Đẩy mạnh và thực hiện triệt để công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình cổ phẩn hóa công ty mẹ, lấy hiệu quả kinh tế xá hội làm thước đo cơ bản cho sự phát triển bền vững của xã hội. Thực hiện chiến lược đầu tư, đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm. Ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật cao vào sản xuất, luôn đảm bảo danh hiệu Tổng công ty hàng đầu về xây dựng ở Việt Nam, để cạnh tranh làm tổng thầu các công trình lớn trong đất nước và ngoài nước, phát triển các dự án thủy điện tăng cường liên doanh liên kết với các đơn vị xây dựng khác. Phát huy và tận dụng tối đa mọi nguồn lực để cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước chủ dộng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đóng góp nhiều vào Ngân sách Nhà nước làm cho đất nước phồn vinh thịnh vượng.
68 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại tổng công ty xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c như: Văn phòng đại diện của công ty ở CHDCND Lào.
Như vậy, mở rộng phạm vi hoạt động sẽ giúp cho thu nhập của người lao động trong Tổng công ty ngày càng ổn định và mức sống càng tăng cao.
3.Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty xây dựng Hà Nội
Tổng công ty xây dựng Hà Nội được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu của Tổng công ty, quyết định về các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của Tổng công ty. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Bộ xây dựng và trước pháp luật về các hoạt động của Tổng công ty.
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân cho Tổng công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Bộ trưởng Bộ xây dựng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Tổng giám đốc là người điều hành trực tiếp Tổng công ty.
Hiện nay Tổng công ty xây dựng Hà Nội hoạt động với 11 phòng ban trực thuộc, bao gồm :
- Phòng kế hoạch đầu tư
- Phòng phát triển dự án
- Phòng kỹ thuật thi công
- Phòng tổ chức lao động
- Phòng thanh tra
- Ban bảo hộ lao động
- Phòng kinh tế thị trường
- Phòng tài chính kế toán
- Ban quản trị
- Văn phòng Tổng công ty
Các công ty đơm vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng :
- Công ty CP xây dựng bảo tàng
- Công ty CP xây dựng số 1
- Công ty cổ phần kinh doanh vật tư
- Công ty cổ phần xây dựng số 2
- Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
- Công ty cổ phần xây dựng số 6
- Công ty cổ phần xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh
- Công ty cổ phần xây lắp điện nước
- Công ty cổ phần kinh doanh vật tư
- Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 34
- Công ty cổ phần xây dựng Bạch Đằng
- Công ty cổ phần xây dựng K2
- Công ty cổ phần bê tông xây dựng
- Công ty cổ phần cơ khí đầu tư
- Công ty cổ phần cơ khí xây dựng
- Công ty cổ phần xây dựng và quản lý
- Công ty đầu tư và phát triển nhà ở
- Công ty cổ phần thi công cơ khí
- Công ty xy măng Mỹ Việt
- Công ty cổ phần thuỷ điện Quế Phong
- Trường trung học kỹ thuật và nghiệp vụ I
- Trường trung học kỹ thuật và nghiệp vụ II
- Trung tâm tư vấn KHCNDT
- Chi nhánh Tổng công ty tại Lào
Ban quản trị
Công ty cổ phần xây dựng số 6
Công ty CP XD bảo tàng HCM
Công ty CP xây lắp điện nước
Công ty CP kinh doanh vật tư
Công ty cổ phần XD K2
Công ty CP xây dựng Bạch Đằng
Công ty CP đầu tư và XD số 34
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Ban bảo hộ lao động
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng kinh tế thị trường
Phòng phát triển dự án
Phòng tổ chức lao động
Phòng tài chính kế toán
Văn phòng tổng công ty
Phòng thanh tra
Công ty CP đầu tư và XD số 4
Công ty xây dựng số 2
Công ty cổ phần xây dựng số 1
Công ty CP khu đô thị và CN
Công ty CP đầu tư PT XD
Công ty CP PT XD
Công ty CP bê tong XD
Công ty CP tư vấn đầu tư
Công ty CP cơ khí và XD
Công ty CP XD và quản lý
Công ty CP ĐT và PT nhà ở
Công ty CP thi công cơ khí
Công ty CP xi măng Mỹ Việt
Công ty CP thuỷ điện Quế Phong
Trường TH KT và NV 1
trường TH KT và NV 2
Trung tâm tư vấn KHCN ĐT
Ban quản lý các DA PT
Chi nhánh tong công ty tại Lào
Phòng kế hoạch đầu tư
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Tổng công ty xây dựng Hà Nội là một trong những Tổng công ty thuộc lĩnh vực xây dựng lớn nhất tại Việt Nam được lãnh đạo bởi một đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề kỹ thuật cao, có trình độ quản lý tốt, là những con người có tài có đức. Tổng công ty đã điều hành các công ty đơn vị trực thuộc và quản lý theo sơ đồ trên. Nhìn vào sơ đồ ta thấy tất cả đã tạo thành một khối quản lý chặt chẽ và làm việc hiệu quả, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng công ty.
4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Trong lĩnh vực xây dựng Tổng công ty xây dựng Hà Nội là một tổng công ty lớn mạnh hàng đầu. Tuy nhiên vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn
Điểm mạnh :
- Là một tổng công ty ra đời sớm nhất nên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động đầu tư, đặc biệt có thế mạnh về đẩu tư xây dựng khu công nghiệp khu đô thị…
- Năng lực tài chính tổng công ty có tình hình tài chính lành mạnh, tổng tài sản gia tăng qua các năm, doanh thu cũng như lợi nhuận tăng liên tục. Cụ thể
- Năng lực con người, các cán bộ kỹ thuật được đào tạo bồi dưỡng có quy củ.
- Đã chuyển đổi thành công các công ty con thành các công ty cổ phần và hoạt động có hiệu quả hơn, phát huy được tính chủ động và sáng tạo của đơn vị, khẳng định được vai trò quản lý, kiểm tra kiểm soát, tính năng động, sáng tạo trong cơ chế thị trường, bảo toàn và phát triển được về vôn kinh doanh, cổ tức cổ phần của các đơn vị ngày được nâng cao.
- Tổng công ty và các đơn vị thành viên với tư cách là một bên góp vốn đã liên doanh liên kết được với nhiều đối tác nên có nhiều biện pháp quản lý nhằm giảm lỗ tăng lợi nhuận. Các liên doanh hoạt động tốt như là : liên doanh Quốc tế Hồ Tây, liên doanh khách sạn vườn Bắc Thủ đô
Điểm yếu :
- Bộ máy quản lý tại một số công ty thành viên chưa được điều chỉnh phù hợp với tốc độ tăng trưởng của Tổng công ty.
- Một số cán bộ của công ty và Tổng công ty về trình độ năng lực chưa đáp ứng, chưa giải quyết tích cực, công tác đào tạo chưa được quan tâm đúng mức
-Các lĩnh vực như xây dựng các công trình thuỷ điện, và một số loại hình xây dựng khong phải chủ chốt của Tổng công ty thì vẫn chưa gây được uy tín lớn và tạo ra doanh thu lớn cho công ty vì đây thế mạnh của các Tổng công ty khác như: Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Tổng công ty Vinaconex...
