Sự phát triển nhanh, mạnh, vững chắc của Việt nam đã và đang khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước. Nó vừa đưa đất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng sau nhiều năm chiến tranh, vừa góp vào sự ổn định và thịnh vượng chung của khu vực. Bằng nỗ lực của chính mình và cùng với sự giúp đỡ và hợp tác của bạn bè trên thế giới, chúng ta tin tưởng rằng Việt nam sẽ xây dựng được một đất nước giàu mạnh, góp phần vào việc tăng cường hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển ở Châu Á cũng như trên toàn thế giới.
Xây dựng Việt nam đang là một ngành cần phải chú ý và là một trong những ngành phát triển nhất Việt nam hiện tại để phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng cho quá trình CNH-HĐH đất nước. Việc tìm ra hướng đi phù hợp cho các doanh nghiệp xây dựng trong quá trình cạnh tranh tự do này là một yếu tố rất cần thiết cho xu hướng phát triển của xã hội.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đấu thầu ngành xây dựng Việt nam. Đề tài đã cho chúng ta thấy được một cái nhìn tổng quan nhất về ngành và từ đó đưa ra được những giải pháp kịp thời để góp phần đưa công ty Cavico thành một doanh nghiệp xây dựng vững mạnh, cạnh tranh được với các nhà thầu trong khu vực và trên thế giới.
72 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 800 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở công ty Cavico Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
35KV - Mường Sai - Sơn La
2001 - 2002
3,18
4
Dự ỏn đường dõy và trạm biến ỏp 35KV - Cốc San - Lào Cai
2002
3,52
5
Dự ỏn đường dõy và trạm biến ỏp 35KV - Tạ Khoa - Sơn La
2002 - 2003
3,79
6
Dự ỏn đường dõy và trạm biến ỏp 35KV - Quang Minh - Sơn La
2002 - 2003
1,37
7
Dự ỏn đường dõy và trạm biến ỏp 35KV - Mường Tố - Sơn La
2002 - 2003
2,48
8
Dự ỏn đường dõy và trạm biến ỏp 35KV - Tà Hộc - Sơn La
2002 - 2003
3,877
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Thị trường
Tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở công ty
Công tác đấu thầu là một hoạt động vô cùng quan trọng, bởi nó không chỉ liên quan đến sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty trong nền kinh tế thị trường, mà nó còn là vấn đề góp phần ổn định và phát triển xã hội. Với sự đổi mới kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã buộc phải có một quy chế đấu thầu để quản lý một cách thống nhất, hiệu quả hoạt động đấu thầu trong cả nước.
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật là một doanh nghiệp liên doanh, hoạch toán độc lập có khả năng tham gia đấu thầu các công trình, dự án thuộc lĩnh vực kinh doanh ngành nghề mình. Công ty tham gia đấu thầu với tư cách là một nhà thầu được thiết lập bởi cơ quan liên doanh với một đơn vị khác.
Những thành quả bước đầu của công ty đạt được là kết qủa của nhiều yếu tố song một trong những yêú tố quan trọng hàng đầu là công ty ngày càng coi trọng công tác đấu thầu. Công tác đấu thầu của công ty có thể biểu hiện qua việc tham gia hoạt động đấu thầu của một công trình cụ thể công ty mới tiến hành. Đó là gói thầu xây dựng hệ thống khu liên hiệp thể thao Quốc Gia.
Khi bên mời thầu có thông báo mời thầu, công ty xây lắp vật tư kỹ thuật nếu muốn tham gia đấu thầu thì phải cử cán bộ đến để mua hồ sơ mời thầu.
Trước khi mua hồ sơ mời thầu, cán bộ của công ty xem xét, đánh giá yêu cầu của gói thầu có phù hợp với khả năng của công ty hay không? Nếu thực hiện nó khả năng có lãi thì nhà thầu phải tính được tương đối lợi nhuận là bao nhiêu.. Sau đó khi xem xét đánh giá các bộ công ty mới mua hồ sơ mời thầu.
Công tác đấu thầu của công ty Cavico Việt Nam được chia làm hai giai đoạn do hai phòng chức năng đảm nhiệm:
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: chịu trách nhiệm ở giai đoạn tiếp thị mua hồ sơ dự thầu.
Phòng Kỹ thuật – Dự án: chịu trách nhiệm ở giai đoạn lập, nộp hồ sơ dự thầu, ký kết hợp đồng và giao khoán.
Quá trình tham gia đấu thầu của công ty được chia làm ba giai đoạn:
Tiền đấu thầu : giai đoạn này bao gồm các công việc như việc tìm kiếm các cơ hội “bán hàng”, mua hồ sơ dự thầu. Đây là một quá trình có tính chất quyết định đến việc thành bại của công ty.
Đấu thầu : Là giai đoạn quyết định xem công ty có trúng thầu hay không. Nó bao gồm việc nộp hồ sơ dự thầu và kí hợp đồng nếu trúng thầu.
Hậu đấu thầu : Uy tín của công ty được quyết định qua giai đoạn này do việc có bảo đảm hay không về tiến độ thi công, chất lượng công, an toàn lao động... Giai đoạn này bao gồm: thi công, bàn giao, quyết toán và bảo dưỡng định kì công trình.
Sơ đồ quá trình tham gia đấu thầu của công ty
Để cho dễ hiểu chúng ta có thể khái quát quá trình tham gia đấu thầu của công ty Cavico Việt Nam bằng sơ đồ sau như sau:
Sơ đồ quá trình tham gia đấu thầu của Công ty Cavico Việt Nam
Giai đoạn tiền đấu thầu
2.1 Công tác tiếp thị, mua hồ sơ dự thầu
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường không nằm ngoài quy luật cạnh tranh khắc nhiệt. Có nghĩa là cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển, vừa là con đường dẫn đến sự diệt vong của các đơn vị yếu kém. Người ta nói rằng cạnh tranh trong các doanh nghiệp xây dựng không những khốc liệt mà còn gay gắt hơn một số lĩnh vực khác. Vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp xây dựng phải tìm các biện pháp và phương thức áp dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình. Trước tình hình đó công ty xây dựng Hồng Hà đã coi công tác tiếp thị và mua hồ sơ mơì thầu là một hoạt động có rất quan trọng góp phần tới sự thắng thầu của công ty. Trong giai đoạn mua hồ sơ mời thầu thì phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tìm hiểu nguồn thông tin về:
- Chủ đầu tư.
- Ban quản lý dự án công trình.
- Cơ quan lập dự án.
- Giới thiệu uy tín, năng lực của công ty.
Công ty đánh giá cao về đội ngũ các bộ "ngoại giao" trong công tác giới thiệu năng lực của công ty và tìm hiểu về các yếu tố quan trọng của các bên mời thầu. Bởi vậy là những thông tin quý giá gốp phần quyết định đến sự thắng thầu của công ty.
Trong công tác tiếp thị và mua hồ sơ mời thầu của công ty, các chi phí được thanh toán theo kế hoạch do giám đốc công ty duyệt. Riêng quy định về chi phí và lệ phí đấu thầu theo quy chế đấu thầu mới đã quy định giúp công ty giảm đáng kể chi phí mua hồ sơ mời thầu.
2.2 Công tác lập hồ sơ dự thầu
Sau khi Phòng kế hoạch - kinh doanh tiếp thi mua hồ sơ mời thầu, trong thời gian sớm nhất, phòng sẽ chuyển sang Phòng kĩ thuật – Dự án. Tuỳ đặc điểm của gói thầu mà phòng kinh tế kĩ thuật sẽ huy động toàn bộ cán bộ trong phòng hoặc huy động thêm cả nhân lực kĩ thuật dưới các đơn vị hay chỉ định một bộ phận tham gia vào các bước công việc cụ thể. Tuy nhiên, do công tác đấu thầu đòi hỏi khắt khe về mặt thời gian cũng như chính xác những kết quả tính toán nên thông thường để hoàn thành một hồ sơ dự thầu, toàn bộ lực lượng trong phòng được huy động.
