Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam

Chi phí cho công tác lập dự án chủ yếu là chi phí về quỹ lương (bao gồm cả chi phí chuyên gia), thông thường chiếm khoảng 40-45%. Để nâng cao hiệu quả cần phải quan tâm đặc biệt đến việc giảm chi phí công trình, tập trung vào đối tượng chủ yếu: Lương và chi phí điều tra cơ bản (chiếm 65-75% giá thành). Các yếu tố làm tăng chi phí trên thường tập trung ở một số: + Các đề án không đảm bảo chất lượng và thời gian (do thay đổi về các yếu tố thị trường, giá cả hàng hoá, các yếu tố đầu vào, không được phê duyệt hoặc phải điều chỉnh nhiều lần. làm tăng chi phí tiền lương, công tác phí, vật tư. nhiều khi lên gấp đôi giá dự toán). + Trong quá trình thu thập tài liệu cơ sở và hiện trạng, việc thoả thuận các điều kiện và giải pháp kĩ thuật với các cơ sở làm không đầy đủ do vậy phải tổ chức lại nhiều lần công tác gây nhiều tốn kém về công tác chi phí và tiền lương.

doc79 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à tuân theo các quy định của quy chế nahỳ và các quy định khác của pháp luật. - Các công việc khác khi được phân công. 11. Phòng Kinh doanh Tổng công ty - Tham gia vào công tác đầu tư của Tổng công ty để giúp Tổng công ty lựa chọn đối tác cung cấp thiết bị, vật tư hợp lý nhất góp phần làm dự án nâng cao hiệu quả đồng thời nắm bắt được yêu cầu của dự án để tham gia cung ứng thiết bị vật tư cho dự án. - Các công việc khác khi được phân công. 12. Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty - Các đơn vị thành viên khi đầu tư phải tuân theo các quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng, quy trình đầu tư của Tổng công ty và quy chế đầu tư của Tổng công ty. - Đề xuất các chủ trương đầu tư trình lên Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt. - Chịu trách nhiệm về tài chính, huy động vốn đối với các dự án của đơn vị mình. - Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư. Trình tự chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và các quy chế của Tổng công ty. - Sau khi có chủ trương đầu tư thì tiến hành điều tra khảo sát và tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư để lấy ý kiến Hội đồng tư vấn đầu tư và trình Hội đồng quản trị Tổng công ty bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng. - Tiến hành các thủ tục về xin giao đất hoặc thuê đất, xin phép khai thác tài nguyên, lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, khảo sát thiết kế… - Sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư được phê duyệt thì tiến hành tổ chức lập, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán và trình Hội đồng quản trị. - Tổ chức đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị theo đúng quy chế đấu thầu - Chịu trách nhiệm đàm phán và ký kết hợp đồng đối với các nhà thầu được lựa chọn. - Tổ chức khởi công công trình bảo đảm chất lượng công trình và đưa công trình vào hoạt động phát huy được hiệu quả đầu tư. - Sau khi đưa công trình vao hoạt động tiến hành quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước. - Báo cáo quá trình đầu tư dự án thường xuyên hay đột xuất cho Tổng công ty theo quy định chung của Tổng công ty và của Nhà nước. 13. Các phòng, ban và các đơn vị khác - Phối hợp với phòng Đầu tư và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty tham gia với chức năng của mình để dự án đầu tư của Tổng công ty triển khai được thuận lợi, bảo đảm an toàn và hiệu quả. - Các công việc khác khi được phân công. IV. Quản lý công tác lập dự án đầu tư Các hoạt động quản lý của Tổng Công ty đều được xây dựng theo mô hình quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2000. Hoạt động của dự án cũng được quản lý theo tiêu chuẩn trên. Mỗi khi có một dự án triển khai sẽ có một người chỉ đạo, một người đôn đốc và một người thực hiện (chủ nhiệm dự án). Người chỉ đạo thường là Phó Tổng Giám đốc có trách nhiệm kiểm tra tình hình lập dự án sao cho dự án tuân thủ đúng quy định cuả Nhà nước. Người đôn đốc thường là trưởng hoặc phó phòng, sau khi nhận được mệnh lệnh sẽ giải thích, truyền đạt cho người thực hiện và động viên thúc đẩy mọi thành viên của tổ dự án tích cực hoàn thành nhiệm vụ. Người đôn đốc còn có nhiệm vụ rất quan trọng là phối hợp hài hoà các khâu, các bộ phận để cho quá trình lập dự án diễn ra suôn sẻ. Mỗi khi có trục trặc xảy ra trong quá trình lập dự án người đôn đốc phải nhanh chóng phát hiện và đề ra phương án xử lý để xin ý kiến chỉ đạo. Người thực hiện có trách nhiệm đảm bảo cho các khâu của quá trình lập dự án diễn ra đúng tiến độ đảm bảo về chất lượng và số lượng. Mỗi khi gặp khó khăn ngừơi thực hiện phải nhanh chóng báo cáo lên cấp trên để được hướng dẫn và trợ giúp. Mọi quá trình, hoạt động của Công tác lập dự án của Vinaconex đều đuợc lập kế hoạch và kiểm soát theo các quy trình tương ứng để đảm bảo kết quả thu được đều phù hợp với yêu cầu đã xác định. Mỗi dự án trước khi được triển khai sẽ đề ra một tiến độ dựa trên tình hình hoàn cảnh thực tế cuả dự án. Người chỉ đạo sẽ dựa trên bảng tiến độ đó để so sánh mức độ hoàn thành và kiểm tra kiểm soát các dự án . Việc kiểm tra bao gồm: + Xây dựng kế hoạch chất lượng cho mỗi dự án + Các tài liệu chỉ dẫn cách thức thực hiện các công việc mà nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng + Các quá trình hoạt động mới có ảnh hưởng đến chất lượng dự án được kiểm soát giám sát trong quá trình tiến hành Cán bộ chuyên môn tham gia vào thực hiện quá trình lập dự án đều được quy định yêu cầu trình độ kinh nghiệm trong bản mô tả công việc của các vị trí tương ứng. Trưởng phòng sẽ thường xuyên giám sát quá trình thực hiện các dự án về mặt tiến độ chất lượng thông qua các báo cáo hàng tuần hàng tháng và kiểm tra hiện trường định kỳ hoặc đột suất. - Phòng Đầu tư + Là đầu mối quản lý các Dự án đầu tư xây dựng, Dự án đầu tư chiều sâu…của toàn Công ty. + Theo dõi và phối hợp với BQL của các Dự án do Tổng Công ty trực tiếp la Chủ đầu tư những việc thực hiện đầu tư từ khâu lập chuẩn bị đầu tư đến khâu hoàn thành Dự án đưa vào khai thác và sử dụng. + Theo dõi hỗ trợ các đơn vị thành viên trong việc thực hiện đầu tư các Dự án theo đúng Quy định quản lý đầu tư và xây dựng cũng như Quy trình đầu tư của Tổng Công ty ban hành. + Tập hợp ý kiến soạn thảo các quy chế, quy trình của Tổng Công ty phục vụ công tác quản lý đầu tư của Tổng Công ty. + Đề xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý đầu tư, theo dõi tình hình thực hiện đầu tư của Tổng Công ty. + Cập nhật và cung cấp đầy đủ, hướng dẫn kịp thời các quy