Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208

Ngời mua trên thị trờng phần lớn thờng là những tổ chức, cơ quan, các chủ đầu t đợc Chính phủ cấp tài chính mua sắm hàng hoá, dịch vụ, xây dựng công trình thờng. Nhng cũng có những trờng hợp ngời mua thiếu vốn phải đi vay mà điều kiện đòi hỏi phải mở thầu. Do có khó khăn về mặt nghiệp vụ, kinh nghiệm kinh doanh cho nên họ phải lợi dụng sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để từ đó lựa chọn đợc ngời bán thích hợp nhất và có các điều kiện giao dịch tối u nhất. Ngợc lại, các nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ đợc tự do cạnh tranh với nhau để giành quyền cung cấp và kết quả của sự cạnh tranh đó đã làm cho giá cả tiến gần lại với giá thực trên thị trờng, điều mà bất cứ ngời mua nào cũng mong đợi.

doc94 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1268 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty công trình giao thông 208, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề án trình lên Tổng công ty phê duyệt để vay vốn mua máy móc thiết bị thi công, đáp ứng ngay yêu cầu hiện tại và tơng lai. + Chuyển giao công nghệ thông qua liên doanh với nớc ngoài hoặc gia công hợp tác làm hàng xuất khẩu với nớc ngoài. + Vay ngân hàng và bằng vốn tự có mua công nghệ thiết bị hiện đại ở nớc ngoài để đầu t vào một số khâu trọng điểm của dây chuyền hoặc cả dây chuyền. + Để tránh lãng phí, công ty có thể tận dụng công suất hiện có của các dây chuyền công nghệ thông qua việc phân công sản xuất. Đối với những máy móc thiết bị đã quá cũ không còn phù hợp với yêu cầu nên mạnh dạn thanh lý giảm nhẹ khấu hao. - Phát động phong trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật cho toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Trong tất cả các giải pháp trên, thì giải pháp vay vốn của Tổng công ty là có tính thiết thực hơn cả. Công ty sẽ trả lãi vay cho Tổng công ty theo tỷ lệ lãi vay là 3,8%/năm, cùng với nó là trả vốn theo giá trị trích khấu hao hàng năm. Cụ thể: Theo tính toán và dự báo của công ty, trong năm 2004, nếu phải đi thuê máy móc thiết bị phục vụ thi công thì công ty phải thuê với tổng giá trị là 529,582 triệu đồng và trong tơng lai giá trị này sẽ lớn hơn. Do đó, công ty cần mua ngay các máy móc thiết bị sau: Tên thiết bị Số lợng Giá/1 đơn vị Tổng giá trị (nghìn đ) Thời gian khấu hao(năm) Dàn dáo 28 bộ 7.800/bộ 218.400 6 Cẩu thép 1 1.700.000 1.700.000 10 Máy cắt, uốn thép 1 30.000 30.000 5 Cốp pha ván ép sàn 1100 m2 327/m2 359.700 6 Ôtô tải 1 285.000 285.000 10 Tổng 2.593.100 Hiện tại, công ty đang sử dụng mức khấu hao đều, với số máy móc thiết bị này, giá trị khấu hao tơng ứng nh sau: G = + + = 300.850 (nghìn đồng) Nếu vay bằng toàn bộ nguồn vốn của Tổng công ty, hàng năm công ty phải trả lãi là: L = 2.593.100 x 3,8% = 98.537,8 (nghìn đồng) Vậy Tổng số tiền công ty phải trả cho Tổng công ty hàng năm do đi vay để mua máy móc thiết bị là: 300.850 + 98,537 = 399.387,8 (nghìn đồng) So sánh với số tiền phải trả hàng năm do công ty đi vay để thuê máy móc là: 529.582 - 399.387,8 = 130.194,2 (nghìn đồng) Nh vậy, đây là một phơng án khả thi để trình lên Tổng công ty. Để chắc chắn hơn về luồng tiền đầu t, công ty nên tính đến dòng tiền trong tơng lai: A = PV Trong đó: A: Số tiền phải trích ra hàng năm (A bằng nhau qua các năm). PV: Giá trị hiện tại của đồng vốn. r: Tỷ lệ lãi suất vốn vay. Vậy số tiền công ty phải trích ra hàng năm là: - Đối với số máy móc thiết bị có thời gian khấu hao 5 năm: A1 = 30.000 x = 5.685,65 (nghìn đồng) - Đối với số máy móc thiết bị có thời gian khấu hao 6 năm: A2 = (218.400 + 359.700) = 109.562,48 (nghìn đồng) - Đối với số máy móc thiết bị có thời gian khấu hao 10 năm: A3 = (1.700.000 + 285.000) = 242.301,99 (nghìn đồng) Vậy tổng số tiền phải trích ra hàng năm là: A = A1 + A2 + A3 = 357.550,12 (nghìn đồng) So sánh với số tiền công ty bỏ ra để thuê máy móc thiết bị hàng năm thì đối với việc mua máy móc thiết bị công ty sẽ tiết kiệm đợc: 529.582 - 357.550,12 = 172.031,88 (nghìn đồng) Vậy xét cả hai cách tính thì phơng án này có tính khả thi cao. 3. Tổ chức và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân viên, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và thợ bậc cao, tuyển dụng thêm lao động nhằm nâng cao chất và lợng của lao động, tăng khả năng thắng thầu. - Trớc hết, công ty cần lập kế hoạch tuyển dụng: Kế hoạch tuyển dụng của công ty phải đợc lập dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, thực trạng nguồn nhân lực, nhu cầu bổ sung nhân lực cho các bộ phận trong công ty. Tuyển dụng ở các trờng trung, đại học, chuyên nghiệp đáp ứng trình độ doanh nghiệp cần. - Thứ hai, trong công ty phải có kế hoạch sử dụng lao động hợp lý. Công tác này đòi hỏi ban lãnh đạo phải nắm sâu, sát năng lực của các nhân viên để có thể tạo môi trờng thuận lợi, giúp họ phát huy tốt khả năng của mình, góp phần vào sự phát triển công ty. Sử dụng đúng ngời đúng việc giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian lao động, giảm chi phí nhân công trong giá dự thầu, tăng khả năng cạnh tranh về giá cho công ty. Chẳng hạn nh, đối với những cán bộ phòng kỹ thuật lập biện pháp tiến độ thi công thì công ty nên lựa chọn những ngời đã trải qua thực tế ngoài công trờng hay là cử họ tham gia vào thi công ở một số công trình để họ có cái nhìn khách quan thực tế hơn. Từ đó sẽ đa ra đợc các giải pháp về kỹ thuật có tính khả thi hơn. Bên cạnh đó, sau mỗi lần tham gia đấu thầu, công ty cũng cần đúc rút kinh nghiệm: đối với những công trình mà công ty trợt thầu, công ty cần phân tích tìm ra nguyên nhân, thiếu sót trong Hồ sơ dự thầu đã lập của công ty để khắc phục lần sau. Đối với những công trình thắng thầu, công ty cũng phải tìm hiểu vì sao thắng thầu để khai thác thế mạnh ở những công trình tơng tự, qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ lập Hồ sơ dự thầu. - Thứ ba, đối với công tác đào tạo công ty cần phải: + Đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học: Công ty nên trích ra một phần lợi nhuận của công ty để đầu t cho lĩnh vực này. Công ty có thể lập ra một phòng chuyên nghiên cứu cải tiến các công nghệ hiện có, đầu t nghiên cứu ra các máy móc biện pháp thi công mới, tạo ra lợi thế tuyệt đối cho công ty khi công ty tham gia đấu thầu, hàng năm tổ chức các cuộc thi sáng tạo trong toàn công ty với nhiều chủ đề đa dạng phong phú nhằm tạo ra sự hng phấn, tính hăng say trong nghiên cứu khoa