Nguồn nguyên vật liệu: Đặc thù của ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng là cần nguồn nguyên vật liệu lớn chủ yếu là sắt thép, xi măng, cát, đá, sỏi Ngoài một số loại thép thông thường, xi măng, cát, đá, sỏi Công ty mua từ các nhà cung cấp tin cậy trong nước, Công ty còn chủ động nhập khẩu một số loại thép cường độ cao từ các nước như Thái Lan, Malaysia, Singapore để kịp thời sản xuất và tiết kiệm chi phí đầu vào nhất là các loại cáp dự ứng lực dùng trong sản xuất và thi công các cấu kiện bê tông đúc sẵn và và các công trình cầu xây dựng theo công nghệ bê tông dự ứng lực.
58 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam. Công ty cũng lựa chọn hãng Ronveaux – Bỉ như một đối tác chiến lược nhằm củng cố hơn nữa quan hệ hợp tác về tài chính, công nghệ để cùng phát triển.
Trình độ công nghệ của Công ty hiện nay về sản xuất cấu kiện bê tông dự ứng lực có thể so sánh tương đương với với các nước Châu Âu.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Công ty nhận thấy công nghệ sản xuất bê tông dự ứng lực tiền chế là một trong những công nghệ hiện đại trên thế giới. Trong tương lai, công nghệ này sẽ được sử dụng rộng rãi tại thị trường Việt Nam và khu vực. Do vậy, Ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng đến công tác nghiên cứu và phát triển, đã thành lập phòng công nghệ - có chức năng nghiên cứu, thiết kế và đưa ra những cải tiến về mặt kỹ thuật để hạn chế những khuyết điểm mà sản phẩm đang mắc phải, đồng thời khai thác những bí quyết công nghệ dần từng bước làm chủ hoàn toàn về thiết kế và thi công.
Công ty đã chủ động nghiên cứu và kết hợp với các hiệp hội, các trường đại học và viện nghiên cứu, các tổ chức tư vấn để xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất và thi công cấu kiện bê tông dự ứng lực tiền chế
1.2.4. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm
Công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất, dịch vụ do Công ty cung ứng, phục vụ được tiến hành đúng thủ tục kiểm tra và cải tiến thường xuyên để ngày càng nâng cao chất lượng.
Dù là sản phẩm bê tông lớn hay nhỏ, đội ngũ chuyên gia và phòng thí nghiệm KCS đều kiểm tra khắt khe trước khi bàn giao cho khách hàng hoặc trước khi vận chuyển đến công trường lắp dựng. Trong những năm qua, những người làm công tác kiểm tra chất lượng của Công ty đã góp phần không nhỏ vào chất lượng các công trình trong đó có các công trình trọng điểm Quốc gia.
1.2.5. Hoạt động marketing
Ban lãnh đạo Công ty xác định cần phải xây dựng một chiến lược truyền thông rộng rãi nhằm quảng bá và giới thiệu công nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế trong lĩnh vực thi công xây lắp. Cụ thể:
- Công ty đã tổ chức rất nhiều các chương trình giới thiệu về công nghệ mới này thông qua các hội thảo lớn tại Bộ Xây dựng, Hiệp hội bê tông, Hiệp hội nhà thầu, đăng tải các bài phân tích, nghiên cứu về công nghệ bê tông dự ứng lực trên các báo và tạp chí chuyên ngành, tham gia hội chợ, triển lãm…
- Công ty đã chủ động kết hợp với các tổ chức, trường đại học để xây dựng các tiêu chuẩn về sản phẩm bê tông dự ứng lực tiền chế, cùng hợp tác nghiên cứu các đề tài khoa học cấp Bộ, Ngành, Nhà nước về triển khai ứng dụng công nghệ bê tông dự ứng lực tại Việt Nam.
- Công ty đã liên hệ chặt chẽ với các tổ chức tư vấn thiết kế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước để giới thiệu và quảng bá các sản phẩm bê tông dự ứng lực. Năm 2000 Công ty đã cùng với Hiệp hội công nghiệp bê tông Việt Nam xây dựng thành công 2 tiêu chuẩn về sản xuất và lắp dựng cấu kiện bê tông dự ứng lực.
- Đặc biệt trong thời gian qua, để quảng bá sản phẩm bê tông dự ứng lực Công ty đã thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng bằng việc miễn tiền phí thiết kế cho khách hàng khi sử dụng công nghệ Bê tông dự ứng lực của Công ty.
- Công ty cũng đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, đặc biệt là đội ngũ thiết kế có đủ năng lực để thực hiện các dự án.
- Công ty đã xây dựng trang web với địa chỉ để giới thiệu sản phẩm và tìm cơ hội kinh doanh.
1.2.6. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
Với trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, thương hiệu Bê tông Xuân Mai đã được khẳng định trên thị trường xây dựng Việt Nam. Các sản phẩm và dịch vụ của Công ty đã được các nhà tư vấn thiết kế, các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà thầu chính nước ngoài quan tâm, tin tưởng sử dụng.
Hiện tại, Công ty có 3 nhà máy: Nhà máy bê tông Xuân Mai tại Hà Tây và nhà máy bê tông Đạo Tú tại Vĩnh Phúc, dây truyền đúc Dầm tại Cẩm Phả, Quảng Ninh có quy mô mặt bằng trên 30 ha với trên 50.000m2 nhà xưởng có hệ thống hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ, đạt công suất 2.000m² dầm, sàn /ngày, đặc biệt lại gần các thị trường xây dựng lớn ở phía Bắc như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng…
Công ty là một đơn vị thành viên trong một Tổng công ty lớn – Tổng công ty cổ phần Vinaconex. Bản thân Tổng công ty là chủ đầu tư và là Tổng thầu nhiều dự án lớn, điều đó đồng nghĩa với việc Công ty sẽ được bảo đảm một phần khối lượng công việc rất lớn.
Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai là một đơn vị phát triển mạnh cả lĩnh vực sản xuất công nghiệp và lĩnh vực xây lắp. Hơn nữa, Công ty có đội ngũ kỹ sư thiết kế kết cấu bê tông dự ứng lực tiền chế (cả chuyên gia nước ngoài), đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề với trên 2000 người do đó có thể thực hiện các dự án một cách đồng bộ từ thiết kế, sản xuất và lắp dựng ngoài công trường.