Cơ hội
Năm 2006 vừa qua nước ta đã tham gia tổ chức thương mại thề giới WTO. Từ đó cũng tạo ra nhiều cơ hội và thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Tổng công ty xây dựng Hà Nội nói riêng.Tổng công ty sẽ có rất nhiều cơ hội tham gia vào thi trường trong nước cũng như ngoài nước
Tổng công ty có thể liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài,sẽ học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm cũng như áp dụng được khoa học công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới
Tổng công ty có thể huy động được nguồn vốn đầu tư lớn từ trong nước và nước ngoài
Thách thức
Mặc dù có rất nhiều cơ hội nhưng song song vớ diều đó là không ít thách thức.
Tổng công ty sẽ cạnh tranh nhiều hơn với các đối thủ trong nước và nước ngoài, và sẽ phải cạnh tranh tổng thầu với nhiều đối thủ nước ngoài lớn có khả năng tài chính lớn
Vốn huy động trong đầu tư, vốn vay ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, điều này cũng làm giảm lợi nhuận của công ty do phải trả một khoản lãi suất cao
II. Thực trạng đầu tư tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội
1. Vốn đầu tư tại Tổng công ty. xây dựng Hà Nội
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Tổng công ty là rất lớn và tăng mạnh qua nhiều năm. Nguồn vốn được huy động từ nhiều nguồn khác nhau :
- Nguồn vốn tự huy động.
- Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
- Nguồn vốn tín dụng.
…
Bảng 1 : Tổng nguồn vốn đầu tư qua các năm2000-2007:
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
Năm
2002
2003
2004
2005
Ước TH 2006
Kế hoạch 2007
1
Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng )
446.938
536.307
550.000
720.000
745.000
900.000
2
Tỷ lệ so với các năm trước(%)
119.995
102.55
130,9
120,8
120,81
Nguồn : Báo cáo kết quả thực hiện và mục tiêu phát triển 2000-2010 (phòng Kế hoạch đầu tư-Tổng công ty xây dựng Hà Nội )
Nhận xét:
Qua bảng báo cáo trên ta thấy Nguồn vốn đầu tư phát triển của Tổng công ty xây dựng Hà Nội tăng một cách liên tục qua các năm, năm 2002 tổng vốn đầu tư phát triển của tổng công ty là 446.938 tỷ đồng thì tổng vốn đầu tư phát triển năm 2005 đã là 536.307 tỷ đồng tăng hơn so với năm trước là 119,995% tương ứng với số tiền tăng lên là 89.369 tỷ đồng. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 102,55% tương ứng với số tiền tăng là 13.693 tỷ đồng. Tổng số vốn đầu tư phát triển năm 2004 tăng so với năm 2003 là không nhiều. Điều này cho thấy rằng nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định dùn cho sản xuất không tăng nhiều qua 2 năm.
Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2005 tăng mạnh so với năm 2004 là 130,9% tương ứng với số tiền tăng là 170.000 tỷ đồng. Điều này cho thấy vốn đầu tư phát triển năm 2005 là nhiều, đầu tư cho tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ bản là nhiều, đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại, cơ sở vật chất làm năng suất lao động tăng và thúc dảy doanh thu năm 2005 cũng tăng cao. Năm 2006 nguồn vốn đầu tư phát triển tăng so với năm 2005 là 120,8% tương ứng với số tiền tăng lên là 25.000 tỷ đồng. Kế hoạch thực hiện năm 2007 nguồn vốn đầu tư là 900.000 tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 120,81% tương ứng với số tiền tăng lên là 155 tỷ đồng.
Nguồn vốn đầu tư phát triển trong 5 năm 2002-2007 tăng một cách mạnh mẽ và liên tục. Năm 2007 tăng hơn 2 lần so với năm 2002 và còn tiếp tục tăng trong các năm tới
Nguồn : Báo cáo kết quả thực hiện và mục tiêu phát triển 2000-2010 (phòng Kế hoạch đầu tư-Tổng công ty xây dựng Hà Nội )
2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư
2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn huy động
Nguồn vốn đầu tư tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội được huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhưng tập trung chủ yếu bởi 3 nguồn sau : nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn tín dụng,.
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư xây dựng tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội giai đoạn 2002-2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
2007
1. Vốn NSNN
500
643
690
710
2. Vốn tự bổ sung
93.176
110.000
79.240
198.750
201.560
209.311
3. Vốn tín dụng
327.755
392.664
348.080
490.560
501.225
510.857
Tổng nguồn vốn
421.431
504.307
527.320
690.000
703.495
720.168
Nhận xét:
Vốn là một điều kiện không thể thiếu để thành lập và phát triển của một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần chú ý đến việc huy động và sự luân chuyển của vốn .
Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước: Tổng công ty xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ rất sớm vì vậy nguồn vốn Ngân sách Nhà nước là một bộ phận rất quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn sử dụng đầu tư của Tổng công ty. Trong những năm trước thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, trong lúc cơ chế Nhà nước vẫn còn rất chặt chẽ thì nguồn vốn ngân sách là nguồn quan trọng nhất và lớn mạnh nhất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Những năm gần đây trong thời kỳ mở cửa thị trường các doanh nghiệp tự chủ động hơn trong việc sử dụng và huy động vốn, việc sử dụng nguồn vốn Ngân sách của Tổng công ty càng ngày càng giảm dần và chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn.
Vốn tự bổ sung: nguồn vốn này tăng liên tục qua các năm
Năm 2002 nguồn vốn tự huy động của Tổng công ty chỉ là 93.176 triệu đồng, chiếm 22% tổng nguồn vốn, năm 2003 nguồn vốn đó đã tăng lên 110.000 chiếm 22% tổng nguồn vốn. Đến năm 2006 nguồn vốn tự có của công ty là 201.560 chiếm 29 % tổng vốn và theo kế hoạch thực hiện nguồn vốn này sẽ sử dụng cho năm 2007 là 209.311 chiếm xấp xỉ 30% tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Lợi nhuận
21.226
50.261
60.000
45.000
67.000
Tổng nguồn vốn
421.431
504.307
527.320
690.000
703.495
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán của Tổng công ty xây dựng Hà Nội)
Điều này thể hiện nguồn vốn tự huy động của Tổng công ty tăng dần theo các năm cùng với số lượng tăng lên của tổng vốn đầu tư. Nguyên nhân chính là do hình thành phần lớn từ lợi nhuận để lại của Tổng công ty , các dự án xây dựng và các công trình thủy điện ngày càng tăng đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh và công ty hoạt động có lãi.
Nguồn vốn tín dụng thương mại: có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất đối với sự phát triển của Tổng công ty. Nguồn vốn tín dụng thương mại của Tổng công ty xây dựng Hà Nội bao gồm nguồn vốn xây dựng trong nước và nước ngoài. Trong giai đoạn 2002-2004 nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm gần 80% tổng nguồn vốn. Giai đoạn 2004-2006 do hiệu quả hoạt động kinh doanh cao nên nguồn vốn đi vay giảm từ 5-10%. Do Tổng công ty xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước được thảnh lập từ rất sớn có uy tín trong lĩnh vực xây dựng nên đã tận dụng được điểm mạnh này của mình để mở rộng vốn kinh doanh bằng các đi vay của các tổ chức trung gian tài chính trong nước cũng như ngoài nước.
2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỹ thuật.
Phân loại cơ cấu nguồn vốn theo kỹ thuật có ý nghĩa hết sức quan trọng, điều đó cho ta biết nguồn vốn được sử dụng vào những lĩnh vực đầu tư nào và được sử dụng ra sao?
Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã phân chia nguồn vốn theo góc độ kỹ thuật như sau:
- Xây lắp
- Thiết bị
- Khảo sát thiết kế
- Sản xuất kinh doanh khác.
