Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội

Kinh doanh nước sạch là lĩnh vực hoạt động nằm ở vùng ranh giới giữa phục vụ công cộng và kinh doanh hạch toán cần phải có sự thống nhất trong quan điểm chỉ đạo để có thể phối hợp có hiệu quả các công cụ quản lý nhà nước từ thành phố, bộ, ban ngành khác nhau, sự thống nhất về quan điểm này không chỉ tập trung ở lĩnh vực xác định chức năng quản lý nhà nước mà còn ở việc xác định có căn cứ chiếnlược phát triển ngành nước mô hình tổ chức công ty cơ chế hoạt động chính sách quản lý. Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội cho đến nay vẫn là một Công ty độc quyền về kinh tế nước sạch trên địa bàn Hà Nội mà khách hàng tiêu dùng sản phẩm của nó có thể xác định được cụ thể địa chỉ đồng thời đâylà lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của thủ đô, liên quan đến tất cả các đối tượng tiêu dùng do vậy mang tính chất xã hội rõ rệt. Chính vì vậy cần áp dụng cho Công ty mô hình quản lý vừa bao cấp (đối với đầu tư mới và sửa chữa lớn) vừa kinh doanh theo giá chỉ đạo (hạch toán đến từng đối tượng sử dụng). Để từng bước chuyển hoạt động của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội sang hạch toán kinh doanh tiến tới tự chủ về tài chính.

doc64 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động cuả Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Tổng số % 1.Tổng số CBCNV +Nam +Nữ Người NT NT 1630 892 738 54,7 45,2 2.Trình độ nghề nghiệp +Đại học +Cao đẳng +Trung cấp +Thợ bậc 5 trở lên +Thợ bậc 1đến bậc 4 NT NT NT NT NT NT 258 225 135 238 230 15,8 13,8 8,28 14,6 14,2 3.Trình độ +Cấp 3 +Cấp 2 +Cấp 1 NT NT NT NT 215 132 90 13,1 8,1 5,1 4.Lao động trong biên chế +Hợp đồng dài hạn +Hợp đồng ngắn hạn NT NT NT 820 734 231 50,3 45,1 14,1 (Nguồn :Phòng tổ chức Công ty kinh doanh nước sạch hà nội ) Qua bảng trên ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên trong Công ty là khá cao , trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỉ lệ 29,6% , hầu hết cán bộ đều được đào tạo chính quy có kinh nghiệm lòng yêu nghề .Nếu đội ngũ lãnh đạo biết phát huy năng lực của lao động sẽ nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.2.5. Đặc điểm về Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước có nguồn vốn kinh doanh chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp ,tài sản cố định của công ty ngoài nhà xưởng , máy móc thiết bị , phương tiện vận tải vv... còn có những tài sản cố định đặc chủng có liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty đó là các loại tài sản như : đường ống nước truyền dẫn ,đường ống nước phân phối và đường cáp điện truyền dẫn, phần lớn các tài sản cố định này rất khó đánh giá được giá trị còn lại do điều kiện sử dụng. Mặt khác số tài sản cố định này còn nằm một phần trong chương trình cấp nước Hà nội chưa được bàn giao cho công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội. Cơ sở vật chất kĩ thuật của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội hiện nay tổng vốn cố định khoảng 700 tỷ đồng nhưng trên thực tế tài sản cố định của Công ty đang được tính trên mức khoán. Mức này được tính trên một giá trị tài sản cố định không đầy đủ với tổng mức giá trị tài sản cố định là trên 80 tỷ Biểu 5 : Bảng tổng kết tài sản cố định của công ty năm 2002 Đơn vị : 1000 đồng STT TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản Giá thành 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nhà cửa Kho tàng Vật kiến trúc Máy móc thiết bị động lực Công cụ Máy móc thiết bị công tác Phương tiện vận tải Dụng cụ quản lý TSCĐ đang dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản TSCĐ chưa dùng TSCĐ chờ thanh lý Đất và tài sản khác không khấu hao 1.776.215.321 50.020.948 21.315.745.822 1.473.639.016 28.941.782.535 20.242.246.226 415.308.924 326.344.860 522.700.391 1.249.488.655 1.539.602.541 6.696.455 (Nguồn :Bảng báo cáo tổng hợp của Công ty năm 2002) 2.1.2.6. Đặc điểm về tài chính của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công cộng do đó một phần nguồn vốn là do ngân sách nhà nước cấp và vốn vay cũng chủ yếu là vay của ngân hàng nhà nước .Ngoài ra Công ty là một doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vừa là nhà cung cấp trực tiếp sản phẩm nước sạch chính vì vậy giá trị tài sản cố định chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản của Công ty Biểu 4: Tổng số vốn, cơ cấu vốn của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Đơn vị : 1000 đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Vay vốn 61.607.053 71.452.682 83.792.032 Vốn chủ sở hữu 133.583.272 157.556.504 193.860.196 Giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn 114.658.318 127.944.261 142.603.264 Giá trị TSCĐ và đầu tư ngắn hạn 80.505.007 101.064.931 135.048.963 Tổng vốn = Vốn vay + Vốn chủ sở hữu 195.190.325 229.009.191 277.652.963 Tỷ lệ % TSCĐ 58.8 55.8 51.4 Tỷ lệ % vốn chủ sở hữu 68.4 68.8 69.82 (Nguồn : Phòng kinh doanh Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Trong những năm gần đây do tiếp xúc với hệ thống kế toán tài chính hiện đại và nhận ra có nhiều bất cập trong việc quản lý vốn kinh doanh .Công ty không quản lý vốn theo kiểu vốn cố định và vốn lưu động (vì rất khó đánh giá giá trị tài sản cố định lúc tính ) mà quản lý theo nguồn vốn vay, vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động. Công ty có lượng TSCĐ tập trung chủ yếu vào đường ống truyền dẫn , đường ống phân phối, nhà xưởng , máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đất đai (trong cơ cấu vay vốn của công ty vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn ) nó có rất nhiều thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng quy mô doanh nghiệp với một thị trường lớn và mới, đó là cung cấp nước cho người dân và các công trình, hoạt động kinh doanh dịch vụ ở các khu ngoại thành Hà Nội. Ngành kinh doanh nước sạch thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng nên vốn đầu tư lớn chính vì vậy thường được duyệt từ những nguồn vốn thuận lợi cho chương trình nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chẳng hạn như chương trình cấp nước Hà Nội là một dự án phát triển quốc tế giữa Việt Nam và Phần Lan. Chương trình đã được thực hiện từ năm 1985 với bốn giai đoạn và tổng chi phí lên tới 100 triệu USD. Nội dung chủ yếu là cải tạo , nâng cấp và mở rộng hệ thống cấp nước Hà Nội. Hoặc là Chương trình vay vốn của ngân hàng thế giới đã được thực hiện từ năm 1998 do sự bảo lãnh của chính phủ Việt Nam lãi suất 6,5 % / năm. Dự toán kinh phí của dự án khoảng 40 triệu USD. Hay dự án SAUR thiết lập hệ thống ghi thu quản lý khách hàng thí điểm ở quận Hai Bà Trưng với kinh phí 15 triệu France. Gần đây nhất là sự tài trợ của Chính phủ Nhật nghiên cứu quy hoạch tổng thể ngành nước Hà Nội và chọn lựa cách tổ chức hiệu quả nhất cho thành phố Hà Nội. Cố gắng từ nay đến năm 2010 mạng lưới cấp nước Hà Nội sẽ hoàn chỉnh từ nông thôn đến thành thị và được sự giúp đỡ của cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Đan Mạch dự án cải tạo nâng cấp hệ thống nước Hà Nội với tổng chi phí khoảng 5 triệu USD được Đan Mạch cho vay ưu đãi. 2.2. Phân tích công tác nâng cao hiệu qủa kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 2.2.1. Phân tích kế hoạch sản xuất nước sạch của Công ty trong 3 năm (2000-2002) Cùng với chiến lược và mục tiêu công nghiệp hóa từ nay đến năm 2020 chính phủ và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề cơ sở hạ tầng .Trong đó ngành nước là ngành trọng tâm, ta đã biết Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có ngành nghề là đứng ra khai thác nguồn nước tự nhiên để sản xuất ra thành phẩm cuối cùng là nước sạch. Qua qúa trình sử lý và khai thác Công ty bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để đảm bảo chất lượng nước sạch ở đầu ra và sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Nước sạch là một lọai hàng hoá mang tính chất dịch vụ công cộng, nhưng trong nền kinh tế thị trường nước sạch là một loại hàng hoá việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng nước sạch tại thủ đô Hà Nội là một trong những địa phương có nhịp độ đô thị hoá nhanh nhất đang là một vấn đề bức xúc, có tác động toàn diện đến sự phát triển kinh tế xã hội ở thủ đô. Trên cơ sở phạm vi quản lý khai thác 115 giếng với 8 nhà máy nướclớn và 15 trạm sản xuất nước nhỏ đạt tổng công suất bình quân 380.000- 385.000 m3 ngày đêm. Theo thống kê của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội thì khối lượng nước sạch sản xuất trong 3 năm 2000-2002 như sau: Biểu 7 :Bảng khối lượng nước sản xuất Đơn vị : m3 nước Năm Khối lượng nước sạch được sản xuất 2000 2001 2002 129.790.112 134.575.474 142.914.645 (Nguồn :Phòng kế hoạch công ty kinh doanh nước sạch hà nội ) Với khối lượng nước như trên :Căn cứ vào công suất của từng nhà máy và các trạm sản xuất nước nhỏ Công ty ra kế hoạch cụ thể + Nhà máy nước Yên Phụ :80.000 m3 /ngày đêm + Nhà máy nước Mai Dịch: 56.000 m3 /ngày đêm + Nhà máy nước Hạ Đình : 25.000 m3/ ngày đêm + Nhà máy nước Ngô Sĩ Liên :45.000 m3 /ngày đêm + Nhà máy nước Tương Mai :25.000 m3 /ngày đêm + Nhà máy nước Lương Yên :63.000 m3 /ngày đêm +Nhà máy nước Pháp Vân :21.000 m3 /ngày đêm + 15 trạm sản xuất nước nhỏ :28.000 m3 /ngày đêm Nhìn chung chất lượng nước được sản xuất ra đảm bảo yêu cầu về hoá , lý, vi sinh, đảm bảo an toàn và chấp nhận được cho các đối tượng sử dụng thông thường, không chỉ ở sau quá trình sử lý mà đến khi tới điểm tiêu thụ 2.2.2. Phân tích công tác lưu thông phân phối nước sạch của Công ty trong 3 năm (2000-2002) - Hệ thống cấp nước : Hà Nội hiện nay được chia thành 2 phần khác nhau : khu vực mạng mới và khu vực mạng cũ .Mạng mới được xây dựng hoặc cải tạo trong những năm từ 1993-2000 và được đặt ở phía tây và tây nam Hà Nội Mạng cũ trong khu vực trung tâm thành phố và vùng xung quanh được cung cấp từ những nhà mày cũ hoặc được cải tạo. Những mạng cũ này chủ yếu được xây dựng từ năm 1900-1985. Hiện khu vực mạng mới đang được mở rộng dẫn đến khu trung tâm thành phố tổng chiều dài mạng mới khoảng 550 km (333 km là mạng lưới mới và 217 km là mạng lưới cũ). Mạng lưới cũ được gọi là khu vực áp lực thấp, là nơi chủ yếu lấy nước bằng xô và bằng bơm từ những bể chứa ngầm. Cũng có những máy công cộng tồn tại bằng khu vực mạng cũ nhưng nước áp lực trong mạnh yếu hơn khoảng 0-0,5 bar. Mạng mới được gọi là khu vực áp lực cao , nơi nước áp lực trung bình trong các tuyến truyền dẫn và phân phối dao động từ 0,5-3 bar, tuỳ theo vào ban ngày hay ban đêm và phụ thuộc vào mùa hè hay mùa đông. Vào mùa đông áp lực cao hơn một chút vì khi đó mức nước tiêu thụ thấp hơn. Nói chung nước phục vụ hiện nay còn rất hạn chế và bằng công tác vận hành mạng nước được đưa đến những vùng khác nhau của mạng mới , một số khu vực có nước vào ban ngày và một số khu vực có nước vào ban đêm và chỉ 2 ngày /lần ( các khu cao tầng) . - Nếu tổng lượng nước sản xuất của các nhà mày trung bình là 10.000.000 m3 /tháng thì sự phân phối nước vào mạng cũ và mạng mới được chia ra : 55% và mạng cũ là 45% vào mạng mới, khoảng cách này được giảm xuống vì sự mở rộng của mạng mới và những mục tiêu đặt ra để chuyển giao công suất sản xuất Biểu 8: Bảng phân bổ khối lượng nước sạch của các nhà máy cấp vào các quận, huyện Hà Nội trong một ngày đêm Đơn vị m3 nước STT Nhà máy Tổng công suất Quận Ba Đình Quận Đống Đa Quận Hai Bà Quận Hoàn Kiếm Thêm 1 Yên Phụ 80.000 40.00 40.000 2 Mai Dịch 57.000 10.000 25.00 21.000 3 Ngô Sĩ Liên 39.000 5.000 19.000 4.000 11.000 4 Tương Mai 26.000 26.000 5 Pháp Vân 24.000 14.000 10.000 6 Hạ Đình 23.000 9.800 14.000 7 Ngọc Hà I 14.000 9.300 4.700 8 Ngọc Hà II 29.500 20.000 9 Lương Yên I 42.000 4.000 18.000 10.000 10.000 10 Lương Yên II 23.000 23.000 11 Đồn Thuỷ 7.500 7.500 Cộng các nhà máy 325.000 70.300 85.500 73.000 46.500 49.200 (Nguồn: Phòng kế hoạch công ty kinh doanh nước sạch hà nội) 2.2.2.3. Phân tích tình hình doanh thu tiền nước của công ty trong 3 năm (2000-2002) -Tình hình khách hàng : Tổng số khách hàng của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội hiện này là 320.456 khách hàng trong đó : +Số khách hàng tư nhân chiếm tỷ lệ :96,23 +Số khách hàng khối cơ quan chiếm tỷ lệ :3,06 % +Số khách hàng khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ lệ 0,71% Qua số lượng trên ta thấy số khách hàng khối kinh doanh , dịch vụ và người nước ngoài chiếm một tỷ lệ rất thấp vì vậy công ty cần phải có kế hoạch và chiến lược kinh doanh cho thích hợp nhằm tăng tỉ lệ khách tiêu thụ nước ở khối này. -Tình hình doanh thu tiền nước: Trong tổng số 320.456 khách hàng mà công ty hiện đang quản lý thì doanh thu tiền nước thu được phân bổ theo cơ cấu khách hàng có thể tóm tắt như sau + Khách hàng tư nhân: 36,68% + Khối cơ quan :44,32% + Khối kinh doanh, dịch vụ và người nước ngoài chiếm: 19,00% Như vậy khối khách hàng tư nhân doanh thu tiền nước là vẫn cao nhất, khối kinh doanh , dịch vụ và người nước ngoài chiếm tỷ lệ thấp nhất. -Doanh thu tiền nước của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội trong 3 năm (200-2002) có thể khái quát như sau: Biểu 9 : Bảng doanh thu tiền nước của công ty trong 3 năm Đơn vị : đồng Năm Doanh thu (đồng ) So sánh 2001-2000 2002-2001 2000 2001 2002 60.561.059.135 71.381.944.680 101.032.000.000 Tăng 17,8 % Tăng 22,9 % (Nguồn :Phòng tổ chức công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội) - Tình trạng thất thoát , thất thu Hiện nay tỷ lệ thất thoát thất thu của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là một vấn đề rất nghiêm trọng. Vì nhiệm vụ hàng đầu hiện nay của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là làm thế nào để có thể giảm được tỷ lệ thất thoát, thất thu tiền nước một cách có hiệu quả . Số liệu báo cáo các năm 2000-2002 thất thoát thất thu nước có thể khái quát như sau : Biểu 10 : Bảng khối lượng nước thất thoát , thất thu Năm Tỷ lệ thất thoát , thất thu 2000 2001 2002 65% 63,5% 63,2% (Nguồn : Phòng kinh doanh công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Như trên ta thấy lượng nước thất thoát , thất thu qua các năm là rất lớn mặc dù qua từng năm có giảm .Vậy lượng nước thất thoát , thất thu nhiều như vậy là do đâu . +Thất thoát do kỹ thuật qua các điểm vỡ , rò rỉ trên mạng, cũng như trong các nhà máy , phần này chiếm khoảng 43% tổng lượng nước thất thoát, thất thu . +Thất thoát do khách hàng dùng nước của công ty không trả tiền và do việc sử dụng nước của khách hàng vượt quá mức so với giá khoán của công ty phần này chiếm khoảng 20,5% tổng lượngnước thất thoát, thất thu. + Tỷ lệ thất thu 20,5 % do các nguyên nhân về quản lý, chủ yếu tập trung vào khối các khách hàng dùng nước sinh hoạt. Các nguyên nhân chính thuộc lĩnh vực quản lý gây ra tình trạng thất thu bao gồm: Hầu hết các khách hàng dùng khoán đã dùng quá lượng nước được khoán và rất lãng phí, gây tình trạng tụt áp lực trong mạng vì vậy các khách hàng cuối nguồn không có nước sử dụng dẫn đến việc công ty không thu được tiền nước của các khách hàng này. Thất thoát qua các vòi và bể công cộng, bể chứa ngoài hè , hầu hết các hộ gia đình dùng nước cách này đều không trả tiền. Khách hàng không trả tiền vì thời gian cấp nước không đều. Không đi thu tiền nước của khách hàng. Thất thu qua các điểm đấu trái phép. +Phần thất thoát kỹ thuật trên mạng bao gồm: Rò rỉ trên mạng, chủ yếu ở phần mạng cũ đường ống quá hạn sử dụng, bị ô xi hóa và không chịu được áp lực cao, ngoài ra còn rò rỉ qua hệ thống van , vòi và các điểm đấu. Rò rỉ trong nhà máy do các nguyên nhân về vận hành bảo dưỡng thiết bị cũng như các sự cố trong quá trình thi công. + Bên cạnh các nguyên nhân rò rỉ trên mạng, một nguyên nhân nữa cũng được xem là một yếu tố kỹ thuật đó là việc lắp đặt đồng hồ cho các khách hàng trong khu vực có áp lực thấp, đồng hồ không quay và làm tăng số đầu máy bằng không . 2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội được thành lập từ tháng 4 năm 1994 nhưng thực chất là Công ty cấp nước Hà Nội có lịch sử hơn 100 năm .Mục đích của Công ty từ xưa tới nay là sản xuất nước sạch phục vụ đời sống của thủ đô Hà Nội .Từ một trạm cấp nước nhỏ bên bờ sông Hồng đến nay Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội đã có 8 nhà máy lớn và 15 trạm sản xuất nước nhỏ, sản xuất bình quân 380.000 m3 nước một ngày để phục vụ cấp nước trên 60% địa bàn Hà Nội với lượng nước đặc chủng cấp cho một người khoảng 316 lít nước một ngày. Có thể nói đây là một trong số công ty có quy mô cấp nước lớn nhất nước ta. 2.2.4.1. Đánh giá sơ bộ về hiệu quả kinh doanh của Công ty * Tình hình thực hiện thuế: Biểu 11 : Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế từ năm( 2000- 2002) Đơn vị: 1000đ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Số thuế đã nộp 9.235.675 11.529.571 11.238.349. Tỉ lệ tăng năm sau so với năm trước .... 124.83% 97.47% (Nguồn: phòng kế toán Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Như vậy trong năm qua công ty đã có những đóng góp không nhỏ vào Ngân sách nhà nước, thể hiện ở số thuế công ty nộp vào ngân sách. Xét trên phương diện vĩ mô và cả phương diện hiệu quả kinh doanh thì việc nộp thuế đầy đủ, đúng hạn, đều là một tín hiệu tốt đối với Ngân sách nhà nước và cả với tình hình tài chính của doanh nghiệp. * Tình hình thực hiện doanh thu. Bước đầu để đánh giá một cách sơ bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta cần có một cái nhìn tổng quát về tình hình thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Xét trên phương diện doanh thu, trong hai năm qua công ty đã có những nỗ lực và biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh hợp lý nên doanh thu tăng tương đối đáng kể. Biểu 12 : Tình hình thực hiện doanh thu. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 160.243.856.295 128.523.497.561 135.801.376.366 Tỷ lệ tăng năm sau so với năm trước ... 80.02% 105.66% (Nguồn: phòng kế hoạch công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Theo số liệu từ biểu 12 có thể thấy tình hình thực hiện doanh thu của công ty tương đối tốt. Duy chỉ có năm 2001 là doanh thu giảm mạnh (-34,51%), do công ty đã không chú trọng đến việc dự báo tình hình thị trường nên đã không có biện pháp đối phó với những biến động của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên nhờ có những giải pháp thích hợp nên năm 2002 doanh thu của công ty đã phục hồi và tăng trở lại, đạt mức 105,66%. Có được con số này là sự cố gắng, nỗ lực hết mình của tập thể CBCNV toàn công ty. Tuy nhiên, nếu chỉ xem xét riêng tình hình thực hiện doanh thu thì chưa thể đưa ra kết luận về tính hiệu quả kinh doanh của công ty. Để có cái nhìn chính xác hơn chúng ta hãy xem xét doanh thu trong mối liên hệ với chi phí và lợi nhuận: Biểu 13: Tình hình thực hiện doanh thu trong mối liên hệ với chi phí và lợi nhuận. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Doanh thu thuần 153.245.206 121.351.745 130.513.734 Tỉ lệ năm sau tăng so với năm trước .... 79,18% 107,56% Giá vốn hàng bán 124.128.617 97.081.396 104.149.959 Chi phí bán hàng+ Chi phí QLDN 20.841.348.0 16.006.295 17.247.851 Tỉ lệ năm sau tăng so với năm trước .... 107,34% Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8.275.241.1 8.264.053.8 9.115.918.1 Tỉ lệ năm sau tăng so với năm trước .... 