Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ

Hơn mười năm qua, hoà mình vào sự đổi mới của đất nước, ngành ngân hàng không ngừng đổi mới và phát triển, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, một mặt góp phần to lớn vào việc cung cấp nguồn vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế, mặt khác góp phần nâng cao vị thế của thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam trên thị trường quốc tế. Là một chi nhánh của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Láng Hạ cũng có những bước chuyển mình trong hoạt động kinh doanh nói chung, và trong hoạt động huy động vốn nói riêng. Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động (trong công tác huy động vốn) của chi nhánh đã phần nào đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Thông qua tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động huy động vốn và công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ, bản khoá luận đã hoàn thành được một số nội dung sau: Thứ nhất, hệ thống hoá được những vấn đề mang tính chất lý luận về hoạt động huy động vốn và công tác kế toán huy động vốn. Một NHTM muốn hoạt động đứng vững và ngày càng nâng cao vị thế của mình trên thị trường thì điều kiện cơ bản là phải đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn hàng năm và quản lý nguồn vốn đó thật tốt, tránh thất thoát. Việc khơi tăng nguồn vốn và quản lý nguồn đó là vấn đề khó khăn đối với bất cứ ngân hàng nào, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có biện pháp hữu hiệu để đạt kết quả tốt nhất.

doc80 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n thấy nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của chi nhánh còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn huy động của ngân hàng như năm 2003 chỉ đạt 73,6 tỷ đồng, năm 2004 đạt 115 tỷ đồng. Trong năm 2004 có một đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi, một đợt phát hành trái phiếu và ba đợt phát hành kỳ phiếu với số lượng thu được là 108,542 tỷ kỳ phiếu và CDs; 6,492 tỷ trái phiếu. Tuy hình thức này phải trả phí cao do cho lãi suất cao hơn các loại khác, song, để tập trung nguồn vốn nhanh, chủ động trong huy động vốn thì chi nhánh nên tổ chức nhiều đợt phát hành hơn, hình thức đa dạng hơn. Hơn nữa, theo quyết định số 02/2004/QĐ-NHNN thì các ngân hàng sẽ thực hiện phát hành giấy tờ có giá theo ba phương pháp: phát hành theo mệnh giá, phát hành có chiết khấu, phát hành có phụ trội. Điều này, sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý nguồn vốn và các khoản phát sinh mới như chiết khấu, phụ trội trong nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá của các ngân hàng theo từng thời điểm khác nhau. Nguồn vốn của chi nhánh trong những năm gần đây theo phương thức huy động được thể hiện cụ thể hơn ở biểu đồ dưới đây. Biểu đồ 2: Tỷ trọng nguồn vốn theo phương thức huy động 3.1.3. Về thành phần kinh tế Bảng 8: nguồn vốn của chi nhánh theo thành phần kinh tế (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Mức tăng (03-02) Mức tăng (04-03) Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1.Dân cư 1120,72 29,4 1031 25,6 1153 25,8 -89,72 -8 +122 +11,83 2.Tổ chức kinh tế 1399 36,7 1475 36,5 1551 34,7 +76 +5,4 +76 +5.2 3.Tổ chức tín dụng 442.,2 11,6 630 15,6 766 17 +187,8 +42,5 +136 +21,6 4.Tổ chức xã hội khác 850,08 22,3 901 22,3 1000 22,5 +50,92 +6 +99 +11 Tổng 3812 100 4037 100 4470 100 Nhìn qua bảng ta nhận thấy, nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế có những đặc điểm nổi bật như sau: Thứ nhất, nguồn tiền vốn đa phần là nguồn tiền từ TCKT, TCTD và các tổ chức kinh tế xã hội khác, cụ thể là năm 2004 đạt 72,4% trong tổng nguồn huy động là từ các tổ chức kinh tế. Như vậy ta nhận thấy mặc dù nguồn vốn huy động cao nhưng nguồn vốn từ TCTD, UTĐT chiếm tỷ trọng cao nên đồng nghĩa với hiện tượng này là chi nhánh phải huy động với chi phí trả lãi cao hơn vì các TCTD, hay các tổ chức khác đã mất một khoản chi phí nhất định mới thu hút được nguồn này, hơn nữa các tổ chức này cũng tính một khoản lãi nhất định trên nguồn vốn đó nên đẩy chi phí huy động từ nguồn này cao hơn. Thứ hai, nguồn tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng không cao. Cụ thể là năm 2002 đạt 29,4% (1120,72 tỷ); năm 2003 đạt 25,6% (1031 tỷ); năm 2004 đạt 25,8% (1153 tỷ) so với tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động từ dân cư chủ yếu là nguồn từ tiền gửi tiết kiệm còn tiền gửi thanh toán hay các loại tiền gửi khác thì chiếm tỷ lệ nhỏ hơn. Nhìn vào số liệu trên, ta nhận thấy nguồn vốn từ dân cư băng 1/4 so với nguồn từ tổ chức kinh tế và tổ chức khác. Hơn nữa, theo phân tích ở bảng 6, bảng 7 ta nhận thấy mặc dù tiền gửi tiết kiệm tăng, song, các mảng tiền gửi khác như tiền gửi thanh toán (trong dân cư) lại giảm đi theo biểu năm, cụ thể là năm 2004 đạt 918 tỷ giảm đi 128 tỷ so với năm 2003 (như số liệu ở bảng 5). Tất cả những xu hướng này, ảnh hưởng tới việc triển khai hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư, tính ổn định của nguồn vốn, chi phí huy động vốn vì thế chi nhánh cần có những biện pháp, chiến lược tập trung hơn nữa vào địa bàn nguồn vốn từ dân cư. Đây là một địa bàn tiềm năng cần thiết được khai thác, để hạn chế những tồn tại của các nguồn huy động khác. Nguồn vốn các năm theo thành phần kinh tế được thể hiện cụ thể hơn ở biểu đồ 3 dưới đây: Biểu đồ 3: Biểu đồ tỷ trọng nguồn vốn theo thành phần kinh tế Trên đây là thực trạng nguồn vốn của chi nhánh trong những năm gần đây. Qua ba phương diện huy vốn trên ta phần nào thấy được những mặt đạt được và chưa đạt được của chi nhánh trong công tác huy động vốn. 3.2. Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại NHNo&PTNT Láng Hạ Hiện nay do thực hiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đặc biệt là áp dụng chương trình của WB, chi nhánh đã chuyển sang thực hiện giao dịch một cửa. Theo mô hình này, một giao dịch viên một lúc đảm nhận nhiều công việc. Chính vì thế, công tác kế toán trong đó có công tác kế toán huy động vốn đã giảm thiểu thời gian giao dịch, đạt hiệu quả cao, nhanh chóng chính xác tiết kiệm thời gian giao dịch cho khách hàng. 3.2.1. Kế toán nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá a. Kế toán tiền gửi * Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng, qui trình giao dịch diễn ra như sau: - Khách hàng lập giấy nộp tiền đối với trường hợp nộp tiền bằng tiền mặt. Hoặc nộp các chứng từ tài khoản thanh toán không dùng tiền mặt như bảng kê nộp séc, séc bảo chi, séc chuyển khoản, bảng kê thanh toán thư tín dụng, UNC, UNT… - Giao dịch viên kiểm soát các yếu trên giấy nộp tiền như tên khách hàng, số