Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý xuất khẩu, nhập khẩu qua kiểm tra, giám sát hải quan ở cục hải quan TP Hà Nội

Trọng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu làm thủ tục tăng nhanh: năm 1998 gấp 8,7 lần năm 1997, năm 1999 gấp 3,8 lần năm 1998. Hải quan Hà Nội đã có nhiều có gắng tăng cường kiểm tra giám sát hàng hoá xuất nhập khẩu qua tuyến đường sắt liên vận. Hàng hoá xuất nhập khẩu tuyến phía Bắc: Hà Nội - Lạng Sơn - Bắc Kinh chủ yếu là máy móc thiết bị nhập khẩu, tuyến Tây Bắc: Hà Nội - Lào Cai - Sơn Yên (Trung Quốc) chủ yếu là xi măng, thạch cao nhập khẩu. Việc xuất khẩu một lô hàng như thông thường chủ hàng đến làm thủ tục Hải quan, cơ quan Hải quan tiến hành kiểm hoá, niêm phong kẹp chì toa hàng và chuyển đi. Hàng đưa về Hải quan đường sắt liên vận quốc tế Hà Nội chủ yếu là hàng nhập, việc làm thủ tục nhập khẩu theo quy định nếu trên vận đơn ghi nơi đến là Hà Nội. Theo báo cáo thống kê năm 1998 thì số toa xe nhập làm thủ tục tại Hải quan Hà Nội chỉ chiếm 2,1 tổng số toa xe trên tuyến đường và trọng lượng hàng làm thủ tục chiếm 2,3% trong tổng trọng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu trên tuyến đường sắt liên vận này, hàng hoá chủ yếu được mở tờ khai và làm thủ tục tại Lạng Sơn và Lào Cai.

doc83 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý xuất khẩu, nhập khẩu qua kiểm tra, giám sát hải quan ở cục hải quan TP Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đổi thường xuyên, chưa khoa học, chưa sát thực tế, các doanh nghiệp không theo kịp các văn bản đó gây nên sự hiểu sai làm sai các văn bản hướng dẫn gây nhiều khó khăn cho Cục hải quan và các phòng ban. + Sự phối hợp công tác giữa Cục Hải quan Hà Nội, Cục kiểm soát Tổng cục hải quan, Hải quan các địa phương, các cơ quan quản lý thị trường chưa thống nhất cách giải quyết, chức năng giải quyết công việc còn chồng chéo gây khó khăn cho công tác quản lý hàng hóa trên địa bàn. + Cơ sở vật chất kĩ thuật, điều kiện trang thiết bị làm việc của cục Hải quan Hà Nội còn thiếu, còn gặp nhiều khó khăn cho công tác triển khai. + Do còn nhiều điểm bất cập của văn bản, cũng như trình độ của người làm thủ tục Hải quan nên khi khai báo sai vẫn còn nhiều dẫn đến gây khó khăn cho cơ quan Hải quan khi thực hiện công tác tiếp nhận, tính thuế, ra thông báo thuế ..... và quan trọng nhất ảnh hưởng tới thời gian thông quan hàng hóa. Chương 3 Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra giám sát hải quan ở cục hải quan thành phố hà nội. 1. Mục tiêu trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu của Cục Hải quan Hà Nội trong thời gian tới. Hoạt động Thương mại quốc tế trong mỗi thời kỳ đều phải mang một đặc tính riêng bởi nó phụ thuộc nhiều vào các yếu tố xã hội như: chính trị, môi trường, văn hoá. Các yếu tố này luôn luôn thay đổi ở mỗi nước và tạo nên một thị trường luôn vận động. Do vậy, các cơ quan hoạch định chính sách và các cơ quan quản lý các hoạt động thương mại quốc tế luôn cần có sự linh hoạt trong điều chỉnh để phù hợp với sự vận động của thị trường. Trong giai đoạn này, khi mà Việt Nam sắp trở thành thành viên của AFTA, WTO cũng như phải đương đầu với các cạnh tranh, thách thức của bạn hàng như Trung Quốc, thành viên của ASEAN (Thái Lan, Malaysia, Philippin...) thì vấn đề cơ bản của quốc gia cũng như mỗi doanh nghiệp đòi hỏi các cơ quan quản lý kinh tế trong đó có ngành Hải quan phải: + Xác định rõ chính sách đối với hoạt động xuất nhập khẩu đó là khuyến khích xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu; đẩy mạnh gia công xuất khẩu, lập các khu chế xuất... + Xác định cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu: Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực ( vị trí lớn trong kim ngạch xuất khẩu như: gạo, cà phê, cao su, dầu thô...); các mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng. + Cùng với các cơ quan quản lý có liên quan tham mưu cho Chính phủ để: Đổi mới thể chế, luật pháp cho phù hợp với yêu cầu của thị trường; nghiên cứu thị trường xuất nhập khẩu để xây dựng một khung hàng hoá xuất nhập khẩu thích hợp nhất với điều kiện Việt Nam. + Kiến nghị Chính phủ về các mặt còn tồn tại để khắc