Sự đóng góp của công ty vào công cuộc đổi mới quan hệ tốt với bạn hàng và các nhà cung cấp. Tất cả các nhà cung cấp của công ty đều là những công ty thuộc khu vực ASEAN nên công ty đã tranh thủ nhận được sự ủng hộ của họ.
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân đem đến. Những khó khăn này đã gây rất nhiều trở ngại cho công ty trong công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Những khó khăn đó bao gồm:
- Một trong những khó khăn nổi bật của Công ty là hiện tượng thiếu vốn, do nguồn vốn của Công ty còn hạn chế nên công ty còn phải dựa nhiều vào các khoản vốn vay và từ đó dẫn đến tình trạng phải bỏ ra những khoản chi phí không cần thiết. Ngoài ra việc huy động các nguồn vốn vay còn có nhiều khó khăn và hạn chế do phải thực hiện các thủ rục rườm rà, điều này thường xuyên dẫn đến tình trạng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của công ty.
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 962 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu cao nhất mà các doanh nghiệp hướng tới. Vì vậy nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực phấn đấu, phát huy hết khả năng để đạt được mục tiêu đó.
4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
4.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
4.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
*) Hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
HNK= QNK/ CNK
HNK= QNK- CNK
HNK: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
QNK: Kết quả đạt được của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
CNK: Chi phí của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
*) Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu
TSLNNK= TLNNK/ TDTNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu được tính bằng cách lấy Lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng doanh thu của các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu của doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
*) Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
TSLNNK= TLNNK/ TCFNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu được tính bằng cách lấy lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng chi phí của các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí của doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
*) Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu
TSLNNK= TLNNK/ VKDNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu được tính bằng cách lấy lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng vốn kinh doanh của các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng
- Tổng doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
- Tổng chi phí bỏ ra để thu được doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
- Tổng lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu
Giá trị của các chỉ tiêu trên càng lớn thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
4.2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận
4.2.1. Sức sinh lợi của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
MSL= DTNK/ VLĐBQ
Mức sinh lợi của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được tính bằng cách lấy doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu chia cho vốn lưu động bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
4.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động(HVLĐ) của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
HVLĐ= DT/ VLĐBQ
Chỉ tiêu này nhằm xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
4.2.3. Năng suất lao động của các hoạt động nhập khẩu
- NSLĐ theo doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng doanh thu chia cho số lao động trong cùng một thời điểm. Nó cho biết vào thời điểm đó, một lao động của công ty sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- NSLĐ theo lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận chia cho số lao động trong cùng một thời điểm. Nó cho biết vào thời điểm đó, một lao động của công ty sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI HẰNG QUẢNG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HẰNG QUẢNG
1. Khái quát về sự hình thành phát triển Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng
Tên Công ty: Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng
Tên giao dịch quốc tế: HQCO.,LTD
Trụ sở giao dịch: 426 Trần Khát Chân – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
Công ty thành lập tháng 11 năm 2002 Do ông Dương Hồng Quảng là thành viên sáng lập. Với chức năng chính là hoạt động nhập khẩu và kinh doanh phụ tùng ô tô của các hãng KIA, DEAWOO, MAZDA.
Sau 6 năm đi vào hoạt động công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu trong công việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về chất lượng, quy mô hoạt động của công ty.
Sau 6 năm đi vào hoạt động công ty đã có một thị phần lớn khách hàng ở trong nước từ Bắc vào Nam. Năm 2004 công ty đã mở thêm chi nhánh trong thành phố Hồ Chí Minh. Đây là trung tâm phân phối phía Nam của Công ty.
Có thể nói kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng đáng khích lệ, tổng doanh thu, tổng kim ngạch nhập khẩu, lợi nhuận, nguồn thu trông cho ngân sách nhà nước, không ngừng tăng qua các năm. Chúng ta có thể xem bảng báo cáo kết quả kinh doanh sau:
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,400
45,480
71,907
Nộp NSNN
4,750
5,260
7,170
Tổng lợi nhuận
0,923
1,428
3,305
Tổng KNNK
29,031
31,62
52,482
Tổng vốn kinh doanh
48,320
54,970
76,560
Tổng chi phí
40,477
44,052
68,602
Bảng 1: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
2004-2006
Sau 6 năm thành lập và phát triển công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu trong công việc nâng cao các hoạt động sản xuất kinh doanh nhập khẩu hàng của mình. Điều này không những được thể hiện qua hiệu quả các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, đó là các số liệu tuyệt đối: lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và tổng vốn kinh doanh được tăng theo hàng năm
Sau 6 năm thành lập và phát triển, đến nay Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng đã có được một số những thành tựu đáng khích lệ như sau:
- Công ty đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh XNK trên thị trường của nước ta. Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm. Lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát triển theo chiều hướng tích cực, đời sống của cán bộ công nhân viên của Công ty không ngừng được cải thiện.
- Công ty đã và đang tạo dựng được cho mình một mối quan hệ vững chắc với các bạn hàng trong và ngoài nước. Đây là một vấn đề rất quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của Công ty và nó là yếu tố quyết định tới sự thành công trong thời gian qua và trong tương lai.
- Công ty đã tổ chức được một đội ngũ cán bộ và công nhân đầy nhiệt tình và có trình độ. Sau 6 năm đi vào hoạt động, công ty đã có 1 cán bộ có trình độ cao học, 12 cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng. Đây là một nỗ lực rất lớn của toàn thể công ty.
- Lượng vốn lưu động của công ty không ngừng tăng lên, làm tăng vòng quay của vốn lưu động, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giảm thiểu các thiệt hại không cần thiết.
- Công ty đã và đang mở rộng ngành nghề kinh doanh, từng bước thâm nhập vào các thị trường tiềm năng đầy triển vọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta.
- Sự đóng góp của công ty vào công cuộc đổi mới quan hệ tốt với bạn hàng và các nhà cung cấp. Tất cả các nhà cung cấp của công ty đều là những công ty thuộc khu vực ASEAN nên công ty đã tranh thủ nhận được sự ủng hộ của họ.
Tuy nhiên bên cạnh đó công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân đem đến. Những khó khăn này đã gây rất nhiều trở ngại cho công ty trong công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Những khó khăn đó bao gồm:
- Một trong những khó khăn nổi bật của Công ty là hiện tượng thiếu vốn, do nguồn vốn của Công ty còn hạn chế nên công ty còn phải dựa nhiều vào các khoản vốn vay và từ đó dẫn đến tình trạng phải bỏ ra những khoản chi phí không cần thiết. Ngoài ra việc huy động các nguồn vốn vay còn có nhiều khó khăn và hạn chế do phải thực hiện các thủ rục rườm rà, điều này thường xuyên dẫn đến tình trạng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của công ty.
