Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về xoá đói giảm nghèo trên thế giới. Nhưng đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không có đủ những nhu cầu cơ bản, tối thiểu của cuộc sống như: ăn, ở, mặc, đi lại, vệ sinh, y tế, giáo dục.Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về số lượhog và mức độ, thay đổi theo không gian và thời gian. Người nghèo ở quốc gia này có thể có mức sống cao hơn mức sống trung bình của các quốc gia khác. Vì vậy việc nhìn nhận và tổ chức thực hiện một cách đầy đủ và có hiệu quả cần phải tham khảo khái niệm và kinh nghiệm, chuẩn mực đánh giá, chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện của các nước trên thế giới từ đó nắm rõ tình hình của ta để có biện pháp thích hợp mang lại hiệu quả cao.
102 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cho vay ở ngân hàng phục vụ người nghèo Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vẫn tồn tại tình trạng người dân sau khi thu hoạch mùa được chừng một đến hai tháng là hết lương thực, những tháng còn lại họ phải kiếm cái ăn bằng mọi cách. Điều này là một sự thật đáng buồn bởi vì Việt Nam là một nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Chính vì thế mục tiêu của Chính phủ là làm thế nào tạo ra một cơ cấu phát triển đồng đều trên cả nước để mọi người có thể hỗ trợ khi gặp những khó khăn về làm ăn.
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước xuống dưới 10% theo chuẩn mực mới; Bình quân giảm từ 1,5-2% một năm (tương ứng với 25-28 vạn hộ). Hiện nay theo chuẩn mực mới của Chính phủ thì tỷ lệ nghèo của Việt Nam là khoảng 17%. Đây là một con số khá lớn mà chúng ta không thể giải quyết trong một sớm một chiều được, nó đòi hỏi phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, các tổ chức một cách động bộ và có tổ chức.
+ Bảo đảm các xã nghèo có đủ các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu (thuỷ lợi nhỏ, trường học, chạm y tế, đường dân sinh, nước sinh hoạt, điện, chợ). Đây là điều kiện cơ bản để đánh giá một xã là nghèo hay không nghèo. Nếu một xã có các công trình hạ tầng cơ sở phát triển cũng có nghĩa là kinh tế ở vùng đó phát triển và ngược lại. Cho nên để giúp các xã nghèo có điều kiện phát triển đi lên thì việc đầu tiên là phải giúp họ xây dựng những công trình hạ tầng cơ sở.
+ Mỗi năm giải quyết việc làm cho 1.4-1.5 triệu lao động.Việc làm luôn là vẫn đề bức xúc với người nghèo, có việc làm ổn định có nghĩa là họ đã thoát ra khỏi tình trạng nghèo đói. Chính vì thế để mục tiêu xoá đói giảm nghèo được thực hiện nhanh chóng thì cũng cần phải tạo ra nhiều việc làm hơn nữa.
+ Đạt cơ cấu lao động nông nghiệp: 56%; công nghiệp và xây dựng: 21%, dịch vụ 23%. Theo truyền thống Việt Nam chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng trên thực tế giá trị tạo ra trong lĩnh vực này thấp hơn nhiều so với các ngành khác, hơn nữa trong kinh doanh thường gặp phải rủi ro. Cho nên để phát triển nhanh được chúng ta phải cân đối lại cơ cấu giữa các nghành sao cho hợp lý.
+ Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 6% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 80%: Lao động ở nông thôn có đặc điểm là mang tính mùa vụ. Trung bình một năm họ chỉ tham gia vào sản xuất khoảng 4-5 tháng là chủ yếu, những tháng còn lại là thời gian rỗi. Vì thế thu nhập bình quân của họ trong cả năm thường thấp nên khó có thể vươn lên được. Để giảm bớt tỷ lệ nghèo thì cần phải tạo ra nhiều việc làm cho đối tượng này để họ sử dụng những thời gian nhàn dỗi một cách có hiệu quả.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30% (trong đó đào tạo nghề là 22%). Lao động của chúng ta hiện nay phần lớn không được qua đào tạo chuyên môn, vì thế năng suất cũng như giá trị tạo ra là rất thấp. Mục tiêu của Đáng và Nhà nước trong những năm tới là tăng dần đào tạo nghề, tránh tình trạng đào tạo quá nhiều thầy như hiện nay, trong khi đó thợ lành nghề lại thiếu.
3. Mục tiêu của ngân hàng ngân hàng phục vụ người nghèo Hà Tây.
Ngân hàng phục vụ người nghèo phấn đấu tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2001 là 209 triệu đồng trong đó:
- Vốn từ trung ương chuyển về là 183500 triệu đồng tăng 33500 triệu đồng so với năm 2001.
- Vốn địa phương 25500 triệu đồng tăng 1000 triệu đồng so với năm 2001.
- Dư nợ đến 31/12/2002 là 206 triệu đồng tăng 34500 triệu đồng so với năm 2001.
- Nợ quá hạn chiếm 0,6% tổng dư nợ.
- Bình quân một hộ dư nợ 2900 ngàn đồng .
- Doanh thu lãi đạt 98% trở lên.
- Số hộ thoát nghèo là 1500 hộ.
So sánh thực hiện năm 2001 và kế hoạch trong năm 2002
Chỉ tiêu
năm 2001
năm 2002
chênh lệch
Tổng nguồn vốn ( triệu đồng )
174724
209000
Vốn từ trung ương ( triệu đồng )
150000
183500
33500
Vốn từ địa phương (triệu đồng)
24724
25500
1000
Nợ quá hạn (%)
0.7
0.6
34500
Dư nợ cuối năm (triệu đồng)
171307
206000
123
Dư nợ bình quân một hộ (ngàn đồng)
2777
2900
0.1
Hiệu quả hoạt động (%)
98
98
-
Số hộ thoát nghèo (hộ)
1271
1500
229
Nguồn: ngân hàng phục vụ người nghèo hà Tây
II/ NHỮNG KINH NGHIỆM TRONG VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN CHO VAY HỘ NGHÈO
1. Kinh nghiệm quản lý của ngân hàng
1.1. Xoá đói giảm nghèo là công việc của cả cộng đồng và của toàn xã hội .
Ở đâu làm tốt công tác xã hội hoá xoá đói giảm nghèo, ở đâu có sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ đảng chính quyền, sự phối hợp giúp đỡ của các ngành, các tổ chức quần chúng và sự đồng tình ủng hộ của mọi tầng lớp dân cư thì ở đó hoạt động của ngân hàng phục vụ người nghèo hoạt động có hiệu quả.
Trong công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta bằng các phong trào ta đã thu hút được đông đảo tầng lớp nhân dân như: Hội phụ nữ; hội cựu chiến binh; hội nông dân; hội thanh niên vào tham gia xoá đói giảm nghèo bài trừ tệ nạn xã hội...Được sự quan tâm chỉ đạo của các ban ngành và ngân hàng phục vụ người nghèo các chương trình dự án lồng ghép được mở rộng cho vay hộ nghèo; chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh... được thực hiện. Do đó công tác cho vay ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ người nghèo khắp các thôn xóm trong toàn tỉnh. Nguồn vốn ngân hàng phục vụ người nghèo cho vay càng phát huy được hiệu quả kinh tế và thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế cho các hộ nghèo hoạt động có khả năng sản xuất nhưng thiếu vốn được vay vốn của ngân hàng phục vụ người nghèo.