phục sử dụng các công cụ quản lý để bảo hộ sản xuất trong nước. Trong thời gian tới khi mà toàn thế giới bước vào thiên niên kỷ mới, Việt Nam đang đứng trước một cơ hội và thách thức mới, dựa vào các chủ trương, chính sách đã nêu trên Cục Hải quan Hà Nội đặt ra cho mình một mục tiêu cụ thể đó là: + Tăng cường công tác quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, từng bước hoàn thiện các công cụ quản lý còn nhiều tồn tại như: làm thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan nhằm tạo sự thông thoáng, đơn giản mà chặt chẽ cho hoạt động này. + Tập trung chỉ đạo chống buôn lậu, chống gian lận thương mại. Chống buôn lậu có hiệu quả thì đó là đóng góp rất to lớn cho phát triển kinh tế vĩ mô thực hiện nghiêm chỉnh chính sách xuất nhập khẩu của Nhà Nước. + Thu đúng, thu đủ thuế: Đây là chỉ tiêu định hướng chứ không phải là chỉ tiêu pháp lệnh vì nó phụ thuộc vào điều hành thuế suất xuất nhập khẩu đối với việc khuyến khích chính sách xuất nhập khẩu các loại hàng hoá. + Tập trung xây dựng lực lượng Hải quan có trình độ, có năng lực, phẩm chất nghề nghiệp thực sự trong sạch vững mạnh củng cố lòng tin của các doanh nghiệp với lực lượng gác cửa nền kinh tế. 2. Phương hướng phát triển công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xuất nhập khẩu ở Cục Hải quan Hà Nội trong thời gian tới. Trong thời gian tới, qua các mục tiêu cụ thể mà Cục Hải quan thành phố đặt ra thì việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xuất nhập khẩu được đặt lên hàng đầu. Đây là công tác trọng điểm của Cục Hải quan do vậy Cục cũng xây dựng một phương hướng cụ thể cho công tác này trong tình hình biến động phức tạp của nền kinh tế trong khu vực. Việc Việt Nam hội nhập AFTA và tiến tới trở thành thành viên chính thức của WTO đòi hỏi công tác quản lý xuất nhập khẩu bằng công cụ kiểm tra giám sát có một phương hướng cụ thể đó là: +Quán triệt Nghị quyết Trung ương III, ban cán sự Tổng cục Hải quan phải tiếp tục chỉ đạo cải tiến thủ tục Hải quan sao cho vừa thông thoáng, văn minh, lịch sự, vừa quản lý chặt chẽ. +Tiếp tục quán triệt thực hiện quyết định số 11/TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế điều hành công tác xuất nhập khẩu năm 1999 theo tinh thần đổi mới tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho các hoạt động xuất nhập khẩu. +Kết hợp chặt chẽ giữa công tác kiểm hoá và thuế xuất nhập khầu. Thực hiện thường xuyên, kịp thời có trọng điểm khâu kiểm phức tập tờ khai để tránh việc áp mã, áp giá, áp thuế suất dẫn đến thất thu và nhằm phát hiện các vi phạm của chủ hàng. +Tiến hành xây dựng chương trình theo dõi quản lý hàng tạm nhập tái xuất; tạm xuất - tái nhập và đối tượng mặt hàng quản lý bằng máy vi tính. +Thực hiện có nề nếp việc theo dõi quyết toán hàng, nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, liên doanh đầu tư không để dây dưa kéo dài đồng thời tăng cường quản lý đối với vật tư, nguyên liệu, tài sản của các doanh nghiệp liên doanh đầu tư để ngăn ngừa tình trạng gian lận thương mại. +Thường xuyên nâng cao ý thức cảnh giác thông qua tiếp nhận hồ sơ kiểm hoá hàng phi mậu dịch, kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi lợi dụng hoạt động xuất nhập khẩu để buôn lậu và gian lận thương mại. +Tăng cường kiểm tra các đơn vị về việc thực hiện nghị định số 57 ngày 31/7/1998; thông tư số 03, 04, 06/TCHQ hướng dẫn thực hiện nghị định số 57/CP. +Kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan như Bộ công nghiệp, Bộ văn hoá thông tin, Bộ lâm nghiệp... hướng dẫn các đối tượng được miễn cấp giấy phép xuất nhập khẩu; hướng dẫn và ban hành kịp thời các văn bản về các mặt hàng thuộc diện quản lý của bộ, ngành mình để việc kiểm hoá được dễ dàng và tránh các sai sót. +Cải tiến quy trình cải cách thủ tục Hải quan ở tất cả các cửa khẩu: Cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, đường sắt liên vận quốc tế; ICD Gia thuỵ... +Tiếp tục bố trí sắp xếp lại hồ sơ, từng bước hiện đại hoá công tác lưu trữ để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác tra cứu. +Tiếp tục công tác hướng dẫn, giải thích cho các doanh nghiệp về các văn bản, nghị định, chính sách mới về quy chế mặt hàng, quy định quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu... tham mưu cho lãnh đạo Cục ban hành ra các văn bản mới phù hợp với địa bàn mình quản lý. +Động viên cán bộ, nhân viên hăng say làm việc, tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, phiền hà. Thực hành tiết kiệm sống giản dị, lành mạnh trong sinh hoạt. Hưởng ứng phong trào thi đua của cơ quan một cách sôi nổi. Đoàn kết nội bộ xây dựng các phòng, chi bộ, công đoàn và đoàn thanh niên vững mạnh phấn đấu đạt đơn vị tiên tiến năm 2000 và trong thời gian tới. 3. Yêu cầu và cơ sở cho việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Hải quan hiện nay và thời gian tới. 3.1. Tăng cường kiểm tra, giám sát Hải quan là nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay . Trong những năm qua trên địa bàn thủ đô Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần diễn ra sôi động, có tốc độ tăng trưởng cao. Kiểm tra giám sát Hải quan là một nghiệp vụ trong quy trình thủ tục Hải quan, giữ vị trí trọng yếu trong công tác quản lý Nhà nước về Hải quan. Kiểm tra, giám sát Hải quan chặt chẽ đảm bảo cho chống gian lận thương mại đạt kết quả, là cơ sở cho thực hiện nhiệm vụ thu thuế xuất nhập khẩu, đảm bảo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi làm thủ tục Hải quan. Sự tăng nhanh cả về số lượng và trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu của nhiều đơn vị, doanh nghiệp dưới các loại hình hàng hoá xuất nhập khẩu khác nhau đặt ra khối lượng công việc ngày càng nặng nề cho công tác làm thủ tục Hải quan, ngành Hải quan không thể đáp ứng nổi lượng công việc đó, từ đó gây ách tắc về thủ tục cho hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh hưởng đến nhiều mặt của nền kinh tế quốc dân. Do vậy, với những điều kiện đã có hiện nay của ngành, với phương hướng đặt ra của Cục Hải quan cho công tác kiểm tra, giám sát như trên đã nêu thì luôn cần tăng cường công tác này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. 3.2. Nguyên tắc tăng cường kiểm tra, giám sát Hải quan. Việc tăng cường kiểm tra, giám sát Hải quan là vô cùng cần thiết song cần phải tuân thủ một số nguyên tắc sau: + Tăng cường kiểm tra, giám sát Hải quan phải đảm bảo được 100% hàng hoá làm thủ tục Hải quan được kiểm tra, giám sát chặt chẽ đúng pháp luật. Để làm được vậy, không có nghĩa lực lượng Hải quan cũng phải tăng tương ứng với tăng lượng hàng hoá mà cần tổ chức, bố trí lực lượng hợp lý có trọng điểm ; kết hợp một cách linh hoạt, sáng tạo giữa kiểm tra, giám sát trực tiếp bởi cán bộ nhân viên Hải quan với các công cụ phương tiện hỗ trợ và các quy định ràng buộc trách nhiệm giữa người làm thủ tục và cơ quan Hải quan. + Đảm bảo sự thông thoáng về thủ tục cho hàng hoá xuất nhập khẩu. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhưng không gây phiền hà mất thời gian cho các doanh nghiệp. Với một khối lượng hàng hoá lớn, Hải quan không bao giờ có thể kiểm tra toàn bộ chỉ để tìm ra một số ít hàng hoá có vi phạm để rôì gây phiền hà cho đa số chủ hàng chân chính, đồng thời cũng dễ nảy sinh tiêu cực giữa chủ hàng và nhân viên Hải quan. Để đạt được yêu cầu thông thoáng, phải có sự cải cách về thủ tục qui trình biện pháp kiểm tra, giám sát, trong đó việc phân loại đối tượng để áp dụng phương pháp và tỉ lệ kiểm tra và hình thức giám sát hợp lý có vị trí quan trọng. + Tăng cường kiểm tra, giám sát hải quan phải trong sự hỗ trợ và tăng cường các nghiệp vụ khác của quản lý Nhà nước về Hải quan. Kiểm tra, giám sát tạo thuận lợi cho công tác thu thuế đúng , thu đủ, thu kịp thời, công tác xử lý vi phạm đúng người đúng tội và nghiêm minh. Phải tổ chức kiểm tra, giám sát tốt ngay từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khi giải phóng hàng hoá. Việc đánh giá hiệu quả của công tác , giám sát Hải quan là rất khó, nó không đơn thuần là số lượng hàng hoá đã thực sự được kiểm tra, giám sát đúng qui định; kiểm tra, giám sát sẽ đạt hiệu quả cao nếu với một lượng nhỏ hàng hoá được kiểm tra nhưng đảm bảo khả năng phát hiện cao các vi phạm trong đó. Hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát hải quan có thể được biểu hiện thông qua hiệu quả kinh tế xã hội mà nó đem lại; hạn chế và chống được các vi