- Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư: Hoạt động của doanh nghiệp ở giai đoạn này là tạo lập nên một lượng vật tư dự trữ. Như vậy, trong giai đoạn này phát sinh các luồng vật tư đi vào doanh nghiệp. Trong trường hợp phải trả tiền ngay thì sẽ phải có luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp gắn liền và ngược chiều với luồng vật tư. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường mà tín dụng thương mại phát triển, các doanh nghiệp thường được mua trước trả sau, có nghĩa là người cung ứng vật tư đã cung cấp cho doanh nghiệp một khoản tín dụng.
- Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này, vật tư được sử dụng và chuyển hoá sang hình thái sản phẩm dở dang và thành phẩm. Để thực hiện quá trình này doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền hàng: Sau khi đã sản xuất xong, phải nhập kho và hình thành nên một lượng dự trữ nhất định, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng. Nếu như doanh nghiệp thực hiện việc bán và thu tiền ngay thì liền sau việc xuất giao hàng doanh nghiệp nhận được tiền bán hàng và số vốn doanh nghiệp ứng ra đã thu hồi. Vốn này tiếp tục được sử dụng vào chu kỳ kinh doanh mới. Nếu như doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng thì hàng hoá được xuất giao nhưng phải sau một thời gian nhất định doanh nghiệp mới thu được tiền, chỉ khi nào thu được tiền mới thu hồi được số vốn ứng ra. Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và các khoản cho khách hàng nợ. Từ đó nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch được xác định theo công thức:
44 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 963 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng công ty da giầy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp với thị trường, điều kiện bán hàng và phương tiện giao thông vận tải...
- Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng và tổ chức thanh toán: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm, tín dụng doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn đến kỳ hạn thanh toán (bao gồm kỳ hạn thanh toán với người bán và với ngươì mua). Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả. Việc tổ chức xuất giao hàng thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền hàng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
- Những yếu tố giá cả vật tư hoặc hàng hoá dự trữ: Sự biến động về giá cả vật tư(hoặc hàng hoá dự trữ) cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
III. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết việc sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh phải đem lại hiệu quả kinh tế. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách đều đặn, liên tục ở bất kỳ qui mô nào đều cần thiết phải có một lượng vốn lưu động nhất định và phải có những biện pháp quản lý vốn thích hợp tuỳ theo tình hình kinh doanh ở từng thời điểm khác nhau. Có như vậy, doanh nghiệp mới bảo toàn và phát triển được nguồn vốn. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý vốn lưu động là phải ước lượng chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho sản xuất kinh doanh. Việc ước lượng chính xác số vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp tránh được việc ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Bảo toàn và phát triển vốn lưu động sẽ bảo toàn được giá trị thực của vốn. Hay nói cách khác là đảm bảo được sức mua của vốn không bị giảm sút so với ban đầu. Điều này được thể hiện qua khả năng mua sắm tài sản lưu động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn lưu động thích hợp sẽ giảm bớt được khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết, do đó tác động lớn đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhìn chung việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là rất cần thiết. Nó là điều kiện ban đầu cho sự tồn tại và tháo gỡ những khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, giúp doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, tăng khả năng cạnh tranh.
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Để đánh gía hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ta thường sử dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: số lần luân chuyển (hay số vòng quay vốn lưu động) và kỳ luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng so với thực tế kỳ trước, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Kỳ luân chuyển của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân chuyển độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ. Thời gian của vòng chu chuyển vốn càng ngắn thì tốc độ chu chuyển vốn càng nhanh và ngược lại.
Thời gian của một vòng chu chuyển =
Từ hai chỉ tiêu trên, ta có thể thấy được mức độ lãng phí hay tiết kiệm vốn lưu động do thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lưu động như sau:
=
Trong đó: K1 là kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ này
K0 là kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ trước
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Nó phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước.
2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết để có một doanh thu thì phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và vốn được tiết kiệm càng nhiều.
2.3. Các hệ số khả năng thanh toán:
Các nguồn vốn khai thác từ bên ngoài doanh nghiệp tuy có nhiều hình thức phong phú nhưng thực chất vẫn là nguồn vốn tín dụng – hết thời hạn thoả thuận doanh nghiệp phải thanh toán với các chủ nợ. Bởi vậy, dấu hiệu bảo toàn các khoản vốn thuộc nguồn này là khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt. Ngược lại, doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán chứng tỏ tình hình tài chính ổn định, vốn của doanh nghiệp được bảo toàn.
Hệ số khả năng thanh toán là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ.
Hệ số thanh toán hiện thời =
Khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp ở mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì cần phải xem xét thêm tình hình tài chính liên quan.
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao và ngược lại.
2.4. Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho:
Kỳ thu tiền trung bình =
Chỉ tiêu này cho biết độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán hàng phải thu từ khi bán hàng đến khi thu được tiền.
Vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho cho biết sự luân chuyển của hàng hoá dự trữ, số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ hàng hoá quá nhiều dẫn đến bị ứ đọng vốn lưu động, tiêu thụ chậm, có thể làm doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh.
2.5. Hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Hệ số sinh lời của vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
Chương II:Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Da giầy Việt Nam
I.Khái quát về Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
Tổng công ty Da Giầy Việt Nam được thành lập theo quyết định phê duyệt của HĐBT số 297- CT và quyết định 420/CNnTCLD ngày 30/10/1989 của Bộ công nghiệp nhẹ trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp các xí nghiệp Da- Giầy với Công ty Da- Giầy Việt Nam. Đến năm 1996, chủ trương của Nhà nước là sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp, sản xuất kinh doanh theo QĐ 1188/ QĐ- TCCB. Tổng công ty Da- Giày Việt Nam được xếp hạng Tổng công ty Nhà nước, theo quyết định số 90/ TTg ngày 07/03/1994.
- Tên giao dịch quốc tế là: Leather and footwear corporation
- Tên viết tắt là Leaprodexim Vietnam.
- Trụ sở chính của Tổng công ty tại: 25 Lý Thường Kiệt- Hoàn Kiếm- Hà Nội.
- Văn phòng của Tổng công ty đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh và các chi nhánh, đại diện ở khắp trong và ngoài nước.
2. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
- Sản xuất và kinh doanh mặt hàng da, giày, dép các loại và các sản phẩm chế biến từ da, giả da và các nguyên liệu, phụ liệu khác
- Dịch vụ, tư vấn, đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư
- Kinh doanh khách sạn, du lịch, hội chợ triển lãm, thông tin, quảng cáo
- Xuất – nhập khẩu:
+Xuất khẩu trực tiếp: Các sản phẩm giày, đồ da, giả da, da thuộc...
+Nhập khẩu trực tiếp: Các loại nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng và các loại hàng hoá khác phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Tổng công ty:
Tổng công ty Da Giầy Việt Nam là Tổng công ty Nhà nước gồm các thành viên là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có mối quan hệ về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ... hoạt động trong ngành Da giầy.
