Quản lý tốt từ bộ phận văn phòng xuống phân xưởng làm việc. Công ty luôn tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ CNV. ở bộ phận văn phòng thì công ty dùng hình thức trả lương theo thời gian để trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Còn ở các phân xưởng lắp ráp, sửa chữa công ty sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, nhằm giảm bớt các chi phí không cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn công ty. Ngoài ra công ty còn áp dụng các chế độ thưởng phạt rõ ràng, các chính sách trợ cấp nhằm tạo được niềm tin của CNV đối với ban lãnh đạo của công ty.
- Thực hiện tốt công tác tiêu thụ:
Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Sản phẩm của công ty tiêu thụ chủ yếu là theo hợp đồng đặt hàng. Công ty đã ký được nhiều hợp đồng với các nguồn khách tập thể, các công ty trong và ngoài nước, các nguồn khách tư nhân ngày càng tăng.
52 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 768 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng vốn ở công ty Toyota giải phóng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hao mòn hữu hình gây nên.
5.3. Sử dụng đòn bảy kinh tế
Sử dụng đòn bảy kinh tế nhằm nâng cao công suất sử dụng máy móc thiết bị hiện có như: chế độ thưởng phạt, bảo quản sử dụng máy móc, thiết bị, sử dụng đòn bảy tài chính kích thích việc nghiên cứu, phát minh sáng chế, áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất kinh doanh.
5.4. Nâng cao trình độ lành nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động
Khi trình độ tay nghề của người lao động được nâng cao thì họ sẽ sử dụng máy móc thiết bị tốt hơn. ý thức trách nhiệm của người lao động trong bảo quản và sử dụng TSCĐ thì hao mòn càng giảm, tránh được những hư hỏng và tai nạn bất ngờ. Việc nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động phải kết hợp với trình độ tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn, kết hợp với biện pháp kinh tế để kích thích người lao động giữ gìn và bảo quản máy móc thiết bị.
5.5. Các khoản thanh toán, chi trả phải hợp lí, rõ ràng
Xác định hợp lý, rõ ràng các khoản thanh toán, chi trả sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt về tình hình tăng giảm vốn. Từ đó, giúp cho việc đối chiếu sổ sách được dễ dàng và biết ngay được nguyên nhân tăng giảm có biện pháp khắc phục kịp thời.
5.6. Xác định cơ cấu vốn cố định hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế của từng doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải xác định một cơ cấu vốn hợp lý trong từng thời kỳ. Tích cực đổi mới tải sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, qui trình công nghệ... Trong doanh nghiệp có một cơ cấu vốn hợp lý giúp phần làm tăng hiệu quả vốn, tăng lợi nhuận.
5.7. Tài sản cố định khi mua về cần phải được đưa vào sử dụng ngay để tránh bị hao mòn, đặc biệt là hao mòn vô hình
III. Vốn lưu động
1. Khái niệm
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ cần có tư liệu lao động mà cần phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành:
- Những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục như: nguyên liệu, nhiên liệu...
- Vật tư đang trong quá trình chế biến như: sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm...
Những bộ phận trên phục vụ cho quá trình dự trữ và sản xuất nên được gọi là tài sản lưu động.
Qua mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu động lần lượt phải trải qua các hình thái: tiền - đối tượng lao động - sản phẩm dở dang - bán thành phẩm - sản phẩm để dùng - thành phẩm và trở lại hình thái tiền sau khi tiêu thụ sản phẩm. Vì quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kì thành sự chu chuyển của tiền vốn. Do sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông. Bởi vậy, việc bảo toàn vốn có ý nghĩa rất bức thiết nhằm tránh xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn của nhau, dây dưa trong thanh toán, làm ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, vốn lưu động của các doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất, là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục.
2. Phân loại vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động là một nhân tố rất quan trọng không thể thiếu được. Vì vậy, chúng ta cần phải biết quản lý bằng cách sử dụng hợp lý; có biện pháp thu hồi nhanh, tránh ứ đọng, lãng phí, tránh để mất mát. Để làm tốt được những điều trên ta phân loại vốn lưu động như sau:
2.1. Căn cứ vào công dụng của các loại tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Theo cách phân chia này vốn lưu động bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: là vốn dùng để mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, vốn công cụ dụng cụ... để chuẩn bị đưa vào sản xuất.
- Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất: là bộ phận vốn nằm ở giai đoạn sản xuất như: vốn về phí tổn được phân bổ, vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế...
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông: là bộ phận vốn nằm trong giai đoạn lưu thông như vốn bằng tiền, vốn tạm ứng, vốn thành phẩm, hàng hoá...
2.2. Dựa theo nguồn hình thành
Theo cách phân chia này vốn lưu động được chia thành các loại sau đây:
- Nguồn vốn pháp định: là loại vốn được đăng kí khi thành lập doanh nghiệp. Mỗi một loại hình doanh nghiệp đều có một loại vốn pháp định riêng:
+ Doanh nghiệp nhà nước do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách như khoản chênh lệch giá hoặc các khoản phải nộp nhưng được ngân sách để lại.
+ Doanh nghiệp tập thể có vốn do từng cá nhân đóng góp.
+ Doanh nghiệp tư nhân có vốn của chủ doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp hỗn hợp có vốn của nhà nước tập thể, tư nhân hay nước ngoài.
- Vốn tự bổ xung là vốn lấy từ quỹ phát triển sản xuất kinh doanh và từ lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: là bộ phận vốn lưu động do các đơn vị khác tham gia liên doanh liên kết đóng góp.
- Nguồn vốn đi vay qua phát hành trái phiếu, vay của các tổ chức tín dụng... để bù đắp vào số thiếu hụt hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.3. Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần
Theo cách phân chia này vốn lưu động có thể chia thành:
- Vốn vật tư, hàng hoá...
- Vốn tiền tệ: tiền mặt, kim loại quý, vàng bạc...
2.4. Căn cứ vào phương pháp xác định
Theo cách phân chia này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn lưu động định mức: Đây là số vốn ta có thể xác định được mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh như: vốn trong khâu sản xuất, vốn trong khâu dự trữ...
- Vốn lưu động không định mức: Đây là số vốn có thể phát sinh nhưng không có căn cứ để tính toán như: vốn kết toán, hàng trên đường gửi đi...