phạm trong khai báo chống nạn buôn lậu và gian lận thương mại tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu nhờ sự thông thoáng thủ tục Hải quan, đó là thành công của công tác kiểm tra, giám sát Hải quan. 3.3. Cơ sở pháp lý cho việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Hải quan trong giai đoạn tới. Ngành Hải quan hiện nay đang tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 38/CP của Chính phủ ban hành 4/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính, trong đó tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát Hải quan cũng là một bộ phận quan trọng góp phần thực hiện tốt công cuộc này. Mục tiêu của ngành Hải quan đặt ra cho công cuộc cải cách là tạo thông thoáng, thuận tiện, nhanh chóng, văn minh, lịch sự đối với kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch... đồng thời đảm bảo quản lý chặt chẽ, theo đúng pháp luật, chính sách giữ vững kỷ cương phép nước về Hải quan, chống quan liêu cửa quyền, phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực nội bộ, gắn với cuộc đấu tranh chống tham nhũng chống buôn lậu, xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch, vững mạnh, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cơ sở cho tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Hải quan những năm tới là các quy định, qui trình, thủ tục được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.Trong các năm qua, ngành Hải quan đã không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát Hải quan. Các qui chế, qui trình nghiệp vụ quản lý giám sát Hải quan đối với các loại hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, hàng gia công chuyển tiếp làm thủ tục Hải quan ngoài khu vực cửa khẩu, về kiểm hoá, tái kiểm hoá, kiểm tra, thanh tra... được xây dựng theo hướng đơn giản hoá, tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá. Việc phân luồng hàng hoá được triển khai cùng với qui trình làm thủ tục hải quan với mỗi loại hình hàng hoá được áp dụng, triển khai thống nhất đã tạo nhiều thuận lợi cho kiểm tra, giám sát hải quan được chặt chẽ. Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 đã tạo một bước thông thoáng mới cho hoạt động xuất nhập khẩu của thương nhân Việt Nam, đồng thời là cơ sở cho phép Hải quan quản lý thống nhất với loại hình gia công xuất khẩu, một loại hình xuất nhập khẩu cần có sự quản lý chặt chẽ của Hải quan. Tổng Cục Hải quan đã có thông tư số 03/1998/TT-TCHQ ngày 29/8/1998 hứơng dẫn 57/CP, thống nhất các bước qui trình quản lý hàng gia công, đặc biệt có qui trình thanh khoản hợp đồng gia công mà trước đó chưa có văn bản pháp lý nào hướng dẫn gây sự tuỳ tiện trước đây trong việc thực hiện thanh khoản hợp đồng. Đặc biệt, một văn bản pháp lý quan trọng mới được ban hành đó là Nghị định số 16/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 27/3/1999 qui định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan và lệ phí Hải quan thay thế cho Nghị định số 171/HĐBT ngày 27/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Nghị định 16/CP là sự hoàn chỉnh các khái niệm, thuật ngữ, thống nhất việc sử dụng trong các văn bản pháp luật sau này, cùng với đó là các qui trình thủ tục hải quan cho các loại hình xuất nhập khẩu phù hợp trong tình hình hiện nay. 3.4. Những thuận lợi, khó khăn của Hải quan Hà Nội trong việc tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động xuất nhập khẩu trong giai đoạn tới. Với trọng trách là một Cục Hải quan đầu ngành, Cục Hải quan Hà Nội trong những năm tới luôn phấn đấu xây dựng lực lượng vững mạnh, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong giai đoạn chuyển giao của thiên niên kỷ, Cục Hải quan đang và sẽ gặp một số thuận lợi và khó khăn cơ bản sau: * Về thuận lợi: - Trong thời gian tới, Cục đưa công tác kiểm tra, giám sát vào trọng điểm, luôn kiểm tra sát sao công tác này cũng như tổ chức cho anh em cán bộ tiếp cận với trình độ quản lý của ngành Hải quan quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ chiến sỹ học hỏi các kinh nghiệm trong công tác này. - Cục cũng đề xuất với Tổng Cục tổ chức thực hiện chủ trương văn bản mới; giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn công tác