học của toàn công ty. + Việc đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật công ty có thể thực hiện các biện pháp sau: * Tự đào tạo thông qua giảng dạy bổ túc nghề nghiệp, thi nâng cấp, nâng bậc hàng năm. Công ty nên có các cuộc thi tay nghề cho công nhân hàng năm để kiểm tra trình độ một cách toàn diện đội ngũ công nhân của công ty, từ đó có kế hoạch đào tạo lại, đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. * Cử các cán bộ đến các trờng trung, đại học tu nghiệp nâng cao trình độ. * Vấn đề bức xúc cần quan tâm đào tạo ngay là: ngoại ngữ, tin học và đội ngũ Marketing. * Tạo điều kiện cho cán bộ tham dự thầu tham dự các cuộc trao đổi kinh nghiệm, các lớp bồi dỡng kiến thức về đấu thầu quốc tế do Tổng công ty tổ chức. * Tiến hành liên doanh, liên kết với các tập đoàn nớc ngoài, qua đó cử các cán bộ công nhân viên của công ty sang học tập kinh nghiệm thực tế từ lao động của các liên doanh hoặc có thể học hỏi, trao đổi lẫn nhau về kiến thức, nghiệp vụ, tay nghề. * Tổ chức và tạo điều kiện cho các đoàn cán bộ ra nớc ngoài để tìm hiểu nghiên cứu, học tập nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức. - Ngoài ra, công ty cũng cần có các biện pháp kích thích ngời lao động làm việc với tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm cao, tạo điều kiện để ngời lao động tự giác thực thi trách nhiệm. Việc cải tiến chế độ tiền lơng và quy định trách nhiệm cho ngời lao động phải gắn liền với chất lợng sản phẩm. Các biện pháp đó có thể là: + Chính sách thù lao lao động, thởng phạt hợp lý, đảm bảo lợi ích của ngời lao động. + Đề cao lòng tự trọng, lơng tâm, đạo đức nghề nghiệp. + Khuyến khích trách nhiệm có tính chất chính trị thông qua các tổ chức Đảng, Công đoàn. 4. Hoàn thiện công tác lập Hồ sơ dự thầu - một vấn đề quyết định cho việc xét thắng thầu của dự án. Thực tế nhiều công trình rất hay sai sót ở khâu thiết kế, dẫn đến bổ sung thiết kế hoặc sửa chữa hiệu đính làm cho dự án đầu t phải lập lại và phải xét duyệt lại toàn bộ dự án. Chính vì vậy, việc lập giá dự toán trớc hết chủ dự án và công ty phải đọc kỹ để hiểu thật cặn kẽ, chi tiết, tỉ mỉ công trình về mặt thiết kế so với thực tế mình khảo sát đợc. Một vấn đề đáng đợc quan tâm trong việc quản lý dự án đấu thầu cũng nh xét chọn thầu ở nớc ta là lập dự toán để tính giá bỏ thầu và công ty cần phải theo để phù hợp với môi trờng đấu thầu. Giá thầu là yếu tố quan trọng nhất cho thắng thầu và thi công đạt hiệu quả kinh doanh. Vậy để có giá bỏ thầu đúng với nguyên tắc đấu thầu của công ty là “Bỏ thầu thắng nhng phải làm đợc”. Ngời lập giá dự toán đấu thầu cần phải nắm vững về định mức sử dụng, nắm đợc đơn giá nơi công trình thi công từ đơn giá của Sở Tài chính - vật giá và mặt bằng giá trên thị trờng, hiểu rõ phơng án thi công, khả năng tài chính của công ty, chính sách khấu hao máy, sự phối hợp kết hợp giữa các công trình thi công. Còn việc xử lý giá thầu nên thống nhất ngay từ đầu trong tổ để xử lý từ lúc bắt đầu cho dễ trong việc làm giá, tránh phải sửa đi sửa lại. Những cái mình điều chỉnh thì gắn vào đó là các văn bản thể hiện tính giảm giá là hợp lý để đầy đủ cơ sở thuyết phục chủ đầu t, tránh hiện tợng không biết khi chủ đầu t hỏi đến những vấn đề mình giảm giá. Việc cập nhật giá đảm bảo thi công có hiệu quả và có lợi thế cạnh tranh bằng sự đặt hàng với khối lợng lớn và nguồn vật liệu ở bạn hàng quen, khai thác đợc nguồn vật liệu đạt yêu cầu chất lợng kỹ thuật nhng khoảng cách vận chuyển ngắn và giá rẻ cũng là tạo đợc lợi thế cạnh tranh. - Đối với công ty, cơ cấu quản lý nh thế là tơng đối tốt nhng lực lợng còn ít, khi công ty tham gia đấu thầu nhiều công trình thì lực lợng không đáp ứng nổi. Vậy công ty nên truyền thụ từ những ngời có kinh nghiệm sang những ngời cha có kinh nghiệm, sau dễ huy động và khi có dự án đấu thầu có sự phối hợp tác chiến bao giờ cũng hơn. Việc quản lý trong Tổ dự án đấu thầu đòi hỏi Phó giám đốc kinh doanh kiêm chủ nhiệm dự án phải thực hiện đầy đủ quyền lực của mình để cho ngời lập phơng án thi công, ngời quản lý giá, ngời lập hồ sơ có sự phối hợp chặt chẽ trong công việc, từ khảo sát tại bàn và hiện trờng đến công việc lên phơng án thi công và lập giá tối u cũng nh việc xử lý giá thầu cuối cùng. - Tiến độ triển khai công việc phải có lịch rõ ràng thời gian giữa những ngời phụ trách các công việc: + Ngời lập phơng án thi công phải là ngời xong đầu tiên để ngời làm giá và ngời làm các thủ tục hồ sơ có căn cứ. Yêu cầu phải làm xong khi có các yêu cầu kỹ thuật và tình hình cụ thể tại hiện trờng và tình hình công ty. + Trong thời gian chờ đợi có phơng án tổ chức thi công, ngời làm thủ tục hồ sơ và ngời lập giá phải tiến hành thu thập tất cả các thông tin cần thiết cho đấu thầu dự án đó, để khi có phơng án thi công là tiến hành vào công việc của mình khi có đầy đủ tài liệu trong tay. 5. Tăng cờng công tác khảo sát hiện trờng. Khảo sát hiện trờng là một khâu đặc biệt quan trọng trong đấu thầu, đảm bảo thành công thắng thầu đúng thực tế nhất từ đó đảm bảo có hiệu quả kinh doanh cao. Công ty nên tăng cờng công tác đi khảo sát cho tổ làm dự án thầu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ hoàn thành nhiệm vụ. Khảo sát hiện trờng công trình cần chú ý đến các vấn đề về địa chất công trình, mặt bằng giá, nguồn khai thác nguyên vật liệu đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và hợp lý hoá khoảng cách vận chuyển, địa điểm tập kết nguyên vật liệu, lán trại cho cán bộ công nhân viên thi công công trình, mức sống dân c... Công tác khảo sát hiện trờng đòi hỏi phải trả lời đầy đủ các vấn đề đó, để tạo cơ sở đầy đủ tài liệu cho lập phơng án thi công và lập giá dự thầu đạt độ chính xác cao và phù hợp với thực tế, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và thực trạng công trình, có thể có những ý kiến đề xuất thêm với chủ đầu t về công trình. Ngoài ra, trớc khi đi khảo sát hiện trờng công ty phải tiến hành khảo sát tại bàn: - Đánh giá về dự án: địa điểm tiêu chuẩn thi công, mức nguồn vốn dự định giá trị công trình, khả năng sơ bộ công ty có thể đảm đơng thi công đợc hay không... để tiến hành mua Hồ sơ mời thầu tránh mất những chi phí không đáng có khi cha tính toán kỹ và chi phí quan hệ khi khả năng thắng thầu thấp, các điều kiện bất lợi nh giá trị công trình nhỏ, địa điểm thi công xa, nguồn vốn cha xác định... - Khảo sát tại bàn còn một vấn đề nữa là việc xem xét kỹ Hồ sơ mời thầu: những vấn đề đòi hỏi tiêu chuẩn kỹ thuật, bản vẽ, bản tiên lợng gồm khối lợng hạng mục công trình, các đòi hỏi khác về thủ tục hồ sơ để làm căn cứ cho cuộc khảo sát và lập hồ sơ dự thầu. 6. Hoàn thiện phơng pháp tính giá dự thầu để tạo điều kiện cạnh tranh trong đấu thầu. Hiện nay, giá của công ty đa ra ngày càng cao, vì vậy giá dự thầu cha phải là chiến lợc cạnh tranh có hiệu quả của công ty. Để giá dự thầu là một thế mạnh trong quá trình tham dự đấu thầu, công ty nên phấn đấu hạ giá thành sản phẩm song song với nó là đa ra chiến lợc giá cả phù hợp với điều kiện cụ thể của từng công trình và hoàn cảnh của công ty ở từng thời điểm. Muốn hạ giá thành xây lắp công ty phải tiết kiệm hợp lý mọi khoản chi phí thuộc về chi phí trực tiếp và chi phí chung. Muốn vậy, trớc tiên cán bộ lập giá dự thầu phải nắm đợc đầy đủ chính xác các nguồn thông tin nh: Thông tin về đối thủ cạnh tranh, thông tin về t liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng, tình hình nguồn vật liệu xây dựng, giá cả hay xác định khả năng mua sắm vật t xây dựng, đặc biệt là mối quan hệ của công ty với các nhà cung ứng vật liệu xây dựng, tình hình nguồn máy móc thiết bị xây dựng và khả năng tự mua sắm hay đi thuê, nghiên cứu nguồn vật liệu sẵn có tại địa phơng, nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lợng xây dựng tại chỗ. Các nguồn thông tin này công ty nên giao cho cán bộ nhân viên lập Hồ sơ dự thầu thu thập và xử lý. - Giảm chi phí vật liệu: sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu bằng cách tính chính xác số lợng nguyên vật liệu định mức cho mỗi loại công việc... - Tiết kiệm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu: tận dụng vật liệu có tại địa phơng thay vì vận chuyển từ nơi khác đến, phải bố trí hợp lý công tác thi công và quy định chính xác công tác vận chuyển để giảm bớt thời gian và chi phí vận chuyển. Công ty cần xác định nên mua càng gần công trình càng tốt. - Giảm giá mua nguyên vật liệu: Công ty có thể sử dụng giá thực tế để tính giá tranh thầu vì định mức giá xây dựng cơ bản thờng không sát với thực tế. Trong Hồ sơ dự thầu, công ty có thể kèm theo báo giá của nhà cung ứng. - Giảm chi phí nhân công: để giảm chi phí nhân công, công ty không thể cắt giảm tiền lơng, tiền thởng và phụ cấp của công nhân mà thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động, nâng cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá trong thi công. Đồng thời xác định đúng số lao động, cấp bậc hay trình độ của họ đối với từng loại công việc, từ đó xác nhận đợc hao phí hay đơn giá nhân công một cách hợp lý. Ngoài ra, công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài tại địa phơng trong những việc lao động địa phơng có thể đảm nhận đợc, nếu chi phí nhân công tại địa phơng thấp hơn. Tuy nhiên, biện pháp này đa ra để nhấn mạnh đến việc tạo công ăn việc làm nâng cao thu nhập cho lao động địa phơng (không nên đa chi phí giá nhân công rẻ và trong Hồ sơ dự thầu vì nh thế dễ bị coi là bóc lột nhân công địa phơng). - Giảm chi phí máy thi công: máy móc thiết bị thi công của công ty là một trong những thế mạnh của công ty song công ty cha khai thác triệt để đợc lợi thế này. Trong thời gian tới, công ty nên xây dựng riêng cho mình đơn giá máy thi công dựa trên năng lực máy thi công hiện có nh vậy mới giảm đợc đơn giá máy thi công trong giá dự thầu. - Hạ thấp chi phí chung, tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý một cách khoa học, gọn nhẹ, đảm bảo hiệu quả công tác quản lý, giảm chi phí bảo hộ lao động và an toàn kỹ thuật bằng cách tổ chức lao động khoa học, áp dụng máy móc thiết bị vào những khâu nặng nhọc nguy hiểm, giảm chi phí thi công, chi phí tu sửa máy móc thiết bị và công cụ cho sản xuất. Nh ta đã biết giá thành xây lắp đợc tính theo công thức: GXL = VL + NC + M + C + L + VAT Trong đó: GXL: Giá thành xây lắp VL: Chi phí vật liệu NC: Chi phí nhân công M: Chi phí máy thi công C: Chi phí chung L: Thu nhập chịu thuế tính trớc VAT: Thuế giá trị gia tăng đầu ra Gdth = GXL + P Gdth: Giá dự thầu P: Lợi nhuận mong muốn Theo cách tính này, giá thành thờng ít thay đổi. Do vậy, nếu giá dự thầu thấp thì mức lợi nhuận thấp, còn nếu muốn lợi nhuận cao thì giá dự thầu phải cao. Tuy nhiên, nếu giá dự thầu cao thì khả năng trúng thầu của Công ty lại giảm đi. Công ty muốn hoạt động có hiệu quả thì phải tính toán giá dự thầu sao cho vừa có thể trúng thầu lại vừa có lãi khi trúng thầu. Tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể, đối thủ cạnh tranh cụ thể mà công ty có thể đa ra mức giá dự thầu nh sau: Trờng hợp 1: (VL + NC + M + C) + VAT < Gdth (VL + NC + M + C) + P + VAT P: Lợi nhuận mong muốn. Trờng hợp này công ty có thể đạt đợc mức lãi dự kiến nhng mức giá dự thầu sẽ cao, đây là mức giá cao nhất mà công ty sẽ dự thầu. Phơng án này có thể áp dụng khi các đối thủ cạnh tranh không mạnh hoặc công ty đứng đầu về kỹ thuật, công nghệ và đảm bảo chất lợng công trình cao. Trờng hợp 2: (VL + NC + M + C) + VAT Gdth < ( VL + NC + M +C) + P + VAT Trong trờng hợp này công ty đa ra mức giá dự thầu thấp hơn và chấp nhận mức lãi thấp, thậm chí không có lãi để đảm bảo việc làm cho ngời lao động nhng vẫn bù đắp giá thành xây lắp của công ty ( Gdth = GXL). Trờng hợp 3: (VL + NC + M + Cct) + VAT < Gdth < (VL + NC + M + Cct) + Cdn + VAT C = Cct + Cdn Cct : Chi phí quản lý công trờng Cdn: Chi phí quản lý doanh nghiệp Giá dự thầu của công ty lúc này thấp hơn giá thành xây lắp nhng vẫn đủ bù đắp đợc giá thành xây lắp công trờng. Tại mức giá này công ty không có lãi và phải cắt bỏ một phần chi phí quản lý doanh nghiệp cho công trờng nhằm duy trì hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phải tìm hiểu xem những nhân tố nào khác ảnh hởng tới giá dự toán xây lắp: - Trớc hết, đó là các nhân tố thuộc về các cơ quan quản lý Nhà nớc: +Tính thực tiễn của một số văn bản pháp quy vẫn còn thấp. + Sự không đầy đủ, đúng đắn của các định mức kinh tế - kỹ thuật. + Thiếu các tài liệu về quy chuẩn, tiêu chuẩn trong xây dựng. Các nhân tố này làm cho công tác xác định giá dự thầu gặp khó khăn do không có một tiêu chuẩn áp dụng thống nhất. - Nhân tố thuộc về Bên mời thầu: + Yêu cầu về năng lực kỹ thuật: số lợng máy móc thi công, chủng loại... khiến công ty phải đầu t mua sắm mới hoặc đi thuê, dẫn đến tiền đầu t cho máy móc tăng lên, tiền cho nhân công sử dụng máy cũng tăng lên, giá dự thầu tăng lên. + Yêu cầu về năng lực tài chính: công ty cần phải có số vốn đối ứng với giá trị gói thầu. Nếu