định đầu tư mới của Nhà nước đến các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty làm cơ sở thực hiện. + Quản lý hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến công tác đầu tư của Tổng Công ty. IV.Các dự án được triển khai và một số vướng mắc trong công tác lập dự án đầu tư. 1. Một số dự án hoàn thành năm 2003 như sau: * Dự án sản xuất công nghiệp 1. Đá ốp lát nhân tạo cao cấp rung ép chân không chất dính hữu cơ 2. Đá ốp lát nhân tạo cao cấp rung ép chân không chất kết dính xi măng * Dự án hạ tầng, đô thị, khu công nghiệp 3. Nhà điều hành Vinacone TP Hồ Chí Minh 4. Dự án phát triển nhà ngã 3 Đôn Niệm 5. Dự án nhà ở số 1Đ2 Ngô Gia Tự * Dự án sản xuất công nghiệp 6. Nhà máy sản xuất kính dán phẳng an toàn 7. Nhà máy sản xuất gạch Teazzo 8. Dự án cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng khu DSK 9. Nhà máy sản xuất cấu kiện bêtông dự ứng lực tại Đắc Lắc 10. Dây chuyền sản xuất nước tinh khiết 11. Xưởng sản xuất ống bê tông ly tâm đúc sẵn 12. Dự án đầu tư xưởng sản xuất ống cống BT ly tâm 13. Đầu tư xưởng sản xuất cống ly tâm va rung 14. Gara sửa chữa ô tô 15. Khu dịch vụ bảo hành cung cấp vật tư và phục vụ XL ngành nước 16. Dự án dây chuyền nghiền sàng đã Hà Nam 2. Danh mục các dự án đầu tư trong kế hoạch đầu tư năm 2004 2.1. Các dự án nhóm A 2.1.1. Dự án sản xuất công nghiệp Dự án xi măng Cẩm Phả Dự án xi măng Yên Bình 2.2. Dự án thuỷ điện 3. Nhà máy thuỷ điện Chu Linh - Cốc San 4. Dự án thủy lợi, thuỷ điện Cửa Đạt 2.3. Dự án đổi đất lấy hạ tầng 5. Khu đô thị mới Hồ sen - Cầu rào 6. Dự án đường giao thông Láng Hoà Lạc, giai đoạn 2 7. Dự án đầu tư xây dựng khu dọc tuyến đường Láng - Hoà Lạc… Còn rất nhiều dự án trong kế hoạch đầu tư xây dựng Năm 2004. Cụ thể gần 200 dự án trong kế hoạch. Vì vây, công tác lập dự án Tại Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam đang ngày một được hoàn thiện hơn tuy nhiên không tránh khỏi những tồn tại cả về mặt chủ quan lẫn khách quan làm ảnh hưởng đến chất lượng các dự án được lập. Dưới đây là một số vướng mắc cụ thể trong các dự án được lập tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Ví dụ một số dự án cụ thể và những vướng mắc trong công tác đầu tư dự án: 1. Dự án Khu đô thị du lịch Cái Giá - Thị Trấn Cát Bà - Huyện Cát Hải- Thành phố Hải Phòng * Thông tin chung về dự án Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị du lịch Cái Giá tại thị trấn Cát Bà - Huyện Cát Hải - Thành phố Hải Phòng là một dự án lớn với vốn đầu tư trên 4.500 tỷ đồng được xây dựng trên diện tích 173.8 ha. Bao gồm nhiều hạng mục công trình như: Nhà ở, nhà nghỉ, biệt thự, trung cư, trung tâm thương mại, câu lạc bộ thể thao, câu lạc bộ du thuyền, nhà nổi, công viên cây xanh và các hệ thống khách sạn 3,4,5 sao phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí, du lịch và nhà ở * Tổng mức đầu tư của dự án: 4.581.421 triệu đồng * Thời gian khởi công hoàn thành: Dự án được khởi công vào Quý I/2004 và hoàn thành Quý IV/2010 * Triển khai dự án, những vướng mắc trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và giao đất Hiện nay Ban CBDA Cái Giá đã nhận giao mốc chỉ giới khu đất và cùng với Sở Tài nguyên và môi trường, Trung tâm khai thác đất thành phố Hải Phòng, UBND Huyện Cát Hải, UBND thị trấn Cát Bà triển khai thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng, phục vụ công tác giao đất và thực hiện dự án. 2. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghệ cao Hoà Lạc Địa điểm xây dựng: Huyện Thạch Thất - Tỉnh Hà Tây * Các chỉ tiêu chủ yếu theo quyết định đầu tư - Mục tiêu chính: Khu công nghệ cao Hoà Lạc được đầu tư xây dựng sẽ trở thành một mô hình khu Công nghệ cao kiểu mẫu của Việt Nam theo mô hình thành phố khoa học có hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông hiện đại và môi trường sinh thái bền vững, liên kết đồng bộ nghiên cứu phát triển, cung cấp các dịch vụ ươm tạo và sản xuất kinh doanh với quy mô thương mại và các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Góp phần xây dựng nền kinh tế dựa trên tri thức, tăng cường tiềm lực Khoa học công nghệ và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghệ cao. - Quy mô công suất: 200 ha gồm 8 khu chức năng và hai khu phục vụ chung. Cụ thể như sau: Khu phần mềm: 15 ha, Khu công nghiệp công nghệ cao 34, 5 ha; khu đô thị - thương mại 15.81 ha, khu nhà ở cao cấp 18.8 ha, khu ở phố mới 28.6 ha; khu giải trí 16 ha; khu hạ tầng kỹ thuật chung 30 ha; khu khác (khu cây xanh) 11.29 ha. - Địa điểm, diện tích đất sử dụng: 200 ha đất trong khu công nghệ cao Hoà Lạc - Huyện Thạch Thất, Hà Tây - Tổng mức đầu tư: 1.439 tỷ - Nguồn vốn: Ngân sách Nhà nước: 745.908 tỷ; Các nguồn vốn khác: 693.092 tỷ. - Tiến độ thực hiện: Từ 2003 đến 2006 * Đánh giá sự phù hợp của mục tiêu, quy mô đầu tư với các quy hoạch được duyệt (Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch nghành, quy hoạch xây dựng) - Việc đầu tư công nghệ cao Hoà Lạc - Khu công nghệ cao đầu tiên ở Việt Nam sẽ tạo ra bước chuyển biến quan trọng cho sự phát triển khoa học công nghệ Việt Nam, tạo điều kiện vào cơ hội để Việt Nam tiếp thu, thích nghị với công nghệ tiên tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. - Tạo môi trường hấp dẫn, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài cho các ngành sản xuất công nghiệp công nghệ cao. - Góp phần tăng trưởng GDP, góp phần thúc đẩy giá trị gia tăng của các ngành công nghiệp khác, nâng cao trình độ khoa học công nghệ của đất nước, tạo cơ sở thúc đẩy nhiều ngành công nghiệp phát triển nhờ chức năng là điểm hội tụ của những ngành công nghệ mới. * Đánh giá tổng thể và tính khả thi của các yếu tố chính của Dự án (quy mô, công nghệ, giải pháp xây dựng, vốn và nguồn vốn, tiến độ thực hiện, môi trường). - Quy mô: Các khu chức năng và khu phục vụ chung với tổng diện tích 200 ha Khu Công nghệ cao Hoà Lạc được đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu sử dụng lâu dài, ổn định chất lượng cao, phục vụ tốt cho các hoạt động nghiên cứu, sản xuất, ở, sinh hoạt, giao lưu, vận chuyển… Khu công nghệ cao Hoà Lạc tạo sự hấp dẫn đối với các Nhà đầu tư trong và ngoài nước. - Công nghệ: Phát triển nghành công nghiệp công nghệ kỹ thuật cao mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Ươm taọ công nghệ mới, thông qua chuyển giao công nghệ, thích nghi và cải tiến công nghệ và góp phần nâng cao trình độ công nghệ và năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ quốc gia. - Tiến độ thực hiện: từ năm 2003 đến 2006 - Môi trường: thuận lợi