kiểm tra, giám sát đồng thời Cục cũng tiếp nhận được nhiều ý kiến đóng góp từ phía doanh nghiệp và sự hỗ trợ, kết hợp của các bộ ngành có liên quan. - Về trang bị kỹ thuật phục vụ cho công tác Hải quan thì Hải quan Hà Nội cũng được trang bị tương đối đồng bộ, hiện đại hơn so với nhiều Hải quan tỉnh thành khác. - Các cán bộ, chiến sỹ làm công tác kiểm tra, giám sát có trình độ và chuyên môn vững vàng và những kinh nghiệm tích luỹ trong tổ chức kiểm tra, giám sát là vốn quí cho tăng cường công tác các năm tới. * Về khó khăn: - Bước vào giai đoạn tới, khi mà Việt Nam từng bước hội nhập AFTA cũng như WTO thì khó khăn của ngành Hải quan nói chung là xác định thuế suất xuất nhập khẩu cho từng mặt hàng và áp dụng chế độ chính sách thích hợp cho việc quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu. - Địa bàn quản lý trải rộng không chỉ trên địa bàn Hà Nội mà còn với các tỉnh lân cận. - Lượng hàng hoá tiến hành làm thủ tục hải quan lớn dưới nhiều hình thức đặc biệt là hàng hoá gia công xuất nhập khẩu, hàng đầu tư liên doanh, hàng chuyển tiếp... chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch hàng hoá làm thủ tục, các hàng hoá này đòi hỏi việc giám sát quản lý chắt chẽ bởi khả năng gian lận thương mại của các loại hình này là cao, Hải quan Hà Nội cũng tiến hành làm thủ tục Hải quan cho một lượng lớn hàng hoá xuất nhập khẩu phi mậu dịch ở dạng quà biếu, hành lý của các đối tượng ngoại giao... việc kiểm tra hàng hoá này vẫn phải chặt chẽ nhưng văn minh lịch sự. - Trong công tác còn gặp nhiều khó khăn trong việc thực thi chính sách, các quyết định xử lý còn kém hiệu lực do còn nhiều văn bản chồng chéo, không còn phù hợp thiếu nhiều văn bản cho phối hợp công tác liên ngành. - Hà Nội là trung tâm văn hoá, chính trị của cả đất nước do đó có nhiều luồng hàng độc hại, nguy hiểm qua đây, chúng được che dấu một cách tinh vi dưới nhiều hình thức hòng qua sự kiểm tra của các cơ quan Haỉ quan. Do vậy nhiệm vụ phát hiện những vi phạm loại này là rất nặng nề nhưng có ý nghĩa lớn góp phần baỏ vệ an ninh chủ quyền quốc gia. 4. Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Phần trên là những định hướng chung và những khó khăn thuận lợi trong kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát hàng hoá xuất nhập khẩu của Cục Hải quan thành phố Hà Nội trong những năm sắp tới. Còn đối với người viết là một sinh viên thực tập, qua thời gian tìm hiểu tình hình công tác kiểm tra, giám sát hoạt động ở Cục Hải quan Hà Nội, qua các ưu nhược điểm ở công tác này tôi xin đóng góp một số biện pháp với mong muốn đóng góp được phần nào ý kiến của mình để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Hải quan với hoạt động xuất nhập khẩu. Qua quá trình thực tập tôi thấy Hải quan thành phố Hà Nội là một cơ quan thực sự cầu tiến, Cục đã và đang đưa vào cho công tác của mình rất nhiều giải pháp nhằm đạt hiệu quả cao; thực tiễn cho thấy có rất nhiều giải pháp đem lại hiệu quả và được hoan nghênh song còn nhiều giải pháp vẫn còn nhiều bất cập. Tôi xin mạnh dạn đưa vào một số biện pháp nhỏ trong một số giải pháp chính sau: 4.1. Đào tạo đội ngũ xây dựng lực lượng hảI quan trong sạch vững mạnh. Trong điều kiện hiện nay để đáp ứng được nhiệm vụ Nhà nước giao thì cán bộ, nhân viên Hải quan phải có một kiến thức tổng hợp về kinh tế đối ngoại, pháp luật, ngoại giao, tâm lý, ngoại ngữ. Riêng với công tác kiểm tra, giám sát Hải quan yếu tố con người cần đặt lên hàng đầu tức là việc đào tạo và bổ sung kiến thức là vô cùng cần thiết và là công việc thường xuyên liên tục. * Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ. Do đối tượng quản lý là hàng hoá xuất nhập khẩu nên khả năng sử dụng ngoại ngữ của cán bộ Hải quan là hết sức cần thiết. Với sự mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại thì cán bộ Hải quan cũng phải giao dịch trực tiếp với thương nhân nước ngoài cũng như văn bản bằng ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh. Vì vậy, Cục nên thường xuyên tổ chức các lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ, khuyến khích cán bộ Hải quan học ngoại ngữ, bố trí cán bộ giỏi ngoại ngữ vào các vị trí công tác hợp lý. Bên cạnh đó, cần nâng cao trình