Công ty là đơn vị đầu tiên và duy nhất hiện nay ở Việt Nam đang sở hữu công nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế để sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ cho kết cấu phần thân các công trình xây dựng như nhà cao tầng, nhà xưởng công nghiệp, sân vận động, siêu thị, gara ô tô… Đây là một công nghệ mới có nhiều ưu điểm nổi bật, đặc biệt là tiết kiệm vật liệu. Việc ứng dụng công nghệ này của Công ty trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tích lớn. Đến nay, Công ty cũng là đơn vị đầu tiên và duy nhất trong ngành xây dựng được tặng giải thưởng nhà nước về khoa học công nghệ.
Thị trường cho ngành bê tông đang ngày càng mở rộng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đầu tư xã hội vào xây dựng cơ bản và hạ tầng đang gia tăng mạnh mẽ, những sản phẩm Công ty đang sản xuất rất phù hợp cho những lĩnh vực này. Đây là cơ hội để Công ty phát triển, mở rộng thị phần, tăng doanh thu, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
1.2.7. Chính sách đối với người lao động
Số lượng người lao động trong Công ty tính đến ngày 30/9/2008 là 2.230 người, được phân theo trình độ như sau:
Bảng 2.3 : cơ cấu lao động
Phân theo trình độ
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Cán bộ có trình độ đại học
196
8,74
Cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp
114
5,11
Lao động có tay nghề
1.502
67,40
Lao động phổ thông,
148
6,64
Lao động theo thời vụ
270
12,11
Phân theo loại hợp đồng
Lao động hợp đồng không xác định thời hạn
470
21,08
Lao động hợp đồng từ 1 – 3 năm
595
26,64
Lao động hợp đồng dưới 1 năm
895
40,18
Lao động theo thời vụ
270
12,1
Tổng cộng
2.230
100%
Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng với quy định của pháp luật, đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, cải thiện thu nhập, quan tâm đến đời sống tinh thần cán bộ công nhân viên. Công ty đã xây dựng quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi nhằm thăm hỏi động viên người lao động một cách kịp thời khi gặp khó khăn trong cuộc sống..
Công ty đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ cán bộ công nhân viên có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên.
Hàng năm, Công ty tổ chức tổng kết, sơ kết, khen thưởng, khen thưởng đột xuất để khuyến khích động viên người lao động đã có đóng góp cho Công ty. Mức khen thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và hiệu quả kinh tế của tập thể, người lao động. Những cá nhân, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ được giao làm tổn hại đến vật chất, uy tín, kinh tế của Công ty sẽ được xem xét cụ thể và phải chịu các hình thức kỷ luật, bồi thường bằng vật chất phạt tiền, và kinh tế theo nội dung thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của Công ty ban hành.
Công ty có chính sách khuyến học đối với cán bộ công nhân viên và con cán bộ công nhân viên học đại học và cao học, cụ thể:
- Cán bộ công nhân viên đã có thời gian công tác tại Công ty từ 03 năm trở lên, được Công ty tạo điều kiện cho đi học đại học văn bằng hai, đại học hệ chính quy, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, đại học tại chức, cao học có trình độ năng lực và hiểu biết, ý thức tổ chức kỷ luật tốt. Công ty hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo. Trong thời gian đi học, cán bộ công nhân viên được hưởng mọi quyền lợi như đang làm việc và phải cam kết phục vụ tại Công ty ít nhất 05 năm kể từ ngày học xong;
- Con cán bộ công nhân viên được Công ty đài thọ 100% học phí trong suốt thời gian học đại học, nếu cam kết sau khi ra trường về làm việc tại Công ty ít nhất 05 năm.
1.2.8. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
• Thuận lợi:
Là một trong những đơn vị thành viên của Tổng công ty nên Công ty đã nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ phía Tổng công ty, cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty, nên kết quả kinh doanh năm 2006 đã có sự phát triển vượt bậc so với các năm trước, thu nhập của nguời lao động được cải thiện, điều kiện sản xuất được nâng cao.
Năm 2006, Công ty đã tiến hành thành công việc tăng vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng lên 60 tỷ đồng, góp phần giải quyết sự thiếu hụt về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp Công ty đạt và vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra.
Thị trường hoạt động của Công ty đã phát triển rộng khắp khu vực Miền Bắc, Miền Nam trong cả lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp và cầu đường… Các dự án xây dựng có tầm vóc mà Công ty đã và đang thực hiện thành công như: Khu đô thị Trung hòa nhân chính, CT4, CT5 Khu đô thị mới Mỹ Đình, 03 tòa nhà 25 tầng Vimeco, Chung cư cao cấp Syrena các công trình công cộng lớn như: Chợ Thái Nguyên, Chợ Thương Bắc Giang, Siêu thị Vĩnh Phúc, Siêu thị Dream Thái Bình, Sân vận Động Việt Trì, Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình…Các công trình Nhà xưởng Công nghiệp như: Hệ thống các tuyến băng tải sử dụng kết cấu BTCT DƯL tiền chế căng trước, Gia công lắp dựng đường ống áp lực Nhà máy thủy điện Buôn kuốp, Thủy điện Srepok3. Các công trình cầu đường như: Cầu Bãi Cháy, Cầu Vượt Ngã Tư Sở…Công ty đang từng bước tham gia
• Khó khăn:
Các Ngân hàng thương mại tài trợ cho Công ty đồng loạt tăng lãi suất vay vốn cả vốn lưu động lẫn vốn trung và dài hạn. Mặt khác, hiện tại Công ty sử dụng phần lớn vốn vay Ngân hàng phục vụ cho việc mua sắm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, do vậy đây cũng là một trong những hạn chế khách quan có ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm vừa qua.
Thị trường nguyên vật liệu đầu vào như: xi măng, sắt thép có sự biến động về giá có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, mặc dù vậy Công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, cắt giảm các chi phí không cần thiết.
Đặc thù của công tác xây lắp là thời gian thi công kéo dài, công tác thanh quyết toán công trình chậm dẫn tới nợ phải thu tăng cao, vốn bị ứ đọng, đã phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của toàn công ty.
2. Phân tích hiệu quả SXKD của công ty trong những năm vừa qua.
Như ta đã biết hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ các nguồn lực ( lao động, vật tư, tiền vốn,...) của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để xác định được hiệu quả đó thì phải dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD.