Ngoài cách phân loại ở trên, tuỳ theo mục đích khác nhau mà người ta phân loại vốn lưu động theo các cách khác nhau.
3. Vai trò và đặc điểm của vốn lưu động
Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu được trong mỗi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn nhất định, phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất về chiều rộng và chiều sâu. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nhìn vào quy mô của vốn ta biết được qui mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp vì nó có mối quan hệ chặt chẽ với đầu vào và đầu ra. Do vậy, quản lí sử dụng vốn lưu động hợp lí, tiết kiệm là rất quan trọng.
Đặc điểm vốn lưu động là có tốc độ chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, không phải hàng mấy chục năm mà thông thường thời hạn quay tối đa là một năm. Qua mỗi chu kỳ sản xuất vốn lưu động trải qua nhiều hình thái khác nhau.
Trong điều kiện hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và tái đầu tư. Vì vậy, vấn đề sử dụng vốn lưu động có hiệu quả rất quan trọng. Nó cho phép khai thác tối đa năng lực của vốn lưu động, góp phần làm giảm tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận doanh nghiệp từ đó góp phần bảo toàn và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Phân tích hiệu quả
4.1. Phân tích chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hiểu theo khái niệm rộng thì nó là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp sao cho tổng chi phí bỏ ra để sản xuất là thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp (khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng) và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung:
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như tổng giá trị sản xuất, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Còn yếu tố đầu vào bao gồm: tư liệu lao động, đối tượng lao động, lao động, vốn chủ sở hữu...
Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sinh lời) của các chỉ tiêu phản ánh đầu vào, được tính cho tổng số và riêng phần gia tăng.
4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
4.2.1. Phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như:
Sức sản xuất của vốn lưu động:
=
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Sức sinh lời của vốn lưu động:
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kì. Nếu sức sinh lời của vốn càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Khi phân tích, ta cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế) nếu các chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lợi vốn lưu động tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng chung tăng lên và ngược lại.
4.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ góp phần giải quyết các nhu cầu về vốn. Trên thực tế người ta thường dựa vào những chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
Số vòng quay của vốn lưu động:
=
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Thời gian của một vòng luân chuyển:
=
Thời gian của một vòng luân chuyển là số ngày bình quân của một vòng luân chuyển kể từ khi mua nguyên vật liệu sản xuất cho đến khi bán sản xuất sản phẩm và thu tiền về. Trong mỗi doanh nghiệp phải phấn đấu sao cho chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt. Muốn vậy, phải tăng tốc độ chu chuyển để nó càng quay được nhiều càng tốt.
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
=
Hệ số này cho biết một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Do vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao, số vốn tiết kiệm sẽ càng nhiều.
Để đơn giản cho việc tính toán các chỉ tiêu trên, ta qui ước như sau:
Doanh thu thuần:
ồDTT=ồDTBHTK- ồ Thuế (DT;TTĐB;VAT:XK) + CGHB+ DTBHBTL
Ghi chú:
ồDTT: Tổng doanh thu thuần
ồDTBHTK: Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ
ồ Thuế (DT;TTĐB;VAT:XK) + CGHB+ DTBHBTL: Tổng số thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng; giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
Thời gian kỳ phân tích theo quy ước:
1 tháng = 30 ngày
1 quý = 90 ngày
Nửa năm = 180 ngày
Cả năm = 360 ngày
Vốn lưu động bình quân được tính như sau:
=
=
=
Trường hợp có số liệu VLĐ đầu tháng thì có thể xác định VLĐ bình quân quý, năm như sau:
V =
Trong đó:
V1; V2; V3...Vn : là số vốn lưu động hiện có đầu tháng
n: Là số thứ tự các tháng.
5. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Hàng năm khi bước vào sản xuất kinh doanh, để chủ động trong hoạt động của mình, doanh nghiệp phải tiến hành xác định nhu cầu vốn lưu động, đó là nhu cầu thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có nhiều phương pháp trực tiếp xác định vốn lưu động cho từng khâu dự trữ, sản xuất và lưu thống. Ta có các phương pháp xác định cho từng khâu như sau:
5.1. Vốn lưu động định mức ở khâu dự trữ:
Lượng vốn lưu động ở khâu dự trữ được tính toán căn cứ vào mức luân chuyển bình quân hàng ngày và định mức số ngày dự trữ.
Mức luân chuyển bình quân ngày là giá trị bình quân của vật liệu, nhiên liệu... bỏ vào sản xuất trong một ngày đêm, được tính bằng mức luân chuyển cả năm (theo dự toán chi phí sản xuất) chia cho 360 ngày.
Định mức số ngày dự trữ được tính theo công thức:
= + + + +
5.2. Vốn lưu động định mức ở khâu sản xuất
Lượng vốn lưu động ở khâu sản xuất được xác định riêng cho từng loại như sau:
Đối với vốn lưu động cho sản phẩm dở dang:
=
Tổng mức luân chuyển cả năm của thành phẩm tính giá theo giá công xưởng
x
Hệ số sản phẩm dở dang
x
Chu kỳ sản xuất sản phẩm
360 ngày
Vốn lưu động định mức cho nửa thành phẩm tự chế:
Xác định bằng công thức:
=
Tổng mức luân chuyển cả năm của nửa thành phẩm
x
Số ngày định mức dự trữ
x
Hệ số nửa thành phẩm tự chế
360 ngày
Vốn lưu động định mức cho chi phí chờ phân bổ:
= + -
5.3. Vốn lưu động định mức ở khâu tiêu thụ
Vốn lưu động định mức ở khâu tiêu thụ
Chủ yếu là tính cho thành phẩm trong kho:
= x
Số ngày dự trữ định mức thành phẩm bao gồm: số ngày dự trữ trong kho, số ngày vận chuyển từ kho đến nơi tiêu thụ.