Chính sách và những quy định về pháp luật của nhà nước ta còn nhiều bất cập chưa được giải quyết kịp thời, sự hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ chưa được thỏa đáng.
- Đội ngũ cán bộ tuy có sức trẻ và lòng nhiệt tình, song về kinh nghiệm thì còn nhiều hạn chế. Nhất là trong hoạt động nhập khẩu và đối ngoại mà đây lại là mộ trong những hoạt động chủ yếu của công ty. Chính vì thế mà công ty chưa thể phát huy hết những khả năng vốn có.
- Công ty chưa đáp ứng được các điều kiện cạnh tranh, đặc biệt là trong quá trình đất nước đang chuẩn bị gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA. Hiện nay lộ trình cắt giảm thuế gia nhập AFTA của nước ta đang tiến hành từng ngày, từng giờ, điều này tạo điều kiện cho công ty trong những hợp đồng ngoại thương, tuy nhiên nó lại đòi hỏi công ty phải có một khả năng cạnh tranh rất cao, trong khi cơ sở vật chất, khả năng về vốn của công ty còn nhiều khiêm tốn.
Với những khó khăn hạn chế trên, các hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn và nhiều khi không thể phát huy hết những khả năng vốn có của mình.
Sau một thời gian dài nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình, ngoài việc nâng cao các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu công ty còn đạt được một số kết quả đáng khích lệ sau:
- Công ty đã và đang hoạt động kinh doanh XNK trên thị trường của nước ta. Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm, lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát triển theo chiều hướng tích cực, đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng được cải thiện.
- Công ty đã và đang tạo dựng cho mình một mối quan hệ vững chắc với các bạn hàng trong và ngoài nước. Đây là một vấn đề rất quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của công ty và nó là yếu tố quyết định tới sự thành công trong thời gian qua và trong tương lai.
- Lượng vốn lưu động của công ty không ngừng tăng lên, làm tăng vòng quay của vốn lưu động, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giảm thiểu các thiệt hại không cần thiết.
- Công ty đã và đang mở rộng ngành nghề kinh doanh, từng bước thâm nhập vào các thị trường tiềm năng đầy triển vọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta.
- Sự đóng góp của công ty vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nước cũng là một trong những thành công đáng khích lệ của công ty thông qua các khoản đóng góp cho ngân sách, thu hút lao động, cung cấp các loại sản phẩm phục vụ đời sống nhân dân.
- Công ty đã tận dụng và xây dựng được mối quan hệ tốt với bạn hàng và với các nhà cung cấp. Tất cả các nhà cung cấp của công ty đều là những công ty thuộc khu vực ASEAN nên công ty đã tranh thủ nhận được sự ủng hộ của họ.
2. Khách hàng chính của công ty
Tận dụng được mối quan hệ làm đối với các đối tác nên công ty đã có thêm được nhiều khách hàng đó là các gara ô tô. Trong những năm gần đây công ty đã cố gắng rất nhiều để phục vụ nhu cầu lấy phụ tùng của các gara và cung cấp được gần đủ nhu cầu phụ tùng của các dòng xe ô tô: KIA, DEAWOO, MAZDA.
Trong đó có các gara lớn ở quanh Hà Nội như: Long Vũ - Đường Láng, Long Hải – Láng Hạ, Đức Lợi – Lê Duẩn, Toyota – Mỹ Đình, Ford – Thăng Long Hà Nội.
Bên cạnh thị trường Hà Nội thì công ty cũng đã bán hàng cho các gara và các cửa hàng khác ở các tỉnh khác như: Việt Trì - Phú Thọ, Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái,.
3. Đối thủ cạnh tranh
Trong quá trình kinh doanh công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn đó là những đối thủ cạnh tranh là các công ty khác cùng làm về ngành ô tô. Trong những năm gần đây do có sự thông thương nên nhiều mặt hàng được nhập khẩu vào nước ta trong đó có các loại hàng từ Trung Quốc về, các loại mặt hàng này giá rẻ nhưng chất lượng không đảm bảo, khiến cho việc kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn.
Đấy là một trong những vấn đề cần giải quyết. Các đối thủ cạnh tranh chính là công ty đó là Công ty Việt Phát, Công ty ASC, Công ty Triệu Quốc Đạt
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HẰNG QUẢNG.
1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Những thành tựu của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng hôm nay đạt được là do chính sách đổi mới kịp thời, đúng đắn của Đảng và Nhà nước.
Gi¸m ®èc
Phßng
kÕ
to¸n
Phßng
kÕ
ho¹ch
Phßng
Tæ chøc hµnh chÝnh
Phßng
Kinh doanh
Phßng
Vi tÝnh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy hành chính
Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng
2. Chức năng của các phòng ban
2.1. Phòng kế toán
- Theo dõi sổ sách kế toán quản lý tài chính về các hoạt động của công ty.
- Chuẩn bị báo cáo tài chính và báo cáo cho các cấp có thẩm quyền.
- Quản lý tốt, quỹ đầu tư của Công ty
2.2. Phòng kế hoạch
- Lập kế hoạch theo tháng quý cho tất cả các phòng ban.
- Lập kế hoạch dựa theo các buổi giao ban giám đốc và các trưởng phòng ban (10 ngày/1 lần)
- Chuẩn bị và lập kế hoạch 1 năm, 3 năm và 5 năm.
- Theo dõi kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm và điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực lực của Công ty.
- Quản lý khách hàng.
- Lập kế hoạch đặt hàng định kỳ.
- Thu thập các yêu cầu, khiếu nại của khách hàng.
2.3. Phòng tổ chức hành chính
- Bố trí điều động nhân viên theo quyết định của giám đốc.
- Quản lý quỹ lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và quản lý hồ sơ cán bộ.
- Tuyển dụng nhân viên, đăng ký lao động.
- Quyết định các vấn đề khác.
2.4. Phòng kinh doanh
- Quản lý mạng phân phối hàng hóa và khách hàng.
- Theo dõi công nợ còn tồn đọng của khách hàng và báo cáo hàng tháng cho giám đốc.
2.5. Phòng vi tính
- In các hóa đơn chứng từ, công nợ hàng tháng tới các khách hàng.
- Quản lý và theo dõi công nợ khách hàng bằng máy vi tính.
- Đánh máy các văn bản, tài liệu cho giám đốc và các phòng ban khác khi nhận được các yêu cầu.
III. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HẰNG QUẢNG
1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
1.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
1.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Đây là chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó được xác định thông qua tổng kết quả đạt được của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu và tổng chi phí để đạt được kết quả đó. Do vậy, để xác định được chỉ tiêu này chúng ta cần tính toán các chỉ tiêu về kết quả đạt được và chi phí để đạt được kết quả đó.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
41,400
45,480
71,907
Tổng chi phí
40,477
44,052
68,602
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng)
Bảng 2: Các chỉ tiêu tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Năm 2006 là một mốc quan trọng đánh dấu một bước ngoặt thay đổi về chất lẫn về lượng tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty. Từ thời điểm này công ty đã có quy mô kinh doanh lớn hơn, hình thức hoạt động đa dạng và đặc biệt là có tính độc lập tự chủ trong kinh doanh.
HNK = QNK/CNK (Tương đối)
Đây là phương pháp tính hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thông qua việc tính toán thương số giữa tổng kết quả đạt được của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu với tổng các chi phí để đạt được kết quả đó. Yêu cầu của các chỉ tiêu này là phải > 1 và càng lớn càng tốt.
HNK2004 = 41,400/40,477 = 1,023
HNK2005 = 45,480/44,052 = 1,032
HNK2006 = 71,907/68,602 = 1,048
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu thì sẽ đem về bao nhiêu đồng doanh thu.
Như vậy ra thấy rõ hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty qua các năm được phát triển một cách rõ rệt. Năm 2004, 1 đồng chi phí sẽ tạo ra được 1,023 đồng doanh thu trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đến năm 2005 thì tạo ra được 1,032 đồng doanh thu và năm 2006 là 1,048 đồng.
HNK = QNK - CNK (Tuyệt đối)
Đây là phương pháp tính hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bằng cách tính lợi nhuận ròng của các hoạt động nhập khẩu. Theo các số liệu từ bảng trên ta có:
HNK2004 = 41,400 - 40,477 = 0,932 (tỷ đồng)
HNK2005 = 45,480 - 44,052 = 1,428 (tỷ đồng)
HNK2006 = 71,907 - 68,602 = 3,305 (tỷ đồng)
Như vậy ta thấy lợi nhuận ròng của công ty trong các năm qua phát triển khá nhanh và ổn định, đặc biệt là vào năm 2006. Có được kết quả này là do năm 2006 công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Ngoài ra thì năm 2006 là năm mà Việt Nam áp dụng thuế suất ưu đãi AFTA cho các mặt hàng phụ tùng ô tô nên công ty có rất nhiều thuận lợi từ các khoản thuế.
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0,923
1,428
3,305
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,400
45,480
71,907
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng)
Bảng 3: Các chỉ tiêu tính tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu NK
TSLNNK = TLNNK/TDTNK
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu nhập khẩu được tính bằng cách lấy Lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu chia cho tổng doanh thu của các hoạt động nhập khẩu. Các chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu của doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
TSLNNK2004 = 0,923 / 41,400 = 0,022 (đồng)
TSLNNK2005 = 1,428 / 45,480 = 0,031 (đồng)
TSLNNK2006 = 3,305 / 71,907 = 0,022 (đồng)
Như vậy ta thấy năm 2004 cứ một đồng doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp thì có 0,022 đồng lợi nhuận. Đến năm 2005 thì một đồng doanh thu có 0,031 đồng lợi nhuận và tăng lên đến 0,046 đồng vào năm 2006. Điều này cho thấy các hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm qua có kết quả rất khả quan.
1.1.3 Tỷ suất lợi nhuận nhập hkẩu theo chi phí nhập khẩu
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0,923
1,428
3,305
Tổng chi phí
40,477
44,052
68,602
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng)
Bảng 4: Các chỉ tiêu tính tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
TSLNNK = TLNNK/TFCNK
TSLNNK2004 = 0,932/40,477 = 0,023 (đồng)
TSLNNK2005 = 1,428/44,052 = 0,032 (đồng)
TSLNNK2006 = 3,305/68,602 = 0,048 (đồng)
Như vậy ta thấy năm 2004 cứ một đồng chi phí cho các hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp thì thu về 0,022 đồng lợi nhuận. Đến năm 2005 thì một đồng chi phí thu về 0,031 đồng lợi nhuận và tăng lên đến 0,046 đồng vào năm 2006.
1.1.4. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo vốn kinh doanh nhập khẩu
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0,923
1,428
3,305
Tổng vốn kinh doanh
48,32
54,97
76,56
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng)
Bảng 5: Các chỉ tiêu tính tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh
TSLNNK = TLNNK/VKDNK
TSLNNK2004 = 0,932/48,32 = 0,019
TSLNNK2005 = 1,428/54,97 = 0,0326
TSLNNK2006 = 3,305/76,56 = 0,043
Qua việc tính toán trên cho ta thấy: Năm 2004 cứ một đồng vốn kinh doanh của công ty sẽ tạo ra được 0,019 đồng lợi nhuận, năm 2005 là 0,026 đồng và tăng lên 0,043 đồng vào năm 2006. Điều này cho ta thấy việc huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty là rất có hiệu quả.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh số lượng
1.2.1. Tổng doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,40
45,48
71,907
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng)
Bảng 6: Doanh thu của Công ty qua các năm
Doanh thu của Công ty không ngừng tăng qua các năm, đặc biệt là vào năm 2006 khi doanh nghiệp tăng cường mở rộng lĩnh vực kinh doanh và Việt Nam đẩy mạnh quá trình gia nhập AFTA. Bên cạnh đó có sự chuyển mình lớn trong quá trình hội nhập quốc tế. Trong quá trình tăng trưởng của kinh tế thị trường nên cũng đã một phần giúp cho Công ty phát triển một cách vượt bậc.1.2.2. Tổng lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0,923
1,428
3,305
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng)
Bảng 7: Lợi nhuận của Công ty qua các năm
Cùng với việc tăng doanh thu qua các năm thì lợi nhuận nhập khẩu của Công ty cũng tăng theo tỷ lệ thuận với doanh thu. Năm 2004 lợi nhuận của Công ty đạt 0,923 tỷ đồng, năm 2005 đạt 1,428 tỷ đồng, năm 2006 đạt 3,305 tỷ đồng. Điều này cho thấy các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty đã và đang rất có hiệu quả.
