Như vậy, khi so sánh giữa hai hợp đồng ta thấy hiệu quả của hợp đồng nhập khẩu Tyloisn lớn hơn hiệu quả nhập khẩu Ampicillin. Cũng chi ra 1 USD nhưng mức lợi nhuận mà hợp đồng Tyloisn mang lại là 3.218 đồng Việt Nam, trong khi mức lợi nhuận thu được từ hợp đồng nhập khẩu Ampicillin chỉ là 1.975đ. Nếu tính chi phí bằng tiền Việt thì cứ bỏ ra 1 đồng Việt Nam Công ty thu thêm được 0,1358 đồng từ hợp đồng Ampicillin nhưng ở hợp đồng nhập khẩu Tylosin thu thêm được 0,2213 đồng. Lợi nhuận từ hợp đồng Tylosin lại cao hơn từ lợi nhuận từ hợp đồng Ampicillin đó là do có thể bán được Tylosin với tỷ suất lợi nhuận cao hơn Ampicillin.
Như vậy, nếu thực hiện ngay thì Công ty nên ký kết hợp đồng nhập Tylosin. Nếu có đủ nguồn lực công ty nên ký cả hai hợp đồng.
98 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại công ty Cổ phần dược và vật tư thú y, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Như vậy, nhìn vào biểu ta thấy tỷ lệ tăng lên của lượng hàng hoá lớn hơn nhiều lần tỷ lệ tăng lên của giá cả, phản ánh mặt tích cực trong hoạt động nhập khẩu của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần phải tích cực hơn nữa trong việc khai thác nguồn hàng, đảm bảo tăng về số lượng nhưng giá cả phải hợp lý, khai thác những nguồn hàng có giá cả thấp hơn, ưu đãi hơn.
2. Kết quả hoạt động nhập khẩu
BẢNG 10: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU
Chỉ tiêu
Năm 1999
Số tiền
(Ngh.đồng)
Năm 2000
Số tiền
(Ngh.đồng)
Chênh lệch
Số tiền
(Ngh.đồng)
Tỷ lệ
%
I.Doanh thu
11.240.902,2
13.700.301,12
2.459.398,92
21,88
II. Chi phí
10.586.886,072
12.828.463,776
2.241.577,704
21,17
- Giá vốn
10.219.002
12.454.819,2
2.235.817,2
21,88
- Chi phí khác
367.884,072
373.644,576
5.760,504
1,56
III. Lãi
143.066,028
249.096,384
106.030,356
68,07
Nguồn: Phòng kế toán
Qua biểu trên ta thấy lợi nhuận đạt được hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty năm 2000 cao hơn năm 1999 là 68,07% vài số tiền là 106.030,356 nghìn đồng. Sở dĩ lợi nhuận năm 2000 tăng lên là do doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu này cũng tăng tương ứng. Doanh thu 2000 tăng 21,88% với số tiền là 2.459.398,92 nghìn đồng, chi phí 2000 tăng 2.241.577,704 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 21,17%. Như vậy ta thấy tốc độ tăng cuả doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Cụ thể:
Giá vốn tăng 2.235.817,2 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 21,88%. Chi phí khác tăng 5.760,504 nghìn đồng với tỷ tăng 1,56%
Như vậy ta có thể nói tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty nói chung là tốt. Lợi nhuận tăng với tỷ lệ tăng cao hơn tỷ lệ tăng của chi phí rất nhiều lần, điều này chứng tỏ công ty đang làm ăn rất có hiệu quả.
3. Hiệu quả hoạt động nhập khẩu Công ty
3.1. Hiệu quả xã hội của Công ty
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y là đơn vị chuyên sản xuất các loại thuốc thú y và kinh doanh vật tư thú y. Công ty có quan hệ khoảng hơn 10 thị trường trên thế giới với danh mục hàng hoá nhập khẩu rất đa dạng và phong phú. Do đó Công ty có thể sản xuất rất nhiều chủng loại thuốc thú ý đáp ứng tốt nhu cầu trong nước, giúp người dân có được nhiều loại thuốc phòng và điều trị các bệnh ở gia súc nhằm nâng cao lợi ích từ việc chăn nuôi cho người lao động.
Như vậy, để Công ty thực hiện tốt chức năng của mình cũng có nghĩa là Công ty đã góp phần nâng cao lợi ích xã hội.
3.2. Hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu tại Công ty
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu phải đánh trên cả hai phương diện: hiệu quả của từng hợp đồng và hiệu quả từng thời kỳ .
Trong đó, hiệu quả của một hợp đồng cao là cơ sở để đạt được hiệu quả cao trong từng thời kỳ. Vì vậy việc xem xét hiệu quả từng hợp đồng là rất quan trọng.
Việc xác định hiệu quả từng hợp đồng để thực hiện thông qua việc xác định chỉ tiêu kết quả đó là chỉ tiêu lợi nhuận hợp đồng nhập khẩu. Do hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu chịu sự biến động của tỷ giá hối đoái nên ở đây thống nhất là tỷ giá sẽ lấy tại thời điểm lập phương án kinh doanh:
=
-
=
Lợi nhuận Tổng doanh thu bán Tổng chi phí
HĐNK hàng nhập khẩu dự kiến dự kiến
x
Tổng DTBH Số lượng hàng hóa Giá bán tại thời điểm
dự kiến bán theo hợp đồng ký kết hợp đồng
* Tổng chi phí gồm:
- Chi phí bằng ngoại tệ
x
=
å
Số lượng từng mặt hàng theo hợp đồng
Trị giá mua theo lô hàng
Giá từng mặt hàng
n
i = 1
+
n : số mặt hàng nhập khẩu của hợp đồng
i = 1à n
Chi phí lãi trả chậm
Trị giá hợp đồng
Lãi suất một tháng
Số tháng trả chậm dự kiến
=
x
x
+
- Chi phí bằng tiền Việt.
+ Thuế nhập khẩu = Trị giá hợp đồng nhập khẩu (CIF) x Thuế suất
+ Chi phí lưu kho bãi dự kiến 0,95% trị giá hợp đồng
+ Chi phí trực tiếp (chi phí mở L/C, chi phí giao dịch, chi phí hải quan, chi phí vận chuyển bốc dỡ...) dự kiến 2% trị giá hợp đồng.
Các tính toán của công ty mới chỉ cho biết lợi nhuận chung và rất khó để so sánh hiệu quả của hai hợp đồng khác nhau. Bởi vì, có thể một hợp đồng mang lại lợi nhuận lớn nhưng chi phí bỏ ra cũng lớn nên lãi suất một đồng chi phí là nhỏ, khi đó chưa chắc việc thực hiện hợp đồng đã có lợi hơn một hợp đồng có mức lợi nhuận không lớn lắm nhưng chi phí bỏ ra ít nên mức lợi nhuận trên một đồng chi phí là rất lớn. Như vậy, việc đánh giá hiệu quả hợp đồng nhập khẩu cần phải xem xét thêm một số chỉ tiêu liên quan kết quả và chi phí.