Vốn lưu động của hàng hoá mua ngoài
Dùng cho tiêu thụ được tính theo công thức:
= x
Tổng cộng các bộ phận vốn lưu động ở trên chúng ta sẽ được vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch. Việc áp dụng phương pháp tính trực tiếp như trên đòi hỏi phải tiến hành tỉ mỉ, mất nhiều thời gian. Để đơn giản đối với những doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh, chúng ta có thể áp dụng phương pháp gián tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động như sau:
Nội dung cơ bản của phương pháp gián tiếp là căn cứ vào số dư bình quân của VLĐ ở năm trước, mức luân chuyển của vốn lưu động ở năm trước và dự kiến ở năm kế hoạch tình hình tăng (giảm) về tốc độ luân chuyển vốnlưu động của năm kế hoạch so với năm trước (tính bằng tỷ lệ %) ta có công thức xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch của một doanh nghiệp như sau:
Vnc = D0 (T + T%)
Trong đó:
Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
D0 : Số dư bình quân VLĐ năm kế hoạch
M1 : Mức loại nhuận VLĐ năm kế hoạch (tính bằng doanh thu thuần)
M0: Mức luân chuyển VLĐ năm trước (tính bằng doanh thu thuần)
T%: Dự kiến % tăng hay giảm về tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm trước.
Sau khi xác định được nhu cầu về vốn lưu động, căn cứ vào thống kê kinh nghiệm của những năm trước và dựa vào tỷ lệ từng khoản vốn để ta tính ra từng loại vốn dự trữ sản xuất và thành phẩm.
6. Tổ chức đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp
Sau khi đã xác định được nhu cầu vốn lưu động cả năm và khi nhu cầu vốn đã được các cơ quan tài chính hoặc tổng cục quản lí vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp xác định làm chỉ tiêu vốn lưu động cả năm, thì doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu đầu tư về vốn lưu động trong kế hoạch dài hạn để xây dựng các nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh trong từng thời kì nhất định.
Doanh nghiệp cần xác định số vốn lưu động cần thiết thừa hoặc thiếu so với nhu cầu và quy mô kinh doanh. Công thức xác định vốn lưu động thừa (hay thiếu) như sau:
Vtt = Vtc - Vnc
Trong đó:
Vtt : Số vốn lưu động thừa hay thiếu so với nhu cầu vốn của doanh nghiệp
Vtc : Số vốn lưu động thực có của doanh nghiệp ở năm kế hoạch
Vnc : Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, trong năm kế hoạch nếu xét thấy số vốn lưu động thực có còn thiếu so với nhu cầu vốn đã được duyệt, mà các doanh nghiệp nay kinh doanh có hiệu quả thì có thể sẽ được xét để cấp trên bổ sung vốn lưu động.
Những doanh nghiệp thuộc diện này là những doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm, không có sản phẩm ứ đọng, có lãi năm sau cao hơn năm trước, có lợi nhuận nộp thuế cho ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Biện pháp bổ sung thêm vốn lưu động là trích từ lợi nhuận sau thuế, huy động vật tư nhà nước để tại doanh nghiệp và vật tư ứ đọng chậm luân chuyển, sử dụng một phần tiến bán cổ phần khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để cấp bổ sung vốn lưu động. Chuyển một phần vốn lưu động vay của các ngân hàng thương mại quốc doanh hiện đang sử dụng trong sản xuất kinh doanh sang phần NSNN cấp (trừ phần nợ quá hạn); hoặc điều hoà vốn lưu động từ doanh nghiệp thừa sang doanh nghiệp thiếu. Nếu áp dụng các biện pháp trên mà vẫn thiếu vốn thì NSNN cấp thêm.
Trong trường hợp khi thấy doanh nghiệp thừa vốn trong năm kế hoạch so với nhu cầu thì có thể điều hoà sang doanh nghiệp khác, hoặc đi góp vốn liên doanh, liên kết để mang lại hiệu quả lớn hơn.
7. Các biện pháp nhằm tăng tốc độ vốn luân chuyển vốn lưu động trong doanh nghiệp
7.1. Quản lý tài sản lưu động
Tài sản lưu động gồm tài sản lưu động trong các khâu: Dự trữ - sản xuất - lưu thông hợp thành. Trong khi phân tích ta phải hiểu rõ được đặc điểm tài sản lưu động: thường luân chuyển nhanh hơn tài sản cố định. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải đầu tư như thế nào để mang lại lợi nhuận cao nhất. Qua thực tế xem xét ta thấy muốn sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả thì phải thực hiện tốt ở các khâu sau đây:
7.1.1. ở khâu dự trữ
Doanh nghiệp phải có quan hệ làm ăn rộng rãi, có nhiều mối mua vật tư, hàng hoá. Luôn có kế hoạch nhằm tổ chức tốt công tác thu mua vật tư, hàng hoá, bảo quản vật tư cho sản xuất. Phải xác định số vật tư hợp lý đảm bảo cho sản xuất kinh doanh nhưng không nên dự trữ quá nhiều. Từ đó góp phần hạ thấp chi phí bảo quản rút ngắn thời gian và chi phí bốc dỡ, kiểm nhận nguyên, vật liệu. Trong khâu bảo quản phải hết sức chú ý tới mất mát, hao hụt và giảm chất lượng nguyên, vật liệu.
7.1.2. ở khâu sản xuất
Doanh nghiệp phải đảm bảo cân đối các nguồn lực của sản xuất để sản xuất luôn được diễn ra một cách nhịp nhàng, có kế hoạch. Phải tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong sản xuất sử dụng tiết kiệm, hợp lý vật tư, nguyên liệu, phấn đấu hạ thấp dần định mức vật tư cho sản xuất. Phải tính toán cân đối sao cho cân đối giữa các bộ phận vốn sản xuất, phù hợp với đặc điểm kinh tế, kĩ thuật của doanh nghiệp.
7.1.3. ở khâu tiêu thụ
Tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị, sử dụng tổng hợp các biện pháp cạnh tranh để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó phải chú ý tới công tác thu nhập thông tin phản hồi thị trường để đưa ra những chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kì cụ thể. Trong thời gian đưa sản phẩm ra thị trường thì khách hàng mới biết được sản phẩm của chúng ta, từ đó mới có thể thu thập được những ý kiến đề xuất và rút ra được ưu nhược điểm với những sản phẩm cùng loại.
7.2. Quản lý tiền mặt và chứng khoán có khả năng thanh toán cao
7.2.1. Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt
Khuyến khích khách hàng sớm thanh toán, sớm trả nợ bằng các biện pháp chiết khấu với các khoản nợ được thanh toán đúng hạn hay trước hạn, áp dụng các phương thức thanh toán nhanh và tập trung qua ngân hàng.