99,86% 110,30% (Nguồn: Phòng Tài chính Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Qua bảng trên ta thấy Năm 2001 chi phí kinh doanh của công ty đã giảm xuống đáng kể bằng 78% so với năm 2000 nên cho dù doanh thu thuần của công ty giảm xuống 20,82% so với kỳ trước thì lợi nhuận thuần cũng chỉ bị giảm không đáng kể (bằng 99,86%). Sang năm 2002 với nhiều nỗ lực đáng khích lệ, hoạt động của công ty đã được phục hồi, lợi nhuận thuần tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của chi phí kinh doanh nên sơ bộ có thể nhận định rằng công ty đã làm ăn có hiệu quả. 2.2.4.2. Đánh giá tổng quát hiệu quả kinh doanh của công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội Như đã đề cập ở chương I, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh thể hiện đầy đủ chính xác nhất bản chất của khái niệm này khi được đánh giá bằng tỉ số giữa kết quả đạt được và hao phí nguồn lực, có nghĩa là đánh giá thông qua chỉ tiêu tương đối. Đánh giá hiệu quả tổng quát của doanh nghiệp có nghĩa là đánh giá hiệu quả chung trên cả 3 mặt hoạt động của doanh nghiệp: hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Trên cơ sở đó cho phép đánh giá được tổng quát về hoạt động của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả tổng quát của doanh nghiệp thường được thực hiện thông qua việc xét 3 chỉ tiêu cơ bản là: khả năng sinh lời của vốn, năng lực kinh doanh của vốn và khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. a. Năng lực kinh doanh của vốn. Việc xác định chỉ tiêu này giúp ta biết đuợc một đồng vốn đầu tư vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ (bao gồm cả doanh thu thuần hoạt động kinh doanh, thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động bất thường). Biểu 14 : Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn (2000-2002) Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng doanh thu 155.155.457 124.829.859 132.522.648 Tài sản bình quân 172.629.781 164.972.381 166.052.441 Năng lực kinh doanh của vốn 0,8987 0,7566 0,7980 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Nhìn chung trong những năm (2000-2002) năng lực kinh doanh của vốn tại công ty tăng tương đối đều, duy chỉ có năm 2001 chỉ tiêu này giảm mạnh (giảm 15,82 % so với năm 2000). Đây chính là kết quả tất yếu của việc tổng doanh thu giảm trong năm này. Tuy nhiên chỉ tiêu này mới chỉ phản ánh được một phần hiệu quả tổng quát vì nó được tính trên cơ sở doanh thu thuần. Muốn đánh giá chính xác về hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta phải xem xét chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn. b. Khả năng sinh lời của vốn. Biểu 15: Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn. Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng lợi nhuận 8.321.370.7 7.427.142.1 7.906.685.0 Tài sản bình quân 172.629.781 164.972.381 166.052.441 Khả năng sinh lời của vốn 0,0482 0,0450 0,0476 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Như chúng ta đã biết, chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn cho ta biết được một đồng vốn đầu tư vào tài sản mang lại cho công ty bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các năm (từ 0,0482 lên 0,0476) và giảm ở năm 2001 còn 0,0450. Song ở năm 2001 tốc độ suy giảm của chỉ tiêu này lại thấp hơn nhiều so với tốc độ suy giảm của chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn (6,64% so với 15,82%). Vậy nhân tố nào giúp cho công ty hạn chế được tác động của doanh thu giảm lên tổng doanh thu năm 2000. Để tìm được câu trả lời chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu các chỉ tiêu khác trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. c. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Biểu 16 : Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tổng LN 8.321.370.7 7.427.142.1 7.906.685.9 Vốn CSHBQ 36.219.751. 35.697.428 37.934.280 Khả năng sinh lời của vốn CSH 0,2297 0,2080 0,2084 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Cũng giống như hai chỉ tiêu trên, chỉ tiêu này của công ty mạnh nhất vào năm 2000 (tăng 116,71% ) nhưng lại giảm vào năm 2001. Điều này có nghĩa là vốn chủ sở hữu của công ty được sử dụng hiệu quả hơn vào năm 2000. Chuyển sang năm 2002 chỉ tiêu này có được cải thiện nhưng mức độ rất ít (chỉ tăng 0,19% so với năm 2001) vì tổng lợi nhuận vào năm 2002 có tăng và vốn chủ sở hữu bình quân của công ty cũng tăng lên. Qua phân tích, đánh giá 3 chỉ tiêu cơ bản trên ta có thể rút ra được kết luận về hiệu quả tổng quát của Công ty trên cả ba mặt hoạt động như sau: Năm 2000 là năm Công ty đạt được hiệu quả tổng quát cao nhất. Cả ba chỉ tiêu của Công ty ở năm này đều tăng mạnh là minh chứng rõ nét nhất cho sự thành công của Công ty . Năm 2001 là năm mà hoạt động tổng thể của Công ty gặp nhiều khó khăn Cả ba chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa tổng quát đều suy giảm rất mạnh. Chính vì vậy trong phần đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tiếp sau đây, cần tập trung nghiên cứu thêm các chỉ tiêu khác của năm này để tìm ra nguyên nhân của sự suy giảm đó nằm trong khâu nào, bộ phận nào của quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.2.4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty. Hoạt động kinh doanh luôn là hoạt động cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình tồn tại và phát triển của công ty . Chính vì vậy, cần thiết phải đi sâu xem xét, phân tích mảng hoạt động quan trọng này để có thể tìm lời lý giải thoả đáng cho câu hỏi tại sao Công ty hoạt động có hiệu quả trong năm này, giai đoạn này và kém hiệu quả trong năm khác, giai đoạn khác. Nếu như trong phần đánh giá hiệu quả tổng quát, người ta gộp cả hai mảng hoạt động tài chính và bất thường vào HĐKD để xác định các chỉ tiêu tương đối thì trong phần đánh giá hiệu quả cụ thể HĐKD này việc xác định các chỉ tiêu chỉ gắn với mảng HĐKD của Công ty. Biểu 17 : Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn HĐKD (1998 - 2002) Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 DTT HĐKD 153.245.206.4 121.351.745.01 130.513.734.316 Vốn bình quân hoạt động kinh doanh 170.676.533.0 163.875.127.24 164.818.941.905 Năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh 0,8978 0,7451 0,7918 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Vốn hoạt động kinh doanh là phần còn lại của tổng tài sản sau khi đã trừ đi đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn. Chỉ tiêu năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giúp ta đánh giá được trình độ sử dụng và lợi dụng nguồn vốn này của Công ty vào hoạt động kinh doanh của mình. Nhìn chung, năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2000-2002 tăng tương đối đều, duy chỉ có năm 2001 là giảm mạnh tới 17%. Tuy nhiên, nếu nhìn vào bảng khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh Dưới đây ta sẽ thấy nguyên nhân thực sự của việc năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giảm năm 2001 không phải do việc sử dụng vốn hoạt động kinh doanh của Công ty kém hiệu quả vì khả năng sinh lời của vốn hoạt động trong năm này lại biến động tăng (bằng 104,13% so với năm 2000). Biểu 18 : Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh (2000 - 2002) Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh 8.275.241.146 8.264.053.8 9.115.918.151 Vốn bình quân hoạt động kinh doanh 170.676.533.06 163.875.127 164.818.941.90 Khả năng sinh lời của vốn hợp đông 0,0484 0,0540 0,0553 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội) Tại sao trong năm 2001, năng lực kinh doanh của vốn hoạt động kinh doanh giảm mạnh (giảm 17% so với năm 2000) nhưng khả năng sinh lời của vốn hoạt động kinh doanh lại vẫn tăng 4,13% so với năm 2000? Nguyên nhân ở đây chính là Công ty đã quản lý tốt đợc các hạng mục chi phí nên tổng chi phí kinh doanh giảm mạnh . Chính vì vậy đã hạn chế được ảnh huởng của việc tổng doanh thu và doanh thu thuần giảm rất mạnh lên lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh và kết quả là lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh của Công ty giảm không đáng kể (0,13%). Trường hợp của năm 2001 đã cho ta thấy chi phí là một nhân tố quan trọng, nhiều khi có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty như thế nào. Vì lẽ đó, xác định tỉ suất phí là một việc làm không thể thiếu trong quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Biểu 19 : Chỉ tiêu tỉ suất phí hoạt động kinh doanh (2000 - 2002) Đơn vị : đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Giá vốn bán hàng (đ) 124.128.617.18 97.081.396.00 104.149.959.984 CFBH (đ) 18.466.047.371 14.161.748.64 15.406.925.942 CFQL (đ) 2.375.300.699 1.844.546.524 1.840.930.239 DT thuần (đ) 153.245.206.4 121.351.745.1 130.513.734.316 TSF tính theo tổng chi phí 94,60% 93,19% 93,02% TSF tính theo giá vốn bán hàng 81,00% 80,00% 79,80% TSF tính theo CFBH 12,05% 11,67% 11,80% TSF tính theo CFQL 1,55% 1,52% 1,41% (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội) Nhìn vào bảng trên rõ ràng ta nhận thấy kể từ năm 20001 tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố chi phí nói riêng và tổng chi phí kinh doanh nói chung của Công ty đã đi vào quỹ đạo. Tỉ suất phí tính theo tổng chi phí và các hạng mục chi phí đều giảm, có nghĩa là để tạo ra một đồng doanh thu thuần Công ty phải bỏ ra một lượng chi phí ít hơn. Có thể nói năm 2001 là năm Công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, ta cần đánh giá thêm chỉ tiêu liên quan đến vốn lưu động . Biểu 20 : Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động (2000 - 2002) Đơn vị: đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 DTT hoạt động kinh doanh 153.245.206 121.351.745 130.513.734 Vốn lưu động bình quân 157.964.381 150.268.795 152.846.662 Số vòng quay VLĐ (vòng) 0,9701 0,8075 0,8538 (Nguồn: Phòng Kế toán tài chính - Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội ) Năm 2000 là năm Công ty có số vòng quay vốn lưu động lớn nhất. Đây chính là lý giải cho sự tăng mạnh của doanh thu thuần của Công ty trong năm này. Tăng được số vòng quay vốn lưu động cũng đồng nghĩa với việc Công ty đã giảm bớt được sự chiếm dụng vốn của khách hàng (quản lý tốt các khoản phải thu) hoặc tổ chức công tác tiêu thụ có hiệu quả hơn, vốn không bị ứ đọng nhiều ở bộ phận hàng tồn kho. Chương III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh nước sạch hà nội 3.1. Những đánh giá chung về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh 3.1.1. Những thành tựu đã đạt được của công ty - Xét trên bình diện toàn thành phố thì Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội là công ty duy nhất được nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và bán nước sạch phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong thành phố. Nước sạch là loại hàng hoá mang tính chất dịch vụ công cộng, sản phẩm sản xuất ra được nhân dân và các ngành kinh tế tiêu thụ ngay. Cũng do tính độc quyền cao và đặc điểm của sản phẩm nên đã tạo được khá nhiều thuận lợi cho công ty tiến hành hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Ngoài ra công ty còn được sự giúp đỡ của chương trình cấp nước Phần Lan công tác quản lý khối lượng nước cũng đặc biệt được chú ý như lắp đặt đồng hồ đo lượng nước tại các nhà máy sản xuất, các trạm cục bộ ,từng bước tách mạng cũ ra khỏi mạng mới.Trong 10 năm qua chương trình cấp nước Hà Nội do chính phủ Phần Lan tài trợ đã đầu tư khoảng 100 triêụ USD .Nhờ đó hệ thống đường ống mới đã được lắp đặt ở một số khu vực đã xây dựng và cải tạo một số nhà máy, hệ thống truyền dẫn ,cung cấp trang thiết bị đào tạo cán bộ quản lý. - Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ đào tạo có lòng yêu nghề đó cũng là một trong những nhân tố quyết định rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của công ty . - Trong những năm tới Công ty sẽ được ngân hàng thế giới cho vay vốn với giá trị 33,1 triệu USD và chính phủ Việt Nam sẽ hỗ trợ 545 tỉ đồng để xây dựng thêm 1 số nhà máy nước mới như : Nam Dư , Thanh Xuân với công suất mỗi nhà máy 510.000m3/1 ngày đêm. - Trụ sở chính của Công ty đặt tại đường Yên Phụ một cửa ngõ của thủ đô tạo điều kiện thuậnlợi cho việc giao dịch ,tạo tiền đề cho sự phát triển .Trụ sở được bố trí khoa học và hợp lý ,được trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động thường nhật . 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân Là một trong những công ty cấp nước có quy mô lớn nhất cả nước nhưng hiệu quả quảnlý kinh doanh lại kém vì còn có những vấn đề ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty . - Tình trạng thất thoát , thất thu quá lớn .Nguồn thu không bù đắp được các chi phí vận hành , bảo dưỡng và tái sản xuất cũng như trảlương cho cán bộ công nhân viên trong công ty . - Cơ cấu của công ty đã có những bước cải tiến nhưng cần tiếp tục đổi mới bởi vì . Công ty hi ện nay đang ở trong tình trạng vừa thiếu cán bộ quản lý có kỹ thuật giỏi nhưng lại thừa một số lượnglớn cán bộ công nhân viên không đáp ứng được các yêu cầu sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới . - Việc quản lý khách hàng còn gặp nhiều khó khăn .Số lượng máy công cộng không thu được tiền nước là rất lớn .Hiện tại mới chỉ 25%khách hàng được lắp đồng hồ đo nước , trong đó 1/3 số đồng hồ không hoạt động , phải sang chế độ khoán mức tiêu dùng