2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
2.1. Sức sinh lợi của vốn lưu động trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Đơn vị: Tỷ đông
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,40
45,48
71,907
Vốn lưu động bình quân
18,96
25,45
40,27
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng)
Bảng 8: Các chỉ tiêu tính mức sinh lợi của vốn lưu động
MSL = DTNK/VLĐBQ
MSL2004 = 41,4/18,96 = 2,183 (đồng)
MSL2005 = 45,48/25,45 = 1,787 (đồng)
MSL2006 = 71,907/40,27 = 1,786 (đồng)
Năm 2004 cứ một đồng vốn lưu động sẽ thu được 2,183 đồng doanh thu, năm 2005 là 1,787 đồng. Tuy nhiên đến năm 2006 thì lại có phần giảm và chỉ còn 1,786. Điều này cho thấy năm 2006 việc sử dụng vốn lưu động của Công ty không được hiệu quả so với năm 2005.
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (HVLĐ) của các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
HVLĐ = DT/VLĐBQ
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tổng doanh thu chia cho tổng vốn lưu động bình quân tại một thời điểm nào đó. Theo các số liệu từ bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ta tính được:
HVLĐ2004 = 41,4/18,96 = 2,183 (đồng)
HVLĐ2005 = 45,48/25,45 = 1,787 (đồng)
HVLĐ2006 = 71,907/40,27 = 1,786 (đồng)
Như vậy ta thấy tỷ lệ tăng của vốn lưu động của Công ty giảm dần so với tỷ lệ tăng của doanh thu. Điều này là do trong những năm qua công ty đầu tư khá nhiều vào việc nâng cấp dây truyền công nghệ mới và dẫn tới tình trạng vốn cố định tăng một cách đột biến.
2.3. Năng suất lao động của các hoạt động nhập khẩu
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng lợi nhuận nhập khẩu
0,923
1,428
3,305
Tổng doanh thu nhập khẩu
41,40
45,48
71,907
Số lao động
75
93
125
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng)
Bảng 9: Các chỉ tiêu tính năng suất lao động
- NSLĐ theo doanh thu từ các hoạt động nhập khẩu
2004: 41,40/75 = 0,552 (tỷ đồng/người)
2005: 45,48/93 = 0,489 (tỷ đồng/người)
2006: 71,907/125 = 0,575 (tỷ đồng/người)
Năng suất lao động theo doanh thu của Công ty năm 2004 là 0,552 tỷ đồng nhưng giảm xuống còn 0,489 tỷ đồng năm 2005 do việc tăng về số lượng lao động của công ty năm 2005 có tốc độ cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Năm 2006 năng suất lao động theo doanht hu của công ty đã tăng lên 0,575 tỷ đồng. Mặc dù năm 2006 công ty tăng rất nhanh về số lượng lao động, từ con số 93 lên tới 125 người, tuy nhiên tốc độ tăng về doanh thu lại lớn hơn. Chính vì thế nên năng suất lao động theo doanh thu của công ty tăng.
- NSLĐ theo lợi nhuận từ các hoạt động nhập khẩu
2004: 0,923/75 = 0,0123 (tỷ đồng/người)
2005: 1,428/93 = 0,0154 (tỷ đồng/người)
2006: 3,305/125 = 0,026 (tỷ đồng/người)
Ta thấy năng suất lao động của công ty không ngừng tăng qua các năm. Năm 2004 là 0,0123 (tỷ đồng/người), năm 2005 là 0,0154 (tỷ đồng/người) và năm 2006 là 0,026 (tỷ đồng/người). Cho thấy năng suất lao động của công ty không ngừng được tăng. Có được điều này là do công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao trình độ và kinh nghiệm trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu, đồng thời công ty đầu tư mạnh vào việc nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến.
3. Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng trong những năm qua:
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
Tốc độ %
2006
Tốc độ %
Tổng lợi nhuận NK
(ĐV tỷ đồng)
0,923
1,428
154,7
3,305
231,44
Tổng doanh thu NK
(ĐV tỷ đồng)
41,40
45,48
109,8
71,907
158,1
Hiệu quả kinh doanh NK tương đối (ĐV tỷ đồng)
1,023
1,032
100,87
1,048
101,55
Tỷ suất lợi nhuận NK theo doanh thu (ĐV tỷ đồng)
0,022
0,031
140,9
0,046
148,38
Tỷ suất lợi nhuận NK theo chi phí (ĐV tỷ đồng)
0,023
0,032
139,1
0,048
150
Tỷ suất lợi nhuận NK theo vốn kinh doanh (ĐV tỷ đồng)
0,019
0.026
136,84
0,043
165,38
Sức sinh lợi của vốn lưu động (ĐV tỷ đồng)
2,183
1,787
81,86
1,786
99,94
Hiệu quả sử dụng của vốn lưu động (ĐV tỷ đồng)
2,183
1,787
81,86
1,786
99,94
NSLĐ theo doanh thu từ các hoạt động NK (ĐV tỷ đồng/người)
0,552
0,489
88,58
0,575
117,58
NSLĐ theo lợi nhuận từ các hoạt động NK (ĐV tỷ đồng/người)
0,0123
0,0154
125,2
0,026
168,8
Bảng 10: Tổng kết các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng
Qua bảng tổng kết các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty ta thấy:
Năm 2005 là năm mà hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty có thể được coi là thành công. Nhìn chung các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đều tăng, mặc dù tốc độ tăng còn nhiều hạn chế. Tổng doanh thu tăng 109,8% so với năm 2004, tổng lợi nhuận tăng 154,7%, tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu tăng 140,9%.... Tuy nhiên còn có một số chỉ tiêu mà công ty còn hạn chế, đó là hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm còn 81,86%. Năng suất lao động theo doanh thu nhập khẩu giảm còn 88,58% so với năm 2004. Đây cũng là một vấn đề rất được quan tâm và đã đưa những biện pháp, kế sách để cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Bước sang năm 2006, công ty đã có một sức đột phá lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và được thể hiện thông qua việc tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Có được những thành công này là do công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh, việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. Chnhs do vậy, năm 2006 các chỉ tiêu đều đạt ở mức cao. Tốc độ tăng lợi nhuận đạt 231,44%, tổng doanh thu tăng 158,1%.... Điều này cho thấy công tác kinh doanh nhập khẩu của công ty đã và đang rất có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có rất nhiều khó khăn và hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đem đến đã ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong thời gian tới công ty từng bước duy trì những ưu điểm, khắc phục những khó khăn vướng mắc để tiếp tục nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các hoạt động nhập khẩu của mình.