Để thấy rõ hiệu quả của từng hợp đồng ta xem xét ví dụ hai hợp đồng sau:
Trong quý I năm 2001 công ty lập phương án kinh doanh:
A/ Hiệu quả hợp đồng nhập khẩu Ampicillin
- Tỷ giá hối đoái là 14540 VNĐ/USD
- Giá bán dự kiến: 261.720 đ/kg
- Số lượng 1000 kg
- Tổng doanh thu dự kiến : 261.720.000 đồng
- Tổng chi phí:
+ Trị giá mua gốc = 1000 x 15 = 15.000 USD
+ Chi phí lãi trả chậm với lãi suất 0,9% trong 3 tháng
= 15.000 x 0,9% x 3 = 405 USD
+ Thuế nhập khẩu = 15.000 x 0% = 0
+ Chi phí lưu kho = 15.000 x 0,95% = 142,5 USD
+ Chi phí trực tiếp =15.000 x 2% = 300 USD
Trị giá mua hàng nhập khẩu = Trị giá mua gốc + thuế nhập khẩu
= 15.000 + 0
= 15.000 USD
- Tổng chi phí = 15.000 + 847,5 =15.847,5 USD
Quy đổi ra VNĐ = 15.847,5 x 14.540 = 230.422.650đ
- Lợi nhuận thu được từ hợp đồng = 261.720.000 - 230.422.650
= 31.297.350đ
B/ Hiệu quả hợp đồng nhập khẩu Tylosin
- Tỷ giá hối đoái là 14540 VNĐ/USD
- Giá bán dự kiến :1.163.200đ/kg
- Khối lượng 800kg
- Tổng doanh thu dự kiến: 930.560.000đ
- Tổng chi phí:
+ Trị giá mua gốc = 800 x 62 = 49.600 USD
+ Chi phí lãi trả chậm vỡi lãi suất 0,9% trong 3 tháng
= 49.600 x 0,9% x 3 = 1.339,2 USD
+ Thuế nhập khẩu = 49.600 x 0% = 0 USD
+ Chi phí lưu kho = 49.600 x 0,95%
= 471,2 USD
+ Chi phí trực tiếp = 49.600 x 2% = 992 USD
Trị giá mua hàng nhập khẩu = Trị giá mua gốc + thuế nhập khẩu
= 49.600 + 0
= 49.600 USD
- Tổng chi phí = 49.600 + 2.802,4 = 52.402,4USD
Quy đổi ra VNĐ = 52.402,4 x 14.540 đ = 761.930.896đ
- Lợi nhuận thu được từ hợp đồng = 930.560.000 - 761.930.896
=168.629.104đ
Qua xem xét tính toán lợi nhuận hai hợp đồng trên ta thấy lợi nhuận hợp đồng Tylosin là 168.629.104đ, còn lợi nhuận hợp đồng Ampicillin là 31.297.350đ. Như vậy, lợi nhuận hợp đồng Tylozin cao hơn lợi nhuận hợp đồng nhập Ampicillin. Mặc dù mức lợi nhuận của hai hợp đồng này chưa phải là cao so với tổng mức lợi nhuận của công ty trong quý nhưng nếu đủ điều kiện công ty nên ký kết cả hai hợp đồng. Nếu như công ty đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu thì công ty nên ký hợp đồng nhập khẩu Tylozin.
Để đánh giá chính xác và cụ thể hơn về hiệu quả từng hợp đồng nhập khẩu chúng ta cần phân tích 3 chỉ tiêu là: Lãi trên một đơn vị ngoại tệ, tổng lợi nhuận hợp đồng nhập khẩu, doanh lợi trên chi phí hợp đồng nhập khẩu.
A/ Hợp đồng nhập khẩu Ampicillin
- Tổng doanh thu bán hàng dự kiến: 261.720.000đ
- Tổng chi phí bằng VNĐ : 230.422.650đ
- Tổng chi phí bằng USD: 15.847,5USD
+ Lợi nhuận hợp đồng nhập khẩu = 261.720.000 - 230.422.650
261.720.000 - 15.847,5 x 14.540
15.847,5
=
= 31.297.350đ
+ Lãi trên một
đơn vị ngoại tệ
R’NK = 1.974,9đ
31.298.815
230.422.650
x 100 = 13,58%
=
+ Doanh lợi vốn
Lợi nhuận hợp đồng NK
Như vậy tổng lợi nhuận hợp đồng nhập khẩu sẽ đạt được là 31.298.815đ. Khi đó cứ chi ra 1 USD cho lô hàng nhập khẩu thì doanh nghiệp thu được 1.975đ. Nếu cứ chi ra 1 đồng Việt nam cho lô hàng nhập khẩu thì doanh nghiệp sẽ thu được 0,1358 đồng Việt Nam.
B/ Hợp đồng nhập Tylosin
- Tổng doanh thu dự kiến : 930.560.000đ
- Tổng chi phí bằng tiền Việt: 761.930.896đ
- Tổng chi phí bằng USD : 52.402,4 USD
+ Lợi nhuận hợp đồng nhập khẩu = 930.560.000 - 761.930.896
930.560.000 - 52.402,5 x 14.540
52.402,4
=
= 168.629.104đ
+ Lãi trên một
đơn vị ngoại tệ
R’NK = 3.217đ
168.629.104
761.930.896
x 100 = 22,13%
=
Doanh lợi vốn
Lợi nhuận hợp đồng NK
Việc nhập khẩu Tylosin sẽ đem lại cho công ty mức lợi nhuận là 168.630.923đ. Khi đó cứ chi ra 1 USD sẽ thu được 3.217 đồng Việt Nam. Nếu cứ chi ra một đồng Việt Nam để kinh doanh sẽ thu thêm được 0,2213 đồng Việt Nam.
Như vậy, khi so sánh giữa hai hợp đồng ta thấy hiệu quả của hợp đồng nhập khẩu Tyloisn lớn hơn hiệu quả nhập khẩu Ampicillin. Cũng chi ra 1 USD nhưng mức lợi nhuận mà hợp đồng Tyloisn mang lại là 3.218 đồng Việt Nam, trong khi mức lợi nhuận thu được từ hợp đồng nhập khẩu Ampicillin chỉ là 1.975đ. Nếu tính chi phí bằng tiền Việt thì cứ bỏ ra 1 đồng Việt Nam Công ty thu thêm được 0,1358 đồng từ hợp đồng Ampicillin nhưng ở hợp đồng nhập khẩu Tylosin thu thêm được 0,2213 đồng. Lợi nhuận từ hợp đồng Tylosin lại cao hơn từ lợi nhuận từ hợp đồng Ampicillin đó là do có thể bán được Tylosin với tỷ suất lợi nhuận cao hơn Ampicillin.
Như vậy, nếu thực hiện ngay thì Công ty nên ký kết hợp đồng nhập Tylosin. Nếu có đủ nguồn lực công ty nên ký cả hai hợp đồng.
Tuy nhiên, việc lựa chọn nên ký hợp đồng nào ngoài cơ sở quan trọng nhất là hiệu quả hợp đồng, Công ty cần dựa trên cơ sở mặt hàng nào là cấp thiết, hợp đồng nhập khẩu nào có tính khả thi hơn, có được khuyến khích nhập khẩu không, tình hình dự trữ hàng hoá đó, thời gian dự kiến từ lúc nhập đến lúc tiêu thụ hết hàng hoá. Công ty vẫn có thể thực hiện hợp đồng có hiệu quả thấp hơn nhưng có thời gian lưu chuyển nhanh, có thể sử dụng vốn quay vòng tiếp, ưu tiên ký hợp đồng với bạn hàng quen thuộc.
3.3. Hiệu quả nhập khẩu trong một thời kỳ.
Sau một thời kỳ kinh doanh, công ty cần phải tiến hành phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu để biết được công ty đã đạt được những gì, hiệu quả cao hay thấp.
BẢNG 11: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU
Chỉ tiêu
Thực hiện 1999
(ngh. đồng)
Thực hiện 2000
(ngh. đồng)
Chênh lệch TH200/KH2000
Số tiền
Tỷ lệ
%
Doanh thu bán hàng
Trị giá vốn hàng nhập khẩu đã bán.
Lãi gộp.
Chi phí bán hàng.
Tỷ suất chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý.
