Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một vấn đề khá phổ biến song nó rất khó khăn, và không bao giờ có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp với muôn vàn các đặc điểm, tính chất khác nhau. Mỗi giải pháp chỉ giải quyết hiệu quả với thực lực, thực trạng riêng của từng doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường . Nó giúp doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng các nguồn lực của mình một cách tốt nhất nhằm cải thiện kết quả và hiệu quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển nguồn vốn, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời còn giải quyết được nhiều vấn đề xã hội như: giảm tỷ lệ thất nghiệp, tiết kiệm các nguồn lực, nguồn tài nguyên và thúc đẩy xã hội phát triển.
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đang là một bài toán khó cấp bách đặt ra đối với Xí nhiệp Dược phẩm TWI. Bởi vì trong cơ chế thị trường hiện nay, để có được lợi nhuận không phải là dễ. Nếu xí nghiệp không giải quyết được bài toán này thì khi hàng rào thuế quan được dỡ bỏ theo lộ trình gia nhập AFTA và tiến tới là WTO đang tới gần sẽ làm cho vị thế của xí nghiệp trên thị trường khó mà đứng vững. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Dược phẩm TWI đòi hỏi phải có sự tham gia phối hợp của nhiều bộ phận, sự thống nhất và quyết tâm của toàn bộ ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Bên cạnh đó còn một phần không thể thiếu được đó là sự hỗ trợ của Nhà nước và Bộ Y tế thông qua các chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp và toàn ngành dược nước ta phát triển sánh ngang tầm với nền công nghiệp dược khu vực và thế giới.
75 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 781 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Dược phẩm TW I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.146.872.164
4,26%
16,27%
2002
1.130.000.000
1.412.321.464
8,64%
23,15%
Nhìn chung lợi nhuận của xí nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra, đặc biệt trong hai năm 2001 và 2002 đã hoàn thành mức kế hoạch 4,26% và 8,64% vì trong thời gian này xí nghiệp đã thực hiện chiến lược hạ giá thành, tăng doanh thu, tăng thị phần trên thị trường. Và hàng năm lợi nhuận của xí nghiệp đều tăng so với năm trước đây, điều này không phải bất cứ một doanh nghiệp Nhà nước nào cũng làm được. Đặc biệt năm 2001 và năm 2002 lợi nhuận của xí nghiệp tăng so với năm trước là 16,27% và 23,15% đây là một mức tăng rất cao sở dĩ đạt được kết quả này do trong năm 2001 xí nghiệp đã hoàn thành và đi vào sử dụng một số phân xưởng theo tiêu chuẩn GMP (đây là tiêu chuẩn chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc). Việc đưa vào sử dụng những phân xưởng theo tiêu chuẩn GMP cũng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của xí nghiệp, tăng doanh thu của xí nghiệp do đó làm cho lợi nhuận tăng lên đáng kể. Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây xí nghiệp làm ăn luôn luôn có lãi (ở Việt Nam hiện nay trong tổng số các doanh nghiệp Nhà nước chỉ có 40% các doanh nghiệp làm ăn có lãi và 40% khi lỗ khi lãi, 20% làm ăn luôn luôn bị thua lỗ).
2. Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các yếu tố
2.1.1. Hiệu quả sử dụng yếu tố lao động
Bảng 9: Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động của Xí nghiệp
Dược phẩm TWI thời kỳ (1998 - 2002)
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Giá trị sản xuất
98.762.159.844
117.854.429.763
125.783.267.498
145.978.624.352
154.323.469.785
Tổng doanh thu
104.354.872.196
121.649.783.427
137.884.492.150
152.649.738.910
163.234.721.119
Tổng lợi nhuận
846.574.321
901.237.842
986.423.717
1.146.872.164
1.412.321.464
Tổng lao động
537
550
558
570
585
Năng suất lao động
183.914.637
214.280.781
225.418.042
256.102.850
263.800.803
Tỷ lệ tăng
16,51%
5,2%
13,61%
3,01%
Lợi nhuân/1 laođộng
1.576.488
1.638.614
1.767.784
2.012.056
2.414.225
Tỷ lệ tăng
3,94%
7,88%
13,82%
19,99%
Doanh thu/1 lao động
194.329.371
222.181.424
247.104.828
267.806.559
279.033.711
Tỷ lệ tăng
13,82%
11,72%
8,38%
4,19%
Qua bảng ta thấy chỉ tiêu năng suất lao động của xí nghiệp nhìn chung đều tăng lên qua các năm. Xí nghiệp đã mua sắm một số máy móc thiết bị và áp dụng công nghệ hiện đại. Tới năm 2000 là 225.418.042 đồng tăng 5,2% so với năm 1999 và cho tới năm 2001 đă đạt 256102.850 đồng tăng 13,61% so với năm 2000. Xí nghiệp đã thực hiện cơ chế khoán sản phẩm đối với người lao động cùng với việc đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại vào hệ thống chỉ tiêu GMP trong những năm gần đây.
2.1.2. Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Xí nhiệp Dược phẩm TWI là một loại hình của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nên TSCĐ chiếm một tỷ trong tương đối lớn trong tổng tài sản của xí nghiệp.
Bảng 10 :Thực trạng TSCĐ cửa xí nghiệp thời kỳ (1998 - 2002)
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Nguyên giá
25.523.604.764
30.008.588.922
31.551.964.233
32.792.591.993
34.330.758.399
Giá trị khấu hao
9.677.845.432
11.576.423.130
12.987.635.442
14.120.432.156
15.464.323.227
Gia trị còn lại
15.845.759.332
18.432.165.792
18.564.328.791
18.672.159.837
18.866.435.172
Từ số liệu trên bảng ta có thể tính toán được các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ qua các năm như sau:
Sức sản xuất của VCĐ
Tổng doanh thu
Tổng giá trị VCĐ
=
+
104.354.872.196
15.845.759.332
Năm 1998:
18.432.165.792
Năm 1999:
121.649.783.427
18.564.328.791
Năm 2000:
18.672.159.837
Năm 2001:
152.649.738.910
163.234.721.119
18.866.435.172
=
6,586
=
6,600
=
7,427
=
8,175
=
8,652
Năm 2002:
137.884.492.150
Bảng 11: Tốc độ tăng về sức sản xuất của VCĐ
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Sức sản xuất của VCĐ
6,586
6,600
7,427
8,175
8,652
Tăng so với năm trước
0,216%
12,539%
10,069%
5,833%
Từ số liệu tính toán cho thấy sức sản xuất của VCĐ của xí nghiệp ngày càng tăng qua các năm.