7.2.2. Tăng cường quản lý các khoản phải thu
Trong kinh doanh của doanh nghiệp, thường xuyên diễn ra các nghiệp vụ mua chịu và bán chịu, độ lớn các khoản phải thu thay đổi theo thời gian, tuỳ thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, cũng như sự tác động của tình hình kinh tế nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có chính sách như chính sách tín dụng, chính sách chiết khấu, việc thu tiền, việc theo dõi khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân... để đảm bảo nhanh chóng thu hồi các khoản nợ, tập trung được vốn và tăng vòng quay của đồng vốn.
7.2.3. Tăng cường quản trị hàng hoá tồn kho
Hàng hoá tồn kho bao gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Xác định hợp lý dự trữ - sản xuất - tiêu thụ.
IV. Phân tích một số chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán.
1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có (Tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (Nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối (tài sản = nguồn vốn). Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu và kinh doanh đối với doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán
Mẫu bảng cân đối kế toán:
Tài sản
Mã số
Năm N-1
Năm N
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
I. Tiền
110
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
111
2. Tiền gửi ngân hàng
112
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
III. Các khoản phải thu
130
1. Phải thu của khách hàng
131
2. Trả trước cho người bán
132
3. Thuế GTGT được khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
134
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
135
Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
IV. Hàng tồn kho
140
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên vật liệu tồn kho
142
3. Công cụ dụng cụ tồn kho
143
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
5. Thành phẩm tồn kho
145
6. Hàng tồn kho
146
7. Hàng gửi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V. Tài sản lưu động khác
150
1. Tạm ứng
151
2. Chi phí trả trước
152
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
VI. Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn
200
I. Tài sản cố định
210
1. Tài sản cố định hữu hình
211
Nguyên giá
212
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
2. Tài sản cố định thuê tài chính
214
Nguyên giá
215
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
3. Tài sản cố định vô hình
217
Nguyên giá
218
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác (*)
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
IV. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn (*)
240
Tổng cộng tài sản
250
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
I. Nợ ngắn hạn
310
1. Vay ngắn hạn
311
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
4. Người mua trả trước tiền
314
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
6. Phải trả công nhân viên
316
7. Phải trả các đơn vị nộibộ
317
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
318
II. Nợ dài hạn
320
1. Vay dài hạn
321
2. Nợ dài hạn khác
322
III. Nợ khác
330
1. Chiphí phải trả
331
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
I. Nguồn vốn quỹ
410
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
5. Quỹ dự trữ
415
6. Lợi nhuận chưa phân phối
416
7. Quỹ khen thưởng phúc lợi
417
8. Nguồn vốn đầu tư XDCB
418
II. Nguồn kinh phí
420
1. Quỹ quản lý của cấp trên
421
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
423
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
3. Nguồn kinh phí đã hình thành
425
Tổng cộng nguồn vốn
430
Phương pháp lập bảng cân đối kế toán:
Phần “Tài sản”
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách tổng cộng các chỉ tiêu từ I đến VI sau đây:
I. Tiền: phản ánh toàn bộ các khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Số liệu ghi dựa trên số dư nợ các TK111, 112, 113.
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: phản ánh giá trị thực tế của các khoản đầu tư ngắn hạn được tính bằng cách lấy giá trị ghi sổ của các khoản đầu tư trừ đi khoản dự phòng giảm giá (II = 1+2-3). Số liệu ghi vào hai chỉ tiêu (1) và (2) là số dư nợ cuối kỳ của TK121, 128 và (3) là số dư có cuối kỳ TK129.
III. Các khoản phải thu: Phản ánh toàn bộ những khoản mà doanh nghiệp thực sự có khả năng thu được tính bằng cách tổng số các khoản phải thu trừ đi dự phòng phải thu khó đòi. (III = 1+2+...+5-6) các chỉ tiêu từ 1 đến 5 dựa vào số dư nợ cuối kỳ của các TK131, 331,133,136,138 và số dư có TK139.
IV. Hàng tồn kho: (v = 1+2...+7-8) số liệu căn cứ vào số dư bên nợ các TK151,152, 153,454,155,156,157 và số dư có TK159.
V. Tài sản lưu động khác: (V=1+2+...+5) số liệu để ghi dựa vào số dư nợ TK141,1421,1422,1381,144)
VI. Chi sự nghiệp: số liệu ghivào TK161,162
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh các tài sản cố định đã và đang hình thành tài sản cố định và các khoản đầu tư lớn hơn một năm (B=I+II+III+IV). Các chỉ tiêu I dựa vào bên nợ TK211,212,213 và số dư có TK214. Các chỉ tiêu còn lại dựa vào số dư cuối kỳ của các TK liên quan.
Tổng cộng tài sản: phản ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động (A+B).
Phần “Nguồn vốn”
A. Nợ phải trả
Phản ánh các khoản trách nhiệm của doanh nghiệp với chủ nợ (A+I+II+ III).
I. Nợ ngắn hạn: (I = 1-2..+8). Số liệu ghi vào chỉ tiêu tài khoản 1 đến 7 là số dư TK 311,315,331,333,334,336... Riêng chỉ tiêu 8 là số dư có TK3381 cộng có số dư có của TK136,138,141 (nếu có).
II. Nợ dài hạn: (I=1+2) số liệu ghi dựa vào dư có TK341, 342
III. Nợ khác: số liệu ghi vào dựa vào số dư các TK có liên quan.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu:
Phản ánh nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh (B =I+II).
I. Nguồn vốn - quỹ: Dựa vào số dư của TK liên quan.
II. Nguồn kinh phí: Dựa vào số dư có của các TK451, 461, 466
Tổng cộng nguồn vốn: phản ánh tổng số nguồn vốn hình thành của tài sản (A + B).
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty để xem tình hình của doanh nghiệp có khả quan hay không.
2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Khi phân tích thông tin này sẽ cung cấp cho chúng ta thấy được khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp xem có khả quan hay không khả quan.
Trước hết ta cần phải tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn giữa số năm N và số năm N-1 qua đó ta có thể thấy được qui mô vốn của doanh nghiệp cũng như thấy được khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Mặc dù, số tài sản hay nguồn vốn tăng hay giảm cũng chưa phân tích được đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp.