Bảng cơ cấu nguồn vốn theo kỹ thuật
Đơn vị tính: triệu dồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Ước 2006
KH 2007
Xây lắp
331.255
396.074
405.823
480.000
495.026
500.268
Thiết bị
28.891
35.872
45.001
78.000
80.155
91.157
Khảo sát thiết kế
24.634
25.005
27.899
45.000
37.112
39.259
SXKD khác
36.651
47.356
48.597
75.000
91.202
89.484
Tổng nguồn vốn
421.431
504.307
527.320
690.000
703.495
720.168
Nhận xét:
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy tổng nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty tăng dần qua các năm đã thúc đẩy các yếu tố như nguồn vốn cho xây lắp tăng. Năm 2002 là 331.255 triệu đồng chiếm 78% tổng số vốn đầu tư. Năm 2003 tăng lên 396.074 chiếm 78,5% tổng vốn. Năm 2004 tăng lên 405.823 triệu đồng chiếm tỷ trọng 77%. Năm 2005 có 480.000 triệu đồng vốn xây lắp chiếm 70%. Ta thấy tỷ trọng vốn xây lắp 2005 đã sụt giảm so với các năm trước, nguyên nhân là do sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề sản phẩm và đầu tư vào mua săm trang thiết bị nhiều nên nguồn vốn cho lĩnh vực này giảm. Bước sang năm 2006, ước tính có 495.026 triệu đồng được đầu tư vào xây lắp chiếm 71% trong tổng vốn đầu tư cho thấy kết quả bước đầu của việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư vốn của Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Nguồn vốn đầu tư cho mua sắm thiết bị: nguồn vốn này cũng tăng dần qua các năm. Do yêu cầu ngày càng cao về số lượng cũng như chất lượng công trình nên vốn đầu tư bỏ ra trong lĩnh vực này để mua sắm các trang thiết bị hiện đại thúc đẩy năng suất lao động. Ngày nay khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, cải tạo máy móc thiết bị để không lạc hậu và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Năm 2002 Tổng công ty đầu tư cho mua sắm trang thiết bị là 28.891 chiếm 6,9% tổng nguồn vốn. Năm 2003 có 35.872 triệu đồng chiếm 7,1%. Năm 2004 có 405.823 triệu đồng chiếm 7,7%. Bước sang năm 2005, Tổng công ty đẩy mạnh việc mua sắm trang thiết bị bằng cách tăng vốn đầu tư cho mua sắm trang thiết bị. Tỷ trọng vốn này chiếm 11% trong tổng vốn đầu tư. Ước tính năm 2006, Tổng công ty đầu tư 80.155 triệu đồng cho mua sắm trang thiết bị, tăng cường mua sắm thêm máy móc hiện đại đáp ứng nhu cầu thi công các công trình có chất lượng ngày càng cao.
Nhờ chú trọng đầu tư máy móc thiết bị, nâng cao kỹ thuất nên hiện nay Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã có đủ khả năng đảm nhận thi công trọn gói toàn bộ công trình mà không phải thuê thiết bị máy móc từ bên ngoài. Nhờ năng lực máy móc thiết bị được cải thiện, Tổng công ty được đánh giá cao từ các đối tác mời thầu. Trên thực tế, số công trình trúng thầu của Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã tăng liên tục trong các năm qua.
Bảng : Số công trình trúng thầu của Tổng công ty xây dựng Hà Nội qua các năm
Stt
Năm
2003
2004
2005
2006
1
Số công trình tham dự thầu
250
300
410
750
2
Số công trình trúng thầu
210
263
377
674
3
Tỷ lệ công trình trúng thầu
84%
87,7%
92%
90%
( Nguồn : Phòng kế hoạch đầu tư Tổng công ty xây dựng Hà Nội)
Tổng công ty xây dựng Hà Nội là một tổng công ty lớn mạnh ngày càng trúng thầu nhiều công trình lớn, có ý nghĩa thời đại. Nếu như số công trình trúng thầu năm 2003 là 210 thì năm 2006 số công trình trúng thầu là 647. Nhìn vào tỷ lệ này ta thấy số công trình trúng thầu đã tăng lên 3 lần trong một khoảng thời gian ngắn, giá trị các công trình thầu cũng được tăng lên đáng kể, trị giá hàng chục ngìn tỷ đông.
Tỷ trọng vốn cho khảo sát thiết kế tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng vốn đầu tư nhưng qua bảng trên ta thấy vai trò của khảo sát thiết kế ngày càng trở nên quan trọng. Năm 2002 vốn này chỉ chiếm 5,8% nhưng đến 2005 tỷ trọng này đã lên tới 6,5% cho thấy thực tế công tác khảo sát ngày càng được quan tâm và có vai trò ngày càng đặc biệt.
III. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư và phương hướng phát triển tại Tổng công ty Hà Nội.
1. Hiệu quả hoạt động tài chính tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội.
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tài chính.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Các chỉ tiêu chủ yếu
2002
2003
2004
2005
Ước 2006
Kế hoạch TH 2007
Tổng vốn đầu tư
446.938
536.307
550.000
720.000
745.000
900.000
Tổng doanh thu
2.169.482
2.705.000
3.000.000
3.350.000
4.050.000
4.250.000
Tổng lợi nhuận trước thuế
21.226
50.261
60.000
45.000
67.000
85.000
Tỷ suất lợi nhuân/doanh thu
0,98%
1,86%
2%
1,34%
1,65%
2%
Nhận xét :
Qua bảng số liệu trên ta thấy với sự tăng cường đầu tư về vốn, Tổng công ty đã thu được những kết quả tốt trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể với mức tăng vốn như vậy (từ năm 2002 đến 2007 tổng vốn đầu tư là từ 446.938 đến 900.000) doanh thu tương ứng tăng từ 2.169.482 đến 4.250.000. Doanh thu tăng đều qua các năm cho thấy Tổng công ty đã sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả, có trọng điểm và phân bổ hợp lý cho từng năm.
* Doanh thu trên tổng vốn đầu tư :
Chỉ tiêu này nhìn chung là tăng liên tục qua các năm, năm sau tăng hơn năm trước một lượng đáng kể. Năm 2002, nếu 1 đồng vốn đầu tư bỏ ra thì thu được 4,85 đồng doanh thu thì năm 2006, 1 đồng vốn bỏ ra thu được 5,4 đồng doanh thu. Tăng 13,2% ( số liệu nhìn bảng trên ). Tổng vốn đầu tư tăng liên tục kéo theo doanh thu tăng liên tục, điều này đã tạo điều kiện để Tổng công ty mở rộng quy mô sản xuất phát triển ngành nghề.
* Lợi nhuận :
Tổng công ty xây dựng là một tổng công ty có uy tín lớn trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam, đã xây dựng nhiều công trình lớn có giá trị hàng chục tỷ đồng. Lợi nhuận năm 2002 là 21,226 tỷ đồng, qua các năm đã tăng lên đáng kể. Đến năm 2006 lợi nhuận thu được đã lên tới 67 tỷ đồng. Với mức lợi nhuận cao như vậy, Tổng công ty đã trở thành đối tượng thu hút các nhà đầu tư tham gia góp vốn, tạo điều kiện cho quá trình tái đầu tư mở rộng, mua sắm trang thiết bị hiện đại, đầu tư công nghệ kỹ thuật cao vào sản xuất.
