KTNQD 3 1.1.2. Đặc điểm của các thành phần KTNQD 4 1.1.3. Vai trò của KTNQD 6 1.2. NHTM VÀ VAI TRÒ CỦA TDNH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KTNQD 10 1.2.1. Vài nét về NHTM 10 1.2.2. Vai trò của TDNH đối với sự phát triển KTNQD 11 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng công tác cho vay đối với KTNQD 15 CHƯƠNG II 19 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY 19 ĐỐI VỚI KTNQD TẠI NHCT TP NAM ĐỊNH 19 2.1. VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TP NAM ĐỊNH 19 2.2. KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT TP NAM ĐỊNH 20 2.2.1. Vài nét giới thiệu về NHCT TP Nam Định 20 2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của NHCT TP Nam Định 21 2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI KTNQD TẠI NHCT TP NAM ĐỊNH 25 2.3.1. Tình hình cho vay KTNQD tại NHCT TP Nam Định 25 2.3.3. Một số khó khăn, tồn tại trong việc mở rộng công tác cho vay KTNQD của NHCT TP Nam Định 33 CHƯƠNG III 37 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CÔNG TÁC CHO VAY 37 ĐỐI VỚI KTNQD TẠI NHCT TP NAM ĐỊNH 37 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT TP NAM ĐỊNH 37 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CÔNG TÁC CHO VAY KTNQD TẠI NHCT TP NAM ĐỊNH 38 3.2.1. Đổi mới cơ chế tín dụng đối với KTNQD 38 3.2.2. Đa dạng hoá các phương thức cho vay và mở rộng đối tượng đầu tư 42 3.2.3. Thực hiện tốt chiến lược khách hàng 43 3.2.4. Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ 45 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ 46 3.3.1. Đối với Nhà nước và các cấp thuộc chính quyền địa phương 46 3.3.2. Đối với NHNN 47 3.3.3. Đối với NHCT Việt Nam 47 3.2.4. Đối với khách hàng vay vốn 48 KẾT LUẬN 49

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương thành phố Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cư. Tuy nhiên trong cơ cấu nguồn vốn huy động nguồn tiền gửi trên tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp và tài khoản cá nhân còn thấp. Ngân hàng phải tốn kém khá nhiều chi phí trong việc huy động các nguồn khác. Với số vốn huy động như vậy NHCT TP Nam Định đã sử dụng vốn như thế nào ? 2.2.2.2. Công tác sử dụng vốn: Trong điều kiện nền kinh tế Nam Định còn gặp nhiều khó khăn, ít có đơn vị vay vốn lại có nhiều ngân hàng cùng tham gia đầu tư nên việc mở rộng đầu tư nâng cao mức dư nợ đối với NHCT TP Nam Định là rất khó khăn.Song trên thực tế công tác sử dụng vốn của ngân hàng đã đạt những kết quả nhất định Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng theo thời gian cũng có những biến động được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn theo thời gian của NHCT TP Nam Định. ĐVT: triệu đồng CHỈ TIÊU 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. D.số cho vay 384.615 489.351 566.497 - Ngắn hạn 373.061 97 472.223 96,5 528.612 93,3 + KTQD 259.730 69,6 347.932 71 372.975 70,5 + KTNQD 113.331 30,4 124.291 29 155.637 29,5 - Trung - dài hạn 11.554 3 17.128 3,5 37.885 6,7 + KTQD 9.763 84,5 15.266 89 24.611 65 + KTNQD 1.791 15,5 1.862 11 13.274 35 2. D.số thu nợ 402.589 476.791 515.480 - Ngắn hạn 347.972 86,4 470.598 98,7 503.761 97,7 + KTQD 230.078 66 350.484 74,5 372.596 + KTNQD 117.894 34 120.114 25,5 131.165 - Trung - dài hạn 54.617 13,6 6.193 1,3 11.719 2,3 + KTQD 52.851 96,7 5.138 83 9.761 83,3 + KTNQD 1.766 3,3 1.055 17 1.958 16,7 3. Tổng dư nợ 167.560 180.120 231.137 - Ngắn hạn 154.819 92,4 156.444 86,8 181.295 78 + KTQD 111.841 72.2 109.289 69,9 109.668 60,5 + KTNQD 42.978 27,8 47.155 30,1 71.627 39,5 - Trung - dài hạn 12.741 7,6 23.676 13,2 49.842 22 + KTQD 11.253 88,3 21.381 90,3 36.231 73 + KTNQD 1.488 11,7 2.295 9,7 13.611 27 Xem xét hoạt động cho vay theo thời gian ta thấy: Hoạt động chủ yếu của NHCT TP Nam Định và cho vay ngắn hạn đối với KTQD. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn, dao động trong khoảng 93% - 97%. Doanh số cho vay trung - dài hạn chiếm tỷ trọng khiêm tốn nhưng có xu hướng tăng dần qua các năm. Trong tổng doanh số thu nợ thì thu nợ ngắn hạn là chủ yếu (trên 90%), thu nợ trung - dài hạn, đặc biệt là thu nợ KTNQD còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Như vậy nhìn chung trong cơ cấu dư nợ thì dư nợ ngắn hạn vẫn là chủ yếu (chiếm > 80%), dư nợ ngắn hạn đối với KTNQD có xu hướng tăng mạnh. Tuy nhiên Ngân hàng vẫn chưa tìm kiếm được nhiều những dự án đầu tư trung - dài hạn nên dư nợ trung - dài hạn của Ngân hàng còn thấp, Ngân hàng chủ yếu đầu tư vốn vào mua chứng khoán Chính phủ. Ngân hàng huy động vốn với mục đích cho vay do đó cần thiết phải xem xét hiệu suất sử dụng vốn của Ngân hàng. Bảng 3: Hiệu suất sử dụng vốn của NHCT TP Nam Định qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1. Nguồn vốn huy động 329.743 440.879 508.503 2. Dư nợ bình quân 162.219 167.888 199.219 3. Hiệu suất sử dụng vốn (%) 49,2% 38,0% 39,2% Khi đặt 2 chỉ tiêu: Nguồn vốn huy động và dư nợ bình quân cạnh nhau thì ta thấy một vấn đề là NHCT TP Nam Định chưa sử dụng hết được nguồn vốn huy động vào mục đích cho vay. Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm còn thấp. Trong hoạt động kinh doanh của mình, NHCT TP Nam Định luôn thừa vốn vì là một chi nhánh của NHCT Việt Nam nên phần vốn thừa này sẽ được điều chuyển lên quỹ điều hoà bằng lãi suất huy động bình quân là 0,15%/tháng. Nhìn chung phần vốn huy động thừa này không ảnh hưởng gì đến lợi nhuận chung của ngân hàng song nó nói lên một điều là: khả năng mở rộng tại thị trường tín dụng của NHCT TP Nam Định còn rất lớn. Ngân hàng cần có biện pháp để mở rộng hơn nữa công tác cho vay, đặc biệt chú ý đến một thị trường đầy tiềm năng là KTNQD để tận dụng tối đa nguồn vốn huy động nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. Tóm lại hoạt động kinh doanh tín dụng của NHCT TP Nam Định trong những năm qua đã đạt những kết quả nhất định. Lợi thế của ngân hàng là có một nguồn vốn dồi dào, ổn định song hoạt động sử dụng vốn lại chưa phát huy được hết lợi thế đó. Công tác cho vay của ngân hàng cũng được mở rộng song nhìn chung còn chưa sôi động, chưa đa dạng cho vay KTNQD tuy có tăng song vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tiềm năng của ngân hàng cũng như so với nhu cầu còn rất lớn của khu vực kinh tế này. Như vậy để nâng cao lợi nhuận cải thiện đời sống CBCNV, để sử dụng nguồn vốn huy động một cách linh hoạt, hiệu quả, nhất thiết ngân hàng phải phát triển hoạt động tín dụng đối với tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt quan tâm đến khu vực KTNQD - một thị trường lớn đầy tiềm năng. 2.3. THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI KTNQD TẠI NHCT TP NAM ĐỊNH 2.3.1. Tình hình cho vay KTNQD tại NHCT TP Nam Định Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi các nhà kinh doanh Ngân hàng phải đón bắt, hoà nhập với sự chuyển biến phức tạp của thị trường, của nền kinh tế hàng hoá, môi trường kinh tế xã hội, chính trị, pháp luật hiện hành. Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ về số lượng, quy mô, lĩnh vực ngành nghề của khu vực KTNQD trên địa bàn Nam Định đã mở ra một thị trường tín dụng rộng lớn và hấp dẫn đối với Ngân hàng. Với tầm nhìn xa trông rộng NHCT TP Nam Định đã xác định được KTNQD là một thị trường khách hàng lớn, ẩn chứa nhiều tiềm năng vì thế NHCT TP Nam Định đã là một trong những Ngân hàng đi đầu trong việc mở rộng tín dụng đối với khu vực KTNQD bằng cách cắt giảm bớt những thủ tục phiền hà, đảm bảo tiền vay kịp thời, nhanh chóng. Sự ra đời của quy định cho vay đối với thành phần KTNQD và quy định thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho Ngân hàng đầu tư tín dụng vào khu vực KTNQD. Cùng với sự đổi mới trong nhận thức và trong hành động của toàn thể CBCNV Ngân hàng, cơ cấu đầu tư của NHCT TP Nam Định đã thay đổi rõ rệt. Nếu như dư nợ KTNQD cuối năm 1995 chỉ chiếm 6% trong tổng dư nợ thì đến cuối năm 2001 dư nợ ngoài quốc doanh đã chiếm 30% trong tổng dư nợ, tăng 75 lần so với 1995. Năm 2003 đã có 1543 khách hàng ngoài quốc doanh quan hệ tín dụng với Ngân hàng. 2.3.1.1. Doanh số cho vay: Doanh số cho vay đối với KTNQD chiếm tỷ trọng khoảng gần 30% trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Con số 30% đó là một thành tích rất lớn của NHCT TP Nam Định trong điều kiện nền kinh tế tỉnh nhà còn nhiều khó khăn và có nhiều NHTM khác cùng cạnh tranh trên địa bàn. Tuy nhiên nếu so với tiềm năng và nhu cầu vay vốn rất lớn của khu vực KTNQD trên địa bàn thì con số 30% ấy còn là khiêm tốn. Địa bàn hoạt động chủ yếu của NHCT TP Nam Định là thành phố Nam Định và một số xã lân cận. Nơi đây tập trung dân cư đông đúc với rất nhiều ngành nghề truyền thống độc đáo. Nơi đây có nhiều Xí nghiệp, HTX, các hộ cá thể tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh với đủ các ngành nghề như công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm; thủ công mỹ nghệ. Hiện nay trên địa bàn có hơn 40 HTX, tổ sản xuất và hơn 5000 hộ kinh doanh dịch vụ... Qua bảng 2 ta thấy doanh số cho vay KTNQD của NH tăng rất nhanh và mạnh: Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 11.031 triệu đồng (tương đương là 9,5%); năm 2003 tăng so với năm 2001 là 42.758 triệu (tương đương là 33%). Có được kết quả đó trước tiên phải kể đến sự phát triển năng động và hiệu quả của khu vực KTNQD trên địa bàn Nam Định trong những năm gần đây. Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của khu vực này ngày càng tăng và cũng nhớ đó số lượng khách hàng ngoài quốc doanh có quan hệ tín dụng với NH ngày càng tăng từ 1319 khách hàng năm 2001 và đến năm 2003 là 1459 khách hàng. Tiếp sau đó phải kể đến sự cố gắng từ phía NH. NHCT TP Nam Định đã triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các văn bản về hoạt động cấp tín dụng của NHNN: các văn bản về bảo đảm tiền vay, quy chế cho vay đối với CBCNV. Việc thực hiện cho vay tiêu dùng của NH đã khiến cho có nhiều khách hàng đến với NH hơn góp phần đẩy mạnh doanh số cho vay của NH, trong đó phần lớn là cho vay trung - dài hạn. Bảng 4: Doanh số cho vay KTNQD của NHCT TP Nam Định Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng doanh số cho vay KTNQD 115.122 100 126.153 100 168.911 100 1. HTX 6.541 5,9 5.780 4,6 4.909 3,9 2. TNHH 17.132 14,9 9.619 7,6 4.769 2,8 3. DNTN 1.334 1,2 5.221 4,2 3.785 2,3 4. Đối tượng khác 90.115 78,0 105.533 83,6 155.448 92,0 Nhìn vào bảng ta thấy: cơ cấu tín dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh của NH không cân xứng nhau, điều đó dũng có sự thiếu xót của NH, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động khác nhau của từng loại hình trong nền kinh tế dẫn đến nhu cầu vay vốn khác nhau. Doanh số cho vay đối với HTX chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm dần. Bên cạnh một số HTX làm ăn có hiệu quả, phần lớn do HTX trên địa bàn hoạt động kém hiệu quả trình độ quản lý còn nhiều bất cập, do vậy không trụ được trong cơ chế thị trường. Doanh số cho vay Công ty TNHH và DNTN biến động không ổn định. Năm 2001 doanh số cho vay Công ty TNHH chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay KTNQD. NH đã đáp ứng được nhu cầu vay ngoại tệ khá lớn cho việc nhập khẩu máy móc thiết bị của một số Công ty TNHH trên địa bàn. Đến năm 2002, doanh số cho vay đối với Công ty TNHH giảm xuống chỉ còn 7,6% và năm 2003 còn 2,8%. Giảm phát kéo dài trong năm 2002 và đầu năm 2003 đã làm cho kinh tế địa phương bị chững lại, thị trường trầm lắng. Sản phẩm sản xuất ra của các Công ty TNHH rất khó tiêu thụ và cạnh tranh trên thị trường do vậy nhu cầu vay vốn NH giảm. Số lượng DNTN trên địa bàn còn ít do vậy số tín dụng cấp cho đối tượng này của Ngân hàng còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Chiếm tỷ trọng lớn và ngày một tăng cao trong tổng doanh số cho vay KTNQD của NHCT TP Nam Định là các đối tượng khác: hộ tư nhân, cá thể. Đối tượng này chiếm hơn 80% tổng doanh số cho vay KTNQD của Ngân hàng. Nam Định có rất nhiều ngành nghề truyền thống như dệt lụa, thủ công mỹ nghệ, sơn mài, khảm trai. Với chủ trương đổi mới quản lý sản xuất - kinh doanh và khai thác tối đa những lợi thế sẵn có của địa phương các ngành nghề truyền thống của Nam Định ngày càng có điều kiện phát triển. Các hộ gia đình làm công việc này ngày càng nhiều và nhu cầu vay vốn của họ ngày càng lớn để ổn định sản xuất kinh doanh và cạnh tranh được trên thị trường. Những năm gần đây kinh tế dân doanh trên địa bàn phát triển mạnh, hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau trong đó chủ yếu là lĩnh vực thương mại dịch vụ. Đó là lĩnh vực kinh doanh không cần vốn lớn, thu hồi vốn nhanh, lợi nhuận trên vốn cao hơn, lại dễ chuyển vốn đầu tư khi cần... Ngân hàng Công thương tỉnh đã rất quan tâm đến khu vực này và đã cố gắng đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của họ. Các cán bộ tín dụng NHCT TP Nam Định đã không ngại với những món vay nhỏ, phục vụ khách hàng chu đáo, chủ động đến với khách hàng, cố gắng duy trì mối quan hệ với những khách hàng làm ăn hiệu quả, đồng thời tìm mọi biện pháp mở rộng quan hệ với các khách hàng vay vốn. Với những cố gắng đó, doanh số cho vay KTNQD đặc biệt là doanh số cho vay kinh tế dân doanh của Ngân hàng ngày một tăng cao. Tuy nhiên Ngân hàng cũng cần điều chỉnh cơ cấu tín dụng đối với KTNQD sao cho hợp lý hơn, bởi vì bản thân mỗi thành phần kinh tế đều có những thế mạnh riêng và khi tất cả đều có cơ hội phát huy sức mạnh của mình thì không chỉ làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng mà còn góp phần vào tăng trưởng kinh tế nói chung. 