1.2. Về ban đại diện hội đồng quản trị.
Việc thành lập ban đại diện hội đồng quản trị là một sáng kiến hay. Nó tạo ra một sức mạnh tổng hợp giữa chính quyền, đoàn thể và nhân dân, tiến công vào nghèo nàn, xoá bỏ đói nghèo, làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Hoạt động của ban đại diện hội đồng quản trị có tác động rất sâu rộng ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả của công tác xoá đói giảm nghèo, nó vừa là chỗ dựa, vừa là điều kiện là động lực thúc đẩy ngân hàng phục vụ người nghèo hoạt động. Vì vậy nơi nào thực hiện tốt công tác công tác kiện toàn ban đại diện hội đồng quản trị thì công tác cho vay hộ nghèo sẽ đạt được kết quả tốt đẹp.
1.3.Về các nguyên nhân gây ra đói nghèo
Thực tế cho thấy tình trạng đói nghèo bắt đầu từ nhiều nguyên nhân, cơ bản là các nguyên nhân như thiếu vốn, thiếu kinh nghiêm, thiếu kiến thức, đông con, bệnh tật... Vì vậy việc cấp tín dụng cho hộ nghèo chỉ có thể mang lại hiệu quả khi tạo ra sự gắn bó đồng bộ trong các căn nguyên đó. Ngân hàng phục vụ người nghèo là đơn vị cấp vốn cho hộ nghèo vay nhưng nếu ngân hàng không phối hợp với các tổ chức, cơ quan như: bệnh viện, trường học, trung tâm giáo dục và dạy nghề ... thì hoạt động cho vay xoá đói giảm nghèo sẽ không thể mang lại hiệu quả. Người nghèo cần phải có các kiến thức cơ bản về sức khoẻ, ytế, kế hoạch hoá gia đình và các kiến thức cần có trong kinh doanh. Vì vậy ngân hàng phục vụ người nghèo phải phối hợp với các đơn vị hữu quan để tổ chức các lớp tập huấn phổ biến kinh nghiệm trong chăn nuôi trồng trọt, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, hướng dẫn người nghèo sử dụng vốn đúng mục đích. Không để trường hợp trùng lắp các chương trình, lấy vốn của chương trình này để trả nợ cho chương trình kia.
1.4. Về con người :
Đây là nhân tố vô cùng quan trọng và là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới kết quả của mọi hoạt động. Con người được nói đến ở đây bao gồm bộ máy quản lý tổ chức, lực lượng lao động ngân hàng và những người được vay vốn. Nếu các quyết định, định hướng phát triển mà bộ máy tổ chức đưa ra là đúng đắn, khả thi thì vốn sẽ được sử dụng một cách triệt để và tiết kiệm. Còn nế kế hoạch đưa ra mà không phù hợp thì sé dẫn đến thua lỗ thậm trí còn bị mất vốn. Bên cạnh những cán bộ làm công tác quản lý thì những các bộ công nhân viên làm việc trong ngành ngân hàng cũng không kém phần quan trọng. Họ là cầu nối giữa ngân hàng và những người vay vốn. Họ chịu trách nhiệm trực tiếp về phần vốn và các hộ vay vốn mà mình phụ trách. Đồng thời họ còn phải thường xuyên đi xuông tận các hội để có thể giúp ngân hàng trong việc lựa chọn các tổ trưởng tổ vay vốn có tinh thần trách nhiệm cũng như uy tín đối với nhân dân.
1.5. Công tác kiểm tra kiển soát của ban đại diện hội đồng quản trị.
Công tác kiểm tra kiểm soát được các ngành cũng như được ngân hàng phục vụ người nghèo tổ chức một cách thường xuyên toàn diện và triệt để thì các vướng mắc, tồn tại sẽ được giải đáp, uốn nắm kịp thời. Công tác tuyên truyền trong nhân dân phải được làm thường xuyên, liên tục sâu rộng để tất cả các ngành, các cấp và mọi người đều phải hiểu rõ tạo sự đồng tình ủng hộ mạnh mẽ có như vậy hoạt động của ngân hàng phục vụ người nghèo mới mang lại hiệu quả cao.
Bộ máy quản lý chưa được hợp lý, sự phối hợp chưa ăn khớp, cán bộ thường trực tác nghiệp ít, lại kiêm nhiệm công việc của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong khi số lượng khách hàng là lớn nên việc chỉ đạo và trực tiếp kiểm tra không đáp ứng hết và có biểu hiện quá tải.
1.6. Về thủ tục vay vốn.
Ngân hàng nông nghiệp đã tiến hành vay trực tiếp từ các tổ vay vốn và tiết kiệm. Từ đó người nghèo vay vốn không cần phải tín chấp nhưng phải là hộ nằm trong tổ vay vốn và tiết kiệm có tên trong danh sách hộ nghèo của uỷ ban nhân dân xã. Việc cho vay vốn xoá đói giảm nghèo phát triển nông nghiệp nông thôn đã làm chuyển biến tích cực về đời sống, đời sống tinh thần vật chất.... Nhưng mô hình cho vay hộ nông dân đặc biệt là mô hình cho vay hộ nghèo, từ khâu xét duyệt, kiểm tra phát tiền vay, thu nợ còn nhiều thủ tục không phù hợp với trình độ dân trí vùng cao, cần được cải tiến vận dụng linh hoạt hơn. Cần tăng cường đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ, phương tiện đi lại làm việc đủ mạnh, đáp ứng yêu cầu họat động ngân hàng trên địa bàn.
2. Kinh nghiệm tạo dựng vốn của các nước trên thế giới.
Nhìn vào lịch sử phát triển của các nước trên thế giới , hầu hết tất cả các nước trước khi bước vào công nghiệp hoá- hiện đại hoá, phát triển kinh tế đều phải trải qua một giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết trong đó trước hết là vốn cho quả trình đó. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm của mỗi nước và giai đoạn nào mà các nước có thể chọn các cách đi khác nhau để đạt được mục tiêu của mình.
2.1. Các nước tạo dựng vốn theo cách hướng nội:
Nước Anh và Pháp
Nước Anh là một quốc gia thực hiện việc tích luỹ vốn của mình bằng cách bóc lột thuộc địa, cướp bóc, và các biện pháp khác. đến cuối thể kỷ 18 nguồn vốn của cải của nước này được biến thành tư bản và được đầu tư vào công nghiệp. Như vậy đối với nước Anh con đường và giải pháp cơ bản để tạo dựng vốn đầu tư vào phát triển công nghiệp là phát triển mạnh tự do hoá thương mại, nhằm tạo ra tích luỹ nền kinh tế từ nội địa nền kinh tế và bóc lột thuộc địa.
Nước Đức: Khi bước vào thời kỳ tích luỹ vốn cho đã có một lượng vốn nhất định. Ngoài ra Đức còn có một hệ thống ngân hàng mạnh, đủ khả năng tạo ra nguồn vốn cho các nhà tư bản vay. Các ngân hàng này có thể mở ra các tài khoản cho các nhà đầu tư hoạt động vay, trả và việc mở ra các tài khoản này không phụ thuộc nhiều vào số tiền tiết kiệm và tích luỹ trong nhiều năm của các cá nhân trong xã hội.
Nước Nga: vào thế kỷ 19 chẳng những không có tích luỹ của cải nguyên thuỷ mà cũng không có một hệ thống ngân hàng đủ mạnh để tạo ra một lượng vốn đủ lớn. nhưng thay vào đó nước Nga đã sử dụng quyền lực đánh thuế của Nhà nước. và sử dụng lượng tiền này để đầu tư vào công nghiệp. Nước Nga cũng sử dụng biện pháp kêu gọi đầu tư nước ngoài nhưng thực tế không thu được nhiều.