Nhìn vào bảng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta thấy Tổng công ty đã đảm bảo được một mức hợp lý về lợi nhuận thu được. Tỷ suất tăng đều qua các năm : năm 2002 là 0,98%, năm 2003 là 1,86%, năm 2004 tăng lên tới 2%, sang năm 2005 có hiện tượng chùng lại nhưng các năm tiếp đó mức tăng liên tục vẫn được đảm bảo chứng tỏ Tổng công ty đã có sự điều chỉnh hợp lý đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả.
2. Hiệu quả kinh tế xã hội.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hiệu quả kinh tế quốc dân
2.1.. Mức đóng góp cho Ngân sách Nhà nước
Do nguồn vốn đầu tư tăng nhiều qua các năm máy móc thiết bị được trang bị hiện đại nên năng suất lao động tăng cao từ đó lợi nhuận tăng qua các năm. Tổng công ty đã nộp vào ngân sách Nhà nước một lượng lớn qua các năm.
Bảng nộp ngân sách Nhà nước
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Nộp NSNN (triệu đồng)
17.034
33.130
75.000
110.00
125.000
140.000
% so với năm trước
194%
226%
147%
114%
112%
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán Tổng công ty xây dựng Hà Nội )
Nhận xét:
Mức đóng góp vào Ngân sách Nhà nước của Tổng công ty xây dựng tăng đều qua các năm từ 2002 đến 2007. Trong năm 2002, Tổng công ty đóng góp cho Ngân sách là 17.034 tỷ đồng thì đến năm 2007 con số này tăng tới 140.000, một con số lớn cho thấy hiệu quả hoạt động của Tổng công ty trong các năm vừa qua. Cùng với sự hoạt động hiệu quả thì Tổng công ty xây dựng ngày càng trở thành một nguồn đóng góp tích cực vào nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, điều này phù hợp với chủ trương và mục tiêu của Nhà nước ta đạt ra cho các doanh nghiệp Nhà nước.
2.2. Số lượng lao động và thu nhập bình quân.
Trong quá trình phân tích hiệu quả kinh tế xã hội vấn đề lao động và thu nhập của người lao động là một thước đo quan trọng. Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã đóng góp đáng kể trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Số liệu cụ thể được thể hiện qua bảng sau :
Bảng số lượng lao động và thu nhập bình quân của người lao động qua các năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Số lượng lao động
Người
27.169
35.065
36.165
35.241
35.809
36.293
Thu nhập bình quân
Nghìn/người
1.080
1.350
1.480
1.420
1.451
1.550
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động - Tổng công ty xây dựng Hà Nội )
Nhận xét:
Hoạt động đầu tư đã tạo cho Tổng công ty mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện thành công chủ trương đa dạng hóa ngành nghề và chuyển dịch cơ cấu sản phẩm từ đó thu hút thêm lao động. Mục tiêu giải quyết công ăn việc làm là mục tiêu kinh tế xã hội của Tổng công ty nói riêng và chiến lược phát triển đất nước nói chung. Từ việc nâng cao hoạt động đầu tư đã thu hút được nhiều lao động và tạo được công ăn việc làm cho công nhân viên. Thu nhập của họ ngày càng tăng, cuộc sống ngày càng ấm no hơn.
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư, doanh thu, lợi nhuận thì hoạt động đâu tư của Tổng công ty đã thu hút hàng trăm, hàng nghìn người lao động tham gia vào quá trình sản xuất. làm giảm tỷ lệ thất nghiệp xã hội một cách đáng kể. Ngoài việc tạo việc làm cho cán bộ công nhân viên thì T ổng công ty đang hàng ngày cố gắng tạo một mức sống ổn định đầy đủ thông qua mức lương cho mọi người. Năm 2002 thu hút được 27.169 người lao động. Và tỷ lệ này ngày càng tăng qua các năm đến năm 2006 thì số lượng lao động được tuyển dụng đã tăng lên 35.809 lao động, tăng so với năm 2002 là 8.640 người.
Số lượng lao động ngày càng tăng nhưng không vì điều đó mà thu nhập thấp đi mà ngược lại thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao và ngày càng ổn định. Nếu năm 2002 thu nhập người lao động chỉ là 1.080 nghìn/tháng thì 2006 mức thu nhập này đã tăng lên 1.550 nghìn đồng/tháng tăng gần gấp rưỡi so với năm 2002. Điều này đã làm cho đời sống người lao động được cải thiện một cách đáng kể và từ đó tạo động lực lớn cho người lao động hăng say trong sản xuất tích cực cống hiến cho xã hội, xây dựng đất nước phát triển hơn.
2.3. Hiệu quả kinh tế xã hội khác.
Ngoài việc đóng góp hiệu quả xã hội như nộp Ngân sách, giải quyết việc
làm cho người lao động thì hiệu quả kinh tế xã hội mà Tổng công ty xây dựng Hà Nội tạo ra còn thể hiện ở việc tạo ra các công trình mang tính nhân văn cao như năm 2006 vừa qua Tổng công ty đã hoàn thành công trình Trung tâm hội nghị Quốc gia. Từ đây đã góp phần cho hội nghị APEC tổ chức tại Việt Nam thành công rực rỡ. Một số công trình khác mà Tổng công ty đã xây dựng cũng được giới chuyên môn và người sử dụng đánh giá cao về hình thức, chất lượng cũng như quy mô hoành tráng của chúng.
Thế mạnh của Tổng công ty là xây dựng các khu đô thị, cơ sở hạ tầng cho các thành phố, tạo nền tảng cho viêc đi lên hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước. Nhưng không vì thế mà Tổng công ty xem nhẹ đầu tư trong việc xây dựng các hình thức khác. Những năm vừa qua Tổng công ty đã giành được một lượng vốn đầu tư rất lớn vào việc xây dựng các công trình thủy điện, đặc biệt là cụm công trình thủy điện Quế Phong, và đã trong đó đã có một số khu vực đi vào hoạt động bước đầu cung cấp cho xã hội một sản lượng điện lớn lên đến hàng chục nghìn KWh. Ngoài ý nghĩa về kinh tế các công trình thủy điện còn có tác động tích cực đến môi trường văn hóa xã hội như : tạo ra các hồ chứa nước làm cho không khí thiên nhiên thoáng mát hơn, đồng thời tạo ra nguồn nước lớn phục vụ nông nghiệp, góp phần khắc phục vấn đề thiếu nước vào mùa khô.
Các công trình xây dựng mà Tổng công ty tạo nên là tiền đề cho rất nhiều lĩnh vực kinh tế khác phát triển.
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI
I.Định hướng mục tiêu phát triển đấn năm 2010
1. Thuận lợi
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước có những đường lối chủ trương, đường lối, chính sách, cơ chế, tạo điều kiện cho lĩnh vực đầu tư phát triển nói chung và đầu tư trong xây dựng nói riêng. Dưới sự lãnh đạo chỉ đạo của Bộ xây dựng, sự phấn đấu của cán bộ công nhân viên, Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã đạt được những thành tích đáng keertrong sản xuất kinh doanh cụ thể là:
1.1.Trong sản xuất kinh doanh:
Giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu của Tổng công ty năm sau cao hơn năm trước(bình quân tăng 24,8 % giá trị sản xuất kinh doanh; bình quân tăng 28,6 giá trị danh thu) và luôn là đơn vị có giá trị xây lắp đứng đầu Bộ xây dựng.Cụ thể là :
ĐVT: triệu đồng
Năm
Giá trị sản xuất kinh doanh
Tăng so với năm trước
Giá trị doanh thu
Tăng so với năm trước
TH 2002
3.172.099
32%
2.169.482
54%
TH 2003
4.116.000
30%
2.705.000
25%
TH 2004
4.400.000
7%
3.000.000
11%
TH 2005
5.366.046
22%
3.450.000
15%
Ước TH 2006
4.050.000
17%
KHĐT 2007
4.250.000
5%
1.2.Đầu tư:
Công tác vật tư cũng phát triển cả về chất cũng như lượng, các dự án cũng phát huy được hiệu quả kinh tế. Đã có những dự án có quy mô lớn, tổng vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng :
-Xi măng Mỹ Đức công suất 1,4 triệu một năm.