Thông qua các chỉ tiêu này, ta sẽ biết được mức độ hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực vào quá trình sản xuất. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
2.1. Số vòng quay toàn bộ vốn:
Là tỷ số giữa tổng mức doanh thu thuần với tổng số vốn sử dụng bình quân.
Số vòng quay Tổng doanh thu thuần
toàn bộ vốn Tổng số vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
394.027.010.000
198.524.174.000
Hàng năm Công ty bảo toàn vốn và có số vòng quay của vốn là 1,986. Điều này có nghĩa là một đồng vốn bỏ ra thì sẽ tạo ra 1,986 đồng doanh thu đây là con số khá cao
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
* Sức sản xuất Tổng doanh thu thuần
vốn cố định Vốn cố định sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định bình quân thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Suất hao phí Vốn cố định sử dụng bình quân
vốn cố định Tổng doanh thu thuần
Qua chỉ tiêu này cho ta biết một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản cố định bình quân.
Bảng 2.4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
Sức sản xuất vốn cố định
5,39
5,98
6,67
Sức sinh lợi vốn cố định
0,98
0,98
0,99
Suất hao phí vốn cố định
0,18
0,16
0,15
Hàng năm sức sản xuất vốn cố định, sức sinh lợi của vốn cố định năm sau cao hơn năm trước, cón suất hao phí vốn cố định ngày càng giảm. Điều này thể hiện việc sử dụng vốn đạt hiệu quả.
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Sức sản xuất của vốn lưu động: là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng:
* Sức sản xuất Tổng doanh thu thuần
vốn lưu động Vốn lưu động sử dụng bình quân
Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
* Thời gian của một vòng chu chuyển:
Thời gian một
vòng chu chuyển
=
Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng lớn.
* Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu tiêu thụ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
* Sức sinh lời của Lợi nhuận thuần
vốn lưu động Vốn lưu động sử dụng bình quân
chỉ tiêu này cho ta biết được một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Bảng 2.5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
Sức sản xuất của vốn lưu động
3,06
2,48
2,12
Sức sinh lời của vốn lưu động
0,56
0,62
0,68
Ta thấy sức sản xuất của vốn lưu động giảm nhưng sức sinh lời của vốn lưu động lại tăng. Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả.
2.4, Mức doanh thu bình quân mỗi lao động.
Mức doanh thu tổng doanh thu
bình quân mỗi lao động Tổng số lao động bình quân
chỉ tiêu cho biết bình quân mỗi lao động nhận được bao nhiêu đồng doanh thu một năm.
Bảng 2.6 : Mức doanh thu bình quân mỗi lao động
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2006
2007
2008
Doanh thu
Triệu đồng
241.437
329.302
394.027
Số lao động bình quân
Người
2000
2100
2250
Mức doanh thu bình quân mỗi lao động
Trđồng/người
120,718
156,810
179,103
Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2006 là 120,718 triệu đồng
Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2007 là 156,810 triệu đồng.
Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2008 là 179,103 triệu đồng. Đây là mức thu nhập khá so với các doanh nghiệp cùng ngành.
Công ty đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ cán bộ công nhân viên có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên.
Hàng năm, Công ty tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng, khen thưởng đột xuất để khuyến khích động viên người lao động đã có đóng góp cho Công ty. Mức khen thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và hiệu quả kinh tế của tập thể, người lao động. Những cá nhân, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ được giao làm tổn hại đến kinh tế, vật chất, uy tín của Công ty sẽ được xem xét cụ thể và phải chịu các hình thức kỷ luật, phạt tiền, bồi thường bằng vật chất và kinh tế theo nội dung thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của Công ty ban hành.
3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI
3.1.Ưu điểm
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy sự phát triển vượt bậc của công ty cả về lượng và chất. Về lượng nó được thể hiện qua quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn và doanh thu còn về chất lượng được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận và lãi cơ bản trên một cổ phiếu. Đây là là một trong những chỉ tiêu quan trọng để thể hiện sự phát triển, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiểu quả cao.
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động SXKD của công ty
3.2.1. Những tồn tại
Bên cạnh những thành công nổi bật trong những năm vừa qua, thì Công ty vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục đó là:
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến chỉ thị nghị quyết của cấp trên đôi khi mang tính phổ biến, thiếu chiều sâu nên việc nhận thức ở một số vài cán bộ công nhân còn hạn chế. Các tổ chức đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ... tuy có đổi mới; nhưng cần phát huy hơn nữa vai trò của mình, để đáp ứng nhiệm vụ của thời kỳ CNH-HĐH. Cần tổ chức các phong trào thi đua sôi nổi, để hoàn thành dứt điểm kế hoạch từng thời kỳ. Góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
Trình độ tay nghề của một số công nhân còn hạn chế; cần bồi dưỡng rèn luyện, để sẵn sàng tiếp thu khai thác hiệu quả năng lực công nghệ; đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng cỏc cụng trỡnh.
Tổ chức phân công công việc trong sản xuất, kinh doanh vẫn còn những hạn chế . Đôi khi còn không có sự thống nhất giữa các bộ phận quản lý, sự điều tiết công việc ít nhạy bén.
Máy móc thiết bị vẫn còn hạn chế, tuy hiện đã có sự đầu tư cho máy móc thiết bị trong những năm gần đây nhưng vẫn là chưa đủ. Bên cạnh đó một số máy móc thiết bị do sử dụng lâu năm nên đã hao mòn, đôi khi hỏng hóc chưa được sửa chữa cẩn thận nên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai.
Những tồn tại trong hoạt động SXKD của Công ty do đâu mà có. Đó là một câu hỏi lớn bởi nếu xác định rõ được thì sẽ có những biện pháp thích hợp để khắc phục. Những tồn tại đó bao gồm cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan mang đến.
3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan.
Đây là những nguyên nhân phát sinh có trong Công ty, trong nội bộ của Công ty. Những nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là :
a. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị.
Tuy trong những năm gần đây Công ty đã có những thay đổi cơ bản bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, nhưng hoạt động phải hiệu quả nhất. Nhưng thế vẫn là chưa đủ bởi thực tế khi tiến hành đã gặp không ít những khó khăn cũng như là các vướng mắc. Sự đồng bộ của các phòng ban vẫn còn có những hạn chế, việc thực hiện nhiệm vụ cấp trên đưa xuống còn chậm. Một số bộ phận trong công ty vân chưa được tinh giảm tối đa.