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty gồm có:
*Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
*Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc
*Các đơn vị thành viên
a. Hội đồng quản trị: có trách nhiệm xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Hội đồng quản trị có chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ Công nghiệp và Chính phủ, về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên:
1 Chủ tịch hội đồng quản trị
1 Thành viên kiêm Tổng Giám đốc
1 Thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát
2 Chuyên viên giỏi về lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty
Tổng Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
Phó Tổng Giám đốc: là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công hoặc uỷ quyền của Tổng Giám đốc.
Kế toán trưởng: giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo, tổ chức và thực hiện công tác kế toán thống kê của Tổng công ty.
b.Các đơn vị thành viên:
*Các đơn vị hạch toán độc lập: Là thành viên của Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
*Các đơn vị hạch toán phụ thuộc: có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty, chiụ ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi của Tổng công ty .
c.Các ban nghiệp vụ của Tổng công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc quản lý và điều hành công việc.
d.Văn Phòng đaị diện gồm các đơn vị thành viên, chi nhánh và văn phòng đại diện.
e. Ban kiểm soát: có nhiệm vụ thanh tra, kiểm soát việc tuân thủ chế độ quản lý vốn, tài sản và giám sát việc ghi chép của phòng kế toán.
Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty Da giầy Việt Nam
Bộ máy giúp việc
Ban kế hoạch đầu tư
Ban tổ chức cán bộ
Ban Tài chính kế toán
Ban Xuất nhập khẩu
Văn phòng
Các chi nhánh
Các đơn vị thành viên
(17 đơn vị thành viên)
Văn phòng đại diện tại TPHCM
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng Giám đốc
Các Phó Tổng Giám đốc
4. Đặc điểm bộ máy kế toán của Tổng công ty
Bộ máy kế toán của Tổng công ty gồm:
1Kế toán trưởng
2 Phó phòng kế toán: 1phụ trách bộ phận quản lý , 1phụ trách bộ phận kế toán văn phòng
Các bộ phận phụ thuộc bộ phận quản lý.
Các kế toán phần hành thuộc bộ phận văn phòng Kinh doanh XNK.
Kế toán trưởng:phụ trách chung công tác tài chính của Tổng công ty, trực tiếp chỉ đạo :
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán
- Kế hoạch, cân đối tài chính
- Vay mượn, thế chấp, cầm cố, thanh toán bù trừ
- Đầu tư xây dựng cơ bản, liên doanh, xây dựng dự án, phương án kinh doanh
- Tổng quyết toán
- Chính sách, chế độ vốn, phân phối lợi nhuận, tiền lương, tiền thưởng
Định kỳ, kế toán trưởng phải lập báo cáo tài chính để phục vụ nhu cầu thông tin về tài chính và phục vụ cho quá trình quản lý của cấp trên.
Phó phòng kế toán phụ trách bộ phận quản lý, điều hành bộ phận quản lý, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các qui chế của cấp trên đối với từng bộ phận trong bộ phận quản lý. Thu nhận, kiểm tra các báo cáo kế toán, thống kê của các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo kế toán thống kê cho toàn Tổng công ty. Thực hiện công tác tài chính và công tác thống kê trong Tổng công ty.
Bộ phận quản lý: có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra thu thập và xử lý các thông tin từ các đơn vị trực thuộc, lập báo cáo... và hướng dẫn các phòng kế toán thành viên hạch toán độc lập và phụ thuộc theo yêu cầu quản lý của cấp trên. Bộ phận quản lý gồm: Bộ phận tài chính, bộ phận kiểm tra, bộ phận kế toán tổng hợp. Các bộ phận thành viên này có chức năng quản lý các thành viên trực thuộc.
Phó phòng kế toán phụ trách bộ phận văn phòng: phụ trách điều hành trực tiếp các kế toán liên quan đến phần hành XNK, thu nhận, kiểm tra, hướng dẫn công tác kế toán XNK, lập báo cáo tổng hợp cho Kế toán trưởng của Tổng công ty.
Bộ phận kế toán văn phòng:chuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá XNK và kinh doanh nội địa.
Kế toán xuất khẩu: theo dõi tình hình hàng hoá xuất khẩu, từ quá trình thu mua hàng xuất khẩu đến khi hàng đã được coi là tiêu thụ.
Kế toán nhập khẩu: theo dõi tình hình hàng nhập khẩu kể từ khi đơn đặt hàng được chấp nhận, làm các thủ tục nhập khẩu, theo dõi tài khoản phải trả, thanh toán và nhận hàng đưa về lưu kho.
Kế toán kinh doanh nội địa: theo dõi tình hình hàng hoá được phân phối trong nước. Theo dõi từ khi hàng được đưa về các kho của cửa hàng hoặc đại lý đến khi hàng được xác định là tiêu thụ.
Kế toán TSCĐ và CCDC: theo dõi tổng hợp và chi tiết trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, lập báo cáo tăng giảm TSCĐ. Theo dõi tình hình CCDC tồn kho, CCDC đang sử dụng và phân bổ CCDC.
Kế toán quỹ và ngân hàng: phụ trách nghiệp vụ liên quan đến quĩ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, theo dõi tình hình biến động của tài khoản tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm thanh toán với ngân hàng, theo dõi tỷ giá...
Kế toán chi phí: theo dõi tập hợp các chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý lượng tiền mặt có tại két của Tổng công ty. Hàng ngày thủ quỹ vào sổ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, cuối ngày thủ quĩ đối chiếu và kiểm tra sai sót (nếu có), sau đó kiểm quĩ.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thực hiện các phần hành kế toán còn lại như hoạt động tài chính, hoạt động bất thường; tổng hợp kế toán văn phòng, khoá sổ kế toán, lập báo cáo kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán, lập các báo cáo khác theo yêu cầu của công tác quản lý của Trưởng phòng kế toán bộ phận văn phòng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy Kế toán của Tổng công ty Da Giầy ViệtNam.
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Bộ phận quản lý
Bộ phận kế toán văn phòng
kinh doanh XNK
Bộ phận kiểm tra kế toán
Bộ phận tài chính
Bộ phận kế toán tổng hợp
Kế toán xuất khẩu
Kế toán nhập khẩu
Kế toán kinh doanh nội địa
Kế toán TSCĐ
Kế toán chi phí
Kế toán quĩ và Ngân hàng
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam năm 1999 – 2001
Qua bảng 1 ta thấy: Tổng doanh thu năm 2000 đạt 108.619.295.527 VND tăng 3.639.269.861 VND với tỷ lệ 3,46%. Đến năm 2001, tổng doanh thu đạt 113.543.187.631 VND tăng 4.923.892.104 VND với tỷ lệ tăng 4,53% tăng cao hơn so với năm 2000. Mặt khác ta thấy trong tổng doanh thu có bộ phận doanh thu xuất khẩu. Đây là bộ phận giữ vai trò quan trọng trong tổng doanh thu. Doanh thu xuất khẩu năm 2000 là 66.646.460.302 VND với tỷ trọng là 61,35%. Tuy nhiên, doanh thu xuất khẩu đã giảm 19.156.759.486 VND so với năm 1999 với tỷ lệ giảm là 22,32%. Sang năm 2001 doanh thu xuất khẩu là 69.371.561.134 VND với tỷ trọng là 61,09%. Như vậy doanh thu xuất khẩu đã tăng trở lại và tăng 2.725.100.382 VND với tỷ lệ tăng 4,08%. Doanh thu xuất khẩu trong năm 2000 giảm là do xu hướng chung về nhu cầu mặt hàng giầy vải của thị trường thế giới(chủ yếu là EU) vẫn có chiều hướng giảm. Sự giảm sút đơn hàng giầy vải vẫn tiếp tục theo xu hướng giảm số lượng đơn hàng chính vụ. Trong năm 2001 doanh thu xuất khẩu có tăng nhưng vẫn còn kém xa so với năm 1999. Đó là do trong năm 2001, trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu, tiếp đến sự kiện khủng bố xảy ra ở Mỹ ngày 11 tháng 9 đã tác động đến nền kinh tế nhiều nước trên thế giới, gây biến động nhu cầu tiêu dùng ở các thị trường truyền thống của ngành Da Giầy Việt Nam.
