Đặc biệt chú ý nâng cao năng lực vận chuyển khách của hàng khụng khi đất nước trở thành điểm đến ưa chuộng của khách du lịch quốc tế. Cần thúc đẩy tiến độ nâng cấp, mở rộng các sân bay quốc tế, tăng cường máy báy, nghiên cứu mở thêm các tuyến bay mới như Hà nội-Thượng Hải, Hà Nội-Tokyo, Đà Lạt-Singgapore, giảm giá vé mỏy bay cho phự hợp với mặt bằng giỏ vộ quốc tế và khu vực, cho phộp rộng rói hơn các chuyến bay thuê bao; đồng thời chú ý nõng cấp và xõy dựng mới hệ thống sõn bay nội địa, tổ chức tốt hơn vận chuyển hàng không nội địa, tăng tần suất và chất lượng các chuyến bay, để đáp ứng nhu cầu đến Việt Nam và đi lại tham quan du lịch giữa các chuyến bay, để đáp ứng nhu cầu đến Việt Nam và đi lại tham quan du lịch giữa các vùng trong nước. Các ngành vận chuyển khách đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt cần tăng cường năng lực vận chuyển và phối hợp chặt chẽ với hàng không trong việc bố trí lịch vận chuyển phù hợp với các chuyến bay để khách du lịch có thể nối tuor du lịch được thuận lợi. Nâng cấp chỉnh trang các cửa khẩu quốc tế, cải tiến quy trỡnh, tăng cường trang thiết bị hiện đại trong đợt kiểm tra người và hành lý để tạo văn minh, giảm phiền hà và giảm thời gian chờ đợi làm thủ tục xuất, nhập cảnh, hải quan.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty dịch vu du lịch đường sắt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trường khách ngoài ra còn phải căn cứ vào mứ c giá chung trên thị trường.
Lựa chọn tuyến điểm. Các tuyến điểm được đưa lựa chọn dựa trên mục đích đi du lịch của từng loại khách.
-Xây dựng phương án vận chuyển. Khi xây dựng phương án vận chuyển công ty thường chú trọng đến khoảng cách tới điểm du lịch và hệ thống phương tiện vận chuyển.
-Xây dựng phương án lưu trú, ăn uống. Với những mối quan hệ đã được thiết lập, khi lựa chọn khách sạn, thường căn cứ vào các yếu tố như: vị trí, thứ hạng của khách sạn, chất lượng phục vụ, mức giá để đưa ra quyết định chọn lựa sao cho phù hợp.
Xác định giá thành và giá bán khi xác định giá cho một tour du lịch; công ty thường đưa ra vấn đề là sao cho có một mức gía hợp lí; có tính cạnh tranh nhưng vẫn đảm vảo chất lượng của chuyến đi và thu được lợi nhuận.
II.4.2. Tổ chức thực hiện tour du lịch:
Đây là hoạt động cuối cùng trong cả quá trình kinh doanh. Khi nhận được thông báo của các hãng lữ hành gửi khách công ty thường kiểm tra ngay khả năng đáp ứng của mình để có thể trả lời một cách nhanh nhất. Trong trường hợp khách hàng tự tìm đến công ty mà không qua một tổ chức trung gian nào thì sẽ đưọc đón tiếp và thoả thuận các thủ tục có liên quan.
Bộ phận điều hành hướng dẫn sau khi kiểm tra khả năng đáp ứng (chủ yếu là cá dịch vụ và mức giá) sẽ thông báo với văn phòng thị trường để tiến hành thoả thuận, kí hợp đồng nhận tiền đặt cọc…sau đó sẽ tiến hành đặt phòng, đặt trước bữa ăn, bố trí phương tiện vận chuyển, bố trí hướng dẫn viên… theo đúng yêu cầu.
Hướng dẫn viên là người thực hiện sau cùng và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của tour du lịch. Hiện nay công ty có đội ngũ Hướng dẫn viên trẻ nhưng có trình độ chuyên môn cao và thông thạo ngoại ngữ đem lại cho khách sự hại lòng trong mỗi chuyến du lịch. Trong quá trình thực hiện tour du lịch, hướng dẫn viên là người xử lí các tình huống bất thường và thông tin thường xuyên với công ty, hỏi ý kiến phòng điều hành hướng dẫn khi gặp tình huống khó xử . Cuối cùng hướng dẫn làm báo cáo cho giám đốc công ty về mọi chi tiết trong quá trình thực hiện, những phát sinh hay sự cố (nếu có) chứng từ cho bộ phận kế toán để thanh toán cho nhà cung cấp và hạch toán lỗ lãi.
II.5.Công tác nghiên cứu thị trường và hoạt động Marketing
II.5.1.Nghiên cứu thị trường:
Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chủ yếu là do bộ phận thị trường đảm nhận, đây là hoạt động tất yếu nhằm nắm bắt, phát hiện và gợi mở nhu cầu của khách du lịch. Để có được các sản phẩm du lịch là các tour du lịch ngắn ngày, dài ngày, xuyên Việt…công ty thường xuyên cử cán bộ, nhân viên đi khảo sát thực tế để tính toán, xem xét tình hình , ghi chép rõ ràng các thông tin cần thiết về các tuyến điểm du lịch mà công ty dự định sẽ xây dựng chương trình du lịch.
Các chương trình được xây dựng với mục đích phục vụ cho khách du lịch quốc tế thì vấn đề khảo sát, nghiên cứu được tiến hành tất cụ thể và tỉ mỉ. Các địa danh mang giá trị tự nhiên nguyên sơ, giá trị văn hoá lịch sử, bản sắc dân tộc… đặc biệt chú trọng.
Ngoài ra khi nghiên cứu thị trường, công ty còn tiến hành sử dụng phương pháp nghiên cứu tại chỗ. Thực chất là việc thu thập các thông tin về thị trường qua các nguồn tài liệu khác nhau như:
-Thông tin qua báo, ấn phẩm du lịch. Các thông tin mà công ty quan tâm là: các quy định về đón khách du lịch quốc tế; xu thế đi du lịch của khách quốc tế; lượng khách quốc tế vào Việt Nam…nhằm nắm bắt được tình hình chung về hoạt động kinh doanh lữ hành.
-Thông tin từ các đối tác; đối thu cạnh tranh như các tập quảng cáo của công ty du lịch; các trương trình khuyến mại; vấn đề giá cả…để lựa chọn cho mình các giải pháp: chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh thích hợp.
-Các qui định, quyết định, thông kê của các ban ngành hữu quan.
-Thông tin từ các báo cáo của hướng dẫn viên sau mỗi chương trình du lịch. Hướng dẫn viên chính là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nhiều nhất do đó họ có cơ hội tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu của khách du lịch thuận lợi nhất. Vì vậy hướng dẫn viên là người hỗ trợ đắc lực cho công tác nghiên cứu thị trường.
-Ngoài ra công ty thường xuyên phát phiếu điều tra cho khách hàng, nắm bắt cụ thể nhu cầu thực tế của khách du lịch.
II.5.2. Hoạt động Marketing.
II.5.2.1.Chính sách sản phẩm.
Hiện tại công ty có chương trình du lịch nội địa, chương trình du lịch quốc tế chủ động và chương trình du lịch quốc tế bị động. Tất cả các chương trình được in ấn, trang trí đẹp mắt nhằm tạo tâm lí thoải mái cho khách. Ngoài ra công ty còn xây dựng các chương trình du lịch theo yêu cầu của khách và có sự cố vấn của nhân viên chuyên trách của công ty. Chính điều này đã tạo ra nhiều chương trình du lịch phong phú và đặc sắc đáp ứng được thực tế nhu cầu của khách hàng.