2.3.1.2. Doanh số thu nợ: Quá trình cho vay thu nợ phải được thực hiện kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong nền kinh tế thị trường việc cho vay đối với KTNQD có mức độ rủi ro khá cao, điều đó không chỉ thể hiện ở tài sản thế chấp mà ngay cả phương án kinh doanh của họ cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do vậy công tác thu hồi nợ đối với KTNQD đã được Ngân hàng quan tâm đặc biệt. Nhìn vào bảng "Tình hình sử dụng vốn theo thời gian" ta thấy do Ngân hàng cho vay ngắn hạn là chủ yếu nên doanh số thu nợ tập trung chủ yếu là thu nợ ngắn hạn. Thu nợ KTNQD chiếm khoảng gần 30% tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng. Bảng 5: Doanh số thu nợ đối với NHCT TP Nam Định Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Doanh số % Doanh số % Doanh số % Doanh số thu nợ KTNQD 119.660 100 101.169 100 133.123 100 1. HTX 6.894 5,8 6.472 5,3 4.316 3,2 2. TNHH 15.608 13 12.640 10,4 3.238 2,4 3. DNTN 1.108 0,9 0 0 736 0,7 4. Đối tượng khác 96.050 80,3 102.057 84,3 124.833 93,4 Nhìn vào bảng ta thấy doanh số thu nợ của NHCT TP Nam Định tăng dần qua các năm. Năm 2002 tăng 1509 triệu so với năm 2001; năm 2003 tăng 11.954 triệu đồng. Điều đó thể hiện sự nỗ lực rất lớn trong công tác thu nợ của Ngân hàng. Cụ thể, doanh số thu nợ của Ngân hàng tập trung vào thu nợ các đối tượng khác đó là các hộ kinh doanh cá thể. Đây là khu vực có nhu cầu vay vốn rất lớn trên địa bàn song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tuy nhiên thực tế đã cho thấy Ngân hàng đã làm tốt công tác thu hồi nợ đối với kinh tế tư nhân, cá thể, hộ gia đình ... Điều đó cho thấy cán bộ tín dụng của Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác thẩm định, kiểm tra giám sát đối với kế hoạch vay vốn, sử dụng vốn cũng như đôn đốc thu nợ đúng hạn cả gốc và lãi. Doanh số thu nợ đối với HTX, Công ty TNHH đã giảm dần. Điều đó có thể giải thích là do doanh số cho vay đối với 2 đối tượng này của Ngân hàng giảm dần. Sự giảm số lượng khách hàng là HTX, TNHH một phần là do sự kém hiệu quả trong kinh doanh của họ khiến cho doanh số thu nợ đối với thành phần này của Ngân hàng giảm xuống. Ngoài ra còn có một số khoản cho vay trung - dài hạn của Ngân hàng đối với HTX Thành Nam, HTX 30/4, Công ty TNHH Tuấn Nghĩa chưa đến kỳ hạn thu nợ. Công tác thu nợ đối với DNTN cũng được thực hiện rất kịp thời. Nhìn chung công tác thu nợ của Ngân hàng được thực hiện khá tốt. 2.3.1.3. Tình hình dư nợ đối với KTNQD Trong hoạt động kinh doanh của NH, chỉ tiêu dư nợ là chỉ tiêu hàng đầu mà bất cứ một Ngân hàng nào muốn tồn tại phát triển cần phải quan tâm. Bảng 6: Tình hình dư nợ đối với KTNQD của NHCT TP Nam Định Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng dư nợ KTNQD 44.466 100 49.450 100 85.238 100 1. HTX 2.540 5,7 1.848 3,7 2.441 2,9 2. TNHH 3.413 7,7 402 0,8 1.933 2,7 3. DNTN 1.231 2,8 6.442 13,1 9.464 10,4 4. Đối tượng khác 37.282 83,8 40.758 82,4 71.400 84 Qua bảng 6 ta thấy dư nợ KTNQD của NHCT tp Nam Định ngày càng tăng qua các năm: Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 4.984 triệu đồng (tương ứng là 11%). Đặc biệt năm 2003 tăng so với năm 2002 là 35.788 triệu (tương ứng là 72%). Đây là một thành tích rất lớn của Ngân hàng. Ngoài nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khu vực KTNQD trên địa bàn, còn phải kể đến sự nỗ lực rất lớn của Ngân hàng trong việc mở rộng cho vay KTNQD và đôn đốc thu nợ kịp thời. Từ bảng 6 ta thấy mức dư nợ đối với HTX chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm. Doanh số cho vay và thu nợ của NH đối với HTX trong những năm gần đây đều giảm. Đó là do hoạt động kém hiệu quả của các HTX trên địa bàn, dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trường kém do đó HTX phải thu hẹp quy mô sản xuất hoặc giải thể. Hoạt động của các DNTN, Công ty TNHH trên địa bàn Nam Định chưa thực sự mạnh, do vậy khả năng đứng vững trong cơ chế thị trường chưa vững chắc, do vậy dư nợ của Ngân hàng đối với những đối tượng này còn chiếm tỷ trọng nhỏ và biến động không ổn định. Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ KTNQD là kinh tế hộ tư nhân, cá thể (80%). Con số này phản ánh nhu cầu vay vốn rất lớn của những đối tượng này cũng như sự tích cực mạnh dạn của NH trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của một khu vực năng động nhưng mạo hiểm và ẩn chứa nhiều rủi ro. Một chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất chất lượng tín dụng và là cơ sở để quyết định mở rộng hoạt động tín dụng của NH đó là nợ quá hạn. Vậy tình hình nợ quá hạn của NHCT TP Nam Định ra sao ? Bảng 7: Tình hình dư nợ đối với KTNQD của NHCT TP Nam Định Đơn vị: Triệu đồng 2001 2002 2003 Chỉ tiêu Tổng Trong đó Tổng Trong đó Tổng Trong đó nợ quá hạn KTQD KTNQD nợ quá hạn KTQD KTNQD nợ quá hạn KTQD KTNQD Tổng nợ quá hạn 3.102 417 2.685 2.995 400 2.595 1.816 400 1.416 1. NQH đến 180 ngày 230 230 20 20 127 127 2. NQH từ 181 đến 360 ngày 638 187 451 8 8 822 400 422 3. Nợ khó đòi 737 737 1.114 1.114 427 427 4. Nợ chờ xử lý 1.497 1.497 1.853 1.853 430 430 5. Nợ quá hạn/ Tổng dự nợ 1,71% 1,78% 0,79% Một nhận xét đầu tiên có thể khẳng định đó là nợ quá hạn tại tp Nam Định chiếm tỷ trọng thấp và ngày càng có xu hướng giảm dần. NH đã rất quan tâm chú ý nâng cao chất lượng đầu tư và hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh. Nhưng trong tổng số nợ quá hạn thì khu vực KTNQD vẫn chiếm đa số. Mặc dù mức dư nợ đối với KTNQD của NH chỉ chiếm khoảng 30% tổng dư nợ nhưng nợ quá hạn đối với khu vực này phải chiếm khoảng 80% tổng nợ quá hạn của Ngân hàng. Nhìn vào bảng 7 ta không khỏi giật mình về số "nợ quá hạn" vượt trội của KTNQD so với KTQD. Tuy nhiên chiếm đa số trong tổng nợ quá hạn KTNQD của NH lại là nợ khó đòi và nợ chờ xử lý. Và đó lại là "chuyện của quá khứ".. Vào những năm 93, 94 KTNQD phát triển ồ ạt, NH chưa có kinh nghiệm trong việc cho vay KTNQD và kết quả là nợ quá hạn... và đến bây giờ nó chuyển thành nợ khó đòi, nợ chờ xử lý. Nhưng hiện nay tình hình đã khác rồi. Chất lượng hoạt động tín dụng của NH ngày càng được nâng cao. Năm 2003 NH không có nợ quá hạn mới phát sinh, nợ quá hạn cũ giảm 425 triệu đồng trong đó giảm 300 triệu nợ khó đòi. Đối với KTNQD tình hình nợ quá hạn những năm gần đây là như thế nào? Bảng 8: Nợ quá hạn dưới 360 ngày đối với KTNQD Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 Số tiền % Số tiền % Số tiền % NQH dưới 360 ngày 1.188 100 742 100 549 100 1. HTX 342 29 165 23,2 127 23,1 2. TNHH 3. DNTN 4. Đối tượng khác 846 71 577 77,8 422 76,9 Nợ quá hạn KTNQD đã được NH xử lý