Sức sinh lời của VCĐ
Tổng lợi nhuận
Tổng giá trị VCĐ
=
846.574.321
15.845.759.332
Năm 1998:
=
0,053
18.432.165.792
Năm 1999:
901.237.842
=
0,049
18.672.159.837
Năm 2001:
1.146.872.164
=
0,061
1.412.321.464
18.866.435.172
=
0,075
Năm 2002:
18.564.328.791
Năm 2000:
=
0,053
986.423.711
Bảng 12: Tốc độ tăng về mức sinh lời của VCĐ
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Sức sinh lời của VCĐ
0,053
0,049
0,053
0,061
0,075
Tăng so với năm trước
-8,481%
8,673%
15,594%
21,877%
Sức sinh lời của VCĐ năm 1999 bị giảm so với năm 1998 là 8,481% vì trong năm này mức tăng của VCĐ lớn hơn mức tăng của lợi nhuận do việc mua sắm một lượng lớn máy móc thiết bị để đổi mới công nghệ sản xuất. Từ năm 2000 đến năm 2002 thì chỉ tiêu này lại tăng lên nhanh hàng năm, đây là một mức tăng đáng mừng. Tuy vậy, do máy móc thiết bị chiếm một tỷ lệ lớn trong VCĐ của xí nghiệp (83,33%) nhưng hệ số sử dụng máy móc thiết bị còn chưa cao, thiếu tính đồng bộ, chính sách khấu hao chậm làm cho thời gian thu hồi vốn chậm và máy móc để lâu bị lạc hậu vì, vậy làm cho hiệu quả sử dụng VCĐ vẫn chưa cao.
2.1.3. Hiệu quả sử dụng TSLĐ
Bảng 13: Tình hình về TSLĐ của xí nghiệp thời kỳ (1998 - 2002)
Đơn vị:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tiền
3.436.521.410
3.684.150.007
3.754.180.698
4.017.853.214
4.421.110.986
% trong tổng số
9,43%
9,52%
9,68%
10,31%
11,30%
Các khoản phải thu
12.848.854.337
13.216.851.162
13.854.461.237
14.327.860.150
14.527.832.186
% trong tổng số
35,27%
34,16%
35,72%
36,78%
37,13%
Hàng tồn kho
11.647.258.961
12.846.854.327
13.248.576.320
13.457.648.252
13.784.651.220
% trong tổng số
31,97%
33,20%
34,15%
34,55%
35,23%
TSLĐ khác
8.495.257.034
8.946.297.245
7.934.224.599
7.148.786.038
6.390.969.027
% trong tổng số
23,32%
23,12%
20,45%
18,35%
16,33%
Tổng TSLĐ
36.427.891.742
38.694.152.741
38.791.442.854
38.952.147.654
39.124.563.419
% trong tổng số
100%
100%
100%
100%
100%
Qua bảng số liệu ta thấy các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng TSLĐ. Năm 2002 các khoản phải thu chiếm 37,13% trong tổng TSLĐ và khoản này ngày càng có xu hướng tăng lên do xí nghiệp đã đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu nhưng xí nghiệp vẫn chưa tích cực trong công tác đòi nợ, làm cho các khoản phải thu chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Còn lượng hàng tồn kho nhiều một phần do phải dự trữ nguyên vật liệu lớn.
Từ bảng số liệu ta có thể tính toán và đánh giá được các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ của Xí nhiệp Dược phẩm TWI như sau:
Số vòng quay của TSLĐ
Tổng doanh thu
Tổng giá trị TSLĐ
=
*
152.649.738.910
39,124,563,419
38,952,147,654
Năm 2001:
163.234.721.119
=
3,92
=
4,17
Năm 2002:
104.354.872.196
36,427,891,742
Năm 1998:
38,694,152,741
Năm 1999:
121.649.783.427
38,791,442,854
Năm 2000:
=
2,86
=
3,14
=
3,55
137.884.492.150
Bảng 14: Tốc độ tăng về số vòng quay của TSLĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số vòng quay của TSLĐ
2,86
3,14
3,55
3,92
4,17
Tăng so với năm trước
9,75%
13,06%
10,25%
6,46%
Theo kết quả tính toán ta thấy số vòng quay của TSLĐ qua các năm luôn có sự tăng lên, như vậy, tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của TSLĐ. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đã tích cực trong công tác tiêu thụ sản phẩm và quản lý TSLĐ tương đối tốt. Mặc dù các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho có tăng lên nhưng không phải do ứ đọng mà do xí nghiệp mở rộng việc sản xuất và đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm.
Sức sinh lời của TSLĐ
Tổng lợi nhuận
Tổng giá trị TSLĐ
=
*
846.574.321
36,427,891,742
Năm 1998:
38,694,152,741
Năm 1999:
901.237.842
38,791,442,854
Năm 2000:
38,952,147,654
Năm 2001:
1.146.872.164
=
0,0232
=
0,0233
=
0,0254
=
0,029
986.423.711
1.412.321.464
39,124,563,419
=
0,036
Năm 2002:
Theo kết quả tính toán ở trên cho thấy mức sinh lời của TSLĐ tăng qua các năm chứng tỏ rằng tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của TSLĐ, và Xí nghiệp ngày càng sử dụng có hiệu quả TSLĐ
Độ dài vòng quay TSLĐ
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay TSLĐ
=
*
365
2,86
Năm 1998:
3,14
Năm 1999:
365
3,55
Năm 2000:
3,92
Năm 2001:
365
365
4,17
=
127 ngày
=
116 ngày
=
103 ngày
=
93 ngày
=
87 ngày
Năm 2002:
365
Từ thực tế tính toán cho thấy chu kỳ của một vòng quay TSLĐ của xí nghiệp giảm dần qua các năm, điều này cho thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp ngày càng tăng nhanh. Tuy vậy độ dài vòng quay TSLĐ vẫn là cao, xí nghiệp vẫn chưa tận dụng được thời gian của một chu kỳ. Điều này cho thấy công tác quản lý TSLĐ của xí nghiệp còn có nhiều chỗ chưa tốt đặc biệt là công tác quản lý tiền mặt và các khoản phải thu. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này vì:
- Thứ nhất: Lượng tiền dự trữ thiếu hợp lý, là nguyên nhân gây ra ứ đọng vốn kinh doanh do đó xí nghiệp có thể sẽ không nắm bắt được các cơ hội kinh doanh.
- Thứ hai : khoản phải thu nhiều phản ánh doanh nghiệp không tích cực trong công tác thu hồi nợ và đang bị chiếm dụng vốn.
- Thứ ba: lượng hàng hoá tồn kho nhiều gây lên tình trạng ứ đọng vốn của xí nghiệp.
Thời gian gần đây xí nghiệp đang dần dần khắc phục tình trạng này,thực tế cho thấy chu kỳ của một vòng quay đang giảm dần.
Mức đảm nhiệm TSLĐ
Tổng TSLĐ
Tổng doanh thu
=
*
36,427,891,742
104.354.872.196
Năm 1998:
121.649.783.427
Năm 1999:
38,694,152,741
137.884.492.150
Năm 2000:
152.649.738.910
Năm 2001:
38,952,147,654
39,124,563,419
163.234.721.119
=
0,349
=
0,318
=
0,281
=
0,255
=
0,240
Năm 2002:
38,791,442,854
Từ kết quả tính toán trên cho thấy mức đảm nhiệm của TSLĐ biến đổi theo chiều hướng tốt vì nó giảm qua các năm do chính sách mở rộng thị trường, đẩy nhanh tiêu thụ nên mức doanh thu trong năm tăng lên khá cao đạt 163 tỷ đồng.
2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
Để tính toán được các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp đòi hỏi ta phải nắm bắt được các dữ liệu sau.