II.5.2.2 Chính sách giá cả.
Bên cạnh việc không ngừng tạo ra các chương trình du lịch hấp dẫn thì công ty luôn chú trọng đến vấn đề giá cả vì giá là nhân tố quyết định đến hành vi mua của khách. Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp định giá-chi phí, xây dựng giá trọn gói cho các dịch vụ cung cấp giúp cho khách có nhiều lựa chọn về mức giá cũng như các dịch vụ mà mình được hưởng.
Công ty đã áp dụng chính sách giá phân biệt:
-Phân biệt theo đối tượng khách: Quốc tế, nội địa.
-Phân biệt theo số lượng khách.
-Phân biệt theo tính chất thời vụ.
Ngoài ra công ty còn áp dụng mức giá chạnh tranh trong một số trường hợp cạnh tranh thu hút khách với các hãng lữ hành khác.
Nhìn chung cho đến nay, mức giá mà công ty đưa ra đã được nhiều khách hàng quan tâm và phần nào thoả mãn được nhiều đối tượng khách khác nhau.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh diễn ra gay gắt. Các công ty lữ hành đã cố tình ép giá, xây dựng những mức giá rất thấp so với mặt bằng giá cả thị trường đã gây ra nhiều khó khăn cho công ty. Để tăng khả năng cạnh tranh của mình công ty đã nghiên cứu thoả thuận với nhà cung cấp chất lượng sản phẩm.
II.5.2.3.Chính sách phân phối.
Công ty áp dụng kênh phân phối trực tiếp. Đối tượng khách tập trung chủ yếu trên địa bàn thành phố Hà Nội. Khách hàng và công ty có thể trao đổi trực tiếp hoặc thông qua điện thoại.
Áp dụng kênh phân phối này giúp cho việc tiếp xúc giữa cung-cầu tương đối dễ dàng. Công ty không phải trả tiền hoa hồng cho các đại lí giới thiệu khách do vậy đã phần nào giảm được giá thành sản phẩm tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh thu hút khách về mức giá thành.
Để khai thác khách quốc tế công ty đã kí hợp đồng với một số hãng lữ hành nước ngoài tổ chức đưa khách vào Việt Nam, cũng như đưa khách Việt Nam đi ra nước ngoài.
II.5.2.4 Chính sách giao tiếp và khuyếch trương sản phẩm.
Nhìn chung hoạt động quảng cáo của công ty gần đây đã được chú trọng thể hiện ở chỗ chi phí quảng cáo tăng lên theo năm.
Công ty thường xuyên in ấn các tập gấp, tờ rơi ( tiếng Việt, Anh, Trung, Pháp) trong đó cung cáp một số thông tin về các hoạt động của công ty cũng như các chương trình du lịch. Ngoài ra, công ty còn tiến hành các chương trình quảng cáo trên báo chí, có các tập san, báo sổ, in lịch gửi tới khách hàng, đối tác thông qua hội nghị khách hàng, triển lãm hội thảo trong và ngoài nước…
II.6. Đánh giá hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Qua xem xét hoạt động kinh doanh lữ hành và kết quả của nó ở Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội, ta có thể đưa ra các nhận xét:
*Điểm mạnh:
-Trải qua gần 10 năm kinh doanh trong lĩnh vực du lịch công ty đã có một vị trí nhất định trên thị trường.
-Cơ sở vật chất đầy đủ và hiện đại
-Có quan hệ với nhiều hãng lữ hành quốc tế.
-Trong những năm qua, đời sống của đội ngũ cán bộ công nhân viên duôn được bảo đảm cải thiện và không ngừng nâng cao, thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước. Do đó, họ yên tâm công tác, phát huy hết khả năng của mình phục vụ cho mục tiêu chung của công ty. Bên cạnh đó: đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ, nhanh chóng nắm bắt được kinh nghiệm.
-Là một doanh nghiệp trực thuộc ngành đường sắt nên công ty có được điểm mạnh của mình và sự hỗ trợ của ngành đường sắt
*Điểm yếu:
Đội ngũ cán bộ từ công ty đến trung tâm điều hành hướng dẫn du lịch còn thiếu kinh nghiệm và chưa được đào tạo cơ bản nên không có thị trường ổn định và không mở rộng được thị trường mới. Trong thời kì đầu hoạtđộng chỉ tập trung vào thị trường khách nội địa như du lịch lễ hội, tắm biển, xuyên Việt,
Nguồn thu chủ yếu là dịch vụ vé tàu, visa, hộ chiếu.
Hoạt động Marketing chưa thực sự hiệu quả, chưa đi sâu nghiên cứu thị trường khách du lịch tiềm năng. Khách đến công ty chủ yếu qua thị trường truyền thống hoặc đi lẻ.
-Mặc dù sản phẩm của công ty có mức giá thấp hơn so với các công ty lữ hành khác nhưng nội dung của các chương trình chưa được thật sự nổi bật để thu hút khách.
-Công ty thực sự chưa có uy tín trên thị trường.
*Cơ hội:
-Cùng vơi xu thế phát triển của xã hội, công ty đang và sẽ tăng trưởng nhanh. Ngày càng phát triển hơn nữa để xứng với vị trí của mình.
-Các thủ tục hành chính ( các rào cản đối với khách du lịch ) đang được tháo gỡ. Đây là tín hiệu đáng mừng cho hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và đặc biệt là hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế nói riêng.
-Sự hạn chế của Nhà nước cho các công ty lữ hành tham qia vào hoạt động kinh danh lữ hành quốc tế đã hạn chế bớt đối thủ cạnh tranh tạo cho công ty những cơ hội tốt.
*Thách thức:
-Các đối thủ cạnh tranh đang có xu hướng nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây là một yếu tố khó khăn đòi hỏi công ty phải có một chính sách sản phẩm cụ thể để đảm bảo chất lượng tốt công tác sản pohẩm và luôn đề cao chất lượng sản phẩm vì đây là yếu tố hàng đầu thu hút khách.
-Sự xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong nước và quốc tế là một thách thức lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Vì vậy, công ty cần tạo cho mình một bản sắc riêng để kéo khách đến với mình.
-Chính sách về kinh doanh lữ hành có thể gây khó khăn cho công ty.
Trên đây là những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cũng như những thách thức của công ty. Để phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu công ty cần phải có những chính sách đúng đắn kịp thời để tận dụng tối đa cơ hội của mình trong kinh doanh.
Chương III
Một số giải pháp kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
III.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành của Cty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
Năm 2001 du lịch Việt Nam đã đạt con số trên 2 triệu lượt khách quốc tế và 13 triệu lượt khách du lịch nội địa.
ở công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội năm qua cũng có sự khởi sắc về khách Trung Quốc vào Việt Nam , khách nội địa đạt gần 6000 người song các thị trường Tây-Âu, Bắc Mỹ cũng như nội đại chưa thực sự phát triển và ổn định.
Trong bối cảnh đó; ngành du lịch Việt Nam đã góp phần nâng cao trình độ dân trí, tích cực thực hiện chính sách "mở cửa" của Đảng và Nhà Nước tạo ra sự tích luỹ cho nền kinh tế, đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Tuy nhiên bước vào thế kỷ XXI, du lịch Việt Nam cũng đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Hơn lúc nào hết du lịch Việt Nam cần tập trung trí tuệ, sức lực tạo chuyển biến tích cực hơn nữa để đưa du lịch Việt Nam lên 1 tầm cao mới , hội nhập chặt chẽ và sâu rộng vào du lịch thế giới. Thực hiện mục tiêu năm 2005 đón 3,5¸4 triệu lượt khách du lịch quốc tế và 15¸16 triệu lượt khách du lịch nội địa năm 2010 đón 6¸7 triệu lượt khách quốc tế và 25 triệu lượt khách nội địa. Nâng cao thu nhập du lịch năm 2005 đạt trên 2 tỷ USD năm 2010 đạt 4¸5 tỷ USD.