Tổng doanh thu tăng lên làm cho doanh thu thuần tăng. Năm 1999 doanh thu thuần là:104.886.028.219 VND đến năm 2000 là: 107.987.650.146 VND tăng 3.101.621.927 VND với tỷ lệ tăng 2,95%. Sang năm 2001 doanh thu thuần là 112.869.701.892 VND tăng 4.882.051.746 VND với tỷ lệ tăng4,52% gần bằng so với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu, điều này được đánh giá là tốt. Để đạt được điều này, trong năm 2000, 2001 tuy gặp nhiều khó khăn nhưng Tổng công ty vẫn đẩy mạnh được sự tăng trưởng của tổng doanh thu.
Mặc dù các khoản giảm trừ có tăng nhưng do tổng doanh thu tăng cao nên vẫn duy trì được sự tăng trưởng của doanh thu thuần.
Tuy nhiên, muốn đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh ta phải xem xét các chỉ tiêu giá vốn, chi phí và lợi nhuận cụ thể với việc giảm sút nhu cầu tại một số thị trường truyền thống, cơ chế thu mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở thuộc da quốc doanh chưa thông thoáng, việc thu mua nguyên liệu da sống trong điều kiện giá cả biến động tăng cao, mức tăng của các khoản giảm trừ là571,98% (2000). Tuy nhiên trong năm 2001 mức tăng của các khoản giảm trừ đã giảm mạnh, tỷ lệ chỉ còn là 6,62%. Do thực hiện mục tiêu tăng doanh thu đẩy mạnh xuất khẩu và giữ chữ tín trong kinh doanh, Tổng công ty đã đầu tư thêm trong khâu bán hàng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đặc biệt là năm 2001. Năm 2000, chi phí bán hàng tăng 17.266.735 VND với tỷ lệ 0,54% so với năm 1999. Sang năm 2001 chi phí bán hàng tăng 52.623.935 VND với tỷ lệ tăng 1,65%. Năm 2000 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1.254.914.734 VND với tỷ lệ tăng 12,62% .Sang năm 2001 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 841.370.885 VND với tỷ lệ tăng 7,51%.
Tỷ lệ tăng của chi phí bán hàng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Điều này được đánh giá là tốt vì cho thấy toàn Tổng công ty đã có phương án đầu tư, xây dựng thêm cửa hàng, thuê thêm nhân viên một cách hợp lý có hiệu quả.
Xét đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ta thấy trong ba năm liên tục đều giảm: 919.010.140 VND (1999); 2.243.045.525 VND (2000) và 2.011.785.601 VND (2001). Do đó so sánh lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giữa năm 1999 và năm 2000 giảm 1.328.035.385 VND với tỷ lệ giảm là 145,13%; so sánh giữa năm 2000 và năm 2001 ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 231.259.924 VND với tỷ lệ tăng10,31%. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lỗ.
Trong năm 2000, lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm 323.283.321 VND với tỷ lệ giảm 114,71%. Nhưng sang đến năm 2001 lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng 231.259.924 VND với tỷ lệ tăng 10,31% tức là tăng cao hơn so với năm 2000. Điều này cũng cho ta thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty là tốt.Ta cũng xét đến lợi nhuận bất thường của công ty ta thấy trong ba năm liên tục lợi nhuận này đều tăng: 795.944.187 VND (1999); 2.299.206.917 VND (2000); và 2.130.747.798 VND (2001).
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là hiệu quả chưa cao và lợi nhuận đem lại cho công ty chính là từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh ta thấy lợi nhuận sau thuế của toàn Tổng công ty năm 1999 là: 162.742.307 VND, năm 2000 là: 14.686.331 VND giảm là:148.055.976 VND với tỷ lệ giảm 90,97%. Sang năm 2001 lợi nhuận thuần sau thuế là: 193.245.738 VND tăng 178.559.407 VND với tỷ lệ tăng 1215,82%. Có thể nói năm 2001 lợi nhuận thuần sau thuế cao hơn so với năm 2000, sau một năm suy giảm nghiêm trọng là do năm 2001 Tổng công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh, xây dựng thêm cửa hàng.
Trong bối cảnh tình hình khó khăn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, với những thành công và khó khăn của công ty trong ba năm qua chứng tỏ hoạt động có chiều hướng tốt. Để đạt được kết quả này là nhờ vào phương hướng chỉ đạo của Tổng công ty kết hợp với sự năng động sáng tạo, nhạy bén của các cán bộ trong Tổng công ty. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần nghiên cứu để tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, tăng doanh thu xuất khẩu, giảm những khoản chi phí không cần thiết.
Bảng1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam(1999-2001)
Chỉ tiêu
Năm1999
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
(1999/2000)
So sánh
(2000/2001)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
2000/1999
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
2001/2000
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1.Tổng doanh thu
104.980.025.666
100
108.619.295.527
100
113.543.187.631
100
3.639.269.861
3,46
4.923.892.104
4,53
Doanh thu XNK
85.803.219.788
81,73
66.646.460.302
61,35
69.371.561.134
61,09
-19.156.759.486
-22,32
2.725.100.832
4,08
2. Các khoản giảm trừ
93.997.447
631.645.381
673.485.739
537.647.934
571,98
41.840.358
6,62
3. Doanh thu thuần
104.886.028.219
107.987.650.146
112.869.701.892
3.101.621.927
2,95
4.882.051.746
4,52
4.Giá vốn hàng bán
92.705.251.530
95.862.727.373
99.619.524.375
3.157.475.843
3,40
3.756.797.002
3,91
5.Lợi nhuận gộp
12.180.776.689
12.124.922.773
13.250.177.517
-55.853.916
-0,45
1.125.254.744
9,28
6.Chi phí bán hàng
3.157.619.667
3.174.886.402
3.227.510.337
17.266.735
0,54
52.623.935
1,65
7.Chi phí quản lý DN
9.938.167.162
11.193.081.896
12.034.452.781
1.254.914.734
12,62
841.370.885
7,51
8.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
-915.010.140
-2.243.045.525
-2.011.785.601
-1.328.035.385
-145,13
231.259.924
10,31
9.Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
281.808.260
-41.475.061
73.283.541
-323.283.321
-114,71
114.758.602
276,69
10.Lợi nhuận bất thường
795.944.187
2.299.206.917
2.131.747.798
1.503.262.730
188,86
-167.459.119
-7,28
11.Lợi nhuận sau thuế
162.742.307
14.686.331
193.245.738
-148.055.976
-90,97
178.559.407
1.215,82
12.Tỷ lệ lợi nhuận
thuần sau thuế / Doanh
thu thuần
0.155
0.013
0.171
-0,142
-91,61
0.158
1.215,38
II. Tình hình sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
1.Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
1.1. Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành
Là công ty kinh doanh chủ yếu là hàng hoá xuất nhập khẩu, vốn lưu động được hình thành chủ yếu ở các bộ phận sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn lưu động do ngân sách Nhà nước cấp và nguồn vốn lưu động được bổ sung từ lợi nhuận chưa phân phối.