Một bộ hồ sơ dự thầu công ty thường trình bày và giải trình các yếu tố sau:
Đơn dự thầu
Quyết định thành lập doanh nghiệp, chứng chỉ hành nghề xây dựng
Thông tin chung
Bảng kê năng lực tài chính, biên bản quyết toán thuế 3 năm
Bảng kê máy móc thiết bị thi công và thiết bị thí nghiệm hiện trường phục vụ thi công.
Bố trí nhân lực chủ chốt và số lượng công nhân đưa vào thi công công trình
Sơ đồ tổ chức hiện trường
Bảo lãnh dự thầu
Thuyết minh phương án kỹ thuật chất lượng thi công
Biện pháp và tổ chức thi công các hạng mục công trình
Tiến độ thực hiện công trình
Biện pháp đảm bảo giao thông, an toàn lao động và vệ sinh môi trường
Biểu tổng hợp giá dự thầu + Biểu phân tích đơn giá chi tiết
Ký hợp đồng, thi công, bàn giao công trình và bảo dưỡng
Kí kết hợp đồng: khi được tuyên bố trúng thầu, công ty tiến hành nộp bão lãnh thực hiện hợp đồng, nhận lại bảo lãnh dự thầu, tiến hành đi vao thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
Thi công xây dựng công trình: đối với các công trình trúng thầu, công ty tiến hành bàn giao cho các đội sản xuất hoặc xí nghiệp thành viên thi công với mục tiêu tiết kiệm tối đa lượng nguyên liệu hao phí, rút ngắn thời gian thi công công trình, đảm bảo các công trình đúng chất lượng, kĩ thuật như yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời trong quá trình thi công, công ty luôn chú trọng tới các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ bằng các biên pháp và thực hiện nghiêm ngặt trên công trường.
Bàn giao công trình và tiến hành bảo dưỡng định kì: công ty chỉ bàn giao cho chủ đầu tư các công trình đảm bảo chất lượng như đã kí hợp đồng. Sau khi công trình đã hoàn thành ở giai đoạn cuối, công ty tiến hành kiểm tra tổng thể công trình gồm: kiểm tra về hình thức, kiểm tra vận hành các thiết bị điện, nước, hệ thống điều hoà...nếu phát hiện khuyết tật, hỏng hóc,...công ty tiến hành sửa chữa ngay và hoàn thiện công trình sau đó báo cho chủ đầu tư và bàn giao công trình.
Tình hình đấu thầu của công ty Cavico việt nam trong thời gian qua
Tình hình đấu thầu của công ty trong những năm qua
Kể từ khi thành lập đến nay với lỗ lực của ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của công nhân viên công ty thì công ty đã đạt được những thành tích hết sức khả quan trong đấu thầu, kinh doanh tạo được công ăn việc làm, lợi nhuận từ đó đóng góp một khoản lớn vào ngân sách nhà nước. Việc công ty có được những hợp đồng thầu trong những năm qua thể hiện được khả năng của công ty.
Chỉ tiêu số lượng công trình và giá trị trúng thầu hàng năm
Để hiểu rõ tình hình đấu thầu của công ty chúng ta đi nghiên cứu bảng sau:
Bảng 5: Tình hình đấu thầu tại công ty qua một số năm
Năm
Cụng trỡnh
tham gia thầu
Cụng trỡnh trỳng thầu
Mức tăng trưởng
Giỏ trị trung bỡnh một cụng trỡnh trỳng thầu
Tỷ lệ trỳng thầu(%) theo số lượng
Số lượng
Giỏ trị(Tđ)
Số lượng(%)
Giỏ trị(%)
2000
21
7
75,6
10,8
33,33
2001
26
10
114,5
142,8571
151,455
11,45
38,46
2002
25
11
195,6
110
170,8297
17,78181818
44,00
2003
40
17
1726,6
154,5455
882,7198
101,5647059
42,50
Nguồn: Phòng kế hoạch – Thị trường
Qua bảng trên ta có thể đánh giá khái quát công tác đấu thầu của công ty như sau:
Từ năm 2000 đến năm 2003 số lượng công trình trúng thầu hàng năm của công ty tăng lên liên tục. Tuy nhiên năm 2002 số lượng công trình trúng thầu có vẻ trững lại nhưng về mặt giá trị thì vẫn tăng lên đáng kể.
Khả năng tham gia đấu thầu của công ty ngày càng tăng được thể hiện bởi giá trị trung bình một công trình. Năm 2000 giá trị trung bình một công trình chỉ là 10,8 đồng nhưng năm 2003 đã là 102,56 tỷ đồng. Đây là một con số mà bất cứ một nhà thầu nào cũng phải kiêng nể.
Tỷ lệ trúng thầu của công ty ngày càng tăng thể hiện được năng lực của công ty, uy tín của công ty
Mức tăng trưởng của công ty trong thời gian này là rất cao thể hiện bởi % tăng lên của số công trình thắng thầu cũng như giá trị thắng thầu. Cụ thể năm 2003 xét về mặt số lượng đạt: 154,54%; về mặt giá trị đạt: 882,7198%.
Có được thành tích đó là do sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã có những chính sánh hợp lý cũng như sự cố gắp không biết mệt mỏi.
Sau đây chúng ta đi biểu thị công tác đấu thầu của công trong những năm qua với hai chỉ số xem xét là số lượng các công trình thắng thầu và giá trị công trình thắng thầu.
Biểu đồ số lượng công trình thắng thầu của Cavico Việt Nam
Qua biểu đồ trên ta thấy số lượng các công trình thắng thầu tăng dần qua các năm. Tuy nhiên từ năm 2001 đến 2002 tình hình đấu thầu của công ty nhìn bề ngoài thì có vẻ là không tốt nhưng thực chất là do công ty chưa thực hiện xong các công trình cũ do đó không tham gia dự thầu nhiều cho nên số lượng các công trình thắng thầu không cao. Tuy nhiên giá trị thắng thầu của công ty vẫn liên tục tăng đêu qua các năm cụ thể được thể hiện ở biểu sau.
Đường giá trị trúng thầu tăng đều từ năm 2000 đến 2002 nhưng đặc biệt tới năm 2003 thì có sự đột phá rõ rệt. Điều đó được thể hiện bằng đường đi lên rất dốc của đường giá trị trúng thầu.
Tình hình đấu thầu của công ty khả quan như thế dẫn đến đời sống công nhân viên được cải thiện thông qua lương tháng của họ, ngoài ra một số chỉ tiêu khác cũng phản ánh được tình hình đi lên của công ty.
Chỉ tiêu lợi nhuận đạt được của công ty
Tuy chỉ tiêu lợi nhuận không được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá năng lực của một công ty nhưng qua chỉ tiêu này nó cũng phản ánh sự tăng trưởng của công ty. Khi kết hợp với chỉ tiêu giá trị sản lượng thì đó cũng là chỉ tiêu phản ánh sự hiệu quả trong kinh doanh của công ty.
Bảng 6: Tỷ suất lợi nhuận/GTSL của công ty
Năm chỉ tiờu
2000
2001
2002
2003
Giỏ trị(Tđ)
Tăng trưởng(%)
Giỏ trị(Tđ)
Tăng trưởng(%)
Giỏ trị(Tđ)
Tăng trưởng(%)
Giỏ trị(Tđ)
Tăng trưởng(%)
GTSL
40,30
100,60
249,63
134,60
133,80
319,70
237,52
LN rũng
2,40
18,00
750,00
21,49
119,39
32,00
148,91
LN/GTSL(%)
5,96
17,89
15,97
10,01
Nguồn: Phòng kế hoạch – Thị trường
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận của công ty tăng lên liên tục về quy mô nhưng khi so sánh với giá trị sản xuất thì lại có xu hướng giảm dần trong những năm gần đâu điều đó là quy mô sản xuất lớn dần, nhiều vấn đề phát sinh trong quản lý làm tăng chi phí do đó giảm lợi nhuận của công ty.