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ to lớn mà liên hiệp đường sắt để ra. Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội cũng đã xây dựng cho mình chiến lược phát triển riêng trong giai đoạn 2001¸2010 nhằm đưa công ty thành 1 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành có uy tín, chất lượng và dịch vụ hoàn hảo.
III.1.1. Xác định thị trường mục tiêu của công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
Trong hoạt động kinh doanh lữ hành , vấn đề thị trường luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức kinh doanh . Do vậy các nhà hoạt động kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường thích hợp.
Xác định rõ thị trường tiềm năng và thì trường hiện tại của mình là ai? Cơ cấu khách ở phần thị trường đó như thế nào? Khi xác định thị trường tiềm năng của mình, công ty cần phân đoạn thị trường tiềm năng theo tiêu thức: địa lý, nhân khẩu và mục đích của chuyến đi. Hiện nay công ty đãvà đang phân đoạn thị trường tiềm năng theo tiêu thức khu vực địa lí nhằm giups cho công ty nghiên cứu và quản lí thị trường dễ dàng hơn, đặc biệt có điều kiện nắm vững được thị trường này hơn.
Trong hoạt động nghiên cứu, xác định thị trường trung tâm xác định nội dung chủ yếu là tìm khả năng thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường hoạt động của mình thành 3 loại:
-Thị trường nội địa
-Thị trường quốc tế chủ động
-Thị trường quốc tế bị động.
-Nhu cầu đi du lịch phát triển không có giới hạn.
-Việt Nam nằm trong vùng kinh tế năng động nhất thế giới và là một điểm đến an toàn đã thu hút được sự quan tâm của thế giới.
-Điều kiện đi du lịch tại Việt Nam sẽ dễ dàng hơn do có sự cải tiến trong hệ thống thủ tục vào Việt Nam.
-Đối với thị trường này việc quảng cáo, quan hệ với các công ty lữ hành là điều rất quan trọng vì trong điều kiện hiện nay chúng ta chưa có đủ điều kiện thâm nhập trực tiếp thị trường.
III.1.2 Mục tiêu chiến lược của công ty
Bất kể công ty nào cũng vận hành theo chiến lược "quản lí chiến lược" Quản lí chiến lược có vai trò quan trọng. Chiến lược kinh doanh là tổng hợp hệ thống các mục tiêu.
Một chiến lược của công ty có 3 mục tiêu cơ bản.
-Khả năng sinh lợi nhuận.
-Thế lực trong kinh danh
-An toàn trong kinh doanh
Với vị thế, vai trò thuận lợi của ngành Đường sắt đã tạo đà cho Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội phát triển. Tiềm năng của ngành tất lớn vì vậy trong năm 2001, công ty đã phấn đấu 5898 khách du lịch nội địa tăng 1,7 lần so với năm 2000, 5116 khách du lịch quốc tế vào Việt Nam theo tour tăng 1,72 lần so với năm 2000, 920 khách Việt Nam và nước thứ 3 ra nước ngoài du lịch tăng 1,47 lần so với năm 2000.
Để hoạt động của công ty được phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới công ty đã đề ra một số biện pháp nhằm chiếm lĩnh thị trường du lịch và ngày một mở rộng phạm vi thị trường của công ty.
Về mảng kinh doanh du lịch quốc tế chủ động, sản phẩm của công ty chưa nhiều, số lượng khách còn ít chủ yếu là khách Trung Quốc do vậy chiến lược cho hoạt động này không pohải tập trung vào lợi nhuận mà phải tập trung vào khai thá nguồn khách mở rộng thị trường, xây sựng kế hoạch lập trương trình đặc sắc, đặc thù riêng, tạo ra các sản phẩm có uy tín, tìm các biện pháp để tour của công ty có thể đứng trên thị trường khai thác hiệu quả tối đa nguồn khách.
Đối với hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế bị động, sản phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường đặc biệt là tour du lịch cho khách Trung Quốc, lượng khách có xu hướng ổn định, sản phẩm có uy tín...do đó mục tiêu lợi nhuận được quan tâm hơn. Bên cạnh đó, công ty có kế hoạch nghiên cứu mở rộng thị trường, khai thác tối đa nguồn khách.
Còn đối với hoạt động kinh doanh du lịch nội địa, sản phẩm mang đặc trưng của ngành Đường sắt do vậy lượng khách khá đông và ổn định. Mục tiêu lợi nhuận cũng được đặt lên hàng đầu. Cùng với nó là nâng cao chất lượng, tìm cách mở rộng thị trường thu hút khách.
III.2. Giải pháp đối với Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội.
III.2.1.Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
Sản phẩm chính của một công ty kinh doanh du lịch trong dĩnh vực lữ hành là các chương trình du lịch. Để có được một chương trình du lịch trọn vẹn, hoàn hảo thì công tác điều hành, hướng dẫn và chất lượng các dịch vụ phục vụ khách phải được thực hiện tốt. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh va chất lượng phục vụ khách, công ty cần tăng cường hơn nữa công tác này. Đây là việc làm thiết thực để thực hiện tuyên truyền quảng cáo tại chỗ tốt nhất.
*Công tác điều hành:
Để bộ máy điều hành có hiệu quả và thực sự mạnh phải có bộ máy tham mưu giàu kinh nghiệm từ phó giám đốc giúp việc đến trưởng phòng, phó các phòng du lịch, Marketing, chánh phó giám đốc các cơ sở trực thuộc. Các cán bộ phải thông thạo ngoại ngữ, được đạo tạo chuyên ngành về du lịch hoặc có kinh nghiệm điều hành khách quốc tế nhiều năm có khả năng tổ chức lập phương án phát triển khả thi mảng du lịch của công ty
-Công ty cần có sự mở rộng, điều chỉnh hơn nữa các đầu mối điều hành khách. Việc này sẽ giúp công ty có điều kiện lựa chọn phương án thích hợp và tìm được đối tác kinh doanh, hợp đồng phục vụ khách tốt hơn.
-Phân bổ rõ chức năng của mỗi nhân viên, không kết hợp quá nhiều công việc cho nhân viên điều hành.
-Để đảm bảo chương trình được thực hiện tốt; công tác điều hành phải chặt chẽ, chính xác, theo sát chương trình.
*Công tác hướng dẫn:
Có thể nói rằng sự thành công trong việc thực hiện chương trình du lịch phụ thuộc vào công tác hướng dẫn tới 60-70%, vì vậy đội ngũ hướng dẫn viên cần không ngừng trau dồi kiến thức ở tất cả các lĩnh vực trong đời sống kinh tế, xã hội để có thể hoàn thành tốt công việc của mình.
Bộ phận hướng dẫn cần có thể chủ động hơn trong công việc, nhất là vào mùa du lịch.
Công ty cũng cần tăng cường những biện pháp khen thưởng, kỉ luật, mức thù lao thoả đáng cho đội ngũ hướng dẫn viên và cộng tác viên để họ gắn bó và phát huy hết khả năng trong công việc.