nước ,trong khi đó mứckhoán (4m3/người /tháng) theo đánh giá của công ty là còn thấp , nhất là khu vực có áp lực nước cao. - Mối quan hệ giữa người bán nước với người mua nước cũng như giữa công ty với các cấp chính quyền địa phương (quận, huyện , phường xã )còn rất lỏng lẻo .Hiệu quả hoạt động của các tổ chức công tác phường còn rất thấp Các tổ công tác phường mới chỉ đơn giản làm nhiệm vụ ghi thu tiền nước . - Hiện nay thành phố chưa có quy định , quy hoạch tổng thể dài hạn phát triển ngành nước .Hiện còn thiếu hàng loạt các văn bản pháp quy trong việc xác định rõ trách nhiệm , quyềnlợi của người sản xuất và người tiêu dùng . * Các giải pháp để thực hiện những mục tiêu trên - Trong những năm tới đây công ty sẽ cải tạo lại toàn bộ hệ thống đường ống cấp nước đã cũ kĩ, rò rỉ trong thành phố , đồng thời công ty cũng xây dựng hệ thống cấp nước đồng bộ ưu tiên cho các khu phố cổ ,các khu tập thể ,các khu nhà cao tầng . - Lắp đặt lại toàn bộ hệ thống đồng hồ đo nước đã hết hạn sử dụng để tránh tình trạng có hộ dùng nhiều nước mà phải trả tiền ít trong khi có hộ dùng ít mà lại phải trả tiền nhiều .Đồng thời vận động nhân dân sử dụng tiết kiệm nước . - Xây dựng hệ thống máy vi tính hiện đại để quản lý khách hàng trên mạng máy vi tính ,điều chỉnh lại giá nước cho phù hợp với sự phát triển của đời sống nhân dân. - Đối với cán bộ công nhân viên trong công ty những người có năng lực sẽ được ưu tiên cử đi đào tạo ở nước ngoài ,còn những người khác sẽ được b ồi dưỡng đào tạo thêm ở trong nước để nâng cao nghiệp vụ của mình . 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty kinh doanh nước sạch hà nội Xuất phát từ những tồn tại và những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại hiện nay ở Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội .Em xin đưa ra một vài biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh . 3.2.1. Những biện pháp kỹ thuật Một trong những nghịch lý hiện nay là tỷ lệ thất thoát, thất thu quá lớn mà một trong những nguyên nhân chínhlà thiếu những biện pháp kỹ thuật trong quản lý hệ thống và trong quản lý kinh doanh, quản lý khách hàng dùng nước Vì vậy cần phải có một số biện pháp kỹ thuật như sau : - Tất cả các nhà máy và hệ thống truyền dẫn , phân phối của Công ty cần phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước và áp lực để xác định đúng lượng nước sản xuất , lượng nước cấp vào từng khu vực và kiểm soát được lượng nước cấp cũng như áp lực của từng khu vực trong thời điểm đó .Cũng là cơ sở để so sánh và xác định đúng lượng nước thất thoát , thất thu và những biện pháp giải quyết . - Tất cả các khách hàng phải được lắp đồng hồ đo nước 100%. Đồng hồ phải được lắp đặt đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, vị trí phải là vị trí thoả mãn những yêu cầu về quản lý, ghi đọc, bảo dưỡng sửa chữa đồng hồ và loại bỏ được những tác động ảnh hưởng đến chế độ chính sách của đồng hồ. - Phải có thiết kế định hình về một hệ thống cấp nước vào nhà để tất cả các đơn vị xây dựng hoặc các cơ quan khi tiến hành xây dựng các khu nhà ở phải tuân thủ chấp hành thì mới được cấp nước sử dụng .Nếu lắp đặt như hiện nay thì ngành nước không thể kiểm soát được kể cả lắp đồng hồ. - Trong thi công cải tạo và đổi nguồn hệ thống cấp nước vào nhà tuyệt đối không để tồn tại 2 nguồn nước, làm tới đâu dứt điểm tới khu vực đó và cắt bỏ đường ống cũ để tránh lãng phí thất thu tiền nước. 3.2.2. Những biện pháp về quản lý Muốn đạt được mục tiêu vừa đảm bảo cấp nước cho Hà Nội, vừa phải đạt được kết quả kinh doanh theo cơ chế thị trường trước hết Công ty phải sắp xếp bộ máy tổ chức theo mục tiêu kinh doanh mà quan trọng nhất là khâu ghi thu Mọi hoạt động của các phòng ban, bộ phận của Công ty, phải phục vụ công tác ghi và thu có hiệu quả. Điều này phải được quán triệt đến tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Nhân viên ghi thu là những người bán hàng trực tiếp cần được tuyển chọn và đào tạo thật tốt để có đủ trình độ và phẩm chất làm việc cho Công ty. Xây dựng hệ thống vi tính để quản lý khách hàng dùng nước. Tiến hành lắp đặt ngay đồng hồ đo lưu lượng nước phát vào mạng của từng xí nghiệp, buộc các xí nghiệp phải có trách nhiệm phấn đấu giảm tỷ lệ thất thoát thất thu trên địa bàn của mình. Giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu phải là chỉ tiêu pháp lệnh đến với xí nghiệp kinh doanh nước sạch quận, huyện. Tổ chức tổng kiểm tra cơ bản tất cả các đối tượng dùng nước, phối hợp với các cấp chính quyền địa phương, công an để làm công tác điều tra khách hàng xử lý các vụ vi phạm trong việc dùng nước, cắt bỏ các máy trái phép. Một điều không kém phần quan trọnglà mỗi xí nghiệp phải chỉ định ra người chịu trách nhiệm chỉ đạo và kiểm soát công việc này thì mới nâng cao công tác ghi thu tiền nước. Cải thiện mức độ dịch vụ đến với khách hàng. Công ty phải chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình, trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc đáp ứng kịp thời các đòi hỏi của khách hàng. Có như vậy mới giải quyết được sự công bằng giữa người mua và người bán, khách hàng dùng bao nhiêu trả bấy nhiêu. Giao thêm nhiệm vụ quyền hạn và trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết cho tổ công tác theo mô hình phường nhằm mục tiêu tìm hết các đối tượng tiêu thụ trên địa bàn mình.Nắm chắc và cụ thể các diễn biến tiêu thụ, số hộ,số người, mục đích sử dụng nước, tình hình cấp nước thu đúng, thu đủ tiền nước ,tiến hành sửa chữa các điểm rò rỉ van ống trên địa bàn . Xây dựng chế độ trả lương có sức thu hút, động viên nhân viên ghi thu và có quy chế phạt nghiêm khắc đối với những người vi phạm quy định của Công ty Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao dân trí trong việc tiết kiệm nước thanh toán tiền nước sòng phẳng. Tìm mọi cách lắp đặt đồng hồ đo nước đến nhà dân, đồng hồ hoá cho khách hàng dùng nước , trước mắt lắp đặt ngay các khu vực đầu nguồn, các tầng 1,2 của khu tập thể cao tầng ,các khu chung cư Phục hồi cơ sở sửa chữa đồng hồ đo nước đã được chương trình cấp nước Hà Nội trang bị để thường xuyên làm sống lại những đồng hồ bị chết đảm bảo cho khách hàng đã có đồng hồ thì phải được thường xuyên thanh toán bằng đồng hồ. Xây dựng mạng lưới thông tin với khách hàng thật tốt nhằm phát hiện các đầu máy sót, trái phép và phát hiện rò rỉ .Tiếp nhận các thông tin về cấp nước để kịp thời sửa chữa và thi công đấu mới, làm cơ sở cho khả năng tăng số đầu máy phát sinh. Từng bước khoán doanh thu cho các khối xí nghiệp và các khối nhà máy sản xuất nước. Để thực hiện được vấn đề này Công ty phải có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đủ mạnh và nhiều kinh nghiệm để có khả năng kiểm soát các chỉ tiêu sản xuất của các xí nghiệp và các nhà máy tránh tình trạng báo cáo không trung thực làm tăng tỷ lệ thất thoát, thất thu lý thuyết. 