Đánh giá kết quả đạt được của công ty
Nguyên nhân thắng thầu
Để đạt được thắng lợi như trên là do Công ty đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn bộ công ty, tăng cường nội lực tạo ra lợi thế trong cạnh tranh, tạo ra cơ hội thắng thầu lớn cụ thể là:
Từ tình hình, đặc điểm, những thuận lợi và khó khăn ngay trong quá trình chỉ đạo hoàn thành nhiệm vụ năm nay công ty đã tích cực chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho nhiệm vụ kế hoạch năm sau với quyết tâm cao. Đề ra những biện pháp trong chỉ đạo thực hiện nhằm khai thác tốt những thuận lợi, khắc phục những khó khăn.
Tổ chức nâng cao trình độ năng lực công tác kỹ thuật thi công, đầu tư đúng hướng, có chính sách khuyến khích thỏa đáng đối với CBCNV phát huy hêt khả năng của mình.
Tổ chức cung ứng vật tư và mua sắm trang thiết bị tập trung, để đảm bảo chất lượng, giá thành hạ đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho đấu thầu và thi công. Nhiều công trình, hạng mục công trình được Công ty chỉ đạo sát, luôn chủ động trong việc tổ chức thi công khoa học, dứt điểm và có hiệu quả. Do đó được tín nhiệm cao với chủ đầu tư.
Bằng những định hướng giải pháp đúng đắn, kịp thời với quyết tâm cao, nhiều công trình, hạng mục công trình có quy mô lớn, công nghệ hiện đại đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng.
Công tác tiếp thị, đấu thầu có nhiều cố gắng và đạt kết quả mở rộng thị trường đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động.
Ngoài sự phát huy nội lực của công ty, tận dụng mọi nội lực hiện có, công ty còn tranh thủ sự giúp đỡ của các đối tác, của các cơ quan đơn vị trong và ngoài ngành, công ty luôn nêu cao tinh thần đoàn kết thống nhất trong tập thể CBCNV công ty.
Nguyên nhân thua thầu
Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế nước ta vẫn còn chịu sự tác động suy thoái kinh tế khu vực nên gây khó khăn cho công ty trong việc phát triển, mở rộng thị trường. Thêm vào đó, việc áp dụng quy chế đấu thầu mới làm cho tính cạnh tranh giá cả trong các gói thầu càng khốc liệt, gây khó khăn về việc tính toán giá dự toán gói thầu, việc áp dụng không đúng quy chế hay tình trạng móc ngoặc xảy ra thường xuyên làm ảnh hưởng không nhỏ tới một doanh nghiệp trẻ như công ty Cavico Việt Nam.
Thời gian xét thầu quá dài của một số chủ đầu tư 180 ngày thì giá vật tư cũng như giá các vật liệu khác đã tăng vọt hoặc giảm bất thường cùng với sự tư vấn của một số chuyên gia không đủ năng lực đã làm cho khả năng thắng thầu của các doanh nghiệp giảm xuống.
Hiện tượng tự chia gói thầu nhỏ ra để có thể chỉ định thầu theo ý muốn hoặc tổ chức đấu thầu nhiều lần để thu phí bán hồ sơ mời thầu được nhiều hơn...
Hiện tượng phá bỏ thầu, bỏ giá thầu quá thấp trong các dự án đấu thầu chỉ từ 56-60% tổng giá trị đầu tư để có việc làm hay nâng cao uy tín của công ty và một số công nghệ lạc hậu không đúng như trong hồ sơ dự thầu, vật liệu rẻ chất lượng thấp.
Nguyên nhân chủ quan:
- Thứ nhất, việc lập giá dự thầu còn chưa sát thực tế, vấn đề lựa chọn mức giá bỏ thầu còn thiếu linh hoạt làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
- Thứ hai, công ty có một năng lực mạnh về máy móc, thiết bị nhưng việc sử dụng không hiệu quả khối lượng máy móc thiết bị này dẫn đến chi phí thi công bị tăng lên. Hạn chế công ty đưa ra mức giá dự thầu hấp dẫn.
- Thứ ba, vốn lưu động của công ty luân chuyển chậm, hạn chế công ty mạnh dạn đưa ra những biện pháp cạnh tranh trong đấu thầu.
- Thứ tư, công ty Cavico Việt Nam chưa thực sự tận dụng hết nguồn vốn hỗ trợ của các cổ đông đặc biệt là sự hỗ trợ của Tổng Sông Đà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác công ty luôn được sự quan tâm của các chuyên viên có nhiều năm kinh nghiệm ở nước ngoài, sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ cho công ty. Tuy nhiên công ty chưa tận dụng, khai thác triệt để sự ủng hộ, giúp đỡ đó trong quá trình phát triển công ty.
- Thứ năm, tuy quản lý rủi ro dự án đã được cán bộ lãnh đạo công ty đưa vào nhằm trợ giúp đưa ra dự toán hợp lý. Song vấn đề này chưa được sự quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó.
Cơ hội và thách thức trong đấu thầu xây lắp ở công ty Cavico Việt nam
Cơ hội
Đảng và nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản về cơ bản sẽ tăng do nhà nước sẽ đầu tư cho cơ sở hạ tầng
Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước ta đã tạo điều kiện cho các nhà doanh nghiệp xây dựng có quan hệ với các tập đoàn công nghiệp xây dựng trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm và thực hiện liên doanh, liên kết.
Trong bối cảnh hội nhập chúng ta có thể có nhiều khả năng và cơ hội để tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trên thế giới.
Nguy cơ
Thị trường xây dựng đang và sẽ diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt làm giá bỏ thầu có xu hướng thấp.
Khoa học công nghệ tụt hậu so với thế giới và khu vực làm cho sức cạnh tranh yếu, rất dễ trở thành nơi tiếp nhận các công nghệ lạc hậu tiêu tốn năng lượng và ô nhiễm môi trường. Tuy rằng công nghệ của công ty là những máy móc mới sản xuất nhưng công ty cũng cần phải quan tâm tới vấn đề này vì công nghệ thay đổi từng ngày.
Yêu cầu cao của chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng công trình và yếu tố kỹ thuật cũng đòi hỏi công ty phải lỗ lực hơn nữa.
Giá cả nguyên vật liệu trên thị trường luôn biến động
Trên đây là một sô nguy cơ và thách thức với công ty nhưng với một ban lãnh đạo tài tình cùng đội ngũ công nhân viên sáng tạo, tâm huyết sẽ giúp công ty vượt qua tất cả.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở công ty Cavico Việt Nam
phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Định hướng, mục tiêu, chiến lược của ngành xây dựng Việt nam
Với mục tiêu năm 2020 đất nước ta trở thành một nước công nghiệp thì ngành xây dựng luôn phải đi hàng đầu để tiếp nhận các cơ hội cũng như. Trên cơ sở nắm vững những công nghệ cơ bản, trong thiết bị mới và áp dụng thành thạo những công nghệ tiên tiến, hiện đại tạo ra được những năng lực cần thiết để có thể có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Các Tổng công ty, công ty dần tự cổ phần hoá và tạo ra sự cạnh tranh trong đấu thầu đi tới tổng thầu.
Trong điều kiện cụ thể của nước ta. Cơ sở hạ tầng còn thấp kém đòi hỏi ngành xây dựng phải nỗ lực mạnh mẽ tạo ra một cơ sở hạ tầng vững chắc để tiếp nhận những thách thức mới. Chúng ta không những chú trọng các công trình lớn mà phải đi sâu vào thực trạng của đất nước.