tiền bằng chữ, bằng số, thời hạn, loại hình tiền gửi, chữ ký… đối với trường hợp nộp bằng tiền mặt. Sau đó, giao dịch viên hướng dẫn khách hàng tiến hành lập bảng kê nộp tiền. - Giao dịch viên lập thẻ lưu và lấy chữ ký mẫu của khách hàng (đối với tiền gửi tiết kiệm) - Thu tiền từ khách hàng trước, sau đó ghi sổ tuỳ theo từng loại hình tiền gửi . - Giao dịch viên căn cứ vào các chứng từ như trên và hạch toán, nhập giữ liệu vào máy tính và hạch toán Nợ: TK tiền mặt, hoặc TK tiền gửi của người chi trả, hoặc TK thích hợp Có: TK tiền gửi thích hợp - Lưu lại các chứng từ giao dịch. b. Kế toán phát hành GTCG - Phát hành GTCG ngắn hạn Thủ tục lập và sử dụng chứng từ trong phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn giống như trên, sau đó giao dịch viên tiến hành hạch toán. Tuỳ các trường hợp trả lãi trước hay trả lãi sau mà hạch toán như phần lý luận đã trình bày (chương một). - phát hành giấy tờ có giá dài hạn như sau +Chứng từ sử dụng là giấy nộp tiền in sẵn, UNC chuyển tiền. Trên giấy nộp tiền, UNC phải ghi rõ loại trái phiếu định mua, mệnh giá, tổng số mua và tên người sở hữu. + Giao dịch viên kiểm soát các yếu tố trên giấy nộp tiền, UNC, chứng minh thư nếu có… +Giao dịch viên tiến hành thu tiền từ khách hàng hoặc kiểm tra tiền đã trích chuyển bằng uỷ nhiệm chi. Sau đó tuỳ vào từng loại trái phiếu như vô danh, ghi danh hay tài khoản trái phiếu mà tiến hành thủ tục theo qui định. +Sau cùng tiến hành hạch toán tuỳ theo từng cách phát hành được trình bày như ở phần lý luận + Lưu lại các chứng từ giao dịch 3.2.2. Kế toán chi trả tiền gửi và thanh toán giấy tờ có giá a. Đối với chi trả tiền gửi - Khách hàng cũng tiến hành lập phiếu giao dịch hay những giấy tờ cần thiết như trên. - Giao dịch viên tiến hành kiểm tra các yếu tố: chữ ký mẫu, chứng minh thư, sổ giao dịch (đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có ) hay các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: séc, bảng kê thanh toán séc, uỷ nhiệm chi (đối với tài khoản tiền gửi thanh toán… Đồng thời, kiểm tra luôn hạn mức số dư tài khoản trong trường hợp tài khoản tiền gửi thanh toán. - Sau đó tiến hành ghi số liệu cần thiết (tiền gốc) trên sổ khách hàng, yêu cầu khách kiểm tra, ký tên sổ giao dịch. - Tiến hành ký tên trên chứng từ và trả tiền cho khách hàng - Tiến hành nhập số liệu vào máy và hạch toán Nợ: TK tiền gửi Có: TK tiền mặt, tiền gửi khác, hoặc tài khoản thích hợp * Lưu ý: Sổ tiền gửi khách hàng hay séc trắng còn lại phải tiến hành thu và lưu tại ngân hàng theo qui định trong trường hợp rút hết số tiền gốc. - Trường hợp rút một phần thì chi tiền và trả lại sổ cho khách hàng. Hạch toán tương tự như trên. b. Kế toán chi trả GTCG - Đối với giấy tờ có giá ngắn hạn +Khi tiến hành rút vốn, giao dịch viên thực hiện kiểm tra tính hợp pháp của GTCG và thực hiện thủ tục thanh toán như đối với tiền gửi . + Sau đó tiến hành hạch toán Nợ: TK GTCG ngắn hạn Có: TK tiền mặt hoặc TK thích hợp +Trường hợp rút vốn trước hạn thực hiện hạch toán sẽ được trình bày bên phần kế toán chi trả lãi - Đối với GTCG dài hạn +Trái phiếu đến hạn mới được chấp nhận thanh toán, nếu quá thời hạn được theo dõi riêng, không tiến hành chuyển kỳ hạn tiếp theo, không tích nhập gốc. +Tiến hành kiểm soát tính hợp lệ của trái phiếu, đối chiếu đúng với sổ đăng ký trong trường hợp trái phiếu ghi danh. + Khách hàng tiến hành lập phiếu chi tiền đối trái phiếu vô danh và ghi danh, lập giấy đề nghị rút tiền đối với tài khoản trái phiếu và nộp chứng chỉ tài khoản trái phiếu đối với trường hợp này. + Giao dịch viên tiến hành kiểm tra đầy đủ các yếu tố sau đó tiến hành thực hiện chi trả. +Tiến hành hạch toán Nợ: TK trái phiếu Có: TK tiền mặt hoặc tiền gửi thích hợp 3.2.3. Kế toán chi trả lãi a. Đối với tiền gửi - Đến thời điểm tính lãi kế toán tiến hành thực hiện hạch toán lãi theo như trình bày ở phần lý luận, nếu khách hàng đến rút ngay (đối với một số trường hợp) thì thanh toán, hoặc đưa vào tài khoản dự thu, hoặc nhập gốc. - Thủ tục rút lãi yêu cầu khách hàng cũng phải tiến hành lập phiếu giao dịch, xuất trình sổ tiền gửi, giấy tờ có giá…của mình và những giấy tờ tuỳ thân liên quan. - Sau đó giao dịch viên tiến hành kiểm tra nếu hồ sơ chứng từ hợp lệ thì tiến hành chi trả lãi cho khách hàng. - Tiến hành nhập số liệu vào máy và hạch toán Nợ: TK chi phí trả lãi hoặc TK dự chi Có: TK tiền mặt hoặc tài khoản thích hợp - Đối với GTCG ngắn hạn +Chứng từ sử dụng cũng như qui trình cũng giống như trả lãi tiền gửi. + Phương pháp tính lãi ngoài hai phương pháp trình bày như ở trong phần lý luận còn có hai trường hợp sau xảy ra trong thực tế như sau: Trường hợp một: trả lãi rút vốn trước hạn Khách hàng rút GTCG trước hạn được hưởng lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút vốn đối với số gốc thực gửi. Nếu trả lãi sau thì tính bình thường. Số tiền gốc là số tiền ghi trên GTCG. Nếu trả lãi trước thì số tiền gốc là số tiền thực gửi. Khi đó hạch toán: Nợ: TK GTCG ngắn hạn Có: TK chi phí chờ phân bổ Có: TK tiền mặt hoặc thích hợp: số tiền thực gửi vào ngân hàng đồng thời hạch toán trả lãi như bình thường. Nếu trả lãi định kỳ nhưng khách hàng vẫn rút trước hạn, ngân hàng tiến hành thu lãi đã trả và tính lãi không kỳ hạn từ ngày gửi trên số tiền gốc ban đầu. Nợ: TK GTCG ngắn hạn Có: TK chi trả lãi GTCG số lãi đã trả Có: TK tiền mặt hoặc TK thích hợp phần gốc đã trừ lãi trả định kỳ Đồng thời tiến hành hạch toán trả lãi không kỳ hạn cho khách hàng. Trường hợp hai: trả lãi quá hạn rút vốn: là trường hợp GTCG đến hạn nhưng khách hàng không đến rút, NHNNo không tính lãi nhập gốc, không chuyển sang kỳ hạn mới mà theo dõi riêng để thanh toán. Lãi phải trả khi thanh toán = Số tiền lãi của kỳ hạn tiền gửi + Số lãi cả thời gian quá hạn Số lãi của kỳ hạn gửi tính theo công thức bình thường, trường hợp trả lãi trước thì lãi suất bằng không. Số lãi của thời gian quá hạn tính theo công thức của lãi suất quá hạn. Với số tiền gốc là mệnh giá ghi trên GTCG. - Đối với GTCG dài hạn +Phương pháp tính lãi tương tự như ở trong phần lý luận đã trình bày nhưng trong quá trình lĩnh lãi tại thực tế cần lưu ý một số lưu ý sau: + Thứ nhất, đối với trái phiếu vô danh khách hàng lĩnh lãi tại tất cả các chi nhánh khác ngoài cùng hệ thống. Còn đối với trái phiếu ký danh thì chỉ lĩnh lãi tại chi nhánh Láng Hạ. + Thứ hai, khi chi trả lãi giao dịch viên ghi số lãi đã trả vào ô lĩnh lãi (nếu ô lĩnh lãi in mặt sau trái phiếu) hoặc cắt ô lĩnh lãi làm chứng từ lưu trữ tại chi nhánh (nếu phiếu lĩnh lãi tách rời trái phiếu). Sau đó, in phiếu chi lãi và lấy chữ ký thực hiện giao dịch và chi cho khách hàng. Trên đây là thực trạng kế toán huy động vốn của chi