cho tổ hợp kiến trúc cảnh quan, giao lưu và phối hợp hoạt động giữa các khu chức năng trong khu CNC Hoà Lạc. Công trình được xây dựng đan xen giữa cây xanh tạo cảnh quan chung, phù hợp với chức năng và tạo môi trường làm việc tốt cho toàn khu. * Những vấn đề cần quan tâm xử lý để đảm bảo thực hiện dự án có kết quả - Ban quản lý khu công nghệ cao Hoà Lạc mới lập được hồ sơ yêu cầu của Công trình Cổng INTERNET, chưa lập được hồ sơ yêu cầu của các hạng mục trên cơ sở tổng thể Khu công nghệ cao Hoà Lạc - Hỗ trợ công tác đền bù giải phóng mặt bằng. - Ban quản lý sớm điều chỉnh để thực hiện đúng trình tự đầu tư. 3. Về thực hiện gói thầu thiết bị chính Nhà máy xi măng Cẩm Phả Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng Cẩm Phả là một dự án lớn, thuộc Nhóm A, đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt đầu tư tại quyết định số 1259/QĐ-TTG ngày 30/12/2002, Nhà máy có công suất 2.3 triệu tấn/ năm, thời gian xây dựng 42 tháng (trong đó Nhà máy chính 36 tháng và trạm nghiền 18 tháng). Nhà máy chính đặt tại Cẩm Phả - Quảng Ninh, Trạm nghiền có công suất 1.48 triệu tấn đặt tại khu Mỹ Xuân A - Bà Rịa- Vũng Tầu. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư và triển khai đầu tư, Tổng Công ty được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư, đã làm đầy đủ thủ tục và trình tự đầu tư theo quy định. Vào thời kỳ này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 về sửa đổi và bổ sung Nghị định số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CHI PHí ngày 01/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ, do đó việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án xi măng Cẩm phả bị chẩm lại. Tổng Công ty đã có nhiều văn bản báo cáo đầu tư và thực hiện dự án đúng tiến độ, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, giá thành. 4. Về dự án khu công nghiệp Bắc Phú Cát- Hà Tây Đây là dự án đầu tư xây dựng khu Công nghiệp khá lớn, nằm ở địa phận 02 huyện Quốc Oai và Thanh Thất (tỉnh Hà Tây). Dự án đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại Quyết định số 996/QD-TTG ngày 31/10/2002. Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Tổng Công ty đã tập trung mọi nguồn lực thực hiện dự án, chủ động giải phóng mặt bằng thực hiện từng phần (trong đó có việc hoàn thành đầu tư xây dựng Nhà máy óp lát cao cấp) nhằm đẩy nhanh tiến độ song vẫn chưa thể triển khai đồng bộ các bước tiếp theo được, vì công tác giải phóng mặt bằng thuộc trách nhiệm cảu Chính quyền địa phương làm quá chậm. Sau rất nhiều cuộc họp và làm việc ở các cấp tỉnh, huyện nhưng đến trước tháng 12/2003 dự án vẫn chưa được UBND tỉnh Hà Tây phê duyệt giá đền bù giải phóng mặt bằng. Tại khu vực này, nhiều dự án lớn như khu công nghệ cao Hoà Lạc, khu tái định cư Hoà Phú, khu Đại học Quốc Gia, làng văn hoá các dân tộc Việt nam cũng trong tình trạng không triển khai được do vướng mắc trong quá trình giải phóng mặt bằng. 5. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Bắc Phú Cát Quá trình Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng triển khai xuống cơ sở và các hộ dân thuộc diện đền bù giải toả gặp nhiều khó khăn và vướng mắc, các hộ dân kiến nghị về các vấn đề: + Công khai giá đền bù, giá phải cao hơn giá của khu Công nghệ cao Hoà Lạc + Công khai về khu tái định cư và các chính sách liên quan đến tái định cư + Chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tạo công ăn việc làm khi thu hồi đất Tổng Công ty Vinaconex đã phối hợp chặt chẽ với Hội đồng giải phóng mặt bằng hai huyện (Thạch Tất và Quốc Oai) để triển khai công tác giải phóng mặt bằng, nhưng trước những kiến nghị của Nhân dân như trên Hội đồng giải phóng mặt bằng của hai huyện đã tổ chức họp nhiều lần với các ban nghành của Tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo nhưng kết quả vẫn còn rất khó khăn. Những kiến nghị của người dân đều thuộc thẩm quyền quyết định của Tỉnh Hà Tây, do vậy tiến độ thực hiện kiểm đếm đền bù giải phóng mặt bằng Khu công nghiệp Bắc Phú Cát phải chậm lại để các cấp ngành trình UBND Tỉnh Hà Tây có ý kiến chỉ đạo và phê duyệt giá, chính sách đền bù để có cơ sở thực hiện. Hiện nay Tỉnh mới chỉ có khung giá đền bù, nên việc triển khai chắc chắn còn gặp nhiều khó khăn (vì mới chỉ giải quyết được một trong ba kiến nghị của dân đã nêu ở trên). Những vướng mắc tiếp theo đều nằm ngoài khả năng của Chủ đầu tư và rất cần sự quyết tâm chỉ đạo của Tỉnh. 6. Dự án trung tâm xúc tiến thương mại Thanh Hoá + Giải phóng mặt bằng: Do đặc điểm và vị trí của Dự án nằm trên khu đất rộng tại trung tâm thành phố Thanh Hoá, thuộc quyền quản lý của cả doanh nghiệp nhà nước (Công ty công nghệ phẩm Thanh Hoá; Công ty điện máy hoá chất Thanh Hoá) và khoản 20 hộ dân nên việc đền bù giải phóng mặt bằng diễn ra phức tạp và chậm hơn so với dự kiến. + Về phía hai doanh nghiệp Nhà nước: Trong quá trình giải phóng mặt bằng, hai công ty đã đề nghị Chủ đầu tư (Vinaconex) đền bù tổng số gần 35 tỷ đồng là mức đền bù không hợp lý ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của Dự án. Tuy nhiên với sự quyết tâm và nỗ lực thực hiện của Chủ đầu tư cũng như UBND Tỉnh Thanh Hoá, đến nay việc thực hiện đền bù, giải toả cho hai công ty này đã hoàn thành dứt điểm với mức chi phí 1.8 tỷ. + Về việc đền bù, giải phóng mặt bằng cho 20 hộ dân đến nay cơ bản đã hoàn thành công tác kiểm kê số hộ trên. Hiện tại Hội đồng kiểm kê giải phóng mặt bằng dự án đang hoàn thiện phương án đền bù, sắp xếp quỹ đất tái định cư trình UBND Tỉnh phê duyệt + Như vậy, tiến độ dự án đến nay đã được triển khai tương đối nhanh, đảm bảo an toàn và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư. 7. Dự án Xi măng Yên Bình Địa điểm xây dựng: Thị trấn Yên Bình - huyện Yên Bình - Tỉnh Yên Bái Diện tích đất sử dụng: 27 ha Tổng mức đầu tư dự kiến: 1.160 tỷ đồng Nguồn vốn dự kiến: Vốn tự có: 70.000.000.000 đồng Vốn vay ngoại tệ ngân hàng nước ngoài: 275.151.106.000 đồng Vốn vay nội tệ quỹ đầu tư phát triển: 250.580.094.000 đồng Vốn vay nội tệ ngân hàng thương mại dài hạn: 524.891.474.000 đồng Vốn vay nội tệ ngân hàng thương mại ngắn hạn: 40.000.000.000 đồng * Đánh giá sự phù hợp của mục tiêu, quy mô đầu tư và quy hoạch đựơc duyệt Nhà máy xi măng Yên Bình xây dựng tại Tổ 5 thị trấn Yên Bình, Huyện Yên Bình, Tỉnh Yên Bái là phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng của nước ta, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng của Tỉnh Yên Bái. * Đánh giá tổng thể tính khả thi của các yếu tố chính của dự án - Quy mô công nghệ: Dự án được