Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội

Sau hơn 10 năm đổi mới, các doanh nghiệp Nhà nước đạt được sự tăng trưởng kinh tế một cách hết sức khó khăn. Thực tế cho thấy muốn có một kết quả kinh tế tăng trưởng cao, một mặt các doanh nghiệp phải huy động các nguồn lực mới,mặt khác phải sử dụng chúng hết sức tiết kiệm, theo một quy hoạch cơ cấu mang tính dài hạn, tổng thể và có chiến lược. Công việc kinh doanh ngày nay không chỉ giới hạn trong nước, mà ngày càng có quan hệ mật thiết với khu vực và quốc tế. Do vậy, câu hỏi đặt ra đối với các doanh nghiệp Nhà nước là làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của mình cả trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Với trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả các mặt thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng vốn và các nguồn lực khác có hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng, thoát khỏi nguy cơ phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.Đây đang là một bài toán khó đối với tất cả các doanh nghiệp. Công ty xây dựng số 1 Hà Nội cũng không nằm ngoài quy luật đó. Từ khi thành lập (năm 1972), Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã ngày càng được nâng cao. Nhưng để duy trì và phát triển trong điều kiện hiện nay, Công ty cần phải cải tiến và nâng cao hơn nữa các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

doc91 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 919 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u tư ngay từ đầu giúp cho chủ đầu tư giải quyết nhanh các thủ tục,rút ngắn giai đoạn chuẩn bị đầu tư. -Trong thời điểm hiện nay trong khi vốn đầu tư xây dựng giảm,thị trường xây dựng cạnh tranh gay gắt thì việc lo tương đối đầy đủ việc làm cho công nhân của một Xí nghiệp là việc làm rất đáng hoan nghênh .Trong phong trào này nổi lên là Xí nghiệp Xây lắp 15 với giá trị sản lượng tự tìm :1,4 tỷ đồng;Xí nghiệp xây lắp 3 : 834 triệu đồng. -Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty ngày càng được cải thiện, thu nhập trong những năm qua ngày một tăng.Năm 1998 lương bình quân của CBCNV toàn Công ty là: 520.000 đ/tháng.Năm 1999 lương bình quân là:600.000đ/ tháng và sang năm 2000 mức lương bình quân của CBCNV đã lên tới 720.000đ/tháng. -Công ty đã phối hợp với Trường Đại học Xây dựng,Trường Đại học Kiến trúc, Trung tâm máy tính Bộ Xây dựng để cài đặt và hướng dẫn sử dụng các phần mềm tính toán két cấu công trình ,lập, quản lý điều hành dự án,đấu thầu,phục vụ cho sản xuất kinh doanh. 4.2/ Những tồn tại: -Tham gia đấu thầu ,dự thầu nhiều nhưng tỷ lệ trúng thầu không cao do công tác thông tin kinh tế chậm và không chính xác. -Một số công trình thi công ngoại tỉnh hiệu quả kinh tế kém -Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. -Máy móc thiết bị chưa đồng bộ vẫn còn nhiều công đoạn thủ công gây khó khăn cho sự phát triển , đánh giá hiệu quả quản lý . -Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của Công ty còn chưa hợp lý .Vì thế khả năng phân tích tổng hợp các thông tin về Công ty và thị trường chưa cao,khiến Công ty chưa có khả năng đưa ra các quyết định lớn có lợi ích lâu dài,nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai. 4.3/.Nguyên nhân của những thành tựu và những tồn tại: a/ Nguyên nhân để đạt những thành tựu: -Do tác động của cơ chế thị trường ,buộc công ty muốn tồn tại và phát triển phải chủ động củng cố hoàn thiện các công tác tổ chức quản lý. -Do thực hiện kiểm tra sát hạch chặt chẽ trước khi tuyển dụng nhân viên đã phần nào nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. -Do Công ty đã tranh thủ được sự ủng hộ của lãnh đạo Thành phố, Sở xây dựng, tăng cường quan hệ với các ban quản lý dự án của các Sở, ban ngành thành phố, khôi phục lại quan hệ với một số quận trước đây . -Công ty đã áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc thẩm định các dự án công trình xây dựng đồng thời Công ty đẫ đầu tư mua mới một số máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công. b/Nguyên nhân của những tồn tại: -Công tác đào tạo nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cán bộ công nhân kỹ thuật của Công ty đã được coi trọng nhưng hiệu quả đạt được còn thấp, chưa có kế hoạch tốt để đào tạo cũng như bổ sung các kiến thức còn thiếu và nâng cao tay nghề cho người lao động đồng thời Công ty còn nhiều lao động dư thừa. -Do tác phong làm việc trong công ty còn chậm,đồng thời việc xây dựng hệ thống các quy chế làm việc chưa được quan tâm thích đáng. -Do các xí nghiệp chưa có tính chủ động cao ,khả năng tự tìm kiếm công việc còn kém. Hiện nay trong Công ty có đến 70% xí nghiệp hoàn toàn trông cậy vào Công ty. Tóm lại ,Công ty cần phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo ,không nghừng nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên, đầu tư thêm máy móc thiết bị ,mở rộng sản xuất đa dạng hoá nghành nghề ,tăng lợi nhuận ,giảm chi phí tối đa,tinh giảm bộ máy gọn nhẹ có hiệu lực cao. Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty xây dựng số 1 Hà Nội I/. Một số giải pháp Trong thời gian qua, xây dựng là một trong những ngành kinh tế quốc dân có tốc độ tăng trưởng khá cao,từ năm 1992 đến nay, lĩnh vực này luôn có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tốc độ tăng trưởng GDP. Cũng giống như nhiều nước trong giai đoạn đầu phát triển , nước ta có nhu cầu rất lớn về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình công nghiệp ...điều này trở thành nhân tố thúc đẩy sự phát triển trong ngành xây dựng. Từ nhu cầu rất lớn như vậy dẫn đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đều có cơ hội phát triển, tuy vậy tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trên thị trường cũng rất gay gắt ,thậm trí cạnh tranhkhông lành mạnh, dìm giá, bỏ thầu với giá rất thấp dẫn đến những thiệt thòi không đáng có cho doanh nghiệp . Để có thể tăng trưởng và phát triển vững chắc trong điều kiện cạnh tranh gay gắt thì việc thực hiện những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 1 Hà nội, qua nghiên cứu thực tế tại Công ty kết hợp với những kiến thức đã được tiếp thu trong quá trình học tập mà tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , đáp ứng được phương hướng phát triển của Công ty trong một số năm tới cụ thể trước mắt là hoàn thành kế hoạch đề ra trong năm 2001 của Công ty với các chỉ tiêu chủ yếu như chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng đạt 42 tỷ đồng , giá trị