nhánh trong những năm gần đây. Qua những phân tích trên ta phần nào thấy được những mặt đạt được và chưa đạt được của chi nhánh trong công tác huy động vốn. 4. Đánh giá hoạt động huy động vốn và kế toán huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ 4.1. Những kết quả và hạn chế, tồn tại trong công tác huy động vốn 4.1.1. Những kết quả đạt được Qua phân tích ở phần thực trạng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh ta nhận thấy công tác huy động của chi nhánh trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2004 đạt được những kết quả như sau: Thứ nhất, về số lượng nguồn vốn thu hút được đạt mức tăng trưởng cao. Cụ thể là năm 2002, năm 2003, năm 2004 tăng trưởng tương ứng với tỷ lệ là 45%, 5,9% và 10,37%, so với cùng kỳ năm trước. Điều này giúp chi nhánh thực hiện được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn hàng năm để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong tổng nguồn vốn huy động được thì nguồn vốn ngoại tệ tăng đáng kể. Nguồn vốn ngoại tệ tăng không những đáp ứng được nhu cầu xin vay ngoại tệ của khách hàng mà còn tạo lượng ngoại tệ dự trữ của chi nhánh để sẵn sàng can thiếp vào thị trường khi có sự biến động về tỷ giá. Từ đó giúp chi nhánh nâng cao được vị thế trên thị trường tiền tệ. Chi nhánh đã tiến hành thu hút nguồn ngoại tệ từ nhiều nguồn khác nhau. Đơn cử, như nguồn tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá, tiết kiệm không kỳ hạn từ ký quỹ. Bên cạnh đó, có sự chuyển dịch trong cơ cấu nguồn huy động. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm có tỷ lệ tăng trưởng mạnh mẽ. Cụ thể là, năm 2003, năm 2004 tăng trưởng tương ứng với tỷ lệ là 82,46%, 99,2% so với cùng kỳ năm trước. Đây là nguồn tiền gửi có kỳ hạn ổn định, là nguồn huy động nên nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thứ hai, chi nhánh đã thực hiện đa dạng hoá phương thức huy động vốn kết hợp với sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư và doanh nghiệp. Chẳng hạn như chi nhánh đã kết hợp được giữa phương thức truyền thống với phương thức hiện đại như trả lương vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng kết hợp với việc dùng thẻ ATM, phát triển các hình thức tiền gửi tiết kiệm khác nhau như tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng. Thời điểm những tháng đầu năm 2005 là thời điểm chi nhánh triển khai rất mạnh đợt huy động tiết kiệm dự thưởng với chương trình dự thưởng “3 chữ A bằng vàng”. Thứ ba, chi nhánh đã thực hiện thu hút được nguồn vốn trung dài hạn từ những đợt phát hành GTCG dài hạn. Nguồn vốn này đáp ứng được phần nào cho việc giải ngân những dự án trung dài hạn trong hoàn cảnh hiện nay của chi nhánh. 4.1.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó Bên cạnh những kết quả đạt được đã trình bày ở phần trên chi nhánh còn gặp những khó khăn, tồn tại trong hoạt động huy động vốn của mình như sau: Thứ nhất, mặc dù nguồn vốn huy động có mức tăng trưởng cao qua các năm nhưng về cơ bản thì các năm đều không đạt kế hoạch đạt ra. Như năm 2003, 2004, đạt tỷ lệ tương ứng là 81%; 80,7% so với kế hoạch đề ra. Sở dĩ không đạt kế hoạch huy động vốn tập trung vào một số nguyên nhân sau: - Mạng lưới: do sự chuyển giao chi nhánh Bà Triệu về NHNo&PTNT Đông Hà Nội); do địa điểm giao dịch của chi nhánh chật hẹp, các trang thiết bị chưa thật hiện đại nên làm giảm sức hấp dẫn đối với khách hàng. Những nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của chi nhánh và làm cho nguồn vốn cuả chi nhánh không đạt yêu cầu. - Môi trường cạnh tranh: mạng lưới của các ngân hàng khác ngày càng mở rộng, đồng thời họ cũng đưa ra nhiều hình thức huy động hấp dẫn như chứng chỉ tiền gửi, lãi suất bậc thang, gửi một nơi rút nhiều nơi... Hơn nữa lãi suất huy động của một số ngân hàng rất cao, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng ngoài quốc doanh. - Thời điểm: cơ cấu nguồn của chi nhánh là 3/4 nguốn vốn từ tổ chức kinh tế - xã hội và TCTD nên không ổn định, cuối năm nhu cầu thanh toán lớn nên một số đơn vị kinh tế có nguồn vốn lớn đã rút tiền gửi làm cho tổng nguồn giảm mạnh. Thứ hai, ngoài việc không đạt kế hoạch còn một số vấn đề tồn tại khác, đó là mặc dù tốc độ tăng trưởng tương đối cao song thị phần trên địa bàn hoạt động còn tương đối thấp. Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại này là do thời gian giao dịch cuả chi nhánh chưa thật hợp lý, đơn cử như thời gian giao dịch với khách hàng chưa nhiều. Hơn nữa trên địa bàn hà Nội có trên 50 TCTD cùng hoạt động nên sự cạnh tranh rất gay gắt mà chi nhánh thì lại chưa có ưu điểm gì nổi bật để thu hút khách hàng so với các tổ chức tín dụng khác. Thứ ba, nguồn vốn dài hạn còn gặp nhiều khó khăn bởi lẽ tổng nguồn tuy có tăng nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn, nguồn dài hạn là rất ít. Nguồn vốn dài hạn từ tiền gửi rất nhỏ, phát hành giấy tờ có giá tuy có nhưng chủ yếu là phát hành kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn. Như vậy, nguồn vốn của chi nhánh sẽ gặp rất nhiều hạn chế khi chi nhánh cần vốn để giải ngân những dự án cho vay lớn và có thời gian dài. Ngoài ra, trong biểu lãi suất huy động của chi nhánh cũng chưa chỉ ra được sự tách biệt nhiều giữa lãi suất tiền gửi ngắn hạn với lãi suất tiền gửi trung dài hạn, chưa có thông tin kịp thời về lãi suất cho từng hình thức huy động hay những ưu tiên cho kỳ hạn dài trên các phương tiện thông tin đại chúng. 4.2. Những kết quả và hạn chế trong công tác kế toán huy động vốn của chi nhánh 4.2.1. Những kết quả trong công tác kế toán huy động vốn Kết quả đầu tiên, trong công tác kế toán nói chung, kế toán huy động vốn nói riêng đó là chi nhánh đã thực hiện giao dịch một cửa. Điều này làm giảm thiểu thời gian giao dịch với khách hàng và trong đó có giao dịch về tiền gửi các loại. Việc chuyển sang mô hình giao dịch một cửa sẽ tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái, nhanh chóng, chính xác trong quá trình giao dịch, từ đó sẽ là động cơ thúc đẩy khách hàng ngày càng gửi tiền nhiều hơn. Bên cạnh đó, việc chuyển sang mô hình giao dịch một cửa tức là một nhân viên giao dịch cùng lúc đồng thời làm cả công việc của một kế toán và một thủ quỹ. Mặc dù vậy, nhân viên của chi nhánh vẫn hoàn thành tốt công việc của mình. Điều này, có tác dụng nâng cao uy tín của chi nhánh đối với khách hàng. Hơn nữa, cơ sở vật chất phòng kế toán đã được cải tiến, hầu hết các nghiệp vụ đều được tin học hoá,từ đó dẫn đến xử và hạch toán rất nhanh chóng, chính xác, đáp ứng yêu cầu giao dịch của khách hang. Đây cũng là một nguyên nhân làm tăg uy tín của ngân hàng thu hút được nhiều người đến gửi tiền hơn. Kết quả thứ hai, trong công tác huy động vốn đạt được đó là thực hiện tốt quy trình kế toán tiền gửi, đảm bảo an toàn tài sản. Công tác thu nhận, chi trả tiền gửi bằng tiền mặt đảm bảo nhanh gọn, chính xác. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho số dư tiền gửi tăng đều qua các năm. Kịp thời phát hiện những ấn chỉ giả mạo, không đủ tiêu chuẩn lưu thông, giữ vững an toàn tuyệt đối kho quĩ, an toàn tài sản cho chi nhánh và khách hàng. 4.2.2. Hạn chế, tồn tại trong công tác kế toán huy động vốn Ngoài những kết quả nêu trên công tác kế toán huy động vốn của chi nhánh vẫn còn những mặt tồn tại như sau: Thứ nhất, mặc dù có sự chuyển sang mô hình giao dịch một cửa nhưng thủ tục giấy tờ còn rất rườm rà trong giao dịch. Đơn cử là, doanh nghiệp muốn thực hiện mở tài khoản thì họ phải xuất trình quá nhiều giấy tờ như: giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, mã số thuế… hay khách hàng muốn mở tài khoản tiền gửi phải làm rất nhiều thủ tục như lập phiếu giao dịch, xuất trình chứng minh thư, làm bảng kê nộp tiền… Những điều này cũng gây ảnh hưởng tới tâm lý của khách hàng khi muốn giao dịch với chi nhánh, từ đó giảm khả năng thu hút nguồn vốn. Thứ hai, công nghệ ngân hàng nói chung và kế toán ngân hàng nói riêng đã được hiện đại hoá, song, ngoài những ưu điểm vốn có của nó vẫn có những sự cố về máy móc hay đường truyền sẽ gây chậm trễ trong xử lý nghiệp vụ, tổ chức hạch toán và chuyển tiền, làm ảnh hưởng tới công việc. Thứ ba, theo hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam việc tính và hạch toán dự trả lãi đối với tiền gửi có kỳ hạn và trái phiếu theo hình thức trả lãi sau được tiến hành theo định kỳ năm, tức là mỗi năm chỉ thực hiện hạch toán dự trả một lần (trong niên độ kế toán). Điều này, chưa hợp lý vì việc gửi và rút tiền là diễn ra liên tục, nếu việc hạch toán chỉ diễn ra một lần vào ngày cuối năm thì có nhiều khoản giao dịch trước kỳ hạch toán lãi dự trả sẽ không được hạch toán. Từ đó, sẽ gây ra hiện tượng thất thoát và khó khăn cho công tác kiểm tra kiểm toán. Trên đây là toàn bộ thực trạng về nguồn vốn huy động cũng như kế toán huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ trong những năm gần đây. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ 1. Định hướng hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong thời gian tới 1.1. Một số định hướng phát triển của hệ thống NHNo&PTNT nói chung và chi nhánh Láng Hạ nói riêng 1.1.1. Một số định hướng mục tiêu của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam Từ mục tiêu mà Đại hội Đảng lần thứ IX đề ra là tăng trưởng kinh tế 7,5%/năm trong giai đoạn 2001-2005 sẽ tạo cho nền kinh tế có xu hướng chuyển biến mạnh mẽ mà điển hình tăng tích luỹ và đầu tư. Hoà mình cùng chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2001-2005 của nền kinh tế, dưới sự chỉ đạo của thống đốc NHNN Việt Nam, hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam cũng đề ra những phương hướng, kế hoạch, chiến lược hoạt động riêng của mình trong giai đoạn 2001- 2010 thể hiện ở những phương diện sau: Thứ nhất: đưa ra những giải pháp nhằm lành mạnh hoá nguồn tài chính Thứ hai: đưa ra những giải pháp để cơ cấu lại nợ Thứ ba: đưa ra những giải pháp để cơ cấu lại tổ chức hoạt động trong mối quan hệ với việc hình thành ngân hàng chính sách, xác định, định hướng được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ phát triển mạnh mẽ. Thứ tư: chú trọng trong công tác phát triển nguồn vốn trung dài hạn để phục vụ cho quá trình phát triển của chi nhánh. 1.1.2. Một số định hướng cho hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới Chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh có nhiệm vụ quan trọng là chi nhánh đầu mối theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Nhiệm vụ đầu mối đó được thể hiện ở những nhiệm vụ cụ thể như sau: Thứ nhất: quản lý và điều hoà nguồn ngoại tệ trong hệ thống Thứ hai: đại diện NHNo&PTNT Việt Nam tham gia thị trường mở, thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế. Thứ ba: đa dạng hoá sản phẩm và hình thức kinh doanh, đầu tư vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, thanh toán vốn trong nước và quốc tế. Thứ tư: hạch toán các loại vốn, quỹ của hệ thống Thứ năm: thực hiện nhiều nhiệm vụ khác mà hệ thống giao cho trong từng thời kỳ Từ những nhiệm vụ cụ thể của một ngân hàng đầu mối ở trên chi nhánh đã vạch ra cho mình những định hướng phát triển cụ thể như sau: 1.1.2.1. Những mục tiêu cụ thể cho năm 2005 - Về nguồn vốn: nguồn vốn đạt 5450 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2004. Trong đó, nguồn tiền gửi từ dân cư tăng lên 30% trong tổng nguồn vốn. - Dư nợ: 2574 tỷ đồng (tăng 17% so với năm 2004). Trong đó, nâng tỷ trọng cho vay các đối tượng ngoài quốc doanh từ 21% lên 30% trong tổng dư nợ. - Tỷ lệ nợ quá hạn: dưới 1% trong tổng dư nợ - Tăng thu dịch vụ từ 14% lên 20% trong tổng thu nhập ròng - Tài chính: phấn đấu hoàn thành kế hoạch tài chính trên giao, đảm bảo thu nhập cho cán bộ nhân viên theo quy định và làm các nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ. 1.1.2.2. Các định hướng về nguồn vốn Thứ nhất, đảm bảo nguồn vốn tăng trưởng đều, qui mô, cơ cấu nguồn vốn phù hợp với cơ cấu sử dụng nguồn của chi nhánh để tránh những rủi ro tiềm ẩn. Thứ hai, tìm ra được một cơ cấu nguồn nội ngoại tệ hợp lý, ổn định. Tránh tình trạng thừa thiếu ngoại tệ. Và từ đó nâng cao vị thế của chi nhánh trên thị trường tài chính. Thứ ba, có chiến lược phát triển nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu về nguồn trung dài hạn cho thời gian tới. Thứ tư, chi nhánh cần phải phải có những giải pháp chiến lược cho riêng mình để tìm được nguồn vốn có chi phí thấp, từ đó lợi nhuận thu được mới có thể đạt hiệu quả cao 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn 2.1. Nhóm giải pháp về huy động vốn 2.1.1. Giải pháp về sản phẩm sử dụng trong chiến lược huy động vốn của chi nhánh Về sản phẩm của ngân hàng nói chung hay sản phẩm trong công tác huy động vốn nói riêng đều mang ba đặc điểm, đó là tính vô hình, tính không thể tách biệt, tính không ổn định và khó xác định. Chính vì những đặc điểm trên nên gây ra những khó khăn nhất định cho công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm.Tuy nhiên, với mong muốn góp phần tăng cường nguồn vốn huy động, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau: Giải pháp chung nhất đó là tiếp tục thực hiện đa dạng hoá hình thức huy động vốn. Thứ nhất, giải pháp đối với nguồn vốn tiết kiệm: duy trì các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm truyền thống kết hợp với những hình thức tiền gửi hiện đại để thu hút thêm nguồn tiền