- Quy hoạch sắp xếp lại ngành xây dựng trong cả nước. Trên nguyên tắc đặt lợi ích tổng thể của nền KTQD lên lợi ích cục bộ của ngành vùng, địa phương. Sắp xếp và sát nhập các Công ty tạo ra sự chuyên môn hoá dựa trên năng lực của từng Công ty với những công nghệ sẵn có để nâng cao hiệu quả thắng thầu trong và ngoài nước.
- Phải xây dựng được một kế hoạch phát triển cụ thể ngành xây dựng Việt Nam. Trong đó xác định cụ thể được các giai đoạn phát triển, các mục tiêu bắt buộc phải đạt được qua các thời kỳ. Cụ thể đến năm 2005 nước ta phải đầu tư xây dựng và hình thành các tổng thầu. Xây dựng các Tổng công ty xây dựng có phương pháp cạnh tranh lành mạnh dựa trên quy mô và năng lực của công ty. Đến năm 2010 đất nước ta tương đối hoàn thiện các cơ sở hạ tầng, và các Tổng công ty có từ các năng lực để thắng thầu trên thế giới.
- Rà soát lại cơ cấu đầu tư để có một cách hợp lý thoả đáng cho ngành xây dựng Việt Nam. Đào tạo năng lực cán bộ chuyên môn sâu cũng như nghiên cứu tạo ra được máy móc thiết bị công nghệ phù hợp với năng lực ngành xây dựng Việt Nam.
Các mục tiêu, chiến lược của công ty Cacico Việt Nam
Trước hết ta hãy tìm hiểu về những thuận lợi của công ty hiện nay để thấy được sự hợp lý trong chiến lược của công ty:
Đã tạo dựng được uy tín trên thị trường, qua đó đã tiếp cận được với các Chủ đầu tư và các Tổng công ty lớn, điều này giúp Công ty Cavico Việt Nam mở rộng được thị trường để ổn định và phát triển.
Việc gia nhập, trở thành viên của Tổng công ty Xây dựng Sông Đà sẽ giúp Công ty Cavico Việt Nam nâng lên một tầm quản lý mới, mở rộng được thị trường, đặc biệt là lĩnh vực thi công các nhà máy thuỷ điện – một thị trường có tiềm năng rất lớn với các hợp đồng kinh tế giá trị hàng trăm tỷ đồng.
Những thành công trong quá trình hình thành và phát triển sẽ là động lực to lớn, tạo đà cho Công ty vững bước vào giai đoạn mới. Bên cạnh đó Công ty cũng đã rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tế hoạt động.
Năng lực trang bị của Công ty hiện có là mạnh mẽ và sẽ liên tục được đầu tư, đổi mới.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Công ty hầu hết có tuổi đời còn trẻ, giầu nhiệt huyết sẽ tiếp tục có cơ hội được thể hiện hết khả năng lao động sáng tạo của mình.
Từ đó công ty có một chiến lược phát triển như sau:
Trong kế hoạch 4 năm lần thứ nhất 2000 – 2004, Cavico Việt Nam xác định cho mình trở thành “Nhà thầu phụ chuyên nghiệp ”. Trong giai đoạn đầu mở rộng quan hệ với các Công ty và các Tổng công ty để khai thác nguồn việc. Chủ yếu đầu tư trang thiết bị thi công xây lắp, tranh thủ thời gian xây dựng và ổn định tổ chức tổ chức, tạo dựng vị thế trên thị trường.
Giai đoạn nửa sau của kế hoạch 4 năm mở rông thị trường, ngành nghề. Đầu tư dây chuyền sản xuất mang tính “Đồng bộ, hiện đại, công suất cao”, đầu tư nâng cao chất lượng cán bộ, mở rộng tổ chức. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, nâng cao thương hiệu.
Trong kế hoạch 4 năm lần thứ hai 2004 – 2008, Cavico Việt Nam xác định cho mình trở thành “Nhà đầu tư – Nhà thầu chuyên nghiệp”. Tập tring các nguồn lực thi công các công trình trọng điểm quốc gia. Đầu tư vào các dự án có quy mô lớn, dài hạn. Mở rộng quan hệ với các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án nhà nước, UBND các tỉnh, hợp tác với các tập đoàn quốc tế lớn. Mở rông thị trường ra nước ngoài.
Không ngừng chăm lo, nâng cao chất lượng cuộc sống người lao động cả về vật chất và tinh thần. Tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho người lao động. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội trên diện rộng. Xây dựng nét văn hoá doanh nghiệp mang đậm bản sắc Cavico Việt Nam.
Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu
Đối với doanh nghiệp
Đứng trước sự phát triển đất nước về cơ sở hạ tầng, các công ty xây dựng được thành lập ngày càng tăng và phát triển. Công trình xây dựng thì có hạn, vì vậy đấu thầu xây lắp ngày nay không còn là thủ tục thuần túy mà đã trở thành một vấn đề quan trọng mang tính cạnh tranh trong các DN xây dựng. Bất kỳ một công ty xây dựng nào giải quyết được thành công vấn đề đấu thầu là giải quyết được vấn đề có việc làm, có lợi nhuận và sẽ phát triển.
Dù công ty xây lắp vật tư kỹ thuật đã có nhiều có gắng trong công tác đấu thầu song vẫn còn một số hạn chế. Do đó, để nâng cao khả năng thắng thầu công ty cần có một só giải pháp sau:
Giải pháp 1: Tham gia hiệp hội các nhà thầu
Trên thực tế hiện nay ở Việt Nam vấn đề đấu thầu còn mang tính hình thức. Vì vậy, một mình độc lập đơn phương hoạt động trên thị trường để dành lấy công trình là một việc vô cùng khó khăn. Bởi vì một công trình xây dựng thường thông báo là đấu thầu rộng rãi. Như vậy số lượng đơn vị muốn tham gia đấu thầu là rất nhiều, để thắng thầu đòi hỏi công ty phải có một năng lực đặc biệt mạnh nhằm đưa ra mức giá thầu thấp nhất. Mặt khác, các nhà thầu sẽ kèn cựa nhau làm cho giá dự thầu giảm xuống dẫn đến lợi nhuận sẽ rất thấp.
Khi tham gia hiệp hội các nhà thầu thì ta hiểu với nhau rằng ở đây sẽ có sự thương lượng, góp phần giảm được khả năng cạnh tranh của đối phương trong giới hạn một số công trình, giá dự thầu có thể sẽ được nâng lên hàng loạt.
Việc tham gia hiệp hội các nhà thầu nhằm tạo ra sự thống nhất về giá dự thầu (về phía người bán hàng) để luôn đảm bảo mức lợi nhuận an toàn cho đơn vị thắng thầu. Tránh được cơ bản tình trạng các đơn vị dự thầu họ giảm giá dự thầu xuống mức thấp nhất gây nên tình trạng giá sản xuất xuống mức quá thấp. Điều này có lợi cho chủ đầu tư nhưng hạn chế sự phát triển của các nhà thầu
Việc tham gia hiệp hội các nhà thầu, tuy nhiên không phải sự thống nhất các nhà thầu mà nó chỉ phục vụ cho việc thống nhất giới hạn giá có thể chấp nhận được phía các nhà thầu nhưng nó vẫn có sự cạnh tranh bình thường giữa các đơn vị tham gia đấu thầu. Vì vậy mối quan hệ giữa các đơn vị không phải là mối quan hệ mở và chỉ được thông qua những người có trách nhiệm, chỉ trao đổi trong giới hạn nhằm bảo vệ thông tin khác sẽ đưa ra trong hồ sơ dự thầu.
Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu
Yếu tố xác định giá dự thầu là yếu tố quan trọng nhất mà tất cả các công ty xây dựng nói chung và công ty xây lắp vật tư kỹ thuật nói riêng đặc biệt chú ý, đó là sự cạnh tranh gay gắt về giá. Một mặt của yếu tố đó là:
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xây dựng chậm phát triển và khó giữ được bí mật.