Bộ phận hướng dẫn cũng cần tăng cường thêm các mối quan hệ với các bộ phận khác như bộ phận điều hành, đội vận chuyển. Khuyến khích họ cùng phối hợp với các bộ phận khác trong công tác phục vụ khách sao cho chu đáo, gây được thiện cảm và uy tín đối với khách.
*Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch.
Do sản phẩm của Công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội chưa có tính đặc thù, vì vậy công ty cần khai thác triệt để và sử dụng chính sách dị biệt hoá sản phẩm du lịch.
Công ty cần nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm của mình bằng cách xây dựng các tour du lịch độc đáo, hấp dẫn mang đậm bản sắc văn hoá lịch sử và con người Việt Nam. Khai thác các tuyến điểm du lịch mới , các loại hình du lịch mới nhằm phát huy hết khả năng hiện có của mình.
Trong các chương trình du lịch, công ty nên cố gắng khai thác các dịch vụ bổ xung, phát triển các dịch vụ cao cấp nhằm khai thác tối đa khả năng thanh toán của khách.
III.2.2.Giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả của các hoạt động Marketing.
III.2.2.1 Chính sách quảng cáo.
Công ty cần giành ra những khoản kinh phí nhất định cho quảng cáo, tuy nhiên việc quảng cáo cần phải được nghiên cứu kĩ lưỡng để sao cho co hiệu quả tốt nhất. Với mỗi loại chương trình du lịch; căn cứ vào đối tượng khách công ty cần chọn ra những phương tiên quảng cao cũng như nội dung quảng cáo sao cho phù hợp. Ngoài ra còn tuỳ thuộc vào các giai đoạn bán của chương trình. Trước khi thực hiện chương trình cũng cần có chiến lược quảng cáo phù hợp. Hiện nay kinh phí cho quảng cáo còn thấp, vì vậy công ty cần tăng thêm nguồn kinh phí này lên để thu hút khách.
Công ty cần tập trung tuyên truyền quảng bá và chào bán sản phẩm du lịch tại các thị trường như Trung Quốc, Nhật Bản, Châu Âu, Bắc Mỹ…
*Tăng cường đẩy mạnh công tác thông tin quảng cáo trên các phương tiên thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, tham gia hội chợ trong nước cũng như quốc tế.
*Thiết kế in ấn những tờ rơi tập gấp bằng các thứ tiếng Việt, Anh, Trung, Pháp nhằm tiếp thị đến khách hàng các dịch vụ, cũng như các chương trình mà công ty có thể cung cấp.
*Phát huy tối đa tác dụng của Website về hãng của công ty nhằm quảng cáo, khai thác bán hàng qua mạng Internet.
*Triển khai thực hiện chương trình hành động quốc gia về du lịch của tổng cục du lịch Việt Nam.
Mở rộng mối quan hệ với các hãng hàng không khách sạn, công ty lữ hành lớn trong và ngoài nước nhằm khuếch trương sản phẩm của công ty.
Nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên trong công ty để mỗi thành viên trong công ty đều là một tiếp thị viên.
Ngoài ra quảng cáo bằng hình thức truyền miệng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
III.2.2.2 Chính sách giá cả
Giá cả là một trong những tiêu chuẩn lựa chọn quan trọng của khách hàng, là một nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng bán, tác động mạnh đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Để thu hút được khách hàng va tăng lợi nhuận, công ty cần sử dụng chính sách giá như một công cụ kích thích tiêu dùng và kéo dài thời vụ của sản phẩm.
Để phục vụ mọi đối tượng thì tour phải xây dựng với mức giá khác nhau. Nhờ có ưu thế của ngành các tour du lịch nội địa của công ty có mức giá tương đối thấp. công ty cố gắng duy trì các mối quan hệ với các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch, tìm được các cơ sở kinh doanh với chất lượng đảm bảo giá thành thấp. công ty nên sử dụng mức giá ưu đãi đối với những đoàn khách lớn, đối với khách hàng quen thuộc nhằm giữ quan hệ tốt và lâu dài.
Ngoài ra công ty nên thăm dò giá bán của các đối thủ cạnh tranh và lấy ý kiến của khách về giá bán của chương trình.
III.2.2.3.Chính sách phân phối
Các chương trình du lịch của công ty được chào bán ngay tại công ty, qua các văn phòng trung tâm và các văn phòng đại diện khác nên việc chào bán nói chung là thuận lợi. Với các chương trình là du lịch nước ngoài mà công ty có thế mạnh để tăng cường thêm các lượng khách cho phù hợp với khả năng của mình, công ty có thể gửi bán các tour cho các đại lí, các đại lí này khai thác được sẽ chuyển sang các công ty lữ hành nhận khách và họ sẽ được hưởng một khoản hoa hồng. Ngoài ra, công ty còn có thể mở rộng kênh phân phối của mình tại các khách sạn mà công ty có quan hệ.
III.2.2.4.Chính sách sản phẩm
Để tạo được sản phẩm có sức cạnh tranh, thu hút được khách quan tâm công ty cần chú ý đến 2 khía cạnh; Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các sản phẩm mới.
Nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần quan trọng nâng cao uy tín của sản phẩm và công ty trên thị trường đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách và tăng doanh thu lợi nhuận cho công ty.
Nâng cao chất lượng sản phẩm trước mắt là nâng cao chất lượng các dịch vụ trong chương trình. Muốn vậy công ty cần phải tìm cách ghép nối các dịch vụ đơn lẻ của các nhà cung cấp du lịch thành chương trình trọn gói. Một chương trình du lịch có chất lượng đòi hỏi các dịch vụ đi kèm phải có chất lượng tương xứng (khách sạn, nhà hàng, vận chuyển và các hoạt động vui chơi giải trí).
Ngoài ra công ty cần nghiên cứu áp dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực quản lý theo qui mô của từng đơn vị
Hiện nay các sản phẩm của công ty nhìn chung còn đơn điệu, trong các chương trình khách chủ yếu chỉ được tham quan ở những điểm du lịch chính còn những vùng phụ cận còn thiếu. Chính điều này nhiều khi gây cho khách nhàm chán. Bởi vậy công ty cần đa dạng hoá các sản phẩm, khai thác triệt để tài nguyên du lịch xây dựng các tour mới mang đặc thù riêng và hướng vào thị trường mục tiêu của công ty.
III.2.3 Giải pháp duy trì và khai thác tốt thị trương truyền thống và mở rộng ra thị trường khác
III.2.3.1 Thị trường du lịch nội địa:
Là thị trương gần gũi nhất, phù hợp nhất với các đơn vị kinh doanh du lịch của một quốc gia. Thị trường du lịch nội địa là một thị trường lớn, có nhiều tiềm năng phát triển do nhu cầu đời sống của người dân ngày càng nâng cao.
Thời gian gần đây lượng khách du lịch trong nước đi du lịch ngày càng đông, mức độ phát triển, tổng lượng khách trong nước đạt 30-50 %.Thu nhâp trong dân tăng lên nhanh chóng. Do đó thị trường du lịch nội địa có triển vọng phát triển, đặc biệt là loại hình du lịch biển và du lịch lễ hội.
Hơn nữa ngày càng có nhiều người nước ngoài đến làm ăn sinh sống, công tác tại Việt Nam. Do vậy nhu cầu được nghỉ ngơi giải trí, tham quan cảnh đẹp, tìm hiểu văn hoá lịch sử của Việt Nam ngày càng tăng. Đây là nguồn khách khá quan trọng, do vậy công ty cần tập trung khai thác. Thị trường của công ty hiện nay là các cơ quan xí nghiệp trường học đóng trên địa bàn Hà Nội còn các địa phương khác hầu như không có. Vì vậy công ty cần tăng cường quảng cáo khuếch trương ở các địa phương khác. Đặc biệt là các khu vực xung quanh Hà Nội, lập các chi nhánh của mình tại các địa phương đó.Và công ty cần tập trung vào chất lượng, uy tín. Bởi nếu tạo được uy tín trên thị trường nội địa sẽ tạo điều kiện thuận lợi trên thị trường quốc tế.