Bảng 15 :Một số dữ liệu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Lợi nhuận
846.574.321
901.237.842
986.423.717
1.146.872.164
1.412.321.464
Doanh thu
104.354.872.196
121.649.783.427
137.884.492.150
152.649.738.910
163.234.721.119
Vốn chủ sở hữu
18.388.845.674
18.494.567.822
18.765.321.496
19.027.649.332
19.398.476.553
Tổng vốn
52.273.651.074
57.126.318.533
57.355.771.645
57.624.307.491
57.990.998.591
Từ các thông tin ở bảng trên ta có thể tính toán được một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp như sau:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu
=
+
846.574.321
104.354.872.196
Năm 1998:
121.649.783.427
Năm 1999:
901.237.842
137.884.492.150
Năm 2000:
152.649.738.910
Năm 2001:
1.146.872.164
1.412.321.464
163.234.721.119
=
0,0081
=
0,0074
=
0,0072
=
0,0075
=
0,0087
Năm 2002:
986.423.717
Chỉ tiêu này của xí nghiệp như sau:
Qua bảng số liệu cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của xí nghiệp năm 1999 giảm so với năm 1998 và năm 2000 giảm so với năm 1999 vì trong hai năm này tốc độ tăng chi phí của xí nghiệp lớn hơn tốc độ tăng doanh thu, Mặc dù tổng lợi nhuận tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận bị giảm, nói một cách khác lợi nhuận tăng chậm hơn doanh thu. Ngoài ra, sự xuất hiện của khá nhiều các doanh nghiệp dược trên thị trường cũng là một nguyên nhân làm giảm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Xí nghiệp Dược phẩm TWI. Nhưng sang tới năm 2001 và năm 2002, chỉ tiêu này đã bắt đầu tăng do xí nghiệp áp dụng hệ thống tiêu chuẩn GMP vào quá trình sản xuất, vì vậy giảm được chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận cho xí nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn
Tổng lợi nhuận
Tổng vốn
=
*
846.574.321
52.273.651.074
Năm 1998:
57.126.318.533
Năm 1999:
901.237.842
57.355.771.645
Năm 2000:
57.624.307.491
Năm 2001:
1.146.872.164
1.412.321.464
57.990.998.591
=
0,0162
=
0,0158
=
0,0172
=
0,0199
=
0,0244
Năm 2002:
986.423.717
Qua việc tính toán ở trên cho ta thấy lợi nhuận trên tổng vốn năm 1999 thấp hơn so với năm trước do xí nghiệp trong thời gian này phải đầu tư mua sắm TSCĐ nên vốn tăng lên. Năm 2000 bên cạnh việc tăng lên của tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn thì xí nghiệp đã hoàn thành phần nào việc xây dựng các phân xưởng và đưa vào sử dụng số máy móc thiết bị mới nên chỉ tiêu này là 0,0172 tăng so với năm 1999. Đến năm 2001 việc xây dựng một số phân xưởng theo tiêu chuẩn GMP đã hoàn thành và các phân xưởng này đã đưa vào sử dụng, đồng thời do xí nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch lợi nhuận 27,4% cho nên chỉ tiêu này đạt được 0,0199. Đặc biệt sang tới năm 2002 do lợi nhuận tăng nhanh trong đó nguồn vốn tăng chậm hơn vì vậy chỉ tiêu này đã đạt được 0,0244 tăng là 22,37% so với năm 2001. Nhưng nhìn chung chỉ số này vẫn chưa cao, xí nghiệp vẫn phải tìm ra được một cơ cấu vốn hợp lý để tăng chỉ tiêu này.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH
Tổng lợi nhuận
Tổng vốn CSH
=
*
Chỉ số này là một mục tiêu của doanh nghiệp. Chỉ số này phải đạt cao hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn. Nếu chỉ số này nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát và giá vốn thì coi như việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ.
846.574.321
18.388.845.674
Năm 1998:
18.494.567.822
Năm 1999:
901.237.842
18.765.321.496
Năm 2000:
19.027.649.332
Năm 2001:
1.146.872.164
1.412.321.464
19.398.476.553
=
0,0460
=
0,0487
=
0,0526
=
0,0603
=
0,0728
Năm 2002:
986.423.717
Kết quả tính toán cho thấy chỉ tiêu này của xí nghiệp tăng lên hàng năm, đây là một xu hướng tích cực. Tuy vậy, chỉ tiêu này chưa cao so với tỷ lệ lạm phát và giá vốn , và nhìn chung chỉ tiêu này so với mặt bằng chung chưa cao, xí nghiệp cần tìm ra các biện pháp phù hợp để tăng chỉ tiêu này.
Tỷ suất doanh thu trên tổng vốn
Tổng doanh thu
Tổng vốn
=
+
163.234.721.119
57.990.998.591
=
2,815
Năm 2002:
104.354.872.196
52.273.651.074
Năm 1998:
57.126.318.533
Năm 1999:
121.649.783.427
57.355.771.645
Năm 2000:
57.624.307.491
Năm 2001:
152.649.738.910
=
1,996
=
2,129
=
2,404
=
2,649
137.884.492.150
Qua các chỉ tiêu tính toán ở trên cho ta thấy qua các năm thì một đồng vốn sử dụng vào sản xuất kinh doanh càng ngày càng tạo được ra nhiều đồng doanh thu hơn do xí nghiệp không ngừng đẩy mạnh tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn, vì vậy tăng được doanh thu.
2.3. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội
+ Nộp ngân sách Nhà nước:
Bảng 16: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
I. Thuế
1. Thuế GTGT
1.154.047.892
1.635.274.113
1.972.186.330
2.654.612.228
3.104.872.194
2. Thuế lợi tức
398.387.916
424.111.926
464.199.396
539.704.548
664.621.865
3. Thuế vốn
94.000.000
102.000.000
102.000.000
102.000.000
102.000.000
4. Thuế nhà đất
200.000.000
200.000.000
200.000.000
200.000.000
200.000.000
5. Thuế nhập khẩu
43.154.121
46.357.192
48.650.132
50.164.327
52.357.922
Tổng thuế
1.995.589.929
2.407.743.231
2.787.035.858
3.546.481.103
4.123.851.981
Tăng so với nămtrước
20,65%
15,75%
27,25%
16,28%
II.Bảohiểm,
KPCĐ
180.137.826
190.221.364
201.124.312
214.196.347
225.134.261
Qua bảng số liệu ta thấy thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước của xí nghiệp mỗi năm một tăng lên. Hiện nay, Xí nghiệp Dược phẩm TWI là một trong những doanh nghiệp dược có mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước lớn nhất trong ngành.
+Tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người lao động:
Bảng 17: Bảng kê về tình hình thu nhập bình quân của người lao động
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số lao động sử dụng
537
550
558
570
585
Thu nhập bình quân/năm
650.000
720.000
780.000
840.000
900.000
Tăng so với năm trước
10.77%
8.33%
7.69%
7.14%
Theo các số liệu thống kê của bảng ta thấy tổng quỹ lương đều tăng qua các năm do xí nghiệp đã có nhiều cố gắng phấn đấu trong việc tăng sản lượng và tăng doanh thu. Ngoài ra do tổ chức cơ chế khoán sản phẩm làm tăng năng suất lao động dẫn đến thu nhập của người lao động cũng tăng lên.
Trong thời gian tới cùng với việc mở rộng quy mô, Xí nghiệp sẽ phải tuyển dụng thêm một số lượng lớn lao động mới. Điều này góp phần không nhỏ vào giải quyết vấn đề tạo thêm công ăn việc làm cho lực lượng lao động của xã hội.