- Tính dễ dàng tham gia vào thị trường xây dựng
- Số lượng các doanh nghiệp lớn và hầu hết có quy mô nhỏ.
Nhưng mặt khác còn do những thay đổi trong quy định của Nhà nước. Nếu như trước đây các hồ sơ dự thầu được đánh giá theo từng tiêu chuẩn (kỹ thuật, kinh nghiệm, chất lượng nhà thầu, tài chính giá cả thi công) sau đó tổng hợp đánh giá toàn diện. Bên mời thầu sử dụng giá xét thầu, giá sàn do chủ đầu tư dự kiến trước để xét thầu thì nay theo quy chế mới (Nghị định 88). Bên mời thầu không được sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu theo kế hoạch đấu thầu được duyệt. Sau bước đánh giá kỹ thuật nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có đánh giá thấp nhất. Điều đó có nghĩa là không có mức giá cụ thể (dù chỉ là dự toán) để công ty xác định mức giá dự thầu của mình như trước. Và yếu tố giá ngày càng quan trọng trong xét thầu. Do đó để thắng thầu không có cách nào khác cong ty phải có một chiến lược giá cụ thể để tranh thầu phải đủ lớn để đủ trang trải chi phí và bảo đảm lợi nhuận mục tiêu nhưng phải đủ nhỏ để khả năng trúng thầu cao nhất.
Để đạt được điều này trước tiên công ty phải điều chỉnh lại cách tính giá dự toán xây lắp công trình. Cho đến nay việc chọn giá dự thầu của công ty vẫn sử dụng đơn giá địa phương. Trong nhiều trường hợp giá địa phương không phản ánh đúng sự biến đổi giá liên tục trên thị trường làm cho giá dự thầu của công ty hoặc quá cao hoặc quá thấp dẫn đến thua lỗ nếu trúng thầu.
Nhìn chung, do giới hạn về cách tính giá là việc tính giá được thực hiện trên cơ sở định mức, đơn giá của Nhà nước, đơn giá vật liệu của địa phương thực chất cũng là do Nhà nước ban hành dẫn đến kết quả tính giá cũng bị hạn chế, do các quy định của Nhà nước thường ban hành rất chậm và khác xa so với sự biến động về giá cả, chủng loại vật tư, công nghệ xây dựng trên thị trường. Sự hạn ché này gây ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập (trong trường hợp công ty thắng thầu) do chênh lệch về giá. Để đảm bảo an toàn, đơn vị tham gia đấu thầu phải xuất phát từ khả năng thực tế về việc cung cấp vật tư, nhân công, thiết bị, các dịch vụ sẵn có khác tại địa điểm nơi xây dựng công trình so sánh với yêu cầu và đặc điểm thiết kế của chủ đầu tư.
Thông tin về khả năng thực tế này phải là thông tin chắc chắn và được cập nhật hàng ngày. Các thông tin này giúp nhà thầu biết được chính xác phạm vi cho phép về giá nhằm điều chỉnh giá tham dự thầu hợp lý tuỳ theo từng loại công trình cũng như tùy theo mức độ cạnh tranh đối với từng gói thầu, từng dự án.
Trong một só trường hợp đặc biệt, địa phương nơi xây dựng không có một hay một vài vật liệu thỏa mãn yêu cầu thiết kế. Thông tin về nguồn và giá cung cấp ngày càng quan trọng hơn đối với các nhà thầu. Chi phí vật liệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: số lượng nhà cung cấp tính phổ biến của vật liệu, khoảng cách và sự thuận lợi của giao thông, chất lượng vật liệu, độ tin cậy của người bán hàng, nhân công...
Để khắc phục được tình trạng giá dự thầu quá thấp hoặc quá cao, công ty đưa ra các dự thầu riêng của mình trên cơ sở điều chỉnh cách xác định đơn giá tổng hợp bằng cách cập nhật thường xuyên giá những nguyên vật liệu để kịp thời nắm bắt những nguồn thông tin về giá. Muốn vậy một công trình dự thầu công ty cần phải:
- Nghiên cứu kỹ đặc điểm công trình, đặc điểm điều kiện khí hậu, địa hình khu vực.
- Nghiên cứu kỹ thị trường xây dựng, mạng lưới cung ứng nguyên vật liệu tại công trình, địa phương, khu vực lân cận, mạng lưới giao thông vận tải.
- Nghiên cứu kỹ nguồn lao động địa phương.
Ngoài ra việc giảm giá dự thầu của công ty còn chủ yếu dựa trên những yếu tố bên trong như: khả năng tiết kiệm chi phí chung, chi phí máy thi công, chi phí cốt pha...mà bỏ qua các yếu tố bên ngoài như: những thuận lợi về giá cả vật liệu hay địa hình công trình thuận lợi cho thi công...Do vậy, nhiều khi đã có giảm giá nhưng giá dự thầu của công ty vẫn cao. Để khắc phục điều này cùng với việc nghiên cứu công trình dự thầu nhóm kỹ thuật cần chú ý những chi phí có thể gia tăng hay chi phí có thể giảm thực sự và có thể tăn gói thầu hay giảm bao nhiêu mà vẫn đảm bảo công ty không bị thua lỗ và có lãi.
Trong chiến lược giá, công ty nên phân loại thị trường theo yếu tố địa lý thành thị trường xây dựng thành thị, thị trường xây dựng nông thôn để có thể đưa ra mức giá hợp lý cho từng khu vực hay phân loại thị trường theo từng loại xây dựng thành thị trường xây dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp. Bởi mỗi loại thị trường có yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật khác nhau mà cấu thành giá cả xây dựng cũng rất khác nhau.
Tuy nhiên chiến lược giá của công ty không nhất thiết bao giờ cũng là chiến lược giá thấp. Trường hợp những công trình yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi nhà thầu phải có kinh nghiệm...tùy vào đối thủ cạnh tranh mà công ty có thể áp dụng chiến lược giá cao chất lượng cao.
Giải pháp 3: Xác định chiến lược đấu thầu tổng hợp
đấu thầu ngày nay không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về giá. Yếu tố cạnh tranh ngày nay càng gay gắt trên thị trường đòi hỏi công ty phải có một chiến lược tổng hợp thì mới có khả năng thắng thầu cao nhất. Do đó bên cạnh yếu tố giá công ty cần chú ý.
Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng. Đây là chiến lược quan trọng có độ tin cậy cao việc nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến và phù hợp luôn luôn là hoạt động có tính chiến lược của đơn vị. Thực chất của chiến lược này là lập hồ sơ dự thầu, công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên các công nghệ xây dựng hiệu quả. Nếu công ty đưa ra được công nghệ độc đáo duy nhất mà chủ đầu tư đang cần cho việc xây dựng công trình của mình thì ưu thế cạnh tranh thầu của công ty sẽ tăng lên gấp bội lần.
Chiến lược liên kết: việc liên doanh liên kết bao giờ cũng tạo ra một nhà thầu mạnh hơn so với nhà thầu riêng rẽ. Đương nhiên một nhà thầu chỉ có thể mạnh ở một hay một vài mặt (so với yêu cầu tranh thầu) như về thiết bị hay tính chuyên môn hay về tài chính hoặc công nghệ...
Sự liên doanh liên kết nhằm phối hợp bù trừ các ưu nhược điểm của từng nhà thầu. Tạo nên một nhà thầu với nhiều ưu điểm đồng thời đảm bảo tính hợp lệ tranh thầu của Nhà nước và tạo ra các nhà thầu đủ mạnh đảm bảo chất lượng công trình. đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư. Đặc biệt là đối với các dự án lớn và có nguồn vốn nước ngoài. Ngoài ra sự liên doanh, liên kết còn tạo ra mối quan hệ lâu dài giữa các đơn vị. Điều này hỗ trợ các đơn vị có điều kiện duy trì công việc kinh doanh ổn định hơn.Theo chiến lược này công ty có thể liên doanh để tranh thầu và thực hiện công trình. Trong trường hợp có thế yếu, công ty có thể tranh thủ khả năng làm thầu phụ cho một doanh nghiệp xây dựng khác có khả năng thắng thầu hơn cả .