nghiên cứu đầu tư trên quan điểm xây dựng một nhà máy xi măng mới áp dụng công nghệ tiên tiến, tự động hoá trong sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao và ổn định. - Phương pháp sản xuất: Nhà máy xi măng Yên Binh thực hiện sản xuất theo phương pháp khô với hệ thống lò quay có tháp trao đổi nhiệt gồm một nhánh 5 tầng xiclon có buồng phân huỷ đốt hoàn toàn bằng than cám 4aHG và 3bHG Quảng Ninh. Nhiệt lượng tiêu hao tạo clanhke 750 cal/kg.clanhke. - Dây chuyền công nghệ: Toàn bộ dây chuyền công nghệ được cơ giới hoá, đạt công nghệ sản xuất tiên tiến kết hợp với mức độ tự động hoá cao đảm bảo sản xuất ổn định, đạt năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt mang lại hiệu quả kinh tế kỹ thuật. Đặc trưng của dây chuyền công nghệ bao gồm: + Kho chứa nguyên liệu được cơ giới hoá và đồng nhất sơ bộ nguyên liệu + Nghiền nguyên liệu được thực hiện bằng máy nghiền đứng (hoặc hệ nghiền tương đương) có điện năng tiêu thụ thấp. + Phối liệu được đồng nhất trong silô kiểu liên tục, đạt độ đồng nhất 10:1 + Hệ thống lò quay có tháp trao đổi nhiệt gồm một nhánh 5 tầng xiclon có buồng phân hủy + Nghiền xi măng được lựa chọn hệ thống nghiền xi măng tiên tiến, tiết kiệm năng lượng như hệ thống máy nghiền trước kết hợp với máy nghiền bi hoạt động chu trình kín cùng thiết bị phân ly hiệu quả cao + Dây chuyền đóng bao được trang bị đồng bộ với 2 máy đóng bao 6 vòi công suất mỗi máy 90 T/H, 4 thiết bị xuất xi măng bao cho ô tô với công suất mỗi máy 100T/h và 2 thiết bị xuất xi măng rời công suất mỗi máy 120T/h - Cung cấp thiết bị: Để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của dự án nhằm đảm bảo dự án hoạt động ổn định có hiệu suất cao đồng thời tận dụng khả năng chế tạo cơ khí trong nước, hệ thống thiết bị của dự án bao gồm các thiết bị nhập khẩu và các thiết bị mua và chế tạo trong nước - Thiết bị nhập khẩu: + Các thiết bị cơ khí phức tạp, yêu cầu kỹ thuật chế tạo cao sẽ được nhập khẩu từ Trung Quốc, đặc biệt một vài thiết bị có độ phức tạp cao sẽ nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển + Với các thiết bị nhập khẩu, một số phần thiết bị sẽ được chế tạo trong nước theo thiết kế và giám sát của các nhà cung cấp thiết bị. - Thiết bị chế tạo nước: Các thiết bị chế tạo trong nước sẽ được nâng cao về tỷ trọng và giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành cơ khí nước ta đối với dây chuyền sản xuất xi măng công suất 2500T.clanhke/ ngày, bao gồm: + Các thiết bị cơ khí trong dây chuyền sản xuất không yêu cầu kỹ thuật chế tạo phức tạp + Các thiết bị phôi thao liên kết giữa các thiết bị trong dây chuyền sản xuất gồm các đướng ống, máng rót, máng trượt, liên kết cơ khí…được chế tạo trong nước theo thiết kế của người thiết kế công trình. + Một số phần thiết bị của thiết bị nhập khẩu sẽ được chế tạo trong nước theo thiết kế và giám sát của các nhà cung cấp thiết bị. V. Đánh giá kết quả đạt được trong công tác lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam Trong những năm qua, đặc biệt là trong những năm gần đây hoạt động đầu tư của Tổng Công ty ngày càng trở thành hoạt động chính đem lại thu nhập cũng như công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty. Số dự án tổng công ty tiến hành triển khai ngày một nhiều qua các năm, với giá trị đầu tư ngày càng cao. Từ việc chỉ là chủ thầu xây lắp, công ty chuyển dần sang vai trò chủ đầu tư, tham gia vào nhiều dự án thuộc nhiều ngành nghề. Trong đó rất nhiều dự án được lập tại Tổng Công ty. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của Tổng Công ty xây dựng Việt Nam trong những năm qua, hoạt động đầu tư của Tổng Công ty ngày càng được chú trọng. Bên cạnh thế mạnh về hoạt động xây lắp, vật liệu xây dựng, xuất khẩu lao động…đầu tư vào các dự án là hướng phát triển chính của Công ty trong thời gian tới, có tầm chiến lược lâu dài. Nhìn chung các dự án mà Tổng Công ty đã lập ra đã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra cần có đối với một dự án. Phần lớn các nội dung chính trong báo cáo khả thi được lập ra là sát với thực tiễn, mang tính chính xác cao, là những nghiên cứu công phu, trải qua quá trình khảo sát, thiết kế một cách tỷ mỉ. Chất lượng của Dự án đựơc lập ngày càng tăng lên, thể hiện qua việc triển khai dự án thuận lợi trong những năm qua. Theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Tổng Công ty tập trung theo đúng định hướng vào các lĩnh vực quan trọng và cần thiết như: Ximăng, thuỷ điện, các dự án phát triển đô thị, hạ tầng cơ sở dọc tuyến đường Láng - Hoà Lạc, cấp nước chuỗi đô thị Sơn Tây - Hoà Lạc - Miếu Môn - Hà Nội - Hà Đông và các Dự án sản xuất vật liệu xây dựng…Đây là chủ trương đầu tư có trọng điểm của Công ty. Nhiều Dự án Tổng Công ty đầu tư đã đưa vào sử dụng, đang phát huy hiệu quả tốt như các dự án: Trung tâm thương mại Tràng Tiền; đá ốp lát nhân tạo cao cấp Bretonstone và Tðatone; kính dán an toàn; vật liệu lát hè đường Teazzo; sản xuất nước tinh khiết; xây dựng khu đô thị hiện đại Trung Hoà - Nhân Chính… Năm 2002: Tổng Công ty đã thực hiện 90 Dự án xây dựng và mua sắm thiết bị (09 dự án chuyển tiếp), trong đó có: 02 dự án nhóm A; 17 Dự án nhóm B; 71 Dự án nhóm C. Năm 2003: Tổng Công ty đã thực hiện 107 dự án đầu tư xây dựng và mua sắm thiết bị (21 dự án chuyển tiếp), trong đó có: 08 dự án nhóm A, 19 dự án nhóm B và 80 dự án nhóm C Việc lập thành công các dự án đầu tư đã và đang tạo uy tín của công ty đối với nội bộ Tổng công ty Xây dựng và uy tín cạnh tranh trong ngành xây dựng. Điêù này sẽ được phát huy và trong tương lai công ty sẽ còn được đảm nhận nhiều dự án đầu tư hơn. Công tác lập dự toán công trình được thực hiện tương đối tốt, đã thực hiện tốt các định mức (nguyên vật liệu, máy móc, nhân công) của Nhà nước mặc dù chưa có hệ thống định mức nội bộ Bước đầu tạo cho đội ngũ các cán bộ công nhân viên phong cách làm việc khoa học, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm. Mỗi dự án được coi là một thử thách không chỉ đối với các đội dự án mà còn đối với các cán bộ, xây dựng thẩm định dự án. Qua mỗi dự án, từng người với chức năng nhiệm vụ của mình đã rút ra được nhiều kinh nghiệm quý giá để vận dụng cho nhiều dự án sau này. Đặc biệt đây là môi trường tốt nhằm rèn luyện cho các kĩ sư trẻ mà trong tương lai sẽ là nòng cốt của các đội dự án. Nhờ áp dụng những công nghệ tiên tiến trong việc khảo sát cho nên chất lượng lập dự án được nâng cao và dần hoàn thiện hơn. Nhất là các sản phẩm tin học phần mềm đã tạo nên chất lượng lập dự án và rút ngắn được thời gian lập dự án rất nhiều. VI. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của các dự án được lập tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Mặc dù Tổng Công ty đã rất nỗ lực, song tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB trong 3 năm đều không đạt kế hoạch. Lý do chủ yếu như sau: - Hầu hết các dự án đầu tư có giá trị lớn đều không giải quyết kịp thời các thủ tục đầu tư như các quyết định giao đất, đền bù GPMB, khảo sát thiết kế thực hiện các thủ tục phê duyệt báo cáo khả thi, các thủ tục về đấu thầu, san lấp mặt bằng nên trong năm kế hoạch thường chỉ giải ngân đầu tư được rất ít. Ví dụ trong năm 2003 là các dự án Xi măng Cẩm phả, dự án đường Láng Hoà Lạc, dự án hồ sen cầu rào, dự án khu đô thị Cái Giá… - Nhiều dự án có vốn đầu tư lớn đã dự kiến đầu tư, nhưng sau có nhiều biến động về thị trường nên việc đầu tư cần phải được xem xét lại nên không thực hiện đầu tư trong năm 2003. Như các dự án sản xuất thép, sản xuất ống gang…với tổng mức đầu tư hai dự án này gần 600 tỷ đồng.ư - Một nguyên nhân dẫn đến việc không kịp tiến độ đầu tư là việc giải quyết vốn vay cho các dự án. Một phần lớn các ngân hàng mà Tổng Công ty có quan hệ đều phải phân bổ vốn cho các dự án của các đơn vị khác nữa, nên việc tập trung vốn cho các dự án của Tổng Công ty bị hạn chế. - Trình độ và sự hiểu biết về các thủ tục đầu tư của những người làm công tác đầu tư của Tổng Công ty còn chưa đủ tầm đối với các dự án lớn nên trong công việc còn lúng túng, gây rất nhiều thời gian giải quyết dù chỉ một vấn đề cũng gây chậm tiến độ. Lực lượng tư vấn đầu tư của Tổng Công ty còn thiếu am hiểu về công tác tư vấn nhiều khi công việc đến mới học, nên việc tư vấn không kịp thời và không chuẩn xác gây ứ đọng các công việc như: thiết kế quy hoạch, lập báo cáo đầu tư… - Đầu tư là một lĩnh vực hoạt động mới mà Tổng Công ty đang tham gia trong những năm gần đây. Ngày càng nhiều dự án đựơc lập ra với quy mô đầu tư lớn, vốn đầu tư lớn, thời gian hoạt động dài. Do đó dự án khả thi được lập ra chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Đội ngũ cán bộ của phòng đầu tư của Công ty mới được thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, số cán bộ có tay nghề cao nhiều kinh nghiệm không nhiều. Mặt khác những dự án được lập ra thuộc nhiều lĩnh vực, do đó cần phải thuê các chuyên gia nước ngoài. Điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng cũng như tiến độ lập dự án. - Lãnh đạo phòng Đầu tư do phải quản lý nhiều công trình một lúc nên những biện pháp kịp thời để xử lý các công trình kém chất lượng, chậm kế hoạch, không thể kiểm tra cụ thể khối lượng tất cả các công việc được thực hiện. Việc đưa ra các biện pháp xử lý đôi khi còn thiếu kiên quyết. Mặt khác, công ty chưa có những chế độ thích đáng đối với những cá nhân có tinh thần trách nhiệm cao, đóng góp nhiều vào quá trình lâp dự án. Một số cán bộ công nhân viên còn thiếu trách nhiệm với công việc làm ảnh hưởng không nhỏ đến qúa trình điều hành công việc. Do thiếu những chuyên gia đầu ngành có trình độ, kinh nghiệm nên có những dự án phức tạp thì phải thuê tư vấn. Vì vậy không thể chủ động trong việc thực hiện đúng tiến độ đã đề ra và làm tăng thêm chi phí cuả quá trình lập dự án. Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam I. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới Chiến lược phát triển Công ty giai đoạn 2001-2010 là "Tiếp tục thực hiện phương châm đa doanh, đa dạng hoá sản phẩm, từng bước chuyển đổi tỷ trọng trong cơ cấu các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư, nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, thúc đẩy hội nhập, tăng cường tiếp cận nền kinh tế tri thức để nâng cao hàm lượng trí tuệ trong cơ cấu sản phẩm. Tăng cường thực hiện việc đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp, đẩy mạnh cổ phần hoá, phát triển nguồn vốn huy độngm thực hiện đa sở hữu vốn, giữ vừng nhịp độ tăng trưởng hàng năm, phấn đấu xây dựng Tổng Công ty thành một tập đoàn kinh tế vững mạnh". Mục tiêu của Tổng Công ty là sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả trên cơ sở tích luỹ để phát triển Doanh nghiệp và cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động - Đóng góp ngày càng nhiều cho phúc lợi Xã Hội, góp phần xây dựng và nâng cao đời sống tinh thần văn minh Xã Hội. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004 của Tổng Công ty như sau: Tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 1800 tỷ đồng, bằng 111% so với thực hiện năm 2003 trong đó xây lắp đạt 2650 tỷ đồng, bằng 105% so với thực hiện năm 2003. Tổng doanh thu đạt 2550 tỷ đồng, bằng 106% so với thực hiện năm 2003 trong đó xây lắp đạt 1802 tỷ đồng, bằng 104% so với thực hiện năm 2003 Tổng mức đã nộp ngân sách (tính theo thuế VAT đầu ra trừ đầu vào) đạt 66 tỷ đồng, bằng 115 % so với thực hiện năm 2003 Tổng Công ty VINACONEX phấn đấu đảm bảo tăng trưởng ổn định bình quân 15%/năm, đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý, tăng cường khả năng tích tụ vốn để đến năm 2010 trở thành một tập đoàn kinh tế đa doanh. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các dự án ở Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Để nâng cao hiệu quả các dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam đòi hỏi nhiều giải pháp cả chủ quan lẫn khách quan. Về phần mình Tổng Công ty đặt ra các biện pháp chính để phấn đấu như sau: - Tăng cường quan hệ để tìm hiểu để được hướng dẫn thực hiện và giải quyết các thủ tục đầu tư với các cơ quan trung ương và địa phương. - Kiện toàn bộ máy tư vấn, bộ máy làm công tác đầu tư của Tổng Công ty, có quan hệ rộng rãi với các cơ quan tư vấn khác trong và ngoài nước để đẩy nhanh công tác tư vấn, lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết và Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. - Tăng cường tìm hiểu để huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước, áp dụng hình thức đa sở hữu vốn bằng việc thành lập các công ty cổ phần cho các dự án, bằng hình thức liên danh, liên doanh liên kết. Trên đây là những biện pháp chính để nâng cao hiệu quả các dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. Sau đây có thể nêu lên mội số giải pháp cụ thể: 1. Đầu tư vào công tác tổ chức lập dự án Lập dự án là khâu rất quan trọng đối với một dự án đầu tư. Vì vậy để nâng cao hiệu quả các dự án phải chú trọng đến chất lượng của các dự án được lập. a. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lập dự án Trong thời đại ngày nay, nhịp độ phát triển trên tất cả các lĩnh vực đều diễn ra với tốc độ chóng mặt. Tất cả các ngành nghề lĩnh vực đều ứng dụng công nghệ thông tin. Việc ứng dụng nó vào thực tế là rất cần thiết, điều đầu tiên tiếp thu hiệu quả nó là yếu tố con người. Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có đội ngũ các cán bộ có trình độ kĩ năng, kinh nghiệm, và đặc biệt là có tâm huyết với nghề mình đang làm. Để nâng cao trình độ đội ngũ lao động có khả năng phản ứng một cách linh hoạt trước sự biến động của thị trường muốn thực hiện được nó cần phải: + Tiếp tục tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho các cán bộ công nhân viên nhằm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Các hình thức đào tạo có thể là học tại cơ quan, các trường Đại học, hoặc liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước trong vấn đề đào tạo và chuyển giao công nghệ. Bên cạnh đó cũng cần phải có chính sách về lương hợp lí đối với những đối tượng này. + Tăng cường phổ cập tin học cho các cán bộ + Thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi, thảo luận về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác quản lí và thiết kế giữa các phòng ban trong công ty để học hỏi những kinh nghiệm trong phương pháp là việc. + Cần giao trách nhiệm cho các cán bộ phụ trách công tác giám sát thiết kế tại các công trình xây dựng, tổng kết các ưu khuyết điểm do cơ quan thiết kế lập, các kinh nghiệm thực tế xây lắp. Hàng quý báo cáo để cán bộ thiết kế ưu khuyết điểm của mình kết hợp với việc luôn phiên cử các cán bộ thiết kế xuống để sản xuất nâng cao năng lực thiết kế. + Mở rộng quan hệ hợp tác để tránh thủ tục hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức nước ngoài nhằm thu thập thông tin, kinh nghiệm quản lí kĩ thuật cũng như gửi các cán bộ tham gia khảo sát mở rộng tầm nhìn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. + Sắp xếp lại lao động phù hợp hơn với chuyên môn của mình nếu cần. + Đối với những công trình có yêu cầu khẩn trương, nên mở rộng hình thức tổ chức sản xuất tập trung theo nhóm công trình cho chủ nhiệm dự án hoặc giám đốc trực tiếp điều hành (rút các cán bộ phòng thiết kế tập trung thực hiện). Hiện nay rất nhiều dự án của công ty còn phụ thuộc nhiều vào các công ty tư vấn. Do đó xây dựng được đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ vững sẽ tạo thế chủ động cho công ty. Công tác lập dự án cần được chuyên môn hoá cũng như sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để có thể nâng cao chất lượng của dự án được lập. Những tài liệu về phân tích và lập dự án chưa được phong phú hiện nay nên các cán bộ trong quá trình phân tích cần phải tìm hiêu, tham khảo thêm sách báo từ nước ngoài. Hiện nay đội ngũ cán bộ lập dự án tại Tổng Công ty đều là những người đã tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học tuy nhiên cần phải xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho cán bộ lập dự án như tăng cường tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn nghiệp vụ, mời các chuyên gia về tập huấn. Cán bộ trực tiếp tham gia quá trình lập dự án yêu cầu là cần phải có năng lực, trình độ và nắm vững quy trình nghiệp vụ lập dự án. Đồng thời phải có phẩm chất đạo đức nghiêm túc trong công việc và luôn đặt mục tiêu chất lượng của dự án lên hàng đầu. b. Xây dựng được quy trình lập dự án hợp lý Trong thời gian tới Tổng Công ty cần phải xây dựng được một quy trình lập dự án hợp lý, tuân thủ đúng các yêu cầu của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm riêng của ngành xây dựng và của Tổng Công ty. c. Nâng cao chất lượng phân tích tài chính của dự án Việc phân tích tài chính của dự án là rất quan trọng, đặc biệt là các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn… d. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội Việc phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội trong các dự án của Tổng Công ty thường bị xem nhẹ, dođó cần tăng cường công tác này trong quá trình lập dự án. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế xã hội giúp cho lập dự án có thể được các cơ quan chức năng thông qua một cách dễ dàng hơn. e. Tăng cường thu nhập thông tin của dự án Công tác lập dự án đòi hỏi phải làm tốt khâu chuẩn bị có nghĩa là phải xem xét tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường, xã hội, pháp lý có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy hiệu quả của công cuộc đầu tư. Các dự án lớn đòi hỏi thời gian nghiên cứu, khảo sát rất công phu, tỷ mỉ, tốn nhiều thời gian công sức. Vì vậy nếu được trang bị máy móc hiện đại, các thiết bị khảo sát, đo đạc tiên tiến sẽ rút ngắn thời gian khảo sát, tăng được chất lượng thông tin. 2. Đầu tư đổi mới công nghệ nhằm phục vụ cho các công tác khảo sát thiết kế và lập dự toán công trình Các thiết bị máy móc hay phần mềm tin học về lĩnh vực xây dựng, khảo sát thiết kế tỏ ra rất có hiệu quả về sự chính xác, hiệu quả cả về mặt chất lượng lẫn về mặt thời gian. Như vậy cần nhanh chóng thực hiện các biện pháp thúc đẩy đầu tư về các lĩnh vực này và thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của nền kinh tế Việt nam tránh lãng phí. Ngoài ra việc đầu tư nâng cấp các thiết bị khảo sát đo đạc thí nghiệm, phương tiện vận tải cũng phải chú trọng đầu tư thích đáng. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ sử dụng thành thạo nó. 3. Thực hiện chấn chỉnh và tăng cường khâu quản lí kinh tế kĩ thuật Mặc dù quy trình triển khai lập dự án đã được thực hiện từ lâu nhưng nhiều chủ nhiệm dự án ở nhiều công trình do chỉ dựa vào năng lực kinh nghiệm và thiếu tâm huyết nên đã không chấp hành một cách nghiêm chỉnh các bước đi, đặc biệt là chưa đầu tư thích đáng vào các công việc quan trọng như: + Lập phương hướng, điều kiện kinh tế kĩ thuật Đây là bước đi đầu tiên quan trọng của dự án do vậy cần đặc biệt lưu ý và kiên quyết thực hiện đúng quy trình. Nên xem xét và bổ sung vào quy trình thiết kế bước thông qua các phương hướng và điều kiện kĩ thuật. + Việc nghiên cứu và thu thập tài liệu tại thực địa không được thực hiện đầy đủ, kĩ càng cũng như không đúng các quy định đã ban hành. Có thể do địa hình phức tạp, xa xôi mà việc đề ra các giải pháp đề xuất trong thực hiện dự án có thể không chính xác. Nhiều tài liệu thu thập được, các cá nhân không xử lí, thu thập vào hồ sơ lưu trữ công trình (sử dụng làm tài liệu cá nhân) gây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Do vậy cần chỉ đạo việc thu thập tài liệu hiện trạng một cách đầy đủ, chi tiết, xử lí và nhập vào các kho lưu trữ tài liệu trên một cách nghiêm túc. + Xét duyệt các phương án công nghệ còn thiếu thận trọng. + Công tác tìm hiểu và cập nhật thông tin một cách có hệ thống về các yếu tố liên quan đến hiệu quả dự án. Đây là một công tác có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả dự án được thiết lập. Chính vì vậy, công ty cần bố trí các cán bộ chuyên trách làm công tác thông tin tiến bộ khoa học kĩ thuật nhằm tổng kết đánh giá những thành tựu của công ty cũng như các cơ sở sản xuất trong ngành. Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật các hệ thống thông tin về tiến bộ khoa học công nghệ, tình hình sản xuất, giá cả các vật tư trong nước và trên thế giới cần thiết cho ngành cũng như các chỉ tiêu khác có liên quan như: định mức giá cả, tình hình thị trường, kế hoạch, chính sách phát triển của Nhà nước... để có thể giới thiệu, đề xuất các giải pháp ứng dụng có năng suất và hiệu quả. Ngoài ra như đã nói ở trên, phòng kĩ thuật chủ yếu đảm nhận được chức năng thẩm tra các yêu cầu và sản phẩm thiết kế, chưa tiến hành thường xuyên việc trao đổi và hướng dẫn kĩ thuật cho phòng thiết kế, chưa thực hiện tốt chức năng chủ trì công tác biên soạn và hướng dẫn quy trình, quy phạm, thông báo các tiến bộ khoa học kĩ thuật cho các phòng trực tiếp thiết kế. Do vậy có thể dẫn đến tình trạng sau khi thiết kế xong phần công nghệ lại phải sửa lại, là lại do sai sót về mặt kĩ thuật, không phù hợp với điều kiện thực tế. Chính vì vậy bên cạnh việc bổ sung cán bộ kĩ thuật, cần có giải pháp hỗ trợ khác nhau như thuê chuyên gia thẩm định từ các cơ quan khác, các cán bộ có kinh nghiệm đã nghỉ chế độ hoặc lấy các cán bộ kĩ thuật chủ chốt của các phòng thiết kế thực hiện nhiệm vụ trong thời gian ngắn: đào tạo nâng cao trình độ của các cán bộ; tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tiếp nhận thông tin khoa học tiên tiến... đề phòng thực sự góp vai trò tham mưu kĩ thuật với công ty và các xí nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng các dự án được lập, rút ngắn thời gian và chi phí thiết kế, nâng cao uy tín của công ty đối với khách hàng. 4. Điều chỉnh thu nhập, cơ chế thưởng phạt hợp lí nhằm nâng cao chất lượng hoạt động công ty, nâng cao năng suất lao động - Lương bổng là một trong những động lực mạnh mẽ kích thích con người làm việc hăng hái , năng suất nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn và thậm chí là di dời cơ quan tới đơn vị kháccó mức thu nhập cao hơn. Chính vì vậy, việc kích thích người lao động bằng chế độ lương bổng là điều không kém phần quan trọng, đòi hỏi người lãnh đạo phải có chính sách phân chia hợp lí và công bằng vừa tương xứng với công sức người lao động bỏ ra, vừa điều chỉnh mức thu nhập hợp lí giữa các thành viên khác nhau. Trong những năm gần đây, để đảm bảo tiền lương được trả đúng đối tượng, khuyến khích người lao động. Công ty quy định các nguyên tắc phân chia tiền lương cho các phòng sản xuất như sau: + Tiền lương được trả theo mức đóng góp vào khối lượng công việc đảm nhiệm thực hiện trong tháng. Các phòng sản xuất xây dựng quy chế chia lương của phòng mình theo nguyên tắc trên thông qua phòng tổ chức hành chính mà giám đốc đã phê duyệt. Nhìn chung việc thực hiện cơ chế thu nhập theo lương cứng và mềm như trên đã góp phần kích thích, nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động, tạo lòng tin cậy cho mọi người yên tâm thực hiện công việc được giao. Tuy nhiên việc phân phối thu nhập ở công ty vẫn còn là vấn đề phức tạp mà việc giải quyết không dễ dàng do: + Khi phân phối quỹ lương công trình, chủ nhiệm đề án và các trưởng phòng chỉ dựa vào kinh nghiệm mà chưa xây dựng kế hoạch thật chi tiết. Do vậy việc phân chia quỹ lương thường rất phức tạp ( nhiều khi phải giải quyết thông qua nhiều cuộc họp cá biệt khi không thoả thuận được, phải chờ quyết định của giám đốc). + Một số sản phẩm thiết kế ít có căn cứ để xác định một cách chính xác chi phí thực hiện. + Khối lượng công việc giữa các phòng ban là khác nhau. Vì vậy để giải quyết vấn đề này, trong thời gian tới công ty cần phải thực hiện các vấn đề sau: + Các trưởng phòng thiết kế phải dự tính một cách tương đối chính xác khối lượng công việc, số công lao động cần thiết các chi phí khác để có thể bảo vệ tỷ lệ quỹ lương của phòng mình trong tổng quỹ lương công trình trước khi đi vào thực hiện. + Giải quyết rõ ràng, thống nhất với nhau về cách phân biệt chia thu nhập giữa các cá nhân trong phòng tham gia thực hiện đề án. + Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế khoán công việc, công trình đến từng đối tượng thực hiện nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người thực hiện với phần công việc của mình phải thực hiện. Việc tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế khoán là cần thiết để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, CNV và cũng là để nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Công ty cần điều tiết, sử dụng lao động thừa trong tháng kế hoạch hợp lí để tránh tình trạng chênh lệch quá nhiều về thu nhập giữa các phòng, cá nhân tham gia thiết kế. - Xây dựng quy chế thưởng phạt hợp lí Việc đề ra quy chế này nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, nhằm tạo môi trường làm việc cho họ một cách hấp dẫn, đồng thời phải gắn trách nhiệm cho họ làm việc với độ tập trung cao, tinh thần hăng hái cao, nhằm đem lại hiệu quả, năng suất chất lượng cho công ty. Bên cạnh việc khen thưởng đồng thời xây dựng nội quy lao động, nội lệ thiết kế chặt chẽ và hợp lí để đưa cán bộ công nhân viên thực hiện đúng các chuẩn mực mà công ty quy định, đảm bảo đúng kỉ cương và trật tự trong công việc. Đưa ra hình thức kỉ luật và xử lí vi phạm đối với các trường hợp không hoàn thành kế hoạch, không đảm bảo chất lượng công trình, không tuân thủ chặt chẽ các quy định của công ty. 5. Thực hiện tiết kiệm chi phí Chi phí cho công tác lập dự án chủ yếu là chi phí về quỹ lương (bao gồm cả chi phí chuyên gia), thông thường chiếm khoảng 40-45%. Để nâng cao hiệu quả cần phải quan tâm đặc biệt đến việc giảm chi phí công trình, tập trung vào đối tượng chủ yếu: Lương và chi phí điều tra cơ bản (chiếm 65-75% giá thành). Các yếu tố làm tăng chi phí trên thường tập trung ở một số: + Các đề án không đảm bảo chất lượng và thời gian (do thay đổi về các yếu tố thị trường, giá cả hàng hoá, các yếu tố đầu vào, không được phê duyệt hoặc phải điều chỉnh nhiều lần... làm tăng chi phí tiền lương, công tác phí, vật tư... nhiều khi lên gấp đôi giá dự toán). + Trong quá trình thu thập tài liệu cơ sở và hiện trạng, việc thoả thuận các điều kiện và giải pháp kĩ thuật với các cơ sở làm không đầy đủ do vậy phải tổ chức lại nhiều lần công tác gây nhiều tốn kém về công tác chi phí và tiền lương. 