Trình độ tay nghề.
của một số công nhân trong Công ty còn yếu, việc đào tạo thi tay nghề vẫn còn hạn chế. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy cần phải hết sức trú trọng đến trình độ tay nghề của các công nhân để công nhân nắm bắt được công nghệ máy móc ngày càng hiện đại trong thời đại mới.
Công nghệ máy móc trong Công ty:
Khoa học kĩ thuật càng phát triển thì công nghệ máy móc càng hiệ đại, đây là xu thế tất yếu. Bởi vậy công suất sản xuất sản xuất vẫn chưa cao. Nhiều cụng trỡnh muốn có chất lượng cao đòi hỏi phải có những máy móc hiện đại. Đây có lẽ là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan.
Là những nguyên nhân bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là :
Môi trường kinh doanh .
Những cơ hội và những mối đe doạ từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty. Môi trường ngành và môi trường vĩ mô đã có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động SXKD của Công ty. Những thay đổi cơ bản trong chính sách của Nhà nước cũng như tình hình chính trị của toàn nền kinh tế xã hội cũng là những nguyên nhân gây ra những khó khăn nhất định cho Công ty trong quá trình hoạt động SXKD.
Với trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, thương hiệu Bê tông Xuân Mai đã được khẳng định trên thị trường xây dựng Việt Nam. Các sản phẩm và dịch vụ của Công ty đã được các nhà tư vấn thiết kế, các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà thầu chính nước ngoài quan tâm, tin tưởng sử dụng.
Hiện tại, Công ty có 3 nhà máy: Nhà máy bê tông Xuân Mai tại Hà Tây và nhà máy bê tông Đạo Tú tại Vĩnh Phúc, dây truyền đúc Dầm tại Cẩm Phả, Quảng Ninh có quy mô mặt bằng trên 30 ha với trên 50.000m2 nhà xưởng có hệ thống hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ, đạt công suất 2.000m² dầm, sàn /ngày, đặc biệt lại gần các thị trường xây dựng lớn ở phía Bắc như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng…
Công ty là một đơn vị thành viên trong một Tổng công ty lớn – Tổng công ty cổ phần Vinaconex. Bản thân Tổng công ty là chủ đầu tư và là Tổng thầu nhiều dự án lớn, điều đó đồng nghĩa với việc Công ty sẽ được bảo đảm một phần khối lượng công việc rất lớn.
Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai là một đơn vị phát triển mạnh cả lĩnh vực sản xuất công nghiệp và lĩnh vực xây lắp. Hơn nữa, Công ty có đội ngũ kỹ sư thiết kế kết cấu bê tông dự ứng lực tiền chế (cả chuyên gia nước ngoài), đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề với trên 2000 người do đó có thể thực hiện các dự án một cách đồng bộ từ thiết kế, sản xuất và lắp dựng ngoài công trường.
Công ty là đơn vị đầu tiên và duy nhất hiện nay ở Việt Nam đang sở hữu công nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế để sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ cho kết cấu phần thân các công trình xây dựng như nhà cao tầng, nhà xưởng công nghiệp, sân vận động, siêu thị, gara ô tô… Đây là một công nghệ mới có nhiều ưu điểm nổi bật, đặc biệt là tiết kiệm vật liệu. Việc ứng dụng công nghệ này của Công ty trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tích lớn. Đến nay, Công ty cũng là đơn vị đầu tiên và duy nhất trong ngành xây dựng được tặng giải thưởng nhà nước về khoa học công nghệ.
Thị trường cho ngành bê tông đang ngày càng mở rộng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đầu tư xã hội vào xây dựng cơ bản và hạ tầng đang gia tăng mạnh mẽ, những sản phẩm Công ty đang sản xuất rất phù hợp cho những lĩnh vực này. Đây là cơ hội để Công ty phát triển, mở rộng thị phần, tăng doanh thu, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
Mạng lưới khách hàng.
Đây là nguyên nhân ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Trong những năm gần đây có sự suy giảm về mạng lưới khách hàng nên đã làm cho Công ty mất đi một số khách hàng với số lượng đặt hàng không phải là lớn. Đây một phần là do nhiều Công ty trong ngành có sự đầu tư máy móc hiện đại hơn.
CHƯƠNG III : NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI.
1, Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trong những năm tới.
1.1, Định hướng phát triển Công ty.
Thực hiện đầy đủ mọi quy định về chức năng, nhiệm vụ của một công ty cổ phần. Phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân, là tấm gương sáng cho các thành phần kinh tế khác phấn đấu và noi theo... Từ đó đề ra các biện pháp chỉ đạo, lãnh đạo đúng đắn và phù hợp nhất.
Luôn coi trọng mọi hoạt động của các đoàn thể : Công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ... Có những biện pháp nhằm động viên để các đoàn thể thể hiện vai trò trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng Công ty nói riêng và đất nước nói chung.
Phấn đấu từ nay đến những năm tiếp theo Công ty luôn đạt được danh hiệu đơn vị điển hình, các đoàn thể đạt danh hiệu xuất sắc.
Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm bê tông ứng lực trước, đáp ứng kịp tiến độ các dự án lớn
Tiếp tục đầu tư chiều sâu tăng năng lực thiết bị thi công, tập trung thi công các dự án sử dụng sản phẩm ứng lực căng trước của Công ty, đáp ứng đúng tiến độ cam kết với chủ đầu tư.
Đối với công tác kinh doanh và tiếp thị: Tích cực tiếp thị, quảng bá sản phẩm, giới thiệu công nghệ sản xuất. Quan tâm lắng nghe, cải tiến chất lượng dịch vụ khách hàng trước và sau khi sử dụng sản phẩm của Vinaconex Xuân Mai.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức công ty theo mô hình công ty mẹ- công ty con nhằm tăng cường tính chủ động của các đơn vị cơ sở cũng như vai trò quản lý giám sát của công ty công ty mẹ. Củng cố xắp xếp, ổn định tổ chức và cân đối bổ sung lực lượng cho các bộ phận mới thành lập. Biên chế lại một số đội xây dựng, nghiên cứu ban hành Cơ chế giao khoán, nâng cao chế độ trách nhiệm trong quản lý kinh tế đem lại hiệu quả cao hơn. Tái cơ cấu lại hoạt động nhằm phát huy được các lợi thế cạnh tranh về công nghệ, nhân lực của Công ty.