Nước Nhật: Là một cường quốc của châu Á nhưng cách tạo dựng vốn của nó hoàn toàn khác so với các nước khác. Để có lượng vốn lớn đầu tư vào phát triển kinh tế Nhật Bản đã dựa vào cơ cấu chính quyền rất mạnh cộng với thu thuế rất lớn từ nhân dân. Từ kinh nghệm từ Nhật bản cho thấy sự nghèo khổ ban đầu không phải là nguyên nhân duy nhất dẫn đến tích luỹ thấp
2.2. Các nước tạo dựng vốn thông qua con đường hướng ngoại:
Thông qua con đường thu hút vốn đầu tư và vay vốn của nước ngoài với mục đích là đẩy nền kinh tế trong nước phát triển. Giúp cho rút ngắn khoảng cách giàu nghèo với các nước phát triển.
Đài Loan: Là một trong bốn con rồng châu Á có mức thu nhập bình quân đầu người và nhịp độ phát triển kinh tế cao hiện nay. Vào cuối những năm 60 của thế kỷ này Đài Loan bước vào thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Sở dĩ Đài Loan đạt được những thành quả như vậy trong một thời gian ngắn như vậy là do Đài Loan đã có những quan điểm tạo dựng vốn đúng đắn phù hợp với thời đại mới và điều kiện cụ thể của mình. Đài Loan đã nhận được các khoản viện trợ với lãi suất ưu đãi của Mỹ, đông thời Đài Loan còn ban hành các luật đặc biệt về khu công nghiệp khai thác chế biến nên được đầu tư rất nhiều vốn. Mặt khác Đài Loan bắt đầu chú trọng phát triển nông nghiệp rồi chế biến xuất khẩu sau đó mới đi vào cộng nghiệp nặng và công nghiệp điện tử , có chú trọng quy mô vừa và nhỏ, coi trọng quy mô lớn nên đã tạo khả năng có cạnh tranh trên thị trường thế giới làm tiền đề vững chắc cho công nghệ hướng ngoại.
Nam Triều Tiên: Cũng có chiến lược tạo dựng vốn giống như Đài Loan đó là tìm kiếm nguồn viện trợ, cho vay từ nước ngoài nhưng khác ở chỗ Đài Loan tím kiếm vốn đầu tư thuần về trực tiếp (liên doanh, liên kết) thì Nam Triều Tiên lại thuần về gián tiếp (vay nợ). Sở dĩ như vậy là do Nam Triều Tiên có quan niệm đi vay thì sẽ có sự chủ động về kinh tế chứ không để cho người nước ngoài nắm quyền quyết định cơ cấu kinh tế của mình.
Thái Lan: Là nước có mức khởi điểm kinh tế hơi muộn nhưng Thái Lan có chính sách kinh tế mở hơn một trăm năm nay và có chính sách ngoại giao mềm dẻo nên trong khoảng 20 năm trở lại đây nhờ tìm kiếm cú hích từ bên ngoài kết hợp với cải cách nền kinh tế để thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài và tạo tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Với nhiều chiến lược tạo dựng vốn hướng ngoại Thái Lan đã thu hút hàng tỷ USD mỗi năm.
Qua kinh nghiệm tạo dựng vốn của các nước trên thế giới cho chúng ta những gợi ý tham khảo về chiến lược tạo dựng vốn của Việt Nam trong sự kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, kết hợp giữa chính sách tạo dựng vốn hướng ngoại với chính sách tạo dựng vốn hướng nội. Đó là con đường rút ngắn thời gian phát triển kinh tế và phù hợp với thời đại mới.
I- CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO VAY HỘ NGHÈO.
1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý vốn.
1.1. Kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo từ tỉnh đến huyện, xã .
Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo cần tăng cường khảo sát, điều tra tổng hợp và phân tích tình hình đói nghèo để tham mưu cho uỷ ban nhân dân tỉnh, lập các dự án xoá đói giảm nghèo. Đồng thời tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh có hiệu quả. Các cấp, các ngành, mỗi cán bộ, Đảng viên phải nhận thức công tác xoá đói giảm nghèo là công việc lâu dài thường xuyên, liên tục. Vì vậy cần củng cố Ban xoá đói giảm nghèo từ xã, Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo ở huyện và tỉnh.
- Ở xã nên bố trí một cán bộ chuyên làm công tác xoá đói giảm nghèo .
- Củng cố ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo ở tỉnh, huyện, nên xác nhập ban đại diện hội đồng quản trị Ngân hàng người nghèo và Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo là một hoặc có quy chế phối kết hợp hai ban này để thực sự hoạt động có hiệu quả. Phòng tổ chức xã hội và Thương binh xã hội tỉnh bố trí một cán bộ chuyên trách để theo dõi tổng hợp báo cáo kết quả tổng hợp của chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn toàn huyện. Ngân hàng nông nghiệp và các tổ chức đoàn thể hiệp hội: Hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, phòng thống kê, phòng kế hoạch, mặt trận tổ quốc, đoàn thanh niên, phòng giáo dục, phòng y tế tham gia chỉ đạo chương trình, uỷ ban nhân dân tỉnh, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện xóa đói giảm nghèo ở đơn vị mình bằng các kế hoạch cụ thể đồng thời bố trí một cán bộ chuyên trách làm công tác xóa đói giảm nghèo.
Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo tỉnh có nhiệm vụ xây dựng các dự án và điều chỉnh dự án hàng năm tổng hợp báo cáo gửi lên cấp trên. Để chương trình xóa đói giảm nghèo của tỉnh được thực hiện tốt hơn, mang lại hiệu quả hơn, ngân hàng nông nghiệp cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ cụ thể đến từng người, từng bộ phận. Tổ chức công tác xoá đói giảm nghèo gồm các cán bộ chuyên trách và có tâm huyết, có năng lực, đảm bảo được nguyên tắc gọn nhẹ, chuyên tinh hiệu quả thưởng phạt nghiêm minh. Có chế độ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch làm ăn của các nông hộ đói nghèo có sơ kết, tổng kết và biện pháp nhân rộng.
Đội ngũ làm công tác cho vay xóa đói giảm nghèo phải là người có trình độ, năng lực gắn bó và hiểu biết về các đặc điểm của địa phương mình phụ trách. Họ cần được đào tạo về công tác khuyến nông, khuyến lâm, ngư để việc triển khai mang lại hiệu qủa trên địa bàn. Với phương châm là đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn sản xuất của hộ nông dân nghèo. Ngân hàng nông nghiệp đã phối hợp và cho thành lập tổ vay vốn và bố trí rộng khắp tại các thôn xóm để tuyên truyền và cho vay. Hoạt động của Ngân hàng người nghèo đã thực hiện, nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của các cấp chính quyền công tác ngân hàng đã và đang dần mang tính xã hội hoá và ngày càng mang tính công khai dân chủ để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Cũng với mô hình đặc thù có Hội đồng quản trị và ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp đã tập hợp được sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp, các đoàn thể chính trị xã hội và đông đảo cộng đồng nhân dân từ mọi miền đất nước góp tiền, góp sức phát huy tinh thần tương thân tương ái của dân tộc Việt Nam. Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền các cấp tỉnh đã huy động từ nguồn vốn tiết kiệm chi ngân sách thành quỹ xoá đói giảm nghèo chuyển sang Ngân hàng nông nghiệp chuyển sang cho vay.
Với mô hình tổ chức được thiết lập bằng việc sử dụng hoặc hệ thống mạng lưới của các ngân hàng thương mại quốc doanh làm dịch vụ huy động vốn và cho vay đã tiết kiệm được chi phí xã hội, tận dụng được nhân lực, công nghệ tập trung được vốn, kỹ thuật... chuyển trực tiếp vào hỗ trợ người nghèo do đó việc triển khai được nhanh trên phạm vi toàn quốc về hoạt động của ngân hàng nông nghiệp có cơ chế quản lý, hạch toán riêng thống nhất, phân định rõ nguồn vốn sử dụng vốn cho ngân hàng nông nghiệp.