III.2.3.2.Thị trường quốc tế chủ động.
Cho đến nay, thị trường chính của công ty vẫn là khách Trung Quốc ngoài ra một số công ty lữ hành của một vài nước khác cũng gửi khách cho công ty nhưng không nhiều và thường xuyên. Trong thời gian tới công ty cần khai thác tốt thị trường khách Trung Quốc và chú ý đến thị trường Đông Nam á vì đây là một khu vực có tốc độ tăng trưởng du lịch lớn. Ngoài ra Việt Nam còn là một thành viên của ASEAN nên người dân được đi lại tự do trong khu vực mà không cần Visa, hộ chiếu. Bên cạnh đó do có tương đồng về địa lí , phong tục tập quán nên việc đón tiếp và phục vụ khách từ các nước Đông Nam á tương đối phù hợp. Các thị trường HongKong, Nhật Bản, HanQuoc và các nước Châu âu vẫn là nơi cung cấp một số lượng khách quốc tế lớn cho Việt Nam. công ty cần duy trì và mở rộng mối quan hệ với các hãng du lịch ở các nước này.
Đối với thị trường Bắc Mĩ, đặc biệt là thị trường Mĩ lượng khách chủ yếu là việt kiều với số lượng tương đối đông do đó tạo uy tín với thị trường này là tương đối quan trọng và cần thiết
III.2.3.3 Thị trường quốc tế bị động.
Thị trường mạnh nhất của công ty là đưa khách đi Trung Quốc. Thị trường này càng phát triển mạnh, đường sắt quốc tế Hà Nội-Bắc Kinh; Hà Nội-KonMinh được khai thông. Chi phí cho chuyến đi du lịch bằng tàu hoả đến Trung Quốc thấp. Trung Quốc là đất nước lớn có nhiều cảnh đẹp, phông tục tập quán có nhiều nét riêng nên nhu cầu đi du lịch Trung Quốc ngày càng tăng. Việc thống nhất các nước trong khu vực thành một khối, chi phí đi lại giảm, nhu cầu thăm các nước láng giềng phát triển. Trong thời gian tới công ty cần tâp trung vào khai thác mở rộng, xây dựng thêm các tour đến các nước ThaiLan , Singapore, Malaixia, Pháp …
Việc nghiên cứu thị trường phải được tiến hành với cả khách du lịch và cả các hãng lữ hành nhận khách. công ty cần phải biết được mục đích đi du lịch của khách, khả năng thanh toán, nơi sống, phương tiện quảng cáo mà khách thường tiếp nhận, thời gian đi du lịch trung bình…để đưa ra chương trình du lịch phù hợp với thị hiếu và khả năng của khách.
Ngoài ra, công ty cần nghiên cứu, lựa chọn cho mình những đối tác phù hợp. Đây chính là người đại diện cho công ty thực hiện các chương trình du lịch cùng khách.
Nó phải dựa trên uy tín của hãng nhận khách, khả năng đảm bảo chất lượng chương trình , giá cả hợp lí v.v
Công ty cần đặc biệt chú ý khả năng tổ chức các chương trình trong nước của các hãng lữ hành thường xuyên gửi khách cho công ty. Bởi vì nếu chọn các hãng này làm người đại diện nhận khách cho mình sẽ thắt chặt mối quan hệ hợp tác cùng có lợi đồng thời tạo ra một sợi dây vô hình ràng buộc giữa hai bên.
III.3. Những kiến nghị đối với nhà nước và ngành du lịch
Việt nam là một đất nước giàu đẹp với nền văn minh lúa nước đã tạo cho chúng ta nguồn tài nguyên nhân văn vô cùng phong phú và độc đáo. Bên cạnh đó Việt Nam còn có nguồn thiên nhiên rất lớn và hấp dẫn khách du lịch. Một số cảnh đẹp ở mọi địa hình khách nhau như: Vịnh Hà Long (di sản văn hoá thế giới), Yên tử ( thủ đô phật giáo của Việt Nam) được xây dựng từ thế kỷ XIII), cố đô Huế... Việt Nam còn có 3200 km bờ biển trải dài theo đất nước đã tạo nên nhiều bãi tắm đẹp và nổi tiếng như Trà cổ, Sầm Sơn, Cửa Lò, Vũng tàu vv... Bên cạnh đó là hàng trăm lễ hội truyền thống với những phong tục tập quán độc đáo và đặc sắc, ẩn trong các bài dân ca, câu hát quan họ, chầu văn, trong nghệ thuật rối nước, tranh dân gian...Tất cả đã tạo nên khả năng tiềm tàng cho việc phát triển du lịch.
Có những điều kiện thuân lợi nhưng du lịch Việt Nam chưa phát triển mạnh, vì sao? Đó là vì:
Thứ nhất: Du lịch Việt Nam đang ở dạng tiềm năng chưa được khai thác triệt để, các nguồn tài nguyên chủ yếu chỉ được khai tác ở dạng thô, không có sự đầu tư chất xám vào tài nguyên du lịch nên chưa tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo và hấp dẫn.
Thứ hai: Do cơ chế quản lí vĩ mô của nhà nước nói chung và của ngành du lịch nói riêng còn nhiều bất cập, chưa thực sự tạo đà cho du lịch Việt Nam phát triển. Trong vài năm gần đây, tuy đã có sửa đổi nhưng tháo gỡ chưa triệt để.
Thứ 3: Do hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị kinh doanh du lịch.
Thứ 4: Do việc chuyên môn hoá trong kinh doanh du lịch còn chưa cao, mối quan hệ giữa các đơn vị kinh doanh chưa được cải thiện.
Thứ 5: Do trình độ quản lí của cán bộ còn yếu và thiếu . Do ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, nhiều cán bộ chưa thích ứng kịp thời với cơ chế thị trương, bị động trong kinh doanh hơn thế nữa những đòi hỏi của khách du lịch làm ảnh hưởng đến chất lượng du lịch.
Thứ 6: Do cơ sở hạ tầng thấp kém, các khu vui chơi giả trí còn nghèo nàn lạc hậu.
Thứ 7: Do thiếu vốn đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng...
Để thúc đẩy sự nghiệp phát triển du lịch, tiếp tục đà phát triển đạt được trong ba năm thực hiện Kết luận 179 của Bộ Chính trị, đảm bảo cho du lịch thực hiện vai trò ngành kinh tế mũi nhọn, thời kỳ 2002-2005 cần triển khai các giải pháp chủ yếu sau:
(1). Tiếp tục nâng cao nhận thức vê du lịch và chuyển hoá thành hành động cụ thể trong sự nghiệp phát triển du lịch:
Bằng nhiều hình thức phong phú và sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong hệ thống chính trị, tuyên truyền làm chuyển biến cơ bản nhận thức trong toàn xã hội, trước hết là trong các cấp uỷ Đảng, các cơ quan quản lý nhà nước, trong đội ngũ các bộ lãnh đạo các cấp, các ngành, đoàn thể và các cơ quan, doanh nghiệp trực tiếp tham gia hoạt động du lịch, về tầm quan trọng, sự cần thiết của sự nghiệp phát triển du lịch và trách nhiệm đối với đổi mới và phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần tích cực vào việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX.