gửi từ dân cư là một trong những thị trường chưa được chi nhánh chú trọng trong những năm trước đây. - tiếp tục duy trì các hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau như 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng… Đồng thời, có thể nghiên cứu các hình thức tiết kiệm khác như tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm mua sắm, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm học đường… Đây cũng là một trong những hình thức tiết kiệm gần giống như những dịch vụ của bảo hiểm. Hình thức huy động của loại này đó là từ những món tiền nhỏ lẻ, định kỳ thành một khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài, số lượng lớn. Nhưng vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để cho khách hàng biết được chi nhánh hiện tại đang tồn tại những hình thức huy động trên? Câu trả lời sẽ được làm rõ hơn ở phần giải pháp thuộc phương diện quảng cáo khuếch trương của ngân hàng. - cần tổ chức những đợt huy động tiết kiệm với những hình thức đem lại lợi ích đi kèm cho khách hàng như tiết kiệm dự thưởng, hay những món quà lưu niệm cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng (quà tặng có giá trị tăng dần theo kỳ hạn, theo khối lượng tiền gửi). - Nên phát triển các hình thức tiết kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi (gửi tại chi nhánh và có thể rút ở các chi nhánh khác cùng hệ thống). Điều này sẽ tạo tính hấp dẫn hơn cho khách hàng khi gửi tiền. Thứ hai, giải pháp đối với tiền gửi không kỳ hạn: tăng hình thức huy động không kỳ hạn bằng cách cung cấp sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn có thể chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn. Cụ thể là, chi nhánh nên áp dụng phần mềm giao dịch, khi nguồn tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng tăng lên đến một giá trị nhất định về thời gian và số lượng thì kiểu lãi suất của nguồn này sẽ được tự động chuyển sang một mức lãi suất ưu đãi hơn một chút. Sự tăng lên về thu nhập cùng với sự linh hoạt về thời hạn là một sự thu hút hấp dẫn đối với khách hàng. - áp dụng mạnh mẽ hơn nữa hình thức trả lương vào tài khoản tiền gửi không kỳ hạn mở tại chi nhánh. Chi nhánh nên tăng nguồn này bằng cách đưa ra những dịch vụ đi kèm cho khách hàng khi mở tài khoản lương. Đó là, liên kết với các công ty viễn thông, điện lực… để hàng tháng, định kỳ thanh toán hộ khách hàng. Đồng thời, đưa ra được những tiện ích đi kèm của thẻ giao dịch tự động ATM khi khách hàng mở tài khoản này. Những phương thức thanh toán hiện đại đi kèm sẽ thu hút khách hàng mở tài khoản này. - Mở tài khoản kết hợp giữa tài khoản thanh toán và tài khoản thấu chi. Tài khoản này chỉ thực hiện mở đối với những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, và hiện tượng thấu chi trên tài khoản này là hạn hữu. Đơn cử như, có những chủ thể kinh doanh, về cơ bản họ có vốn nhàn rỗi trong một thời gian dài, họ chỉ có nhu cầu tập trung một lượng vốn lớn trong một vài ngày trong tháng để thực hiện thanh toán. Tiện ích của loại tài khoản này sẽ có sức thu hút rất lớn đối với đối tượng khách hàng này, vừa giúp họ có thu nhập, an toàn tài sản và tập trung thậm chí là vay vốn khi cần thiết. Thực hiện tốt loại hình huy động này cũng sẽ đẩy nguồn vốn huy động của ngân hàng lên cao. Thứ ba, tăng cường huy động nguồn vốn trung dài hạn. - Chi nhánh nên đẩy mạnh hình thức thu hút nguồn tiền gửi trung dài hạn bằng cách đưa ra một biểu lãi suất có sự phân tách rõ ràng về lợi ích giữa tiền gửi có kỳ hạn dài và tiền gửi có kỳ hạn ngắn. Chỉ khi chi nhánh làm được điều đó thì nguồn này mới thu hút được nhiều vì khi đó khách hàng mới nhận thức được lợi ích của mình khi gửi tiền vào hình thức này. - Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi để thu hút nguồn vốn trung dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn cho thời gian tới. Đẩy mạnh các đợt phát hành này bằng cách đưa ra được biểu lãi suất đi kèm có tính chất quảng bá rõ ràng về lợi ích của hình này đem lại so với những loại tiền gửi cùng kỳ hạn. Nhưng vẫn phải lưu ý sự tăng lên về lãi suất vẫn đảm bảo cho ngân hàng có lợi nhuận, kinh doanh có lãi. - Ngân hàng có thể thực hiện dịch vụ hoán đổi lãi suất SWAP đi kèm với những đợt phát hành GTCG. Khi đó khách hàng sẽ thấy được mình có thể tránh được những rủi ro khi mua GTCG với thời hạn dài và lãi suất là cố định. Sự hấp dẫn của lãi suất cao hơn những hình thức huy động khác, kèm theo những rủi ro có thể hạn chế được sẽ thúc đẩy khách hàng tham gia hình thức này nhiều hơn. - Có thể tiến hành áp dụng hình thức trả lãi định kỳ cho kỳ phiếu vô danh (hiện tại chỉ mới áp dụng cho kỳ phiếu đích danh, còn kỳ phiếu vô danh được trả lãi khi đáo hạn). áp dụng hình thức trả lãi này sẽ tăng sự hấp dẫn về thu nhập đối với loại hình này, từ đó sẽ thu hút nguồn vốn được nhiều hơn. Nhưng khi áp dụng phương thức trên ngân hàng cũng phải có những biện pháp quản lý tốt để tránh những rủi ro có thể xảy ra. - Thực hiện hình thức mua một nơi chiết khấu nhiều nơi, để từ đó có thể tăng phạm vi huy động vốn của ngân hàng. Hiện tại vẫn duy trì hình thức mua ở đâu chiết khấu tại đó nên khách hàng chủ yếu của những đợt phát hành là tại địa bàn hoạt động của ngân hàng. Bởi vì, duy trì hình thức hiện tại có sự hạn chế về không gian và thời gian. Tổ chức được giải pháp này sẽ giúp ngân hàng tăng phạm vi huy động của ngân hàng, từ đó cũng tăng nguồn vốn huy động. Thứ tư, đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn bằng cách phát hiện, triển khai các sản phẩm mới. - Phát triển dịch vụ thẻ thanh toán từ những đối tượng kinh doanh buôn bán (tức là khách hàng mà nguồn thu nhập không phải là lương tháng, định kỳ). Đối với loại thẻ này khách hàng phải gửi một khoản tiền nhất định, sau đó thực hiện thanh toán qua tài khoản này. Nếu tính toán cân đối nguồn này thì ngân hàng sẽ thu hút một nguồn vốn nhàn rỗi đợi thanh toán khá cao. - Phát triển công tác chứng khoán hoá các loại GTCG, tức là khách hàng có thể đem những GTCG của mình giao dịch trên thị trường chứng khoán với mệnh giá GTCG bằng mệnh giá của chứng khoán. Điều này, sẽ tạo được tính linh hoạt hay hạn chế được phần nào những hạn chế về tính bất linh hoạt của loại hình huy động này. - Phát triển hình thức thẻ kết hợp giữa thẻ ATM và thẻ tín dụng, được hình thành trên sự kết hợp giữa tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản thấu chi. 2.1.2. Giải pháp về định giá sản phẩm huy động vốn Giá của sản phẩm ngân hàng nói chung hay hoạt động huy động vốn nói riêng có ba đặc điểm nổi bật đó là mang tính tổng hợp, khó xác định chi phí chính xác đối với từng sản phẩm dịch vụ riêng biệt; có tính đa dạng phức