Cán bộ ngân hàng phải phối kết hợp với chính quyền tổ chức họp dân trong xóm để phổ biến toàn bộ chính sách tín dụng ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng người nghèo. Hàng quý ngân hàng nông nghiệp thực hiện giao ban tới từng xã, để đánh giá hoạt động của mình và lắng nghe ý kiến đóng góp cho hoạt động ngân, hàng hàng năm đều có tổng kết rút kinh nghiệm để có biện pháp xử lý kịp thời. Việc thành lập tổ vay vốn theo các tổ hội rất hay nhưng có thể cho thành lập tổ vay vốn theo địa dư phân cấp hành chính nhỏ nhất thôn, xóm (và số thành viên có thể bao gồm toàn bộ hộ nghèo trong khu vực đó) để có thể tranh thủ sự lãnh đạo thống nhất của chính quyền thôn xóm. Ban quản lý tổ vay vốn thực sự có những thay đổi đề nghị ngân hàng người nghèo Việt Nam quan tâm có kinh phí đào tạo thường xuyên cho các thành viên mới tham gia. Giúp họ có nghiệp vụ trong quản lý tổ.
1.2. Cần thiết phải thành lập hệ thống Ngân hàng chính sách để phụ vụ các đối tượmg chính sách và hộ nghèo.
Hiện nay có rất nhiều đơn vị tổ chức (phi Chính phủ, kho bạc Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể) cho vay vốn tới hộ nghèo nguồn vốn phân tán, hoạt động chồng chéo, do đó hạn chế phần nào hiệu quả cũng như quản lý Nhà nước về hoạt động tín dụng. Đương nhiên hoạt động tín dụng của các đoàn thể có mặt tốt là hỗ trợ vốn đúng hộ nghèo thành viên của tổ chức đó góp phần đổi mới nội dung hoạt động của các đoàn thể nhưng về lâu dài không thể duy trì mãi tình hình đó được.
Ở hầu hết các nước đều có một định chế tài chính hoạt động với tư cách là Ngân hàng chính sách của quốc gia. Có tính chất phi lợi nhuận. Ở Việt Nam thành lập ngân hàng chính sách đã được ghi trong Luật ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ 1/19/1998 song cho đến nay ngân hàng chính sách vẫn chưa được ra đời. Việc thực hiện chính sách tín dụng của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn vào chiến lược xoá đói giảm nghèo của Đảng và Chính phủ trong thời gian qua đã được Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng người nghèo tổ chức thực hiện tốt. Tuy vậy việc tách những hoạt động của Ngân hàng người nghèo do ngân hàng chính sách làm để tập trung vào một đầu mối là cần thiết phải xử lý.
Hiện nay ở nước ta cùng với hệ thống ngân hàng người nghèo hoạt đông như một Ngân hàng chính sách, hệ thống kho bạc Nhà nước cũng thực hiện một số loại tín dụng chính sách trong đó có mục tiêu phục vụ đối tượng nghèo hoạt động tín dụng cho các thành viên nghèo của các tổ chức chính trị xã hội. Ngoài ra còn có các chương trình cho vay do các ngân hàng thực hiện. Như ngân hàng phát triển nhà cho vay vốn để phát triển nhà ở, ngân hàng công thương Việt Nam cho sinh viên vay vốn để học tập ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn cho vay vốn để làm nhà trên cọc, khắc phục bão lụt, đánh bắt thuỷ hải sản.... Do đó cần sớm tổng kết hoạt động của các Ngân hàng chính sách mà nòng cốt là Ngân hàng phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách (đối tượng chính sách).
Việc thành lập ngân hàng chính sách có thể thực hiện các bước sau:
Bước1: Trong vòng 1- 2 năm
Xác định thật rõ các đối tượng chính nào cần phải phục vụ.
Cải tiến mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của ngân hàng thương mại trong việc phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách đã được Chính phủ và Ngân hàng nông nghiệp giao nhiệm vụ.
Phân bổ, hợp lý các đối tượng cho Ngân hàng thương mại quốc doanh phục vụ.
Bước 2: Hai năm tiếp theo ngân hàng người nghèo tiến hành ký hợp đồng uỷ thác với các Ngân hàng thương mại đang phục vụ các chính sách. Các Ngân hàng thương mại đang phục vụ chính sách. Các ngân hàng thương mại hoàn thiện bộ máy con người, phương tiện trong việc phục vụ các đối tượng chính sách.
Bước 3: Trong hai năm tiếp theo ngân hàng người nghèo thành lập ngân hàng nông nghiệp và các đối tượng chính sách hoạt động độc lập như Ngân hàng quốc doanh. Ngân hàng nông nghiệp hoàn thiện các bước cần thiết như thông qua điều lệ, bố trí cán bộ, điều động cán bộ chuyên trách các đối tượng chính sách từ các Ngân hàng thương mại sang Ngân hàng chính sách tạo ra Ngân hàng chính sách hoạt động theo nguyên tắc như một Ngân hàng thương mại tức là phải có lãi đủ để bù đắp được mọi chi phí, không thể để chênh lệch lãi suất âm quá lớn như hiện nay, muốn vậy ngân hàng chính sách phải hết sức tiết kiệm chi phí. Mặt khác cần phải thành lập hệ thống ngân hàng chính sách từ Trung ương đến địa phương để phục vụ các đối tượng chính sách và hộ nghèo. Tập trung các nguồn vốn thuộc về chính sách giao cho Ngân hàng chính sách quản lý và cho vay. Các thành viên đại diện chỉ có một số thành viên phát huy vai trò nên cần phải thanh giảm thành viên ban đại diện để hoạt động có hiệu quả hơn. Hồ sơ ký duyệt cho vay nên giao hoàn toàn cho ngân hàng. Ban đại diện Hội đồng quản trị chỉ làm nhiệm vụ quản lý chung. Như vậy nguồn vốn cho vay chính sách được tập trung, cơ chế tài chính dễ xử lý, hiệu quả hoạt động của ngân hàng và hiệu quả sử dụng vốn của các đối tượng chính sách được nâng cao, việc quản lý vốn ngân sách và quản lý họat động ngân hàng được minh bạch hơn. Song trong giai đoạn mới mạng lưới ngân hàng chính sách nên mở chi nhánh tới đâu của các tỉnh miền núi là vấn đề cần được quan tâm, tính toán chặt chẽ sao cho phù hợp và hiệu quả.
1.3. Đẩy mạnh huy động vốn trong nước và thực hiện có hiệu quả các chương trình đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng bằng mọi biện pháp sẽ cung cấp đủ vốn cho bà con nông dân xuống giống kịp thời vụ để có điều kiện phát triển sản xuất ổn định đời sống. Ngân hàng đã làm tốt công tác đi vay để cho vay tuy nhiên phải có nhu cầu vốn khả thi của người vay thì mới phát huy được nhu cầu huy động vốn. Nếu huy động vốn tràn lan mà không cho vay ra được gây ứ đọng vốn sẽ là nguy cơ dẫn đến Ngân hàng đến sự phá sản. Đã là ngân hàng thương mại thì vấn đề quan trọng là có được nhiều khách hàng đòi hỏi nhu cầu vay vốn không ngừng tăng lên và có đủ nguồn vốn để đáp ứng. Song nhu cầu đó phải là chính đáng khả thi đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho người vay vốn và cho nền kinh tế, đồng thời đáp ứng được các điều kiện vay vốn theo thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành, đặc biệt điều kiện có khả năng trả nợ cả gốc và lãi.
Phải khẳng định rằng cơ chế khoản tài chính đến nhóm và người lao động là một trong những công cụ điều hành quan trọng nhất của hệ thống ngân hàng người nghèo. Nhờ cơ chế khoán tài chính mà đã phát huy được mọi tiềm năng của các cán bộ công nhân viên, thúc đẩy hoạt động kinh doanh không ngừng tăng trưởng về nguồn vốn và dư nợ, làm ăn có lãi năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đời sống cán bộ được ổn định và có quỹ tiền lương dự phòng.