4. Những thành tựu của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Sau một thời gian dài nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình, ngoài việc nâng cao các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu công ty còn đạt được một số kết quả đáng khích lệ như sau:
- Công ty đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh XNK trên thị trường của nước ta. Tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm, lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát triển theo chiều hướng tích cực, đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng được cải thiện.
- Công ty đã và đang tạo dựng cho mình một mối quan hệ vững chắc với các bạn hàng trong và ngoài nước. Đây là một vấn đề rất quan trọng và nó ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động của công ty và nó là yếu tố quyết định tới sự thành công trong thời gian qua và trong tương lai.
- Lượng vốn lưu động của công ty không ngừng được tăng lên, làm tăng vòng quay của vốn lưu động, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giảm thiểu các thiệt hại không cần thiết.
- Công ty đã và đang mở rộng ngành nghề kinh doanh, từng bước thâm nhập vào các thị trường tiềm năng đầy triển vọng trong nền kinh tế thị trường của nước ta.
- Sự đóng góp của công ty vào công cuộc đổi mới xây dựng đất nước cũng là một trong những thành công đáng khích lệ của công ty thông qua các khoản đóng góp cho ngân sách, thu hút lao động, cung cấp các loại sản phẩm phục vụ đời sống nhân dân.
- Công ty đã tận dụng và xây dựng được mối quan hệ tốt với bạn hàng và với các nhà cung cấp. Tất cả các nhà cung cấp của công ty đều là những công ty thuộc khu vực ASEAN nên công ty đã tranh thủ được sự ủng hộ của họ.
5. Những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã có và tranh thủ được rất nhiều ưu điểm vốn có của mình, tận dụng triệt để sự quan tâm của các cấp các ngành, của các đối tác bạn hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn, hạn chế:
- Một trong những khó khăn nổi bật của công ty là hiện tượng thiếu vốn, do nguồn vốn của công ty còn nhiều hạn chế nên công ty còn phải dựa nhiều vào các khoản vốn vay và từ đó dẫn đến tình trạng phải bỏ ra những khoản chi phí không cần thiết. Ngoài ra việc huy động các nguồn vốn vay còn có nhiều khó khăn và hạn chế do phải thực hiện các thủ tục rườm rà, điều này thường xuyên dẫn đến các tình trạng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của công ty.
- Chính sách và những quy định về pháp luật của nước ta còn nhiều bất cập chưa được giải quyết kịp thời, sự hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ chưa được thỏa đáng.
- Đội ngũ cán bộ tuy có sức trẻ và lòng nhiệt tình, song về kinh nghiệm thì còn nhiều hạn chế. Nhất là trong hoạt động nhập khẩu và đối ngoại mà đây lại là một trong những hoạt động chủ yếu của công ty. Chính vì thế mà công ty chưa thể phát huy hết những khả năng vốn có.
- Sự hỗ trợ từ phía chính phủ khá tốt, tuy nhiên còn nhiều điều chưa được thỏa đáng, các thông tin về thị trường trong nước cũng như ngoài nước còn chưa kịp thời và chính xác. Chưa có những sự hỗ trợ về giá cả, về công nghệ tiên tiến, về thị trường sản phẩm, về các doanh nghiệp trong ngành.
- Công ty chưa đáp ứng được các điều kiện cạnh tranh, đặc biệt là trong quá trình đất nước đang chuẩn bị gia nhập khu vực mậu dịch tự do AFTA. Hiện nay lộ trình cắt giảm thuế gia nhập AFTA và WTO nước ta đang tiến hành từng ngày, từng giờ, điều này tạo điều kiện cho công ty trong những hợp đồng ngoại thương. Tuy nhiên nó lại đòi hỏi công ty phải có một khả năng cạnh tranh rất cao, trong khi cơ sở vật chất, khả năng về vốn của công ty còn nhiều khiêm tốn.
Với những khó khăn, hạn chế trên, các hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn và nhiều khi không thể phát huy hết những khả năng vốn có của mình.
6. Nguyên nhân của những tồn tại trên
Những khó khăn hạn chế của công ty do các nguyên nhân khách quan và chủ quan mang đến. Đối với các nguyên nhân chủ quan thì công ty cố gắng tìm hiểu và từng bước khắc phục. Tuy nhiên còn có một số nguyên nhân khách quan mà công ty có thể trông chờ vào sự quan tâm kịp thời và đúng lúc của các cấp, các bộ ngành liên quan. Các nguyên nhân đó gồm có:
6.1. Nguyên nhân chủ quan
- Do còn non trẻ nên công ty chưa thể đào tạo được một đội ngũ cán bộ kinh doanh giàu kinh nghiệm trong các hoạt động kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực của công ty có tuổi đời còn trẻ do đó chưa có được khả năng chịu áp lực của công việc, các hoạt động trong sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc vào tính bộc phát và đôi khi dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao.
- Nguồn vốn tự có của công ty chưa đủ để đáp ứng các hoạt động kinh doanh tầm cỡ quốc tế, dẫn tới tình trạng không ổn định về vốn, tăng nhiều khoản chi phí không cần thiết.
- Công tác tổ chức các phòng ban của công ty chưa được thực hiện đầy đủ, công ty chưa có hệ thống kênh bán hàng, chưa có các chuyên viên giải quyết các vấn đề marketing, kênh phân phối.
- Công ty nắm bắt và phát triển được một số mặt hàng tiềm năng nhưng sự đầu tư còn chưa thỏa đáng mà nguyên nhân chính cũng là do tình trạng thiếu vốn kinh doanh.
6.2. Nguyên nhân khách quan
- Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo còn có nhiều thiếu sót và bất cập, chưa có được những sự hỗ trợ kịp thời nhất là trong hoàn cảnh đất nước từng bước hội nhập AFTA.
- Quy định của Tổng cục hải quan về các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của công ty còn chưa chặt chẽ, các mức giá, mức thuế, còn nhiều sai sót và bất hợp lý gây ra nhiều khó khăn trở ngại trong hoạt động kinh doanh XNK.
- Các Ngân hàng chưa có sự hỗ trợ kịp thời, các thủ tục vay vốn còn rườm rà và cứng nhắc dẫn đến việc huy động vốn của công ty gặp phải nhiều khó khăn.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI HẰNG QUẢNG
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Phương hướng
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đa dạng hóa sản xuất kinh doanh, tạo sự ổn định trong thu nhập và tạo điều kiện hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh chủ yếu.
- Tăng cường liên doanh liên kết với các công ty, các nhà cung ứng phụ tùng ô tô.