Đẩy mạnh các lĩnh vực kinh doanh đầu tư bất động sản, kinh doanh tài chính…
Chủ động liên doanh, liên kết, tham gia hợp tác với những doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực tài chính, thị trường và công nghệ cũng như trình độ quản lý hiện đại tiên tiến.
1.2. Mục tiêu của Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm, định hướng phát triển của Công ty, thực hiện sự nghiệp đổi mới của Đảng trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước, hội nhập kinh tế thế giới; Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra mục tiêu phấn đấu dựa trên cơ sở những số liệu, kết quả đạt được trong thời kỳ gần đây của Công ty :
Bảng 3.1 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009.
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2009
Ghi chú
1
Giá trị tổng sản xuất kinh doanh
555.000
2
Tổng doanh thu
375.701
3
Tổng lợi nhuận trước thuế
25.500
4
Nộp ngân sách
19.233
Với phương châm hoạt động sản xuất kinh doanh trọng tâm của Vinaconex Xuân mai trong năm 2009 và định hướng phát triển cho những năm tiếp theo là: mở rộng thị trường và thị phần trong hoạt động sản xuất công nghiệp, xây lắp, đặc biệt là đầu tư và kinh doanh các dự án bất động sản, tăng cường năng lực tài chính, phát triển nguồn nhân lực và luôn đổi mới để ngày càng hoàn thiện phương thức kinh doanh.
Một số dự án Công ty đang và sẽ triển khai năm 2009:
- Tiếp tục triển khai và hoàn thành các dự án đang thi công như:
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng khu Chung cư và Trung tâm thương mại Xuân mai.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng khu Chung cư cho người có thu nhập thấp tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Triển khai tiếp dự án đầu tư xây dựng hai khối nhà chung cư cao tầng CT1 và CT2 thuộc dự án Khu nhà ở Ngô Thì Nhậm, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội theo đúng tiến độ.
- Tham gia góp vốn thực hiện dự án đầu tư xây dựng tòa nhà cao tầng hỗn hợp nhà ở, văn phòng dịch vụ CT2, khu Trung tâm Hành chính mới quận Hà Đông, thành phố Hà Nội với Công ty Cổ phần Sông Đà 1.01; Công ty CP Vinaconex 21; Công ty CP Vinaconex 5.
+ Tổng mức đầu tư của dự án: 645.363.088.768 đồng (Sáu trăm bốn mươi năm tỷ, ba trăm sáu ba triệu, không trăm tám tám nghìn, bảy trăm sáu tám đồng).
Trong đó:
* Công ty CP bê tông và XD Vinaconex Xuân Mai góp: 35% Tổng mức đầu tư
* Công ty CP Sông Đà 1.01 góp: 25% Tổng mức đầu tư
* Công ty CP Vinaconex 21 góp: 20% Tổng mức đầu tư
* Công ty CP Vinaconex 5 góp: 20% Tổng mức đầu tư
- Tham gia góp vốn thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở cao cấp HEMISCO tại quận Hà Đông, thành phố Hà Nội với Công ty CP Sông Đà 1.01
+ Tổng mức đầu tư của dự án: 377.611.576.038 đồng (Ba trăm bảy mươi bảy tỷ, sáu trăm mười một triệu, năm trăm bảy mươi sáu nghìn, không trăm ba tám đồng).
Trong đó:
* Công ty CP bê tông và XD Vinaconex Xuân Mai góp:30% Tổng mức đầu tư
* Công ty CP Sông Đà 1.01 góp: 70% Tổng mức đầu tư
1.3. Nhiệm vụ của Công ty
Đứng trước những mục tiêu mà Công ty đã đề ra trong thời kỳ mới thì ngay từ bây giờ Công ty phải cần có ngay những kế hoạch và những nhiệm vụ để thực hiện những mục tiêu đó. Trong đó có cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, đây là những nhiệm vụ rất quan trọng để hoàn thành tốt các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Cụ thể đó là các nhiệm vụ:
Đối với nghĩa vụ Nhà nước thì cần hoàn thành tốt nghĩa vụ Nhà nước 100%: nộp bảo hiểm xã hội, bỏ hiểm y tế và các loại thuế theo quy định. Cần liên tục bổ xung các quỹ: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng, quỹ sản xuất... để phục vụ sản xuất, hoạt động của đơn vị.
Cần thực hiện tốt chế độ quản lý tài chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai
Trong thời kỳ đổi mới, nhất là trong những năm gần đây. Công ty luôn đạt được những kết quả sản xuất đáng khích lệ.
Để thực hiện được điều này, ngay từ bây giờ Công ty cần phải có những hướng đi, kế hoạch đúng đắn. Tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường nhất là trong thời kỳ đổi mới với nền kinh tế thị trường, cạnh tranh gay gắt. Do đó cần phải có những giải pháp ngay từ bây giờ nhằm đạt được điều này.
2.1. Phải đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề.
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất để quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con người tác động đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm .... Chính vì vậy, trong bất kỳ chiến lược phát triển của bất kỳ Công ty nào cũng không thể thiếu con người.
Trong định hướng phát triển của Công ty, trước những biến động của thị trường và những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng về chất lượng tem, nhãn, bao bì; để có đủ sức cạnh tranh, đòi hỏi Công ty phải có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và trình độ quản lý giỏi, có đội ngũ công nhân lành nghề; nhằm giành cơ hội trong cạnh tranh.
Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu chiến lược của Công ty. Căn cứ vào yêu cầu từng bộ phận cụ thể mà lập ra kế hoạch đào tạo, tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm, trang bị kiến thức kỹ thuật phục vụ cho việc áp dụng qui trình máy móc, thiết bị mới đầu tư. Nhu cầu đào tạo của Công ty bắt nguồn từ đòi hỏi về năng lực và trình độ cần đáp ứng để thực hiện nhiệm vụ và tương lai. Do đó, việc xác định nhu cầu đào tạo phải do trực tiếp các phòng ban chức năng tiến hành dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc Công ty qua khảo sát về trình độ hiểu biết năng lực và khả năng đáp ứng của CBCNV dưới hình thức phỏng vấn trực tiếp và các phiếu điều tra cho phép các phòng ban chức năng xác định nhu cầu giáo dục, đáo tạo. Phòng tổ chức tổng hợp các nhu cầu đó đồng thời dựa trên các yêu cầu thực hiện mục tiêu chiến lược để xây dựng kế hoạch đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo và phát triển nhân viên có thể được hiện khái quát theo sơ đồ 3. 1.