xây lắp 35,5 tỷ đồng , giá trị kinh doanh khác 6,5tỷ đồng, thu nhập bình quân từ 800.000 đồng đến 850.000 đồng /người/tháng 1/. Nâng cao hiệu quả trong công tác đấu thầu 1.1/.Khái quát Với nhiều ngành, quá trình tiêu thụ sản phẩm thường xảy ra sau giai đoạn sản xuất, còn ở ngành xây dựng ,đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, quá trình mua bán lại xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn thi công xây dựng công trình, thông qua việc thương lượng, đấu thầu và ký kết hợp đồng xây dựng .Quá trình này còn tiếp diễn qua các đợt thanh toán trung gian, cho tới khi bàn giao và quyết toán công trình. Đấu thầu xây dựng là một hình thức cạnh tranh trong xây dựng ,nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế – kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình của chủ đầu tư. Đối với doanh nghiệp xây dựng ,thắng thầu đồng nghĩa với việc nâng cao uy tín,thu được lợi nhuận,tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm trong thi côngvà quản lý, đào tạo được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật vững về tay nghề, máy móc thiết bị thi công được tăng cường. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho thấy doanh thu trong những năm gần đây tăng,việc làm khá ổn định là những nguyên nhân làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặc dù hiện nay chi phí thực hiện của một số công trình vẫn còn tình trạng lớn hơn giá trúng thầu nhưng hầu hết các công trình đều nhỏ hơn như :công trình nhà E6,K2-Thành công, công trình 141 Trương Định, 228 Đường Láng,381 Minh Khai.....Vì vậy,nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu là giải pháp quan trọng giúp Công ty tăng doanh thu, tạo được việc làm cho CBCNV đồng thời tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường ,việc đấu thầu để nhận được hợp đồng mà đặc biệt là hợp đồng có giá trị cao để thi công có lợi nhuận đối với Công ty là rất khó khăn .Do cạnh tranh nên Công ty phải tập trung nhân lực, thiết bị và chất xám để lập hồ sơ thầu .Mặt khác ,do thị trường của Công ty trải rộng trên địa bàn nhiều tỉnh , trong cùng một thời điểm Công ty có thể phải tham gia nhiều gói thầu mà chi phí phục vụ công tác đấu thầu như chi phí khảo sát hiện trường, tìm nguồn nguyên vật liệu, thử nguyên vật liệu, giao dịch với chính quyền địa phương...là không nhỏ. Bởi vậy ,để đấu thầu có hiệu quả thì việc đầu tiên của Công ty phải làm là xác định xem có nên tham gia tranh thầu hay không khi xuất hiện cơ hội tranh thầu. Nếu tham gia thì Công ty mới bắt tay vào việc lập phương án và chiến lược tranh thầu sau đó Công ty phải kiểm tra lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và theo đuổi gói thầu. Loại quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau: -Phản ứng nhanh vì thời gian cho phép rất ngắn -Đảm bảo độ chính xác cao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại -Đảm bảo bí mật cho Công ty. Việc tranh thầu chỉ có hiệu quả khi Công ty có chiến lược đấu thầu phù hợp với từng hoàn cảnh, từng thời điểm, từng công trình và phù hợp với khả năng của chính bản thân Công ty trên cơ sở hiểu mình và đánh giá đúng khả năng của đối thủ cạnh tranh. Khi tham gia tranh thầu, Công ty sẽ đứng trước hai tình thế sau: -Tham gia tranh thầu sẽ phải chi phí một khoản tiền cho mua hồ sơ dự thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu (lập phương án dự thầu ), chi phí tiếp thị và chi phí ngoại giao...Nếu thắng thầu sẽ giải quyết được việc làm và có thể thu được một khoản lợi nhuận. Ngược lại, sẽ mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong giai đoạn làm hồ sơ dự thầu. -Không tham gia tranh thầu sẽ không được gì và cũng không mất gì. Đứng trước hai tình thế đó, Công ty phải tính toán để quyết định có nên tham gia tranh thầu hay không ? và khi tham gia tranh thầu thì cần làm gì để có hiệu quả. Để đáp ứng đưựoc yêu cầu đó tôi xin đề xuất hai phương pháp để ra quyết định tranh thầu: 1.2/.Phương pháp lý thuyết xác suất áp dụng phương pháp này để quyết định có nên tham gia tranh thầu hay không trên cơ sở phân tích ích lợi và rủi ro theo sơ đồ hình cây sau: Xác suất thắng thầu : P % Quyết định Cho A đồng lợi nhuận Có dự thầu Mất B đồng Xác suất không trúng thầu(100%-P%) Không dự thầu Không đượcgì,không mất gì Sơ đồ hình cây Nếu Công ty không vì lý do giải quyết viêc làm hay vì chiến lược kinh doanh mà chỉ vì lợi ích kinh tế thì việc quyết định có hay không tham gia tranh thầu có thể dựa vào kết quả E của hai quyết định sau: -Khi có dự thầu : Ec = (A x P%) + [ -B x ( 100% - P%)] -Khi không dự thầu : Eo = 0 .Tuy nhiên trong thực tế khi Công ty không tham gia dự thầu, do không tạo được việc làm cho công nhân, do phải duy trì,bảo dưỡng máy móc thiết bị Công ty có thể bị thua thiệt một lượng tiền E0 > 0. So sánh Nếu Ec > Eo (Ec > 0) thì nên chọn phương án tham gia dự thầu và ngược lại. Ví dụ: Vừa qua Công ty tranh thầu dự án nhà chung cư cao 21 tầng tại 25 Láng Hạ với các tham số để áp dụng phương pháp lý thuyết xác suất là: - Xác suất thắng thầu là 60%,nếu trúng thầu sẽ cho lợi nhuận là 420 triệu đồng - Xác suất không trúng thầu sẽ là : 100% -P% = 100% - 60% = 40% và do phải chi phí mua hồ sơ dự thầu, chi phí giao dịch... nên sẽ bị mất 11 triệu đồng. Các tham số này được đánh giá, xác định từ qúa trình hoạt động của Công ty. Ta có: Khi có dự thầu : Ec = 420 x 60% - 11 x 40% = 247,6 triệu đồng Ta thấy Ec = 247,6 triệu đồng > Eo do đó Công ty đã tham gia tranh thầu và đã trúng thầu công trình này. 1.3/. Phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp Nội dung của phương pháp này bao gồm các vấn đề sau: Aa/. Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty Việc đầu tiên là Công ty phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác định danh mục chỉ tiêu đặc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hồ sơ thầu, phải tính đến tình hình cạnh tranh của các đối thủ, phải chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất ít đến khả năng thắng thầu của Công ty. b/. Xây dựng thang điểm: Các chỉ tiêu đã lựa chọn sẽ được phân tích theo trạng thái tương ứng với từng bậc trong thang điểm. Có nhiều loại thang điểm như : 3 bậc, 5 bậc, 9 bậc. -Thang điểm 3 bậc được chia thành 3 mức điểm 4 , 2 , 0 tương ứng với 3 trạng thái của từng chỉ tiêu là: tốt, trung bình, kém. -Thang điểm 5 bậc được chia thành 5 mức điểm là 4,3,2,1,0 tương ứng với 5 trạng thái của từng chỉ tiêu là: rất tốt, tốt, trung bình, yếu, kém. -Thang điểm 9 bậc có các mức điểm là 8,7,6,5,4,3,2,1,0. Như vậy ở mỗi thang điểm đều có mức tối đa tương ứng với trạng thái tốt nhất và mức điểm tối thiểu tương ứng với trạng thái tồi nhất của các chỉ tiêu. Công ty xây dựng số 1 Hà nội có thể vận dụng thang điểm nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm, năng lực của mình. c/. Xác định tầm quan trọng(trọng số) của từng chỉ tiêu Trong số các chỉ tiêu đã được lựa chọn để đưa vào tính toán, thì rõ ràng mỗi chỉ tiêu có mức độ ảnh hưởng riêng đến khả năng thắng thầu của Công ty. Do vậy, Công ty phải sử dụng kinh nghiệm của mình, những quy định của pháp luật và quy chế đầu thầu hiện hành, những thông lệ và tiêu chuẩn thường được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, kết hợp với việc sử dụng phương pháp chuyên gia để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu. Tầm quan trọng(trọng số ) của từng chỉ tiêu có thể được thể hiện bằng số phần trăm hay số thập phân. Tổng hợp ảnh hưởng của các chỉ tiêu là bằng 1 nếu thể hiện bằng số thập phân và bằng 100% nếu thể hiện bằng số phần trăm. d/.Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể Khi xuất hiện gói thầu cụ thể, Công ty cần khẩn trương nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu thầu, đánh giá khả năng của mình đối với gói thầu và dự đoán các đối thủ cạnh tranh, để xác định trang thái của từng chỉ tiêu trong bảng danh mục và số điểm tương ứng với trạng thái đó. Tính toán chỉ tiêu tổng hợp theo công thức: TH N = ồ A i x Pi i=1 Trong đó : TH là chỉ tiêu tổng hợp ; N là các chỉ tiêu trong danh mục ; Ai là điểm số của chỉ tiêu thứ i ứng với trạng thái của nó; Pi là trọng số của chỉ tiêu i. e/.Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau: K = TH x 100 M Trong đó: K là khả năng thắng thầu tính bằng % M là mức độ tối đa trong thang điểm được dùng. Nếu tất cả các chỉ tiêu đều ở trạng thái trung bình, thì khả năng thắng thầu sẽ là 50% nếu khả năng thắng thầu tính toán nhỏ hơn 50% thì Công ty không nên tham gia tranh thầu gói thầu đó. Ví dụ: Giả sử Công ty xây dựng số 1 Hà nội đã xây dựng được danh mục các chỉ tiêu và thang điểm 5 bậc như sau: TT Các chỉ tiêu Thang điểm và trạng thái 4 3 2 1 0 1 Mục tiêu lợi nhuận Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 5 Khả năng đáp ứng về năng lực thi công Rất cao Cao Trung bình Thấp Rất thấp 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh Rất yếu Yếu Trung bình Mạnh Rất mạnh Và Công ty xác định dược trọng số của từng chỉ tiêu như sau: TT Chỉ tiêu Trọng số (%) 1 Mục tiêu lợi nhuận 30 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật 20 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu 15 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công 5 5 Khả năng đáp ứng về năng lực độ thi công 10 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh 20 Khi xuất hiện gói thầu A ,Công ty đã phân tích gói thầu ,xác định trạng thái của các chỉ tiêu và tính toán được chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu như sau: TT Chỉ tiêu Trạng thái Điểm Trọng số Kết quả 1 Mục tiêu lợi nhuận Trung bình 2 0,3 0,6 2 Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật Rất cao 4 0,2 0,8 3 Mức độ quen thuộc với gói thầu Trung bình 2 0,15 0,3 4 Khả năng đáp ứng tiến độ thi công Cao 3 0,05 0,15 5 Khả năng đáp ứng về năng lực độ thi công Rất cao 4 0,1 0,4 6 Đánh giá về đối thủ cạnh tranh Mạnh 1 0,2 0,2 Tổng số điểm tính toán 2,45 Khả năng thắng thầu đối với gói thầu này : K = 2,45 x 100 = 61,25 % 2 Với kết quả tính toán ,Công ty nên tranh thầu gói thầu này vì K=61,25%>50% 1.4/. Các phương pháp bổ sung Có được phương pháp tính thầu, để có thể đấu thầu có hiệu quả Công ty cũng cần lựa chọn các chuyên gia vào bộ máy đấu thầu đảm bảo các yêu cầu năng động, có trình độ chuyên môn cao đồng thời biết nhiều lĩnh vực khác để có thể hoạch định chính xác các bước của gói thầu.Việc bố trí sắp xếp các chuyên gia trong bộ máy đấu thầu của Công ty nên chia theo sơ đồ sau: Phòng dự án đấu thầu Chuyên gia về thị trường Chuyên gia về kinh tế Chuyên gia kỹ thuật công nghệ thi công Chuyên gia về thiết bị thi công Chuyên gia về thí nghiệm Một yếu tố quan trọng quyết định hoạt động đấu thầu có hiệu quả đó là giá dự thầu hợp lý. Để có giá bỏ thầu hợp lý, Công ty phải tính toán so sánh kỹ lợi nhuận thu được với chi phí bỏ ra,điều này phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu và cán bộ chỉ đạo thi công, họ phải biết ứng phó một cách linh hoạt, có thể lấy lưọi nhuận ở khu vực này bù đắp cho khu vực khác, ở hợp đồng này bù dắp cho hợp đồng khác... Bên cạnh đó giá bỏ thầu còn phụ thuộc rất lớn vào phương án tổ chức thi công,máy móc thiết bị thi công,trình độ cán bộ kỹ thuật...trong đó thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công trình, đặc biệt là đối với các công trình thủy lợi, ảnh hưởng của thiết bị thi công có thể nâng cao năng suất lao động, giảm thời gian thi công tác động tới giá thành công trình. Chi phí máy móc thi công thường chiếm từ 15% dến 20% giá thành xây dựng công trình. Thực tế cho thấy giá trị còn lại của máy móc thiết bị thi công của Công ty chiếm tỷ lệ tương đối trong tổng giá trị còn lại tài sản cố định, đây là nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty do vậy trong thời gian tới mà cụ thể là trong năm 2001 Công ty cần tiếp tục củng cố máy móc thiết bị trong giá trị tổng tài sản cố định để từ đó có được phương án thi công công trình khả thi hơn dẫn đến nâng cao uy tín cho Công ty trên thị trường Hà nội và các tỉnh khác. Như vậy, thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của Công ty sẽ có ý nghĩa làm tăng doanh thu, tạo công ăn việc làm cho người lao động đồng thời đảm bảo việc thi công các công trình có lợi nhuận cao. Hơn nữa, thực hiện giải pháp này sẽ tạo cho công ty có đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu có bản lĩnh, năng động trên thương trường, nâng cao uy tín... có tác dụng rất lớn đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh lâu dài của Công ty. Tuy nhiên ,đấu thầu có hiệu quả còn phụ thuộc vào chính bản thân năng lực của Công ty về khả năng tài chính, trình độ và trách nhiệm của người lao động, hệ thống thông tin trong và ngoài Công ty,... 2/. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả Qua phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty chúng ta nhận thấy nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh là việc huy động và sử dụng vốn kém hiệu quả. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm đảm bảo cho Công ty có một cơ cấu vốn tối ưu đạt cân bằng tối đa giữa rủi ro và chi phí vốn, đáp ứng nhu cầu vốn thường xuyên biến động của doanh nghiệp, sức sinh lời vốn cao. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cho thấy nguồn vốn vay giữ vai trò rất quan trọng , chiếm khoảng 80% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên,vốn vay cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty luôn phải mang nặng lãi suất. Hơn nữa, vốn vay càng lớn càng chứng tỏ sự mất cân đối của cơ cấu vốn và chứa càng nhiều yếu tố bấp bênh, rủi ro. Vì vậy,Công ty không nên lạm dụng vốn vay, khi sử dụng biện pháp vay vốn cần phải có kế hoạch sử dụng có hiệu quả cao và phải có những biện pháp phòng chống rủi ro có thể từ yếu tố này. Một thực trạng những năm qua cho thấy vốn vay từ nợ ngắn hạn là chủ yếu.Trong nợ ngắn hạn, vay ngắn hạn ngân hàng chiếm 47%; phải trả người bán chiếm 20%; phải trả ngân sách 4%; phải trả công nhân viên 0,4%; phải trả cho các đơn vị nội bộ 6,1%; phải trả,phải nộp khác là 22,5%. Tuy nhiên hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2000 đạt 0,724% cho thấy tài sản lưu động đã đáp ứng được phần nào khả năng thanh toán nợ ngắn hạn do Công ty đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản cố định. Như vậy, việc dùng nợ ngắn hạn sẽ có chi phí thường thấp hơn vì lãi suất của tín dụng ngắn hạn chỉ được huy động khi có những nhu cầu thực sự. Nhưng nếu Công ty dùng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định thì rất rễ gây rủi ro thanh toán, Công ty sẽ phải thường xuyên gia hạn nợ ngắn hạn do vậy sẽ có những trường hợp khó khăn trong việc gia hạn nợ phải chịu chi phí rất cao hoặc khi không gia hạn nợ được phải bán tài sản với giá rẻ để thanh toán hoặc mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến những thiệt hại không lường trước được đối với sự tồn tại và phát triển của mình . Để có vốn đổi mới máy móc thiết bị, Công ty có thể khai thác hình thức tín dụng thuê mua thiết bị(leasing), kể cả thuê vận hành và thuê tài chính. Đây là một hình thức trong thực tế Công ty gần như không sử dụng. Hình thức này có ưu điểm là Công ty sẽ sử dụng vốn đúng mục đích; được sự tư vấn ,đào tạo hướng dẫn kỹ thuật từ cơ quan cho thuê; tránh được tổn thất do mua máy móc thiết bị nhầm, không đúng yêu cầu; có thể thoả thuận tái thuê và có được máy móc thiết bị mà không cần đầu tư một lần số vốn lớn. Mặt khác,hình thức này cũng có thể giảm tỷ lệ nợ/vốn vì tránh phải vay ngân hàng đồng thời Công ty có thể nhanh chóng đổi mới tài sản cố định ,nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm là chi phí sử dụng vốn cao, hợp đồng phức tạp đòi hỏi phải nắm bắt được kỹ thuật của hợp đồng thuê mua. Trên thị trường hiện nay có Công ty thuê mua tài chính quốc tế (VILC) có đối tượng phục vụ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước với giá trị máy móc thiết bị từ 100 nghìn USD đến 200 nghìn USD. Ngoài ra ngân hàng đầu tư và ngân hàng công thương hiện nay đã có dịch vụ này. Mặc dù vậy, việc lựa chọn nên mua tài sản cố định bằng vốn tự có, bằng vốn vay hay sử dụng hình thức tín dụng thuê vận hành hoặc thuê tài chính có hiệu quả khi Công ty đã sử dụng phương pháp tính toán NPV (giá trị hiện tại ròng) của từng phương án từ đó lựa chọn phương án có lợi hơn. Công ty cũng có thể huy động vốn vay dài hạn hoặc vay vốn với từng công trình thực hiện bằng cách vay vốn từ cán bộ công nhân viên. Công ty cần có các biện pháp khuyến khích và khen thưởng đối với những những người tích cực cho Công ty vay vốn. Đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc lãi suất vay vốn từ người lao động lớn hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng và nhỏ hơn lãi suất tiền vay ngân hàng. Khi đó chi phí vay vốn của Công ty từ người lao động có thể mới có thể nhỏ hơn chi phí vay vốn ngân hàng đồng thời cũng đảm bảo lợi ích cho người lao động. Mặt khác, Công ty cũng phải có những giải pháp thật cụ thể, khả thi, đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn, tránh mọi rủi ro có thể có với người lao động thì mới có thể huy động vốn từ người lao động vì hơn ai hết người lao động hiểu rõ tình hình hoạt động của Công ty như thế nào và chỉ khi thấy rõ lợi ích và chi phí bỏ ra thì họ mới thật sự yên tâm cho Công ty vay vốn và cống hiến sức lao động đảm bảo sản xuất kinh doanh phát triển. Một hình thức huy động vốn có hiệu quả nữa đó là Công ty nên tiến hành cổ phần hoá và bán cổ phiếu cho người lao động. Bằng cách này Công ty có thể huy động được một khối lượng vốn lớn, không có thời hạn trả,tăng nguồn vốn chủ sở hữu và kích thích người lao động hoạt động có hiệu quả hơn nhờ gắn quyền lợi và trách nhiệm chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là khi Công ty thừa vốn không trả lại được, phải có nghĩa vụ công khai tài chính. Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh phải có hứa hẹn và phải được nhà nước cho phép thì công việc cổ phần hoá mới diễn ra được. Để sử dụng vốn có hiệu qủa, Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và tăng cường thu hồi các khoản phải thu quá hạn. Trong thực tế các khoản phải thu chiếm 63,5% vốn lưu động, phải thu quá hạn chiếm 25,6% các khoản phải thu, vì vậy việc quản lý chặt chẽ các khoản phải thu và tăng cường thu hồi các khoản phải thu quá hạn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng số vòng quay vốn lưu động nói riêng và số vòng quay tổng vốn kinh doanh nói chung. Trong nền kinh tế thị trường, hình thức bán chịu là một hình thức không thể thiếu. Bởi vậy, do được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều khách hàng hơn, khi đó các khoản phải thu tăng, chi phí cho hoạt động kinh doanh của Công ty tăng như chi phí cho đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn phải thu càng dài thì chi phí càng lớn, rủi ro càng nhiều. Còn khi Công ty mua chịu được tài sản cố định hoặc chiếm dụng được vốn thì Công ty sẽ sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hơn và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình, và vốn chiếm dụng được Công ty sẽ đầu tư vào các hợt động sản xuất kinh doanh khác nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng xây dựng, Công ty phải đặc biệt chú ý đến điều khoản thanh toán. Để tránh rủi ro trong thu hồi các khoản phải thu, Công ty cần phải hiểu rõ phẩm chất, tư cách của chủ đầu tư,nguồn vốn đầu tư, khả năng tài chính của chủ đầu tư... Đối với các khoản