-Cụm thủy điện Quế Phong.
-Cầu Phú Mỹ.
-Khu đô thị mới Nhơn Trạch (150 ha).
-Khu đoàn ngoại giao (61 ha).
-Khu phố mới thuộc khu công nghệ cao (32 ha).
-Làng Quốc tế Thăng Long.
Các dự án kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị đã phát huy được hiệu quả kinh tế với phương châm của Tổng công ty là các dự án kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị làm nhiệm vụ tạo việc làm cho Tổng công ty, đồng thời thu lợi nhuận để đầu tư vào các dự án công nghiệp như xi măng, thủy điện và những dự án mang tính chiến lược lâu dài, tăng tài sản cố định và tạo việc làm ổn định cho Tổng công ty,.
Công tác đầu tư các dự án lớn hiện tại đang gặp khó khăn về vốn (trừ các dự án kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị). Đây là các khó khăn chung của các đơn vị trong Bộ xây dựng và các doanh nghiệp trong cả nước.
Một khó khăn trong công tác đầu tư các dự án kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị đó là công tác đền bù giải phóng mặt bằng chậm. Do đó ảnh hưởng đén tiến độ và hiệu quả kinh tế của dự án.
1.3. Công tác xuất nhập khẩu:
Là một Tổng công ty lớn nhưng công tác xuất nhập khẩu của Tổng công ty chưa phát triển mạnh so với các đơn vị trong Bộ xây dựng.Tuy nhiên so với Tổng công ty thì công tác xuất nhập đã được đổi mới và phát triển, Tổng công ty đã tổ chức thi công các công trình tại Lào, đưa công nhân đi xuất khẩu lao động tại một số nước như: Ả Rập Xê Út, Đà Loan, Palau,( năm 2001, 2002 có 92 người; năm 2003 có 73 người, năm 2004 có 408 người, năm 2005 có 600 người).
Đội ngũ công nhân đi xuất nhập khẩu đều rất phấn khởi vì có việc làm ổn đinh tăng thu nhập cho cá nhân.
1.4. Công tác sắp xếp và tổ chức doanh nghiệp.
Công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp của Tổng công ty cơ bản đáp ứng với yêu cầu của Bộ xây dựng đã đề ra. Cụ thể những năm qua Tổng công ty đã cổ phần được 22 đơn vị thành viên ( năm 2002 có 2 đơn vị, năm 2003 5 đơn vị, 2004 có 6 dơn vị, năm 2005 có 5 đơn vị, năm 2006 đã cổ phần hết các đơn vị thành viên). Bên cạnh công tác cổ phẩn hóa các doanh nghiệp Nhà nước, Tổng công ty đã chú trọng đến công tác sắp xếp, ổn định tổ chức của các đơn vị thành viên bằng các hình thức luân chuyển cán bộ trong Tổng công ty và trong các đơn vị thành viên.
Các đơn vị sau khi cổ phần hóa đã phát huy được hiệu quả sản xuất kinh doanh, giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, và lợi nhuận của đơn vị tăng so với trước lúc cổ phần hóa.
2.Khó khăn.
Mặc dù giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu đạt được cao so với các đơn vị làm xây lắp trong Bộ xây dựng nhưng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận chưa tương xứng với mức tăng trưởng của đơn vị. Nguyên nhân chính của vấn đề đó là, do 3 yếu tố cơ bản sau :
- Do vốn lưu động của Tổng công ty còn rất nhỏ so với giá trị sản xuất kinh doanh hằng năm (vốn lưu động tính đến ngày 31/12/2005 Tổng công ty chỉ còn 90 tỷ đồng trong đó Ngân sách cấp 67 tỷ đồng, tự bổ sung 27 tỷ đồng) vì vậy hằng năm Tổng công ty đi vay ngân hàng một khoản khá lớn, bình quân là 650-750 tỷ đồng trên năm và phải trả tiền lãi vay 55-65 tỷ đồng/năm cao hơn lợi nhuận bình quân của Tổng công ty trong các năm qua.
- Do địa bàn hoạt động quá rộng, nhiều công trình ở xa nên công tác quản lý gặp nhiều khó khăn và hiệu quả thấp. Một số đơn vị có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng bộ máy và công tác cán bộ chưa đáp ứng với yêu cầu. Vì vậy việc quản lý tiến đô, chất lượng và hiệu quả còn gặp nhiều khó khăn.
- Tỷ trọng xây lắp còn cao vì vậy việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh sang các ngành nghề khác làm tăng doanh thu lợi nhuận cho Tổng công ty chưa được mạnh.
3. Định hướng và mục tiêu phát triền đến năm 2010.
3.1. Định hướng của Tổng công ty.
Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã đề ra những định hướng lớn trong giai đoạn 2007-2010 về kế hoạch sản xuất kinh doanh như sau :
Đơn vị tính : triệu đồng
Các chỉ tiêu chủ yếu
2007
2008
2009
2010
Giá trị sản xuất kinh doanh
6.421.663
7.772.055
8.677.295
9.628.138
Doanh thu
4.024.080
4.426.488
4.869.137
5.356.050
Lợi nhuận
100.602
110.662
146.074
160.682
Đẩy mạnh và thực hiện triệt để công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình cổ phẩn hóa công ty mẹ, lấy hiệu quả kinh tế xá hội làm thước đo cơ bản cho sự phát triển bền vững của xã hội. Thực hiện chiến lược đầu tư, đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm. Ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật cao vào sản xuất, luôn đảm bảo danh hiệu Tổng công ty hàng đầu về xây dựng ở Việt Nam, để cạnh tranh làm tổng thầu các công trình lớn trong đất nước và ngoài nước, phát triển các dự án thủy điện tăng cường liên doanh liên kết với các đơn vị xây dựng khác. Phát huy và tận dụng tối đa mọi nguồn lực để cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước chủ dộng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đóng góp nhiều vào Ngân sách Nhà nước làm cho đất nước phồn vinh thịnh vượng.
Danh mục các dự án đầu tư chủ yếu.
* Nhà máy Xi măng Mỹ Đức, công suất 1,4 triệu tấn/năm.
* Cụm thủy điện Quế Phong, tổng công suất 66 Mw.
* Cầu Phú Mỹ.
* Khu đô thị mới Nhơn Trạch ( 150 ha ).
* Khu đoàn ngoại giao (61 ha).
* Khu phố mới thuộc khu công nghệ cao (32 ha)
* Khu đô thị Tiến Xuân.
* Nghĩa trang Khoang Diệu.
* Khu công nghiệp Phúc Điền.
* Khu đô thị Quế Võ – Bắc Ninh.
* 7- 10 các dự án kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị có quy mô trên 10 ha, 3-5 dự án khu công nghiệp.
Các biện pháp lớn.