3.2.3. Duy trì và mở rộng thị trường của Công ty Để đảm bảo tiến hành kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên đòi hỏi các doanh nghiệp quan tâm là phải nghiên cứu nhằm mở rộng thị trường. Việc nghiên cứu thị trường phải nghiên cứu cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra .Sản phẩm sản xuất ra phải được tiêu thụ ngay tức là đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bất kì một doanh nghiệp nào không xác định được thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm dịch vụ của mình thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị gián đoạn hay ngừng trệ, nếu tiếp tục kéo dài sẽ lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ phá sản . Chính vì vậy muốn mở rộng thị trường của công ty thì đầu tiên là phải duy trì và giữ vững được thị trường hiện tại của mình và mở rộng thị trường của công ty trong tương lai. Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ nhu cầu của nhân dân thủ đô nhưng trong tương lai thì công ty đang cố gắng để phục vụ nhu cầu nước sạch của nhân dân các tỉnh lân cận là Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hải Dương ..vv . Trong nghiên cứu thị trường công ty cần phải tổ chức thực hiện công tác điều tra khảo sát và thu thập các thông tin về nhu cầu nước sạch vào cả mùa hè và mùa đông. Sau khi tiến hành phân tích và xử lý các thông tin đã thu thập được rồi xác định lượng cầu của thị trường căn cứ vào kết quả của công tác phân tích và xử lý ở trên. Công ty dựa vào kết quả này để ra quyết định hợp lý trong việc sản xuất và cung ứng nước sạch. Tóm lại để duy trì và mở rộng thị trường thì trước tiên công ty phải nghiên cứu thị trường cầu của Công ty sau đó thựchiện các biện pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong đó đặcbiệt chú ý khâu tiêu thụ lưu thông hàng hoá. Công ty cần xác lập các mối quan hệ với khách hàng nhằm tăng uy tín của công ty trên thị trường ,tạo điều kiện thuậnlợi cho việc mở rộng thị trường .Muốn vậy công ty phải có một phòng chuyên trách làm Mar keting vừa nghiên cứu thị trường, phân tích thị trường, lập kế hoạch nhu cầu thị trường, làm tham mưu cho giám đốc. 3.2.4. Tăng cường công tác quản lý và đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động. Lao động đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Chính vì vậy nâng cao trình độ đội ngũ lao động, đào tạo cán bộ quản lý là một việc rất cần thiết để tạo hiệu quả hoạt động của công ty. Thực tế chất lượng lao động của công ty chưa phải là cao, số cán bộ có kinh nghiệm nhất chủ yếu được đào tạo từ những năm 80, số kỹ sư mới ra trường tuy được đào tạo chính quy nhưng chưa có thực tiễn do đó cần đào tạo lại đội ngũ lao động .Công ty có thể thực hiện các hình thức đào tạo sau: +Đào tạo tại chỗ: Đào tạo kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của nhân viên, các cán bộ kỹ thuật, công nhân bậc cao có kinh nghiệm sẽ kèm cặp các nhân viên mới hay nhân viên có bậc thợ thấp hơn. + Mở lớp đào tạo trong công ty: thuê các chuyên gia đến giảng dạy và truyền đạt kinh nghiệm thực tế đặc biệt là kinh nghiệm quản lý. +Cử cán bộ công nhân đi dự các lớp đào tạo ngắn hạn, khuyến khích người lao động tự đào tạo, tự nâng cao trình độ năng lực của mình. Để có được một đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm ham học hỏi năng động, sáng tạo thì công ty phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ, đóng góp ý kiến, kích thích tinh thần nhằm làm cho người lao động được thỏa mãn. Đối với đội ngũ cán bộ quản trị, cần phải trang bị hay trang bị lại những kiến thức kinh doanh hiện đại tạo điều kiện cho các cán bộ này tham gia vào các khoá đào tạo bồi dưỡng học hỏi kinh nghiệm ở các nước phát triển.Việc có được kiến thức kinh nghiệm tiên tiến là cơ sở để nâng cao hiệu quả các nguồn lực như vốn, nhân sự, công nghệ cũng như làm chủ được các yếu tố bên ngoài của thị trường, hạn chế lãng phí tổn thất do không hiểu biết gây ra. Kết hợp đào tạo và tuyển dụng lao động để hình thành một cơ cấu lao động tối ưu, bố trí lao động hợp lý phù hợp với năng lực sở trường nguyện vọng của mỗi người, xác định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm và nhiệm vụ. Khi đào tạo công ty sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí rất lớn do đó khi thực hiện hình thức đào tạo kết hợp tuyển dụng công ty nên giảm bớt lượng lao động dư thừa không có năng lực, năng suất hiệu quả thấp. Để giảm bớt được số lượng lao động dư thừa thì trước hết công ty phải bố trí sắp xếp lại CBCNV trong các phòng ban trên cơ sở xác định mức độ phức tạp của công việc, cải tiến mối quan hệ giữa các phòng ban để đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng các công việc của công ty để ra quyết định nhanh chóng và chính xác. Sau đó công ty phải xác định đối tượng lao động nào cần giảm và cương quyết thực hiện giảm lao động dư thừa ,công ty cũng nên hỗ trợ thu nhập cho người lao động cần giảm, vẫn đảm bảo chế độ lao động cho người về hưu. Hiện nay các phòng ban trong công ty vẫn thừa lao động, chính số lượng lao động này đã làm giảm tỷ lệ lao động gián tiếp của công ty tăng.Việc giảm lao động dư thừa công ty có thể giảm được chi phí tiền lương, chi phí quản lý đồng thời năng suất lao động của công ty cũng được nâng cao. Sau khi xác định được cơ cấu lao động tối ưu, công ty nên xác định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp bậc thợ vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của công ty. Trên cơ sở định mức lao động công ty có thể thấy được khả năng của từng lao động từ đó có hình thức kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động của mình. Để tạo độnglực cho tập thể và cá nhân, người lao động công ty cần có biện pháp khuyến khích người lao động. Cần phân phối lợi nhuận thỏa đáng ,bảo đảm cân bằng hợp lý thưởng phạt công minh. Đặcbiệt là có chế độ đãi ngộ đối với những người giỏi ,trình độ tay nghề cao hay những người có những ý kiến đóng góp cho công ty trong kinh doanh.Từ đó sẽ tạo ra bầu không khí thoải mái trong công ty. 3.