độ của kiểm hoá viên. Hiện nay, trình độ kiểm hoá mới chỉ đủ khả năng kiểm tra các hàng hoá thông thường khi gặp hàng hoá mới còn rất nhiều lúng túng. Do vậy, Cục Hải quan nên: - Thường xuyên tập huấn, bổ xung kiến thức mới về hàng hoá và phương pháp kiểm hoá. - Mở thêm một số môn học để đào tạo với trường bồi dưỡng cán bộ Hải quan, cử cán bộ học ở một số trường Hải quan nước ngoài; cử cán bộ đi nghiên cứu, trao đổi nghiệp vụ, mời chuyên gia nước ngoài sang dạy và giới thiệu kinh nghiệm. - Đào tạo kiểm hoá viên theo hướng chuyên sâu về từng loại hình, từng mặt hàng đặc biệt với các hàng hoá chuyên dụng đặc chủng, khó xác định. Nếu có thể Cục Hải quan nên tổ chức một nhóm cán bộ chuyên gia về từng nhóm mặt hàng để làm công tác hướng dẫn và tham mưu cho các cửa khẩu. Trong giai đoạn hiện nay quan tâm, đào tạo đội ngũ kiểm toán viên Hải quan làm công tác kiểm tra sau thông quan là rất quan trọng. Kiểm toán Hải quan được tiến hành sau khi hoàn thành hải quan cho lô hàng hàng đã được giải phóng và được tiến hành trong thời hạn hồi tố là 5 năm. Việc xây dựng hệ thống kiểm toán là rất cần thiết góp phần tăng cường hiệu lực kiểm tra, giám sát hải quan, nâng cao trách nhiệm của chủ hàng.Cục Hải quan cũng cần tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sỹ tiếp cận được khoa học kỹ thuật hiện đại; thay thế dần thiết bị kỹ thuật cho các thao tác thủ công đặc biệt là công tác kiểm tra, giám sát và công tác lưu trữ. * Tăng cường công tác tổ chức cán bộ. Cục HảI quan cần coi việc đào tạo lực lượng hải quan là một quá trình liên tục suốt đời công chức hải quan, họ phải được và phải làm công việc đó thường xuyên liên tục, phải hình thành một công nghệ đào tạo mới để thay thế kịp thời công nghệ đào tạo cũ. Cụ thể là nên đào tạo theo các chuyên ngành như: - Chuyên ngành kiểm tra, giám sát hải quan. - Chuyên ngành kiểm tra chống buôn lậu, chống vận chuyển hàng hoá, ngoại tệ trái phép qua biên giới. - Chuyên ngành quản lý Hải quan tức là công tác quản lý. Xây dựng, tổ chức lực lượng phòng ban; lực lượng cửa khẩu khoa học và chính qui là yêu cầu tất yếu khi mà yếu tố con người được đặt lên hàng đầu. Cục Hải quan nên giảm tối thiểu cán bộ quản lý ở văn phòng mà công việc vẫn hiệu quả, có thể tăng thêm cán bộ ở cửa khẩu. Kết hợp giữa cán bộ trẻ có trình độ lý luận và nghiệp vụ và cán bộ lớn tuổi có kinh nghiệm để đối phó với "mánh lới" của bọn buôn lậu và gian lận thương mại. Giao nhiệm vụ thích hợp với năng lực của từng cán bộ. * Nâng cao tư tưởng chính trị và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ Hải quan. Cục HảI quan cần thường xuyên giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ cán bộ chiến sỹ Hải quan. Tổ chức chi bộ Đảng ở Cục Hải quan; tăng cường công tác Đảng ở phòng ban và cửa khẩu. Do tính chất, đặc điểm của ngành Hải quan nên cán bộ Hải quan rất dễ bị chủ hàng lợi dụng và mua chuộc nên việc củng cố tư tưởng chính trị là vô cùng cần thiết. Đẩy mạnh bồi dưỡng giáo dục phẩm chất đạo đức tác phong cho cán bộ Hải quan ngay từ khi ngồi ghế nhà trường hoặc ngay khi một nhân viên mới được chuyển đến: Luôn luôn củng cố xây dựng đội ngũ cán bộ Hải quan theo tinh thần nghị quyết TW3 và nghị quyết 93 của Ban cán sự Đảng Tổng Cục Hải quan về xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch vững mạnh. Cục Hải quan hướng dẫn tổ chức cho cán bộ Hải quan tham gia sinh hoạt văn hoá, đoàn thể một cách lành mạnh, tạo điều kiện giao lưu trao đổi nghiệp vụ của cán bộ Hải quan trong ngành với nhau, mở các cuộc thi nghiệp vụ giữa các phòng ban và Cục Hải quan các địa phương. 