- Tiếp tục củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoàn chỉnh quy chế đã ban hành. Triệt để thực hiện dân chủ trên nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
- Tiếp tục quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh, duy trì và phát triển phong trào thi đua lao động trong toàn thể công ty, chú ý tới các hình thức khen thưởng, xử phạt hợp lý nhằm tạo sự hăng say, nhiệt tình trong công việc và nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động.
- Đẩy mạnh quá trình đa dạng hóa các mặt hàng sản xuất kinh doanh nhằm tăng vòng quay của vốn, tăng nguồn thu và giảm thiểu các rủi ro.
2. Mục tiêu
Cùng với việc đề ta các phương hướng, công ty cũng đã đề ra các mục tiêu cụ thể cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
Đơn vị: Tỷ đông
Năm
Chỉ tiêu
2010
2015
Tổng KNNK
90
110
Tổng doanh thu
120
150
(Nguồn: Phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng)
Bảng 11: Mục tiêu sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.
1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và mở rộng thị trường
Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng gắn liền với thị trường. Nắm vững thị trường, hiểu biết được các quy luật của thị trường là một vấn đề hết sức quan trọng, nó là một đòi hỏi tất yếu đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng của doanh nghiệp. Hoạt động này quyết định đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm, quy mô của thị trường tiêu thụ và do đó quyết định đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Công tác nghiên cứu thị trường trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ cho phép doanh nghiệp xác định nhu cầu của thị trường trong nước về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa. Nghiên cứu thị trường ngoài nước sẽ cho phép doanh nghiệp thấy được bạn hàng nào có khả năng cung cấp tối ưu nhằm tiết kiệm các khoản chi không cần thiết và có thể nhập hàng đầy đủ và đúng tiến độ đã đặt ra. Tìm kiếm và mở rộng thị trường có vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp cần phải xác định thị trường nào có thể tham gia và cho phép doanh nghiệp tận dụng tối ưu và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng là nhập khẩu các phụ tùng ô tô.
Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng là một công ty có mối quan hệ với khá nhiều nhà cung cấp nổi tiếng trên thế giới. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công tác tìm hiểu và nghiên cứu thị trường đã được công ty đặc biệt chú trọng và quan tâm. Công ty đã giao cho phòng kinh doanh xuất nhập chuyên trách và tự chủ về công tác nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn ở mức độ chung chung. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường, đi và nghiên cứu cụ thể và chi tiết, nắm vững các chính sách chế độ liên quan đến thị trường đang kinh doanh. Để làm được điều đó công ty có thể nghiên cứu trực tiếp thông qua các tổ chức quốc tế. Để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm thông tin và mở rộng thị trường, trong tương lai công ty cần thành lập bộ phận marketing có những nghiệp vụ cụ thể về nghiên cứu thị trường để từ đó có thể năm bắt chính xác và đầy đủ các thông tin thị trường đầu vào cũng như thị trường tiêu thụ và từ đó có kế hoạch điều chỉnh khối lượng nhập khẩu vừa đủ, phù hợp với tình hình cung cầu của thị trường tránh tối đa các rủi ro có thể xảy ra cho công ty. Đối với các nhân viên marketing, cần phải nắm vững nghiệp vụ marketing, thạo ngoại ngữ, hiểu biết về thương mại, các tổ chức tư vấn quốc tế, năng động tháo vát và nhiệt tình với công việc.
Hiện nay thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là các công ty của các nước như: Hàn Quốc, Nhật Bản , Singapo, Đức Tuy nhiên trong thời gian tới, cùng với việc đa dạng hóa các mặt hàng nhập khẩu thì công ty sẽ tìm hiểu và mở rộng với một số bạn hàng mới. Nếu công ty thực hiện tốt công tác tìm hiểu và mở rộng thị trường nhập khẩu và thị trường cung cấp thì sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty ngày càng phát triển và mở rộng vả về chất lẫn về lượng, từ đó ngày càng cải thiện hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2. Đa dạng hóa mặt hàng nhập khẩu
Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh nhập khẩu là một trong những biện pháp hợp lý để công ty tăng doanh thu trong các giai đoạn. Thông thường, các doanh nghiệp thường có xu hướng phát triển phong phú hơn nữa cơ cấu các mặt hàng kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của thị trường tiêu thụ và giảm thiểu các khả năng rủi ro. Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh công ty cần làm tốt các công tác sau:
- Tìm hiểu tốt thị trường, lựa chọn nhà cung cấp tối ưu và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng như: bảo hành, bảo trì.
- Công ty cần phải huy động được các nguồn vốn từ nhiều phía vì đây là một lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và vòng quay vốn tương đối chậm.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn. (Vốn kinh doanh bao gồm cả vốn lưu động lẫn vốn cố định).
Trong các hoạt động kinh doanh nói chung hay hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng, việc kinh doanh một mặt hàng mặc dù có rất nhiều thuận lợi nhưng dễ gặp rủi ro, việc mở rộng mặt hàng kinh dôanh là một hoạt động tất yếu khi mà công ty đã có một sự phát triển nhất định. Thời gian đầu khi mới thành lập, Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng chuyên kinh doanh các mặt hàng phụ tùng ô tô nhưng mà công ty có ý định mở thêm phụ tùng ô tô của các hãng khác để mở rộng vào thị trường trong những năm gần. Đến năm 2006 sau khi thấy thị trường về thông tin phát triển. Để hoàn thành tốt chiến lược đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của mình, công ty cần chú ý:
- Đặc điểm của hàng hóa: Đặc tính kỹ thuật, đặc điểm tiêu thụ, tính thời vụ của hàng hóa. Đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là phụ tùng ô tô, đây là một loại hàng hóa có đặc tính thời vụ khá cao. Các linh kiện, phụ tùng ô tô mà công ty nhập về nhằm phục vụ cho việc sửa chữa, trong khi đó nhu cầu mua sắm ô tô của người dân là vào các dịp cuối năm. Chính vì thế mà kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng mạnh vào thời điểm này.
- Công ty cần phải nghiên cứu kỹ về những doanh nghiệp cùng ngành có khả năng cạnh tranh của mình. Họ cạnh tranh trong phạm vi nào, hoạt động của họ ra sao? Khả năng của họ như thế nào?
- Chính sách của nhà nước với những mặt hàng đó?
Những thông tin thu thập có đầy đủ và chính xác hay không là tùy thuộc vào trình độ người cán bộ kinh doanh, vào khả năng giao dịch, thu thập và xử lý thông tin của họ.