=
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng đảm bảo vốn để hoạt động kinh doanh là rất quan trọng vì nó thể hiện về mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất tài trợ:
Tỷ suất tài trợ =
Tỷ suất tài trợ càng lớn thì doanh nghiệp có khả năng độc lập về tài chính càng cao. Tình hình tài chính của doanh nghiệp còn được thể hiện qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ta cần xem xét các khả năng thanh toán sau:
Tỷ suất thanh toán hiện hành (ngắn hạn):
=
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán hiện hành cao nhưng không nên ở mức độ quá lớn sẽ gây lên hiện tượng ứ đọng vốn... làm giảm hiệu quả đầu tư.
Tỷ suất thanh toán vốn lưu động:
=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Trong thực tế cho thấy chỉ tiêu tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 là không tốt sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Tỷ suất thanh toán vốn lưu động:
=
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên nếu tỷ suất thanh toán quá cao sẽ không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn làm cho vòng quay chậm lại.
Ngoài các chỉ tiêu trên ta cần xem xét đến vốn lưu động thuần:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Khi phân tích thì vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì có khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên, ta phải xác định một lượng vốn hoạt động thuần hợp lý thì sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư, từ đó sẽ tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng của công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, sản xuất sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
Tài liệu dùng để phân tích tình hình thanh toán chủ yếu là bảng cân đối kế toán và bảng thuyết minh bổ sung báo cáo.
Để xem hoạt động của công ty đang ở trong tình trạng nào ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả:
= x 100%
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Ngược lại tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài nhiều.
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu:
=
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ, nếu các khoản phải thu hồi được nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng tới khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
Số ngày trung bình để thu các khoản phải thu:
=
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày mà lớn hơn thời gian bán chịu qui định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại, số ngày qui định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian.
4. Phân tích đảm bảo nhu cầu vốn
Để nắm được một cách chi tiết đầy đủ về thực trạng cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp ta phải đi xem xét mối quan hệ và tình hình biến động trong bảng cân đối kế toán. Ta phân tích bảng cân đối kế toán về nguồn hình thành nên TSCĐ và TSLĐ như sau:
Cân đối 1:
B. Nguồn vốn = A. Tài sản (I+II+IV+V(2)+VI)+B.Tài sản (I+II+III)
Cân đối viết ở trên chỉ mang tính lý thuyết tức là với nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các tài sản cho hoạt động tài chính mà không phải đi chiếm dụng vốn.
Trong thực tế nó thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Vế trái > Vế phải: doanh nghiệp thừa vốn không sử dụng hết sẽ bị chiếm dụng.
Về trái < Vế phải: do thiếu vốn để trang trải tài sản do vậy doanh nghiệp phải đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn trả, dùng cho nguồn vốn kinh doanh được coi là hợp pháp do vậy, về mặt lý thuyết ta lại có.
Cân đối 2:
B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn (I (1) + II)
= A. Tài sản (I+II+IV+V(2,3)+VI) + B. Tài sản (I+II+III)
Trong thực tế thường xảy ra các trường hợp sau:
Vế trái > Vế phải: số thừa sẽ bị chiếm dụng.
Vế trái < Vế phải: do thiếu vốn nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng từ bên ngoài.
Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán ta có:
Cân đối 3:
[A,I(1),II + B] nguồn vốn + [A,I (2,3...8),III] nguồn vốn =
[A,I,II,IV,V (2,3), VI + B,I,II,III] tài sản + [A,III,V(1,4,5) + B,IV] tài sản
Từ việc biến đổi cân đối 3 ta có cân đối tiếp theo:
Cân đối 4:
[AI()+B] Nguồn vốn - [A(I+II+IV+V (2,3)+B(I+II+III) Tài sản
= [A(III+V(1,4,5) + B,IV] Tài sản - [AI(2,3,...,8),III] Nguồn vốn.
Cân đối (4) cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
Tiếp theo, cần phải đi sâu phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Ta phân tích cơ cấu tài sản như sau:
Tỷ suất đầu tư về tài sản cố định:
Tỷ suất đầu tư =
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuậtnói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc từng ngành nghề kinh doanh và đặc điểm của công ty mà có một cơ cấu hợp lý.
Tỷ suất đầu tư về tài sản lưu động:
Tỷ suất đầu tư = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền hiện có đầu tư tại doanh nghiệp.
II. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty Toyota giải phóng
1. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Ta có công thức tính các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh như sau:
Tỷ suất lợi nhuận = x 100%
Tổng chi phí = Chi phí NVL + Chi phí NCTT + Chi phí SXC + chi phí quản lý + Chi phí bán hàng + Chi phí khác.
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Bảng số 1: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998, 1999
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
So sánh
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu thuần
5.700.998
6.689.596
998.598
17,34
2. Tổng chi phí
5.576.209,2
6.611.941,4
1.035.732,2
9,75
3. Số CNV bình quân
40
45
5
5,88
4. Thu nhập bình quân
850
970
120
6,59
5. Lợi nhuận ròng
127.788,84
77.654,64
-47.134,2
-37,8
Tỷ suất lợi nhuận (%)
2,2
1,16
Nhận xét:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nhờ sự cố gắng hết mình công ty đã mở rộng được qui mô sản xuất, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng lên nhiều so với năm 1998, nhưng ta thấy kết quả kinh doanh của công ty chưa chắc được tốt lắm. Mặc dù doanh thu năm 99 tăng hơn so với năm 98 nhưng tỷ suất lợi nhuận năm 99 lại giảm so với năm 98 là: 1,04%.
Tức là một đồng doanh thu thuần năm 98 tạo ra được 0,22 đồng lợi nhuận. Chứng tỏ, việc sử dụng vốn vào sản xuất chưa đạt kết quả cao. Chỉ tiêu doanh thu thuần tăng lên nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp lại bị giảm đi. Như vậy, doanh nghiệp sử dụng vốn chưa có hiệu quả có thể do hàng tồn kho quá nhiều hoặc các khoản phải thu của khách hàng lớn.