4.2. Nâng cao nghiệp vụ giám sát kiểm tra HảI quan; Hỗ trợ về mặt nghiệp vụ và trang thiết bị cho cán bộ HảI quan. Vấn đề thông quan nhanh chóng và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ hàng là vấn đề trọng điểm được đặt lên hàng đầu. Trong qui trình thủ tục hiện hành, mặc dù luôn được cải tiến song vẫn còn rất nhiều ý kiến từ phía các doanh nghiệp. Vậy vấn đề này cần quán triệt thêm một số điểm như sau: * Đổi mới công tác tiếp nhận hồ sơ và đăng ký tờ khai. Việc cấp giấy phép, tiếp nhận hồ sơ và đăng ký tờ khai cần do một bộ phận chuyên trách thực hiện, tuỳ khối lượng công việc để biên chế cho thích hợp. Nơi hồ sơ, giấy phép không nhiều có thể tổ chức kiêm nhiệm nhưng cũng cần phải có cán bộ chuyên trách. Cục Hải quan cần có một số thay đổi phù hợp theo từng công tác như: Phân loại hồ sơ: + Tại bàn tiếp nhận hồ sơ cho hàng hoá đi theo từng "luồng xanh"- hàng hoá được ưu tiên, thủ tục kiểm tra đơn giản, giải phóng hàng nhanh, không cần chờ tính thuế, thông báo thuế- Cục cần bố trí các nhân viên Hải quan có trình độ chuyên môn phù hợp với công việc được giao. + Tại bàn tiếp nhận hồ sơ cho hàng hoá theo "luồng vàng"- hàng hoá phải kiểm tra với tỉ lệ cao, giải phóng hàng chậm hơn- Cục nên bố trí nhân viên nắm đầy đủ các qui định liên quan và xem xét kỹ hơn với loại hồ sơ kèm theo. + Hàng hoá phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ chỉ giải phóng hàng khi hoàn tất thủ tục được tiếp nhận hồ sơ qua "luồng đỏ", cán bộ tiếp nhận hồ sơ được bố trí có trình độ chuyên môn khá; giỏi nhiều kinh nghiệm. Đối với hồ sơ không hợp lệ: + Nghiêm cấm việc tự ý giải quyết bộ hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ. Chỉ có Trưởng Hải quan cửa khẩu có thẩm quyền cho ý kiến giải quyết. + Cục Hải quan có thể bố trí một đội chuyên trách hướng dẫn giải quyết và xử lý các vi phạm về hồ sơ, thủ tục ở từng cửa khẩu để những hồ sơ này được giải quyết nhanh gọn nhất. Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ lưu ý: + Bố trí một thời gian biểu thích hợp trong việc tiếp nhận tờ khai tránh tình trạng ứ đọng không giải quyết kịp; sau khi tiếp nhận hồ sơ cần chuyển giao cho đội kiểm hoá trong thời gian nhanh nhất. + Việc chuyển giao hồ sơ cho đội kiểm hoá phải được tiến hành ngay sau khi truyền số liệu thống kê vào máy không được gộp nhiều bộ hồ sơ một lần và cần vào số liệu thống kê trong bất kỳ trường hợp đột xuất nào (Máy hỏng, mất điện...) * Cải cách thủ tục trong kiểm hoá Hải quan. Cải cách thủ tục hải quan là công tác trọng tâm của ngành trong nhiều năm qua, cục Hải quan TP Hà Nội cũng là một trong các đơn vị được chọn làm thí đIểm và triển khai áp dụng những cải cách đầu tiên.Qua quá trình áp dụng thực tiễn, Cục nên thay đổi một số đIểm sao cho phù hợp với đIều kiện của địa bàn mình quản lý Về bố trí lực lượng: Các cửa khẩu phải dành khoảng 70% cán bộ cho nhiệm vụ kiểm hoá. Việc kiểm hoá bắt buộc phải xác định rõ: Tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chất lượng (cũ, mới), xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu( C/O).Việc bố trí cán bộ kiểm hoá phải được theo dõi bằng sổ, trong sổ phải ghi rõ người kiểm hoá và các số tờ khai mà cặp kiểm hoá đó phải tiến hành trong ngày. Phải thường xuyên thay đổi, bố trí chéo các cặp kiểm hoá, không phân công cố định hai người luôn đi với nhau, phải đảm bảo nguyên tắc luôn có hai cán bộ Hải quan kiểm hoá một lô hàng. Nghiêm cấm việc một người kiểm hoá nhưng hai người ký tên xác nhận. Việc bố trí sắp xếp cán bộ kiểm hoá là nhiệm vụ của lãnh đạo Đội, Cửa khẩu, không được cho kiểm hoá viên biết trước việc phân công đó để ngăn ngừa việc móc nối với chủ hàng. Về tỉ lệ kiểm hoá: Đối với những mặt hàng trọng điểm (hàng tiêu dùng, hàng có thuế suất cao...) hàng hoá của những chủ hàng hay vi phạm phải kiểm hoá 100%. Với những mặt hàng cho phép kiểm đại diện thì khi kiểm hoá phải đạt "3 tận" có nghĩa là tỉ lệ mẫu lấy kiểm đại diện phải đảm bảo trong và ngoài cùng, ở giữa, hai bên mép, trên đỉnh và dưới đáy của container. Biện pháp hỗ trợ nghiệp vụ: Để cán bộ kiểm hoá có điều kiện kiểm tra kỹ hàng và ghi đầy đủ chính xác mã, Cục Hải quan cần trang bị cho cán bộ kiểm hoá cuốn Danh mục hàng hoá Việt Nam do Tổng cục Thống kê phát hành, Danh mục biểu thuế, danh mục tân dược... do các ngành liên quan phát hành. Không giao cán bộ kiểm hoá phải kiểm tra quá nhiều tờ khai. Nếu ở cảng, cao nhất không quá 10 tờ khai cho một cặp kiểm hoá một ngày. Nếu kiểm hoá ở địa điểm kiểm hoá ngoài cửa khẩu tối đa không quá 5 tờ khai/ngày . Tổ chức việc lưu mẫu hàng hoặc ảnh hàng hoá phục vụ cho việc giải quyết vướng mắc và công tác thanh tra kiểm tra. Lấy mẫu hàng với các loại hàng có thể lấy mẫu (vải, dầu, tân dược...); chụp ảnh lưu với các loại hàng ( sắt thép, xe cộ, điện tử...) Lãnh