3. Đánh giá chung về hoạt động của xí nghiệp trong những năm qua.
3.1. Những mặt thành công
Là một xí nghiệp có bề dày phát triển, có uy tín, có kinh nghiệm và luôn được sự quan tâm của Nhà nước và Tổng công ty Dược Bộ y tế. Trong sự trỗi dậy của ngành dược cả nước, Xí nhiệp Dược phẩm TWI là một đơn vị có vốn lớn nhất trong ngành, có công nghệ sản xuất tiên tiến. Hơn nữa với chế độ trích nộp khấu hao mới của Nhà nước hiện nay, toàn bộ quỹ khấu hao đều được trả lại cho xí nghiệp tạo điều kiện cho xí nghiệp có quyền hoàn toàn chủ động trong việc sử dụng các nguồn vốn này. Nếu biết sử dụng lợi thế này để phát huy những ưu thế của xí nghiệp nhằm nâng cao sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ thì xí nghiệp sẽ còn đạt được những hiệu quả sản xuất cao hơn.
Bên cạnh bề dày về truyền thống và uy tín về sản phẩm xí nghiệp còn được sự giúp đỡ của DMS và SIDA Thuỵ Điển về trang thiết bị dây chuyền sản xuất cũng như trình độ kỹ thuật. Xí nghiệp hiện nay là một trong những đơn vị được trang bị công nghệ tốt nhất trong toàn ngành dược ở Việt Nam. Đây chính là điều kiện thuận lợi để xí nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực vì sản phẩm được sản xuất ra sẽ đạt tiêu chuẩn chất lượng GMP ASEAN và GMP quốc tế.
3.2.Những mặt chưa thành công và nguyên nhân
Mặc dù có những mặt mạnh như trên nhưng xí nghiệp vẫn còn tồn tại một số yếu điểm cản trở đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là:
+ Về tài chính: Qua phân tích tình hình tài chính của xí nghiệp ta thấy bức tranh tài chính của xí nghiệp còn nhiều vấn đề bất ổn. Xí nghiệp đã bị chiếm dụng vốn quá nhiều trong khi đó nguồn vốn kinh doanh của xí nghiệp đang bị thiếu hụt. Bên cạnh đó tốc độ phát triển nguồn vốn chủ sở hữu còn chưa ca và tỷ suất lợi nhuận thấp . Chính điều này đã làm cản trở vòng quay vốn làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đội ngũ lao động: Xí nghiệp có trình độ chuyên môn chưa cao, nhiều lao động chưa qua đào tạo nên năng suất lao động thấp, việc sản xuất theo tiêu chuẩn GMP chưa đủ điều kiện triển khai trong toàn xí nghiệp.
+ Vấn đề thị trường: Hiện nay công tác nghiên cứu thị trường của xí nghiệp còn yếu kém, sản xuất của xí nghiệp không khớp với nhu cầu của người tiêu dùng dẫn đến tình trạng khi thừa khi thiếu cả về chủng loại và số lượng sản phẩm.
+ Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của xí nghiệp cũng chưa đạt kết quả cao. Số lượng máy móc nhiều nhưng thiếu tính đồng bộ cho nên khó sử dụng hợp lý, gây các nút thắt cổ chai trong dây chuyền. Đây là một yếu tố chủ quan cản trở việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh về mặt sử dụng TSCĐ. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh về mặt TSCĐ xí nghiệp cần có những giải pháp sắp xếp bố trí lại dây chuyền sản xuất nhằm đảm bảo tính cân đối , nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị của xí nhiệp dược phẩm TWI.
Chương III
Một số phương hướng và giảI pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nhiệp dược phẩm TWI
I. Phương hướng phát triển của xí nghiệp trong thời gian tới
1. Những thuận lợi và khó khăn của xí nghiệp trong thời gian tới
ã Thuận lợi
Xí nghiệp Dược phẩm TW I có một bề dày lịch sử kể từ khi hoạt động đến nay đã hơn 50 năm. Trong suốt quá trình hoạt động lâu dài như vậy, xí nghiệp luôn khẳng định được mình là một xí nghiệp hàng đầu của ngành dược cả nước. Xí nghiệp là một trong những doanh nghiệp dược lớn nhất cả nước, có lượng vốn lớn, công nghệ hiện đại, và có được vị thế cạnh tranh trên thị trường ngoài ra xí nghiệp còn có một đội ngũ lao động dồi dào. Xí nghiệp luôn hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao là sản xuất ra các sản phẩm thuốc có chất lượng tốt để phục vụ nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Do là một trong những doanh nghiệp trọng tâm của ngành nên xí nghiệp rất được Tổng công Ty dược Bộ Y Tế quan tâm và được Nhà nước ưu đãi trong vấn đề vay vốn, và trong công tác nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.
Theo tính toán của Bộ Y Tế trong thời gian tới (từ nay đến năm 2006) nhu cầu về thuốc tân dược bình quân đầu người ở Việt Nam sẽ tăng lên từ 5 USD/ người/ năm sẽ tăng lên 8 USD/ người/ năm. Điều này cho thấy nhu cầu về thuốc tân dược ở Việt Nam sẽ tăng lên rất lớn. Đây là một cơ hội rất thuận lợi để ngành công nghiệp dược nói chung và Xí nghiệp Dược phẩm TWI nói riêng phát triển.
ã Khó khăn
Trong những năm tới xí nghiệp phải đối đầu với với những khó khăn thử thách lớn trên thị trường ngoài các đối thủ cạnh tranh rất mạnh hiện nay thì xí nghiệp còn phải đối đầu với sự gia nhập của các doanh nghiệp tiềm ẩn. Đồng thời việc hội nhập APTA và tiến trình gia nhập WTO đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa thị trường thuốc tân dược, có nghĩa là sản phẩm của các hãng thuốc nổi tiếng nước ngoài sẽ được tự do lưu thông với giá rẻ tại Việt Nam.
Xí nghiệp Dược phẩm TWI sẽ chỉ có thể giữ và tăng đựơc thị phần của mình nếu sản phẩm làm ra có chất lượng cao, giá thành rẻ và được người tiêu dùng chấp nhận.
2. Phương hướng của xí nghiệp trong thời gian tới
ã Định hướng chung: trong những năm tới xí nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của mình trên thị trường và sẽ phấn đấu đưa tiêu chuẩn GMP ASEAN vào toàn xí nghiệp.
ã Một số chỉ tiêu chủ yếu
Trước tình hình mới xí nghiệp đưa ra cho mình phương hướng sản xuất kinh doanh chủ yếu trong thời gian tới như sau :
+ Đảm bảo sản xuất cung ứng thuốc có chất lượng cao, giá cả và cơ cấu các loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường.
+ Tiếp tục đầu tư mới dây chuyền công nghệ, đồng thời đề ra các phương án tận dụng tối ưu dây chuyền sản xuất công nghệ đó. Xây dựng các phân xưởng thuốc theo tiêu chuẩn sản xuất thuốc tốt GMP.
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào tất cả các khâu từ sản xuất , bảo quản cho đến lưu thông và quản lý thuốc.
+ Đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp , đồng thời tuyển thêm một số lao động trẻ có năng lực và trình độ để tiếp cận và quản lý tốt, đáp ứng các yêu cầu đặt ra của hệ thống chất lượng GMP.
+ Nâng cao chu kỳ chu chuyển của đồng vốn kinh doanh để hoàn thành kế hoạch lợi nhuận do xí nghiệp đặt ra.
+ Tăng trưởng nhanh về doanh thu bằng cách nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất và tiêu thụ, cải tiến thường xuyên các phương án bán hàng, chính sách mềm dẻo để thu hút khách hàng nhằm đạt được mục tiêu là mở rộng thị trường trong nước và vươn tới thị trường nước ngoài.
+Phát triển và không ngừng hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ thuốc đảm bảo sự cân đối giữa cung và cầu về các loại thuốc giữa các đối tượng, các khu vực thị trường của xí nghiệp, trọng tâm vào thị trường truyền thống đồng thời vươn tới các thị trường còn bỏ ngỏ.
+ Phát triển và tận dụng các nguồn lực sản xuất của xí nghiệp một cách hợp lý, hiệu quả, mạnh mẽ cả về quy mô, cơ cấu và phạm vi.
Bảng 18: Một số chỉ tiêu mà xí nghiệp đặt ra cho năm 2003
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng giá trị sản xuất
163.000.000.000
170.000.000.000
180.000.000.000
190.000.000.000
Tổng doanh thu
172.000.000.000
180.000.000.000
189.000.000.000
200.000.000.000
Tổng lợi nhuận
1.666.000.000
1. 900.000.000
2.300.000.000
2.600.000.000
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại sự cạnh tranh là hết sức gay gắt. Kinh nghiệm cho thấy chỉ những doanh nghiệp biết kết hợp hợp lý các yếu tố nội lực với các yếu tố ngoại lực mới có thể đứng vững trên thị trường, hay nói cách khác doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển và biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài.
Vì vậy cả hai mặt này phải được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực,vì vậy sản xuất kinh doanh mới đạt được hiệu quả tối ưu.
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tăng cường cải thiện mọi mặt hoạt động bên trong doanh nghiệp biết làm cho doanh nghiệp luôn luôn thích ứng với biến động của thị trường,. Dưới đây là một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho xí nghiệp:
Giải pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Thị trường đối với mỗi doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng, có tính chất sống còn. Các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển trong tương lai thì phải nắm bắt được đầy đủ về thông tin thị trường như: nhu cầu thị hiếu của khách hàng, xu hướng biến đổi nhu cầu của thị trường , các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng của khách hàngTừ đó điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình phù hợp với sự biến động của thị trường , làm cho sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận thông qua đó nâng cao sản lượng sản xuất , sản lượng tiêu thụ để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Như vậy thị trường là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường cần phải được hoàn thiện và đẩy mạnh.
Từ năm 2001 trở về trước hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường của xí nghiệp do phòng kinh doanh đảm nhận, Ngoài chức năng chính là kinh doanh , ký kết các hợp đồng, quản lý các hoạt động thu tiền của xí nghiệp thì phòng kinh doanh còn phải đảm nhận thêm chức năng nghiên cứu nhu cầu thị trường về hình thức phân phối, giá cả, các hoạt động sau bán hàng. Do đó không thể đảm bảo được tính chuyên môn hoá, các hoạt động nghiên cứu thị trường còn tỏ ra hời hợt, chưa nắm bắt được những thay đổi liên tục của thị trường . Điều này dẫn tới lượng hàng hoá tồn kho của xí nghiệp ứ đọng rất nhiều, có khi phải huỷ bỏ một lượng lới hàng hoá đã hết hạn sử dụng, gây tổn thất không nhỏ cho xí nghiệp .
Trước tình hình đó xí nghiệp thấy cần thiết phải thành lập phòng Marketing nhằm thúc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường , đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm . Vì vậy, đầu năm 2000, phòng Marketing ra đời kể từ khi thành lập đến nay phòng đã có một số hoạt động tích cực trong việc nghiên cứu thị trường giúp xí nghiệp nắm bắt được chính xác và kịp thời hơn nhu cầu cũng như các nhân tố ảnh hưởng, các xu hướng thay đổi nhu cầu thị trường giúp cho xí nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, giảm bớt lượng hàng tồn kho. Tuy vậy, do mới được thành lập nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng các hoạt động của phòng Marketing đạt kết quả chưa được như mong muốn, sản phẩm của xí nghiệp vẫn chưa chinh phục được các khách hàng ở thị trường miền Trung và miền Nam. Để có thể đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm , tăng doanh thu, tăng lợi nhuận củâ xí nghiệp thì phòng marketing cần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường theo hướng tập trung vào các vấn đề sau:
+ Xác định nội dung cần nghiên cứu:
*Nghiên cứu về sản phẩm của xí nghiệp : Cần phải làm rõ trong các sản phẩm đang có trên thị trường của xí nghiệp thì sản phẩm nào có triển vọng nhất thông qua các chỉ tiêu về thị phần, tốc độ tăng trưởng trong những năm qua, doanh thu đạt được, khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Ngoài ra cũng phải xác định được lý do những sản phẩm người tiêu dùng ít hoặc chưa hề biết đến, những sản phẩm có triển vọng từ đó điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất cho thích hợp.
*Nghiên cứu về giá cả: Cần phải nghiên cứu xem giá bán của xí nghiệp hiện nay là cao hay thấp so với các đối thủ cạnh tranh nguyên nhân của việc cao hay thấp hơn này từ đó có kế hoạch xem phải tăng giảm bao nhiêu.
*Nghiên cứu về cách thức phân phối: phải nắm được các thông tin xem hiện nay ai là người bán sản phẩm của xí nghiệp , ai là người mua của xí nghiệp, họ ở đâu, họ mua như thế nào, số lượng bao nhiêu, họ có yêu cầu đòi hỏi gì, bên cạnh đó phải kểm tra xem xét các hình thức trưng bày khuyếch trương của xí nghiệp hiện nay có hiệu quả hay không, hay cần phải sử dụng hình thức nào cho thích hợp.
+ Xác định phương hướng nghiên cứu : Sau khi xác định các mục đích và nội dung nghiên cứu ở trên, các cán bộ phòng Marketing phải quyết định xem sẽ phải sử dụng phương pháp nghiên cứu nào, định tính hay định lượng.
*Phương pháp định tính là phương pháp thực hiện thông qua điều tra trên kênh phân phối của xí nghiệp
*Phương pháp định lượng thì sử dụng các phương pháp dự báo theo các số liệu thống kê như: phương pháp dự báo theo mùa, bình quân di động, tương quan
+ Ước tính chi phí cho nghiên cứu : Chi phí nghiên cứu bao gồm chi phí về nhân lực, đào tạo, chi phí cho vệc in ấn, gửi thư từ, chi phí đi lại, chi phí khác.
*Chi phí nhân lực là chi phí phải trả cho cán bộ phòng Marketing và cho người trực tiếp tiếp cận khách hàng,
*Chi phí đào tạo là khoản chi phí bỏ ra để đào tạo cho cán bộ ở phòng Marketing và các nhân viên hợp đồng khác.
*Chi phí đi lại in ấn thư từ: là khoản chi ra để cho việc đi tới nơi nghiên cứu và in ấn tờ rơi, giấy, thư phỏng vấn.