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nhà nước đối với công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 3.3.1. Thống nhất quan điểm chỉ đạo Kinh doanh nước sạch là lĩnh vực hoạt động nằm ở vùng ranh giới giữa phục vụ công cộng và kinh doanh hạch toán cần phải có sự thống nhất trong quan điểm chỉ đạo để có thể phối hợp có hiệu quả các công cụ quản lý nhà nước từ thành phố, bộ, ban ngành khác nhau, sự thống nhất về quan điểm này không chỉ tập trung ở lĩnh vực xác định chức năng quản lý nhà nước mà còn ở việc xác định có căn cứ chiếnlược phát triển ngành nước mô hình tổ chức công ty cơ chế hoạt động chính sách quản lý. Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội cho đến nay vẫn là một Công ty độc quyền về kinh tế nước sạch trên địa bàn Hà Nội mà khách hàng tiêu dùng sản phẩm của nó có thể xác định được cụ thể địa chỉ đồng thời đâylà lĩnh vực thuộc kết cấu hạ tầng đòi hỏi vốn đầu tư lớn, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của thủ đô, liên quan đến tất cả các đối tượng tiêu dùng do vậy mang tính chất xã hội rõ rệt. Chính vì vậy cần áp dụng cho Công ty mô hình quản lý vừa bao cấp (đối với đầu tư mới và sửa chữa lớn) vừa kinh doanh theo giá chỉ đạo (hạch toán đến từng đối tượng sử dụng). Để từng bước chuyển hoạt động của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội sang hạch toán kinh doanh tiến tới tự chủ về tài chính. 3.3.2. Về chính sách quản lý nhà nước đối với Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội - áp dụng chế độ hạch toán lấy thu bù chi trên cơ sở giá chỉ đạo của UBND thành phố ban hành, những thiếu hụt của Công ty cần được phân tích rõ nguyên nhân để có chính sách trợ giá đối với những thiếu hụt về tài chính liên quan đến những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng. Những thiếu hụt do quản lý yếu kém , hoặc chủ quan của Công ty gây ra cần phải quy trách nhiệm rõ ràng , thưởng công minh . - UBND thành phố Hà Nội cần ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy đối với ngành cung cấp nước sạch. Những văn bản này sẽ được sử dụng làm căn cứ để quản lý doanh nghiệp và các hộ tiêu dùng cũng như để xử lý các tranh chấp xảy ra. Có chính sách ưu đãi tạo vốn ban đầu (về nguồn vốn , lãi suất ) chế độ nộp khấu hao ưu đãi. - Hội đồng nhân dân và UBND thành phố ban hành biểu giá trong đó có sự điều chỉnh giá nước hợp lý, tính đúng, tính đủ, các khoản chi phí của công ty đã bỏ ra để sản xuất và kinh doanh nước sạch, biểu giá cho các đối tượng sử dụng cần phân biệt theo mục tiêu sử dụng và mức độ sử dụng tránh tình trạng dùng nhiều khoán ít. Thành phố phải tạo điều kiện để Công ty thực hiện phương án đầu tư xây dựng hệ thống nước cho Hà Nội bằng nguồn vốn liên doanh, liên kết, vay vốn ở trong và ngoài nước, tập trung giải quyết thêm nguồn, đường ống và chương trình cống thoát của Công ty đề ra làm sao trong 2, 3 năm tới , Công ty phải có đủ sản phẩm nước sạch đáp ứng mọi yêu cầu của thành phố tạo cho Công ty có đủ sức mạnh để kinh doanh bằng cơ chế phù hợp với loại hình kinh doanh phục vụ công cộng tập trung giải quyết ngay cơ chế lắp đặt đồng hồ theo hướng sau: Cho phép công ty tạm thời trong 3 năm sử dụng phí thoát nước thu qua giá nước để mua đồng hồ lắp đặt cho các hộ tiêu thụ, chỉ có thể tăng doanh thu và hạ tỷ lệ thất thoát , thất thu khi lắp đặt đồng hồ 100% số hộ sử dụng nước + Cho phép Công ty sử dụng phần thu tăng lên so với năm 2002 bằng bất cư lý do gì để làm vốn lắp đặt đồng hồ cho các hộ tiêu thụ nước trong thời gian 3 năm . + Miễn thuế doanh thu cho Công ty vì đây là loại hình sản xuất dịch vụ công cộng khi bắt đầu có lãi thì xét sau hoặc phần phải nộp thuế doanh thu trong 3 năm cho phép công ty được sử dụng hoặc vay không lãi làm vốn lắp đặt đồng hồ cho các hộ tiêu dùng. - Các tổ chức chính quyền, đoàn thể có trách nhiệm cùng công ty tham gia quản lý hệ thống mạnglưới đường nước trên từng địa bàn. - Xây dựng cơ chế dân tự quản cần thiết cho phép các tổ chức, cá nhân đấu thầu quảnlý và thu tiền nước trên địa bàn phường, cụm dân cư. - Chú trọng bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý của Công ty nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi tay nghề ,tiếp thu tốt những kỹ thuật mới , thích ứng với điều kiện phát triển mới của xã hội. Giúp cho Công ty kinh doanh nước sạch phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của thị trường. Kết luận Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp quan tâm chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Do nhận thức được vai trò vài ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh mà Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội đã không ngừng phát huy hết nỗ lực của mình tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh Vì vậy mà công ty đã khẳng định được mình trên thương trường và ngày càng phát triển . Với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội" đã phần nào nêu lên được vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đồng thời phân tích được thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty . Tuy nên nhiên do thời gian thực tập ngắn trình độ và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót , em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong trường và các cô chú trong công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Đình Quang các thầy cô khoa QTKD cùngtoàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã tận tình hướng dẫn giúp em hoàn thành bản chuyên đề này . Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo tổng kết năm 2002- Phương hướng nhiệm vụ năm 2003 của Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội 2. Giáo trình kinh tế công nghiệp Trần Minh Đại 3. Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp PGS.PTS Phạm Hữu Huy 4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh PGS.PTS Phạm Thị Gái 5. Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp GS.PTS. Nguyễn Đình Phan 6. Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp Thạc Sĩ Trương Đoàn Thể 7. Giáo trình lý thuyết quản trị kinh doanh Mai Văn Bưu – Phạm Kim Chiến 8. Giáo trình Quản Trị Kinh Doanh tổng hợp tập 1 và tập 2 NXB Thống kê - Năm 2001 9. Quản trị doanh nghiệp PGS.PTS Lê Văn Tâm Ký hiệu viết tắt 1. CBCNV : Cán bộ công nhân viên 2. CFBH : Chi phí bán hàng 3. CFQL : Chi phí quản lý 4. DTT : Doanh thu thuần 5. H ĐKD : Hoạt động kinh doanh 6. KDDV : Kinh doanh dịch vụ 7. LN : Lợi nhuận 8. NLKD : Năng lực kinh doanh 9. TSCĐ : Tài sản cố định 10. TSF : Tổng sản phẩm 11. VCSHBQ : Vốn chủ sở hữu bình quân 12. VLĐ : Vốn lưu động Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0315.doc
Tài liệu liên quan