Quá trình đầu tư vốn cho vay góp phần thu hút được nhiều lao động nhàn rỗi, khuyến khích người có tay nghề cao để hợp tác với nhau trong sản xuất hàng hoá, phân công lại lao động ngay trên địa bàn nông nghiệp nông thôn. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường, cải thiện đời sống dân cư, đảm bảo lợi ích vật vất cho dân cư góp phần cải tiến cơ cầu và lượng tiêu dùng trong dân cư.
1.4. Hoàn thiện đội ngũ cán bộ ngân hàng có tay nghề cao.
Vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng đang là một khó khăn chung của cả nước và cần phải có biện pháp hữu hiệu để khắc phục giải quyết. Họ là những người tiếp thu, nhận thức và tổ chức luôn khai thác sáng tạo chủ trương, đường lối chính sách của cấp trên tại địa bàn, trực tiếp chung lưng đấu cật với nhân dân xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp ấm no hạnh phúc. Để nâng cao trình độ năng lực của cán bộ năng lực của cán bộ ngân hàng trong thời gian tới cần.
- Tìm những biện pháp hữu hiệu để thu hút những người có trình độ chuyên môn, trình độ văn hoá, trình độ chính trị quản lý có năng lực và trách nhiệm về địa phận công tác (nhất là những người có trình độ đại học). Đào tạo lại đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu hiện tại chú trọng tới công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, năng động, có trình độ để làm công tác kế cận.
- Phát hiện những người kém về trình độ học vấn trình độ quản lý kinh tế hoặc có hành vi tham nhũng của dân để cương quyết loại bỏ. Triển khai tốt quy chế dân chủ tại địa phương, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong công việc của địa phương.
- Thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nghiệp vụ cho toàn bộ cán bộ ngân hàng, tổ chức các buổi nói chuyện phổ biến kinh nghiệm cho nhau tổ chức phổ biến các quy chế quyết định của cấp trên.
- Thường xuyên tổ chức bình bầu những người có trình độ, năng lực, để khen thưởng, để khuyến khích lẫn nhau cố gắng hơn trong công việc.
1.5. Dành riêng nguồn quỹ xoá đói giảm nghèo của tỉnh để hỗ trợ lãi suất, tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất.
Hàng năm tỉnh vẫn trích một phần ngân sách tỉnh gửi vào ngân hàng người nghèo và coi đó phần vốn mà ngân sách tỉnh đóng góp vào cho chương trình xoá đói giảm nghèo. Nhưng hiện nay nguồn quỹ xoá đói giảm nghèo còn nằm rải rác ở nhiều nơi với nhiều mức lãi suất khác nhau dẫn đến hiện tượng so bì, tị nạnh trong nhân dân nhiều nơi có kiến nghị giảm lãi suất cho vay hộ nghèo, đặc biệt với một số nơi còn dùng ngân sách địa phương để hỗ trợ lãi suất để tạo ra lãi suất thấp hoặc cho vay không lãi làm cho người vay ỷ lại sẽ dẫn đến lơ là thiếu trách nhiệm trong việc trả nợ gốc hoặc là nếu đến thời điểm ngân sách khó khăn ngừng việc chi cấp bù sẽ dễ gặp phải người vay không có thói quen trả nợ, đồng thời cũng từ việc bù lãi lên mà một số nơi chính quyền dùng vốn vay ngân hàng người nghèo để cho theo các đối tượng chỉ định, cho vay đồng loạt, thậm chí cả cho vay những vùng những đối tượng quá khó khăn chưa có khả năng sử dụng vốn dẫn đến chất lượng tín dụng kém.
Ngoài ra cũng phải xét tới một khía cạnh chủ quan từ phía cán bộ ngân hàng là việc tính toán bù một khoản tiến lãi ngay ngân sách tỉnh phần nào tạo cho cán bộ ngân hàng ít quan tâm tới việc kiểm tra, kiểm soát người vay sử dụng vốn và đôn đốc người vay trả nợ. Ngân hàng người nghèo đảm bảo lãi cho vay thấp hơn của các ngân hàng thương mại hiện hành và hợp tác xã tín dụng. Ngoài lãi suất cho vay hộ nghèo không phải trả thêm một khoản chi phí nào cho ngân hàng hoặc các tổ chức xã hội khác.
1.6.Cơ chế tài chính rõ ràng trong việc giải quyết nguồn vốn cho vay xoá đói giảm nghèo:
Trong đầu thập niên tới, nền kinh tế Việt Nam phải phấn đấu để đạt các mục tiêu đề ra về tăng trưởng, về GDP bình quân đầu người như Dự thảo Văn kiện Đại hội IX của đảng nêu. Song vấn đề việc làm và xoá đói giảm nghèo có những yêu cầu mới, cấp bách cần giải quyết. Do đó, cần có cơ chế tài chính rõ ràng, tích cực, ổn định ngay từ đầu giải quyết nhu cầu vốn ngày càng tăng cho vay người nghèo , theo các hướng:
+ Một là, có nghị quyết dành một tỷ lệ nhất định GDP hàng năm, hoặc kim ngạch xuất khẩu dầu thô và thuế thu nhập cá nhân; một tỷ lệ nhất định tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách các tỉnh, thành phố...bổ sung nguồn vốn cho vay xoá đói giảm nghèo.
+ Hai là, Ngân hàng Nhà nước cho vay tái cấp vốn cho Ngân hàng chính sách, trong một số tình huống khác được vay từ nguòn dự trữ.
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1. Phải chuyển dịch cơ cáu kinh tế nông thôn.
Thay đổi cơ cấu mùa vụ cây trồng vật nuôi tạo việc làm cho người lao động theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Giải pháp để xoá đói giảm nghèo về kinh tế ở Hà Tây là phải thay đổi cơ cấu kinh tế, hỗ trợ phát triển kinh tế bằng vốn, kỹ thuật, công nghệ, chuyển kinh tế nông nghiệp sang kinh doanh nông sản hàng hoá phát triền nghề thủ công truyền thống, dịch vụ thương nghiệp, chế biến mở mang công nghiệp vừa và nhỏ để thu hút lao động
+ Tiểu thủ công nghiệp: Tập trung mở rộng một số vùng nguyên liệu như tơ tằm ở (Mỹ Đức, chương Mỹ...) mây tre đan xuất khẩu hiện có đủ nguyên liệu giải quyết cho một số lao động đáp ứng cho thị trường nội địa.
- Mở mang sản xuất một số mặt bằng mây tre đan, dệt lụa, mộc dân dụng, đưa các mẫu mặt hàng mới vào sản xuất phù hợp với nhu cầu người lao động để phát huy và nhân rộng những làng nghề truyền thống, tạo thế mạnh cho cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
- Tích cực tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được sản xuất bằng nguyên liệu sẫn có của địa phương, giải quyết được vấn đề tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp người dân tháo gỡ khó khăn, mạnh dạn đầu tư kỹ thuật mở rộng sản xuất tiểu thủ công nghiệp với quy mô lớn và chất lượng cao.
Trồng dâu nuôi tằm dệt lụa hiện nay cũng là một nghề có khả năng mang lại nguồn thu lớn và thu hút được đông lao động nông dân và là một nghề rất nổi tiếng của quê hương Hà Tây.
Những năm tới nếu những ngành tiểu thủ công nghiệp được phát triển tốt trở thành một thế mạnh của tỉnh thì lao động nông thôn sẽ không phải ra thành phố kiếm việc trong những lúc nông nhàn.