yêu cầu về số vốn đối ứng quá lớn, công ty cần phải đi vay ngân hàng, lãi phải trả sẽ tăng lên nếu số vốn vay lớn, do đó giá dự toán dự thầu cũng sẽ tăng. - Nhân tố thuộc về thị trờng xây dựng: + Sự biến động của giá cả nguyên vật liệu, máy móc trên thị trờng xây dựng, khủng hoảng thừa thiếu các nguyên vật liệu xây dựng. + Số lợng và thị phần của các nhà thầu đối thủ: họ có thể khống chế giá cả nguyên vật liệu, bao tiêu của một loại nguyên vật liệu nào đó. + Sự phá huỷ hợp đồng của các nhà cung cấp nguyên vật liệu khiến nhà thầu phải tìm kiếm nguồn đầu vào mới với giá cả cao hơn... - Nhân tố thuộc về nhà thầu nh: + Số lợng và chất lợng máy móc thiết bị thi công. + Năng lực của các cán bộ làm công tác tính giá dự thầu. + Tiền lơng và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty: nếu số lợng này tăng thì chi phí cho nhân công tăng, do đó giá dự toán thầu tăng. - Sai sót do t vấn: + Sai sót do thiết kế: việc tính các chi phí dự toán là không đúng. + Nghiên cứu đầy đủ các giải pháp thiết kế kỹ thuật dẫn đến lựa chọn phơng án không hợp lý, tăng chi phí dự toán... - Một số nhân tố bất khả kháng khác: thiên tai, địch họa... Chính vì vậy, khi tính toán giá dự thầu, công ty cần phải hết sức chú ý, tính toán hết các khả năng có thể xảy ra cho phơng án dự thầu, tìm phơng án hạn chế tối thiểu các tình huống bất ngờ. Để khắc phục tình trạng giá dự thầu quá thấp hoặc quá cao, công ty cần phải: - Khi xây dựng giá dự thầu công ty phải dựa vào các cơ sở có liên quan nh các quy định của nhà nớc về cách tính đơn giá các hạng mục, các quy định về thuế, các chính sách u đãi... Dựa vào các quy định về giá của nhà nớc, công ty có thể tính toán và thực hiện một cách tiết kiệm bằng các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ của riêng mình. Tức là công ty sẽ dựa vào cơ sở pháp lý đó để xây dựng một giá thầu hợp lý nhất. Khi xác định giá dự thầu cán bộ tính giá không đợc bỏ qua các nguyên tắc tính thuế và các chính sách có liên quan. Do đó, khi lên đơn giá công ty cần phải tính toán xem hàng hoá nào có thể mua đợc ở trong nớc, hàng hoá nào không để giảm tới mức tối đa tiền thuế. Mặt khác, công ty cũng phải nắm đợc các nguyên tắc, phơng pháp tính trị giá hải quan để nắm bắt đợc những chi phí nào đợc loại ra, những chi phí nào đợc tính vào giá trị tính thuế. - Với mỗi gói thầu, công ty phải xây dựng nhiều mức giá chào khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi khi ra quyết định dự thầu, đàm phán ký hợp đồng. - Nghiên cứu kỹ đặc điểm công trình, đặc diểm khí hậu, địa hình khu vực xem yếu tố nào đặc biệt có thể làm tăng giá dự toán. - Nghiên cứu kỹ các nhân tố làm thay đổi giá dự thầu nh thị trờng vật liệu xây dựng, mạng lới cung ứng nguyên vật liệu tại công trình, địa phơng, khu vực lân cận, mạng lới giao thông vận tải. - Nghiên cứu kỹ nguồn lao động địa phơng: số lợng, chất lợng, giá cả chung ở khu vực này so với giá cả ở các khu vực lân cận, các trờng hợp cần phải đào tạo thêm dẫn đến làm tăng chi phí dự toán. - Tận dụng tối đa các nguồn nguyên vật liệu còn thừa ở các công trình đang thi công khác, kết hợp sử dụng máy móc thiết bị cho nhiều công trình trong cùng một thời gian. - Thờng xuyên cập nhật các văn bản pháp quy, các định mức kinh tế - kỹ thuật của Nhà nớc, các quy chuẩn, tiêu chuẩn mới nhất để xác định giá dự thầu một cách chính xác. 7. Hoàn thiện khâu nghiệm thu và quản lý chất lợng công trình. Hiện nay hệ thống quản lý chất lợng của công ty hoạt động cha có hiệu quả. Công ty cha bố trí công việc đúng với khả năng và chuyên môn của các cán bộ kỹ thuật. Chức năng và vai trò của hệ thống này cha đợc coi trọng. Để khắc phục tình trạng trên, công ty nên tổ chức ở mỗi đội thành viên từ 1 đến 2 cán bộ quản lý chất lợng, họ hoạt động độc lập không phải kiêm nhiệm theo dõi giám sát thi công cụ thể một công trình nào. Họ có nhiệm vụ kiểm tra thờng xuyên việc tuân thủ các quy trình quy phạm xây dựng tại các công trình, giúp các cán bộ trực tiếp giám sát công trình các biện pháp để phòng ngừa và khắc phục các sai phạm về kỹ thuật. Có nh vậy những cán bộ quản lý chất lợng này mới có điều kiện và thời gian để giám sát đợc tất cả các công trình cũng nh để nghiên cứu đa ra các biện pháp kỹ thuật hữu hiệu phục vụ công tác thi công đạt kết quả tốt. Số cán bộ này phải đợc lựa chọn cẩn thận trong số đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn hơn các cán bộ kỹ thuật khác. Để tăng cờng vai trò của hệ thống quản lý chất lợng, công ty cần ban hành quy định mang tính chất bắt buộc, chỉ khi nào đợc sự đồng ý và xác nhận của cán bộ quản lý chất lợng thì công trình mới đợc bàn giao và thanh toán. Tránh tình trạng hiện nay, một số công trình cha có chữ ký đồng ý của cán bộ quản lý chất lợng nhng vẫn đợc bàn giao và thanh toán. - Kiểm tra công tác chuẩn bị thi công: trớc khi bắt tay vào thi công công trình, công ty nên chuẩn bị kỹ công tác này, các cán bộ kỹ thuật đợc giao theo dõi thi công phải chuẩn bị đầy đủ các biện pháp, phơng án thi công, trình bày biểu đồ tiến độ thi công, bố trí sắp xếp nhân lực cho từng giai đoạn và từng công việc, thời gian và số lợng vật t cần đáp ứng những yêu cầu về trang bị máy móc. Tất cả những điều trên phải đợc thông qua phòng kỹ thuật, chỉ khi nào đợc thông qua thì công trình mới đợc khởi công. Nếu vì lý do nào đó mà các yếu tố trên cha đợc đáp ứng thì công ty cần có ngay các phơng án bổ sung, công tác chuẩn bị có thể làm chậm khởi công, nhng nó sẽ tạo điều kiện cho cả quá trình thi công đợc thuận lợi. - Kiểm tra quá trình cung ứng vật t: chi phí cho việc mua vật t và nguyên liệu để đa vào công trình chiếm 60 - 70% giá trị công trình. Do vậy, việc chất lợng công trình đáp ứng đợc yêu cầu thiết kế đề ra phụ thuộc trực tiếp vào chất lợng nguyên vật liệu và các chi tiết thiết bị khác đợc cung ứng. Cho nên việc kiểm tra nguyên vật liệu và các chi tiết đợc cung ứng có ý nghĩa to lớn. Vì vậy, công ty phải thực hiện các nguyên tắc nhằm cải tiến việc đảm bảo chất lợng và loại trừ những trờng hợp cung ứng vật t không đạt chất lợng: + Công ty và bên cung cấp hàng phải tiến hành trao đổi, bàn bạc đi đến sự thống nhất trong suốt quá trình thi công. + Công ty và bên cung cấp vật t phải chịu trách nhiệm đầy đủ về việc kiểm tra chất lợng vật t. + Công ty chịu trách nhiệm cung cấp những thông tin đáng tin cậy và các yêu cầu đợc xác định rõ ràng về từng loại vật t cho bên cung ứng. + Giữa công ty và bên cung cấp phải ký