từng bước giảm dần. Năm 2002 giảm 446 triệu nợ quá hạn so với năm 2001, năm 2003 chỉ còn 549 triệu nợ quá hạn KTNDQ và không phát sinh nợ quá hạn mới. Trong số nợ quá hạn KTNQD thì thành phần đối tượng khác: tư nhân, cá thể, hộ gia đình...chiếm tỷ trọng lớn (> 70%). Đây là thành phần chiếm đa số trong doanh số cho vay KTNQD đồng thời cũng là khu vực phát sinh nợ quá hạn lớn. Tiếp sau đó là các HTX cũng chiếm > 20% trong tổng số nợ quá hạn KTNQD. Xét về số tuyệt đối thì con số đó là không lớn. Tuy nhiên NH cần phải quan tâm hơn nữa đến vấn đề này để mở rộng cho vay KTNQD một cách an toàn hiệu quả, nâng cao lợi nhuận cho NH. Trên đây là một số phân tích của em về tình hình cho vay KTNQD tại NHCT TP Nam Định trong một số năm gần đây. Một vấn đề ra có thể nhìn nhận dưới nhiều góc độ, nhưng có một thực tế không thể phủ nhận đó là sự tăng trưởng dư nợ nhanh và mạnh đối với KTNQD của NH. Đó là một thành tích đáng kể của NHCT TP Nam Định. Tuy nhiên trong hoạt động cho vay KTNQD của NHCT TP Nam Định trong thời gian qua không phải là không có những khó khăn. Vậy đó là những khó khăn, tồn tại gì ? 2.3.3. Một số khó khăn, tồn tại trong việc mở rộng công tác cho vay KTNQD của NHCT TP Nam Định Những năm gần đây việc cho vay KTNQD của NHCT TP Nam Định đã tăng cả về số lượng, chất lượng. Tuy nhiên, doanh số cho vay KTNQD mới chỉ chiếm khoảng 30% trong tổng doanh số cho vay của NH. So với tiềm năng to lớn của NH và nhu cầu vay vốn rất lớn của khu vực này thì mức cho vay KTNQD của NH cần phải đẩy mạnh hơn nứa. Cơ cấu cho vay KTNQD chủ yếu là vốn tín dụng ngắn hạn, cho vay trung - dài hạn rất ít. Hiệu quả của công tác tín dụng mới chỉ dừng lại ở mức đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của khách hàng hoặc nhu cầu vốn cho tiêu dùng là chính chứ chưa tạo được hiệu quả đầu tư cải tạo cơ sở vật chất kỹ thuật dầu tư xây dựng nhiều dự án lớn. Đó là khó khăn tồn tại chung nhất trong công tác cho vay KTNQD của NHCT TP Nam Định. Vậy đâu là nguyên nhân của tồn tại ấy. Dưới đây là một số nguyên nhân, cũng có thể coi là những tồn tại, những khó khăn cụ thể trong hoạt động cho vay KTNQD của NHCT TP Nam Định. a - Về phía khách hàng: * Mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần KTNQD là tối đa hoá lợi nhuận bằng mọi cách. Do vậy trong quá trình lập hồ sơ vay vốn như: dự án sản xuất - kinh doanh, luận chứng kinh tế kỹ thuật, báo cáo tài chính doanh nghiệp thường hay sử dụng số liệu "ma", do đó NH khó nắm bắt được thông tin chính xác về khả năng thực sự của doanh nghiệp nên gặp nhiều vướng mắc trong việc thẩm định xét duyệt cho vay. Điều đó dẫn đến tâm lý dè dặt hơn, cân nhắc hơn trong cho vay đối với KTNQD. * Về tài sản cầm cố thế chấp: Tài sản cầm cố thế chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ tư nhân, cá thể thường chưa được hợp thức hoá về mặt pháp lý. Tài sản thường đem ra thế chấp là nhà đất, cửa hàng, phần lớn không đủ giấy tờ nhà và đất mua bán thường chỉ có giấy tờ viết tay qua phường xã, không có giấy tờ sở hữu gốc. * Trình độ và kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng còn hạn chế. Việc tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường là rất khó khăn. Do thiếu trình độ và kinh nghiệm quản lý nên một số đối tượng KTNQD như HTX, Công ty TNHH trên địa bàn làm ăn kém hiệu quả không có phương án kinh doanh khả thi dẫn đến việc không đủ điều kiện vay vốn NH mặc dù nhu cầu vay vốn NH là rất lớn. b - Về phía Ngân hàng * Công tác tiếp thị nắm bắt thông tin về khách hàng, về thị trường của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế. Từ đó dẫn đến việc tiếp cận khách hàng vay vốn để tăng trưởng dư nợ thấp, chưa mở rộng thị trường đầu tư. * Công tác đào tạo, tuyển chọn cán bộ không tập trung theo một lĩnh vực chuyên môn nhất định. Ở NHCT TP Nam Định không có những cán bộ chuyên môn giỏi hẳn về một lĩnh vực cụ thể như: thẩm định dự án đầu tư kiến thức về pháp lý, về kế toán, kiểm toán. Hầu hết các cán bộ đều có kiến thức dàn trải nên việc xử lý công việc không đạt hiệu quả cao nhất, NH còn thiếu những cán bộ có khả năng nhạy bén trong việc thu thập thông tin thị trường, dự đoán xu hướng phát triển của các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mà khách hàng đang đầu tư. Điều đó dẫn đến công tác xét duyệt, thẩm định phương án sản xuất - kinh doanh còn mất nhiều thời gian, việc tư vấn cho khách hàng chưa được thực hiện. * Mặc dù NH đã có những khen thưởng về vật chất đối với những cán bộ tín dụng có mức dư nợ cao đối với KTNQD. Tuy nhiên sự khuyến khích vật chất ấy còn nhỏ và đôi khi chưa được thực hiện một cách kịp thời. * Biện pháp bảo đảm tín dụng tại NH còn đơn điệu, chủ yếu là đất đai, nhà ở. Việc ngại cho vay cầm cố bằng động sản đã làm hạn chế khả năng mở rộng cho vay KTNQD của NH. c - Những khó khăn khác: * Môi trường kinh tế - xã hội: kinh tế Nam Định những năm gần đây tăng trưởng khá mạnh. Tuy nhiên điểm xuất phát của nền kinh tế thấp chủ yếu vẫn là kinh tế thuần nông, sản xuất công nghiệp chưa phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng chưa mạnh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các doanh nghiệp, các cơ sở kinh tế còn lạc hậu, quy mô nhỏ bé, phân tán. Nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong đó có KTNQD là rất lớn. Nhưng NH tìm được không nhiều những dự án kinh doanh lớn, khả thi để đầu tư vốn. * Về cơ chế chính sách: + Những chính sách định hướng tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho KTNQD ở địa phương chưa thực sự đi vào thực tiễn. Điều đó dẫn đến một số thành phần KTNQD còn lúng túng trong quá trình tìm lối ra, khó đứng vững trong cơ chế thị trường. Điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc khơi thông nguồn vốn tín dụng của NH đối với thị trường đầy tiềm năng này. + Cơ chế bảo đảm thực thi pháp luật còn thiếu đồng bộ và thiếu thống nhất. Trong những năm qua, Nhà nước ta rất chú trọng việc ban hành các bộ luật. Nhưng triển khai và thi hành còn nhiều hạn chế, chưa có sự phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành chẳng hạn như trong việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu nợ của NH cũng còn gặp nhiều vướng mắc do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa NH - UBND, cơ quan công an. Những vướng mắc, những khó khăn, tồn tại kể trên trong hoạt động cho vay KTNQD của Ngân hàng là không thể tránh khỏi. Nhưng cái chính là Ngân hàng đã phát hiện được những tồn tại, khó khăn ấy. Vấn đề quan trọng bây giờ là phải nhanh chóng có những biện pháp khắc phục những khó khăn ấy để công tác cho vay KTNQD của NHCT TP Nam Định được mở rộng hơn nữa. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CÔNG TÁC CHO VAY ĐỐI VỚI KTNQD TẠI NHCT TP NAM ĐỊNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCT TP NAM ĐỊNH Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, cùng với những khó khăn tồn tại trong hoạt động kinh doanh, NHCT TP Nam Định đã đề ra phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau: * Tích cực chủ động khai thác nguồn vốn cả VNĐ và ngoại tệ nhằm tự chủ được nguồn vốn kinh doanh đáp ứng kịp thời sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh, phấn đấu nguồn vốn huy động năm 2003 tăng từ 22% đến 25% so với năm trước. * Tiếp tục triển khai chiến lược khách hàng. Đẩy mạnh công tác tiếp thị để mở rộng và phát triển khách hàng tốt, khách hàng làm ăn hiệu quả, tăng cường tiếp cận thẩm định các dự án có hiệu quả để đầu tư vốn trung dài hạn, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của khách hàng ở mọi thành phần kinh tế, mọi lĩnh vực, phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh cả VNĐ và ngoại tệ từ 20% đến 22%. * Phấn đấu không phát sinh nợ quá hạn mới, đẩy mạnh việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn cũ, nợ không sinh lời. * Chủ động tìm mọi biện pháp để phát triển nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, thu hút tối đa lượng ngoại tệ của các đợt làm hàng xuất khẩu, phục vụ cho công tác nhập khẩu máy móc thiết bị và nguyên vật liệu để tăng năng lực sản xuất kinh doanh của các đơn vị tổ chức kinh tế. Một trong những định hướng hoạt động kinh doanh của NHCT TP Nam Định là mở rộng cho vay dưới mọi thành phần kinh tế trong đó có KTNQD trên cơ sở an toàn hiệu quả. Bên cạnh những thành tích đạt được rất đáng khích lệ thì công tác mở rộng cho vay KTNQD tại NHCT TP Nam Định còn có những tồn tại, vướng mắc. Qua thời gian thực tập tại ngân hàng, cùng với những kiến thức được trang bị trên ghế nhà trường, em xin trình bày một số giải pháp nhỏ nhằm mở rộng công tác cho vay KTNQD, góp phần thực hiện những định hướng ngân hàng đã đề ra. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CÔNG TÁC CHO VAY KTNQD TẠI NHCT TP NAM ĐỊNH 3.2.1. Đổi mới cơ chế tín dụng đối với KTNQD 3.2.1.1. Đổi mới trong quan điểm: Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, với đường lối đổi mới mở cửa nền kinh tế, KTNQD như bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài, trỗi dậy phát triển mạnh mẽ đa dạng, rầm rộ. Bên cạnh những doanh nghiệp, những hộ gia đình... làm ăn chân chính, hiệu quả thì cũng có rất nhiều những Công ty ma, những doanh nghiệp làm ăn mang tính chất chụp giật, lừa đảo... Chính những "con sâu" đó đã tạo nên cái nhìn thiếu tin tưởng đối với KTNQD trong con mắt của những nhà đầu tư. Nhưng vụ đổ bể vừa qua như: TAMECO, EPCO Minh Phụng... cũng tác động phần nào đến tâm lý e dè, cân nhắc trong việc đầu tư cho vay của các ngân hàng. KTNQD là một thị trường tín dụng đầy tiềm năng của ngân hàng, song nó cũng là một khu vực rất phức tạp, tiêu cực với mục tiêu lợi nhuận bằng mọi giá. Khi cho vay KTNQD, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm nhiều hơn so với cho vay KTQD. Cho vay KTNQD có khả năng rủi ro lớn, nhưng nếu biết cách tranh thủ, khai thác được thị trường này thì nó sẽ mang lại cho ngân hàng con số lợi nhuận đến không ngờ. Mới đây tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2001 của NHCTVN, thống đốc NHNNVN Lê Đức Thuý đã phát biểu: "chúng ta phải mở rộng cho vay KTNQD đặc biệt là kinh tế dân doanh, đây là khu vực hết sức quan trọng cho tăng trưởng kinh tế đất nước và tạo nhiều công ăn việc làm". Vấn đề là, để mở rộng cho vay KTNQD, một mặt KTNQD cũng phải tự hoàn thiện mình trong com mắt nhà đầu tư; mặt khác KTNQD cũng cần có một vị trí bình đẳng và cần một thái độ tin tưởng và thiện chí của những nhà cho vay vốn. Như vậy về phía ngân hàng để mở rộng cho vay KTNQD, trước tiên chúng ta cần có là một thái độ tin tưởng, tôn trọng và một ánh mắt thiện chí đối với khu vực kinh tế này. Và khi quan điểm đã thay đổi, thì sau đó phải là sự đổi mới trong hành động. 3.2.1.2. Đổi mới trong hành động: * Thủ tục cho vay: Việc đơn giản hoá thủ tục vay vốn cần được tiến hành triệt để. Thủ tục đơn giản không có nghĩa là qua loa đại khái mà vẫn phải đảm bảo những yêu cầu cần thiết để ngân hàng có quyết định chính xác là cho vay hay không. Trong khả năng có thể, ngân hàng cần phải đổi mới rút gọn thủ tục cho vay sao cho nhanh gọn, thuận tiện. Trước tiên khi ngân hàng đến xin vay vốn cán bộ tín dụng cần giải thích cho khách hàng về sự cần thiết của từng loại giấy tờ và hướng dẫn cho khách hàng hoàn thiện những giấy tờ cần có. Đặc biệt đối với những người vay là hộ tư nhân, cá thể thì các giấy tờ cần đơn giản hoá, dễ hiểu và in sẵn mẫu chung. Để đỡ mất thời gian, ngân hàng nên in sẵn những tờ như kiểu "hướng dẫn khách hàng vay vốn" trong đó ghi rõ: để vay vốn ngân hàng, bạn cần phải có những giấy tờ gì? Phương thức vay; trả nợ là như thế nào? Lãi suất vay vốn? và mỗi khi khách hàng đến đặt quan hệ vay vốn cán bộ tín dụng tăng cho khách hàng tờ giấy hướng dẫn đó đồng thời giải thích thêm cho khách hàng rõ. Biện pháp đó không làm mất thời gian của cán bộ tín dụng và khách hàng, đồng thời nó còn mang tính chất quảng cáo rất tự nhiên và tế nhị. Trên cơ sở đảm bảo chính xác, cán bộ tín dụng cố gắng tiến hành thẩm định, hoàn thiện hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất có thể để nhanh chóng đưa vốn đến tay khách hàng. * Lãi suất cho vay: Trên địa bàn Nam Định, ngoài KTNQD còn có NHNN, NHĐT&PT, Quỹ tín dụng nhân dân, cùng thực hiện đầu tư vốn. Để chiếm giữ và mở rộng thị phần khách hàng, các ngân hàng trên địa bàn đã cạnh tranh với nhau rất gay gắt. Và một trong những công cụ hữu hiệu được sử dụng đó là lãi suất. Trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, NHCT TP Nam Định cũng không có ưu thế gì hơn các ngân hàng khác trong việc huy động vốn và cho vay. Do vậy việc giảm lãi suất cho vay so với mặt bằng chung đối với ngân hàng là rất khó. Vấn đề đặt ra là ngân hàng cần phải tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất có thể để giảm chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra. Trong huy động vốn ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa việc thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư và nguồn tiền gửi trên tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân. Trong cho vay, ngân hàng có thể thu hút khách hàng bằng cách cắt giảm những chi phí liên quan đến khoản tín dụng như: hoa hồng phí, thủ tục phí, phí cam kết, phí quản lý... Bù lại ngân hàng cần giảm thiểu và quản lý chặt chẽ hơn những chi phí khác như: chi phí điện thoại, hội họp, công tác... Công cụ lãi suất cần phải thực hiện một cách linh hoạt và hợp lý. Để hấp dẫn