phải thu quá hạn, khó đòi, Công ty có thể bán nợ cho một số ngân hàng hay một Công ty mua nợ nào đó nhằm tránh tình trạng tồn đọng vốn, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn lưu động, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vật tư tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp theo, ngược lại nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn. Thực tế cho thấy giá trị vật tư trong sản phẩm dở dang năm 2000 ít hơn so với các năm trước. Như vậy doanh nghiệp đã giảm chi phí tồn đọng vật tư trong sản phẩm dở dang và để giảm chi phí cho dự trữ đồng thời đảm bảo tiến độ sản xuất, Công ty phải xây dựng mối quan hệ bề chặt lâu dài, hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau với người cung ứng nguyên vật liệu đảm bảo khả năng tổ chức cung ứng đầy đủ kịp thời chính xác, đúng nơi cần thiết . Do đặc điểm của Công ty là xây dựng nên chi phí cho nguyên vật liệu là rất lớn chiếm từ 70% đến 80% chi phí trực tiếp của Công ty, do đó Công ty cần có các biện pháp huy động vốn lưu động kịp thời để mua sắm nguyên vật liệu để tránh mất mát, lãng phí hao hụt. Việc đưa ra vấn đề này xuất phát từ thực trạng vốn lưu động của Công ty cấp xuống cho các đơn vị xí nghiệp xây lắp để mua nguyên vật liệu nhiều khi không đầy đủ, kịp thời. Điều đó là do các nguyên nhân sau: -Khả năng tài chính của Công ty có hạn: + Số vòng quay vốn lưu động còn thấp +Việc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác +Mặc dù Công ty cũng đi vay ngân hàng để huy động vốn song nhiều khi các thủ tục còn rườm rà dẫn đến chậm vốn Yếu tố đơn vị kinh doanh xây lắp: Theo đặc điểm của ngành xây dựng hiện nay thì nguồn vốn mà các Công ty cấp cho các đơn vị kinh doanh không phải là cấp liền cho toàn bộ công trình xây dựng mà cấp theo khối lượng công trình hoàn thành trong một thời gian. Ví dụ trong một tháng xí nghiệp phải xây dựng tầng một thì vốn của Công ty cấp xuống chỉ đủ hoàn thành tầng một sau đó bàn giao công trình và cấp tiếp. Tuy nhiên hiện nay các đơn vị xây lắp của Công ty vẫn còn tình trạng sử dụngvốn sai mục đích như dùng vốn của công trình này sử dụng vào công trình khác hay làm một công việc khác nên không hoàn thành được công việc.Khi đó Công ty không thể cấp thêm vốn vì chưa nghiệm thu được công trình dự kiến do vậy đây là nguyên nhân dẫn đến tiến độ thi công bị chậm lại và việc cấp vốn cho các đơn vị bị chậm . Thanh quyết toán theo từng giai đoạn của bên chủ đầu tư(A) đối với Công ty: Hiện nay các hợp đồng xây dựng của công ty với bên A có điều khoản là bên A thanh toán cho bên thầu(B) một khoản tiền ứng trước là bao nhiêu hoặc ứng trước khi đã nghiệm thu một phần công trình...Tuy nhiên vấn đề này nhiều khi không được thực hiện đúng thời hạn như đã ghi trong hợp đồng do: + Bên A chuyển chậm vì một lý do nào đó như : xin cấp vốn chưa chuẩn hoặc có thể đang thực hiện chiến lược chiếm dụng vốn của Công ty... nhiều khi bên A thanh toán chậm từ 2 đến 3 năm. + Do Công ty chưa làm thủ tục thanh toán cho bên A nghiệm thu công trình hoặc cũng có thể do Công ty chưa hoàn thành phần công việc đã ký kết trong hợp đồng. Thường việc thanh toán theo từng giai đoạn của bên A với Công ty vào khoảng từ 30 – 50% tổng số vốn công trình. Trên đây là các nguyên nhân chính dẫn đến việc cấp vốn cho các xí nghiệp xây lắp không đầy đủ và kịp thời. Vì vậy việc cung cấp đầy đủ và kịp thời vốn lưu động để mua nguyên vật liệu qua đó cắt giảm chi phí nguyên vật liệu là biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để thực hiện các công việc trên cần phải : -Tính toán vốn lưu động định mức để mua nguyên vật liệu kỳ kế hoạch sát với lượng vốn lưu động cần thực tế . + Xác định tổng khối lượng công trình sẽ thi công trong kỳ kế hoạch ,qua đó xác định kế hoạch tổng thu và tổng chi +Lập dự toán định mức ,chi phí nguyên vật liệu kỳ kế hoạch cho toàn bộ các công trình và từng công trình cụ thể. + Vốn lưu động định mức để mua nguyên vật liệu kỳ kế hoạch chính là định mức chi phí nguyên vật liệu kỳ kế hoạch ở trên . + Sau khi xác định được vốn lưu động định mức để mua nguyên vật liệu kỳ kế hoạch Công ty cần nhanh chóng có biện pháp huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau: Nguồn vốn lưu động do Nhà nước cấp. Nguồn vốn tự bổ xung Nguồn vốn tín dụng Nguồn vốn liên doanh liên kết Các đơn vị thi công cũng phải lập dự toán định mức chi phí nguyên vật liệu kỳ kế hoạch cho từng phần công trình và toàn bộ công trình của đơn vị nhanh chóng lên kế hoạch vay vốn lưu động từ Công ty để mua sắm nguyên vật liệu phục vụ kịp thời thi công công trình. Sau khi khoản vay vốn lưu động từ Công tyđược tổng giám đốc trực tiếp ký và xác nhận cho vay thì các phòng ban chức năng(phòng tài chính – kế toán...)phải nhanh chóng cung cấp đầy đủ kịp thời vốn lưu động cho các đơn vị để mua sắm nguyên vật liêụ phục vụ thi công . Dự kiến kết quả đạt đựơc khi thực hiện các biện pháp này: việc cung cấp đầy đủ kịp thời vốn lưu động để mua sắm nguyên vật liệu phục vụ thi công có ý nghiã rất quan trọng trong việc cắt giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu rút ngắn thời gian hoàn thành công trình nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tóm lại, thực hiện giải pháp huy động vốn có hiệu quả, Công ty sẽ có một cơ cấu vốn tối ưu đảm bảo cân bằng giữa rủi ro và chi phí đồng thời sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn,làm tăng số vòng luân chuyển tổng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên giải pháp này thực hiện được còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường vốn, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín của Công ty và khả năng thích ứng trong các tình huống cụ thể của người quản lý. 3/. Nâng cao trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể cá nhân người lao động Lao động là nhân tố có tính chất quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy phát triển đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể, cá nhân người lao động phải được xem là một nội dung không thể thiếu nếu muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực tế cho thấy, chất lượng lao động của Công ty chưa phải là đã cao, số lao động phổ thông là 119 lao động chiếm 19,13% tổng số lao động, các chuyên gia có kinh nghiệm nhất chủ yếu được đào tạo trước những năm 90 theo các quy trình cũ. Số kỹ sư, chuyên gia mới ra trường tuy được đào tạo chính quy nhưng chưa có thực tiễn, đồng thời việc đào tạo kiến thức của nhà trường chưa