Sơ đồ 3.1. Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Phỏng vấn khảo sát CBCNV
Nhu cầu cần đào tạo của các phòng ban, PX
Tổng hợp và phân loại nhu cầu cần đào tạo, P.Tổ chức
Phiếu điều tra
Thiết kế qui trình đào tạo cụ thể. Ban lãnh đạo Công ty
Tổ chức các khoá đào tạo.
Phòng tổ chức
XD kế hoach đào tạo
Đánh giá hiệu quả của hoạt động đào tạo
Căn cứ vào sơ đồ này và tuỳ theo tình hình thực tế, nhiệm vụ thực tế, nhiệm vụ của Công ty điều chỉnh cho hợp lý. Song để giải quyết tình hình thực tại Công ty cần thực hiện các chính sách đào tạo sau:
- Đào tạo cán bộ chủ chốt của Công ty bằng chương trình ngắn hạn và dài hạn do các trường đại học tổ chức. Cử cán bộ tham gia vào cuộc hội thảo trong và ngoài nước để học tập những kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài.
- Mời các chuyên gia nước ngoài nói chuyện chuyên đề, giảng dạy về thiết kế mẫu và các sản phẩm trên thị trường thế giới.
- Tổ chức học tập trong nội bộ: về nội qui lao động, tổ chức thi tay nghề cho CBCNV.
- Tổ chức thi tuyển các vị trí cán bộ quản lý, công nhân sản xuất theo đúng qui trình và yêu cầu của công việc.
Nếu đề ra được chiến lược đúng đắn về con người, Công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu về phát triển, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thành hiện thực.
Những năm gần đây xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới đang diễn ra một cách nhanh chóng, thời kỳ của khoa học công nghệ phát triển như bão. Chính vì vậy, việc đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân có tay nghề đã trở thành xu thế tất yếu để nắm bắt khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến trên thế giới. Máy móc thiết bị càng hiện đại, càng cần có con người có trình độ để vận hành, xử lý máy móc thiết bị cho sản phẩm có chất lượng cao, phục vụ nền kinh tế trong nước và xuất khẩu.
Trong những điều kiện nhất định, có thể Công ty cho cán bộ công nhân có tay nghề, trình độ chuyên môn cũng như những người có năng lực ra nước ngoài, học hỏi những thành tựu cũng như kinh nghiệm của đối tác quen thuộc của Công ty nhằm tiếp thu kinh nghiệm quản lý của nước bạn.
2.2. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với đặc trưng riêng của ngành thì lượng vốn cần cho công ty duy trì sản xuất và thực hiện các dự án là rất lớn và luôn thiếu. Việc thanh toán các khoản sau khi hoàn thành lâu do và ra nhiều yếu tố khác nên nguồn vốn tự có công ty có hạn chế vì vậy vấn đề đặt ra đối với công ty là huy động vốn như thế nào và sử dụng ra sao để đạt hiệu quả cao. Để nâng cao hiệu quả sản xuât kinh doanh của công ty thì công tác huy động và quản lý có hiệu quả luôn được lãnh đạo coi trọng để duy trì sự phát triển của công ty.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nước.
Một thực tế là Công ty hiện nay đang cần một nguồn lớn để có thể thực hiện các dự án mà công ty đã ký kết trong năm 2007 và năm 2008. Vốn góp phần rất quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp. Trong cơ chế mới rõ ràng là Công ty không thể chờ vào nhà nước. Hiện nay tỷ trọng vốn vay trong tổng số vốn của Công ty còn rất cao chiếm trên 60% điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty cần phải tăng nhanh nguồn vốn chủ sở hữu của mình lên bằng cách hàng năm trích một phần lợi nhuận vào vốn chủ sở hữu, để giảm vốn vay tiết kiệm chi phí trả lãi, làm tăng lợi nhuận.
Do nhu cầu về vốn lớn, Công ty phải huy động vốn từ mọi nguồn có thể được và có biện pháp để sử dụng có hiệu quả. Nguồn vốn mà Công ty có thể huy động bằng nguồn vốn vay trả chậm, các tổ chức, đơn vị kinh tế khác. Để sử dụng vốn có hiệu quả, Công ty phải giải quyết tốt các công việc như thu hồi nợ từ các đơn vị khác. Giải phóng hàng tồn kho không dự kiến bằng cách giảm giá bán hoặc tìm kiếm khách hàng trên các thị trường ngoại tỉnh. Chống chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác, chú ý đầu tư chiều sâu, đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể:
- Với một số vốn không tăng có thể tăng được doanh số hoạt động từ đó tạo điều kiện tăng lợi nhuận nếu như doanh nghiệp tăng được tốc độ luân chuyển, xuất phát từ công thức ta có:
Tổng số doanh thu thuần
=
Vốn lưu động bình quân
x
Hệ số luân chuyển
Như vậy trong điều kiện vốn không đổi, nếu tăng được hệ số luân chuyển sẽ tăng được tổng doanh thu.
- Với một số vốn lưu động ít hơn nếu tăng tốc độ luân chuyển thì sẽ đạt được doanh số như cũ.
Ta thấy nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển của vốn là các nguyên nhân sau:
- Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vập liệu.
- Tiến độ sản xuất.
- Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Tình hình thanh toán công nợ...
Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm hút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Các biện pháp cụ thể là: đẩy nhanh tiến độ sản xuất tránh tình trạng ứ đọng vốn và lãng phí trong quá trình sản xuất bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tiết kiệm thời gian từ đó có thể đưa sản phẩm ra thị trường một cách nhanh nhất. Sau khi đưa sản phẩm ra thị trường, cần tổ chức một cách hợp lý các kênh tiêu thụ, đi liền với nó là các hoạt động marketing xúc tiến bán hàng. Về tình hình thanh toán công nợ công ty cần sử dụng các biện pháp sao cho có thể thu hồi các khoản nợ một cách nhanh nhất nhằm tăng nguồn vốn lưu động cho công ty để nhanh chóng mở rộng tái sản xuất. Nếu Công ty thực hiện được các biện pháp này thì sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn góp phần nâng cao hiệu quả của Công ty.