* Nông nghiệp: Lực lượng lao động của tỉnh chủ yếu tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm gần 90%) lĩnh vực tạo việc làm cũng chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Vì vậy chúng ta cần tập trung vốn để chuyển mạnh cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi tăng diện tích cây trồng vụ đông, khuyến khích mở rộng đàn gia súc cả về số lượng và chất lượng đẩy mạnh tốc độ chân nuôi chú trọng đến các loại vật nuôi có giá trị thực phẩm cao. Nâng cao hệ số sử dụng thời gian lao động và khắc phục tính chất lao động thời vụ căng thẳng trong sản xuất nông nghiệp, từng huyện phải xây dựng phương án cụ thể củng cố mở rộng và hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày đặc biệt là các loại cây cung cấp cho ngành tiểu thủ công nghiệp.
* Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản: Tiếp tục phát triển ngành nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với môi trường sinh thái hiện nay, giải quyết công ăn việc làm cho lao động. Việc khai thác mọi tiềm năng về điện, về điều kiện tự nhiên cho nuôi trồng thuỷ sản đã đang góp phần to lớn cho việc tạo việc làm, từng bước cải thiện đời sống cho nhân dân, ngành nuôi trồng thuỷ sản cần được tập trung đầu tư phát triển một cách toàn diện tương xứng với tiềm năng cuả tỉnh. Tận dụng tất cả các ao hồ, các khu đồng quá sâu, năng suất nuôi trồng thấp bấp bênh để chuyển sang nuôi trồng tạo hiệu quả kinh tế cao hơn.
* Công nghiệp: Tỉnh có thế mạnh về một số ngành công nghiệp vật liệu xây dựng như đá, gạch, vôi cho xây dựng, cần đầu tư vào khai thác, sửa chữa cơ khí, máy móc mua bán xăng dầu.
* Dịch vụ: Tỉnh có nhiều thế mạnh trong phát triển kinh tế và dịch vụ như khu du lịch Ao Vua, khu du lịch thắng cảnh Chùa Hương, Chùa Thầy, trong những năm tới nếu được đầu tư thoả đáng thì ngành du lịch dịch vụ sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo được thêm nhiều việc làm cho người lao động. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo được thêm nhiều việc làm cho người lao động góp phần xoá đói giảm nghèo tích cực.
2.2. Xây dựng một chương trình đào tạo bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật cho nguồn nhân lực để có đủ khả năng tiếp nhận khoa học và chuyển giao công nghệ.
Trình độ học vấn của lực lượng lao động khu vực nông thôn còn thấp, trong điều kiện hiện nay cần lao động có chuyên môn song lao động có chuyên môn kỹ thuật vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong lực lượng lao động nông thôn. Do lao động có trình độ chuyên môn không nhiều nên hầu hết lao động ở nông thôn là lao động thuần nông. Lao động nông nghiệp kiêm thêm các nghề khác và lao động thuộc các ngành nghề phi nông nghiệp không nhiều về cả số lượng lao động và thời gian làm việc. Hầu hết lao động nông nghiệp là không qua trường lớp mà theo kiểu cha truyền con nối làm theo kinh nghiệm. Khá nhiều lao động nông thôn không được đào tạo các ngành nghề khác, tỷ lệ thời gian lao động ở khu vực nông thôn cho hoạt động trồng trọt chỉ chiếm 62%
Xây dựng chương trình và nội dung học tập thiết thực cho nông nghiệp nông thôn. Chương trình và nội dung học tập phải phù hợp và mang tinh thiết thực để đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trước mắt cần trang bị cho đại đa số nhân dân trực tiếp sản xuất trên đồng ruộng tiếp đến là đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện và cấp cơ sở các kiến thức về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh, tăng cường mối liên hệ giữa Nhà nước, nông dân, nhà khoa học để tiếp thu các kiến thức nới về khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế.
Đào tạo bồi dưỡng dạy nghề cho thanh niên trong độ tuổi lao động, chủ yếu là các nghề sản xuất cho nông nghiệp, quy trình thâm canh cây trồng cùng với những tiến bộ mới về công nghệ sinh học, canh tác.
Quan tâm trọng điểm dẫn đến lực lượng lao động trẻ để tập trung đào tạo các nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống và những nghề mới phục vụ cho nông nghiệp nông thôn phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động trong khu vực, tỉnh cũng cần tạp trung dạy và truyền nghề dệt lụa tơ tằm cho thanh niên đẻ sản xuất của họ có năng suất và hiệu quả cao.
Cách thức dạy nghề và chuyển giao công nghệ.
Khuyến khích kết hợp hướng nghiệp dạy nghề chuyển giao kiến thức và công nghệ phù hợp tại các lớp ngắn ngày ở các huyện, các xã. Mở các lớp của các hội kinh tế kỹ thuật (làm vườn - khoa học kỹ thuật) để bà con được tiếp thu công nghệ, các phương thức làm ăn mới, hiệu quả khuyến khích các phương thức học nghề từ xa (thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đài báo, ti vi).
Khuyến khích các hộ gia đình trong làng, xã có kinh nghiệm tổ chức và phát triển sản xuất giỏi biết làm giàu từ sản xuất dịch vụ làm đỡ đầu hợp với thực tế địa phương, động viên được người giàu hướng dẫn cách làm ăn cho hộ nghèo chú ý những hình thức mở lớp canh doanh nghiệp.
Nhà nước đầu tư kinh phí trích từ nguồn đào tạo hoặc trích từ quỹ xoá đói giảm nghèo ở tỉnh từ các dự án hợp tác quóc tế, và quy định rõ các cơ sở đào tạo nghề và các trung tâm dạy nghề đào tạo miễn phí đối với con em các hộ nghèo, đồng thời hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp nhận tuyển con em hội nghèo vào đạo tạo và làm việc.
2.3. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư nhằm thay đổi cách thức sản xuất nâng cao hiệu quả hoạt động.
Để hộ nghèo sử dụng vồn vay có hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng thì công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư phải được ưu tiên hàng đầu. Việc đẩy nhanh công tac này sẽ có tác dụng dây chuyền đem lại hiệu quả rất tích cực. Trước đây nó có quyết định tích cực làm thay đổi cách thức sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho hộ nghèo, tránh để tình trạng hộ nghèo được vay vốn mà không biết làm sao để sử dụng vốn đó hoặc vay vốn về sản xuất nhưng lại dùng vào các mục đích khác như ăn ở, may mặc hoặc để dành...cho đến khi phải trả nợ và lãi thì không đủ để trả nợ. Vậy ngân hàng phải mở các lớp để phổ biến các kiến thức về trồng trọt, chăn nuôi như chăn nuôi bò lai tăng trọng, lợn nạc, vịt siêu trứng, nuôi thuỷ trong lồng, bè trên biển, nuôi tôm sú, ba ba, cá bống tượng... bảo vệ thực vạt, đào tạo bồi dưỡng cho một bộ phận nông dân nhất là lực lượng trẻ một số nghề thủ công, sửa chữa bảo quản máy nông nghiệp, chế biến thuỷ sản, rau quả dịch vụ...
Ban hành các chính sách khuyến khích động viên người được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật phát huy tài năng vì sự nghiệp phát triẻn nông nghiệp nông thôn thực hiện người được đào tạo, bồi dưỡng trước dạy cho người chưa được đào tạo bồi dưỡng.
Việc làm trên sẽ góp phần kích cầu đầu tư bởi khi sản xuất đã có hiệu quả thì hộ nghèo sẽ có khả năng trả được nợ đồng thời có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất. Đây là một điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay hộ nghèo cũng như thu hồi nợ.