Để hoàn thành kế hoạch, Tổng công ty phải tập trung chỉ đạo các biện pháp sau :
* Phát huy thế mạnh truyền thống của Tổng công ty là xây lắp kết hợp phát triển đa dạng hóa sản xuất. Đẩy mạnh hơn nữa công tác đầu tư và dự án trong đó trọng tâm là phát triển nhà và đô thị. Huy động mọi nguồn vốn bằng nhiều hình thức như liên doanh liên kết, cổ phần, huy động CBCNV trong và ngoài Tổng công ty… Phát huy tối đa quyền chủ động của đơn vị cơ sở kinh doanh, các đơn vị thành viên liên kết chặt chẽ với nhau xuất phát từ lợi ích kinh tế. Tổng công ty thực hiện chủ trương bảo hộ sản xuất trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh trong cơ chế thị trường.
* Không ngừng phát triển mối quan hệ giữa Tổng công ty với các cơ quan TW và địa phương, liên kết với các loại hình doanh nghiệp, các trung tâm khoa học công nghệ, áp dụng phương pháp quản lý tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao vai trò điều hành, kiểm tra, kiểm soát của Tổng công ty.
* Xây dựng và triển khai tốt quy chế dân chủ trong toàn Tổng công ty, tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện của các cấp ủy Đảng, sự tham gia quản lý của tổ chức công đoàn và sự năng động của cơ quan chuyên môn.
3.2. Mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu
* Nhiệm vụ.
Giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010 là giai đoạn đất nước ta quá nhiều sự kiện kinh tế lớn việc hội nhập kinh tế WTO là
- Phát triển tăng trưởng cao và bền vững.
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu mà Tổng công ty đã đề ra, đảm bảo việc làm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
- Tích cực chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh việc đa dạng hóa sản xuất đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa sở hữu, tăng cưởng cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh doanh có hiệu quả.
- Triển khai tích cực các biện pháp để Tổng công ty có thể hội nhập cạnh tranh trên thương trường quốc tế khi đất nước ta đã hội nhập vào nền kinh tế thế giới WTO, trước mắt nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty ở thị trường trong nước và khu vực.
* Mục tiêu
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh doanh
+ Kinh doanh xây lắp: giá trị 7.054 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 75% trong tổng giá trị sản xuất kinh doanh.
Trong nhiệm vụ kinh doanh xây lắp tập trung hơn vào các công trình thủy điện chiếm 66% tổng giá trị xây lắp; giá trị các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, hạ tầng… chiếm khoảng 25%; công tác lắp máy chiếm 9% tổng giá trị xây lắp.
Kinh doanh nhà ở đô thị và hạ tầng : giá trị 850 tỷ đồng, chiếm khoảng 9% tổng giá trị SXKD. Trong thời gian sắp tới tập trung đầu tư vào các khu vực thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư và thực tiễn hoạt động đầu tư tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội, em đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư như sau.
1. Giải pháp về vốn.
1.1. Giải pháp thu hút vốn.
Hoạt động đầu tư xây dựng ở Tổng công ty cần một lượng vốn lớn, vốn cần được đầu tư đầy đủ, liên tục kịp với tiến độ công trình xây dựng. Để hoạt động đầu tư đem lại hiệu quả việc chủ động vốn rất là quan trọng.
Vốn chủ sở hữu : đầu tư xây dựng nhằm tạo ra các công trình phục vụ cho sản xuất kinh doanh cũng như sinh hoạt. Các cơ sở sản xuất kinh doanh tốt tạo lợi nhuận và lợi nhuận này bổ sung vào nguồn vốn để tiếp tục đầu tư. Chính vì thấy để tạo động lực cho sản xuất kinh doanh, Tổng công ty cần thực hiện một số giải pháp sau :
- Luôn phải coi trọng công tác kế hoạch, từ việc lập kế hoạch đến phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch.
- Các đơn vị thành viên phải thực hiện tốt việc hạch toán kinh doanh tại mỗi đơn vị, đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn của các dự án đầu tư.
- Hoàn thiện đề án, thực hiện chuyển đổi hoạt động của Tổng công ty sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Tổng kết công tác cổ phần hóa rút ra bài học kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động của công ty cổ phần. Mặt khác Tổng công ty phải nhanh chóng hoàn tất các thủ tục để có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần vào cuối năm 2007 và có thể niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Tuy thị trường chứng khoán ở nước ta còn non trẻ nhưng đang trên đà phát triển hứa hẹn nhiều thành tựu trong những năm săp tới. Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn lớn và rất có hiệu quả.
Vốn tín dụng : ở trên ta đã phân tích cơ cấu nguồn vốn đầu tư tại Tổng công ty thì vốn tín dụng là chủ yếu chiếm tới 70% tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng, chính vì thế trong điều kiện thiếu vốn như hiện nay việc tăng cường vốn vay từ các ngân hàng là rất quan trọng. Ngày nay các điều khoản vay vốn có nhiều thuận lợi hơn song việc vay vốn không phải lúc nào cũng thuận lợi, nhất là khi vay với khối lượng lớn.
- Tổng công ty cần giải trình rõ tình hình tài chính của mình, cho thấy được tình hình tài chính lành mạnh và khả năng hoàn trả các khoản vay trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Thực hiện tốt các điều khoản trong cam kết với các tổ chức tín dụng về thời hạn thanh toán cũng như mức độ hoàn trả.
- Cần tranh thủ vốn tín dụng ưu đãi Nhà nước cho các dự án có tầm quan trọng quốc gia, việc tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi sẽ giảm bớt gánh nặng về vốn. Do vậy cần đẩy nhanh việc lập các báo cáo khả thi.
- Vốn tín dụng thương mại vẫn đóng vai trò quan trọng nên Tổng công ty phải luôn đề cao việc tạo uy tín trên thị trường thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Và để giảm bớt gánh nặng vay nợ, Tổng công ty nên xây dựng kế hoạch vay vốn cụ thể và chính xác về khối lượng vay cần thiết để tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn.
- Vốn khác : Việc huy động vốn từ chính nội bộ Tổng công ty cũng là giải pháp hay và thiết thực. Các nguồn tự bổ sung này phần lớn là từ lợi nhuận thu được.
Ngoài các biện pháp trên Tổng công ty có thể xem xét liên doanh liên kết với các đối tác, đặc biệt là các đối tác nước ngoài, để khai thác vốn vừa tận dụng công nghệ, trình độ quản lý hiện đại.
1.2. Sử dụng vốn.
Sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn đầu tư cũng là một cách để tạo thêm vốn. Tổng công ty nên có kế hoạch về nguyên vật liệu cho thi công một cách chính xác, lựa chọn những nhà cung ứng ở gần, có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu khi cần thiết để tránh tình trạng dự trữ quá nhiều trong kho dẫn đến vốn bị ứ đọng, không luân chuyển được việc lựa chọn nhà cung cấp gần còn giảm được chi phí cho xây dựng kho bãi, chi phí bảo quản và có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác …
Một tình trạng còn tồn tại và nhức nhối đó là việc nguồn vốn nội bộ trong các đơn vị thuộc Tổng công ty bị chiếm dụng nhiều trong khi đó Tổng công ty phải đi vay ngân hàng để tiến hành đầu tư. Vì vậy yêu cầu đặt ra là các đơn vị thành viên, cùng Tổng công ty phải tập trung xử lý dứt điểm công nợ, đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn.Đẩy mạnh việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Tổng công ty cần có kế hoạch rõ rang để cung cấp vốn theo yêu cầu của tiến độ thi công, ưu tiên cung cấp vốn cho các dự án quan trọng, các dự án hoàn thành đúng năm kế hoạch.