2. Phân tích bảng cân đối kế toán của Công ty Toyota giải phóng
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán năm 1998, 1999
Đơn vị: 1000đ
Tài sản
Mã số
Năm 1998
Năm 1999
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
2.132.620,132
2.955.356,241
I. Tiền
110
212.214,906
217.491,535
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
111
112.000,906
29.891,535
2. Tiền gửi ngân hàng
112
100.214,000
187.600,000
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0
0
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)
129
III. Các khoản phải thu
130
526.840,027
1.256.876,101
1. Phải thu của khách hàng
131
500.000,000
1.200.000,000
2. Trả trước cho người bán
132
3. Thuế GTGT được khấu trừ
133
4. Phải thu nội bộ
134
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
135
Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
26.840,027
56.876,101
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
IV. Hàng tồn kho
140
1.311.541,349
1.178.449,755
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên vật liệu tồn kho
142
3. Công cụ dụng cụ tồn kho
143
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
5. Thành phẩm tồn kho
145
6. Hàng tồn kho
146
7. Hàng gửi bán
147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V. Tài sản lưu động khác
150
82.023,850
302.538,850
1. Tạm ứng
151
2. Chi phí trả trước
152
82.023,850
302.538,850
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các khoản thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
VI. Chi sự nghiệp
160
0
0
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn
200
5.486.633,166
6.224.734,052
I. Tài sản cố định
210
5.486.633,166
6.224.734,052
1. Tài sản cố định hữu hình
211
Nguyên giá
212
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
2. Tài sản cố định thuê tài chính
214
0
0
Nguyên giá
215
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
3. Tài sản cố định vô hình
217
Nguyên giá
218
0
0
Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
219
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
0
0
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Các khoản đầu tư dài hạn khác (*)
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
0
0
IV. Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn (*)
240
0
0
Tổng cộng tài sản
250
7.619.253,298
9.180.090,293
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
1.750.542,266
1.788.880,518
I. Nợ ngắn hạn
310
1.750.542,266
1.788.880,518
1. Vay ngắn hạn
311
250.542
138.880
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
1.500.000,266
1.650.000,518
4. Người mua trả trước tiền
314
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
6. Phải trả công nhân viên
316
7. Phải trả các đơn vị nộibộ
317
8. Các khoản phải trả phải nộp khác
318
II. Nợ dài hạn
320
1. Vay dài hạn
321
2. Nợ dài hạn khác
322
III. Nợ khác
330
0
0
1. Chiphí phải trả
331
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
5.868.711,032
7.391.209,775
I. Nguồn vốn quỹ
410
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
5. Quỹ dự trữ
415
6. Lợi nhuận chưa phân phối
416
7. Quỹ khen thưởng phúc lợi
417
8. Nguồn vốn đầu tư XDCB
418
II. Nguồn kinh phí
420
0
0
1. Quỹ quản lý của cấp trên
421
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
422
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
423
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
424
3. Nguồn kinh phí đã hình thành
425
Tổng cộng nguồn vốn
430
7.619.253,298
9.180.090,293
Phân tích đảm bảo nhu cầu vốn:
Công ty Toyota giải phóng hoạt động với nguồn vốn liên doanh và vốn tự bổ sung. Chúng ta có thể phân tích bảng cân đối kế toán về nguồn hình thành nên TSCĐ và TSLĐ như sau:
Cân đối 1:
B. Nguồn vốn = A. Tài sản (I+II+IV+V(2)+VI)+B.Tài sản (I+II+III)
Năm 1998:
5.868.711,032 Û 212.214,096 + 0 + 1.311.541,349+0+5.486.633,166
5.868.711,032 < 7.010.389,4
Năm 1999
7.391.209,775 Û 217.491,535+0+1.178.449,755+0+6.224.734,052
7.391.209,775 < 7.620.675,3
Qua số liệu phân tích ở trên ta thấy vế trái luôn nhỏ hơn vế phải. Tức là năm 1998 và 1999 doanh nghiệp đều bị thiếu vốn. Do vậy doanh nghiệp phải đi vay từ bên ngoài tức là: doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn.
Để hiểu được về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể đi phân tích xem doanh nghiệp đã đi chiếm dụng bao nhiêu vốn trong naưm 1998 và 1999.
Cân đối 2:
B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn (I (1) + II)
= A. Tài sản (I+II+IV+V(2,3)+VI) + B. Tài sản (I+II+III)
Năm 1998:
5.868.711,032+250.542 + 0 Û 212.214,906+0+1.311.541,349 + 82.023,850 + 0 + 5.486.633,166
6.119.253,032 < 7.092.413,2
Năm 1999:
7.391.209,775+138.880+0 Û 217.491,353 +0 + 1.178.449,755 + 302.538,850 + 0 + 6.224.734,052
7.530.089,775 < 7.293.214,6
Dựa vào phân tích trái ta thấy năm 1998 và năm 1999 doanh nghiệp đều phải đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng từ bên ngoài là: 973.160.168 (1000 đồng).
Số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng từ bên ngoài năm 1999 là: 402.124,8 (1000 đồng).
Cân đối 3:
Trên bảng cân đối kế toán thì tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn tức là:
A. Tài sản + B. Tài sản = A. Nguồn vốn + B. Nguồn vốn
Năm 1998:
2.132.620,132 + 5.486.633,166 = 1.750.542,266 + 5.868.711,032
7.619.253,298 (1000 đồng) = 7.619.253,298 (1000 đồng)
Năm 1999:
2.955.356,241 + 6.224.734,052 + 1.788.880,518 + 7.391.209,775
9.180.090,293 (1000đ) = 9.180.090,293 (1000 đ)
Qua phân tích, tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn trong cả 2 năm 1998, 1999.
Cân đối 4:
[AI(1)+B] Nguồn vốn - [A(I+II+IV+V (2,3)+B(I+II+III) Tài sản
= [A(III+V(1,4,5) + B,IV] Tài sản - [AI(2,3,...,8),III] Nguồn vốn.