Tỷ suất chi phí quản lý.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu bán hàng nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận /trị giá vốn hàng nhập khẩu đã bán.
Số vòng chu chuyển vốn hàng nhập khẩu.
Số ngày chu chuyển vốn hàng nhập khẩu.
2.019.800
1.892.000
127.800
12.310
0,61%
5.720
0,283%
109.770
5,43%
5,8%
3,6 vòng
101,3 ngày
2.093.700
1.920.000
173.700
13.530
0,65%
6.420
0,306%
153.750
7,34%
8%
3,8 vòng
96 ngày
73.900
28.000
45.900
1.220
700
43.980
1,91%
2,2%
0,2 vòng
-5,3 ngày
3,7
1,48
35,9
9,9
0,04
12,23
0,023
40,06
Nguồn: Phòng kế toán
Nhìn vào biểu trên ta thấy tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty năm 2000 là tương đối tốt . Lợi nhuận bán hàng nhập khẩu tăng lên đáng kể so với năm 1999. Cụ thể năm1999 là 109.770 nghìn đồng, năm 2000 đạt được 153.750 nghìn đồng tăng 40,06% với số tiền là 43.980.000 đồng.
Tỷ suất lợi nhuận bán hàng nhập khẩu trên doanh thu bán hàng tăng từ 5,43% lên 7,34%, so với kế hoạch vượt 1,91%. Tỷ suất lợi nhuận bán hàng nhập khẩu trên trị giá vốn hàng nhập khẩu đã tăng từ 5,8% lên 8%, so với kế hoạch vượt 2,2%.
Lợi nhuận tăng lên do các nguyên nhân sau:
1. Doanh thu bán hàng nhập khẩu tăng 3,7% với số tiền 73.900 nghìn đồng làm cho lợi nhuận tăng lên 73.900 nghìn đồng. Doanh thu là nhân tố duy nhất có quan hệ tỷ lệ thuận với lợi nhuận, còn các nhân tố còn lại có quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
2. Trị giá vốn hàng nhập khẩu đã bán tăng 1,48% với số tiền là 28.000 nghìn đồng làm cho lợi nhuận hoạt động nhập khẩu giảm tương ứng 28.000 nghìn đồng
3. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý đều tăng lên so với năm 1999 trong đó chi phí bán hàng tăng 9,9% với số tiền 1.220 nghìn đồng. Chi phí quản lý tăng 12,23% với số tiền 700 nghìn đồng. Có thể nói các khoản chi phí của công ty là chưa hợp lý bởi vì tỷ lệ tăng của chi phí lớn hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng của doanh thu thực thu. Việc công ty chưa quản lý tốt chi phí trong kinh doanh đã gây lãng phí vượt số tiền là:
0,023% x 2.093.700.000 + 0,04% x 2.093.700.000 =1.319.031 đồng.
Đáng ra lợi nhuận của công ty còn tăng 1.319.031 đồng nếu chi phí như năm 1999. Mặt khác tỷ lệ tăng chi phí quản lý lại lớn hơn tỷ lệ tăng của chi phí bán hàng (9,9%) là 2,33%. Đây cũng là điều bất hợp lý trong quá trình quản lý chi phí của công ty.
Do đó công ty cần có biện pháp quản lý chi phí chặt chẽ để có thể hạn chế những bất cập kể trên.
Xét tốc độ chu chuyển vốn hàng nhập khẩu.
+ Năm 2000 vốn hàng nhập khẩu luân chuyển được 3,8 vòng tăng 5,55% với 0,2 vòng so với kế hoạch đặt ra. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty là tốt, không có tình trạng ứ đọng vốn.
+ Về số ngày chu chuyển vốn, để vốn hàng nhập khẩu quay được một vòng cần một thời gian là 96 ngày (khoảng một quý), so với kế hoạch giảm 5,3 ngày tức là giảm 5,23%. Điều này càng khẳng định công ty sử dụng vốn hợp lý trong kinh doanh nhập khẩu.
Tóm lại trong năm 2000, nhìn chung công ty đã hoàn thành tốt kế hoạch lợi nhuận bán hàng nhập khẩu. Song điều đáng quan tâm ở đây là các khoản chi của công ty còn cao làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Đây là nhân tố chủ quan thuộc công ty nên công ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ để đảm bảo các khoản chi tăng lên hợp lý và phù hợp với tỷ lệ tăng doanh thu.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY HANVET.
Trong những năm vừa qua hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty đã đạt được những hiệu quả tương đối tốt, không chỉ đem lại lợi nhuận mà còn đem lại uy tín cho công ty, tạo nền tảng rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều yếu tố gây khó khăn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty như sự đa dạng của công việc chuyên môn hoá trong quá trình CNH-HĐH đất nước, sự thay đổi nhanh chóng của thiết bị công nghệ, sự xâm nhập của các công ty nước ngoài vào Việt nam ngày càng nhiều, đặc biệt sau khi Mỹ bãi bỏ cấm vận đối với nước ta, Việt nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN, Việt nam gia nhập AFTA. Đã làm cho cục diện có sự thay đổi giữa nước ta với các nước, đặc biệt là các nước ASEAN. Bên cạnh đó thị trường của nước ta còn đang trong giai đoạn chưa hoàn thiện, chưa hoàn toàn ổn định nên cũng rất khó khăn, ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của các công ty trong nước nói chung và công ty HANVET nói riêng.
Những thành tựu mà công ty đã đạt được trong hoạt động nhập khẩu thời gian vừa qua là rất đáng kể, không những đáp ứng được nhu cầu về vật tư thiết bị cho thi công các công trình của công ty, mà còn thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại vật tư thiết bị nhập khẩu thu được lợi nhuận cao góp phần quan trọng trong kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Những tồn tại của công ty trong thời gian qua cũng còn là vấn đè cần suy nghĩ và giải quyết. để đứng vững phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nguyên liệu công ty cần có chiến lược và giải pháp cụ thể.trên cơ sở kế thừa và đổi mới hoạt động nhập khẩu của mình cho phù hợp với xu hướng biến động thị trường trong và ngoài nước, cũng như sự phù hợp với phương hướng, kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty trong giai đoạn tới.
CHƯƠNG III:MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG 10 NĂM TỚI
Chiến lược phát triển của công ty HANVET trong 10 năm tới là là tăng trưởng với tốc độ cao, mở rộng quy mô của công ty thu hút thêm nhiều lao động đảm bao công ăn việc làm cho khoảng 200 cán công nhân viên của công ty. Kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng số lượng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho những năm tới, nâng cao tầm hiểu biết về quản trị kinh doanh theo cơ chế thị trường có định hướng và quản lý của nhà nước. Tiếp tục công tác cải tạo và hoàn thiện cơ sơ vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thêm các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quản lý và cho hoạt động kinh doanh. Liên tục cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới chiếm lĩnh thị trường trong nước và từng bước mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Thêm vào đó trong 10 năm tới công ty sẽ phấn đấu tăng doanh thu gấp 2 lần hiện tại (hiện tại doanh thu của công ty là 34.000.000.000đ), mở rộng lĩnh vực hoạt động sang sản xuất các thành phần thức ăn ding dưỡng cao cho gia súc. Ngoài ra về lĩnh vực nhập khẩu công ty sẽ tăng cường thu thập thông về thị trường nước ngoài nhằm hiểu biết hơn về các đối tác cũng như các loại hàng hoá mà họ đang chào bán, tăng kim ngạch nhập khẩu gấp 2 lần kim ngạch nhập khẩu hiện nay( hiện tại là 865.180 USD), đa dạng hơn nữa thị trường nhập khẩu.