2.4. Phối hợp với các dự án lớn, các ngân hàng, doanh nghiệp trên địa bàn để mở rộng sản xuất.
Việc tiếp cận không đầy đủ các thị trường tín dụng là trở ngại lớn nhất cho công tác xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Đa số hộ nghèo không có khả năng tự vượt lên đói nghèo vì thiếu vốn nhưng không tiếp nhận được các nguồn vốn vay. Vì vậy ngân hàng nông nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội có liên quan cần phải đổi mới phương thức phục vụ người nghèo khoản tín dụng chính thức mà phần lớn tín dụng thông qua các thị trường không chính thức với lãi suất cao hơn nhiều so với khu vực không chính thức. Để làm được điều này cần:
* Khai thác nhiều nguồn vốn để thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo. Ngân hàng người nghèo cần tập trung các nguồn vốn so Ngân sách Nhà nước cấp, vốn quỹ xoá đói giảm nghèo, vốn huy động từ cộng đồng các doanh nghiệp, các tổ chức cho vay để làm dịch vụ cho vay hộ nghèo, các nguồn trích từ ngân sách của tỉnh, vận động các cơ sở kinh tế cho vay hoặc ủng hộ ... Ngoài ra cần khuyến khích nghiên cứu hiệu quả cho vay vốn, để các phương án kinh tế giải quyết được nhiều việc làm, khuyến khích cho vay trung và dài hạn. Ưu tiên đầu tư cho vay các dự án thu hút nhiều lao động làm ăn có hiệu quả.
* Về đối tượng cho vay: Cần ưu tiên trước cho hộ chính sách nằm trong đối tượng đói nghèo vay trước , sau đó là hộ đói mà mà có sức lao động và đến hộ nghèo xã hội. Số hộ nghèo mà không có sức lao động thì không thể cho vay vốn, đối với những hộ này thì cần có chính sách áp dụng riêng. Đối với những hộ có khả năng sản xuất kinh doanh, có năng lực kinh doanh thì NHNN&PTNT và Ngân hàng phục vụ người nghèo cần có chính sách tạo điều kiện cho họ vay với thủ tục nhanh, gọn, đơn giản, giảm chi phí trung gian để họ có thể nhanh chóng đưa vốn vào đầu tư.
* Mức vay: Mức vay của hộ nghèo cần thiết có sự điều chỉnh linh hoạt hơn, không nên quy định trần cững với mức tối đa 5 triệu như hiện nay. Trên thực tế, nhiều hộ ở địa phương có nhu cầu vay vốn hơn mức quy định chung mới đáp ứng được kế hoạch làm ăn của hộ, nhất là các địa phương chỉ có điều kiện thuận lợi để sản xuất nuôi trồng những đối tượng cần vốn đầu tư cao như: Bò sữa, nuôi thuỷ hải sản... Vì vậy có thể cơ chế nới rộng thêm một mức cho vay tối đa là 10 triệu đồng cho một hộ do giám đốc chi nhánh Ngân hàng cơ sở quyết định, nhưng khống chế tỷ lệ mức cho vay này không quá 20% tổng số vốn cho vay đến người nghèo trên địa bàn đó.
* Về lãi suất cho vay: Trên cơ sở nhà nước có chính sách cấp bù và cấp bù kịp thời phần chênh lệch lãi suất do đầu vào lớn hơn đầu ra và nhà nước chấp thuận một cơ chế tài chính “ ưu đãi “ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo, thì nên tiếp tục điều chỉnh giảm lãi xuất cho phù hợp với đối tượng này và khả năng chấp nhận cuả từng địa phương, từng vùng kinh tế. Trước mắt cần có sự thống nhất một mức lãi suất cho vay ưu đãi thuộc các nguồn vốn ngân sách nhà nước với cùng một đối tượng người nghèo, tránh tình trạng còn nhiều mức lãi suất như hiện nay.
* Về thời hạn cho vay: Thực tế thời gian qua, nhiều địa phương, nhiều trường hợp phải thực hiện gia hạn nợ, cho vay lưu vụ ...do nguyên nhân định kỳ hạn nợ vốn vay chưa phù hợp với chu kỳ sản xuất của người nghèo, nhất là chu kỳ sinh trưởng cây trồng và vật nuôi. Người nghèo thường không có nguồn vốn nào ngoài nguồn vốn vay. Do đó, nếu định kỳ hạn nợ không phù hợp sẽ không sẽ buộc người nghèo phải bán sản phẩm đầu tư giữa chừng để có tiền trả nợ, hoặc chấp nhận nợ quá hạn. Vì vậy cần xem xét lại thời hạn cho vay hiện nay, nên quy định một số đối tượng cho vay có thời hạn dài hơn (thuộc loại vay trung hạn) để phù hợp với thực tế hiện nay.
2.5. Giải quyết vấn đề về ruộng đất và hỗ trợ công cụ sản xuầt đối với người nghèo.
Đây là vấn đề quan trọng và phức tạp cần được giải quyết để tránh trường hợp nông dân nghèo không có đất canh tác, không có công cụ để tiến hành sản xuất. Để làm được điều này chúng ta cần đánh giá lại tiềm năng đất đai để phân bố lại ruộng đất sao cho hợp lý, chú ý thâm canh lai tạo để tăng năng suất cây trồng vật nuôi, tập trung khai hoang, phục hoá, cải tạo đất để mở rộng quỹ đất cho sản xuát cố gắng để mọi hộ nông dân nghèo trong tỉnh đều có đất cho sản xuất. Bên cạnh đó cũng cần tập trung mở rộng ngành nghề sản xuất phi nông nghiệp giải quyết công ăn việc làm cho những hộ thiếu vốn sản xuắt.
2.6. Một số biện pháp khác.
Tuyên truyền công tác dân số kế hạch hoá gia đình và hỗ trợ đối tượng nghèo để họ có thể áp dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả các biện pháp y tế để đảm bảo sức khoẻ sinh sản.
Xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường giao lưu hàng hoá các công trình kết cấu hạ tầng. Đây là điều kiện trước tiên cho công tác xoá đói giảm nghèo, nó tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các điều kiện khác có cơ sở hạ tầng thuận lợi sẽ giúp cho mọi người có điều kiện phát triển kinh tế cùng để mở rộng hàng hoá ngày càng mở rộng hàng hóa ngày càng phát triển, mở rộng thị trường giao lưu hàng hoá giảm chi phí lưu thông, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Tuy nhiên, để làm được điều này đòi hỏi phải có lượng vốn đầu tư lớn, sự đóng góp công sức của đông đảo quần chúng nhân dân cũng như các cấp, các ngành vì sự phát triển chung của toàn xã hội.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
1.Đối với chính quyền các cấp .
Chính phủ, Ngân hàng Trung ương cần nghiên cứu để có thể hỗ trợ thêm kinh phí cho các thành viên Ban đại diện, cần có chính sách hỗ trợ đối với cán bộ tín dụng cho vay vùng sâu vùng xa. Chính sách đối với tổ vay vốn để khuyến khích họ.
Đề nghị uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các địa phương và các ngành có liên quan tổ chức đánh giá lại, thống kê chính xác số lượng hộ nghèo theo chuẩn mới của Bộ lao động thương binh xã hội làm căn cứ để ngân hàng người nghèo đầu tư vốn.
- Tiếp tục củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của xoá đói giảm nghèo các cấp. Tuy thủ tục cho vay hộ nghèo đã khá đơn giản nhưng quy trình về xét duyệt giải ngân còn qua nhiều cầu cấp, hồ sơ giấy tờ hành chính gây phiền hà chậm trễ, trách nhiệm không rõ ràng cần phải nghiên cứu để tháo gỡ vừa chặt chẽ nhưng vừa đơn giản.