tạp nên có nhiều cách định giá khác nhau cho những sản phẩm dịch vụ khác nhau; giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng có tính nhạy cảm cao. Từ những đặc điểm đó, đơn cử đưa ra những giải pháp sau: Thứ nhất, phải phát huy tốt vai trò của công cụ lãi suất, nắm bắt kịp thời biến động lãi suất của thị trường, nghiên cứu biểu lãi suất một cách linh hoạt trong phạm vi và quyền hạn được phép của chi nhánh, vừa đảm bảo phù hợp thu hút khách hàng vừa đảm bảo yêu cầu hiệu quả trong kinh doanh để đảm bảo phát triển ổn định lâu dài. Thứ hai, chi nhánh nên tiến hành định giá tiền gửi theo số lượng dịch vụ mà khách hàng sử dụng. Nếu khách hàng sử dụng hai dịch vụ trở lên có thể chỉ trả lệ phí ở mức thấp, thậm chí không phải trả lệ phí. Ví dụ như khách hàng vừa có tài khoản tiền gửi tiết kiệm vừa mở tài khoản thanh toán lương, hay sử dụng thẻ ATM, hay thẻ ghi nợ (debit card), hay mua giấy tờ có giá… cần ưu đãi về một mức giá nhất định. Thứ ba, khuyến khích mức lãi suất nhất định với những những món huy động có khối lượng lớn và thường xuyên. Thứ tư, xác định giá của sản phẩm của mình đối với đối thủ cạnh tranh. Với lưu ý rằng sự định giá sản phẩm của chi nhánh không ảnh hưởng quá lớn đến tình hình thị trường tài chính tiền tệ. Ví dụ như, những sản phẩm dịch vụ truyền thống như các loại tiền gửi, dựa trên uy tín của chi nhánh và của toàn hệ thống thì chi nhánh hoàn toàn có thể định giá cao hơn đối thủ cạnh tranh một chút. Với các sản phẩm mới như ATM thế mạnh chưa bằng các ngân hàng khác thì chi nhánh có thể định giá thấp hơn một chút kèm theo các dịch vụ đi kèm với những đợt khuyến mãi… điều đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng hơn. Thứ năm, nên có chính sách phạt đối với những trường hợp rút tiền trước hạn một cách mềm dẻo, linh hoạt. Đảm bảo mối quan hệ tốt của khách hàng với ngân hàng sau khi bị ngân hàng phạt đối với hành vi rút tiền trước hạn của họ. Phải tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng, đặc biệt là không được để khách hàng hay ngân hàng quá thiệt trong những trường hợp như thế. Thứ sáu, có chính sách phạt đối với những khách hàng rút tiền trước hạn, thì cũng nên có những chính sách ưu đãi nhất định đối với những khách hàng kéo dài kỳ hạn (tức là khoản tiền gửi đáo hạn nhưng chưa đến rút). Thứ bảy, chi nhánh có thể tăng lãi suất huy động mà không ảnh hưởng đến lợi nhuận bằng cách giảm chi phí huy động vốn. Tức là ngân hàng thực hiện quảng bá hình ảnh của mình thường xuyên không chỉ đến những đợt huy động mới tiến hành quảng cáo rầm rộ. Nếu thực hiện tốt, chi phí huy động sẽ giảm đi rất nhiều từ đó tạo thế cạnh tranh trên lĩnh vực huy động vốn rất lớn. 2.1.3. Giải pháp về chiến lược xúc tiến hỗn hợp Chiến lược xúc tiến hỗn hợp là tập hợp những hoạt động nhằm kích thích việc sử dụng sản phẩm dịch vụ hiện tại, sản phẩm mới. Đồng thời, làm tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tương lai, tạo điều kiện cho các khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, đặc biệt tăng uy tín hình ảnh của ngân hàng trên thị trường. Thứ nhất, tập trung vào nghiên cứu hơn nữa khách hàng truyền thống cũng như khách hàng tiềm năng, đưa thêm một số đơn vị có nguồn vốn tiền gửi thanh toán về hoạt động tại chi nhánh. Từ những khách hàng truyền thống sẽ xuất hiện những yếu tố tiềm năng. Đơn cử như khách hàng có tiền gửi truyền thống có thể sử dụng những dịch vụ mới như thẻ, hay mua giấy tờ có giá trong các đợt phát hành. Hay tìm hiểu kỹ những khác hàng tiềm năng như mảng thu hút nguồn vốn từ dân cư là một trong những mảng mà trước đây chi nhánh chưa tập trung. - Phải thực hiện kết hợp các phòng trong chi nhánh thường xuyên quan tâm tới công tác chăm sóc khách hàng đạt hiệu quả nhằm tăng trưởng nguồn tiền gửi của đơn vị, từ các dự án xuất nhập khẩu, dự án của ADB, WB, Bộ tài chính, các dự án giải toả của Chính phủ nhằm tăng cường thêm nguồn vốn không kỳ hạn với lãi suất thấp. Thứ hai, nghiên cứu cơ cấu sản phẩm, dịch vụ, thế mạnh, những điểm khác biệt và chiến lược xúc tiến hỗn hợp của đối thủ cạnh tranh, đơn cử như ngân hàng Ngoại Thương có thế mạnh về thẻ, ngân hàng Công thương có thế mạnh về khối lượng khách hàng doanh nghiệp… để đưa ra được biểu lãi suất, tổng mục sản phẩm riêng của mình. Thứ ba, tiếp tục mở rộng mạng lưới kinh doanh phù hợp với điều kiện cụ thể của chi nhánh. Để hoàn thành kế hoạch năm 2005 dự kiến mở thêm hai phòng giao dịch và nâng một phòng giao dịch lên chi nhánh cấp hai trực thuộc với các điều kiện bố trí mạng lưới thích hợp rải đều trên địa bàn hoạt động, địa điểm đẹp, rộng rãi, gần khu dân cư và nơi chưa có mạng lưới NHNo&PTNT. - Nên lựa chọn được một thông điệp quảng cáo phù hợp, có tính chất quảng bá, đi sâu vào công chúng nhanh nhất. Có nhiều kênh để đưa thông diệp quảng cảo tới công chúng nhưng kênh mà nhanh nhất, tạo hiệu quả tốt nhất đó là kênh cá nhân. Bạn thử tưởng tượng bạn nghe một điều gì đó qua quảng cáo chưa chắc bạn đã tin hoặc tác động vào bạn nhưng nếu qua một người thân quen thì điều đó sẽ tác động rất nhanh đến bạn. Điều này rất cần thiết trong những đợt phát hành GTCG, tiết kiệm dự thưởng… - Nên có biểu tượng riêng cho mình. Dựa vào vị trí của chi nhánh là trên đường Láng Hạ cộng với những đặc tính riêng của chi nhánh, chi nhánh nên đưa ra một biểu tượng riêng (ngoài biểu tượng của toàn hệ thống NHNo&PTNT) để tạo hình ảnh riêng của chi nhánh Láng Hạ. Thứ tư, nên thực hiện thông báo báo cáo tài chính kết quả kinh doanh trên những phương tiện cần thiết, để từ đó khẳng định sự hoạt động hiệu quả, lành mạnh của chi nhánh, từ đó nâng cao uy tín của chi nhánh trên thị trường tài chính, tiền tệ. 2.1.4. Giải pháp về con người Vai trò lãnh đạo, quản lý của ban giám đốc cũng như phong cách phục vụ của nhân viên đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hình ảnh của ngân hàng, đặc biệt là trong nghiệp vụ huy động vốn. Đơn cử, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả của lĩnh vực này. Thứ nhất, về ban lãnh đạo của chi nhánh - Trong những năm qua ban giám đốc đã rất quan tâm đến công tác huy động vốn nên nguồn vốn huy động không ngừng tăng trưởng. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh rất gay gắt trong công tác huy động vốn thì ban giám đốc của chi nhánh cần phải có biện pháp cụ thể hơn trong chỉ đạo điều hành hoạt động huy động vốn. Như vạch ra chính sách huy động vốn một cách thích hợp, làm tốt hoạt động Marketing, tuyên truyền, quảng cáo, tổ chức hội nghị khách hàng… - Ban giám đốc nên quan tâm hơn nữa tới các phòng ban, nhân viên của mình. Đưa ra những chính sách nhất định về khen thưởng thường xuyên theo tháng, theo quí cho những nhân viên có phong cách giao dịch tốt, hiệu quả công việc cao. Đơn cử như những hình thức tham quan du lịch cuối tuần sẽ giúp nâng cao tinh thần đoàn kết trong toàn cơ quan cũng như hăng say làm việc hơn trong một tuần mới. - Có chính sách đào tạo bồi dưỡng năng cao trình độ cho cán bộ trong đó có đội ngũ cán bộ kế toán thông qua các lớp học chuyên đề ngắn hạn, cử cán bộ đi học để năng cao những kiến thức cơ bản. Thứ hai, về đội ngũ nhân viên giao dịch - Đội ngũ nhân viên trước tiên phải có trình độ, thường xuyên được bồi dưỡng để có thể thực hiện công tác giao dịch nhanh gọn. Đơn cử như các chương trình phần mềm kế toán, nghiệp vụ tính và chi trả lãi GTCG rất phức tạp nên yêu cầu giao dịch viên phải nắm rất vững về nghiệp vụ thì mới tạo được niềm tin cho khách hàng giao dịch. - Nhân viên phải có phong thái giao dịch văn minh, lịch sự, nhanh nhẹn, tận tình. Đó là cách tạo được hình ảnh, uy tín của chi nhánh đối với khách hàng gửi tiền. - Nhân viên phải hoà mình vào những hoạt động Marketing, quảng cáo khuếch trương của chi nhánh, điều này càng đặc biệt cần trong những đợt huy động vốn lớn , nhanh như phát hành GTCG hay những đợt cần có tính chất huy động vốn mang tính chất quảng bá nhanh, rộng khắp và đạt hiệu quả cao trong thời gian ngắn hay quảng bá những sản phẩm mới chưa được khách hàng biết đến nhiều. 2.2. Giải pháp về hoàn thiện kế toán huy động vốn Từ thực trạng của công tác kế toán như đã trình bày ở trên, đơn cử đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn như sau: 2.2.1. Giải pháp về hoàn thiện thủ tục giấy tờ mở tài khoản và giao dịch gửi lĩnh tiền - Hạn chế bớt những giấy tờ cần xuất trình trong công tác mở tài khoản, phát hành GTCG… để tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng. Điều này đồng nghĩa cần nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cũng như tính linh hoạt nhạy cảm của cán bộ kế toán để hạn chế những rủi ro trong giao dịch. Ví dụ như: hạn chế những giấy tờ đảm bảo tính pháp lý của khách hàng thì đồng nghĩa với việc nhân viên giao dịch phải nhạy bén, có kinh nghiệm để nhận biết tính trung thực của khách hàng, hạn chế những rủi ro trong giao dịch mang lại. 2.2.2. Giải pháp về tăng cường bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên kế toán - tổ chức những công tác bồi dưỡng cho cán bộ kế toán về những nghiệp vụ ít phát sinh như phát hành, hay chi trả lãi giấy tờ có giá. Đồng thời, tổ chức đưa các văn bản mới về các hình thức huy động vốn để kế toán có thể cập nhập. - Thực hiện chuyên môn hoá trên đa dạng hoá. Tức là, mặc dù đã thực hiện mô hình giao dịch một cửa, một giao dịch viên đảm nhận nhiều công việc một lúc, nhưng có thể chia nhỏ bộ phận kế toán đào tạo về các nghiệp vụ ít phát sinh, hay nghiệp vụ phức tạp để khi đột xuất có nghiệp vụ này nảy sinh thì từng bộ phận được đào tạo hoàn toàn có thể đảm nhận, xử lý nhanh chóng. 2.2.3. Giải về tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nói chung và kế toán nói riêng - tiếp tục nâng cấp, nghiên cứu những phần mềm giao dịch mới, đặc biệt là những phần mềm giao dịch trong các nghiệp vụ tính lãi cho các loại tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá… - Chi nhánh cần tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, tin học để công tác kế toán đạt hiệu quả cao hơn. 2.3.4. Giải pháp về cách tính và hạch toán lãi dự trả - Từ phần thực trạng ta nhận thấy hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam vẫn thực hiện cách tính lãi vẫn thực hiện hạch toán dự trả một lần (trong niên độ kế toán). Điều này, sẽ gây ra những hạn chế nhất định như đã nêu ở trên. Như vậy, nên thực hiện theo đúng quy định, tức là tiến hành hạch toán dự trả hàng tháng để tránh thất thoát, và thuận tiện cho kiểm tra. 3. Kiến nghị để thực hiện những giải pháp 3.1. Kiến nghị với Chính phủ Thứ nhất, Chính phủ quan tâm, xây dựng hoàn thiện hơn nữa hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng. Bởi thị trường tài chính tiền tệ nói chung hay đặc thù kinh doanh của ngành ngân hàng nói riêng là một lĩnh vực nhạy cảm và có nhiều rủi ro và quan trọng hơn là sự biến đổi nhỏ của ngành ảnh hưởng đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế. Chính vì thế, hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý của nhiều cơ quan chức năng. Tuy luật NHNN và luật TCTD có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/ 01/ 1998 thay thế hai pháp lệnh ngân hàng ban hành năm 1990. Cho đến nay, mặc dù quốc hội sửa đổi, đồng thời ban hành văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành, song vẫn còn nhiều bất cập , chồng chéo, bất cập, về cơ chế lãi suất, tỷ giá, qui chế cho vay… Thứ hai, bằng những công cụ riêng của mình Chính phủ tạo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô thể hiện ở sự ổn định của những yếu tố lãi suất, lạm phát, tỷ giá, chỉ số tăng trưởng hàng năm, chỉ số thất nghiệp,... Đây là một trong những điều kiện hàng đầu để ổn định tài chính tiền tệ. Khi thị trường tiền tệ ổn định sẽ tạo được thuận lợi cho công tác huy động vốn vì khi đó khách hàng sẽ giảm sự tích luỹ vàng… tin tưởng hơn vào sự thu nhập từ gửi tiền vào ngân hàng. Thứ ba, Chính phủ nên cho phép các NHTM được áp dụng chế độ lãi suất bán linh hoạt (thả nổi một phần theo tỷ lệ lợi nhuận của ngân hàng) để tăng tính hấp dẫn và khả năng huy động của ngân hàng. Thứ tư, có thể miễn giảm thuế thu nhập đối với lợi tức thu được từ phát hành trái phiếu. Điều này sẽ kích thích rất lớn đến khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn trung dài hạn cho ngân hàng. 3.2. Kiến nghị đối với NHNN Để nghiệp vụ huy động vốn cũng như công tác kế toán huy động vốn ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, cá nhân tôi có một số kiến nghị đối với NHNN như sau: Thứ nhất, NHNN có phương pháp xác định lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng một cách khoa học tạo điều kiện cho các NHTM xác định được lãi suất hoạt động nói chung, lãi suất huy động vốn nói riêng, đạt hiệu quả cao. Thứ hai, NHNN nên có những chính sách tạo chủ động cho tất cả các NHTM, không phân biệt thành phần kinh tế, tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả các NHTM tham gia vào lĩnh vực phát hành các GTCG trung, dài hạn. Thứ ba, NHNN và Uỷ ban chứng khoán cần có những phương pháp phối hợp với nhau để tạo điều kiện cho các NHTM phát hành GTCG (trái phiếu) trên thị trường chứng khoán tập trung (hiện tại chỉ có ngân hàng đầu tư và phát triển được phát hành trên thị trường chứng khoán tập trung) vì hầu hết trái phiếu được bán lẻ trực tiếp cho khách hàng. Thứ tư, tạo sự linh hoạt hơn nữa trong công cụ điều hành chính sách tiền tệ. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc cần được xem xét để giảm, tạo điều kiện thúc đẩy hơn nữa nghiệp vụ huy động vốn. Thứ năm, vận hành thị trường mở linh hoạt hơn nữa với khối lượng lớn hơn. Đây là tiền đề quan trọng để thúc đặy phát triển thị trường vốn và cũng tăng cường huy động vốn trung dài hạn ở nước ta. Thứ sáu, quan tâm tới chính sách tỷ giá hơn nữa để tránh tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn nội ngoại tệ, hay sự mất giá qúa cao của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ mạnh như: USD, EUR. 3.3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam *Về chiến lược huy động vốn NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng chiến lược huy động vốn trung dài hạn cho toàn hệ thống, hướng dẫn cụ thể tới từng chi nhánh, bởi chi nhánh tự làm sẽ ít thông tin, cũng như điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như năng lực cán bộ chưa đáp ứng một cách đầy đủ. Từ đó, hạn chế được rủi ro và ấn chỉ không phù hợp. *Về mạng lưới NHNo&PTNT Việt Nam tạo điều kiện hơn nữa về kinh phí để chi nhánh mở thêm phòng giao dịch, cũng như mua trụ sở giao dịch cho chi nhánh cấp hai như đã nêu trong phương hướng. Từ đó, nghiên cứu đưa ra quy hoạch, tránh sự chồng chéo về mạng lưới của các chi nhánh, phòng giao dịch trong cùng một hệ thống. *Về ứng dụng tin học NHNo&PTNT Việt Nam cần nghiên cứu để sớm đưa vào hoạt động các chương trình tin học mới phục vụ cho công tác giao dịch nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. *Về khuyếch trương, quảng cáo, hình ảnh NHNo&PTNT Việt Nam nên có sự hỗ trợ với các chi nhánh trong công tác quảng cáo, tiếp thị, khi đưa ra một loại hình dịch vụ mới hoặc một hoạt động mới trong lĩnh vực huy động vốn. NHNo&PTNT Việt Nam nên tự hoạch định nên những chiến lược khuếch trương này để tạo tính đồng bộ trong toàn hệ thống, tranh sự lệch lạc trong hoạt động, mạnh ai người ấy làm. Chỉ có như thế thì hoạt động của toàn hệ thống nói chung và chi nhánh nói riêng mới đạt được hiệu quả cao. Kết luận Hơn mười năm qua, hoà mình vào sự đổi mới của đất nước, ngành ngân hàng không ngừng đổi mới và phát triển, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, một mặt góp phần to lớn vào việc cung cấp nguồn vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế, mặt khác góp phần nâng cao vị thế của thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam trên thị trường quốc tế. Là một chi nhánh của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chi nhánh Láng Hạ cũng có những bước chuyển mình trong hoạt động kinh doanh nói chung, và trong hoạt động huy động vốn nói riêng. Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động (trong công tác huy động vốn) của chi nhánh đã phần nào đáp ứng nhu cầu cung ứng vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Thông qua tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động huy động vốn và công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ, bản khoá luận đã hoàn thành được một số nội dung sau: Thứ nhất, hệ thống hoá được những vấn đề mang tính chất lý luận về hoạt động huy động vốn và công tác kế toán huy động vốn. Một NHTM muốn hoạt động đứng vững và ngày càng nâng cao vị thế của mình trên thị trường thì điều kiện cơ bản là phải đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn hàng năm và quản lý nguồn vốn đó thật tốt, tránh thất thoát. Việc khơi tăng nguồn vốn và quản lý nguồn đó là vấn đề khó khăn đối với bất cứ ngân hàng nào, đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có biện pháp hữu hiệu để đạt kết quả tốt nhất. Thứ hai, trên cơ sở phân tích những số liệu thực tế về thực trạng hoạt động huy động vốn, cũng như quy trình trong công tác kế toán huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ, đã rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại, những nguyên nhân để từ đó khắc phục được những nhược điểm và phát huy những ưu điểm vốn có của chi nhánh. Thứ ba, trên cơ sở tìm hiểu, phân tích những nhiệm vụ định hướng trong thời gian tới nhằm mục đích mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung, huy động vốn nói riêng của chi nhánh; cá nhân tôi mạnh dạn đưa ra những giải pháp, kiến nghị, góp phần tháo gỡ những khó khăn vướng mắc để ngân hàng ngày một hoàn thiện hơn, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá nền kinh tế. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn của đề tài, bản khoá luận đã hoàn thành được những vấn đề trong công tác huy động vốn và kế toán huy động vốn của ngân hàng. Bản khoá luận đã đưa ra được những kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác mở rộng hoạt động huy động vốn cũng như công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoàn thành bản khoá luận này em hy vọng sẽ đóng góp được một phần kiến thức, nhận thức và lý luận vào hoạt động thực tiễn hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, đây là một vấn đề phức tạp, khả năng nhận thức, tìm hiểu thực tế cùng với thời gian và kiến thức có hạn nên khoá luận không tránh khỏi những sai sót, hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô; cô chú, anh chị tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ để bản khoá luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của NGƯT Vũ Thiện Thập và toàn thể các cô chú, anh chị công tác tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đã giúp đỡ em trong qua trình thực tập và hoàn thành bản khoá luận này. Tài liệu tham khảo 1. Ngân hàng thương mại - Tổ chức và hiệu đính: PGS.TS. Lê Văn Tề & TS. Hồ Diệu 2. Giáo trình tiền tệ và ngân hàng - ĐH Thương mại - TS. Nguyễn Thị Phương Liên; TS. Nguyễn Văn Thanh; PGS.TS. Đinh Văn Sơn 3. Hoàn thiện cơ cấu chính sách nhằm đổi mới hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập - Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng 4. Giáo trình Quản trị và kinh doanh ngân hàng - Học viện Ngân Hàng 5. Giáo trình Quản trị và kinh doanh ngân hàng - Đại học Kinh tế Quốc dân 6. Lý thuyết tiền tệ - Học viện Ngân Hàng 7. Lý thuyết tài chính - Học viện Tài Chính 8. Các văn bản, quyết định, nghị định thuộc lĩnh vực nghiên cứu - Quyết định 1278/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về phát hành giấy tờ có giá. - Quyết định 479/2004/QĐ-NHNN về hệ thống tài khoản của tổ chức tín dụng. - Quyết định số 02/2004/QĐ-NHNN về phát hành giấy tờ có giá. - Quyết định 165/HĐQT-KHTH về nghiệp vụ kế toán huy động vốn. - Và một số văn bản quyết định khác. 9. Các tạp chí Ngân hàng, tài chính, thị trường tiền tệ… 10. Giáo trình Marketing Ngân hàng - Học viện Ngân Hàng mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0167.doc
Tài liệu liên quan