*Chi phí khác gồm các khoản chi phí có liên quan đến nghiên cứu thị trường khác như điện thoại, máy móc
+ Kết quả dự kiến mang lại
Dự kiến sau khi tiến hành nghiên cứu sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được chính xác hơn nhu cầu của thị trường từ đó sẽ cung cấp cho thị trường những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, do đó sẽ làm tăng doanh thu của xí nghiệp, tăng tỷ suất lợi nhuận giảm hàng hoá tồn kho dẫn tới giảm chi phí bảo quản vì vậy làm tăng thị phần của xí nghiệp
Giải pháp 2: Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối:
Số lượng thành phẩm tồn kho của xí nghiệp còn nhiều, ngoài nguyên nhân chưa dự báo được chính xác nhu cầu còn có nguyên nhân nữa là xí nghiệp chưa phát triển được mạng lưới phân phối của mình. Nếu xét trên cả thị trường tiêu dùng và thị trường công nghiệp thì xí nghiệp mới chỉ phát triển được một phần kênh phân phối trên thị trường công nghiệp và dịch vụ. Còn trên thị trường người tiêu dùng thì rất hạn chế. Điều này dẫn tới doanh thu của thị trường người tiêu dùng còn thấp chỉ đạt 10% tổng doanh thu của xí nghiệp
Trước thực trạng trên thì kênh phân phối của hai thị trường này có thể được thiết kế như sau:
* Thị trường công nghiệp và dịch vụ.
Xí nhiệp dược phẩm TWI
XN sản xuất cung ứng thiết bị vật tư y tế ngành dược
Chi nhánh xí nghiệp dược
Chi nhánh xí nghiệp dược
XN sản xuất cung ứng thiết bị vật tư y tế ngành dược
Bệnh viện, trạm y tế, các tổ chức khác
Việc thiết kế hệ thống kênh phân phối sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ cho xí nghiệp. Xí nghiệp ngoài việc bán trực tiếp cho các bệnh viện, trạm y tế, các tổ chức khác thì có thể bán cho các xí nghiệp cung ứng vật tư ngành dược tại các tỉnh thành phố một khối lượng lớn các sản phẩm tân dược, đồng thời còn có thể kiểm soát được các khoản nợ của các doanh nghiệp , các bệnh viện, các tổ chức làm giảm tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều. Do đó thiết kế kênh phân phối này ngoài việc đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm cho xí nghiệp còn quản lý các khoản phải thu dễ dàng hơn.
+Thị trường người tiêu dùng
Xí nhiệp dược phẩm TWI
Chi nhánh Xí nghiệp
Chi nhánh Xí nghiệp
Chi nhánh Xí nghiệp
Người bán buôn
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người bán lẻ
Người bán lẻ
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Theo sơ đồ này thì xí nghiệp có thể bán trực tiếp cho các chi nhánh, cho người bán lẻ, sau đó các chi nhánh, người bán lẻ này có thể bán trực tiếp cho người tiêu dùng hay cho các đại lý hiệu thuốc bán lẻ khác chứ xí nghiệp không trực tiếp bán cho người tiêu dùng hình thức này dự kiến sẽ tăng doanh thu , và hạn chế tình tạng nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Như vậy việc bố trí hệ thống kênh phân phối như trên vừa làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, lại vừa đảm bảo tình hình tài chính của xí nghiệp , tránh tình trạng phụ thuộc vào số ít khách hàng.
Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh. Chỉ có những sản phẩm có chất lượng cao giá cả phù hợp mới đảm bảo cho doanh nghiệp tiêu thụ được hàng. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược , vấn đề chất lượng sản phẩm càng được các doanh nghiệp chú trọng hơn nữa vì các sản phẩm thuốc có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và sinh mạng của người sử dụng chúng.
Hiện nay các sản phẩm thuốc ngoại đang tràn ngập trên thị trường và được người tiêu dùng đánh giá rất cao về chất lượng . Các loại thuốc này chủ yếu được nhập từ ấn Độ, Hồng Kông, Pháp và Trung Quốc. Trừ một số hàng của Trung Quốc còn đa số các sản phẩm của các nước có chất lượng cao hơn hẳn sản phẩm trong nước. Người tiêu dùng sẵn sàng trả giá cao cho các sản phẩm có chất lượng cao hơn vì nó an toàn cho sức khoẻ của con người. Trước tình hình đó nâng cao chất lượng sản phẩm trở thành một yêu cầu sống còn đối với xí nghiệp. Xí nghiệp nên thực hiện các biện pháp sau để đưa hệ thống tiêu chuẩn GMP vào trong quy trình quản lý chất lượng của mình:
+ Nâng cao nhận thức của cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp về chất lượng sản phẩm. Trước đây mọi người cho rằng việc nâng cao chất lượng là nhiệm vụ của phòng đảm bảo chất lượng thì bây giờ phải làm cho mọi người nhận thức được rằng nâng cao chất lượng là trách nhiệm của mọi thành viên trong xí nghiệp, từ ban giám đốc, các phòng ban cho đến các phân xưởng sản xuất. Đây là công việc đầu tiên cần làm trong tất cả các công việc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của xí nghiệp.
+ Đào tạo lại đội ngũ lao động của xí nghiệp đặc biệt đối với số lao động chưa qua đào tạo cụ thể như: Các công nhân chưa qua đào tạo thì phải đưa họ đi đào tạo ở các lớp sơ cấp, trung cấp dược ngắn hạn, cán bộ quản lý phải được đào tạo qua các lớp quản trị kinh doanh. Đặc biệt phải chú trọng nâng cao trình độ cho bộ phận nghiên cứu, khuyến khích việc nghiên cứu các đề tài khoa học. Bên cạnh đó phải có các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất thoả đáng cho cán bộ công nhân viên nhằm kích thích lòng nhiệt tình hăng say của họ trong công việc. Đây là một công việc mất rất nhiều thời gian, công sức nhưng lại là vấn đề cấp thiết đặt ra cho xí nghiệp nhằm đưa ra các sản phẩm của xí nghiệp đạt tiêu chuẩn GMP.
+ Văn bản hoá các tiêu chuẩn của hệ thống tiêu chuẩn GMP gửi về các phòng ban trong xí nghiệp. Nhiều phòng ban cụ thể chưa biết vai trò của họ trong việc triển khai hệ thống này như thế nào. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tiến hành văn bản hoá các yêu cầu của hệ thống này đến tận các phòng ban để xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng phòng ban, từng cá nhân trong việc nâng cao chất lượng thuốc.
+ Gửi phiếu điều tra đánh giá về chất lượng sản phẩm của xí nghiệp cho khách hàng để làm rõ xem sản phẩm của xí nghiệp gặp phải những vấn đề gì về mẫu mã, bao bì, công dụng từ đó đưa ra các biện pháp cải tiến cho phù hợp.
Giải pháp 4: Nâng cao hệ số sử dụng máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của xí nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn (khoảng 80%) trong TSCĐ của xí nghiệp. Hiện nay, do mức độ sử dụng của máy móc thiết bị chưa cao nên có một số máy đã khấu hao hết nhưng vẫn đem vào sử dụng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ xí nghiệp cần tổ chức đánh gia lại số máy móc thiết bị của mình để có các giải pháp thích hợp.