khách hàng ngân hàng nên có mức lãi suất ưu đãi đối với khách hàng truyền thông, khách hàng tiềm năng, những khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, ổn định, có năng lực sản xuất và tình hình tài chính lành mạnh. Làm như thế ngân hàng mất ít mà được nhiều: chẳng hạn với những khách hàng vay vốn lớn và ổn định, cùng một công thẩm định, ngân hàng vừa tiết kiệm chi phí vừa giải phóng được một lượng vốn lớn. Nhưng không phải vì thế mà ngân hàng coi thường những món vay nhỏ. "Năng nhặt chặt bị", ngân hàng cần phải đáp ứng kịp thời những nhu cầu vay có đủ điều kiện, kể cả những món vay nhỏ để tăng mức dư nợ, đồng thời tăng hiệu suất thu lãi để bù cho các khoản thất thu do giảm lãi suất cho vay. * Đảm bảo tiền vay: Bất kỳ một ngân hàng nào, trước khi quyết định cho vay đều phải xem xét đến hiệu quả phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng. Yêu cầu thế chấp, cầm cố chỉ là điều kiện có tính chất răn đe, nhiều hơn là biện pháp đảm bảo cho khoản vay sẽ thu hút được trong tương lai. Sự thành công trong kinh doanh của khách hàng mới đảm bảo cho các khoản vay được hoàn trả và đó mới là điều ngân hàng mong muốn. Song để giảm thiểu khả năng rủi ro có thể xảy ra đặc biệt đối với khu vực KTNQD, ngân hàng luôn yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố khi xét duyệt cho vay. Mới đây Chính phủ ban hành Nghị quyết số 11/2000/NQ-CP về bảo đảm tiền vay, và thông tư số 10/2000/TT-NHNN1 ngày 31/8/2000 hướng dẫn thực hiện, đã mở ra nhiều hướng mới giúp giải toả các trở ngại trong đầu tư của các ngân hàng. Các hình thức đảm bảo tiền vay đã được luật hoá chặt chẽ và đồng bộ. Tuy nhiên để mở rộng cho vay KTNQD trong hoàn cảnh thực tế trên địa bàn, NHCT TP Nam Định nên có những xử sự mềm dẻo hơn linh hoạt hơn trên cơ sở đảm bảo an toàn cho lượng vốn tín dụng cấp phát. Chẳng hạn như: trường hợp khách hàng dùng bất động sản thế chấp vay vốn trong khi các tài sản này chưa đủ giấy tờ sở hữu hợp pháp hoặc mua bán chưa sang tên trước bạ thì ngân hàng có thể căn cứ vào giấy tờ chứng minh được nguồn gốc sở hữu chính chủ và sự xác nhận của các cơ quan chức năng để làm căn cứ xét duyệt cho vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên đa dạng hoá tài sản cầm cố thế chấp. Hiện nay, Ngân hàng chủ yếu thực hiện cho vay bằng cầm cố chứng từ có giá, hoặc thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Ngân hàng nên có thiện chí hơn với nhu cầu vay vốn của khách hàng cầm cố bằng các động sản khác như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Cho vay cầm cố bằng động sản sẽ có mức rủi ro nhiều hơn. Nhưng nếu Ngân hàng thẩm định kỹ tư cách khách hàng và phương án vay vốn thì việc cho vay không phải là không có cơ sở. Vả lại Ngân hàng cho vay đâu phải với mục đích đầu tư là thu hồi vốn vay bằng tài sản cầm cố thế chấp. Do vậy nên chấn chỉnh tâm lý e ngại, sợ trách nhiệm trong việc cho vay bằng các hình thức đảm bảo không phổ biến của một số cán bộ tín dụng. Để mở rộng cho vay KTNQD, NHCT TP Nam Định cũng cần xem xét lại việc ưu đãi về tài sản thế chấp giữa bộ phận KTQD - KTNQD. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của cơ chế thị trường, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật. Thiết nghĩ, việc thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh khi vay vốn không nên phân biệt, thành phần kinh tế mà chỉ nên căn cứ vào mức độ tín nhiệm của người vay đối với người cho vay. Nghĩa là nếu người vay có tín nhiệm cao thì dù họ có là thành phần kinh tế nào thì họ cũng không nhất thiết phải thế chấp cầm cố, bảo lãnh khi vay vốn. Với những khách hàng quan hệ lâu dài và có uy tín với ngân hàng thì liệu có thể cho vay nhiều hơn mức quy định so với giá trị tài sản thế chấp, cầm cố để thu hút khách hàng? Đây là một vấn đề rất khó, có khả năng rủi ro lớn. Nhưng nếu giữa khách hàng - ngân hàng có niềm tin tưởng lẫn nhau và có mối quan hệ ràng buộc chắc chắn thì việc đó không phải là không làm được. 3.2.2. Đa dạng hoá các phương thức cho vay và mở rộng đối tượng đầu tư Việc đa dạng hoá các hình thức tín dụng và mở rộng đối tượng đầu tư là một tất yếu khách quan vì thông qua đó nguồn vốn tín dụng sẽ xâm nhập vào nhiều lĩnh vực, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng đồng thời giảm thiểu được rủi ro do nguồn vốn được đầu tư phân tán. Hiện nay trong cho vay KTNQD, NHCT TP Nam Định hầu như chỉ áp dụng phương thức cho vay từng món dưới hình thức cho vay có vật thế chấp, cầm cố đảm bảo là chủ yếu. Điều đó đã hạn chế việc mở rộng, nâng cao hiệu quả cho vay đối với KTNQD của ngân hàng. Với phương châm "giúp khách hàng làm giàu chân chính" ngân hàng nên áp dụng nhiều phương thức cho vay khác để thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Chẳng hạn đối với những khách hàng có nhu cầu vốn lớn, thường xuyên ổn định, những khách hàng truyền thống thì ngân hàng nên áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Việc cho vay theo phương thức này sẽ giúp cho ngân hàng dễ nắm bắt tình hình của đơn vị, đồng thời tiết kiệm được thời gian và chi phí cho ngân hàng. Để mở rộng cho vay Ngân hàng cần lựa chọn những khách hàng đủ điều kiện để thực hiện cho vay không đảm bảo bằng tài sản trên nguyên tắc đảm bảo thu hồi nợ vay. Đặc biệt việc cho vay không đảm bảo bằng tài sản đối với cán bộ công nhân viên cần triển khai rộng hơn nữa. Song để mở rộng cho vay một cách an toàn, cán bộ Ngân hàng cần có quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên. Trên cơ sở duy trì những khách hàng truyền thống, ngân hàng cần có biện pháp mở rộng thị trường tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. Hiện nay trên địa bàn hoạt động của NHCT TP Nam Định có rất nhiều chợ lớn, hoạt động kinh doanh buôn bán rất phát triển. Để kinh doanh họ đang rất cần vốn, đặc biệt là vào những lúc chuyển mùa họ cần một lượng vốn rất lớn để mua hàng mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Ngân hàng cần quan tâm hơn đến khu vực này. Cần có biện pháp đưa ngân hàng xuống tận các chợ, xã để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của bà con. Lĩnh vực đầu tư vốn và phạm vi hoạt động của NHCT TP Nam Định chủ yếu là công thương nghiệp dịch vụ trên địa bàn thành phố Nam Định và một số xã ngoại thành. Để mở rộng cho vay, Ngân hàng nên chú ý hơn nữa đến kinh tế vùng biển. Tiềm năng về kinh tế vùng biển của Nam Định rất lớn song chưa được khai thác triệt để. Bà con vùng biển đang rất cần vốn để làm ăn, thực hiện kinh doanh dịch vụ kinh tế biển. Do vậy Ngân hàng cần tiến xa hơn và quan tâm đến khu vực này. Nên chăng Ngân hàng mở thêm một phòng giao dịch tại vùng kinh tế biển của tỉnh. 3.2.3. Thực hiện tốt chiến lược khách hàng Là người đi