một hợp đồng xác định chất lợng sản phẩm, số lợng và giá cả, thời gian cung cấp, phơng thức thanh toán. Công ty phải chú ý kiểm tra chất lợng những loại vật t để lâu ngày trong kho dễ bị xuống cấp, chú ý công tác bảo quản đinh kỳ một cách kết quả nhất theo định kỳ để tránh tình trạng vật t xuống cấp do bảo quản không tốt. Đối với các loại vật t dễ bị xuống cấp nên dùng đến đâu mua đến đó. Trong công tác quản lý chất lợng, công ty cần lu ý kiểm tra thờng xuyên tình trạng máy móc thiết bị thi công. Có chế độ bảo dỡng định kỳ, để khi cần thiết máy móc thiết bị có thể hoạt động đợc ngay. Công ty cần cố gắng tăng khối lợng công việc do máy móc thực hiện, có nh vậy chất lợng công trình mới đợc nâng cao. Đối với các loại máy móc thiết bị còn thiếu, công ty cần đầu t để mua sắm cho đầy đủ (bao gồm cả các máy móc thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra chất lợng). Bên cạnh việc bảo dỡng định kỳ, đầu t máy móc thiết bị mới, công ty cần đào tạo đội ngũ thợ vận hành máy có tay nghề cao và có ý thức trong việc bảo quản và sử dụng máy móc thiết bị. - Công ty cần phải kiểm tra chặt chẽ chất lợng sản phẩm dở dang ở các khâu trong quá trình sản xuất, các sản phẩm này phải đạt chất lợng thì mới làm tiếp các bớc sau. Cán bộ quản lý chất lợng và kỹ thuật phải thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành quy trình kỹ thuật, phơng pháp thao tác, tỷ lệ pha trộn cấp phối, liều lợng vật liệu có đúng với các chỉ tiêu yêu cầu đặt ra hay không. Trong từng hạng mục công trình cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra: nếu thấy phần công việc trớc đảm bảo chất lợng thiết kế đề ra thì mới cho công nhân làm tiếp phần sau. Tránh tình trạng công việc hay hạng mục công trình trớc cha đảm bảo các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu về chất lợng lại làm luôn công việc hay hạng mục tiếp theo. Sau khi kết thúc mỗi phần công việc trong hạng mục công trình, cán bộ quản lý chất lợng và cán bộ kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu, tiến hành ghi chép đầy đủ số liệu kiểm tra vào sổ nhật ký công trình để làm tài liệu theo dõi kiểm tra và xác định trách nhiệm khi có sự cố đối với công trình. - Thực hiện tốt hồ sơ hoàn công: trớc khi bàn giao công trình cho chủ đầu t, công ty cần tiến hành hoàn thiện đầy đủ hồ sơ hoàn công về thiết kế, thay đổi thiết kế và công việc đã thực hiện. Đây không chỉ là cơ sở để thanh quyết toán công trình mà nó còn giúp cho công ty có cơ sở để đánh giá công tác quản lý chất lợng. Theo nguyên tắc, chủ đầu t chịu trách nhiệm chung đối với chất lợng công trình. Ngời giám sát thi công chịu trách nhiệm giám sát việc sử dụng đúng, đủ vật liệu, thiết bị thi công vào công trình, đảm bảo thi công theo đúng thiết kế. Ngời giám sát thi công đợc hởng phụ cấp trách nhiệm cao nhng nếu phát hiện chất lợng công trình không đảm bảo nh thiết kế; vật t, thiết bị sử dụng bị thiếu, kém chất lợng thì ngời giám sát thi công phải chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại; nhà thầu chịu trách nhiệm về sử dụng đúng, đủ, kịp thời vật t, thiết bị, nhân công để thi công công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết. Trờng hợp phát hiện có gian lận so với cam kết sẽ phải bồi thờng, chịu phạt theo hợp đồng. Nói tóm lại, để nâng cao chất lợng công trình, công ty cần phải thực hiện kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của quá trình thi công, đảm bảo các khâu này phải thực hiện đúng các yêu cầu quy định đã đề ra. 8. Tăng cờng công tác Marketing, mở rộng thị trờng tăng uy tín của công ty, nâng cao hiệu quả đấu thầu. Hiện nay ở công ty chức năng này hầu nh cha đợc quy định và thực hiện theo đúng nghĩa, chức năng này không đợc quy định cho từng ngời, mà do Giám đốc công ty giữ vai trò giao dịch chính, các cán bộ của các phòng ban có liên quan tham gia và góp ý kiến với giám đốc. Do đó, công tác marketing cũng cha phát huy tác dụng. Trong thời gian tới, công ty nên có những chiến lợc sau cho vấn đề marketing của mình: - Thứ nhất, coi trọng công tác marketing, từ quan hệ giao dịch, là khách hàng ban đầu sang khách hàng truyền thống lâu dài. Thực hiện sản phẩm đảm bảo chất lợng, tiến độ thời gian, giá thành vừa phải, giữ đợc uy tín là biện pháp hữu hiệu gìn giữ khách hàng. Mỗi nhân viên, cán bộ các phòng kinh tế, kỹ thuật, kinh doanh đều là một nhà marketing. - Thứ hai, công ty cần tiến hành phổ biến rộng rãi cho các cán bộ công nhân viên của công ty về việc tìm kiếm và thu thập thông tin mời thầu, khuyến khích họ bằng tiền theo % giá trị công trình hoặc công ty tiến hành đứng ra đấu thầu và giao lại cho họ làm chủ thi công công trình đó. - Thứ ba, Quảng cáo đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình giới thiệu, tiếp cận với khách hàng. Vì vậy, công ty nên dành chi phí thoả đáng cho hoạt động quảng cáo, xem nó là một phần trong nghiệp vụ “bán hàng”. Có thể cùng một lúc áp dụng các loại hình quảng cáo nh: vận dụng thơng mại điện tử (E. Commerce), tờ rơi quảng cáo phơng tiện, công cụ, máy móc thiết bị, năng lực thực hiện của doanh nghiệp... hoặc trên các tập san, tạp chí chuyên ngành trong nớc và quốc tế, kể cả đa lên mạng Internet... - Thứ t, công ty phải thiết lập một hệ thống thông tin đầy đủ về những định hớng chiến lợc đầu t của nhà nớc, của các Bộ, ngành, các dự án lớn trọng điểm của Nhà nớc, tiếp cận các cơ quan lập dự án từ bớc nghiên cứu tiền khả thi đến nghiên cứu khả thi. - Thứ năm, chiến lợc cạnh tranh: + Chiến lợc chuyên môn hoá và đa dạng hoá: áp dụng chiến lợc này, công ty tập trung sự hoạt động của mình vào một loại thị trờng xây dựng chủ yếu. Chiến lợc chuyên môn hoá cũng nhằm mục đích củng cố lợi thế tuyệt đối đã đạt đợc của công ty. Bên cạnh chuyên môn hoá sản phẩm của công ty, công ty có thể chuẩn bị một số khả năng sản xuất khác để dễ dàng thích ứng với nhu cầu thị trờng nhất là ở trong trờng hợp khi lĩnh vực sản xuất chính của công ty bị đối thủ cạnh tranh đang dần dần lấn chiếm hoặc do sự tinh nhạy của công ty trong việc đánh giá triển vọng của các thị trờng đang đợc khám phá. + Chiến lợc dựa vào lợi thế tơng đối: công ty cần khai thác triệt để lợi thế do khả năng sản xuất đặc thù của mình mang lại. Khả năng đặc thù này không có ở các đối thủ khác, mặc dù các đối thủ là các lực lợng mạnh hơn. Ví dụ, so với các công ty xây dựng nớc ngoài, công ty Công trình giao thông 208 không thể cạnh tranh bằng máy móc thiết bị hiện đại đợc, nhng trong thị