- Đề nghị các cấp chính quyền quan tâm hơn nữa đến họat động NHNg đặc biệt là khâu xử lý các trường hợp tồn đọng và có kế hoạch thực hiện đồng bộ các giải pháp xoá đói giảm nghèo trước tiên tập trung vào công tác khuyến nông chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm.
2. Đối với Ngân hàng Trung ương
- Đề nghị với Chính phủ tập trung mọi nguồn vốn cho vay người nghèo vào ngân hàng người nghèo để tập trung quản lý sử dụng có hiệu quả hiệu quả hơn và chỉ đạo xử lý sự cố bất khả kháng.
Tạo điều kiện giúp đỡ ngân hàng người nghèo Hà Tây về nguồn vốn đáp ứng theo kế hoạch đã xây dựng.
Ngân hàng trung ương nên xem xét lại mô hình tổ chức nên cho thành lập ngân hàng chính sách có chi nhánh từ Trung ương đến địa phương, tách bạch rõ ràng chức năng của ngân hàng người nghèo và chức năng làm dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bên cạnh đó cần có sự quan tâm hơn nữa đến cán bộ ngân hàng để động viên khuyến khích họ say mê với người nghèo tránh tình trạng khi thành lập ngân hàng không ai muốn làm vì thu nhập thấp, vấn vả, đối tượng quản lại rất phức tạp.
KẾT LUẬN
Đói nghèo là vấn đề xã hội có căn nguyên từ kinh tế nhưng lại gây hậu quả cho cả kinh tế chính trị - xã hội. Hiện nay xoá đói giảm nghèo đang được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng của toàn đảng và toàn dân. Đảng ta luôn nhấn mạnh tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bộ phận và trong suốt quá trình phát triển của toàn xã hội. Đây là một quyết sách mang tính chiến lược để xây dựng một đất nước theo định hướng xã họi chủ nghĩa. Nếu tạo ra được một sự tăng trưởng nào đó dẫu có là thần kỳ đi nữa mà ở đó tạo ra sự phân tầng xã hội, tạo ra sự phân hoá giai cấp một cách sâu sắc thì cũng không đủ có nghĩa là sự giàu có của một bộ phận dân cư không phải là mục tiêu của xã hội xã hội chủ nghĩa, vì nó không phù hợp với mong muốn của đông đảo nhân dân.
Giờ đây đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu nhưng vấn đề đói nghèo xét cho cùng vẫn là vấn đề của từng quốc gia, từng vùng, từng địa phương. Tuỳ theo bản chất của từng nhà nước mà có các đối sách riêng. ở Việt Nam xoá đói giảm nghèo là chính sách xã hội vừa là sự thể hiện bản chất của chế độ xã hội vừ gắn liền với sự phát triển vừa là mục tiêu của sự phát triển, mục tiêu xoá đói giảm nghèo không chỉ dừng lại ở việc giải thoát nghèo khổ khỏi người dân mà quan trọng hơn là tạo cho họ vươn lên làm giàu chính đáng.
Tuy nhiên công tác xoá đói giảm nghèo ở tỉnh Hà Tây vẫn còn rất nhiều những khó khăn phức tạp do điều kiện kinh tế quá khó khăn, nền sản xuất nvẫn chủ yếu là nông nghiệp độc canh cây lúa, công nghiệp, thương mại, dịch vụ chưa phát triển, do hậu quả của chiến tranh, do địa hình phức tạp, do thiên tai lũ lụt luôn đe doạ sự mất mùa, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ đói nghèo tương đối cao. Trong thời gian tới ngoài việc tuyên truyền để nâng cao vai trò của công tác xoá đói giảm nghèo còn phải có những giải pháp hữu hiệu và đồng bộ để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các hộ nghèo tư vươn lên thoát khỏi đói nghèo, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, xây dựng quê hương đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Văn kiện đại hội đảng lần thứ IX
2. GS – TS Đỗ Hoàng Toàn, PGS Mai Văn Bưu - Giáo trình khoa học quản lý – NXB Khoa học kỹ thuật - 2002
3. PTS Mai Văn Bưu - Giáo trình hiệu quả quản lý các dự án nhà nước- NXB Khoa học kỹ thuật - 1998
4. GS – TS Đỗ Hoàng Toàn - Giáo trình quản lý xã hội - Giáo trình tâm lý học - NXB Khoa học kỹ thuật - 1998
5. Báo cáo tình hình hoạt động của ngân hàng người nghèo Hà Tây các năm 1996- 1998; 1999; 2000; 2001.
6. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tây năm 2001
7. Báo cáo kết quả điều tra hộ đói nghèo năm 2001
8. Giải pháp vốn tín dụng với công tác xoá đói giảm nghèo
9. Quản lý vốn cho vay hộ nghèo. Tạp chí tài chính tiền tệ số 7/1999
10. Ngân hàng người nghèo với cơ chế tín dụng xoá đói giảm nghèo Tạp chí ngân hàng tháng 12/2000
11. Những vấn đề cần giải quyết trong thực hiện dịch vụ tín dụng hộ nghèo thiếu vốn sản xuất. Tạp chí ngân hàng số 1+2 năm 2001
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO VAY HỘ NGHÈO 3
I. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và sự cần thiết phải xoá đói giảm nghèo
3
1. Những cơ bản về đói nghèo 3
2. Các tiêu chí xác định hộ nghèo 4
3. Sự cần thiết cho vay xoá đói giảm nghèo 6
4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác xoá đói giảm nghèo 7
II. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc xoá đói giảm nghèo
9
1. Tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam trong thời gian qua 9
2. Thực trạng đói nghèo của Việt Nam hiện nay 10
3. Nguyên nhân của nghèo đói 12
4. Những ảnh hưởng của đói nghèo 15
5. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xoá đói giảm nghèo phát triển kinh tế xã hội 16
III. Quản lý và sử dụng vốn cho vay hộ nghèo 17
1. Vốn cho vay là gì 17
2. Quản lý tài chính 19
3. Quản lý các nguồn vốn trong tổ chức 26
4. Sử dụng vốn 29
5. Quản lý sử dụng vốn cho vay hộ nghèo 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ ĐÓI NGHÈO VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN CHO VAY HỘ NGHÈO Ở HÀ TÂY 34
I. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng tới đói nghèo 34
1. Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh 34
2. Thực trạng đói nghèo của tỉnh Hà Tây 35
II. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây - Quá trình hình thành và phát triển 38
1. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây 38
2. Ngân hàng phục vụ người nghèo Hà Tây 42
3. Nhu cầu về vốn cho vay xoá đói giảm nghèo ở Hà Tây 45
II. Các hoạt động cơ bản để thực hiện chủ trương xoá đói giảm nghèo của tỉnh 46
1. Các hoạt động xoá đói giảm nghèo chủ yếu 46
2. Các thành quả đạt được của ngân hàng phục vụ người nghèo Hà Tây 50
3. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn cho vay người nghèo 61
4. Đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng người nghèo Hà Tây 65
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHỤC VỤ NGƯỜI NGHÈO HÀ TÂY 68
I. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 68
1. Quan điểm xoá đói giảm nghèo của tỉnh 68
2. Mục tiêu xoá đói giảm nghèo của tỉnh 70
3. Mục tiêu của ngân hàng phục vụ người nghèo Hà Tây 72
II. Những kinh nghiệm trong việc quản lý sử dụng vốn cho vay hộ nghèo 73
1. Kinh nghiệm quản lý của ngân hàng 73
2. Kinh nghiệm tạo dựng vốn của các nước trên thế giới 76
III. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng quản lý và sử dụng vốn cho vay hộ nghèo 78
1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý vốn 78
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 85
Một số kiến nghị và đề xuất 92
Kết luận 93
Tài liệu tham khảo 94
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2361.doc