vay để cho vay trong nền kinh tế, để tồn tại và phát triển, ngân hàng phải có nhiều khách hàng. Nằm trên địa bàn nhỏ, lại có nhiều ngân hàng cùng đầu tư vốn, nên việc thu hút khách hàng để mở rộng kinh doanh là một vấn đề rất được quan tâm đối với NHCT TP Nam Định. Với phương châm hoạt động "phát triển - an toàn - hiệu quả" coi "sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của Ngân hàng", NHCT TP Nam Định cần triển khai mạnh hơn nữa một số biện pháp sau để thực hiện tốt chiến lược khách hàng. * Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng: Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của quảng cáo trong việc thu hút khách hàng của ngân hàng. Qua tuyên truyền quảng cáo, người dân mới thấy được thiện chí của ngân hàng và thấy được lợi ích của mình trong quan hệ với ngân hàng. Vấn đề là phải tuyên truyền quảng cáo như thế nào sau cho hiệu quả nhất? Một hình thức quảng cáo đơn giản mà hiệu quả đó là quảng cáo qua quan hệ giao dịch trực tiếp với khách hàng trong quá trình giải quyết cho vay. Phong cách làm việc của cán bộ tín dụng trong khi giao dịch với khách hàng là rất quan trọng, đòi hỏi cán bộ không chỉ giỏi nghiệp vụ mà phải hiểu tâm lý khách hàng, thái độ phục vụ khách hàng chu đáo, nhiệt tình tạo sự thân thiện, thoải mái, hạn chế đến mức thấp nhấp sự phiền hà cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Khách hàng chính là người quảng cáo tốt nhất cho ngân hàng. Tiếng lành đồn xa - và cứ như thế sẽ có nhiều khách hàng khác sẽ tự tìm đến với ngân hàng. Tạo được niềm tin yêu của khách hàng với ngân hàng và giữ được niềm tin yêu đó là điều kiện quan trọng để NHCT TP Nam Định mở rộng thị trường của mình. Công tác tiếp thị cần phải đổi mới toàn diện. Trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường, ngân hàng không ngồi chờ khách hàng đến mà phải chủ động đến với khách hàng, tiếp cận với những dự án có hiệu quả. Cần cử những cán bộ tín dụng năng động đến từng thôn, xóm, chợ, xã để khuyến khích vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống. Kinh tế trên địa bàn đang trong thời khách hàng đổi mới và phát triển, số khách hàng vay vốn rất nhiều nhưng nhu cầu vay không lớn, song nếu công tác tiếp thị được đẩy mạnh, "năng nhặt chặt bị" thì việc mở rộng cho vay KTNQD của ngân hàng sẽ đạt được nhiều kết quả hơn nữa. * Từ vấn cho khách hàng: Thị trường tín dụng ngoài quốc doanh của ngân hàng biến động rất phức tạp do lượng khách hàng nhiều lại kinh doanh trong mọi lĩnh vực với quy mô khác nhau, nhu cầu vốn thường xuyên biến động. Để có thể mở rộng thị trường tín dụng KTNQD thì công tác nghiên cứu thị trường phải được tiến hành một cách tổng hợp. Trên cơ sở đó ngân hàng có thể giúp cho khách hàng vay vốn trong quá trình đầu tư có những quyết định tài chính đúng đắn nhất. Trong quá trình thẩm định các dự án xin vay, mỗi cán bộ tín dụng nên trở thành nhà tư vấn đầu tư giúp cho khách hàng có hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Khi khách hàng vay vốn gặp khó khăn về tài chính, có khả năng trả nợ cho ngân hàng, thì ngân hàng có thể giúp đỡ khách hàng tổ chức lại sản xuất bằng cách tư vấn thông tin cho khách hàng như: nên lựa chọn sản xuất sản phẩm gì, thực hiện dự án kinh doanh sao cho khả thi, nên áp dụng thiết bị công nghệ nào, tư vấn tổ chức lại công tác cán bộ quản lý. Qua hoạt động tư vấn sẽ thiết lập mối quan hệ gắn bó giữa khách hàng - ngân hàng, trên cơ sở đó giúp ngân hàng ngày càng thu hút được đông đảo khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. * Ngân hàng định kỳ hàng quý, năm nên tổ chức hội nghị khách hàng để tổng hợp ý kiến của khách hàng, từ đó phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trong dịp này, ngân hàng có thể tiến hành tặng quà cho những khách hàng quen, có mối quan hệ làm ăn lâu dài nhằm tăng cường mối quan hệ thân thiện, nâng cao uy tín của ngân hàng. 3.2.4. Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ Con người là vốn quý nhất, quyết định mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Những định hướng, mục tiêu hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới có trở thành hiện thực hay không, điều đó phụ thuộc vào nhân tố mang tính chất quyết định nhân tố con người. Yếu tố con người phải trở thành một trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu trong quá trình phát triển của ngân hàng. Để nâng cao mức dư nợ của ngân hàng đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có đạo đức tốt, có kiến thức toàn diện không chỉ về chuyên môn mà còn phải am hiểu luật pháp, nắm vững chính sách, chế độ trong hoạt động ngân hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, với sự đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, với xu hướng giao lưu thương mại thông suốt giữa các vùng, địa phương tạo nên sự phát triển sôi động của nền kinh tế nhưng đã gây không ít khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình quản lý khách hàng, quản lý các khoản vốn vay. Điều đó đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải không ngừng nâng cao trình độ và đồng thời phải năng động, linh hoạt, chủ động, đến với khách hàng nắm bắt nhu cầu thị trường để mở rộng cho vay trên cơ sở an toàn và hiệu quả. Để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, ngân hàng cần đặc biệt coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, gửi cán bộ đi học các lớp tập huấn trong nước và ngoài nước. Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm để các cán bộ tín dụng nói riêng và các cán bộ CNV nói chung của ngân hàng, có điều kiện để đi học hỏi lẫn nhau và nói lên những kinh nghiệm cũng như những tâm tư, nguyện vọng của mình trong quá trình công tác. Trong điều kiện kinh tế xã hội trên địa bàn, nhu cầu vay vốn nhiều nhưng không lớn, có nhiều ngân hàng cũng cạnh tranh thì việc tăng tổng dư nợ là rất khó khăn. Do vậy ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề tuyên dương, khen thưởng, vật chất xứng đáng kịp thời cho những cán bộ tín dụng có dư nợ cao và không có nợ quá hạn. Đặc biệt trong cho vay KTNQD - một thị trường rủi ro cao, gắn liền với trách nhiệm rất lớn của người cán bộ tín dụng, ngân hàng cần có biện pháp khuyến khích cán bộ tín dụng chủ động đến với khách hàng, nâng cao mức dư nợ lành mạnh. Nên chăng ngân hàng khen thưởng cho cán bộ tín dụng bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với giá trị món vay của khách hàng. Những khoản khen thưởng kịp thời đó tuy giá trị vật chất không lớn nhưng nó sẽ có tác dụng động viên, khuyến khích rất lớn đối với người cán bộ tín dụng. Trên đây là một số giải pháp mở rộng cho vay KTNQD tại NHCT TP Nam Định xuất phát từ tình hình thực tế của NH. Song phải khẳng định một điều là: để mở rộng cho vay KTNQD, mỗi bản thân NH muốn thôi thì chưa đủ. Những giải pháp thực hiện tập trung chủ yếu là từ phía Ngân hàng song để mở rộng cho vay KTNQD, NH rất cần những giải pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước, chính quyền địa phương; NHNN, NHCT Việt Nam và phía khách hàng. Vậy NHCT TP Nam Định cần những giải pháp hỗ trợ gì ? 