Việc đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh sẽ đem lại cho công ty những kết quả sau:
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
- Tạo tính chủ động linh hoạt trong việc thực hiện quá trình kinh doanh tức là hiệu quả hoạt động kinh doanh bền vững.
- Việc đa dạng hóa mặt hàng nhập khẩu sẽ làm tăng kim ngạch nhập khẩu, tăng hiệu quả kinh doanh nói chung, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
3. Củng cố và mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng
Trong thị trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt, việc thu hút được bạn hàng và khách hàng là rất khó, việc giữ được uy tín và quan hệ làm ăn lại càng khó hơn. Điều cốt yếu là dành thắng lợi trên thương trường hiện nay là có sự tin tưởng lẫn nhau giữa các bạn hàng.
- Đối với bạn hàng, khách hàng:
Khách hàng và bạn hàng đóng một vai trò rất quan trọng, doanh nghiệp nào có nhiều khách hàng và bạn hàng thì tỷ lệ thành công càng cao. Nắm được điều này Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng đã không ngừng thắt chặt mối quan hệ với các bạn hàng và khách hàng truyền thống. Đặc biệt là các nhà cung cấp, công ty có mối quan hệ làm ăn rất mật thiết với các công ty của các nước trong khu vực như Singapo, Nhật Bản, Hàn Quốc.
Bên cạnh việc củng cố và tăng cường quan hệ với các bạn hàng và khách hàng thân thiết, công ty cần có một chiến lược phát triển và làm ăn với các khách hàng và bạn hàng mới nhằm đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh và lựa chọn tối ưu nhà cung cấp.
- Nâng cao hiệu quả quản lý cho cán bộ quản lý của công ty.
- Tăng cường đội ngũ nhân viên có trình độ xuất nhập khẩu.
4. Tối thiểu hóa chi phí để tăng lợi nhuận
Chi phí được hình thành bởi 4 yếu tố chủ yếu:
- Chi phí mua hàng
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý
- Các chi phí phát sinh
Điều quan trọng đối với công ty là phải kiểm soát được các chi phí, việc tăng chi phí là điều không thể tránh khỏi khi mà các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty phát triển ngày càng phong phú và đa dạng. Tuy nhiên công ty cần phải nắm vững được các chi phí, cần có kế hoạch cụ thể cho các chi phí nhằm hạn chế các chi phí cần thiết.
- Đối với chi phí mua hàng:
Yếu tố này phụ thuộc vào việc tìm hiểu và lựa chọn thị trường cung cấp của công ty. Nếu công ty tìm được một nhà cung cấp tối ưu thì sẽ giảm thiểu các chi phí cho khâu mua hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý:
Việc trước mắt là công ty cần phải sử dụng và bố trí hợp lý cho kho hàng, phương tiện vận tải, đầu tư cho các công tác bồi dưỡng nghiệp vụ. Nhìn vào bộ máy quản lý của Công ty ta thấy công ty đã xây dựng một mô hình công ty tối giảm các thủ tục không cần thiết. Với một người quản lý chính (Giám đốc) điều hành mọi hoạt động của công ty. Chi phí về tiền lương cho bộ máy đã được tối giảm.
- Đối với các chi phí phát sinh thì công ty cần có những dự tính cụ thể và chính xác để có thể kiểm soát được các chi phí có thể phát sinh nhằm tránh những chi phí không cần thiết.
5. Sử dụng hợp lý nguồn vốn và huy động vốn có hiệu quả
Trong tổng số vốn kinh doanh của công ty thì vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vốn lưu động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty bởi vì đó là nguồn vốn chính đảm bảo cho các hoạt động nhập khẩu của công ty được thông suốt. Việc sử dụng hợp lý và lựa chịn phương thức huy động vốn có hiệu quả là rất cần thiết nhằm giúp công ty tự chủ trong cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng.
Sử dụng vốn lưu động hợp lý sẽ tạo điều kiện để công ty có thể quay vòng vốn nhanh, tiết kiệm được các khỏan tiền lãi. Để thực hiện được điều đó thì công ty cần phải:
- Nghiên cứu kỹ việc mua hàng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán và có phương pháp điều chỉnh hợp lý, tránh việc tồn đọng vốn không cần thiết.
- Khéo léo và tạo dựng mối quan hệ tốt với bạn hàng để có thể nhận được sự ưu đãi đặc biệt của họ trong các hợp đồng nhập khẩu như: thanh toán chậm, chế độ khuyến mại tốttrong điều kiện tình trạng thiếu vốn như hiện nay công ty cần phải lựa chọn các phương thức huy động vốn sao cho đạt hiệu quả cao bởi vì việc kinh doanh của công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn đi vay. Mặt khác, nếu công ty không huy động vốn một cách kịp thời thì sẽ không tận dụng được thời cơ kinh doanhm hoặc nếu huy động không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty và dẫn đến ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Nếu công ty không kịp thời cung cấp vốn nhằm đáp ứng các yêu cầu của kinh doanh thì sẽ bỏ lỡ nhiều hợp đồng có giá trị lớn dẫm\n đến giảm doanh thu và do đó hiệu quả kinh doanh sẽ không cao. Để huy động vốn có hiệu quả, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
- Mở rộng quan hệ với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng để có đầy đủ thông tin về việc vay vốn và có thể vay lượng vốn lớn một cách kịp thời.
- Sử dụng triệt để các nguồn vốn có thể huy động như: các nguồn vốn có thể chiếm dụng, kêu gọi sự đóng góp của nhân viên. Việc này đồng thời đem lại những lợi ích sau:
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác của cán bộ công nhân viên.
+ Giải quyết một phần việc thiếu vốn lưu động, tiết kiệm quản lý doanh nghiệp.
6. Xây dựng một chiến lược và kế hoạch kinh doanh mềm dẻo và linh hoạt
Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh là công việc rất quan trọng. Nó cho biết mục tiêu, hình ảnh của công ty trong tương lai và các biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Chiến lược kinh doanh đóng một vai trò định hướng cho các hoạt động của công ty và các thành viên trong công ty. Chiến lược kinh doanh chỉ ra những lợi thế và bất lợi cho công ty, tạo điều kiện để công ty khai thác được triệt để các cơ hội kinh doanh,tối thiểu hóa chi phí và tránh được những rủi ro trong hoạt động khai thác lợi thế cạnh tranh nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ.