+ Đối với số máy móc đã quá cũ, hỏng hóc, không có khả năng sửa chữa thì nên bán thanh lý để tạo mặt bằng rộng rãi cho việc bố trí sản xuất, đồng thời tận dụng các khoản thu này để nâng cấp và bổ sung vào quỹ dự phòng sửa chữa máy móc thiết bị.
+Đối với những máy móc thiết bị hiện vẫn sử dụng được, hoặc các loại hỏng hóc nhẹ có thể phục hồi được thì xí nghiệp nên có những kế hoạch cụ thể trong việc sửa chữa và bảo dưỡng,nhằm đảm bảo cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và tiết kiệm thời gian ngừng sản xuất do máy hỏng.
Giải pháp 5: thực hiện quản lý chặt chẽ TSLĐ.
Thông thường trong sản xuất kinh doanh, TSLĐ chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả của yếu tố này góp phần lớn vào việc thực hiện mục tiêu hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Mặt khác, các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua việc tác động vào TSLĐ thường dễ thực hiện hơn TSCĐ.
Qua phân tích ta thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ của xí nghiệp chưa cao. Nguyên nhân sâu xa là do công tác quản lý TSLĐ còn rất lỏng lẻo. Biểu hiện cụ thể lượng tiền dự trữ còn thiếu hợp lý, các khoản phải thu khách hàng và hàng hoá tồn kho còn nhiều. Sau đây là một số giải pháp cụ thể nhằm giải quyết tình trạng trên:
+ Cần có lượng tiền mặt dự trữ tối ưu: để vừa đảm bảo an toàn trong thanh toán, vừa đảm bảo không bị bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Vì vậy việc dự trữ lượng tiền mặt cho phù hợp là rất quan trọng. Nếu dự trữ lượng tiền mặt quá nhiều thì lượng vốn lưu động sẽ bị ứ đọng dẫn đến thiếu vốn trong kinh doanh và bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Nếu lượng tiền mặt dự trữ quá ít thì không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của xí nghiệp dẫn đến mất uy tín với nhà cung ứng.
+ Đề ra các chính sách tín dụng hợp lý.
Hiện nay các khoản phải thu của xí nghiệp còn khá cao, xí nghiệp đang bị chiếm dụng vốn nhiều do đó việc đề ra một chính sách tín dụng hợp lý là hết sức cần thiết đối với xí nghiệp. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng theo những tiêu chuẩn tín dụng để có chính sách thích hợp. Đó là các tiêu chuẩn về tư cách phẩm chất,năng lực trả nợ của khách hàng, vốn và khả năng tài chính của họ.Theo chỉ tiêu này có thể chia khách hàng của các xí nghiệp ra thành các nhóm sau
ã Các khách hàng mua với khối lượng lớn đã có quan hệ lâu dài với Xí nghiệp , có uy tín cao trong thanh toán như Công ty Dược phẩm TWI, Công ty TNHH Việt Anh thì nên áp dụng chính sách tín dụng mềm dẻo, không tăng giá với các khoản bán chịu để tăng doanh thu của xí nghiệp.
ã Những khách hàng có quan hệ lâu dài với xí nghiệp nhưng lại nợ đọng, chiếm dụng vốn như các công ty cấp II và cấp III ở các tỉnh. Đối với các khách hàng này khi bán chịu phải kiểm tra các báo cáo tài chính, qui định thời hạn chịu tối đa là bao nhiêu (thường là hai tháng) nếu vượt quá thì phải trả theo lãi suất ngân hàng tại thời điểm thanh toán. Ngoài ra nên có một tỷ lệ chiết khấu theo các thời điểm thích hợp khuyến khích các bạn hành trong việc thanh toán nợ sớm.
ã Các khách hàng mua với khối lượng nhỏ thì việc nợ đọng không nhiều. Nhưng loại khách hàng này lại phân bố khắp nơi nên nếu cho nợ thì khi đòi chi phát sinh nhiều chi phí đòi nợ. Do vậy, xí nghiệp giải quyết việc thanh toán ngay đối với loại khách hàng này là quan trọng và cần thiết.
+ Giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho
Riêng đối với các sản phẩm ngành dược thì việc tồn kho là rất hạn chế vì nó qui định thời hạn sử dụng rất nghiêm ngặt . Mà chi phhí cho việc tồn kho lại lớn nên xí nghiệp cần có biện pháp tính toán sao cho nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho ở mức cho phép. Căn cứ vào nhu cầu, chi phí đặt hàng , chi phí bảo quản xí nghiệp phải xác định lượng vật liệu dự trữ tối ưu để tối thiểu hoá chi phí, tăng vòng quay của vốn.
Giải pháp 6: Một số kiến nghị với Nhà Nước
Ngành dược là một trong những ngành quan trọng hàng đầu trong chương trình phát triển kinh tế xã hội của đảng và Nhà nước . Tuy nhiên, trong những năm qua thị trường này còn chưa được kiểm soát chặt chẽ. Việc nhập khẩu thuốc ngoại có chất lượng cao hơn hẳn thuốc nội , lại đa dạng về chủng loại đã gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp dược trong nước.
Bên cạnh đó tình trạng thuốc nhập lậu và thuốc giả, thuốc kém chất lượng và không rõ nguồn gốc đang làm lũng đoạn thị trường thuốc trong nước gây tổn hại đến sức khoẻ người sử dụng. Trong khi đó cục quản lý dược Bộ y tế và Cục quản lý thị trường lại chưa có những biện pháp hữu hiệu để giải quyết tình trạng này. Trước thực tế trên em xin đưa ra một số kiến nghị để nhà nước có biện pháp ổn định thị trường này.
+ Nhà nước cần tăng cường quản lý đối với các sản phẩm dược
Nhà nước nên định hướng sự phát triển của nền kinh tế dược thông qua chiến lược phát triển ngành của Bộ y tế. Định hướng kinh doanh cho các doanh nghiệp thông qua việc dùng ngân sách đặt hàng cho các doanh nghiệp và nên thực hiện một số biện pháp sau:
*Hoàn chỉnh và thực thi quy chế pháp luật về sản xuất kinh doanh mặt hàng dược phẩm một cách nghiêm túc, tạo mặt bằng pháp lý cho các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng với nhau.
*Tổ chức lại và đầu tư cho hệ thống kiểm tra, kiểm soát về các sản phẩm dược để trên thị trường có các sản phẩm dược đảm bảo chất lượng
*Tăng cường việc quản lý nhập khẩu nguồn nguyên vật liệu và các sản phẩm thuốc theo hướng ngăn chặn tình trạng nhập khẩu các loại thuốc kém phẩm chất, hạn chế nhập khẩu các loại thuốc mà trong nước đã sản xuất để khuyến khích tiêu dùng các sản phẩm dược nội địa. Đồng thời có các chính sách hợp lý để bảo vệ người tiêu dùng và người sản xuất thuốc
+ Nhà nước nên hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng dược phẩm trong các lĩnh vực sau:
* Cho vay ưu đãi để hỗ trợ cho các doanh nghiệp dược trong nước đổi mới các công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm dược đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dược Việt Nam trên thị trường nội địa. Mở rộng sản xuất trong nước nhằm khai thác tiềm năng về sức lao động và tài nguyên thiên nhiên ở nước ta. Bên cạnh đó hạn chế nhập khẩu các hàng hoá đã sản xuất được trong nước để khuyến khích tiêu dùng các sản phẩm sản xuất trong nước.