Chiến lược thay đổi thiết kế công trình: Trường hợp ngoại lệ cho phép và công ty có khả năng thiết kế tốt, sau khi nhận được hồ sơ của bên mời thầu công ty có thể đè xuất phương án thay đổi thiết kế hợp lý hơn và đem lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư. Để thực hiện điều này đòi hỏi nhà thầu phải có vốn kinh nghiệm lớn, đủ khả năng thuyết phục chủ đầu tư cũng như các cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định...Thiết kế thay đổi phải hơn hẳn về cấu trúc và kết cấu đáp ứng tốt hơn mục đích xây dựng của chủ đầu tư đồng thời không làm ảnh hưởng đến dự toán vốn đầu tư dự tính ban đầu.
Trong trường hợp này, chủ đàu tư có thể dành cho công ty thực hiện công trình với sự kiểm tra nhất định của cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín.
Giải pháp 4: Đẩy mạnh công tác tiếp thị
Khi thị trường xây dựng không còn mở ra dễ dàng cho các doanh nghiệp thì hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng. Trong thời gian qua công tác tiếp thị, đặc biệt là chính sách khuyếch trương, giao tiếp của công ty còn hạn chế. Do vậy để đáp ứng tình hình phát triển của thị trường đòi hỏi phát triển của công ty. Công ty cần:
- Hoàn thiện quy chế tiếp thị nội bộ trên cơ sở xác định mức thưởng, trích nộp cũng như hình thức thưởng, trích nộp cho phù hợp nhằm khuyến khích hơn nữa sự tham gia của mọi cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, khuyếch trương giao tiếp ở các tỉnh thành trên cả nước. Huy động những cán bộ đã từng hoạt động trong địa bàn chủ chốt mà công ty chú ý tham gia đề xuất ý kiến cho kế hoạch phát triển mở rộng thị trường của công ty.
- Duy trì quan hệ khách hàng truyền thống dù nhu cầu xây dựng là không liên tục với một khách hàng cụ thể.
Nói chung hoạt động marketing cơ bản của công ty là:
- Duy trì và mở rộng khách hàng.
- Việc duy trì và tìm nguồn giúp cho doanh nghiệp có đủ thông tin trên thị trường xây dựng nhằm lựa chọn dự án phù hợp và nhanh chóng tiếp cận hay ra quyết định trong việc tranh thầu cũng như việc loại bỏ các thông tin sai lệch hoặc quyết định không tranh thầu sớm đảm bảo cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và giảm các hao phí khác.
- Giới thiệu khếch trương hoạt động của công ty.
- Việc quảng cáo mang tính độc lập tương đối với quá trình đấu thầu song nó rất quan trọng đối với tất cả các đơn vị kinh doanh không chỉ riêng lĩnh vực xây dựng. Qua công tác quảng cáo, giới thiệu đơn vị sẽ tạo ra được những cái nhìn chung cho khách hàng về quy mô, đặc điểm, thế mạnh của mình giúp cho khách hàng hiểu rõ và qua đó hỗ trợ tốt khi tham thầu.
- Quy chế nội bộ (chính sách của công ty) Quy chế thưởng nội bộ nhằm khuyến khích và khai thác mọi khả năng tiềm tàng không chỉ bên trong đơn vị. Việc sử dụng lợi ích kinh tế này giúp cho việc thu thông tin nhanh, chính xác và hiệu quả hơn trong toàn bộ quá trình từ khi hình thành đến khi đấu thầu dự án, kích thích tính tích cực và tạo ra hiệu quả chung.
Giải pháp 5: Chú trọng phân tích rủi ro dự án xây dựng
Quản lý dự án truyền thống bao gồm các mặt quản lý tiến độ, quản lý chất lượng, quản lý chi phí (giá thành)...đã góp phần không nhỏ vào sự thành công của các dự án đầu tư đã được thực hiện trên đất nước ta. Tuy nhiên trong quá trình quản lý dự án thường xuyên xuất hiện các yếu tố ngẫu nhiên tiêu cực không lường trước được, ảnh hưởng tới tiến độ thi công và kết quả thực hiện của dự án xây dựng mà chúng ta thường gọ đó là rủi ro. Vì vậy công ty cần nghiên cứu, đánh giá, phân loại và tìm phương hướng quản lý các rủi ro này. Bởi thực tế cho thấy nếu không chú trọng đến vấn đề có thể làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng, thông thường kéo dài thời gian thực hiện dự án tới 20-30%, cá biệt có những dự án kéo dài tới 200-300% thời gian làm việc hoặc bị thất bại hoàn toàn về mặt tài chính do các rủi ro không lường trước được.
Vì vậy giai đoạn của công trình xây dựng công ty cần phải làm rõ mục tiêu cần phải quản lý rủi ro. Trên cơ sở đó xác định các rủi ro và giải quyết các rủi ro đó. Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp chính thức để giải quyết rủi ro có thể xảy ra. Có thể lựa chọn các phương thức để giải quyết rủi ro như sau:
- Xác định các phương pháp phòng ngừa, tránh rủi ro hoặc giảm nhẹ ảnh hưởng của nó.
- Đưa ra kế hoạch dự phòng đối phó với rủi ro khi nó xảy ra.
- Cân nhắc để chuyển giao các rủi ro cho công ty bảo hiểm.
- Cân nhắc để phân bổ các rủi ro trong hợp đồng.
- Lập ra các cơ cấu quản lý và tổ chức cần thiết.
- Chuẩn bị về mặt công nghệ.
- Dự trù tài nguyên và lao động.
Trong xây dựng rủi ro được quan tâm quản lý đối với từng công việc, từng giai đoạn đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý rủi ro được thực hiện không chỉ trong quá trình thực hiện dự án mà nó được thực hiện ngay từ đầu trong giai đoạn lập hồ sơ dự thầu, đặc biệt là ở một số công tác quan trọng quyết định đến chaat lượng của hồ sơ dự thầu.
Các rủi ro chủ quan trong khâu lập hồ sơ dự thầu thường xuất hiện ở một số vấn đề sau:
+ Nắm bắt không hết các yêu cầu đối với hồ sơ dự thầu. Các yếu tố và điều kiện của công trình dẫn đến hồ sơ thiết kế thậm chí cả dự toán đấu thầu bị sai lệch làm giảm khả năng thắng thầu của công ty.
+ Bóc tách khối lượng và chi phí giá thiếu hoặc sai do thiếu kinh nghiệm hoặc không nắm bắt được thông tin dẫn đến thua lỗ sau khi thi công thực tế.
+ Chủ quan không lường trước một cách tổng hợp biến động của khả năng tài chính dẫn đến để lỏng điều kiện thanh toán gây khó khăn khi đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
Việc quản lý tốt các rủi ro trong xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty.
Giải pháp 6: Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ
Đây là công tác có tính chiến lược lâu dài, có ý nghĩa kinh tế sâu sắc mà mọi nhà quản lý đều quan tâm. Năng lực của một tập thể mạnh hay yếu phụ thuộc hoàn toàn vào năng lực của từng cá nhân và tính thống nhất của hệ thống bộ máy làm việc. Khả năng phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận mang tính quyết định. Việc nâng cao trình độ được tập trung trong các vấn đề sau:
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cả về lý thuyết lẫn thực hành tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về các mặt như: nghiên cứu mới, làm thực tế...