Trong những năm qua công ty chưa xây dựng được cho mình một chiến lược cạnh tranh cụ thể mà chỉ đề ra được những phương hướng, mục tiêu còn chung chung và chỉ có tính chất đối phó trước mắt. Hơn nữa, do tình hình mô trường trong và ngoài nước luôn có sự biến động vì vậy các chỉ tiêu hàng năm đưa ra vẫn còn mang tính dự cảm chứ chưa phải là những tính toán cụ thể về chủng loại sản phẩm, giá nhập hàng, giá xuất hàng
Giá cả là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với công ty và thị trường. Vì giá cả cao hay thấp ảnh hưởng quyết định đến sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận mà công ty đạt được. Do vậy để thực hiện mục tiêu tiêu thụ với số lượng lớn nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi cho khách hàng công ty cần phải có chính sách giá cả hợp lý. Tùy thuộc vào tình hình biến động trên thị trường, công ty có thể định ra một chính sách giá phù hợp chẳng hạn:
- Đối với các đại lý thành viên, là khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty với số lượng lớn. Do đó căn cứ vào tình hình thực tế tại thị trường của họ, công ty điều chỉnh giá bán cho phù hợp để đảm bảo mức giá thấp nhất cho đơn vị này.
- Chiết khấu đối với các khách hàng thanht oán sớm. Việc sử dụng hình thức chiết khấu này giúp công ty thu hồi vốn tăng khả năng quy vòng vốn. Mặt khác có thể giảm được tình trạng nợ khó đòi của công ty.
- Giảm giá cho những khách hàng mua mới.
- Giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn. Tuy nhiên phần giảm giá này đòi hỏi không lớn hơn phần tiết kiệm chi phí của công ty do tiêu thụ được số lượng lớn. Phần tiết kiệm này gồm: phần giảm chi phí bán hàng, lưu kho và vận chuyển hàng hóa.
- Công ty cũng nên ban hành khung giá bán cho phép đối với các đại lý, tổng đại lý để đảm bảo uy tín và tăng sự cạnh tranh của công ty.
- Bộ phận nghiên cứu của công ty theo dõi và dự đoán biến động giá trên thị trường.
* Để có được một chiến lược kinh doanh hiệu quả và khả thi, trong thời gian tới công ty cần phải thực hiện tốt các công việc sau:
- Quan tâm đúng mức đến công tác xây dựng chiến lược, cụ thể như sau:
+ Cử cán bộ chuyên trách tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng chiến lược kinh doanh trung và dài hạn.
+ Xây dựng các chiến lược cụ thể với những tính toán chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh. Các chiến lược này cần xác định rõ mặt hàng trọng tâm, mặt hàng cần phát huy tiềm năng, phương thức kinh doanh, khối lượng.
* Nếu xây dựng được một chiến lược kinh doanh cụ thể và linh hoạt thì công ty có thể sẽ đạt được những kết quả sau:
- Các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra luôn được hoàn thành và thực hiện tốt.
- Công tác kế hoạch hóa, chiến lược hóa mang lại kết quả to lớn,đó là: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng, đảm bảo sự tăng trưởng của công ty bền vững và ổn định.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng là một công ty hạch toán độc lập nhưng nó có vai trò khá quan trọng trong việc phân phối và tạo điều kiện đầu vào cho sản xuất trong nước. Vai trò của nó được thể hiện trong những mặt sau:
- Đã thực hiện được chức năng lưu chuyển hàng hóa xã hội
- Góp phần giảm bớt chi phí lưu thông trong quá trình mua bán vật tư ở các đơn vị sản xuất.
- Tạo điều kiện cho các đơn vị sản xuất mua bán nguyên vật liệu đầu vào với số lượng lớn, theo đúng yêu cầu của sản xuất và khả năng kinh tế của mình.
Với vai trò quan trọng như vậy, Nhà nước nên có những chế độ ưu đãi hơn về thuế, về thủ tục nhập khẩu tạo môi trường hoạt động kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả hơn nữa cho công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao khả năng cạnh tranh. Đặcbiệt là trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới. Cụ thể:
- Đề nghị Nhà nước có những chính sách giảm thuế phù hợp nhằm tạo điều kiện tốt cho các doanh nghiệp thích nghi với điều kiện hội nhập nền kinh tế thế giới Việt Nam.
- Nên có các cuộc hội thảo để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với doanh nghiệp nước ngoài để các Doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi và trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp có nền kinh tế phát triển và giúp cho doanh nghiệp thích ứng với quá trình hội nhập WTO, để các doanh nghiệp tự
vạch ra chiến lược kinh doanh cụ thể cho mình trong tương lai.
- Các trung tâm tư vấn pháp luật Quốc tế, phòng thương mại của Bộ thương mại hoạt động tích cực hơn nữa nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc với môi trường kinh doanh quốc tế, nắm bắt được thông tin một cách kịp thời và chính xác.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan. Bởi vậy doanh nghiệp phải tự hoàn thiện chính mình để tiến lên phía trước chiến tháng trong cạnh tranh hoặc là doanh nghiệp sẽ tụt hậu, trượt khỏi quỹ đạo chung của nền kinh tế, làm an thua lỗ dẫn đến phá sản nếu không biết phát huy những tiềm năng nắm băt kịp thời sự thay đổi trên thị trường.
Những phân tích trong báo cáo. với góc nhìn của một sinh viên chuyên nghành quản lý kinh tế, giưa kiến thức học đường và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên những vấn đề đã trình bầy trong báo cáo khó tránh khỏi nhưng thiếu sót và chưa đầy đủ trong những kiến nghị đề xuất.
Với nội dung phân tích và biện pháp được đề xuất trong báo cáo nay, em hy vọng sẽ đóng góp được phần nào giúp cho Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng đạt được những thành tích cao hơn nữa, tự khẳng định mình trên thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của GS Mai Văn Bưu, các thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản lý cùng các cô chú trong phòng kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng, với sự hướng dẫn nhiệt tình đã giúp em rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Hà nội, Ngày tháng Năm 2008
Sinh viên thực hiện
Bùi Việt DũngDANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh - Khoa Kế Toán – Trường ĐHKTQD Hà Nội – Nhà xuất bản Thống Kê 6-2002
2. Giáo trình Đầu tư – Bộ môn Đầu Tư – Trường ĐHKTQD Hà Nội – Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật 2001.
3. Giáo trình hiệu quả và quản lý dự án nhà nước – Khoa Khoa Hoc Quản Lý – Trường ĐHKTQD – Nhà xuất bản Khoa Học và kỹ thuật – TG: PGS TS Tô Đăng Hải.
4. Báo cáo tài chính Công ty TNHH Thương Mại Hằng Quảng Năm 2004-2006
5. Mạng Internet
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7740.doc