(2). Xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển du lịch. Ban Cán sự Đảng Chính phủ chỉ đạo và Chính phủ sớm xem xét, phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-2010. Ngành Du lịch làm nòng cốt dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, sự điều phối của Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch, phối hợp chặt chẽ với các ngành các cấp uỷ, chính quyền địa phương, huy động sức mạnh tổng hợp trong và ngoài nước để triển khai thực hiện chiến lược phát triển du lịch.
Trong tổ chức thực hiện chiến lược phát triển du lịch cần chú trọng 5 lĩnh vực chủ yếu, bao gồm: (1) Định hướng, mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm du lịch, (2) Tăng cường xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch, (3) Đẩy mạnh đầu tư páht triển du lịch, (4) Phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và (5) Hội nhập, hợp tác quốc tế.
Về định hướng tổ chức không gian lãnh thổ theo chuyên ngành Du lịch, tập trung phát triển du lịch ở vùng, các tiểu vùng và trung tâm theo Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam thời kỳ 1995-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Để gắn với Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001-2010 của cả nước và Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2001-2005, tranh thủ các điều kiện thuận lợi về kết cấu hạ tầng, điều kiện kinh tế-xã hội và tài nguyên du lịch, phát triển du lịch ở 6 vùng được xác định theo hương: “(1) ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (Tây Bắc và Đông Bắc): Phát triển mạnh du lịch, chú trọng du lịch sinh thái, cảnh quan thiên nhiên như Hồ Ba Bể, Hồ Núi Cốc, hồ Thác Bà, Sa Pa,…; tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá trong vùng gắn với phát triển du lịch. (2) ở Đồng Bằng sông Hồng và các vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Phát triển mạnh du lịch trong vùng, đầu tư xây dựng khu du lịch tổng hợp Hạ Long-Các Bà, khu du lịch Đồ Sơn, phát triển du lịch ở một số hải đảo. Phát triển các điểm du lịch ở các tỉnh gắn với các trung tâm du lịch ở trong và ngoài vùng để hình thành rõ nét các tuyến du lịch nội vùng và liên vùng. (3) ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Trung Bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: Khai thác thế mạnh du lịch văn hoá, lịch sử và du lịch ven biển; phát triển các trung tâm du lịch ở từng tỉnh trong vùng và các điểm du lịch hấp dẫn như: Cố đô Huê, Hội An, Mỹ Sơn, Phong Nha, Cảnh Dương,…Tranh thủ sự phát triển các đô thị, khu, cụm công nghiệp để phát triển du lịch, nhất là du lịch biển, đảo. Phát huy vai trò trung tâm kinh tế-văn hoá vùng của cụm đô thị Đà Nẵng-Huế. (4) ở Tây Nguyên: Phát triển du lịch, xây dựng các trung tâm du lịch Đan Kia-Suối Vàng, Hồ Lăk, Buôn Đôn…hình thành các tuyến du lịch nội vùng và liên vùng. (5) ở Miền Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: Ngoài trung tâm du lịch và dịch vụ lớn ở TP Hồ Chí Minh, tập trung phát triển du lịch, dịch vụ biển ở Vũng Tàu, Côn Đảo, mũi Né. Hình thành các khu du lịch, điểm du lịch vệ tinh của TP Hồ Chí Minh, Biên Hoà. (6) ở Đồng Bằng sông Cửu Long: Khai thác lợi thế về vị trí địa lý để phát triển nhanh các loại hình du lịch miệt vườn, sinh thái, du lịch biển, đảo…gắn với TP Hồ Chí Minh, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các tuyến du lịch liên vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ”. (Trích Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX).
Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-2010 cần được cụ thể hoá bằng các quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phù hợp với đặc thù của vùng, trung tâm trọng điểm du lịch và mỗi địa phương. Các kế hoạch, chương trình và dự án này phải được điều chỉnh, bổ sung hàng năm phù hợp với tiến độ thực hiện và diễn biến mới của tình hình trong và ngoài nước.
(3). Xây dựng và ban hành các chủ trương, chính sách và luật pháp về du lịch:
Chính sách đầu tư: Nhà nước có chính sách đầu tư hỗ trợ hợp lý xây dựng kết cấu hạ tầng dẫn đến và tại các trung tâm du lịch trọng điểm, các điểm du lịch, các khu du lịch quốc gia, cũng như các điểm du lịch tiêm năng ở các vùng xa xôi, hẻo lánh bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đồng thời, tạo cơ chế thông thoáng về đầu tư cho sự phát triển du lịch ở từng địa phương nhằm khuyến khích việc huy động các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch. Từng bước có chính sách thuận tiện cho việc đầu tư vốn của các doanh nghiệp du lịch Việt Nam ra nước ngoài. áp dụng các biện pháp ưu đãi (ưu tiên, miễn giảm, cho chậm nộp thuế, giảm tiền thuê đất, lãi suất ưu tiên vốn vay đầu tư…) đối với các dự án, lĩnh vực ngành nghề thuộc danh mục các trọng điểm ưu tiên đầu tư.
Chính sách tài chính: Ưu tiên nhập khẩu các trang thiết bị khách sạn, cơ sở vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển khách du lịch, vật tư phục vụ du lịch mà trong nước không sản xuất được với thuế suất bằng thuế suất nhập khẩu tư liệu sản xuất; có chế độ hợp lý về giá điện, nước trong kinh doanh khách sạn; rà soát điều chỉnh phương pháp tính thuế, các loại phí, lệ phí, các hình thức vé liên quan đến du lịch trong phạm vi cả nước để khuyến khích đầu tư và du lịch. Cho phép kinh doanh du lịch quốc tế được hưởng các chế độ ưu đãi khuyến khích xuất khẩu; Thành lập quỹ phát triển du lịch theo quy định của Pháp lệnh Du lịch. Có chính sách đối ngoại và đối nội. Để khuyến khích khách du lịch quốc tế mua hàng của Việt Nam, thực hiện xuất khẩu tại chỗ, tăng cường tiêu thụ sản phẩm, tạo việc làm và nguồn thu; đồng thời phù hợp với thông lệ nhiều nước vẫn làm, bên cạnh việc phối hợp liên ngành chặt chẽ để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm và tổ chức mạng lưới bán hàng văn minh, cần xây dựng đề án hoàn toàn trả thuế giá trị gia tăng cho khách du lịch quốc tế mua hàng của Việt Nam mang ra, trình Quốc hội thông qua cho phép thực hiện.
Chính sách xã hội hoá hoạt động du lịch nhằm động viên mọi nguồn lực của các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để xây dựng và phát triển du lịch; đồng thời với nâng cao vai trò và trách nhiệm của các nhân dân phát huy lòng mến khách, thuần phong mỹ tục, giữ gìn trật tự vệ sinh, văn minh, an ninh, an toàn các điểm tham quan du lịch và bảo vệ môi trường, cảnh quan, tài nguyên du lịch; tạo điều kiện để mọi người được hưởng thụ các thành quả do sự nghiệp phát triển du lịch đem lại.