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Trong những năm gần đây, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nghành thuốc thú y nói chung không có ảnh hưởng to lớn lắm. Không có những bước ngoặt cụ thể, tuy nhiên cũng có một số nguy cơ và cơ hội ảnh hưởng sau:
1. Khó khăn:
- Cùng với toàn thể nền kinh tế ,nghành thú y cũng phải chia sẻ sự giảm về tốc độ tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế của Việt nam giảm xuống mức thấp, đồng tiền Việt nam giảm giá so với đồng đô la Mỹ. Năm 1999 Việt nam áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (VAT) , theo đó nghành phải chịu 5% hàng tồn kho không được trừ thuế, trong khi đó nhà nước không cho bán tăng gía. Do vậy, Công ty không đảm bảo được lợi nhuận .
- Nông nghịêp nói chung được mùa nhưng chịu ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai nặng nề ở Miền trung, tuy chăn nuôi ở Nam bộ tăng nhưng ở phía Bắc giá lợn, gà giảm, bởi vậy người nông dân không nhịêt tình phấn khởi chăn nuôi, dẫn đến nhu cầu thuốc thú y vì thế cũng giảm đi .
- Một mặt do thời tiết, một mặt do kiểm dịch thực phẩm nhập khẩu còn lỏng lẻo mà trong năm 1999 hầu hết 61/61 tỉnh, thành phố có gia súc, gia cầm nhĩêm bệnh, đặc trưng là bệnh lở mồm long móng. Bệnh này rất khó điều trị được mà phải tiêm phòng, khi đã mắc bệnh này 99% gia súc, gia cầm bị chết làm giảm khá lớn số lượng vật nuôi, trực tiếp làm giảm nhu cầu về thuốc thú y.
2. Thuận lợi:
- Đánh giá được tình hình trên nhà nước cũng ban hành những quyết định hỗ trợ cho nghành, gián tíêp thông qua công cuộc CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn .
- Bản thân Công ty cũng không ngừng đổi mới cả trong tổ chức lẫn phương thức hoạt động kinh doanh .
- Trong những năm gần đây Công ty giảm bớt bộ máy gián tiếp, tăng cường chất lượng công tác, tăng cường hiệu lực bộ máy, trấn chỉnh ý thức của CBCNV, nâng cao công tác kỹ thuật, tổ chức bộ máy sản xuất, vệ sinh công nghiệp. Đầu tư xây thêm 500m2 kho và xưởng, mua thêm máy đóng gói máy trộn bột, tủ sấy, máy lọc nước cất 2 lần, thang máy và một số trang thiết bị văn phòng đặc biệt Công ty đẩy mạnh công tác thị trường, tăng cường tuyên truyền, quảng cáo khuyến mại ...
- Trên những địa bàn tiêu thụ thuốc thú y ở mìên Bắc đa số tập quán không có gì nổi bật khác hẳn nhau. Mặt khác các loại dược phẩm thuốc thú y đều được thiết kế đa năng để tiện sử dụng cho các loại gia súc, gia cầm. Nên hầu hết các loại dược phẩm thuốc thú y đều có mặt trên khắp các thị trường địa bàn tiêu thụ.
- Về cơ bản các phương tiện phục vụ cho thông tin đại chúng khá đầy đủ trên các dịa bàn thị trường hiện đang tiêu thụ sản phẩm dược thú y .
II. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY HANVET.
Trong những năm vừa qua hoạt động nhập khẩu của công ty đã thu được những kết quả tương đối tốt, kết quả thu được năn này cao hơn năm trước, đóng góp một phần quan trọng trong kết quả kinh doanh của công ty và quan trọng nhất là hoạt động này mở ra cho công ty một hướng làm ăn mới tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện của công ty trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường. Bên cạnh đó do mới cổ phần hoá nên công ty tồn tại nhiều khó khăn ảng hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Những tồn tại và khó khăn đó là tất yếu không chỉ đối với riêng công ty mà là đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Do đó để có thể đứng vững và phát triển trong những năm tiếp theo côngty cần tiếp tục đổi mới hoạt động kinh doanh cho phù hợp với cơ chế thị trường và chính sách của nhà nước ban hành, củng cố và tăng cường lực lượng cán bộ có đủ năng lực chuyên môn hoá và tinh thần trách nhiệm để thực hiện được các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại công ty HANVET kết hợp với những kiến thức học tập được tại trường, tôi xin đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
1. Hoàn thiện mô hình tổ chức.
Trong mô hình tổ chức hiện tại của công ty, ở cấp quản lý trung gian còn những sự mất cân đối ở mức độ nào đó chức năng giữa tài chính, sản xuất và bán hàng, tiếp thị. điều này có lẽ là sản phẩm vẫn đang được thị trường chấp nhận nên quan điểm của công ty đối với việc hoàn thiện lĩnhvực bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường chưa được đẩt cấp bách.
Vì quy mô của công ty là vừa nên có thể nhập cấp quản lý cấp trung vào quản lý cấp thấp. điều này cho phép rút ngắn khoảng đi lại của thông tin hai chiều giữa cán bộ quản lý cấp cao và cấp thấp sẽ tạo nên tính năng động, linh hợt trong công ty. Việc thành lập 3 cấp quản lý tách biệt có thể dẫn tới sự chậm trễ trong việc đưa ra các quyết định quản lý.
Riêng việc phân cấp chức năng quản lý bán hàng, tiếp thị nên dần hình thành bổ nhiệm một phó Giám đốc. Bởi vì, công tác quản lý kinh doanh hiện đại đòi hỏi ngày càng cao đối với chức năng quản lý này.
Mô hình của công ty nên tăng cường tính chất chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá. Trong lĩnh vực chuyên môn, mỗi thành viên chỉ có thể bị điều hành bởi cấp quản lý cấp cao thuộc chức năng đó. Trong các lĩnh vực khác, họ chịu sự điều hành chunh như các thành viên khác trong công ty.
Bên cạnh đó mô hình tổ chức của công ty nên giảm dần tính chất phi tập trung bằng việc sửa đổi bổ xung các quy chế phân cấp quản lý. Mô hình tổ chức của công ty nên tăng cường mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng bằng cách xây dựng nên các quy chế cụ thể trong đó thể hiện rõ mục đích của sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty.
2. Tăng cường nghiên cứu thị trường đầu ra.
Để củng cố vị trí của Công ty đồng thời để tăng doanh số tiêu thụ việc nghiên cứu khách hàng và thị trường tiêu thụ là một điều hết sức cần thiết có đầu ra thì mới tiếp nhận đầu vào, tức là có khả năng tiêu thụ thì mới có khả năng nhập khẩu nhiều. Vấn đề đặt ra với HANVET là phải nghiên cứu khách hàng và thị trường tiêu thụ, trên cơ sở đó có kế hoạch nhập khẩu phù hợp. Đây là việc làm hết sức cần thiết, đơn giản vì thị trường đầu ra không chỉ dừng lại ở nhu cầu của khách hàng mà là việc đáp ứng nhu cầu đó sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Do vậy đòi hỏi Công ty phải nắm được chính xác những thông tin về thị trường tiêu thụ để nhập khẩu các loại nguyên liệu phù hợp với yêu cầu khách hàng về hàng hoá, khả năng thanh toán của họ, đồng thời Công ty có thể cung ứng một cách nhanh nhất với một chi phí thấp nhất. Vấn đề phụ thuộc nhiều vào khả năng chuyên môn của người nghiên cứu. Đối với Công ty, một trong những phương pháp nghiên cứu thị trường thiết thực nhất là phân loại khách hàng của thị trường. Sau đó tiếp cận, nghiên cứu nhu cầu của từng loại khách hàng đó.