2.Xác định các kế hoạch đầu tư thông qua chủ trương chiến lược để đạt hiệu quả cao trong hoạt động đầu tư.
Kế hoạch đầu tư là khâu kế tiếp và cụ thể hóa nội dung định hướng của chiến lược và quy hoạch đầu tư xây dựng , là một công cụ quản lý đầu tư, là quá trình xác định mục tiêu và đề xuất những giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao, kế hoạch hóa đầu tư phản ánh quá khả năng huy động vốn, tình hình bố trí sử dụng vốn của doanh nghiệp, kế hoạch đầu tư hợp lý sẽ giảm thất thoát lãng phí. Để nâng cao hiệu quả trong hoạt động đầu tư cần đổi mới nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch và quản lý hoạt động đầu tư trong xây dựng .
Kế hoạch đầu tư của Tổng công ty phải phù hợp với quy hoạch chiến lược phát triển kinh tế của đất nước cũng như chiến lược sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ tình hình cung cầu của thị trường. Tín hiệu thị trường cho biết nên đầu tư vào cái gì, bao nhiêu vốn, đầu tư khi nào. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường để ra quyết định phương hướng đầu tư, nâng cao được hiệu quả đầu tư. Nhưng đồng thời cũng phải thấy rõ mặt trái của thị trường khi lập kế hoạch đầu tư.
Khâu kế hoạch đầu tư nếu thực hiện tốt sẽ đóng góp một phần quan trọng để các công trình, các dự án đầu tư xây dựng hoàn thành đảm bảo tiến độ thời gian, chi phí, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư đã bỏ ra, tiết kiệm được nguồn nhân lực, bên cạnh đó làm giảm đáng kể tình trạng thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Muốn xây dựng được các chủ trương kế hoạch đầu tư hợp lý cần phải :
- Đề ra và sắp xếp các công trình quan trọng ưu tiên đầu tư, đưa vào danh mục kế hoạch đầu tư và cung cấp đủ vốn cho đầu tư .
- Loại bỏ khỏi danh mục kế hoạch vốn hàng năm đối với các dự án chưa đủ thủ tục xây dựng cơ bản, hiệu quả kinh tế chưa rõ ràng .
- Ưu tiên bố trí cho các dự án hoàn thành trong năm kế hoạch hoặc thi công đúng kế hoạch theo quyết định đầu tư, có chất lượng xây dựng cao, giá thành hạ, sử dụng vật liệu tại chỗ và áp dụng công nghệ mới nhằm đẩy nhanh tốc độ thi công hoàn thành kịp tiến độ.
- Có kế hoạch rõ ràng mức khống chế về vốn cho các loại dự án không được phép bố trí thời gian xây dựng trên một năm. Theo năng lực thực tế của các đơn vị thi công ở nước ta, những dự án có tổng dự toán từ 3 tỷ đồng trở xuống đều có khả năng xây dựng trong vòng một năm. Vì vậy, những dự án có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ trở xuống chỉ nên bố trí trong kế hoạch một năm là hoàn thành .
Quy định số lượng dự tối đa được phép bố trí vào kế hoạch hàng năm tương ứng với số vốn hạn mức được bố trí.
3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Khối lượng công trình đầu tư tăng lên ngày càng nhiều về cả quy mô lẫn loại hình, do đó Tổng công ty phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân có đủ trình độ, đủ khả năng thực hiện tốt công tác đầu tư lúc này. Phát huy những thành quả đạt được cũng như khắc phục, sửa đổi những thiếu sót trong những chính sách phát triển nguồn nhân lực trong những năm qua. Do đó Tổng công ty nên tiến hành những giải pháp mang tính thiết thực:
- Quan tâm sâu sát đến công tác tuyển dụng. Đánh giá chính xác năng lực và trình độ của người lao động để thu hút được lao động có tay nghề cũng như nâng cao trình độ chuyên môn chung, tiết kiệm chi phí đào tạo và đào tạo lại sau này. Cụ thể hoá kế hoạch tuyển dụng bằng cách liên hệ với các trường đại học và các trường dạy nghề, tạo việc làm cho sinh viên mới ra trường.
- Cụ thể hóa kế hoạch tuyển dụng ngay tại các đơn vị cơ sở như hỗ trợ kinh phí và cho phép các đơn vị tham gia thi công công trình tự tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho mình.
- Có những chính sách hấp dẫn, thiết thực thu hút thêm người giỏi đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới của Tổng công ty.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty (mở các lớp đào tạo về quản trị doanh nghiệp, quản lý dự án, các lớp giảng dạy ngoại ngữ cho cán bộ chuyên viên, mở khoá học để bồi dưỡng thêm kiến thức cho lực lượng cán bộ kỹ thuật chuyên về công tác quản lý, giám sát chất lượng công trình). Đặc biệt chú trọng nâng cao chuyên môn cho các cán bộ tư vấn đầu tư.
- Có chính sách tiền lương thỏa đáng, hợp lý đúng với năng lực, công sức người lao động bỏ ra, tạo động lực khuyến khích người lao động nhiệt tình làm việc và sáng tạo. Bên cạnh đó, Tổng công ty cần ban hành các chính sách đãi ngộ hợp lý cho người lao động để họ yên tâm cống hiến, phục vụ lâu dài. Các chế độ thưởng phạt phân minh, công bằng. Đối với các đơn vị hoạt động kém hiệu quả, thiếu tinh thần trách nhiệm với công tác chung nên có các hình thức khiển trách phê bình, thậm chí phạt bằng vật chất, để nâng cao ý thức xây dựng tập thể, bảo đảm công cuộc đầu tư chung được thực hiện thắng lợi.
- Tổ chức, bố trí điều kiện làm việc một cách khoa học, thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, giảm thiểu tai nạn lao động. Bên cạnh đó, cần tổ chức tốt các phong trào văn hóa lành mạnh, phục vụ đời sống tinh thần cho các cán bộ công nhân viên tại công trường.
4. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khâu của quá trình đầu tư.
Giám sát quá trình đầu tư là công việc mang tính liên tục, thường xuyên nhằm kiểm tra, theo dõi dự án về tiến độ, chi phí cũng như tiến trình thực hiện. Qua đó đánh giá mức độ hoàn thành và kịp thời đề xuất các phương án thiết thực để tiếp tục thực hiện thành công dự án. Để nâng cao hiệu quả quá trình đầu tư Tổng công ty cần tăng cường giám sát, kiểm tra chặt chẽ nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư, kịp thời đưa các công trình vào sử dụng, đáp ứng nhu cầu thị trường. Như thế sẽ góp phần tăng năng suất thực hiện công trình, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Vai trò giám sát trong đầu tư rất quan trọng. Nó đảm bảo dự án tiến hành được đúng tiến độ, chất lượng công trình được đảm bảo và chi phí không vượt quá Ngân sách được duyệt. Vì thế, Tổng công ty cần quan tâm đến vai trò và trách nhiệm của bộ phận giám sát quá trình thi công các công trình. Hầu hết các dự án đầu tư của Tổng công ty có số vốn lớn, các công trình xây dựng luôn dựa trên những tiêu chuẩn về kỹ thuật nghiêm ngặt, chặt chẽ. Vì thế, công tác giám sát đầu tư cũng như thi công là hết sức cần thiết và quan trọng, đảm bảo cho các công trình hoàn thành đi vào sử dụng được an toàn, thỏa mãn được ngay cả những người khó tính nhất.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khối lượng công việc thực hiện, giá trị công trình, giám sát kỹ thuật, tiến độ thi công, chất lượng công trình…là những giải pháp quan trọng đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng công trình.