Chính sách xuất nhập cảnh, hải quan: Tiếp tục cải tiến các thủ tục xuất, nhập cảnh , quá cảnh đối với người và hành lý phù hợp khả năng quản lý của nước ta và thông lệ quốc tế; ban hành quy chế đón khách quá cảnh không cần thị thực; sửa đổi, bổ sung các quy định về đồ giả cổ, hành thủ công mỹ nghệ dân gian; mở thểm các dịch vụ ngân hàng, tài chính, thông tin…thuận tiện cho khách (đổi tiền, thu trực tiếp ngoại tệ, tổ chức cảu hàng miễn thuế, phòng thông tin du lịch…). Nghiên cứu và xúc tiến miễn visa với các nước ASEAN và một số nước là thị trường du lịch trọng điểm của Việt Nam, không nhất thiết phải theo nguyên tắc có đi có lại, trước hết thí điểm miễn visa đơn phương cho khách du lịch Nhật Bản, Pháp và Đức vào Việt Nam du lịch trong vòng 15 ngày. Nghiên cứu áp dụng visa điện tử trong xuất nhập cảnh; áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại để tạo điều kiện thuận tiện cho khách trong thanh toán mua dịch vụ và hành hoá của Việt Nam.
Chính sách tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động hội nhập, hợp tác trên tất cả các lĩnh vực với các nước, các cá nhân và các tổ chức WTO, PATA, ASEAN,EU… để tranh thủ kinh nghiệm, vốn công nghệ và nguồn khách góp phần đưa du lịch Việt nam nhanh chóng hội nhập và duổi kịp sự phát triển chung về du lịch của khu vực và thế giới. Thực hiện và khai thác hiệu quả các hiệp định đã ký; duy trì, củng cố và phát huy các quan hệ song phương, ký tiếp một số hiệp định mơi. Chủ động tham gia hợp tác quốc tế đa phương về du lịch, khai thác tốt quyền lợi hội viên và thực hiện các nghĩa vụ của mình. Chuẩn bị các điều kiện về cán bộ, thể chế, tài chính để hội nhập kinh tế quốc tế của cả nươc, hướng dẫn và phục vụ cho hội nhập du lịch đạt hiệu quả, góp phần nâng cao trình độ hội nhập khu vực và thế giới về mọi mặt của Việt Nam.
Từng bước hoàn thiện hệ thông phátp luật về du lịch, triển khai tích cực Pháp lệnh du lịch, xây dựng các pháp lệnh, các văn bản pháp quy liên quan điều chỉnh các hoạt động trên lĩnh vực du lịch và liên quan đến du lịch nhằm tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho công tác quản lý du lịch phù hợp quy định của Nhà nước ta và thông lệ quốc tế, tăng cường hội nhập. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phân cấp và đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến khách du lịch và kinh doanh du lịch. Tổng kết 5 năm thực hiện Pháp lệnh Du lịch làm cơ sở để chuẩn bị cho việc tiến tới dự thảo Luật Du lịch vào sau năm 2005.
(4). Đầu tư phát triển nhanh và đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn:
Trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, nhất là trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc, cần chú ý đến mục đích phát triển du lịch. Cho phép các địa phương trích nguồn đầu tư từ ngân sách địa phương cho xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch và kết hợp huy động các nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, nguồn vốn trong dân, nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi và các nguồn vốn khác đầu tư xây dừng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
Giai đoạn 2002-2005, trong bối cảnh đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa tăng, cần dựa vào đầu tư trong nước để xây dựng kết cấu hạ tầng, hình thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả các hàng mục chính của 4 khu du lịch tổng hợp quốc gia (Khu du lịch tổng hợp biển, đảo Hạ Long-Cát Bà; Khu du lịch tổng hợp giải trí thể thao biển Cảnh Dương-Hải Vân-Non Nước; Khu du lịch biển tổng hợp Văn Phong-Đại Lãnh; Khu du lịch tổng hợp sinh thái nghỉ dưỡng núi Dankia-Suối Vàng). Hướng dẫn các địa phương xây dựng 16 khu du lịch chuyên đề quốc gia và nghiên cứu hình thành các khu du lịch chuyên đề khác để khai thác lợi thế địa phương, gắn kết với các khu du lịch tổng hợp. Đầu tư mới và kết hợp nâng cấp những tuyến du lịch quốc gia để liên kết các vùng, các địa phương có tiềm năng du lịch trong toàn quốc; đồng thời từng bước nâng cấp và xây dựng mới các điểm du lịch dọc theo hành lang các tuyến du lịch quốc gia.
Xem xét ưu tiên ác dự án đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí tại các trung tâm du lịch như Hà nội, Hạ Long, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Cân Thơ… lịch kéo dài ngày lưu trú của khách. Chỉnh trang nâng cấp cácthành phố du lịch Hạ Long, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, Đà Lạt; các đô thị du lịch (thị xã) Sa Pa, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Hội An, Phan Thiết; các địa bàn có của khẩu quốc tế đường bộ, đường biển…
Triển khai các bước chuẩn bị xây dựng đề án khôi phục, phát triển làng nghề và các quy định liên quan đến tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ, may mặc, giày da. Đây là một vấn đề có ý nghĩa lâu dài trong việc tạo thêm các điểm tham quan du lịch, góp phần tạo việc làm, thực hiện xuất khẩu tại chỗ và xoá đói giảm nghèo. Các ngành, địa phương liên quan cần phối hợp chỉ đạo thúc đẩy việc xây dựng và thực hiện các đề án khôi phục và phát triển các làng nghề để vừa tạo ra sản phẩm du lịch văn hoá độc đáo, vừa thúc đẩy việc sản xuất và xuất khẩu tại chỗ các hàng thủ công cổ truyền.
Cấp ngân sách cho hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch để thực hiện nghiên cứu tâm lý, thị hiếu, tập quán, thói quen tiêu dùng của các đối tượng khách lam cơ sở xây dựng sản phẩm và hình thức tuyên truyền quảng bá phù hợp với mỗi loại thị trường. Mỗi năm cần có một chủ đề về sản phẩm du lịch Việt Nam. Tiến hành đặt trọng điểm, trước mắt tại Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan; tăng cường tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nước; sản xuất và phát hành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về lịch sử văn hoá, các công trình kiến trúc, di tích, các danh lam thắng cảnh các làng nghề, lễ hội…để giới thiệu về đất nước, con người và du lịch Việt Nam. Phối hợp các lưc lượng làm thông tin đối ngoại,tranh thủ nguồn lực hỗ trợ quốc tế để công tác xúc tiến quảng bá du lịch đạt hiệu quả. Tổ chức phối hợp các hoạt động quảng cáo riêng lẻ của các doanh nghiệp tạo tiếng nói chung để thiếp lập và nâng cao hình ảnh Du lịch Việt Nam.
(5). ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường không, đường bộ, đường biển và nâng cấp các của khẩu quốc tế để tăng cường năng lực đón nhận các luồng khách du lịch ngày càng tăng:
Đặc biệt chú ý nâng cao năng lực vận chuyển khách của hàng không khi đất nước trở thành điểm đến ưa chuộng của khách du lịch quốc tế. Cần thúc đẩy tiến độ nâng cấp, mở rộng các sân bay quốc tế, tăng cường máy báy, nghiên cứu mở thêm các tuyến bay mới như Hà nội-Thượng Hải, Hà Nội-Tokyo, Đà Lạt-Singgapore, giảm giá vé máy bay cho phù hợp với mặt bằng giá vé quốc tế và khu vực, cho phép rộng rãi hơn các chuyến bay thuê bao; đồng thời chú ý nâng cấp và xây dựng mới hệ thống sân bay nội địa, tổ chức tốt hơn vận chuyển hàng không nội địa, tăng tần suất và chất lượng các chuyến bay, để đáp ứng nhu cầu đến Việt Nam và đi lại tham quan du lịch giữa các chuyến bay, để đáp ứng nhu cầu đến Việt Nam và đi lại tham quan du lịch giữa các vùng trong nước. Các ngành vận chuyển khách đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt cần tăng cường năng lực vận chuyển và phối hợp chặt chẽ với hàng không trong việc bố trí lịch vận chuyển phù hợp với các chuyến bay để khách du lịch có thể nối tuor du lịch được thuận lợi. Nâng cấp chỉnh trang các cửa khẩu quốc tế, cải tiến quy trình, tăng cường trang thiết bị hiện đại trong đợt kiểm tra người và hành lý để tạo văn minh, giảm phiền hà và giảm thời gian chờ đợi làm thủ tục xuất, nhập cảnh, hải quan.