3. Tăng cường khả năng tiếp cận và nghiên cứu thị trường nhập khẩu.
Trong cơ chế thị trường, bất kỳ một loại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nào cũng phải gắn vào thị trường, sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với sự nắm vững thị trường. Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì công tác nghiên cứu thị trường nước ngoài có tính chất cực kỳ quan trọng, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đối với thị trường nhập khẩu, nếu trước đây việc tìm hiểu thị trường nước ngoài là không quan trọng bởi vì hoạt động này chủ yếu được thực hiện trên cơ sở các nghị định thư giữa Nhà nước Việt Nam với chính phủ nước ngoài. Bạn hàng của các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn ở thị trường các nước xã hội chủ nghĩa. Ngày nay tình hình đã có nhiều thay đổi, hầu hết doanh nghiệp phải tự nghiên cứu thị trường, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nào đó. Do đó nắm vững thị trường nhập khẩu có ý nghĩa sống còn với các Công ty kinh doanh nhập khẩu nói chung và Công ty HANVET nói riêng. Hiện nay công việc này ở Công ty được tiến hành ở mức độ chung, khái quát như nắm được tình hình chung về kinh tế, chính trị, xã hội ở thị trường nhập khẩu. Về bạn hàng chỉ nắm được sơ qua về loại hình doanh nghiệp cuả họ, đại diện doanh nghiệp của họ, mối quan hệ giữa họ với Công ty. Trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh hơn các công tác này. Cần đi vào cụ thể hơn, cần nắm được chính xác chế độ, chính sách, luật pháp có ảnh hưởng như thế nào đến kinh doanh trực tiếp ở thị trường đó, cũng như các phong tục tập quán ở thị trường đó. Điều quan trọng nhất là phải nắm được uy tín, cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình kinh doanh nội tại của bạn hàng cần giao dịch, xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của người đứng tên giao dịch của bên bạn hàng. Làm được điều này Công ty sẽ tránh được rủi ro trong hoạt động nhập khẩu do không hiểu biết về chính sách, pháp luật, tập quán kinh doanh. . .của bạn hàng. Từ đó Công ty có thể mua hàng hoá một cách dễ dàng với giá cả phải chăng. Tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh và mang lại lợi nhuận cao hơn nữa.
HANVET là 1 công ty chuyên nhập khẩu các loại dược và vật tư thú y. Đây là những loại hàng hoá mà thị trường cung ứng tương đối nhiều, họ có thể đến từ các nước phát triển hoặc đến từ các nước công nghiệp mới. Việc lựa chọn nhà cung ứng sao cho có hiệu qủa nhất là hết sức cần thiết.
* Xác định thị trường trong điểm.
Thông qua các công tác thông tin và tiếp cận thị trường cần xác định thị trường trọng điểm, vì thị trường trong điểm có ưu điểm là có thể nhập khẩu với số lượng lớn, chủng loại mặt hàng đa dạng, giá cả ổn định, điều kiện thanh toán thuận lợi, có nhiều sự hỗ trợ về chuyên môn cũng như về dịch vụ sau khi bán.
Đối với thị trường trọng điểm, yếu tố quan trọng nhất là đối với Công ty phải chú trọng tới thông tin thị trường. Có thể thu thập thông tin qua các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Trong các biện pháp về thu thập và xử lý thông tin cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Thông tin cần phải cập nhật, chính xác.
+ Thông tin nắm được phải được phân tích kỹ lưỡng, kết qủa phân tích phải được giải thích rõ ràng giúp cho việc quyết định đúng đắn.
Việc nghiên cứu và tiếp cận thông tin thị trường không những giúp cho việc lập kế hoạch kinh doanh của Công ty mà còn giúp cho việc dự đoán nhu cầu đột xuất tạo ra thời co thuận lợi cho kinh doanh có thể tính được những chi phí phát sinh, từ đó giảm tối đa thiệt hại rủi ro.
* Lựa chọn đối tác.
khi chọn đối tác để nhập khẩu Công ty cần nghiên cứu tình hình sản xuất, khả năng và chất lượng hàng nhập khẩu, chính sách và tập quán thương mại của nước đó. Điều kiện địa lý cũng là một vấn đề quan trọng khi Công ty lựa chọn đối tác để giao dịch, yếu tố này cho phép Công ty đánh giá được khả năng sử dụng ưu thế địa lý để giảm chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm, hạ giá thành của hàng nhập khẩu.
Căn cứ vào chủng loại hàng hoá Công ty cần nhập khẩu, kết hợp với những thông tin nhận được về tình hình các nhà cung ứng ở thị trường trọng điểm Công ty sẽ lập một bản danh sách các nhà cung ứng có thể cung ứng tốt. Bảng danh sách này gồm các thông tin cơ bản sau:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vức và phạm vi kinh doanh để thấy đựoc khả năng cung cấp lâu dài, thường xuyên, liên kết kinh doanh và đặt hàng mua.
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chát kỹ thuật để Công ty có thể đạt được những ưu thế trong thoả thuận giá cả, điều kiện thanh toán.
+ Thái độ quan điểm kinh doanh là vươn tới chiếm lĩnh thị trường hay độc quyền về kinh doanh, giá cả, những quan điểm trong mua bán với bạn hàng, tìm hiểu uy tín và quan hệ của đối tác trong kinh doanh cũng là một điều quan trọng cho phép đi đến những quyết định mua bán một cách nhanh chóng và có hiệu quả hơn.
Lựa chọn đối tác giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn những người xuất khẩu trực tiếp, hạn chế việc mua bán qua khâu trung gian.
* Xây dựng kế hoạch nhập khẩu chi tiết.
Kế hoạch mua hàng của Công ty được xây dựng trên chiến lược kinh doanh ở từng giai đoạn nhất định. Bên cạnh đó khi xây dựng kế hoạch mua hàng phải luôn đảm bảo cung cấp đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại hàng. Đây là một việc làm hết sức cần thiết để tiến hành có hiệu quả các bước nghiệp vụ. Điều này đòi hỏi hàng loạt các quyết địng nhằm đảm bảo những mục tiêu đề ra. Quyết định chủ yếu về mặt hàng dựa trên những nội dung sau:
Mua cái gì? : Căn cứ vào nhu cầu của Công ty và nhu cầu của khách hàng trong nước, Công ty sẽ xác định mặt hàng cần nhập khẩu. Để thực hiện tốt điều này Công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu về nguyên liệu, chuẩn bị cho kế hoạch sản xuất.
Mua bao nhiêu? : Cơ sở để trả lời câu hỏi này là: Dự tính kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Các đơn đặt hàng của các khách hàng trong nước . . . từ đó xác định đúng lượng nguyên vật liệu cần nhập.
Mua khi nào? : Đây là một yêu cầu quan trọng đối với Công ty, để cung cấp kịp thời nguyên liệu cho sản xuất và kinh doanh, Công ty cần trả lời chính xác câu hỏi này. Đối với công tác kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu thì trả lời được câu hỏi này sẽ giúp Công ty tận dụng được thời cơ kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh việc xác định tổng lượng hàng nhập khẩu trong năm, Công ty cần xác định được lượng hàng nhập tối ưu cho mỗi lần. Ta biết rằng lượng hàng nhập khẩu càng lớn thì các chi phí cố định đặt hàng tính cho mỗi đơn vị hàng hoá càng nhỏ và ngược lại. Cho nên, xét về riêng góc độ chi phí cố định thì mua một lần với số lượng lớn (tức là giảm số lần nhập trong năm) thì càng có lợi. Nhưng nếu lượng hàng nhập khẩu một lần càng lớn thì chi phí cho việc bảo lưu kho cũng tăng theo, đồng thời làm ứ đọng vốn. Do vậy Công ty cần xác định cho mình một hàng nhập khẩu tối ưu mỗi lần nhập phù hợp giữa chi phí cố định và chi phí lưu kho.