Tổng công ty nên tổ chức các bộ phận giám sát có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc. Tổng công ty cũng có thể thuê các tổ chức giám sát bên ngoài nhưng phải có quy định trách nhiệm rõ ràng cho mỗi cá nhân và tổ chức giám sát, để đảm bảo chất lượng công trình cũng như đảm bảo tính hiệu quả của công cuộc đầu tư.
5. Tăng cường công tác bảo dưỡng, cải tiến, nâng cao chất lượng máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ.
Chất lượng máy móc thiết bị luôn được Tổng công ty quan tâm hàng đầu, nên trong đầu tư việc cải tiền thiết bị, đổi mới công nghệ luôn chiếm một vị trí quan trọng và không thể thiếu. Do yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đầu tư, cũng như chất lượng của các sản phẩm khác đòi hỏi Tổng công ty phải thường xuyên nâng cấp và hiện đại hoá máy móc thiết bị hơn nữa. Để nâng cao hiệu quả của công cuộc đầu tư vào máy móc thiết bị là không đơn giản. Tổng công ty cần chú ý một số vấn đề sau :
Mua sắm máy móc thiết bị (có thể thông qua đấu thầu để lựa chọn máy móc thiết bị tối ưu nhất) tuân theo yêu cầu thực tế của công trình, đảm bảo chất lượng và phù hợp với tình hình công việc.
Hiện nay, máy móc thiết bị sản xuất trong nước đã dần đạt được các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế mà giá cả lại thấp hơn máy móc nhập khẩu, Tổng công ty nên ưu tiên sự lựa chọn cho những mặt hàng này.
Ngoài ra có thể nhập khẩu các thiết bị cũ đã qua sử dụng (nhằm tiết kiệm chi phí), nhưng phải thoả mãn các quy định hiện hành của Nhà nước và đảm bảo được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật hiện đại.
Cùng với việc đầu tư mới, cần thiết phải quan tâm đến công tác vận hành sửa chữa, bảo dưỡng để kéo dài tuổi thọ máy móc thiết bị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho hoạt động này.
Giải pháp về máy móc thiết bị không chỉ giúp Tổng công ty gia tăng khối lượng TSCĐ, nâng cao năng lực sản xuất và thi công các công trình, mà còn giúp Tổng công ty sử dụng hiệu quả hơn máy móc thiết bị và tiết kiệm chi phí, nhờ đó tăng khả năng trúng thầu, có khả năng tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt hơn, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín trên thị trường.
6. Nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện đầy đủ quy chế đấu thầu.
Đấu thầu là giải pháp quan trọng để tiết kiệm chi phí cho Tổng công ty trong việc mua sắm một khối lượng lớn các máy móc thiết bị phục vụ cho đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả của công cuộc đầu tư.
Hoạt động đầu tư ở Tổng công ty cần một khối lượng lớn các máy móc hiện đại và đắt tiền, trong đó những máy móc thiết bị quan trọng lại phải nhập khẩu. Công tác đấu thầu để chọn nhà thầu thích hợp là phương án tối ưu để mua được máy móc thiết bị đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật với mức giá phù hợp nhất. Nhằm thu được hiệu quả trong đấu thầu, Tổng công ty cần làm tốt công tác lập hồ sơ mời thầu. Trước tiên, đối với việc soạn thảo các yêu cầu ban đầu, cần được quan tâm thích đáng vì nó liên quan đến khả năng đáp ứng của nhà thầu. Sau đó là việc chấm điểm các nhà thầu cần, cần có một hội đồng xét duyệt gồm những cán bộ có chuyên môn, hiểu biết về máy móc thiết bị.
Khi nhập khẩu các máy móc thiết bị, hợp đồng giao nhận phải đảm bảo sự kín kẽ, thông tin đầy đủ chính xác vì nhiều khi sơ xuất hoặc do không hiểu biết mà kí hợp đồng chỉ mua máy móc đến khi về lắp thì không biết sử dụng như thế nào vì không có công nghệ đi kèm. Trong điều kiện hiện nay, trình độ công nghệ nói chung và ở Tổng công ty nói riêng là chưa cao để bắt kịp thế giới. Chính vì thế, trong việc mua sắm máy móc thiết bị không chỉ chú ý đến số lượng hình thể máy móc mà mà còn phải quan tâm đến chất lượng hay công nghệ áp dụng.
Bên cạnh đó Tổng công ty cần đầu tư để đào tạo cán bộ có chuyên môn, nâng cao trình độ công nhân phù hợp với trình độ phát triển của công nghệ, có hiểu biết về máy móc thiết bị để lựa chọn được những sản phẩm đáp ứng tốt những yêu cầu đặt ra.
7. Các giải pháp thị trường.
Hoạt động đầu tư mục đích để xây dựng các công trình công cộng cũng như các cơ sở phục vụ sản xuất kinh doanh. Thế nên, nghiên cứu thị trường là bước cần thiết để tìm ra cơ hội đầu tư. Qua công tác nghiên cứu tìm hiểu, Tổng công ty sẽ thấy được thị hiếu khách hàng, nhu cầu của thị trường đối với các sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng.
Tổng công ty xây dựng Hà Nội nên thực hiện một số giải pháp sau:
Xây dựng hệ thống thông tin đảm bảo khả năng nghiên cứu thị trường và nắm bắt thông tin của thị trường để đầu tư, kinh doanh xây lắp.
Quan tâm một cách thiết thực đến việc nghiên cứu, xác định thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng.
Nghiên cứu, tìm ra các phương án để chiếm lĩnh đựợc thị trường, vượt qua các đối thủ cạnh tranh.
Tìm kiếm và ký kết với những nhà cung cấp lớn có thể cung ứng nguồn nguyên liệu dồi dào và lâu dài.
Tổng công ty cần nghiên cứu thị trường để tìm ra lĩnh vực kinh doanh hoạt động mới, tìm kiếm mở rộng kinh doanh các sản phẩm ở thị trường nước ngoài.
KẾT LUẬN
Ngày nay hoạt động đầu tư là hoạt động vô cùng quan trọng giúp đất nước ta thực hiện công cuộc công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước. Nó tạo cơ sở nền tảng cho các nghành kinh tế khác phát triển hơn, nó cũng là đòn bẩy cho các hoạt động khác lớn mạnh, vì vậy cần phải nâng cao đầu tư trong lĩnh vực xây dựng. Tổng công ty xây dựng Hà Nội - đơn vị mà em thực tập đã được những kết quả đáng kể trong hoạt động đầu tư trong lĩnh vực xây dựng.
Trong quá trình thực tập em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội”. Em đã đi vào nghiên cứu hoạt động đầu tư tại Tổng công ty xây dựng Hà Nội và đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tại Tổng công ty.
Những nhận xét của em trong đề tài này vẫn còn mang nhiều tính chủ quan, em mong được sự góp ý và đánh giá của thầy cô. Đặc biệt là PGS-TS Phan Kim Chiến đã trực tiếp hướng dẫn em làm đề tài này!
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình hiệu quả quản lý dự án Nhà nước NXB Khoa học kỹ thuật
2. Giáo trình kinh tế đầu tư NXB Thống kê
3. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch TCT xây dựng Hà Nội
4.Luận văn K44,K43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0083.doc