theo kịp với thực tế của quá trình cạnh tranh gay gắt. Vì vậy cần phải đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động của Công ty. Để có được một đội ngũ lao động lành nghề có kiến thức, có kinh nghiệm, ham học hỏi, có nỗ lực, có nhiệt tình cao trong công việc thì Công ty phải thường xuyên tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ,đưa ra những ý kiến đóng góp, kích thích tinh thần sáng tạo và tinh thần tích cực trong công việc bằng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần nhằm làm cho người lao động thoả mãn gắn bó với doanh nghiệp, thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Đặc biệt, đối với đội ngũ cán bộ quản trị, cán bộ làm công tác đấu thầu và cán bộ điều hành dự án cần phải trang bị và trang bị lại những kiến thức kinh doanh hiện đại, tạo điều kiện cho các cán bộ này tham gia vào các khoá đào tạo bồi dưỡng, học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển. Việc có được kiến thức, kinh nghiệm tiên tiến là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như vốn, nhân sự, công nghệ,...cũng như làm chủ được các yếu tố bên ngoài như thị trường, hạn chế những lãng phí, tổn thất do không hiểu biết gây ra. Về công tác quản trị lao động, Công ty phải hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu, phải bảo đảm đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý sao cho phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người.Trước ki phân công bố trí hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra trình độ tay nghề. Khi giao việc cần phải xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm. Khi tuyển chọn lao động cần phải thận trọng do nhu cầu sản xuất của Công ty không ổn định nhằm tiết kiệm chi phí lao động , tăng năng suất lao động, số lượng và chất lượng lao động phù hợp với nhu cầu về lao động, đáp ứng sản xuất ,bảo đảm chất lượng sản phẩm để tăng khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường của Công ty. Yêu cầu người được tuyển chọn phải là người có trình độ chuyên môn cần thiết , có sức khoẻ, có thể làm việc đạt năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt, có kỷ luật, trung thực, gắn bó với công việc, với Công ty. Bên cạnh xây dựng một cơ cấu lao động tối ưu, Công ty phải xác định định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật, vừa phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của Công ty. Trên cơ sở định mức lao động, Công ty có thể thấy từng lao động có hiệu quả hay không để có được hình thức khuyến khích những lao động hoàn thành và vượt định mức, hạn chế những lao động không đạt định mức nhằm nâng cao năng suất lao động. Phải tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao đốngẽ kích thích cho hoạt độgn sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Cần phân phối lợi nhuận thoả đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý, thưởng phạt nghiêm minh. Đặc biệt cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với những nhân viên giỏi , trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, sáng kiến trong công việc,...khi đó sẽ tạo ra được một tinh thần làm việc tích cực trong Công ty. Cần thiết lập một hệ thống thông tin nội bộ thu thập những ý kiến đóng góp, phê bình của người lao động, để qua đó , lãnh đạo Công ty có thể thấy dược những mâu thuẫn phát sinh và sẽ có những biện pháp giải quyết kịp thời, tránh tình trạng xảy ra những việc không có lợi cho Công ty. Việc thực hiện giải pháp này sẽ tạo điều kiện cho Công ty có một tập thể đội ngũ những người lao động đoàn kết, có năng lực, nhiệt tình trong công việc, qua đó mới thực hiện được các giải pháp khác thành công. Tuy nhiên, việc thực hiện giải pháp này không phải là dễ dàng , trước hết đòi hỏi các cán bộ cấp cao của Công ty phải có phẩm chất tốt và có năng lực thì mới có thể xây dựng một tập thể đoàn kết, làm việc có hiệu quả nhằm hoàn thành các mục tiêu của Công ty ,ột cách vững trắc và ổn định. 4/. Vận dụng mối quan hệ Chi phí - Chất lượng -Thời gian để nâng cao chất lượng các công trình xây dựng Mối quan hệ Chi phí - Chất lượng - Thời gian là mối quan hệ phức tạp. Chi phí được hiểu là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu cho việc xây dựng công trình và chi phí khai thác vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa công trình trong giai đoạn sử dụng. Chất lượng hay còn gọi là giá trị sử dụng chủ yếu được thể hiện bằng các chỉ tiêu giá trị sử dụng công trình như : các chỉ tiêu về công năng, độ bền chắc, trình độ kỹ thuật, mức tiện nghi, tuổi thọ, độ an toàn, mỹ quan, bảo về môi trường...Vậy chất lượng sản phẩm theo quan điểm hiện nay là tổng hợp các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật thoả mãn nhu cầu và phù hợp với công dụng sản phẩm của người tiêu dùng. Thời gian xây dựng công trình là tổng toàn bộ thời gian xây dựng để hoàn thành một công trình tính từ giai đoạn chuẩn bị: mua nguyên vật liệu, huy động máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình thi công...đến khi hoàn thiện công trình đưa vào bàn giao. Vấn đề đặt ra là nâng cao chất lượng với chi phí bỏ ra. Trong thực tế để đạt được chất lượng Công ty không thể bỏ chi phí một cách tuỳ tiện, không tính toán mối tương quan giữa chất lượng và chi phí. Nhiều khi chất lượng công trình khá cao song sản phẩm vẫn không thoả mãn người đặt hàng vì giá quá cao. Nói cách khác Công ty không thể không tiến hành chất lượng công trình mà không tính toán tới giá cả của công trình. Vậy trong chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, nâng cao chất lượng công trình phải được xem xét trong mối quan hệ Chi phí - Chất lượng - Thời gian. Lực lượng lao động ở nước ta còn có những khiếm khuyết cả về trình độ quản lý và năng lực kỹ thuật. Do vậy Công ty không những phải biết làm thoả mãn tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư mà còn phải biết khơi dậy nhu cầu và tư vấn cho chủ đầu tư lựa chọn phương án quyết định tối ưu, để vừa thoả mãn tốt nhất lợi ích của chủ đầu tư vừa đảm bảo lợi nhuận của Công ty là mục tiêu cơ bản cho chiến lược cạnh tranh của mình. Như vậy, khi nâng cao yêu cầu chất lượng công trình thì chi phí cho đầu tư xây dựng tăng lên, nhưng chi phí cho khai thác, bảo dưỡng sửa chữa trong sử dụng giảm xuống. Mối quan hệ này được minh hoạ trong đồ thị sau: C CT CX COP CK O QOP Q Trong đó : C : Chi phí Q : Chất lượng CX : Chi phí xây dựng công trình CK Chi phí kiểm soát chất lượng CT :Tổng chi phí QOP: Chất