trờng xây dựng Việt Nam với các công trình có quy mô nhỏ, đòi hỏi mức cơ giới hoá thấp hơn thì công ty vẫn có lợi thế tơng đối. + Chiến lợc liên kết để tăng sức cạnh tranh: đấu thầu quốc tế công ty không đủ t cách pháp nhân tham gia, nên phải cùng tổng công ty trong việc liên kết với 15 công ty thành viên của Tổng tham gia đấu thầu quốc tế. Những công trình này có giá trị lớn, tiêu chuẩn kỹ thuật cao, có lợi nhuận cao, vốn đầu t của các tổ chức tài chính quốc tế, thi công đợc tập trung hơn... Việc tăng sức mạnh bằng sự liên kết và dựa vào sự đỡ đầu của cấp trên là công việc cần đợc tận dụng triệt để, không những ở trong đấu thầu mà còn trong cả vấn đề về vốn. III. Một số kiến nghị. 1. Một số kiến nghị đối với Nhà nớc: - Cần tăng cờng tính công khai trong công tác đấu thầu, giảm bớt các hiện tợng chạy chọt, lo lót, săn lùng các dự án thầu. Đề nghị Chính Phủ giao cho một cơ quan của Chính phủ là Bộ Kế hoạch - Đầu t hoặc có thể giao cho một tổ chức nghề nghiệp vô chính phủ nh hiệp hội nhà thầu xây dựng Việt Nam nhằm tạo ra tính minh bạch trong đấu thầu, thờng xuyên đăng tải trên một tờ công báo tất cả các dự án gọi thầu và các kết quả xét thầu., vấn đề này cần đợc đăng tải công khai và cung cấp cho tất cả các nhà thầu. - Cần rà soát lại quy chế đấu thầu hiện hành, sửa đổi, bổ sung một số điều cần thiết để ngăn ngừa tiêu cực trong quá trình áp dụng quy chế: + Cần bổ sung các điều kiện ràng buộc trách nhiệm trong việc chuẩn bị Hồ sơ mời thầu của chủ đầu t, trong t vấn, thiết kế, giám sát thi công và giám định chất lợng. Cần có các hình thức chế tài cụ thể đối với các chủ đầu t, tổ chức t vấn, thiết kế, giám sát thi công, bộ phận nghiệm thu chất lợng công trình... cũng nh đối với các nhà thầu. Mọi tổ chức thiết kế, giám định, nghiệm thu, nhà thầu... đều phải có trách nhiệm bối thờng vật chất nếu để sai sót trong công việc. + Phải có quy định cụ thể về trình độ của các chuyên gia trong tổ xét thầu cũng nh cán bộ của các ban Quản lý dự án. Các chuyên gia trong ban Quản lý dự án cần có chuyên môn giỏi và thâm niên công tác trong ngành. + Cần quy định trách nhiệm của chủ đầu t về việc tổ chức gọi thầu, quy định chủ đầu t chỉ đợc gọi thầu khi đã đảm bảo nguồn vốn cho dự án để đảm bảo thanh quyết toán cho nhà thầu khi hoàn thành công trình, đảm bảo cho nhà thầu không bị chiếm dụng vốn. - Đấu thầu trong xây dựng có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tổ chức và là một hoạt động có tác động hết sức tích cực mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng mang trong mình nhiều tiêu cực. Vì vậy, để hỗ trợ cho cuộc đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng trong xây dựng cơ bản, ngoài biện pháp tăng cờng giáo dục chính trị t tởng, kiểm tra, kiểm soát cần phải luôn luôn hoàn thiện pháp luật. ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại nhiều quy định đấu thầu khác nhau của các Bộ, ngành, nội dung một số văn bản còn cha rõ ràng, cụ thể. Để nhanh chóng đa hoạt động đấu thầu vào nền nếp Nhà nớc cần phải hoàn thiện các văn bản có liên quan đến hoạt động đấu thầu, triển khai luật xây dựng đã đợc Quốc hội ban hành - Nhà nớc nên thành lập một tổ chức độc lập chuyên giám sát, theo dõi việc tổ chức đấu thầu và xét thầu các dự án nhóm A, đồng thời để thu nhận, phản ảnh cho Chính phủ mọi khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu thầu, tránh tình trạng có phản ánh thiếu chính xác, mâu thuẫn nhau trên các phơng tiện thông tin đại chúng gây hiểu lầm trong d luận xã hội. - Vấn đề xử phạt trong vi phạm đấu thầu cũng cần phải rõ ràng, cụ thể, chi tiết hơn. Ngời vi phạm quy chế đấu thầu vừa phải bồi thờng thiệt hại, đồng thời phải nộp một khoản tiền nhất định. Mức phạt này vừa có tính chất giáo dục nhng không phải quá nhẹ để trở thành hình thức, nó phải thể hiện cả tính trừng phạt trong đó. Đồng thời để chống tình trạng bỏ giá thầu thấp, Nhà nớc cần nhanh chóng ban hành các quy định về chống phá giá trong đấu thầu. - Do khả năng tài chính hạn hẹp nên các nhà thầu Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, không đủ điều kiện để dự thầu độc lập, không có khả năng xin bảo lãnh khi tham gia đấu thầu quốc tế. Để hỗ trợ các nhà thầu tham gia và trúng thầu, nhà nớc nên thành lập các Tổng công ty giao thông mạnh nh hiện nay nhng với số vốn lớn hơn. Để tăng khả năng dự thầu của các doanh nghiệp Việt Nam thì chúng ta cần phải cải tổ lại hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp. Nhà nớc nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp để họ có thể tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trờng. Một khi các đơn vị nói trên mạnh dần lên thì các hỗ trợ cũng dần dần đợc loại bỏ để tạo thế cạnh tranh tự do. - Tình trạng thiết bị công nghệ của các nhà thầu Việt Nam hiện nay rất lạc hậu so với thế giới và khu vực. Muốn thắng thầu họ phải trang bị kỹ thuật công nghệ mới, điều đó đòi hỏi phải có tiền trong điều kiện tài chính có hạn. Để giải quyết vấn đề này, trớc mắt nhà nớc cần có chính sách u tiên cho các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu thiết bị, công nghệ hiện đại, mặt khác thúc đẩy quá trình thành lập và phát triển các công ty cho thuê tài chính. - Hiện nay, các công trình xây dựng ở nớc ta có chất lợng rất kém. Do vậy, đi đối với yêu cầu tăng cờng giám sát chất lợng công trình, cần tăng cờng công tác thanh tra, giám sát của Nhà nớc, nhằm phát hiện và thi hành kỷ luật kịp thời những cá nhân và tập thể vô trách nhiệm, hoặc cố ý buông lỏng quản lý chất lợng dẫn đến giảm chất lợng công trình. 