Mua với giá nào? : Do chủng loại hàng hoá Công ty nhập khẩu là hàng tư liệu sản xuất nên giá cả mặt hàng này ổn định hơn hàng tiêu dùng. Tuy nhiên ở các thị trường khác nhau thì giá cả cũng khác do sự khác nhau về chất lượng hàng, sự khác biệt về quy cách chủng loại, thậm chí có một số loại có tính chất độc quyền. Chính vì thế việc tính toán xác địng chính xác giá là hết sức quan trọng. Công ty có thể tìm hiểu tình hình giá cả thông qua các mối liên hệ với các bạn hàng quen biết , thông qua các cơ quan nghiên cứu thị trường của Nhà nước. Khi ký hợp đồng nhập khẩu cănb cứ vào kế hoạch nhận hàng để xác định loại giá nào phù hợp.
Mua ở đâu và của ai? : Còn nhiều vấn đề cần quan tâm khi lựa chọn thị trường nhập khẩu như quan hệ thương mại giữa hai nước, điều kiện vận tải, cước phí vận chuyển.. . quyết định mua ở đâu sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng những lợi ích thu được và các chi phí phát sinh. Sau khi đã xác định thị trường nhập khẩu Công ty phải lựa chọn đối tác phù hợp nhất căn cứ lựa chọn là mối quan hệ đã có với Công ty, uy tín của Công ty đó trên thị trường, Công ty cần dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra.
4. Tăng cường tìm hiểu đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh là những cá nhân hay các doanh nghiệp có lợi ích đối đầu với Công ty. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp Công ty tránh được những thất bại trong kinh doanh. Cùng kinh doanh nhập khẩu như Công ty còn có nhiều doanh nghiệp khác cũng tham gia vào nhập khẩu những loại hàng hoá tương tự như Công ty( như các công ty 8888) . Để chiến thắng trong cạnh tranh trước hết Công ty cần phải nắm đầy đủt và chính xác các thông tin về họ. Cụ thể là:
+ Thông tin về khả năng tài chính
+ nghiên cứu xem xét đối thủ cạnh tranh đang kinh doanh mặt hàng gì, có trùng với mặ hàng kinh doanh của mình về chủng loại, thời gian hay không. Tìm hiểu về kế hoạch kinh doanh của họ, về các chính sách Marketing của họ áp dụng.
Sau khi đã có những thông tin cơ bản về đối thủ cạnh tranh Công ty cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao như:
+ Nâng cao khả năng và uy tín phục vụ khách hàng, thực chất là cố gắng thực hiện tốt các hợp đồng với khách hàng, tiếp tục có những ưu đãi cho khách hàng như cung cấp các dịch vụ sau bán hàng với gia cả ưu đãi, có chiết khấu đối với những khách hàng mua nhiều lần, áp dụng các ưu đãi tài chính khác như: Thanh toán có kỳ hạn, giảm giá nhưng vẫn đảm bảot lợi nhuận . . .
+ Nỗ lực tìm kiếm thị trường dựa trên lợi thế của Công ty về trình độ chuyên môn kỹ thuật, trong thời gian tới chính sách Marketing Công ty nên áp dụng là chiếm lĩnh thị trường, tạo ra một thị trường ổn định lâu dài. Chiến thắng trong cạnh tranh.
Mặt khác, Công ty phải không ngừng tìm hiểu những lợi thế, những điểm yếu của họ để đưa ra chiến lược kinh doanh đúng đắn cho từng giai đoạn nhất định. Bên cạnh đó, để tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh Công ty cũng nên có những quan hệ tốt với đối thủ cạnh tranh, nhằm khai thác tối đa ưu điểm của các bên. Để làm tốt công tác này Công ty cần tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ công nhân viên của Công ty với bên ngoài, lấy đó làm xuất phát điểm để kết hợp hài hoà lợi ích giữa các bên trong quá trình kinh doanh.
5. Hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu tại Công ty HANVET
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, Công ty cần phải hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ của mình. Muốn vậy HV cần phải nâng cao hiệu quả của các nghiệp trong quá trình kinh doanh nhập khẩu cụ thể như sau:
* Tính toán giá:
Giá cả là một trong những nguyên nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty. Mức giá đưa ra đòi hỏi phải đủ cao để thu hồi và cso lãi song lại phải đủ thấp để thị trường chấp nhận. Để đưa ra được một mức giá cũng như một chính sách giá hợp lý, HANVET cần phải hạch toán và tính chính xác mọi chi phí bỏ ra đồng thời phải xác định được chủng loại hàng hoá Công ty đang kinh doanh ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, mức độ mong muốn có được hàng hoá của khách hàng cao đến đâu và giá cả của các đối thủ cạnh tranh ra sao...
Để đưa ra một chính sách giá hợp lý, Công ty cũng cần nghiên cứu tình hình thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình. Việc xây dựng chính sách giá phải phù hợp với mục tiêu kinh doanh của Công ty trong từng thời kỳ nhất định. Nếu Công ty định mức giá cao quá sẽ làm mất đi những khách hàng truyền thống, không thu hút được những khách hàng tiềm ẩn. Ngược lại nếu định giá quá thấp thì không đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận, thậm chí không bù đắp được chi phí. Như vậy đối với từng loại mặet hàng cụ thể, đối với từng khách hàng khác nhau, HANVET cần hết sức linh hoạt để đưa ra mức giá phù hợp.
* Ký kết hợp đồng.
Trong kinh doanh nhập khẩu người tham gia kinh doanh phải kà người có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực như kiến thức vèe nghiệp vụ ngoại thương, kiến thức về khoa học kỹ thuật và cả kiến thức về xã hội. . . Trong đó nhà kinh doanh bắt buộc phải được trang bị kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương. Không chỉ có kiến thức kinh nghiệm và nghệ thuật giao tiếp cũng không thể thiếu được trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Vì lý do trên đòi hỏi Công ty HANVET phải đào tạo một đội ngũ cán bộ giỏi có khả năng thực hiện một cách có hiệu quả các nghiệp vụ nhập khẩu.
Nhập khẩu nguyên liệu là việc Công ty mua nguyên liệu từ các đối tác nước ngoài. Do đó việc đàm phán để ký kết hợp đồng là hết sức quan trọgn, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Để ký kết được hợp đồng có lợi nhất, những thông tin về bạn hàng vô cùng quan trọng. Nắm vững thông tin, khôn khéo tìm ra những điểm yếu của đối phương để ra quyết định. Trên thực tế muốn dành được thắng lợi trong đàm phán Công ty cần đạt được những điểm sau:
- Tạo ra sự cạnh tranh : Cần cho đối phương biết họ không phải là người duy nhất. Công ty có thể ký hợp đồng tương tự với người cung ứng khác.
- Từng bước tiến tới: Cần chia nhỏ mục tiêu của mình, nắm được tâm lý đối phương, từng bước thoả thuận những mục tiêu nhỏ cho đến khi đạt được toàn bộ mục tiêu.
- Gây áp lực: Tuỳ vào trường hợp cụ thể có thể có những cách gây áp lực khác nhau, áp lực được tạo ra từ vị thế của mỗi bên trên bàn đàm phán.
- Nêu ra mục tiêu cao: Nêu ra yêu cầu cao hơn mục đích mình cần đạt được để hai bên thoả hiệp.