Nguồn vốn vay chủ yếu là vay ngắn hạn.
Nguồn vốn khác: là nguồn vốn đi chiếm dụng, các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, nhận ký quỹ – ký cược dài hạn.
Thông qua bảng 2 ta thấy năm 1999 vốn chủ sở hữu của Tổng công ty là 34.003.656.374 VND chiếm tỷ trọng 61,25%. Mặt khác do đặc điểm kinh doanh chủ yếu là xuất khẩu nên số lượng vốn lưu động cần cho một lần xuất, nhập là rất lớn. Chính điều này mà nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Năm 1999, nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 29,22%, thấp hơn so với tỷ trọng vốn chủ sở hữu (61,25%). Điều này chứng tỏ khả năng chủ động của công ty là tốt.
Sang năm 2000, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng 64,85% tăng 6.821.234.283 VND với tỷ lệ tăng 20,06%. Trong khi đó nguồn vốn vay chủ yếu là nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 27,94% tăng 1.363.894.333 VND với tỷ lệ tăng 8,40%.. Điều này cho thấy tỷ lệ tăng của nguồn vốn vay ngắn hạn thấp hơn so với tỷ lệ tăng của nguồn vốn chủ sở hữu, chứng tỏ khả năng chủ động vốn của doanh nghiệp năm 2000 tốt hơn so với năm 1999. Đây là dấu hiệu tốt của doanh nghiệp.
Đến năm 2001, nguồn vốn chủ sở hữu là 45.680.727.964 VND chiếm tỷ trọng 67,72% tăng 4.855.837.307 VND với tỷ lệ tăng 11,89%. Trong khi đó nguồn vốn vay chủ yếu là nguồn vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 26,18% tăng 71.390.201 VND với tỷ lệ tăng 0,4% so với năm 2000.. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhanh hơn so với tỷ lệ tăng của nguồn vốn vay. Điều này chứng tỏ khả năng chủ động về vốn của doanh nghiệp vẫn rất tốt.
Một bộ phận khác cấu thành nên vốn lưu động là vốn khác. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký cược dài hạn hoặc các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý. Thông qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn khác năm 2000 giảm 118.478.453 VND với tỷ lệ giảm 84,46%. Nguồn vốn này giảm là do trong năm 2000, Tổng công ty đã tìm nguồn hàng chưa hợp lý. Nhưng đến năm 2001, nguồn vốn khác tăng 113.923.018 VND với tỷ lệ 522,75% tăng cao hơn nhiều so với năm 2000. Điều này chứng tỏ trong năm qua, Tổng công ty đã mở rộng được quy mô kinh doanh, tìm kiếm nguồn hàng hợp lý, đồng thời tạo dựng được uy tín tốt với các bạn hàng nước ngoài.
Nguồn vốn đi vay năm 2000 tăng 1.363.894.333 VND tăng 8,4%. Đến năm 2001 nguồn vốn đi vay đã tăng ít hơn so với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu. Như vậy, việc hạ thấp tỷ lệ vốn vay đã tạo điều kiện cho việc giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 2: Cơ cấu vốn lưu động theo nguồn hình thành (1999 - 2001)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
2000/1999
Tỷ lệ (%)
Số tiền
2001/2000
Tỷ lệ (%)
Nguồn vốn lưu động BQ
55.516.357.935
100
62.947.038.212
100
67.453.794.521
100
7.430.680.277
13,38
4.506.756.309
7,16
Nguồn vốn chủ sở hữu
34.003.656.374
61,25
40.824.890.657
64,85
45.680.727.964
67,72
6.821.234.283
20,06
4.855.837.307
11,89
Nguồn vốn vay ngắn hạn BQ
16.224.222.394
29,22
17.588.116.727
27,94
17.659.506.928
26,18
1.363.894.333
8,40
71.390.201
0,40
Nguồn vốn khác
140.271.506
0,26
21.793.053
0,04
135.716.053
0,2
-118.478.453
-84.46
113.923.000
522.75
1.2. Tình hình thanh toán công nợ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động không thể không đánh giá tình hình thanh toán công nợ của công ty, bởi khả năng thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Đối với các khoản phải thu của công ty ta thấy năm 2000 khoản này tăng 16.241.427.191 VND với tỷ lệ tăng 58,66%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản này tăng là do nợ phải đòi người mua tăng nhanh. Năm 2000 khoản nợ phải đòi người mua tăng 11.772.769.997 VND với tỷ lệ tăng 154,04%. Bên cạnh đó là sự tăng lên của các khoản như: Nợ phải đòi người bán, tạm ứng, các khoản phải thu khác. Trong đó, tạm ứng tăng rất cao 293.942.945 VND với tỷ lệ tăng 81,6% cao hơn tỷ lệ tăng của khoản nợ phải đòi người bán. Nhìn chung đối với một đơn vị kinh doanh thì việc mở rộng thị trường, tăng doanh thu sẽ tất yếu làm cho khoản phải thu người mua, khoản tạm ứng, khoản phải thu khác tăng lên. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần xem xét tới những khoản tăng với tỷ lệ tăng như khoản phải đòi người mua hoặc khoản phải thu khác. Bên cạnh những khoản tăng của khoản phải thu, đó là chính sách quản lý, tăng cường công tác thu hồi và thanh toán như chi phí chờ kết chuyển và chi phí trả trước. Những khoản này đều có xu hướng giảm (-49,6%). Điều này chứng tỏ công tác thu hồi và thanh toán tốt.