Tóm lại, với điều kiện hiện nay để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thì Công ty cần phải có các biện pháp huy động vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn bằng cách giảm các chi phí thu mua, cung cấp nguyên vật liệu kịp thời nhằm giảm thời gian dự trữ nguyên vật liệu, tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Điều độ quá trình sản xuất phù hợp với tốc độ tiêu thụ sản phẩm tránh được tình trạng tồn kho không dự kiến, giảm được hiện tượng ứ đọng vốn.
Ngoài việc sử dụng vốn có hiệu quả Công ty cần phải biết tiết kiệm chi tiêu chống lãng phí trong chi phí hành chính, tập trung vốn có trọng điểm.
2.3. Đầu tư trang bị tài sản phục vụ sản xuất và thanh lý những tài sản không còn phù hợp với công ty
Như ta đã biết,máy móc thiết bị là một trong 3 yếu tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là : Tư liệu lao động-đối tượng lao động-sức lao động. Nó quyết định sự ra đời của sản phẩm, cũng như số lượng và chất lượng sản phẩm. Máy móc hiện đại, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, sẽ nâng cao cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Trong năm 2008, Hội đồng quản trị Công ty cũng đã phê duyệt chủ trương đầu tư 05 dự án với tổng mức vốn đầu tư : 548,51 tỷ, bao gồm các dự án như: Dự án đầu tư thiết bị tấm sàn rỗng, với mức vốn đầu tư 4,98 tỷ đồng, dự án đầu tư 02 xe rơ mooc mức vốn đầu tư : 4,935 tỷ đồng, dự án đầu tư thiết bị thi công năm 2007: 4,895 tỷ, Dự án đầu tư Xưởng CKBTDƯL tại Chi nhánh Vĩnh Phúc với mức vốn đầu tư: 9,7tỷ đồng, Dự án đầu tư khu chung cư Ngô Thị Nhậm: 524tỷ đồng….
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất và cung cấp cấu kiện bê tông cốt thép dự ứng lực tiền chế. Nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng các đòi hỏi ngày càng cao của khách hang và đáp ứng cho các dự án do Công ty làm chủ đầu tư.
Trong nguồn lực tài sản cố định của Công ty, ngoài những tài sản mà Công ty đầu tư, mua sắm trong những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà Công ty huy động còn có những tài sản đã quá cũ mà Công ty được Nhà nước trang bị trong những ngày đầu thành lập. Những tài sản này đã không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay, tiêu biểu ở Công ty là một máy phát điện Honda và một máy photocopy với tổng giá trị còn lại là 18.915 nghìn đồng. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn.
Xử lý nhanh những tài sản đã quá cũ là một trong các biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với những tài sản đã quá cũ thì chi phí thường rất ca, trong đó chưa kể tới chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Đối những máy móc thiết bị đã quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất cũng là vấn đề đặt ra. Ngoài ra sự bảo đảm hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho Công ty.
Tuy nhiên, trong số các tài sản cần thanh lý, có tài sản thuộc phần vốn Ngân sách cấp trước đây, Công ty không có quyền chủ động trong việc thanh lý bộ phận tài sản này.
Để tiến hành thanh lý nhanh bộ phận tài sản này, Công ty phải tiến hành các hoạt động sau:
Thứ nhất, Công ty làm đơn trình cấp chủ quản về việc đứng ra thanh lý tài sản cố định này. Sau 30 ngày nếu có sự đồng ý của cấp trên mới có quyền đứng ra thanh lý.
Thứ hai, trong thời gian chờ sự đồng ý cho phép thanh lý của cấp trên Công ty cần sửa chữa lại tài sản này. Muốn vậy khâu kỹ thuật cần kiểm tra đánh giá để tìm ra những hỏng hóc của máy sau đó ước tính chi phí sửa chữa và trình lên Công ty để kịp thời lập nguồn vốn kinh phí tiến hành hoạt động sửa chữa.
Thứ ba, để hoạt động thay lý tiến hành được nhanh chóng, Công ty phải cùng cơ quan chủ quản cấp trên thảo luận để có quy định cụ thể về phần trăm để lại cho Công ty một cách hợp lý, phù hợp với giá trị bán thanh lý tài sản cố định. Phần tiền này không những bù đắp được toàn bộ chi phí hoạt động thanh lý mà còn phục vụ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, giảm nhu cầu vốn phải chịu lãi suất.
Thứ tư, sau khi cấp trên cho phép thanh lý bộ phận tài sản cố định này Công ty tiến hành thanh lý. Công ty phải tìm được đối tượng có nhu cầu mua, đây là công việc không ít khó khăn. Vì vậy Công ty cần phải quảng cáo qua các phương tiện thông tin.
Thứ năm, sau khi xác định được đối tượng cần mua bộ phận tài sản thay lý này Công ty tiếp tục thảo luận với khách hàng để xác định số lượng mua là bao nhiêu, giá cả thế nào cho hợp lý. ở đây, giá bán phải phản ánh đúng thực chất giá trị tài sản cố định đó sau khi được sửa chữa và đánh giá lại tính năng, tác dụng.
Số lãi do hoạt động thanh lý này đem lại sẽ phục vụ cho đầu tư đổi mới thiết bị, đồng thời giải quyết ứ đọng vốn cố định góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
2.4. Liên tục mở rộng mạng lưới với khách hàng.
Đối với mỗi một doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường, thì điều quan trọng là sản xuất cái gì ? cho ai ? Vì vậy quản lý điều hành phải gắn với Marketing và tài chính.
Không những thế ngoài việc quản lý điều hành sản xuất tốt thì cần nắm bắt được thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Tăng cường tiếp thị, khai thác thông tin nhanh, xử lý thông tin đúng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đầu tư phát triển lĩnh vực gia công lắp đặt kết cấu thép hình phi tiêu chuẩn, lắp đặt cấu kiện bê tông dự ứng lực cho các công trình dân dụng, khu đô thị và nhà công nghiệp, cầu đường…
Tìm kiếm các nhà thầu vệ tinh có uy tín chuyên môn về công tác thi công tại công trường để cùng hợp tác thực hiện các dự án Công ty được khách hang tin tưởng lựa chọn làm nhà thầu hoặc các dự án do Công ty làm chủ đầu tư.