- Không bộc lộ suy nghĩ của mình và cần quan sát diễn biến tâm lý của đối phương đê nắm quyền chủ động.
- Tránh việc thảo thuận nhanh chóng: Việc thoả thuận được quá sớm sẽ không đủ thời gian để nắm bắt mọi vấn đề. Tuy nhiên trong trường hoẹp nhận thấy đối phương chưa chuẩn bị kỹ, việc ký hợp đồng sẽ có lợi cho Công ty thì việc kết thúc đàm phán lại là thành công của ta.
- Đạt được mục đich nhưng không làm mất mặt đối phương.
Sau khi thoả thuận, Công ty nên lập bảng ghi nhớ ghi lại những điểm quan trọng mà hai bên đã đạt được, để tiếp tục bàn sâu hơn cho đến khi ký hợp đồng.
Đàm phán mà thành công coi như hợp đồng đã được ký kết và có tính hiệu lực, có thể mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
* Tiếp nhận:
Tiếp nhận hàng hoá là một trong những khâu tương đói quan trọng của hoạt động nhập khẩu. Nếu thực hiện khau này không tốt có thể gây lãng phí rất lớn về chi phí vận xhuyển bốc dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí hư hỏng hàng hoá. Để tổ chức nghiệp vụ tiếp nhận được tốt, Công ty nên thực hiện theo tiến trình sau:
- Trước khi tàu đến, đại lý tàu biển hoặc tàu sẽ gửi “giấy báo tàu đến” cho Công ty để Công ty biết và tới nhận “lệnh giao hàng” (D/O) tại đại lý tàu. khi tới nhận D/O cần mang theo: ỏiginal B/L và giấy giới thiệu của đơn vị. Đại lý vận chuyển giữ lại B/L gốc và trao lại D/O cho chủ hàng.
- Có D/O Công ty cần nhanh chóng làm thủ tục nhận lô hàng của mình. Bởi nếu chậm trễ sẽ bị phạt chi phí lưu kho bãi và chịu tổn thất về những rủi ro phát sinh.
Nếu gặp trường hợp hàng đến nhưng chứng từ chưa đến. Công ty cần phải suy nghĩ kỹ để chọn một trong hai giải pháp là liên tục chờ chứng từ đến hoặc đến ngân hàng mở L/C xin giấy bảo lãnh của ngân hàng (nơi công ty mở tài khoản) khi chưa có L/C gốc.
- Khi nhận được chứng từ nhận hàng cần đối chiếu với chứng từ mua hàng để kiểm tra chi tiết.
Trong quá trình nhận hàng, nhân viên nhận phải thường xuyên bám sát hiện trường, cập nhật số liệu từng ngày, từng giờ, kịp thời phát hiện những sai sót để có biện pháp xử lý thích hợp. Công ty phải đề nghị cơ quan quản lý cảng và thuê một Công ty có uy tín để giám định hàng hoá (chẳng hạn như Công ty có thể thuê Vietnamcontrol), đối chiếu kết quả giám định với hợp đồng. Nếu hàng hoá giao không đúng hợp đồng cần lập biên bản xác nhận có chữ ký của các bên. Cuối cùng khi nhận hàng cần ký “biên bản tổng kết giao nhận hàng hoá”.
* Thanh toán ngoại thương:
Hiện nay, công ty thường thanh toán hàng nhập khẩu bằng các phương thức như : phương thức thanh toán bằng điện chuyển tiền(TTR), phương thức nhờ thu(D/A, D/P), phương thức tín dụng chứng từ(L/C). Với mỗi hình thức nhập khẩu công ty lại áp dụng một phương thức thanh toán khác nhau, lưạ chọn phương thức thanh toán nào là tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa công ty với bạn hàng nước ngoài, tuỳ thuộc vào giá trị của hàng hoá. Với những bạn hàng mới công ty có thể lựa chọn phương thức mở L/C trả ngay hoặc trả chậm.
Để đảm bảo an toàn, công ty nên áp dụng phương thức mở L/C không huỷ ngang với những đối tác mới có quan hệ làm ăn buôn bán với Công ty. Khi mở L/C cần căn cứ vào hợp đồng, luật quốc tế áp dụng cho L/C, thường là áp dụng các quy định trong UCP 500. Với uy tín của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước như hiện nay, bên cạnh hình thức thanh toán bằng L/C, Công ty cần phải linh hoạt hơn trong việc áp dụng các phương thức thanh toán khác nhau để tiết kiệm chi phí như phương thức sử dụng điện chuyển tiền. Đối với khách hàng đã ký hợp đồng nhiều lần Công ty thường được họ chấp nhận hình thức trả chậm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
6. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
Công ty HAVET cung như hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khác đang ở trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh. Công ty còn có những biện pháp để chủ động trong việc huy động vốn, đây chắc chắn là một khó khăn mà Công ty cần giải quyết. Để khắc phục phần nào khó khăn này, Công ty có thể huy động các nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn theo những giải pháp sau:
* Giải pháp huy động vốn dài hạn.
Công ty có thể huy động vốn dài hạn bằng các biện pháp sau:
- Phát hành cổ phiếu : Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốn cổ phần để tăng nguồn vốn cho Công ty và chứng nhận lợi tức cổ phần. Cổ phiếu hình thành nên vốn tự có của Công ty. Đây là biện pháp huy động vốn rất hiệu quả, Công ty có thể bán cổ phiếu cho các tổ chức, cá nhân ngoài Công ty, nhưng trước hết là kêu gọi chính những thành vỉên của Công ty, làm công tác này chẳng những Công ty có thể huy động vốn, mà còn gắn chặt hơn giữa lợi ích chung của Công ty và lợi ích riêng của mỗi thành viên.
- Phát hành trái phiếu: Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện nay trong nhân dân đang có hơn 20 tỷ đồng nhàn rỗi. Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam đang rất cần vốn cho hoạt động kinh doanh. Để huy động lượng vốn nhàn rỗi này, giải pháp tốt nhất là phát hành các trái phiếu. Trái phiếu là tên chung của các giấy tờ dài hạn, trung hạn bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu Công ty. Căn cứ vào tình hình tài chính cụ thể Công ty có thể linh hoạt sử dụng các hình thức trái phiếu khác nhau: Trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể thu hồi, trái phiếu thả nổi trong điều kiện có mức lạm phát cao và thị trường không ổn định.
* Các biện pháp huy đông vốn ngắn hạn.
- Vay ngắn hạn ngân hàng và vay các đối tượng khác: khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, ngân hàng sẽ đánh giá tỷ lệ tự tài trợ, tỷ suất thanh toán hiện hành, tỷ suất thanh toán tức thời. . . của doanh nghiệp và quyết định cho doanh nghiệp vay hay không. Tuy nhiên, trước khi có quyết định vay ngân hàng Công ty nên tính toán, cân nhắc, so sánh giữa lãi suất tiền vay với tỷ suất lợi nhuận có thể mang lại để có thể đảm bảo hiệu quả của hoạt động vay vốn.
- Hưởng tín dụng của nhà cung ứng: Tín dụng của nhà cung ứng (còn gọi là tín dụng thương mại, tín dụng nhập khẩu) là một loại tín dụng ngắn hạn, quan trọng và hữu dụng. Tham gia hình thức này, doanh nghiệp được phép thanh toán nợ của mình sau một khoảng thời gian nao đó. Khoản nợ này được ghi nhận băng thương phiếu (kỳ phiếu, hối phiếu thương mại)
- Chiết phiếu thương mại: Đây là một nghiệp vụ của ngân hàng, ngân hàng trao cho khách hàng sử dụng một số tiền căn cứ vào việc doanh nghiệp giao thương phiếu cho ngân hàng trước thời hạn.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Huy động vốn là một việc cần thiết vì nó đảm bảo cho Công ty có đủ vốn để tiếp tục mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên việc huy động vốn không phải là không có mặt trái của nó và trong nhiều trường hợp nó có thể gây ra nhiều trở ngại đối với Công ty. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng nguồn vốn hiện có của Công ty một cách có hiệu quả nhất. Về vấn đề này Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tài chính, tín dụng, hối đoái của Nhà nước, trước tiên là Công ty phải hoàn thành các loại thuế phải nộp.