Đối với các khoản phải trả của công ty ta thấy năm 2000 khoản này tăng 2.422.628.089 VND với tỷ lệ tăng 12,92%. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản này tăng là do nợ phải trả của người mua tăng lên. Năm 2000 khoản nợ phải trả người mua tăng lên 17.877.739 VND với tỷ lệ tăng 10,53%. Năm 2001 khoản nợ này tăng lên 24.228.982 VND với tỷ lệ tăng 12,91%. Bên cạnh đó, các khoản thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước trong năm 2000 giảm 1.933.347.238 VND với tỷ lệ giảm 69,69% và sang năm 2001, khoản này tăng 95.89.457 VND với tỷ lệ tăng 11,39%. Điều này cho thấy Tổng công ty đã thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Mặt khác, các khoản phải trả cho công nhân viên năm 2000 tăng 2.223.458.493 VND với tỷ lệ tăng 101,4% và trong năm 2001, khoản này tăng 369.834.159 VND với tỷ lệ tăng 8,37%. Ngoài ra còn có các khoản phải trả khác năm 2000 cũng tăng 2.638.526.107 VND với tỷ lệ tăng 113,05% nhưng sang năm 2001, khoản này lại giảm xuống 400.071.364 VND tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,04%.
Đánh giá tổng quát về tình hình các khoản phải thu và phải trả của Tổng công ty qua ba năm ta thấy sự chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả của công ty là tương đối lớn. Trong đó khoản phải thu lớn hơn nhiều so với khoản phải trả cụ thể khoản chênh lệch này năm 1999 là 8.945.233.546 VND; năm 2000 là 22.764.032.648 VND; năm 2001 là 20.152.476.650 VND. Điều này cho thấy doanh nghiệp bị ứ đọng vốn. Do đó công ty cần nghiên cứu và có biện pháp tích cực hơn nữa.
Bảng 3: Tình hình các khoản phải thu và phải trả (1999-2001)
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
2000/1999
Tỷ lệ(%)
Số tiền
2001/2000
Tỷ lệ
(%)
Các khoản phải thu BQ
27.686.812.143
100
43.928.239.334
100
42.693.846.470
100
16.241.427.191
58,66
-1.234.392.864
-2,81
1.Nợ phải đòi người bán
12.448.936.000
44,96
15.489.375.848
35,26
17.203.581.474
40,29
3.040.439.848
24,42
1.714.205.626
11,06
2.Nợ phải đòi người mua
7.642.314.247
27,60
19.415.084.244
44,20
15.561.883.520
36,45
11.772.769.997
154,04
-3.853.200.724
-19,84
3.Tạm ứng
360.273.289
1,30
654.216.234
1,49
725.312.432
1,70
293.943.945
81,60
71.096.108
10,86
4.Các khoản phải thu khác
6.331.081.381
22,87
7.716.639.828
17,57
8.516.707.104
19,95
1.385.558.447
21,88
800.067.276
10,37
5.Chi phí chờ kết chuyển
467.579.058
1,69
235.669.875
0,53
203.976.028
0,48
-231.909.183
-49,60
-31.693.847
-13,45
6.Chi phí trả trước
436.628.168
1,58
417.253.305
0,95
482.385.912
1,13
-19.374.863
-4,43
65.132.607
15,60
Các khoản phải trả BQ
18.741.578.597
100
21.164.206.686
100
22.541.369.820
100
2.422.628.089
12,92
1.377.163.134
6,50
1.Nợ phải trả người bán
11.271.088.227
60,14
10.747.201.215
50,78
12.034.533.115
53,39
-523.887.012
-4,65
1.287.331.900
11,98
2.Nợ phải trả người mua
169.750.720
0,90
187.628.459
0,88
211.857.441
0,94
17.877.739
10,53
24.228.982
12,91
3.Thuế phải nộp ngân sách
2.774.229.900
14,80
840.882.662
3,97
936.722.119
4,15
-1.933.347.238
-69,69
95.89.457
11,39
4.Phải trả các đơn vị nội tại
0
0
0
5.Phải trả CNV
2.192.600.982
11,70
4.416.059.475
20,87
4.785.893.634
21,23
2.223.458.493
101,4
369.834.159
8,37
6.Các khoản phải trả khác
2.333.908.768
12,46
4.972.434.875
23,5
4.572.363.511
20,29
2.638.526.107
113,05
-400.071.364
-8,04
Chênh lệch phải thu và phải trả
8.945.233.546
22.764.032.648
20.152.476.650
13.818.799.102
-2.611.555.998
2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu hệ số sinh lợi vốn lưu động
Hệ số sinh lợi là một chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi của vốn lưu động, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được với vốn lưu động bình quân được đưa vào hoạt động kinh doanh trong kỳ. Hệ số sinh lợi là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách sát thực nhất, nó cho thấy khi bỏ ra một đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Vốn lưu động bình quân
Qua bảng 4 ta thấy doanh thu năm 2000 tăng 3,46% nhưng lợi nhuận thuần sau thuế lại giảm 90,97%. Sang năm 2001 doanh thu tăng 4,53% và lợi nhuận thuần sau thuế tăng 1215,82%. Tỷ lệ lợi nhuận tăng cao hơn nhiều so với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu là do trong năm 2001 giá vốn hàng bán tăng với tỷ lệ 3,91%, chi phí bán hàng tăng với tỷ lệ 1,65% thấp hơn so với tỷ lệ tăng của tổng doanh thu. Nếu so sánh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ta thấy vốn lưu động bình quân năm 2001 tăng với tỷ lệ 7,16% nhỏ hơn nhiều so với tỷ lệ tăng của lợi nhuận. Hệ số sinh lợi năm 1999 là 0,00293, sang năm 2000 giảm còn 0,00023 nhưng đến năm 2001 lại tăng lên 0,00286. Điều này cho thấy cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra năm 2000 thu lại lợi nhuận sau thuế ít hơn 0,0027 đồng so với một đồng vốn bỏ ra năm 1999. Một đồng vốn bỏ ra năm 2001 thu lại lợi nhuận sau thuế cao hơn 0,00263 đồng so với năm 2000.
Nhìn chung doanh nghiệp kinh doanh là có lợi nhuận và lợi nhuận doanh nghiệp có được là từ lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất thường đem lại mà không phải là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh . Ngoài ra hệ số sinh lợi vẫn ở mức rất thấp dẫn đến hiệu quả sử dụng là không tốt.
Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách đầy đủ hơn ta cần xem xét chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
Bảng 4: Hệ số sinh lợi vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
2000/1999
Tỷ lệ (%)
Số tiền
2001/2000
Tỷ lệ
(%)
Tổng doanh thu
104.980.025.666
108.619.295.527
113.543.187.631
3.639.269.861
3,46
4.923.892.104
4,53
Lợi nhuận sau thuế
162.742.307
14.686.331
193.245.738
-148.055.976
-90,97
178.559.407
1.215,82
Chi phí bán hàng
92.705.251.530
95.862.727.373
99.619.524.375
3.157.475.843
3,40
3.756.797.002
3,91
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
162.742.307
14.686.331
193.245.738
-148.055.976
-90.97
178.559.407
1215.82
Vốn lưu động BQ
55.516.357.935
62.947.038.212
67.453.749.521
7.430.680.277
13,38
4.506.756.309
7,16
Hệ số sinh lợi vốn lưu động
0,00293
0,00023
0,00286
-0,0027
-92,15
0,00263
1143,47
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
281.808.260
-41.475.061
73.283.541
-323.283.321
-114,71
114.758.602
276,69
Lợi nhuận từ hoạt động bất thường
795.944.187
2.299.206.917
2.131.747.798
1.503.262.730
188,86
-167.459.119
-7,28
Lợi nhuận từ HĐKD
162.742.307
14.686.331
193.245.738
-148.055.976
-90,97
178.559.407
1215,82
Vốn lưu động BQ
55.516.357.935
62.947.038.212
67.453.749.521
7.430.680.277
13.38
4.506.756.309
7.16
Hệ số sinh lợi vốn lưu động
0,00293
0,00023
0,00286
-0,0027
-92,15
0,00263
1143,47
2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Số vòng chu chuyển vốn lưu động =
Qua bảng 5 ta thấy trong năm 2000, do gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt của giầy dép Trung Quốc nên tốc độ tiêu thụ hàng hoá đặc biệt là hàng hoá xuất nhập khẩu có phần chững lại, do vậy vòng quay vốn lưu động giảm từ 1,88 xuống 1,71 với tỷ lệ giảm 9,04%. Mặt khác tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn so với tốc độ tăng của vốn lưu động nên đã làm giảm tốc độ chu chuyển vốn, tức là vốn luân chuyển chậm hơn. Chính vì vậy đã làm kéo dài thời gian lưu thông hàng hoá, không tiết kiệm được vốn và chi phí, làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Sang năm 2001, vòng quay vốn lưu động giảm từ 1,71 xuống 1,67 với tỷ lệ giảm 2,34%. Bên cạnh đó tốc độ tăng của doanh thu vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn lưu động. Như vậy vòng quay vốn lưu động năm 1999 là cao nhất.
Do giảm vòng quay vốn lưu động nên đơn vị đã không rút ngắn được số ngày chu chuyển. Cụ thể là năm 1999 số ngày cần thiết để vốn lưu động chu chuyển được một vòng là 191,5 ngày nhưng sang năm 2000 số ngày là 215,57 ngày. Việc giảm vòng quay vốn lưu động đã không giúp cho công ty tiết kiệm được nguồn vốn lưu động. Nếu số vòng quay vốn lưu động ở năm 2000 là không thay đổi so với năm 1999 thì có thể được 107.987.650.146 VND doanh thu theo giá vốn thì lượng vốn lưu động cần dùng trong năm 2000 là 107.987.650.146 / 1,88 = 57.440.239.439,4 VND. Nếu số vòng quay vốn lưu động ở năm 2001 là không thay đổi so với năm 2000 thì có thể được 112.869.701.892 VND doanh thu theo giá vốn thì lượng vốn lưu động cần dùng trong năm 2001 là 112.869.701.892 / 1,71 = 66.005.673.621,1 VND, đơn vị đã lãng phí một khoản vốn lưu động là 5.506.798.773 VND. Sang năm 2001 vốn lưu động thực tế sử dụng là 67.453.749.521 VND, đơn vị đã lãng phí một khoản vốn lưu động là 1.448.075.900 VND.
Tóm lại, xét về tốc độ chu chuyển vốn lưu động qua ba năm thì tình hình sử dụng vốn lưu động năm 1999 tiến bộ nhất, năm 2000 và 2001 tuy tình hình không mấy khả quan nhưng đã có dấu hiệu phục hồi, Tổng công ty cần tích cực phát huy chiều hướng này. Mức tăng của số vòng quay còn rất thấp, số ngày chu chuyển còn quá lớn. Nhìn chung là thời gian chu chuyển một vòng vốn lưu động rất dài. Đối với một doanh nghiệp thương mại như vậy là kém hiệu quả. Điều này đòi hỏi công ty cần phải tìm ra những giải pháp nhằm tăng số vòng quay vốn lưu động, hạ thấp số ngày chu chuyển, tạo điều kiện cho việc giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh.
Bảng 5: Bảng phân tích chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
2000/1999
Tỷ lệ (%)
Số tiền
2001/2000
Tỷ lệ (%)
Doanh thu thuần
104.886.028.219
107.987.650.146
112.869.701.892
3.101.621.927
2,95
4.882.051.746
4,52
Vốn lưu động BQ
55.516.357.935
62.947.038.212
67.453.749.521
7.430.680.277
13,38
4.506.756.309
7,16
Số vòng quay vốn lưu động
1,88
1,71
1,67
-0,17
-9,04
-0,04
-2,34
Số ngày chu chuyển vốn lưu động
191,5
210,52
215,57
19,02
9,93
5,05
2,40
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu hệ số vòng quay vốn hàng hoá dự trữ
Vòng quay hàng tồn kho =
Qua bảng 6 ta thấy mức độ dự trữ hàng hoá năm 1999 cao hơn mức dự trữ hàng hoá năm 2000 và 2001. Năm 2000 mức dự trữ là 10.789.817 VND giảm với tỷ lệ 48,8% so với năm 1999, mức dự trữ năm 2001 là 15.858.731.902 VND tăng với tỷ lệ 46,99% so với năm 2000. Do tỷ lệ tăng của doanh thu theo giá vốn thấp hơn tỷ lệ tăng của mức dự trữ hàng hoá bình quân nên được đánh giá chưa hợp lý. Hệ số vòng quay hàng tồn kho của ba năm lần lượt là: 4,4 (năm 1999); 8,88 (năm 2000); 6,28 (năm 2001). Ta có thể thấy hệ số vòng quay hàng tồn kho có chiều hướng giảm, tốc độ giảm của năm 2001(29,28%) đã giảm đáng kể sau năm 2000 tăng (101,81%). Nhìn chung tình hình tiêu thụ hàng hoá tại công ty năm 2000 là tốt hơn so với năm 1999 và năm 2001. Trong năm 2001, nhu cầu thị trường thế giới sút giảm đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới mức tiêu thụ hàng hoá, việc thay đổi một số mặt hàng xuất khẩu và tiêu chuẩn xuất khẩu đã làm cho một bộ phận không nhỏ hàng hoá còn ứ đọng chậm luân chuyển ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Đây cũng là hậu quả của việc nắm bắt chưa tốt chính sách của Nhà nước và triển khai thực hiện mục tiêu chưa tốt.
Bảng 6: Hệ số vòng quay hàng hoá dự trữ
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
2000/1999
Tỷ lệ (%)
Số tiền
2001/2000
Tỷ lệ (%)
Giá vốn hàng bán
92.705.251.530
95.862.727.373
99.619.524.375
3.157.475.843
3,40
3.756.797.002
3,91
Mức dự trữ hàng hoá BQ
21.072.384.206
10.789.007.817
15.858.731.902
-10.283.376.389
-48,8
5.069.724.085
46,99
Vòng quay hàng tồn kho
4,4
8,88
6,28
4,48
101,81
-2,6
-29,28
III. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
1. Những thành công đạt được
Sau khi phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động, nhìn chung công ty đã đạt được những kết quả sau:
- Duy trì, giữ vững ổn định việc hợp tác đầu tư với các đối tác nước ngoài, đem lại thuận lợi cho công ty trong việc tiếp cận tìm kiếm thị trường.