(6). Kiện toàn tổ chức bộ máy và công tác cán bộ:
Kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả quản lý về du lịch tương ứng với nhiệm vụ chính trị của một ngành kinh tế mũi nhọn, với bộ máy hoàn chỉnh và đầy đủ, trong đó chú trọng Cục xúc tiến du lịch; thành lập thêm các Sở Du lịch ở những địa bàn trọng điểm nhiều tiềm năng du lịch và hoạt động du lịch sôi động; Thành lập Hiệp hội du lịch Việt Nam; sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, hình thành một số tổng công tý mạnh, giữ vai trò then chốt và có khả năng cạnh tranh để tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong hoạt động du lịch, chú ý doanh nghiệp vừa và nhỏ. áp dụng thí điểm hình thức thuê thương hiệu có uy tín, thuê tập đoàn du lịch nổi tiếng thế giới quản lý khách sạn để tăng nhanh nguồn khách, nâng cao hiệu quả kinh doanh và tranh thủ học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch để huy động ngày càng tăng các nguồn lực xã hội vào phát triển du lịch.
Nghiên cứu và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ lữ hành, khách sạn, vận chuyển du lịch, vui chơi giải trí, công nghệ thông tin phục vụ quản lý và kinh doanh du lịch. Tăng cường sử dụng các công nghệ thông tin hiện đại, khai thác hiệu quả Internet, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành, phục vụ công tác tuyên truyền quảng bá và khuyến khích ứng dụng thương mại điện tử trong ngành để thúc đẩy kinh doanh du lịch.
Khẩn trương xây dựng và tổ chức thực hiện một bước chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh công tác đào tạo lại và đào tạo mới để giải quyết yêu câu trước mắt và lâu dài; xây dựng mô hình đào tạo: Trường-Khách sạn và Đại học chuyên ngành du lịch. Gắn giáo dục và đào tạo du lịch với hệ thống giáo dục đào tạo quốc gia, chú trọng giáo dục du lịch toàn dân. Thực hiện phương châm Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng làm để đào tạo lại và bồi dưỡng lực lượng lao động du lịch. Nâng cao trình độ mọi mặt của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, kinh doanh du lịch. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các chính sách cán bộ từ quy hoạch, tuyển dụng, sắp xếp, sử dụng đến đãi ngộ…tiến tới tiêu chuẩn hoá cán bộ; đặc biệt chú trọng trẻ hoá đội ngũ cán bọ, ưu tiên sử dụng cán bộ, nghệ nhân có kiến thức, trình độ tay nghề khá, đảm bảo tính kế thừa. Giáo dục phát huy lòng mến khách của dân tộc, trước mắt phối hợp tốt giữa các ngành du lịch, văn hoá, hải quan, công an, bộ đội biên phòng, các cơ quan đại diện của nước ta ở nước ngoài, giáo dục tinh thần, thái độ cho cán bộ, công nhân viên khi tiếp xúc với khách, tạo văn minh du lịch và nâng cao uy tín của Việt Nam.
(7) Xây dựng và triển khai Chương trình hành động quốc gia về du lịch trong giai đoạn 2002-2005:
Sơ kết 2 năm thực hiện Chương trình hành động quốc gia về du lịch, phát huy hiệu quả đã đạt được và khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn 2002-2005 để triển khai thực hiện. Chương trình cần tập trung vào những nội dung cơ bản là đầu tư hạ tầng du lịch, nâng cấp tuyến điểm du lịch và giữ gìn, bảo vệ tài nguyên môi trường; Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm; Xúc tiến quảng bá; Tăng cường hiệu lực quản lý, xây dựng cơ chế chính sách, luật pháp và phát triển nguồn nhân lực; mỗi nội dung là một dự án cụ thể. Trong năm 2002 cần triển khai tích cực Chương trình, đảm bảo đạt hiệu quả để thu hút và phục vụ tốt khách du lịch quốc tế và nội địa nhân dịp nước ta đăng cai tổ chức Seagames năm 2003, tạo đà cho các năm tiếp theo.
(8) Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường tự nhiên xa hội:
5 năm tới cần tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước trong sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn tài nguên, môi trường du lịch, đảm bảo phát triển bền vững của Du lịch Việt Nam. Thiến hành đánh giá toàn diện tiềm năng, tài nguyên và môi trường các vùng sâu, vùng xa. Xây dựng hệ thống thông tin và văn bản quy phạm pháp luật quản lý tài nguyên và môi trường du lịch. Thường xuyên theo dõi biến động để có những giải pháp kịp thời, phối hợp cùng các ban ngành, địa phương liên quan và hợp tác quốc tế để khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường du lịch.
Tăng cường công tác quản lý môi trường ở các trọng điểm du lịch; tiếp tục phối hợp với các ngành, các cấp phòng chống tệ nạn xã hội thâm nhập vào hoạt động du lịch; chú trọng xử lý nước thải, chất thải các khách sạn, ở các địa điểm du lịch, làm chuyển biến cơ bản tình hình vệ sinh tại các đô thị, các điểm tham quan du lịch, nhất là các nhà vệ sinh công cộng; khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường; huy động sự tham gia và đóng góp của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, hiệp hội du lịch, khách du lịch, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội.
Lồng ghép đào tạo và giáo dục về tài nguyên và môi trường du lịch trong chương trình giảng dạy của hệ thống đào tạo các cấp về du lịch, cũng như giáo dục nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch cho khách du lịch, cộng đồng dân cư thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Kết luận
Hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội là một hoạt động non trẻ so với hoạt động kinh doanh khác, song kết quả bước đầu từ hoạt động kinh doanh lữ hành mang lại tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tương lai.
Việc phân tích khả năng, thực trạng của công ty đã cung cấp khả năng đầy đủ về bức tranh toàn cảnh hoạt động kinh doanh lữ hành tại công ty đồng thời cũng nêu ra đề xuất, kiến nghị chủ quan của người viết nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của hoạt động kinh doanh này.
Do hạn chế trong hiểu biết và thời gian nghiên cứu còn ngắn nên bài viết không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, còn những vấn đề chưa được đề cập đến. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ công ty dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nôi.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo các cán bộ nhân viên trong công ty đặc biệt là cô giáo Trần Thị Minh Hoà đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết nay.
Tài liệu tham khảo
1> Nguyễn Văn Đính-Phạm Hồng Chương
Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành-NXB Thống kê1998.
2> Nguyễn Văn Mạnh
Bài giảng môn kinh doanh lữ hành-Trường ĐHKTQD
3> Pháp lệnh du lịch
NXB Chính trị quốc gia 1999
4> Trần Ngọc Nam
Marketing du lịch
5> Trần Văn Mậu
Lữ hành du lịch, quản trị và công nghệ-NXB Giáo dục 1998
6>Báo cáo ba năm thực hiện thông báo kết luận 179 của bộ chính trị về phát triển du lịch trong tình hình mới
7> Tạp chí du lịch số 10,11,12/1999 & 1¸12/2000
8> Một số tài liệu tham khảo khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- H0016.doc