2. Một số kiến nghị đối với Bộ Giao thông vận tải: a.Quy định cụ thể về việc phân chia dự án thành quá nhiều gói thầu. Do gói thầu có giá trị nhỏ, nhà thầu không tập trung phơng tiện thiết bị và nhân lực để thực hiện gói thầu dứt điểm, thậm chí thờng khoán cho các xí nghiệp, đội, ít quan tâm đôn đốc, kiểm tra. Mặt khác, gói thầu giá trị nhỏ, lợi nhuận của nhà thầu ít không tạo điều kiện cho nhà thầu tích luỹ lợi nhuận để tái đầu t phơng tiện, thiết bị. Kiến nghị: Việc phân chia các gói thầu của dự án phải căn cứ vào tính chất kỹ thuật của các hạng mục công trình, không đợc phân chia thành quá nhiều gói thầu có giá trị nhỏ, trừ những gói thầu có tính chất kỹ thuật riêng hoặc ở cách nhau quá xa. Đây là việc làm của các chủ dự án, Bộ đã có quy định rõ về khung mức giá trị để phân chia gói thầu nhng các chủ dự án cha muốn làm việc này, cần khắc phục. b. Về giá gói thầu. Hiện nay theo cách làm của Bộ Giao thông vận tải vẫn giữ theo quy định cũ của quy chế đấu thầu ban hành theo NĐ 43/CP trớc đây là giữ bí mật về giá gói thầu, trong kế hoạch đấu thầu chỉ ghi là ớc giá trị gói thầu, còn giá gói thầu chính thức là giá trị dự toán xây lắp đợc duyệt trớc khi mở thầu. Kiến nghị: Thực hiện theo đúng quy chế đấu thầu là dự toán của từng gói thầu phải đợc duyệt trớc khi duyệt kế hoạch đấu thầu hoặc ít nhất cũng phải đợc duyệt trớc khi duyệt Hồ sơ mời thầu và giá trị dự toán xây lắp đợc duyệt nêu trên là giá gói thầu và đợc công khai đa vào trong nội dung Hồ sơ mời thầu. Chủ đầu t và t vấn lập Hồ sơ mời thầu (nếu có) phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của tiên lợng mời thầu. Tiên lợng mời thầu phải đầy đủ khối lợng phù hợp với khối lợng trong thiết kế và trong dự toán xây lắp đợc duyệt. Cách làm nh trên phù hợp với quy định của quy chế đấu thầu và Thông t hớng dẫn của Bộ Kế hoạch - Đầu t, đồng thời để chủ đầu t có cơ sở đối chiếu khối lợng mời thầu với khối lợng trong dự toán đợc duyệt, tránh đợc hiện tợng khối lợng mời thầu có những sai khác so với khối lợng tơng ứng trong giá gói thầu. c. Hiện tợng “mua bán thầu”: Hiện nay có không ít gói thầu xảy ra tình trạng nhà thầu trúng thầu đã bán lại một phần hoặc toàn bộ giá trị gói thầu cho một nhà thầu khác để lấy một khoản tiền nào đó. Kiến nghị: Bộ cần quy định các chủ đầu t, t vấn giám sát phải thờng xuyên, nghiêm túc thực hiện công tác kiểm tra trên hiện trờng, nếu thấy lực lợng thi công không phải là nhà thầu đã trúng thầu hoặc nhà thầu phụ đã đợc chủ đầu t chấp thuận cho thi công phải báo cáo ngay về Bộ để có biện pháp xử lý. Nếu chủ đầu t không phát hiện hoặc không báo cáo, khi các cơ quan quản lý nhà nớc, cơ quan cấp trên tiến hành kiểm tra phát hiện thì chủ đầu t phải chịu trách nhiệm nh là một sự đồng tình và phải chịu xử lý theo quy định. d. Vấn đề thầu phụ và liên danh các nhà thầu: Hiện nay cũng có hiện tợng các nhà thầu liên danh với nhau để đấu thầu, sau khi trúng thầu, chỉ để lại một nhà thầu thi công và nhà thầu thi công phải chi tiền cho các nhà thầu khác trong liên danh. Mặt khác, cũng có tình trạng nhà thầu liên danh gồm nhiều thành viên, khi trúng thầu, có quá nhiều nhà thầu cùng tham gia thi công trong phạm vi của một gói thầu. Kiến nghị: Bộ quy định mỗi gói thầu nhà thầu chính không đợc thuê quá 2 nhà thầu phụ hoặc mỗi liên danh không đợc vợt quá 3 nhà thầu nhằm đảm bảo trong mỗi gói thầu không có quá 3 đơn vị thi công. Trong đó, nhà thầu chính phải đảm nhận phần việc có giá trị lớn nhất trong liên danh. Không đợc giao cho nhà thầu phụ thi công những hạng mục quan trọng chính yếu của gói thầu nếu không đợc sự chấp thuận của chủ đầu t. e. Vấn đề trung thực trong kê khai Hồ sơ dự thầu. Hiện tợng một số nhà thầu kê khai năng lực kinh nghiệm không trung thực, thậm chí có nhà thầu còn chữa lại bản sao hợp đồng về giá trị để đa vào Hồ sơ dự thầu. Kiến nghị: Để ngăn chặn hiện tợng này cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chủ đầu t với các cơ quan tham mu của Bộ. Các hợp đồng sau khi ký kết, chủ đầu t gửi 01 bản về Bộ, cục giám định để lu giữ. Khi kết thúc công trình, chủ đầu t phải có văn bản xác nhận tình trạng thực hiện của nhà thầu về chất lợng, về tiến độ. Những biểu hiện “gian lận” sẽ đợc xử lý nghiêm túc theo quy định hiện hành của Bộ về “trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi vi phạm về quản lý, bảo đảm chất lợng các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông”. f. Năng lực của chủ dự án trong đấu thầu: Thực trạng hiện nay, trình độ năng lực, tổ chức bộ máy và con ngời của các chủ đầu t không đồng đều, không ít chủ đầu t trình độ nghiệp vụ về công tác đấu thầu còn hạn chế nhiều do bộ máy tổ chức cùng nhân sự ở các cơ quan giúp việc chủ đầu t năng lực non yếu hoặc ít chịu nghiên cứu, đọc tìm hiểu nội dung các văn bản pháp quy. Do vậy việc triển khai công tác đấu thầu bị chậm gây không ít khó khăn trong công tác thẩm định xét duyệt, thậm chí có những vi phạm quy định do không nắm đợc quy chế, đặc biệt là đối với các Sở Giao thông vận tải hoặc ban Quản lý dự án có ít dự án. Kiến nghị: Bộ tổ chức cho in ấn phát hành tài liệu về quy chế quản lý đầu t và xây dựng, quy chế về đấu thầu, các văn bản quy định của Bộ, giao cho các chủ đầu t, các Sở Giao thông vận tải tổ chức các lớp tập huấn về các quy chế quản lý đầu t và xây dựng, quy chế đấu thầu. Có thể tổ chức theo từng cụm sở để tiết kiệm thời gian và chi phí. g. Hiện tợng “giá bỏ thầu quá thấp so với giá gói thầu”: Hiện tợng này thờng thấy đối với các gói thầu sử dụng nguồn vốn ODA và một số gói thầu sử dụng nguồn vốn trong nớc nhng đấu thầu rộng rãi. Nguyên nhân: Đối với các gói thầu sử dụng nguồn vốn ODA- giá gói thầu đợc ớc trên tổng mức đầu t mà cha thực hiện bằng giá dự toán đợc duyệt nên thiếu chính xác không có cơ sở để xem xét tính hợp lý của giá dự thầu. Giá trị một gói thầu của dự án ODA là khá lớn, khoản tạm ứng lớn, nhà thầu đôi khi nhắm mắt bỏ giá thầu thấp để lấy tiền tạm ứng trang trải cho quá khứ, trông chờ vào trợt giá của đồng ngoại tệ, trông chờ vào sự cứu vớt (tởng tợng) của nhà nớc sau này... Kiến nghị: - Các gói thầu sử dụng nguồn vốn ODA vẫn nên quy định phải lập và duyệt dự toán, ít nhất cũng dùng để xem xét sự hợp lý của giá dự thầu khi đánh giá giá thầu. - Khi xem xét đánh giá Hồ sơ dự thầu, cần phải xem xét tính hợp lý của các đơn giá dự thầu. Cụ thể: những đơn giá về nhân công phải xấp xỉ với đơn giá nhân công đợc duyệt để đảm bảo quyền lợi của ngời lao động. Đơn giá các vật t chủ yếu nh ximăng, sắt thép, nhựa đờng, xăng dầu phải đảm bảo xấp xỉ hoặc bằng giá nhà nớc quy định. Đơn giá các vật liệu xây dựng nh cát, đá, sỏi, đất... cũng phải bằng 80 - 85% đơn giá vật liệu xây dựng địa phơng hiện hành. Đơn giá máy phải đảm bảo có chi phí khấu hao tối thiểu. Những Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu thấp nhng không đảm bảo những điều kiện nêu trên cũng có thể bị loại. Hồ sơ mời thầu, do đó phải chỉ dẫn lập đơn giá chi tiết cho các hạng mục chính của gói thầu. Đây là một giải pháp tích cực khi mà Nhà nớc cha đa ra chỉ tiêu “giá sàn”. - Trong Hồ sơ mời thầu và khi ký hợp đồng, chủ đầu t phải ràng buộc chặt chẽ các điều kiện phạt khi chậm tiến độ, hoặc khi không đảm bảo chất lợng. Trong quá trình thi công và khi kết thúc công trình, t vấn giám sát phải có nhận xét chặt chẽ về chất lợng và tiến độ thi công của nhà thầu gửi cho chủ đầu t và Bộ để có cơ sở theo dõi, xem xét trong việc chỉ định thầu và đấu thầu sau này. Thực hiện đợc những việc nh trên, trớc mắt sẽ là một giải pháp tốt để ngăn ngừa hiện tợng nhà thầu bỏ giá quá thấp bằng mọi cách miễn để trúng thầu. 3. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty Xây dựng Công trình giao thông 4. Công ty Công trình giao thông 208 hiện nay là đơn vị quá khó khăn về tài chính. Vì vậy, ngoài việc Công ty phải chủ động khắc phục tháo gỡ cũng rất cần sự quan tâm giúp đỡ của Tổng công ty về tất cả các mặt. Hiện nay, Công ty đang thi công một số công trình thuộc Tổng công ty quản lý nh: R5 – Hải Phòng, FL2, TL355. Kính đề nghị Tổng công ty hỗ trợ: - Công trình FL2: giảm tỷ lệ thu, giúp công ty 208 tiền chênh lệch tỷ giá USD, trợt giá vật liệu để giảm lỗ. - Công trình R5: duyệt bổ sung cho công ty một số đơn giá của các hạng mục kiến thiết cơ bản khác, hỗ trợ phần lãi suất vay ngân hàng các vật liệu nhập ngoại phải trả tiền ngay: Bấc thấm, vải địa, nhựa đờng, xăng dầu. Kết Luận Hiện nay, ở các nớc có nền kinh tế phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, đấu thầu là một hình thức đợc áp dụng rộng rãi trong xây dựng cơ bản và trong nhiều ngành nghề, lĩnh vự khác nhau. Đặc biệt dối với ngành xây dựng, đấu thầu và thắng thầu luôn là mục tiêu hàng đầu đảm bảo sự sống còn của các doanh nghiệp trong ngành. Vì thế mà đấu thầu xây lắp luôn đợc quan tâm cải tiến để từng bớc hoàn thiện. Hiện nay, chế độ đấu thầu đợc áp dụng ở nớc ta ngày càng có nền nếp. Các doanh nghiệp xây dựng cũng luôn nỗ lực nâng cao năng lực của mình để tăng khả năng cạnh tranh, có cơ hội trúng thầu. Qua quá trình tìm hiểu tình hình đấu thầu tại công ty ta có thể thấy rằng, trớc đây đội ngũ cán bộ của công ty ít, chuyên môn cha cao, vốn thấp, giải pháp cha đồng bộ... nên khả năng thắng thầu thấp, đợc ít công trình. Tuy nhiên, sau khi tổ chức lại sản xuất, tăng vốn, tăng dội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ có trình độ... nên đã thắng thầu nhiều công trình, đời sống của cán bộ công nhân viên đợc nâng cao, lợi nhuận tăng do vậy thuế nộp Nhà nớc cũng tăng lên, uy tín của công ty ngày càng tăng.Vì vậy, nâng cao năng lực thắng thầu là việc công ty cần phải quan tâm thực hiện thờng xuyên. Từ việc phân tích thực trạng đấu thầu của công ty, sử dụng vốn kiến thức học tập tại nhà trờng em xin đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động đấu thầu của Công ty công trình giao thông 208. Mặc dù đã hết sức cố gắng những với sự hiểu biết thực tế và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng bạn bè để đề tài đợc hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - TS.Từ Quang Phơng, các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế đầu t cùng các anh chị trong Phòng Kinh doanh của Công ty Công trình giao thông 208 đã tận tình hớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kinh tế đầu t - Trờng đại học Kinh tế quốc dân - Hà Nội. 2. Quy chế đấu thầu (Gồm NĐ 88/1999, NĐ 14/2000, NĐ 66/2003). 3.Tạp chí công nghiệp Việt Nam số 15/2001, 22/2002... 4. Tạp chí xây dựng số 7/2001, 10/2002, 12/2002... 5. Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3/2000, 6/2000, 4/2003... 6. Tạp chí Giao thông vận tải số 5, 10, 11, 12/2003... 7. Tạp chí cộng sản số 2,5,7,11/2003... 8. Tạp chí kinh tế và phát triển số 3/2000,5/2002... 9. Tạp chí Kinh tế và dự báo số 3/2000, 6/2000, 2/2001, 3/2002, 3/2003... 10. Thời báo kinh tế Việt Nam số 23/2001... 11. Các bản báo cáo tổng kết cuối năm của công ty. 12. Các Hồ sơ dự thầu của công ty. 13. Bản hệ thống ISO 9000 của công ty. 14. Bản báo cáo chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 15. Bảng Cân đối kế toán và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999 - 2003. Mục lục Lời mở đầu 1 Chơng I. Tổng quan chung về đấu thầu và đấu thầu xây lắp. 2 I. Tổng quan chung về đấu thầu. 2 1. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu. 2 2. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động đấu thầu. 3 3. Các nguyên tắc đấu thầu và các loại hình đấu thầu. 5 4. Các phơng thức đấu thầu. 7 5. Tác dụng của đấu thầu. 8 II. Tổng quan chung về đấu thầu xây lắp. 11 1. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu xây lắp. 11 2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp. 12 3. Hồ sơ dự thầu xây lắp. 12 4. Tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá HSDT xây lắp. 13 III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của các công ty xây dựng. 15 Chơng II. Thực trạng đấu thầu xây lắp ở Công ty CTGT 208 giai đoạn 2000 – 2003. 18 I. Giới thiệu chung về Công ty CTGT 208. 18 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình giao thông 208. 18 2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty. 19 3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty CTGT 208. 21 II. Tình hình đấu thầu của Công ty giai đoạn 2000 –2003. 28 1. Quy trình đấu thầu của Công ty. 28 2. Nội dung về kỹ thuật 33 3. Nội dung về thơng mại tài chính 39 4. Th giảm giá 45 5. Tình hình đấu thầu của Công ty thời gian qua. 46 6. Đánh giá tình hình đấu thầu của công ty thời gian qua 51 7. Các nguyên nhân làm ảnh hởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty. 54 Chơng III. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 60 I. Phơng hớng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 60 1. Mục tiêu chung. 60 2. Mục tiêu cụ thể. 61 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty. 63 1. Tăng cờng hoạt động tạo vốn, rút ngắn thời gian xây dựng, đẩy nhanh việc thanh quyết toán công trình. 63 2. Đầu t mua sắm thêm máy móc thiết bị mới 64 3. Tổ chức và sử dụng hợp lý đội ngũ CBCNV... 67 4. Nâng cao công tác lập HSDT – một vấn đề quyết định cho việc xét thắng thầu của dự án. 69 5. Tăng cờng công tác khảo sát hiện trờng. 70 6. Hoàn thiện phơng pháp tính giá dự thầu để tạo điều kiện cạnh tranh trong đấu thầu. 71 7. Hoàn thiện khâu nghiệm thu và quản lý chất lợng công trình. 76 8. Tăng cờng công tác Marketing, mở rộng thị trờng tăng uy tín của công ty, nâng cao hiệu quả đấu thầu. 79 III. Một số kiến nghị. 80 1. Một số kiến nghị đối với Nhà nớc 80 2. Một số kiến nghị đối với Bộ GTVT 82 3. Một số kiến nghị đối với Tổng công ty XD CTGT 4. 86 Kết Luận 87 Tài liệu tham khảo 88 Nhận xét của giáo viên hớng dẫn Nhận xét của giáo viên phản biện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3022.doc
Tài liệu liên quan