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ 3.3.1. Đối với Nhà nước và các cấp thuộc chính quyền địa phương * Nhà nước và chính quyền địa phương cần quan tâm hỗ trợ hơn nữa đến KTNQD. Cần có sự định hướng kịp thời và cụ thể để cho các thành phần KTNQD có "bước đi" đúng hướng để họ đầu tư vào những ngành nghề, những lĩnh vực, những sản phẩm thích hợp để có thể trụ được trên thị trường. Cần thiết phải có sự giúp đỡ kịp thời từ phía các cấp thuộc quyền địa phương trong việc tìm và mở rộng thị trường tiêu thụ cho những đối tượng thuộc thành phần KTNQD khi họ sản xuất những mặt hàng đang được Nhà nước khuyến khích. Có được như vậy thì KTNQD mới càng trở thành một thị trường tín dụng rộng mở đối với Ngân hàng. * Các cấp thuộc chính quyền địa phương cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với NH. Những trường hợp tư cách người vay không đảm bảo hoặc tài sản thế chấp nằm trong quy hoạch mà người vay đến xin xác nhận đề nghị chính quyền địa phương không xác nhận và thông báo ngay cho NH biết để phòng ngừa. Trường hợp cá biệt khách hàng cố tình chây ì, gây cản trở việc thu hồi vốn của NH đề nghị lãnh đạo phường, xã, chính quyền địa phương ủng hộ và giúp đỡ để xử lý phát mại tài sản thu hồi vốn Nhà nước. 3.3.2. Đối với NHNN Trong mọi thời kỳ NHNN có nhiệm vụ phải quản lý, giám sát hoạt động tín dụng của các NHTM, lành mạnh hoá môi trường tín dụng và có những hỗ trợ cần thiết. NHNN cần phải thường xuyên phân tích, nhận định tình hình đặc biệt khi có những biến động kinh tế tài chính lớn trong nước và khu vực để dự báo cho các NHTM sớm thích nghi với tình hình mới. Công tac giám sát từ xa của NHNN cần thực hiện thường xuyên để giúp các NHTM ngăn ngưà các tổn thất có thẻ xảy ra trong hoạt động kinh doanh của mình. NHNN cần đề ra các văn bản chế độ thống nhất kịp thời và phù hợp với thực tế để tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho hoạt động của các NHTM. NHNN là một tổ chức quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và phải đảm bảo an toàn cho hoạt động toàn hệ thống Ngân hàng. Vì vậy Trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN phải thu thập đầy đủ thông tin từ nền kinh tế và cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho các Ngân hàng giúp Ngân hàng có quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Có như thế việc mở rộng cho vay của Ngân hàng mới được đảm bảo. 3.3.3. Đối với NHCT Việt Nam * Cần từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ Ngân hàng, trước hết là cán bộ tín dụng, kiểm soát vì đây là lực lượng quyết định quy mô và hiệu quả hoạt động tín dụng. * Tăng cường hiệu lực và chất lượng công tác thông tin và thông tin phòng ngừa rủi ro trong hệ thống NHCT cho tới các chi nhánh. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng có cơ sở mở rộng công tác cho vay nói chung và cho vay KTNQD nói riêng. * Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi nhánh thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị của cán bộ tín dụng. Điều đó sẽ một phần nào đó giúp Ngân hàng học hỏi được nhưng kinh nghiệm hoạt động hiệu quả của các chi nhánh khác, trên cơ sở đó có những biện pháp thích hợp để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. 3.2.4. Đối với khách hàng vay vốn Đối với khách hàng vay vốn có lẽ không phải khẳng định một lần nữa vai trò của họ trong việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. Họ đi vay tất nhiên họ mượn sử dụng vốn vay hiệu quả. Do vậy ta không bàn đến việc khách hàng vay vốn phải làm gì để sử dụng vốn vay hiệu quả, để trả nợ Ngân hàng. Vấn đề đặt ra là những khách hàng vay vốn cần phải cải thiện hình ảnh của mình trong con mắt của các cán bộ Ngân hàng. Đặc biệt với những khách hàng KTNQD với những đặc điểm vốn có của mình, cần phải thiện chí hơn nữa trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Sự thiện chí ấy thể hiện trong khâu lập hồ sơ vay vốn một cách trung thực, trong việc sử dụng đồng vốn vay đúng mục đích, trong việc thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, điều lệ quản lý, thể lệ tín dụng của Ngân hàng. Như vậy để mở rộng cho vay KTNQD cần thường xuyên tăng cường trách nhiệm từ nhiều phía: nhà nước - Ngân hàng - Khách hàng vay vốn. Trong đó vai trò quyết định là từ phía Ngân hàng, song Ngân hàng cũng rất cần có những giải pháp hỗ trợ từ phía Nhà nước, Ngân hàng cấp trên và phía khách hàng vay vốn. Những giải pháp hỗ trợ ấy không phải là vấn đề mới mẻ song nó luôn luôn cần thiết, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để NHCT TP Nam Định mạnh dạn hơn nữa trong việc mở rộng cho vay KTNQD. KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển, KTNQD ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế, khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Việc mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế đầy tiềm năng nay là vấn đề quan tâm của bất cứ NHTM nào. Đây là một vấn đề không mới mẻ nhưng nó luôn luôn cần thiết và bức xúc đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Từ những đánh giá về thực trạng công tác cho vay KTNQD tại NHCT tp Nam Định bài viết đã nêu lên những khó khăn tồn tại cả về chủ quan và khách quan trong quan hệ tín dụng này. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn đó để NHCT TP Nam Định ngày càng mở rộng công tác cho vay KTNQD cho tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng và nhu cầu vay vốn rất lớn của khu vực kinh tế ấy. Đó chỉ là một đóng góp nhỏ trong tổng thể các biện pháp nhằm mở rộng cho vay KTNQD tại NHCT TP Nam Định. Nhưng kiến nghị của chuyên đề là hoàn toàn có cơ sở lý luận và thực tiễn đều mang tính khách quan. Hy vọng những giải pháp và kiến nghị của chuyên đề sẽ góp phần nhỏ bế trong việc thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng nói chung và tín dụng nói riêng tại NHCT TP Nam Định đạt hiệu quả cao, tạo được sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng của xã hội. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và các cô chú, anh, chị tại NHCT TP Nam Định đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này. Nam Định ngày 13 tháng 03 năm 2004. Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay KTNQD tại NHCT TP Nam Định(55 trang)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1814.doc
Tài liệu liên quan