lượng tối ưu COP : Chi phí tối ưu Chất lượng tối ưu ở đây không có nghĩa thuần tuý là chất lượng tốt nhất, mà là mức chất lượng vừa đảm bảo thoả mãn về yêu cầu chất lượng,vừa đảm bảo chi phí là nhỏ nhất. Vì vậy còn có thể gọi đây là mối quan hệ giữa chất lượng và độ phù hợp với giá thành. Vận dụng mối quan hệ này, doanh nghiệp tổng thầu có thể đưa ra phương án sản phẩm (công trình xây dựng) với chất lượng tối ưu và chứng minh, thuyết phục chủ đầu tư ra quyết định. Tuy nhiên đồ thị trên mới chỉ xem xét mối quan hệ giữa chi phí và chất lượng xây dựng đã bỏ qua nhân tố thời gian xây dựng . Khi xem xét đồng thời mối quan hệ của cả ba nhân tố là chi phí, chất lượng, thời gian xây dựng thì Công ty cần phải thấy thời gian xây dựng công trình được rút ngắn sẽ mang lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và nhà thầu. Giả sử rằng điều kiện để xét trúng thầu dự án là loại bỏ ngay mọi trường hợp dự thầu có chỉ tiêu chất lượng không đạt hoặc thời gian vượt quá quy định hoặc tổng chi phí vượt quá khả năng tài chính tối đa của chủ đầu tư. Ta có bảng tình huống sau: Tình huống Chi phí Chất lượng Thời gian Nhận xét 1 Thấp nhất Cao nhất Rút ngắn nhất Tối ưu 2 Thấp Đạt Rút ngắn Gần tối ưu 3 Thấp Cao Đạt Có sức cạnh tranh khá 4 Thấp Đạt Đạt Có sức cạnh tranh khá 5 Cao Cao Rút ngắn Cần xem xét 6 Cao Đạt Rút ngắn Cần xem xét 7 Cao Cao Đạt Sức cạnh tranh yếu về giá 8 Cao Đạt Đạt Sức cạnh tranh yếu về giá Có thể nhận xét tình huống ở bảng trên như sau: Nếu phương án cạnh tranh của Công ty rơi vào tình huống 1 và 2 thì sức cạnh tranh là lớn nhất,nghĩa là khả năng thắng thầu cao nhất. Nếu phương án cạnh tranh của Công ty rơi vào tình huống 3 và 4 thì có khả năng thắng thầu và khả năng này do yếu tố giá thấp quyết định Nếu phương án cạnh tranh của doanh nghiệp rơi vào tình huống 7 và 8 thì khả năng thắng thầu thấp. Công ty cần xem xét lại vấn đề đặt giá tranh thầu Nếu phương án cạnh tranh của Công ty rơi vào tình huống 5 và 6 thì Công ty cần thuyết phục chủ đầu tư dựa vào mối quan hệ Chi phí - Chất lượng - Thời gian để đánh giá phương án. Các tình huống nêu ở bảng trên mới chỉ là các kết luận có tính chất định hướng. Khi so sánh các phương án tình huống chiến lược tranh thầu trên về mặt định lượng phải sử dụng phương pháp : “giá trị - giá trị sử dụng” có tính đến nhân tố thời gian xây dựng để giải quyết vấn đề. Nội dung của phương pháp này là đưa các phương án về cùng một mặt bằng giá trị sử dụng và có tính đến nhân tố thời gian xây dựng để xem xét lựa chọn phương án dựa trên chỉ tiêu chi phí cho một đơn vị giá trị sử dụng tổng hợp bé nhất. Như vậy vấn đề nâng cao nhất lượng các công trình xây dựng phải dựa vào mối quan hệ Chi phí - Chất lượng và Thời gian xây dựng để đưa ra những phương án thích hợp nhất với từng tình huống cụ thể mà Công ty có thể áp dụng. Đương nhiên Công ty cũng phải kiểm tra lợi nhuận của mình. Chiến lược giành ưu thế lớn nhất sẽ là chiến lược vừa thoả mãn tốt nhất lợi ích của chủ đầu tư vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của Công ty . II/. Một số kiến nghị với Nhà nước Nhà nước cần hỗ trợ can thiệp để Công ty thu hồi nhanh các khoản thu quá hạn vì thực tế các khoản thu quá hạn của Công ty là 11.650 triệu đồng, đây là con số lớn gây nên tình trạng ứ đọng vốn, chi phí vốn của Công ty cao ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng gây thất thu cho Nhà nước. Trong công tác đấu thầu, chủ đầu tư thường chọn nhà thầu đưa ra mức giá thấp nhất chứ ít chú ý đến chất lượng công trình, do vậy nhiều nhà xây dựng đưa ra mức giá thấp nhất để trúng thầu cho nên có thể bỏ qua hoặc không thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng công trình. Vởy điều này Nhà nước nên có một hệ thống văn bản dưới luật đầy đủ, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong công tác đầu thầu cũng như trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần tăng cường quản lý chặt chẽ đối với lĩnh vực xây dựng, tránh những hiện tượng tiêu cực lợi dụng kẽ hở luật pháp để làm ăn phi pháp ảnh hưởng đến hiệu qủa của ngành xây dựng cũng như môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. Nhà nước cần có các chính sách và biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước để các doanh nghiệp này thực sự giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân: + Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp trong nước , khuyến khích sản xuất để có thể cạnh tranh được với hàng nhập ngoại, tránh tình trạng như những năm qua các doanh nghiệp nước ta thường nhập về những loại máy móc cũ kỹ, lạc hậu, không giúp được nhiều cho các doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cạnh tranh với các sản phẩm của nước ngoài. + Thực hiện các dịch vụ thanh toán các khoản nợ của các doanh nghiệp. + Nhà nước cần có các chính sách nhằm khuyến khích khả năng tự chủ, năng động của các doanh nghiệp trong công tác huy động và sử dụng vốn. Kết luận Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp phải tự quyết định con đường phát triển của mình, hoặc tiến lên hoặc sẽ tụt hậu và trượt khỏi quỹ đạo kinh doanh dẫn đến thất bại phá sản. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phức tạp, tồn tại nhiều quan điểm khác nhau do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu khác nhau. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu theo đuổi của các doanh nghiệp, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 1 Hà nội cho thấy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty khá được chú trọng, song vẫn không thể tránh khỏi những khó khăn trong thực tế. Do vậy trong thời gian tới Công ty cần tiến hành thực hiện một số biện pháp cần thiết nhằm phát huy lợi thế và hạn chế khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Tuy còn nhiều vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện, song các giải pháp xác định trong bài viết này với mục đích là phù hợp với khả năng và điều kiện có thể của Công ty. Với thời gian có hạn cùng với kiến thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng bạn đọc để bài viết sau được hoàn thiện hơn. Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Trung tâm đào tạo Quản trị kinh doanh Tổng hợp - Đại học kinh tế Quốc dân, Công ty xây dựng số 1 Hà nội và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Trần Việt Lâm và chú phó phòng tổ chức của Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này. Hà nội, tháng 5 năm 2001 Tài liệu tham khảo 1 . Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp Ngô Đình Giao chủ biên, nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật năm 1997 2 .Kinh tế thương mại dịch vụ - PGS.PTS. Đặng Đình Đào - NXB Thống kê 3 . Nhập môn kinh tế xí nghiệp đại cương - Wohle, Xuất bản lần thứ 7, Munchen 1990. 4 .Luận án PTS Khoa học kinh tế: “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong các đơn vị sản xuất kinh doanh nông nghiệp”-Nguyễn Thị Thu-Hà nội 1989 5 .Thời báo kinh tế Việt Nam số 31, Thứ bảy ngày 18 tháng 4 năm 1998 6 .Tạp chí xây dựng số 5,6 năm 1999, số 4/2000 (Trang 42), 8/2000 (Trang 13), 1/1999 (Trang 56), 5/1999 (Trang 28) 7 .Một số tài liệu của Công ty xây dựng số 1 Hà nội. Mục lục Lời nói đầu Chương I Hiệu quả sản xuất kinh doanh nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.................................................................... I . Hiệu quả sản xuất kinh doanh và vai trò của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh...................................................................................... 1 . Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh................................ 2 . Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh................................. 3 . Đặc điểm của phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh................ 4 . Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay......................................................... II . Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh................... A . Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp............................................... 1. Lực lượng lao dộng.................................................................. 2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất................................................................... 3..Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.......................................... 4. Nhân tố quản trị......................................................................... 5. Nhân tố tính toán kinh tế............................................................ B . Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp................................................. 1 . Môi trường pháp lý.................................................................... 2 . Môi trường kinh tế..................................................................... 3 . Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.................................................. III . Xây dựng nghành sản xuất vật chất đặc thù trong nền kinh tế quốc dân................................................................ 1 . Tình hình phát triển và vai trò của nó trong quá trình công. nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.............................................................. 2 . Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nghành xây dựng........................ 2.1 . Đặc điểm nghành xây dựng.............................................. 2.2 . Các đặc điểm của sản phẩm xây dựng.............................. 2.3 . Những đặc điểm của sản xuất trong xây dựng.................. Chương II Thực trạng về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty số 1 Hà nội................................... I . Giới thiệu chung về Công ty..................................................................... 1 . Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 1 Hà nội....... 2 . Chức năng , nhiệm vụ của Công ty xây dựng số 1 Hà nội....................... II . Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật........................................................ 1 . Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị của Công ty....................... 2 . Đặc điểm lao động của Công ty............................................................... 3 . Ngành nghề kinh doanh của Công ty xây dựng nhà ở số 1..................... 4 . Đặc điểm chế độ tiền lương .................................................................... 5. Đặc điểm nguyên vật liệu......................................................................... 6. Đặc điểm về thị trường của Công ty......................................................... III . Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng số 1 Hà Nội................................. 1 . Tình hình sản xuất kinh doanhcủa Công ty trong những năm qua............... 1.1. Chỉ tiêu doanh thu.................................................................................. 1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận và nộp ngân sách...................................................... 1.3. Nguồn vốn kinh doanh........................................................................... 1.4. Chỉ tiêu chi phí...................................................................................... 2. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh................... 3.1.Các chỉ tiêu tổng hợp............................................................................. 3.2.Các chỉ tiêu kinh doanh bộ phận............................................................. 3. Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh...................... Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 1 Hà Nội............ I . Một số giải pháp ...................................................................................... Giải pháp1 : Nâng cao hiệu quả trong công tác đấu thầu......................... . Giải pháp 2 : Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.................................. Giải pháp 3 : Phát triển trình độ đội ngũ lao độngvà tạo động lực cho tập thể cá nhân người lao động................................................... Giải pháp 4 :Vận dụng mối quan hệ Chi phí – Chất lượng – Thời gian để nâng cao chất lượng các công trình xây dựng...................... II/. Một số kiến nghị với Nhà nước............................................................... Kết luận........................................................................................................... Tài liệu tham khảo........................................................................................ 1 3 3 3 6 7 8 10 10 10 11 12 12 13 13 13 13 14 14 14 15 15 16 16 19 19 19 21 22 22 25 27 28 30 30 32 32 32 33 37 39 40 40 49 63 68 68 68 75 80 81 85 86 87

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9504.doc
Tài liệu liên quan