2.5. Chú trọng quản lý chất lượng sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố hàng đầu và quan trọng về sự tồn tại và phát triển của Công ty, điều đó thể hiện ở chỗ:
- Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là nhân tố tạo dựng uy tín, danh tiếng cho sự tồn tại va phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
- Tăng chất lương sản phẩm tương đối với tăng năng suất lao động xã hội, nhờ tăng chất lượng sản phẩm dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế trên một đơn vị chi phí đầu vào, giảm lượng nguyên vật liệu sử dụng tiết kiệm tài nguyên, giảm chi phí sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Chất lượng sản phẩm được hình thành trong suốt quá trình từ chuẩn bị sản xuất đến sản xuất và nhập kho thành phẩm. Vì vậy, trong quá trình sản xuất cần phải thực hiện các biện pháp quán triệt nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải thực hiện đầy đủ các bước của công đoạn sản xuất, cụ thể ở mỗi khâu sản xuất nên có một người chịu trách nhiệm về bán thành phẩm. Nếu sản phẩm sản xuất ra có khiếm khuyết ở khâu nào thì người đó sẽ bị trừ vào tiền lương và ngược lại nếu đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt thì sẽ có thưởng thích đáng.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào trong quá trình sản xuất, đấy là một yếu tố quan trọng với công ty vì sản phẩm chính của công ty là các công trình xây dựng có quy mô và giá trị lớn. Việc đảm bảo được chất lượng nó là yếu tố an toàn trong khi sử dụng và tránh cho công ty các chi phí bảo hành cũng như là an toàn cho ngưởi sử dụng và người lao động trong sử dụng cũng như trong thi công.
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1.Kiến nghị với tổng công ty
Nhìn chung, công ty mong muốn tổng công ty tạo điều kiện thuận lợi để họ tăng cường trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm quản lý. đề đạt nguyện vọng của công ty lên Nhà nước và tuyên truyền cho công ty về định hướng của Nhà nước.
Hoàn thiện việc thực hiện các thủ tục hành chính một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn nữa giữa công ty với tổng công ty.
Đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công nhân ở công ty có trình độ chuyên môn tốt hơn nữa để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2. Các kiến nghị với Nhà nước.
Để tạo điều kiện cho công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai có các kiến nghị với nhà nước là :
Nhà nước cần có kế hoạch khả thi để rà soát, xem xét ban hành lại toàn bộ quy chuẩn do nhiều quy định đã lạc hậu, không còn phù hợp trong bối cảnh kỹ thuật thi công, vật liệu xây dựng… có nhiều thay đổi tiến bộ hơn. Đặc biệt, tăng cường rà soát, áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến, bớt đi thủ tục phiền phức hiện hành nhằm đảm bảo yêu cầu của tăng trưởng
- Nhà nước cần có chính sách đầu tư phát triển hiệu quả để nâng cao hiệu quả các công trình thi công.
- Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng công trình, nhà ở, ….
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự là một vấn đề rất quan trọng, là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó, các doanh nghiệp phải tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, thông qua đó phân tích, đánh giá về tình hình thực tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, xem các hoạt động đó có hiệu quả hay không, hiệu quả ở mức độ nào, các nhân tố nào ảnh hưởng tới chúng và từ đó định ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Trước thực trạng sản xuất kinh doanh hiện nay tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai, công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất, nộp ngân sách, chỉ tiêu doanh thu luôn đạt được ở mức tương đối cao. Bên cạnh đó thì còn rất nhiều tồn tại công ty phải đối mặt đặc biệt là vấn đề chí phí, chi phí sản xuất kinh doanh tăng rất nhanh nên lợi nhuận công ty đạt được giảm đi rõ rệt vì vậy hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây có xu hướng giảm đi so với những năm trước. Để cải thiện tình hình trên công ty cần phải tính toán, tìm ra các biện pháp quản lí nhằm hạ thấp chi phí có như vậy mới có thể tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Với một số giải pháp rút ra từ thực trạng hiện nay của công ty em hy vọng nó sẽ góp một phần nào trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn toàn thể ban lãnh đạo, các phòng ban Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai, xin chân thành cảm ơn cô Hoàng Thị Thanh Hương đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CƠ SỞ THỰC TẬP 3
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 3
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 5
2.1.Thành lập: 5
2.2. Quá trình phát triển: 6
3. ĐẶC ĐIỂM VÀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 8
4. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 12
4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty. 12
4.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 15
4.3, Cơ cấu quản lý bộ máy của công ty 19
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SXKD VÀ HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG 21
VINACONEX XUÂN MAI 21
1, THỰC TRẠNG KẾT QUẢ SXKD VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY 21
1.1, Doanh thu sản phẩm chính và giá trị dịch vụ qua các năm 21
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của công ty 23
1.2.1. Nguyên vật liệu 23
1.2.2. Trình độ công nghệ 24
1.2.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới 25
1.2.4. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm 25
1.2.5. Hoạt động marketing 25
1.2.6. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành 26
1.2.7. Chính sách đối với người lao động 28
1.2.8. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 30
2. Phân tích hiệu quả SXKD của công ty trong những năm vừa qua. 31
2.1. Số vòng quay toàn bộ vốn: 31
2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: 32
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 32
2.4, Mức doanh thu bình quân mỗi lao động. 34
3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI 35
3.1.Ưu điểm 35
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động SXKD của công ty 36
3.2.1. Những tồn tại 36
3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai. 36
CHƯƠNG III : NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI. 40
1, Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trong những năm tới. 40
1.1, Định hướng phát triển Công ty. 40
1.2. Mục tiêu của Công ty. 41
1.3. Nhiệm vụ của Công ty 43
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai 43
2.1. Phải đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn giỏi, đội ngũ công nhân lành nghề. 44
2.2. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 46
2.3. Đầu tư trang bị tài sản phục vụ sản xuất và thanh lý những tài sản không còn phù hợp với công ty 48
2.4. Liên tục mở rộng mạng lưới với khách hàng. 51
2.5. Chú trọng quản lý chất lượng sản phẩm 51
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 52
3.1.Kiến nghị với tổng công ty 52
3.2. Các kiến nghị với Nhà nước. 52
KẾT LUẬN 54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1873.doc