Năm 1998:
[250.542 + 5.868,032] - [212.214,906 + 0 + 1.311.541,349 + 82.023,850 + 5.486.633]
= [526.840,027 + 0 + 0] - [1.750.542,266 + 0]
Û 6.119.253,032-7.092.413,2 = 526.840,027-1.750.542,266
-973.160,168 (1000đ) = -973.160,168 (1000đ)
Năm 1998:
[138.880+7.391.209,775] - [217.491,535 +0 +1.178.449,755 +
302.538,85 + 0 + 6.224.734]
= [526.840,027 + 0 +0] - [1.750.542,266 + 0]
Û 6.119.253,032 - 7.092.413,2 = 526.840,027 - 1.750.542,266
-973.160,168 (1000đ) = -973.160,168 (1000đ)
Năm 1999:
[138.880+7.391.209,775]- [217.491,535 +0 +1.178.449,755 +302.538,85
+ 6.224.734]
=[1.256.876,101+ 0+ 0] - [1.788.880,518 + 0]
Û7.530.089,775 - 7.923.214,6 = 1.256.876,101 - 1.788.880,518
Û -402.214,8 (1000đ) = -402.214,8 (1000đ)
Kết luận:
Do thiếu vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh nên trong hai năm 1998 và 1999 doanh nghiệp đều phải đi vay, đi chiếm dụng của đơn vị khác.
- Năm 1998, chiếm dụng 973.160,168 (1000đ)
- Năm 1999, chiếm dụng 402.142,8 (1000đ)
* Ngoài các chỉ tiêu trên ta có thể phân tích xem doanh nghiệp bố trí cơ cấu vốn như thế nào.
Tỷ trọng tài sản cố định:
Tỷ trọng TSCĐ = x 100%
Năm 1998:
= 72,01%
Năm 1999:
= 67,8%
Tỷ suất đầu tư về tài sản cố định năm 1999 giảm so với năm 1998, đây có thể nói là một điều chưa tốt cho công ty vì công ty hoạt động máy móc là chủ yếu.
Tỷ trọng TSLĐ:
Tỷ trọng TSLĐ = x 100%
Năm 1998:
= 27,98%
Năm 1999:
= 32,19%
Tỷ suất đầu tư về vốn lưu động năm 1999 tăng hơn so với năm 1998 do nguồn vốn của doanh nghiệp tăng. Doanh nghiệp có khả năng quay vòng vốn lưu động.
4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để phân tích được hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như vốn lưu động ta lấy số liệu ở các chỉ tiêu TSCĐ và TSLĐ.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
=
Năm 1998:
= 0,0227 (đồng)
Năm 1999:
Nhận xét:
Năm 1998 một đồng vốn cố định thì tạo ra 0,0227 đồng lợi nhuận. Còn năm 1999 một đồng vốn cố định chỉ tạo ra 0,0125 đồng lợi nhuận.
Ta nhận thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp chưa được tốt. Vì năm 1999 vốn cố định bình quân tăng nhưng lợi nhuận ròng lại giảm.
Vòng quay vốn cố định:
= =
Năm 1998:
= 1,04 (vòng)
Năm 1999:
= 1,08 (vòng)
Thời gian luân chuyển vốn cố định trong năm:
=
Năm 1998:
= 346 (ngày)
Năm 1999:
= 333 (ngày)
Nhận xét:
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 1999 so với năm 1998 đã giảm đi (0,0227 - 0,0125 = 0,0102 đồng). Ta thấy đây là tình trạng không tốt dẫn đến lợi nhuận thu được từ sử dụng TSCĐ năm 1999 so với naưm 1998 giảm đi chủ yếu là do các nguyên nhân:
+ Mặc dù số vòng quay của vốn cố định năm 99 tăng hơn năm 98 là 0,04 (vòng), nhưng ta thấy số vòng quay của vốn cố định này là quá chậm.
+ Về thời gian luân chuyển vốn cố định năm 99 có giảm so với năm 98 là 13 ngày. Nhưng nhìn chung số ngày một vòng quay vốn lưu động còn quá nhiều (trên 300 ngày).
Trong những năm tới doanh nghiệp phải cố gắng đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn cố định cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định để từ đó nâng cao được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty và các nhà tài chính phải biết được việc sử dụng vốn lưu động xảy ra như thế nào để từ đó đưa ra những biện pháp quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho những kỳ sau. Muốn vậy ta phải đánh giá và phân tích các chỉ tiêu sau:
Sức sinh lợi của vốn =
Trong khi phân tích ta lấy số liệu của vốn lưu động là TSLĐ trong bảng cân đối kế toán.
Năm 1998:
= 0,0585 (đồng)
Năm 1999:
= 0,0263 (đồng)
Nhận xét: Ta thấy sức sinh lợi của vốn năm 1999 giảm so với năm 1998 là 0,0322 đồng. Nguyên nhân là do số vốn kinh doanh của công ty còn thiếu. Chính vì vậy công ty phải đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp ứ đọng quá nhiều. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động chưa hợp lý và chưa có hiệu quả, tạo ra được quá ít doanh thu dẫn đến lợi nhuận cũng giảm.
Để thấy rõ hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau:
Vòng quay vốn lưu động =
Năm 1998:
= 2,673 (vòng)
Năm 1999:
= 2,263 (vòng)
Tốc độ luân chuyển của vốn còn chậm, lượng vốn lưu động của năm 99 sử dụng chưa có hiệu quả. Số vòng luân chuyển của vốn năm 99 giảm so với năm 98 là 0,41 (vòng).
Thông qua các chỉ tiêu đánh giá thì ta có thể thấy năm 1998 và năm 1999 công ty đều phải đi chiếm dụng vốn của các đối tượng khác.
Muốn biết vốn lưu động có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không ta tiến hành phân tích các chỉ tiêu sau:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Năm 1998:
= 0,374 (đồng)
Năm 1999:
= 0,441 (đồng)
Trong năm 99 thì một đồng doanh thu cần 0,441 (đồng) vốn lưu động, còn năm 98 một đồng doanh thu chỉ cần 0,374 (đồng) vốn lưu động. Như vậy năm 99 công ty sử dụng lãng phí vốn lưu động hơn so với năm 98 là: 0,441 - 0,374 = 0,067 đồng. Công ty sử dụng vốn không có hiệu quả là do doanh thu tăng không đáng kể mà các khoản chi phí lại tăng nhiều nên dẫn đến lợi nhuận năm 99 giảm đi, nguồn vốn lưu động tăng lên quá nhiều trong một năm do lượng hàng tồn kho còn nhiều. Muốn sử dụng được tiết kiệm và có hiệu quả lượng vốn lưu động công ty nên lập một kế hoạch chi tiết cho mỗi chu kỳ sản xuất, giảm bớt các khoản nợ phải thu và hàng tồn kho để đẩy nhanh số vòng quay của vốn.
6. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty
Khi phân tích thông tin này sẽ cung cấp cho chúng ta thấy khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan hay không khả quan:
=
=
Û 1,205 = 1,205
Tổng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp năm 99 tăng lên 1,205 lần so với năm 98. Tình hình tăng năm 99 so với năm 98 là do nhiều nguyên nhân, ta có thể phân tích một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán để hiểu rõ thêm về vấn đề này:
Tỷ suất tài trợ:
Tỷ suất tài trợ = x 100%
Năm 1998:
x 100% = 77,02%
Năm 1999:
x 100% = 80,51%
Tỷ suất tài trợ của doanh nghiệp năm 99 lớn hơn so với năm 98 là 3,49%. Có thể nói trong năm 98 và 99 doanh nghiệp đều có khả năng độc lập về tài chính vì ta thấy tỷ suất tài trợ của doanh nghiệp trong hai năm đều rất cao, mọi tài sản của doanh nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp còn được biểu hiện qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ta cần xem xét các khả năng thanh toán sau:
= x 100%
Năm 1998:
= 121,8%
Năm 1999:
x 100% = 165,2%
Qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao cũng gây ảnh hưởng không tốt đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, gây nên hiện tượng ứ đọng vốn làm giảm hiệu quả đầu tư.
Tỷ suất thanh toán vốn lưu động:
= x 100%
Năm 98:
x 100% = 9,95%
Năm 99:
x 100% = 7,35%
Chỉ tiêu này trong 2 năm 98 và 99 đều cao gây nên hiện tượng ứ đọng vốn. Nguyên nhân do hàng tồn kho quá nhiều và các khoản phải thu của khách hàng còn lớn.
Tỷ suất thanh toán tức thời:
= x 100%
Năm 98:
= 12,1%
Năm 99:
= 12,2%
Qua phân tích hai chỉ tiêu trên ta thấy tỷ suất thanh toán tức thời của doanh nghiệp trong 2 năm 98 và 99 đều rất thấp. Doanh nghiệp không có khả năng thanh toán tức thời do đó có thể phải bán gấp một số tài sản, hàng hoá để tăng tổng số vốn bằng tiền lên.
Ngoài các chỉ tiêu trên ta cần xét đến vốn lưu động thuần:
Vốn lưu động thuần = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Năm 98:
2.132.620,132 - 1.750.542,266 = 382.077,87
Năm 99:
2.955.356,241 - 1.788.880,518 = 1.166.475,8
Ta thấy vốn hoạt động thuần năm 98 bù đắp đủ các khoản nợ ngắn hạn. Nhưng năm 99 vốn hoạt động thuần lại quá nhiều làm giảm hiệu quả đầu tư và giảm số vòng luân chuyển vốn.
7. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
= x 100%
Năm 98:
x 100% = 30,09%
Năm 99:
x 100% = 70,26%
Nhận xét:
Năm 98 và năm 99 doanh nghiệp đều phải đi chiếm dụng vốn từ bên ngoài.
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu:
=
Năm 98:
= 0,949 (vòng)
Năm 99:
= 0,954 (vòng)
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu năm 98 và năm 99 tương đương nhau. Số vòng luân chuyển các khoản phải thu cao dẫn đến thời gian để thu được các khoản nợ ngắn hạn rút ngắn đi. Như vậy sẽ ảnh hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần III
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và sử dụng vốn ở Công ty Toyota giải phóng
I. Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý vốn tại Công ty Toyota giải phóng
1. Ưu điểm
- Tổ chức tốt công tác quản lý doanh nghiệp:
Quản lý tốt từ bộ phận văn phòng xuống phân xưởng làm việc. Công ty luôn tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ CNV. ở bộ phận văn phòng thì công ty dùng hình thức trả lương theo thời gian để trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Còn ở các phân xưởng lắp ráp, sửa chữa công ty sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, nhằm giảm bớt các chi phí không cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn công ty. Ngoài ra công ty còn áp dụng các chế độ thưởng phạt rõ ràng, các chính sách trợ cấp nhằm tạo được niềm tin của CNV đối với ban lãnh đạo của công ty.
- Thực hiện tốt công tác tiêu thụ:
Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Sản phẩm của công ty tiêu thụ chủ yếu là theo hợp đồng đặt hàng. Công ty đã ký được nhiều hợp đồng với các nguồn khách tập thể, các công ty trong và ngoài nước, các nguồn khách tư nhân ngày càng tăng.
- Về kết cấu tài sản và nguồn vốn trong 2 năm 1998 và 1999 của công ty ta thấy vốn vay của công ty trong những năm gần đây chiếm tỷ trọng không lớn (22,8% năm 98 và 19,5% năm 99). Còn vốn chủ sở hữu rất cao thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng tăng lên, doanh nghiệp có khả năng đứng ra tự chủ về tài chính trong kinh doanh. Đây là một cố gắng vượt bậc của lãnh đạo công ty cũng như CBCNV, mặc dù công ty còn non trẻ và ngành tiêu thụ ô tô còn nhiều khó khăn.
Bên cạnh những ưu điểm kể trên vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau đây:
2. Nhược điểm:
- Về công tác tiêu thụ sản phẩm: Do công ty áp dụng hình thức bán hàng qua hợp đồng nên thời hạn giao hàng và thời hạn thanh toán chậm dẫn đến hiện tượng ứ đọng vốn làm khả năng sinh lời của vốn thấp, phải chịu các khoản chi phí khi chuyển hàng, chuyển tiền và các chi phí khác liên quan đến việc mua bán hàng hoá.
- Công tác quản lý vốn: hệ thống sử dụng vốn chung của công ty chưa được thực sự tốt. Vòng vay vốn của công ty còn chậm, số ngày một vòng quay vốn lưu động còn nhiều. Doanh lợi vốn sản xuất chung năm 99 chỉ đạt 1,63%/năm.
Mặc dù đã cố gắng trong công tác thu hồi nợ, nhưng các khoản phải thu trong năm 99 tăng lên đáng kể so với năm 98. Công ty đang rơi vào tình trạng bị chiếm dụng vốn lớn. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu của khách hàng tăng lên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1992.doc