6. Tăng cường các khâu giám sát tất cả các giai đoạn từ khâu lập dự án cho tới khâu thực hiện dự án Giám sát là một trong những hoạt động quan trọng nhằm phát hiện ra những sai sót từ đó điều chỉnh cho phù hợp với công việc được giao. Quản lí đòi hỏi cũng phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các thành viên lập dự án cũng như là chủ nhiệm đề án. Như vậy giám sát là một đòi hỏi tất yếu của bất cứ đơn vị nào từ cả phía doanh nghiệp lẫn Nhà nước nhằm đảm bảo lợi ích doanh nghiệp cũng như lợi ích kinh tế xã hội trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Quản lí khâu lập dự án giúp cho các hướng phân tích các khía cạnh liên quan đến dự án không bị chệch khỏi quỹ đạo của yêu cầu công việc và các nhu cầu của khách hàng. Quản lí giai đoạn thực hiện dự án là việc làm quan trọng, có tính quyết định đến việc hình thành nên sản phẩm, từ đó lấy nó làm thước đo tiêu chuẩn cho những dự án sau này cùng lĩnh vực với nó. 7. Những kiến nghị với Bộ XD và Nhà nước Ngành xây dựng có nhiệm vụ tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, vì vậy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết. Mặt khác để có thể nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư bên cạnh sự nỗ lực của từng doanh nghiệp, còn đòi hỏi sự hỗ trợ, liên kết với các doanh nghiệp liên quan và sự đổi mới quản lí Nhà nước về kinh tế, tạo lập môi trường bên ngoài thuận lợi và ổn định cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy công ty xây dựng quốc tế kính đề nghị: - Đối với Bộ Xây dựng + Với chức năng quản lí Nhà nước, Bộ giúp các đơn vị vượt bỏ các hàng rào thủ tục hành chính phiền hà trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư phát triển tại địa phương. Đối với cơ quan Bộ cần triển khai cải tiến các thủ tục hành chính để các yêu cầu của đơn vị được giải quyết nhanh nhất. + Bộ nghiên cứu đề xuất với Nhà nước các chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng để tăng nhanh năng lực toàn ngành. + Bộ có chiến lược đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ của ngành, đặc biệt là công tác tư vấn và quản lí dự án để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và hội nhập quốc tế. + Dưới sự chỉ đạo của Bộ cần sớm tạo được mối liên kết, liên hiệp giữa các đơn vị sản xuất thi công với các tổ chức nghiên cứu khoa học, các Cục, Vụ, Viện của Bộ, các trường Đại học để sớm đưa vào thực tiễn sản xuất những công nghệ mới, các biện pháp thi công tiên tiến, đẩy nhanh quá trình công xưởng hoá tiêu chuẩn hoá ngành xây dựng. - Đối với Nhà nước + Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung hoá năng lực của doanh nghiệp xây lắp theo tinh thần và nội dung sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp; tích cực triển khai công tác cổ phần hoá, đa dạng hoá sở hữu. Trước mắt đẩy nhanh quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp. + Trong tiến trình sắp xếp, đổi mới, cải tiến quản lí doanh nghiệp dưới hình thức cổ phần hoá cần triển khai tích cực và kiên quyết, các mô hình khác cần thận trọng trong quá trình xem xét và áp dụng. + Nhà nước và Bộ sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật áp dụng trong ngành để tạo môi trường pháp lí lành mạnh cho quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, trước hết tạo ra mối quan hệ bình đẳng, lành mạnh, thúc đẩy sự hợp tác giữa các đơn vị trong ngành. + Nhà nước và Bộ cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đã nỗ lực phát huy nội lực để tích tụ vốn từ lợi nhuận, tăng nhanh khấu hao, tái sản xuất mở rộng và đổi mới thiết bị. Bộ cần sớm ban hành các chỉ tiêu định mức lợi nhuận/vốn trong ngành xây dựng để đổi mới phương thức giao kế hoạch về chỉ tiêu chất lượng. Như vậy trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng của công tác lập dự án đầu tư. Mọi giải pháp cũng chỉ là cách thức, là sự phô bày nếu như doanh nghiệp không vận dụng nó vào thực tế . Đối với Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, đây luôn là xu hướng chủ đạo mà ban lãnh đạo công ty lập ra nhằm điều chỉnh, hoàn thiện dần dự án đầu tư. Kết luận Lập dự án là một công việc có ý nghĩa quyết định đến việc một ý tưởng đầu tư có thể được thực hiện thành một công cuộc đầu tư hay không. Qua thời gian thực tập cũng như nghiên cứu chuyên đề về công tác lập dự án tại Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam đã giúp em có cái nhìn thực tế hơn, chuyên sâu hơn về lĩnh vực lập và quản lý dự án so với những kiến thức đã học trong nhà trường. Bản thân với tư cách là một sinh viên của khoa Đầu tư thì việc nghiên cứu về vấn đề lập dự án đầu tư đã tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn em khi làm đề tài này vì nó không chỉ bám sát vào môn chuyên ngành '' Lập và quản lý DAĐT'' mà thông qua đó sẽ nhận thức một cách khoa học, một cách tư duy mới khi xem xét bất cứ một lĩnh vực gì thì phải nghiên cứu tất cả những gì liên quan tới nó, từ đó chọn cho mình một phương án tối ưu khi lựa chọn. Do có sự hạn chế về trình độ và sự hiểu biết thực tế nên trong bài luận văn này em chỉ đi vào nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến chương trình giảng dạy ở Nhà trường, vì vậy có thể chưa thể hiện được hết những khía cạnh còn tồn tại trong thực tế hiện nay, rất mong có sự ủng hộ của các bạn sinh viên, các thầy cô giáo trong trường để có thể hoàn thiện dần được phần kiến thức, mức độ hiểu biết của mình. Để hoàn thành tốt hơn được bài chuyên đề thực tập này, em xin cám ơn cô giáo Phạm Thị Thêu và các cô các chú trong Phòng Đầu tư Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam đã giúp đỡ nhiệt tình trong việc giảng giải những tình hình thực trạng lập dự án tại công ty và các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác lập dự án tại công ty. danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình lập và quản lí dự án đầu tư - TS. Nguyễn Bạch Nguyệt- Đại học kinh tế quốc dân HN. 2. Luận văn của sinh viên các khoá 40, 41 của ĐH kinh tế quốc dân. 3. Các tài liệu tại Phòng Đầu tư Tổng Công ty Xuất Nhập khẩu xây dựng Việt Nam 4. Một số văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lí đầu tư và xây dựng - Nghị định 52 CP. 5. Một số các báo và tạp chí liên quan. nhận xét của đơn vị thực tập ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0294.doc
Tài liệu liên quan