- Đầu tư nâng cao trình độ ngoại ngữ tin học: ngoại ngữ chuyên môn, áp dụng nghiên cứu các phần mềm xây dựng, phần mềm quản lý dự án...
- Quy trình hóa công tác lập hồ sơ dự thầu.
Công tác lập hồ sơ dự thầu như chúng ta đã biết là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng tranh thầu. Công tác lập hồ sơ dự thầu được tiến hành tùy từng loại dự án khác nhau trong đó biện pháp công nghệ, giá, điều kiện thanh toán là các nội dung cơ bản nhất đòi hỏi phải có nhiều thời gian và chi phí để đảm bảo thông tin là đủ điều kiện tin cậy và phù hợp với năng lực tài chính, kỹ thuật của công ty.
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật trải qu một thời gian kinh nhgiệm thực hiện nhiều loại dự án khác nhau, đã có đủ cơ sở để xây dựng quy trình lập hồ sơ đấu thầu nhằm giảm bớt các hao phí và tiết kiệm thời gian lập hồ sơ.
Việc quy trình hóa này cũng như một sự đầu tư cần phải có sự quan tâm của lãnh đạo và những người có trách nhiệm đồng thời nó đòi hỏi một sự chuẩn bị đồng bộ về dữ liệu và thiết bị đồng bộ không chỉ ở bộ phận kỹ thuật-nơi lập dự án.
Quy trình hóa cần thiết tạo ra một sơ đồ tỏng hợp hay từng bước đơn vị riêng biệt. Các công việc nội dung phải đảm bảo được thực hiện và kiểm tra nhằm tránh sai, thiếu sót không cần thiết của hồ sơ dự thầu tránh sửa chữa bổ sung và giảm đáng kể thời gian lập dự toán.
- Chuyên môn hóa các cán bộ đấu thầu về giá, tiếp thị và thi công:
Tăng cường đào tạo bồi dưỡng các kiến thức về kinh tế- tài chính, pháp luật...các kỹ năng ngoại ngữ tin học cho cán bộ tham gia công tác đấu thầu của công ty nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu, nâng cao khả năng trực tiếp tham gia dự thầu những công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Hồ sơ đấu thầu có khả năng thể hiện rõ nét năng lực của đơn vị cũng như ý đồ chiến lược của công ty được đưa ra tùy theo từng lần đấu thầu và những đặc điểm riêng khác nhau.
Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công ty cần chú trọng đến lực lượng cán bộ gián tiếp và lực lượng công nhân kỹ thuật ở các đội, ban quản lý công trình lực lượng lao động này tuy không trực tiếp tham gia vào quyết định đến công tác đấu thầu nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong quá trình thi công công trình quyết định đến chất lượng công trình, đến uy tín công ty. Riêng đối với cán bộ gián tiếp ở các đội do nhiều yếu tố như: hoạt động sản xuất kin doanh của các đơn vi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các công trình thi công nên có lúc không nắm hết những chủ trương, đường lối những quy định mới của công ty. Vì vậy không chỉ ban hành các quy định quy chế tới các đơn vị mà công ty cần ó lớp đào tạo tập huấn giúp cho lực lượng cán bộ ở các đơn vị nắm rõ vấn đề, tránh những bất đồng có thể có trong cách làm việc giữa các đơn vị và các phòng ban công ty gây trở ngại cho công việc cho sự phát triển của công ty.
Kiến nghị đối với nhà nước
Tăng cường quản lý công tác đấu thầu
Công tác quản lý đấu thầu là một trong những công tác quan trọng góp phần tạo ra cho các doanh nghiệp tham gia đấu thầu trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, môi trường để doanh nghiệp phát triển, tạo điều kiện cho các ứng dụng kỹ thuật mới đã được áp dụng, tạo ra động lực để các công ty và các cán bộ công nhân viên tron ngành tìm ra các giải pháp khác nhau nhằm giảm giá thành công trình xuống mức thấp nhất có thể được nhưng vẫn đảm bảo có lãi, các công ty có lương phục vụ cho đời sông hàng ngày. Do đó công việc này cần được các cơ quan hữu quan quan tâm một cách đúng mức, kịp thời, bịt các kẽ hở trong công tác đấu thầu hiện nay, tránh tình trạng cạnh tranh, cung hòa mình vào mục đích chung của nhà nước, của xã hội kiên quyết bài trừ hiện tượng cửa quyền hành chính lòng vòng, thực thi chế độ chính sách một dấu một cửa một cách thích hợp nhất.
Nhà nước phải quản lý chặt chẽ hơn trong chất lượng nghiệm thu. Mặc dù Nhà nước cũng đã có quy định về quản lý chất lượng công trình, có bộ phận giám định công trình nhưng do quản lý chưa chặt chẽ hoạt động của các cán bộ này qua những văn bản, báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng để kịp thời phát hiện những sai phạm trong quá trình nghiệm thu, xử lý nghiêm khắc những trường hợp đó.
Nhà nước cần có kế hoạch chỉ đạo Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, phối hợp xây dựng một trung tâm cung cấp thông tin về tình hình xây dựng cơ bản trong và ngoài nước một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác để phục vụ công tác đấu thầu. Vì thực tế các nhà thầu trong nước đang có tình trạng thiếu thông tin phục vụ cho công tác đâu thầu.
b. Một số kiến nghị có liên quan đến văn bản quy chế.
Hiện nay có một vấn đề đặt ra là giá trúng thầu thấp, nên mừng hay lo?
Vấn đề này không chỉ làm các nhà thầu đau đầu mà các nhà quản lý cũng đau đầu không kém. Thực tế cho thấy rằng hầu hết các công trình đều được giao cho nhà thầu có giá bỏ thầu thấp nhất. Điều ấy có nghĩa là muốn trúng thầu phải có giá thấp nhất và dẫn đến tình trạng lợi nhuận thu hẹp đến mức không có khả năng sinh lợi. Từ đó công trình chuyển từ đầu thầu sang đấu giá. Nguyên nhân từ đâu? Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước đang gặp khó khăn khi công việc thì ít, lực lượng lao động thì đông, máy móc, thiết bị thì thừa nhiều. Do vậy, bằng mọi giá họ phải thắng thầu. Dù thắng thầu với giá thấp sẽ thua lỗ nhưng không nguy hiểm bằng không có công trình thi công. Còn về phía các nhà quản lý họ không có cách lựa chọn nào khác khi mà quy chế đấu thầu quy định là sau khi chấm đến điểm giá thì nhà thầu vẫn chưa bao chùm hết các vấn đề nằm trong phạm vi điều chỉnh. Do vậy, kiến nghị giải pháp nhằm hạn chế ngăn ngừa tình trạng này như sau:
+ Nhà nước cần quy định mức giá sàn hợp lý để ngăn chặn tình trạng phá giá đấu thầu xây dựng cơ bản. Hiện nay, còn tồn tại rất nhiều ý kiến về tình trạng nhà thầu phá giá trong đấu thầu tức là đưa ra một mức giá dự thầu rất thấp dù giá đó có thể là thua lỗ. Chỉ vì mục tiêu thắng thầu, có những nhà thầu bỏ giá quá thấp, giảm 20-25% so với giá xét thầu của chủ đầu tư. Việc phá giá trong đấu thầu sẽ có thể dẫn đến nảy sinh nhiều tiêu cực trong đấu thầu, trong việc đảm bảo chất lượng công trình và nghiệm thu quyết toán công trình. Với thực tế đó nhà nước cần ban hành quyết định kiểm soát việc phá giá, nên quy định một mức giá sàn là mức giá tối thiểu phải đạt được để bù đắp được chi phí cơ bản (giá thành xây lắp công trình chưa tính đến quản lý doanh nghiệp) để có thể đảm bảo chất lượng công trình.
b1. Về phương thức đấu thầu.