*Nhà nước nên đầu tư cho đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đây là việc làm hết sức cần thiết vì tình trạng thiếu lao động có chuyên môn về ngành dược sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sản xuất và tiêu thụ. Do đó, Nhà nước cần có chính sách đào tạo hay hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
* Nhà nước nên hỗ trợ các doanh nghiệp dược thông qua việc đầu tư, khuyến khích công tác nghiên cứu và chế tạo ra những sản phẩm thuốc mới đáp ứng nhu cầu phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân
Kết luận
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một vấn đề khá phổ biến song nó rất khó khăn, và không bao giờ có thể tìm ra được các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho tất cả các doanh nghiệp với muôn vàn các đặc điểm, tính chất khác nhau. Mỗi giải pháp chỉ giải quyết hiệu quả với thực lực, thực trạng riêng của từng doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường . Nó giúp doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng các nguồn lực của mình một cách tốt nhất nhằm cải thiện kết quả và hiệu quả kinh doanh, bảo tồn và phát triển nguồn vốn, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời còn giải quyết được nhiều vấn đề xã hội như: giảm tỷ lệ thất nghiệp, tiết kiệm các nguồn lực, nguồn tài nguyên và thúc đẩy xã hội phát triển.
Cũng như mọi doanh nghiệp khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đang là một bài toán khó cấp bách đặt ra đối với Xí nhiệp Dược phẩm TWI. Bởi vì trong cơ chế thị trường hiện nay, để có được lợi nhuận không phải là dễ. Nếu xí nghiệp không giải quyết được bài toán này thì khi hàng rào thuế quan được dỡ bỏ theo lộ trình gia nhập AFTA và tiến tới là WTO đang tới gần sẽ làm cho vị thế của xí nghiệp trên thị trường khó mà đứng vững. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Dược phẩm TWI đòi hỏi phải có sự tham gia phối hợp của nhiều bộ phận, sự thống nhất và quyết tâm của toàn bộ ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp. Bên cạnh đó còn một phần không thể thiếu được đó là sự hỗ trợ của Nhà nước và Bộ Y tế thông qua các chủ trương, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xí nghiệp và toàn ngành dược nước ta phát triển sánh ngang tầm với nền công nghiệp dược khu vực và thế giới.
Tài liệu tham khảo
1. Khoa KHQL- ĐHKTQD: Giáo trình KHQL tập I, NXB khoa học và kỹ thuật -2001
2. Khoa KHQL- ĐHKTQD: Giáo trình KHQL tập II, NXB khoa học và kỹ thuật -2001
3.Giáo trình Lý thuyết Quản trị kinh doanh, NXB khoa học và kỹ thuật -2001
4. Giáo trình Quản lý sản xuất và tác nghiệp, NXB khoa học và kỹ thuật -2001
5. Giáo trình: Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội - 1997
6. Nguyễn Trần Quế, Xác định hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội, doanh nghiệp, nhà đầu tư, NXB khoa học và kỹ thuật hà nội – 1995
7. Nguyễn Hải Sản, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội – 2000
8. PGS.PTS Nguyễn Kế Tuấn, Hiệu quả kinh tế trong các doanh nghiệp công nghiệp, NXB thống kê - 1992
9. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội - 2001
10. Các báo cáo tài chính và một số tài liệu khác của Xí nghiệp Dược phẩm TWI
11. Tạp chí Dược học số 9, 10 và 11 năm 2001
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Họ và tên sinh viên:...............................................Lớp:........................................
Địa điểm thực tập:....................................................................................................
1. Tiến độ và thái độ thực tập của sinh viên:
- Mức độ liên hệ với giáo viên:......................................................................
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:.....................................................
- Tiến độ thực hiện:.......................................................................................
2. Nội dung báo cáo:
- Thực hiện các nội dung thực tập:..................................................................
- Thu nhập và xử lý các số liệu thực tế:...........................................................
- Khả năng hiểu biết về thực tế và lý thuyết:...................................................
3. Hình thức trình bày:..........................................................................................
4. Một số ý kiến khác:............................................................................................
.................................................................................................................................
5. Đánh giá chung:
- Tiến độ thực tập : ........./......
- Nội dung báo cáo : ......../......
- Hình thức trình bày : ......./......
Tổng cộng: : ......./......
Điểm giáo viên hướng dẫn : .................
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm 2003
Giáo viên hướng dẫn
TS. Đoàn Thị Thu Hà
Mục lục
Lời Mở đầu 1
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3
I. Một số khái niệm và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 3
1.Khái niệm 3
2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 5
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6
1. Các nhân tố khách quan 6
1.1. Nhân tố môi trường và khu vực 6
1.2. Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân 7
1.3. Nhân tố môi trường ngành 9
2. Các nhân tố chủ quan 11
2.1. Bộ máy quản trị doanh nghiệp và trình độ quản lý 11
2.2. Lao động và tiền lương 11
2.3. Tình hình tài chính và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp 12
2.4. Đặc tính sản phẩm và công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm 13
2.5. Nguyên vật liệu và công tác tổ chức đảm bảo nguyên vật liệu 14
2.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp 14
2.7. Môi trường làm việc của doanh nghiệp 15
III. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 16
1. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp 16
1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận 17
1.2. Các chỉ tiêu về doanh lợi 17
1.3. Các chỉ tiêu khác 18
2. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận 19
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn 19
2.2. Hiệu quả sử dụng lao động 21
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội 21
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp dược phẩm TW I 22
I. Giới thiệu khái quát về Xí nghiệp dược phẩm TW I 22
1. Quá trình hình thành và phát triển 22
1.1. Hoàn cảnh ra đời 22
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp 23
2. Một số đặc điểm chủ yếu của xí nghiệp 24
2.1. Đặc điểm của ngành nghề kinh doanh 24
2.2. Bộ máy tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của xí nghiệp 25
2.3. Một số nguồn lực chủ yếu của xí nghiệp 29
3. Vị thế của Xí nghiệp dược phẩm TW I trên thị trường 31
II. Hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp dược phẩm TW I trong thời gian qua 32
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thời kỳ 1998-2002 32
1.1. Động thái về vốn và nhân lực 32
1.2 Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng và cơ cấu sản phẩm 36
1.3 Một số kết quả kinh doanh chủ yếu 38
1.3.1. Về doanh thu 38
1.3.2. Về lợi nhuận 40
2 Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh 41
2.1 Hiệu quả sản xuất kinh doanh yếu tố 41
2.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp 49
2.3 Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội 52
3. Đánh giá chung về hoạt động của Xí nghiệp trong những năm qua 54
3.1 Những mặt thành công 54
3.2 Những mặt chưa thành công và nguyên nhân 54
Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Dược phẩm TWI 56
I. Phương hướng phát triển của Xí nghiệp trong thời gian tới 56
1 Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp trong thời gian tới 56
2 Phương hướng Xí nghiệp trong thời gian tới 57
II.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp 58
Kết luận 68
Tài liệu tham khảo 69
Nhận xét của đơn vị thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9483.doc