- Tổng công ty đã chú ý sản xuất kinh doanh theo mô hình đa dạng hoá sản phẩm sản xuất, tăng cường khâu tự thiết kế và triển khai mẫu có kế hoạch chuyển dần từ gia công cho khách hàng sang phương thức trực tiếp sản xuất và xuất khẩu, coi trọng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ ở thị trường nội địa.
- Năm 2001, Tổng công ty đã tập trung xử lý tháo gỡ những khó khăn về mặt tài chính, tài sản doanh nghiệp trong điều kiện tình hình tài chính trong Tổng công ty đang rất căng thẳng.
- Nguồn vốn nói chung, nguồn vốn lưu động nói riêng tăng lên do Tổng công ty đã tăng lượng vốn bằng tiền, các khoản phải thu, vốn công cụ và vốn lưu động khác.
- Tổng công ty đã có biện pháp trong khâu tổ chức kinh doanh, áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tích đạt được qua ba năm Tổng công ty còn có những mặt hạn chế cần khắc phục sau:
- Trong quá trình kinh doanh Tổng công ty vẫn còn lúng túng trong việc quản lý sử dụng vốn lưu động nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh hoặc khả năng thích nghi với sự thay đổi là chưa tốt.
- Sản phẩm giầy dép của Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt về giá, về mẫu mã... với giầy dép của Trung Quốc. Trong khi giá bán và giá gia công giầy dép bị ép giảm trong bối cảnh tiền lương và các chi phí cấu thành khác trong chi phí sản xuất ngày càng gia tăng đã hạn chế sức cạnh tranh của sản phẩm giầy dép Việt Nam trên thị trường giầy dép thế giới.
-Nguồn vốn chủ sở hữu tuy chiếm tỷ trọng cao nhưng công ty vẫn phải đi vay làm tăng chi phí lãi tiền vay, giảm tính chủ động trong kinh doanh, hạn chế đến phần nào hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Lượng vốn vay chiếm tỷ trọng cao làm cho hệ số khả năng thanh toán so với vốn lưu động là thấp, ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
I. Định hướng phát triển và mục tiêu phát triển của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam
1. Định hướng phát triển
Với mục tiêu phấn đấu trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, giữ vai trò nòng cốt đối với sự phát triển chung của toàn ngành, Tổng công ty định hướng phát triển đến năm 2010:
- Khẳng định quan điểm hướng ra xuất khẩu, tạo sự phát triển cân bằng và bền vững. Chuyển đổi mạnh mẽ từ gia công sang thu mua nguyên liệu bán thành phẩm nhằm tăng hiệu quả và tăng tích luỹ, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Củng cố sắp xếp và quy hoạch lại khu vực thuộc da nhằm khai thác năng lực hiện có, mở rộng mặt hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng cho nhu cầu xuất khẩu ngành da giầy, chú trọng đến khâu môi trường, đảm bảo các điều kiện cơ bản của sản xuất.
- Chú trọng khâu thiết kế và triển khai mẫu mới vào sản xuất. Tăng cường khả năng làm chủ các kỹ thuật sản xuất, phát huy vai trò và năng lực của đội ngũ chuyên ngành, làm chủ các bí quyết công nghệ, phản ứng nhanh nhạy đối với sự thay đổi của thị trường. Chủ đạo đối với sản xuất của toàn ngành về mặt kỹ thuật công nghệ, quản lý sản xuất. Tập trung đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa với số lượng ngày càng gia tăng, mẫu mã phong phú đa dạng, chất lượng ngày càng yêu cầu cao hơn.
- Xây dựng viện nghiên cứu thực sự trở thành viện nghiên cứu đi đầu về khoa học kỹ thuật, thiết kế mẫu, nghiên cứu ứng dụng công nghệ đào tạo chuyên ngành, quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân kỹ thuật, công nhân lành nghề đảm bảo tiếp thu nhanh chóng sự chuyển dịch sản xuất, sự chuyển giao công nghệ.
- Ưu tiên các dự án mở rộng, đầu tư mới tại các cụm công nghiệp chuyên ngành, nhằm tăng nhanh năng lực sản xuất, đảm bảo trình độ công nghệ, đáp ứng yêu cầu và mục tiêu trong chiến lược phát triển đến năm 2010 của Tổng công ty.
2. Mục tiêu phát triển
Bảng 7: Mục tiêu phát triển sản xuất giầy dép, đồ da và da thuộc
Mục tiêu
ĐVT
2000
2005
2010
I.Các sản phẩm chủ yếu
1000 đôi
1.Giầy dép các loại
31.215,0
65.350,0
103.700,0
Giầy vải
7.504,0
17.608,0
24.905,0
Giầy thể thao
5.530,0
12.327,0
18.354,0
Giầy nữ
13.000,0
27.169,0
43.146,0
Dép các loại
4.400,0
9.196,0
17.295,0
2.Cặp túi xách các loại
1000 chiếc
6.600,0
10.000,0
16.000,0
3.Da thuộc thành phẩm
1000 sqft
2.800,0
8.000,0
16.000,0
II.Kim ngạch xuất khẩu
Triệu USD
168,0
432,0
752,0
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty Da Giầy Việt Nam.
Qua phân tích những thành công đạt được, những tồn tại và nguyên nhân trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty, em xin có một số nhận xét như sau:
1. Tổ chức và huy động sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý hiệu quả
Để thực hiện công tác này, công ty cần phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho từng kỳ sản xuất kinh doanh.
Xác định nhu cầu vốn tối thiểu thường xuyên cho hoạt động kinh doanh. Nhu cầu về vốn lưu động thường phải được dự kiến trước trong các kế hoạch kinh tế tài chính- kỹ thuật của Tổng công ty, có thể sử dụng hai phương pháp:
*Phương pháp định mức các yếu tố vốn lưu động:
Tổng công ty phải tổ chức huy động vốn lưu động sao cho đủ để dự trữ tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu của quá trình kinh doanh và tiết kiệm vốn. Trong trường hợp không đáp ứng được nhu cầu về vốn thì có thể vay ngân hàng hoặc các đối tượng khác để bổ sung vào vốn lưu động của mình. Mặt khác Tổng công ty cần phải có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả và bảo đảm giá trị các nguồn vốn, tiến hành phân bổ, sử dụng hợp lý các nguồn vốn hiện có nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu vốn kinh doanh.
- Đối với những khoản vốn coi như tự có, Tổng công ty nên sử dụng một cách linh hoạt, tranh thủ phát huy hết tác dụng. Tuy nhiên không nên lạm dụng quá gây mất uy tín mà nên đáo hạn các khoản phải trả một cách liên tục khi đến hạn. Như vậy sẽ đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao cho Tổng công ty.