Đối với một số gói thầu quy mô lớn có yêu cầu kỹ thuật phức tạp hoặc trong một số trường hợp xét thấy có lợi thì cho phép áp dụng phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ (để thay thế phương thức đầu thầu 1 túi hồ sơ là phương thức áp dụng đối với gói thầu xây lắp).
b2. Về tiêu chuẩn đạt điểm kỹ thuật.
Cho phép nâng cao tiêu chuẩn điểm đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật từ 70% tổng số điểm lên đến 80% tổng số điểm. Kỹ thuật đối với một gói thầu xây lắp phải tăng độ sàng lọc kĩ hơn về mặt kỹ thuật cao, giá trị lớn hoặc những gói thầu xét thấy độ cần thiết phải tăng độ sàng lọc kỹ hơn về mặt kỹ thuật làm tăng khả năng hạn chế hiện tượng giá bỏ thầu quá thấp ở những nhà thầu thiếu năng lực.
Kết luận.
Sự phát triển nhanh, mạnh, vững chắc của Việt nam đã và đang khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, Nhà nước. Nó vừa đưa đất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng sau nhiều năm chiến tranh, vừa góp vào sự ổn định và thịnh vượng chung của khu vực. Bằng nỗ lực của chính mình và cùng với sự giúp đỡ và hợp tác của bạn bè trên thế giới, chúng ta tin tưởng rằng Việt nam sẽ xây dựng được một đất nước giàu mạnh, góp phần vào việc tăng cường hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển ở Châu á cũng như trên toàn thế giới.
Xây dựng Việt nam đang là một ngành cần phải chú ý và là một trong những ngành phát triển nhất Việt nam hiện tại để phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng cho quá trình CNH-HĐH đất nước. Việc tìm ra hướng đi phù hợp cho các doanh nghiệp xây dựng trong quá trình cạnh tranh tự do này là một yếu tố rất cần thiết cho xu hướng phát triển của xã hội.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng đấu thầu ngành xây dựng Việt nam. Đề tài đã cho chúng ta thấy được một cái nhìn tổng quan nhất về ngành và từ đó đưa ra được những giải pháp kịp thời để góp phần đưa công ty Cavico thành một doanh nghiệp xây dựng vững mạnh, cạnh tranh được với các nhà thầu trong khu vực và trên thế giới.
Mặc dù đã làm hết sức mình nhưng chuyên đề không tránh khỏi sự thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và những ai quan tâm đến đề tài.
Cuối cùng em xin cảm ơn cô giáo Đỗ Thị Hải Hà đã chỉ dạy em trong quá trình hoàn thành bài viết này, cảm ơn các anh chị trong Phòng Kế hoạch - Thị trường và các phòng ban khác của công ty Cavico Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Trung
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về công tác đấu thầu và đầu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường 3
I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu 3
1. Khái niệm và bản chất của việc chất đấu thầu 3
1.1. Khái niệm đấu thầu 3
1.2. Khái niệm liên quan 3
1.3. Thực chất đấu thầu 7
2. Đấu thầu xây lắp vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp 8
2.1. Đấu thầu xây lắp 8
2.2. Vai trò của đấu thầu xây lắp 8
3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu 10
3.1. Đấu thầu rộng rãi 10
3.2. Đấu thầu hạn chế 11
3.3. Chỉ định thầu 11
3.4. Chào hàng cạnh tranh 11
3.5. Mua sắm trực tiếp 12
3.6. Tự thực hiện 12
3.7. Mua sắm đặc biệt 12
4. Các phương thức đấu thầu 12
4.1. Đấu thầu một túi hồ sơ 12
4.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ 12
4.3. Đấu thầu hai giai đoạn 12
5. Điều kiện mời thầu và dự thầu 13
6. Hợp đồng trong đấu thầu 13
II. Đấu thầu xây lắp 15
1. Khái niệm và đặc điểm của ngành xây dựng 15
1.1. Khái niệm 15
1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng 15
1.3. Đặc điểm của ngành xây dựng 15
2. Trình tự tổ chức đấu thầu xây lắp 17
2.1. Sơ tuyển nhà thầu 19
2.2. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu 19
2.3. Thư hoặc thông báo mời thầu 19
2.4. Nộp và nhận hồ sơ thầu 20
2.5. Mở thầu 20
2.6. Đánh giá hồ sơ thầu 21
2.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu 23
2.8. Công bố trúng thầu 23
III. Các nhân tố tác động đến khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp 24
1. Nhóm nhân tố chủ quan 24
1.1. Nhân tố về máy móc thiết bị 24
1.2. Nhân tố về tài chính của doanh nghiệp 24
1.3. Nhân tố lao động của doanh nghiệp 25
1.4. Nhân tố về nguồn vật tư 25
1.5. Nhân tố tổ chức doanh nghiệp 25
2. Nhóm nhân tố khách quan 26
2.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước về đấu thầu 26
2.2. Thị trường 26
2.3. Tiến bộ khoa học kỹ thuật 26
2.4. Thế lực của nhà thầu - đối thủ cạnh tranh 26
2.5. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội 26
2.6. Những ảnh hưởng từ phía chủ đầu tư 27
IV. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu 27
1. Chỉ tiêu số lượng công tác và giá trị trúng thầu hàng năm 27
2. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây dựng 28
3. Chỉ tiêu lợi nhuận đạt được 28
4. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp 29
Chương II: Thực trạng công tác đấu thầu xây lắp ở Công ty cavico Việt Nam 30
I. Sự hình thành và phát triển của Công ty CAVICO Việt Nam 30
1. Tiến trình hình thành và phát triển của Công ty 30
2. Đặc điểm tình hình của Công ty cavico Việt Nam 31
3. Cơ cấu ngành nghề của Công ty 32
4. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cavico Việt Nam 34
4.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty Cavico Việt Nam 34
4.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 35
II. Các yếu tố thể hiện năng lực của Công ty Cavico Việt Nam 37
1. Tình hình tài chính của Công ty 37
2. Tình hình nhân lực của Công ty 39
3. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty 40
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của Công ty 44
5. Tình hình các công trình thắng thầu của Công ty 44
III. Tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở Công ty 46
1.Sơ đồ quá trình tham gia đấu thầu của Công ty 47
2. Giai đoạn tiền đấu thầu 47
2.1. Công tác tiếp thị, mua hồ sơ dự thầu 47
2.2. Công tác lập hồ sơ dự thầu 48
3. Ký hợp đồng, thi công, bàn giao công trình và bảo dưỡng 49
IV. Tình hình đấu thầu của Công ty cavico Việt Nam trong thời gian qua 49
1. Tình hình đấu thầu của Công ty trong những năm qua 49
1.1 Chỉ tiêu số lượng công trình và giá trị trúng thầu hàng năm
1.2 Chỉ tiêu lợi nhuận đạt được
2. Đánh giá kết quả đạt được của Công ty 51
3. Cơ hội và thách thức trong đấu thầu xây lắp ở Công ty Cavico Việt Nam 53
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở Công ty Vavico Việt Nam 55
I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 55
1. Định hướng, mục tiêu, chiến lược của ngành xây dựng Việt Nam 55
2. Các mục tiêu, chiến lược của Công ty Cavico Việt Nam 55
II. Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu 57
1. Đối với doanh nghiệp 57
2. Kiến nghị đối với Nhà nước 64
Kết luận 67
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án nhà nước – Khoa Khoa học quản lý, Trường ĐHKTQ, NXB khoa học và kỹ thuật năm 2001
Giáo trình Kinh tế và kinh doanh xây dựng – PGS Lê Công Hoan, Trường ĐHKTQ năm 2001
Giáo trình quản lý dự án đầu tư – Từ Quang Phượng, Trường ĐHKTQD năm 2002
Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp NXB giáo dục năm 2003
Văn bản hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu – NXB xây dựng.
Một số báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tờ trình và các tài liệu khác của công ty Cavico Việt Nam.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT2001.doc