- Tính toán khả năng lỗ lãi căn cứ vào tỷ lệ lãi tối thiểu cho mỗi hợp đồng, dự tính thời gian thu hồi vốn cũng như những chi phí, rủi ro phát sinh.
Vốn trong kinh doanh gồm có vốn lưu động và vốn cố định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn trong hoạt động nhập khẩu của Công ty chủ yếu là vốn lưu động.
** Vốn lưu động bao gồm tài sản lưu động và vốn lưu thông, đối với loại này Công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau:
+ Tăng nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá.
+ Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn tránh tình trạng ứ đọng vốn hay dây dưa trong thanh toán tiền hàng.
+ Tận dụng vốn của chủ đầu tư trong nhập khẩu uỷ thác bằng cách yêu cầu họ chuyển tiền đúng hạn. như vậy sẽ tiết kiệm được tiền của Công ty tập trung vào các dự án nhập khẩu tự doanh. Tuy nhiên cần áp dụng linh hoạt với từng đối tượng bạn hàng để tăng sức mạnh trong cạnh tranh.
** Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định của Công ty. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải thực hiện các giải pháp sau:
+ Tăng mức lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu vì như vậy sẽ khai thác hết công suất của tài sản cố định, giảm chi phí về tài sản cố định trên một đơn vị hàng hoá nhập khẩu.
Song song với việc thực hiện các giải pháp trên, Công ty cần phải:
+ Thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
+ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn để kịp thời đề ra các phương án kinh doanh thích hợp.
+ Thực hiện trách nhiẹm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn.
7. Tăng cường hơn nữa việc ứng dụng máy vi tính trong Công ty.
Trong điều kiện hiện nay, các cơ sở kinh doanh phải thường xuyên hoà nhập vào môi trường kinh doanh mà ở đó tồn tại và phát triển. Việc nắm bắt các thông tin của môi trường kinh doanh là rất cần thiết đối với các đơn vị. Tất nhiên việc xử lý và nắm bắt thông tin mất nhiều thời gian nếu dùng tay. Việc sử dụng các thiết bị tin học sẽ là trợ thủ đắc lực và hữu hiệu giúp các đơn vị thu thập và xử lý thông tin nhanh nhạy để có thể đưa ra các quyết định kịp thời. Hơn nữa máy vi tính cho phép giảm bớt số lượng lao động cho công tác quản lý dó đó giảm bớt chi phí quản lý. Như vậy việc ứng dụng máy vi tính vào trong công tác quản lý là một biện pháp vô cùng quan trọng để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Hiện nay Công ty đã từng bước đưa máy vi tính vào sử dụng ở các phòng ban, cụ thể tại phòng giám đốc, phòng kế toán, bộ phận văn phòng và bộ phận kho đều đã được trang bị hệ thốnh máy vi tính và hiệu quả sử dụng của chúng rất cao tuy nhiên trong thời gian tới Công ty nên trang bị máy vi tính tại phòng kinh doanh để công tác kinh doanh tại phòng kinh doanh có hiệu quả hơn.
8. Đào tạo đội ngũ cán bộ:
Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển từng ngày, từng giờ. Việc cập nhật các kiến thức kinh tế, kỹ thuật, xã hội đối với một cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu là cực kỳ quan trọng. Bên cạnh đó, nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá. Việc kinh doanh nhập khẩu lại phải giao dịch với các bạn hàng nước ngoài đòi hỏi cán bộ kinh doanh giỏi toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Có như vậy mới có thể đàm phán thành công mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh là rất quan trọng. Trong thời gian tới, Công ty cần có chính sách cử cán bộ đi đào tạo nâng cao, đào tạo lại, tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ để trang bị kiến thức cho cán bộ kinh doanh. Việc tham gia các lớp, các khoá đào tạo sẽ giúp đội ngũ cán bộ kinh doanh của Công ty nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng kinh doanh của mình, đảm bảo kinh doanh thành công nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Để làm được việc này cần đầu tư một lượng vốn lớn. Công ty nên tổ chức các khoá đào tạo dưới hình thức cho cán bộ vừa học vừa làm, học cả trên cơ sở lý luận và thực tiễn, kết hợp một cách hài hoà việc học với việc kinh doanh.
Trong thời đại ngày nay con người là chìa khoá của sự thành công. Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người có thể xem như đã thành công phần lớn trong kinh doanh. Hơn bao giờ hết Công ty HANVET nên quan tâm hơn nữa đến vấn đề nâng cao trình độ cán bộ kinh doanh nhập khẩu, thích ứng với vị trí quan trọng của nó trong tiến trình phát triển của Công ty.
9. Một số kiến nghị
- Nhà nươc nên có chính sách khuyến khích đầu tư dành một số vốn ưu đãi đầu tư và biện pháp để bổ xung vốn lưu động cho công ty hoặc cho vay vốn ưu đãi với thời gian trả vốn vay dài. Cải tiến thủ tục vay cho phù hợp với điều kiện của công ty.
- Nhà nước cần xem xét miễn giảm thuế đối với các công ty cụ thể là: miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đối với công ty mức thuế doanh thu 5% là tương đối cao.
- Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, giải quyết các khó khăn vướng mắc cho phép nhiều đối tượng xuất khẩu trực tiếp ...
- Nhà nước cần có chính sách bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp trong nước, cần có biện pháp hạn chế hàng nhập lậu đang tràn vào thị trường nội địa cạnh tranh bất bình đẳng về giá so với sản phẩm nội địa.
- Nhà nước cần có chính sách khuyến khích người lao động, giải quyết một cách hài hoà về thu nhập, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng đối với công nhân lao động bởi vì tình hình thu nhập của người lao động cũng như quỹ phúc lợi khen thưởng ít hơn trước nhiều
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có mục tiêu số 1 là lợi nhuận. Lợi nhuận không chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại mà là điều kiện để cho doanh nghiệp phát triển. Để có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng tăng thì doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động nhập khẩu của Công ty HANVET đã bắt đầu từ rất lâu và hoạt động này ngày càng khẳng định được vị trí của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy vẫn còn nhiều tồn tại phải khắc phục nhưng chúng ta không thể phủ nhận sự nỗ lực năng động của đội ngũ lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Với kinh nghiệm về thị trường còn ít nhưng Công ty HANVET giám chấp nhận tham gia hoạt động nhập khẩu và thu được kết quả không nhỏ, ngày càng khẳng định được uy tín của Công ty trên thị trường. Công ty nhận thức sâu sắc được rằng: Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng là điều kiện sống còn cho sự phát triển của Công ty. Bằng kiến thức đã học được tại trường Đại học Thương mại và quá trình thực tập khảo sát, thâm nhập thực tế hoạt động nhập khẩu của Công ty em đã đi sâu vào phân tích đề tài này. Với thời gian thực tập có hạn, kiến thức còn ít, chắc chắn đè tài không thể tránh khỏi những sai sót. Em kính móng sự góp ý, chỉ bảo của các thày, các cô trong khoa Thương mại quốc tế - Trường Đại học Thương mại và của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty để đề tài em chọn ngày càng hoàn thiện hơn
MỤC LỤC
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0451.doc