- Đối với các khoản vay ngắn hạn: Đây là nguồn vốn chủ yếu nhất để công ty sử dụng cho nhu cầu về vốn lưu động của mình. Tổng công ty cần phải lập kế hoạch tín dụng một cách kịp thời, chính xác để huy động vốn vay trong từng thời kỳ khác nhau, lập kế hoạch vay trả theo thời gian một cách cụ thể nhằm phát huy tính linh hoạt của nguồn vốn này phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
- Đối với các khoản phải trả người bán: Tổng công ty nên có một cơ chế linh hoạt trên quan điểm hai bên cùng có lợi. Đây là nguồn vốn công ty đi chiếm dụng để bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động mà không phải trả lãi sử dụng. Vì vậy Tổng công ty cần khai thác và sử dụng triệt để nguồn vốn này bằng cách tăng tỷ lệ nợ phải trả hoặc kéo dài thời hạn trả tiền của người bán lên. Tuy nhiên, Tổng công ty cần phải tăng cường củng cố mối quan hệ với người cung cấp, tuyệt đối giữ chữ tín với khách hàng.
- Vốn từ cán bộ công nhân viên chức cũng là một nguồn vốn giúp Tổng công ty bớt khó khăn về vốn kinh doanh. Để duy trì được nguồn vốn này Tổng công ty cần củng cố chữ tín với người lao động, thực hiện đúng cam kết, trả đủ lãi cho người lao động đúng thời hạn mặc dù có làm ăn thua lỗ.
- Mở rộng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước là một giải pháp để tăng thêm nguồn vốn cho Tổng công ty. Ngoài ra còn có một biện pháp hữu hiệu nữa là phát hành trái phiếu. Việc sử dụng trái phiếu để tài trợ cho nhu cầu tăng vốn của Tổng công ty sẽ tạo ra tính linh hoạt hơn việc đi vay. Số vốn thu được sau khi phát hành trái phiếu có thể được sử dụng không kém vốn tự có của công ty.
- Bên cạnh các nguồn vốn huy động từ bên ngoài, Tổng công ty phải huy động triệt để các nguồn vốn bên trong, dựa vào sự giúp đỡ của Nhà nước xin tăng vốn ngân sách cấp đáp ứng nhu cầu cần thiết tối thiểu cho công ty.
Để sử dụng tốt các nguồn vốn đã huy động được Tổng công ty cần:
+ Quản lý chặt chẽ từng khâu: khâu dự trữ bảo quản hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, thanh toán với người bán người mua.
+ Tăng nhanh vòng quay vốn bằng cách đẩy nhanh tiêu thụ hàng hoá, nhanh chóng thu hồi nợ, giải phóng vốn ít bị ứ đọng trong thanh toán, giảm bớt lượng hàng hoá tồn kho.
2. Đẩy mạnh việc thanh toán và thu công nợ trong Tổng công ty
- Sắp xếp các khoản phải thu theo đối tượng và thời gian bị chiếm dụng để tiện theo dõi và có biện pháp đôn đốc khách hàng.
- Đối với các khoản nợ cũ cần tiến hành thu hồi một cách dứt điểm. Nếu đơn vị mắc nợ không có khả năng thanh toán, nợ ứ đọng quá nhiều thì Tổng công ty có thể dùng tài sản thế chấp của họ ( nếu có ) để bù đắp phần giá trị mà Tổng công ty đã giao.
- Đảm bảo chặt chẽ trong việc lựa chọn đối tác ký hợp đồng, cần tìm hiểu kỹ tình hình tài chính của bên đối tác ký hợp đồng.
- Có biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng. Để thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế tình trạng công nợ dây dưa khó đòi, Tổng công ty có thể sử dụng các hình thức như: chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán cho những khách hàng mua hàng với số lượng lớn...
- Đối với những hợp đồng gia công xuất khẩu: Do Tổng công ty thường ký hợp đồng gia công với khách hàng quen nên phương thức thanh toán được áp dụng là chuyển tiền. Với khách hàng mới thiết lập mối quan hệ làm ăn thì Tổng công ty nên yêu cầu họ mở thư tín dụng thương mại (hoặc thư tín dụng xuất nhập khẩu) bằng giá trị tiền gia công. Tổng công ty nên áp dụng hình thức thư tín dụng không huỷ bỏ, đồng thời qui định thời hạn thư tín dụng, ngày mở thư tín dụng, đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán... Nếu không áp dụng phương thức thư tín dụng thì Tổng công ty có thể áp dụng phương thức trả tiền trước đối với người ký hợp đồng lần đầu với công ty.
- Đối với việc sản xuất kinh doanh trong nước: Tổng công ty nên sử dụng các biện pháp khuyến khích với khách hàng khi mua và thanh toán tiền hàng như: chiết khấu, giảm giá cho khách hàng khi mua với số lượng lớn hoặc thanh toán sớm hơn so với hợp đồng đã ký kết...để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn đồng thời tăng hiệu quả kinh doanh hơn. Hàng tháng, quý, Tổng công ty nên lập bảng theo dõi tình hình thanh toán công nợ cho từng khách hàng.
3. Thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá vốn lưu động
Tổng công ty cần phải coi trọng hơn công tác kế hoạch hoá vốn lưu động để từ đó có kế hoạch huy động các nguồn vốn nhằm đáp ứng đúng, đủ nhu cầu kinh doanh và thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá vốn lưu động
Thực hiện tốt công tác kế hoạch vốn lưu động sẽ đảm bảo khả năng chủ động về vốn trên cơ sở khai thác mọi tiềm năng, tránh tình trạng huy động thừa vốn để đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được thường xuyên, liên tục và có hiệu quả. Vì vậy xác định nhu cầu vốn phải tránh tình trạng xác định nhu cầu vốn quá thấp hoặc quá cao ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
4. Đảm bảo tình hình dự trữ vật tư hàng hoá hợp lý
- Hạn chế tối đa ứ đọng hàng hoá dẫn đến hàng hoá kém phẩm chất gây ứ đọng vốn bằng cách chặt chẽ, thận trọng trong việc ký kết hợp đồng.
- Việc bốc dỡ, vận chuyển, xuất hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ lưu chuyển hàng hoá. Chính vì vậy hai bên mua bán cần có những thoả thuận trong việc chịu chi phí vận chuyển, bốc dỡ nhằm tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tránh những chi phí thuê kho, lưu bãi không cần thiết.
- Đối với những hàng hoá tồn kho lâu ngày cần có những biện pháp thúc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá như: giảm giá, áp dụng phương thức thanh toán chậm hoặc đưa ra mức giá linh hoạt đối với từng thời gian trả tiền.
5. Phát triển thị trường mới bằng các sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao
- Tổng công ty cần xâm nhập, tiếp cận và tìm hiểu thị trường để xác định thị trường cơ bản cần chiếm lĩnh, các mặt hàng chủ lực trong từng giai đoạn tương ứng với từng thị trường để điều chỉnh cơ cấu đầu tư cũng như lượng vốn cần thiết cho phù hợp.
- Duy trì mở rộng thị trường truyền thống, không ngừng phát triển thị trường mới bằng cách tăng cường sản phẩm có chất lượng và mẫu mã mới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5606.doc