đạo Cục chỉ đạo kiểm tra sâu sát công tác kiểm hoá. Lãnh đạo Cục đích thân kiểm tra đột xuất việc kiểm hoá của nhân viên Hải quan. Những trường hợp cán bộ kiểm hoá làm không đúng qui định kiểm hoá, có sai phạm thì phải xử lý kỷluật thích đáng và không bố trí làm công tác này nữa * Tăng cường trang thiết bị hiện đại cải tiến công cụ trợ giúp công tác kiểm tra giám sát. Tiếp tục củng cố trang bị mới hệ thống máy móc kiểm tra giám sát ở cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, Bưu cục quốc tế đảm bảo phát hiện nhanh các vi phạm, đặc biệt là ngoại tệ vận chuyển trái phép, ma tuý, các văn hoá phẩm độc hại, đĩa CD lậu...Cùng với công việc trên là đào tạo một đội ngũ kỹ thuật viên có khả năng điều hành tốt hệ thống máy móc thiết bị phục vụ kiểm tra, giám sát. Khuyến khích cán bộ công nhân viên tiếp cận sử dụng và quản lý các thiết bị KHKT. Hoàn thiện mạng tin học giữa các phòng ban, cửa khẩu đảm bảo có thể lấy thông tin nhanh về các doanh nghiệp đã từng vi phạm, tổ chức và giám sát đối tượng quản lý bằng máy tính. Tiếp tục nghiên cứu các hình thức niêm phong và cách sử dụng niêm phong hải quan an toàn chặt chẽ. * Cải cách thủ tục kiểm hoá HảI quan khoa học tiện lợi thông thoáng. Trong công tác giám sát và quản lý cần sắp xếp lại các địa điểm thông quan hàng hoá để rút ngắn đường đi và thời gian đi lại của chủ hàng khi làm thủ tục. Nghiên cứu thành lập tiếp một số địa điểm thông quan tại Hà Nội. Thành lập các địa điểm thông quan với qui trình thủ tục hải quan khép kín để tạo điều kiện cho chủ hàng giảm bớt thời gian chờ đợi làm thủ tục và thời gian đi lại cũng như chi phí lưu kho, bãi. Tiếp tục chấn chỉnh, cải tiến qui trình thủ tục hải quan, thực hiện qui trình "một cửa" qui định kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu tại địa điểm ngoài cửa khẩu, kho riêng, cảng ICD... Một số biện pháp để rút ngắn thời gian thông quan trong thủ tục hiện hành. + Hoàn thiện sổ sách quản lý ở các khâu công tác, thống nhất nội dung và phương pháp để sử dụng và kiểm tra khi cần thiết. + Tổ chức bộ phận theo dõi từng qui chế, qui trình trọng điểm như: Giám sát làm thủ tục hàng hoá đối với hàng đầu tư, gia công, hàng tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế. Theo dõi và quản lý chặt chẽ chế độ cấp giấy phép phi mậu dịch, chấn chỉnh việc báo cáo thanh khoản giấy phép đối với hàng tạm nhập tái xuất. + Xây dựng qui trình nội bộ về trình tự phối kết hợp các bộ phận trong thanh khoản hợp đồng gia công đã hết hiệu lực và việc xử lý tiếp theo đối với trường hợp vi phạm. + Tăng cường phúc tập tờ khai hải quan, thông qua phúc tập tờ khai hoàn thành thủ tục một cách chặt chẽ mà phát hiện các hành vi gian lận thương mại, áp mã, áp thuế xuất sai. 4.3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và tăng cường quan hệ với cơ quan hữu quan để công tác kiểm tra giám sát HảI quan đạt hiệu quả cao nhất. Đây là các giải pháp mang tính chất vĩ mô các giải pháp này đòi hỏi lãnh đạo Cục trực tiếp hướng dẫn và thực hiện. * Hoàn thiện và tăng cường hiệu lực của các văn bản pháp lý. Cục hải quan hiên nay đang quản lý và tiếp nhận một lượng lớn văn bản hiện hành nên công tác rà soát lại các văn bản có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát Hải quan trong tiến trình cải cách hiện nay là vô cùng cần thiết.Bên cạnh đó Cục tổ chức đóng góp ý kiến xây dựng dự thảo luật Hải quan Việt Nam để trình Quốc hội thông qua. Luật Hải quan ra đời sẽ là văn bản pháp lý quan trọng, là cơ sở để ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về Hải quan trong giai đoạn mới thay thế cho pháp lệnh Hải quan Việt Nam 1990 có nhiều điểm không phù hợp. ở cấp Cục phải tổ chức quán triệt, triển khai các văn bản các thông tư hướng dẫn các qui trình nghiệp vụ do Tổng Cục ban hành đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn ngành. Nghiên cứu xây dựng văn bản điều chỉnh trong nội bộ trên tinh thần của các văn bản trên để đảm bảo có hiệu lực cao trong tình hình cụ thể địa bàn mình quản lý, cùng với ban hành pháp luật, phải tăng cường việc thực thi pháp luật. Quyền lực của Hải quan cần phải được tăng cường theo hướng tập trung, có đầy đủ thẩm quyền để xử lý các vi phạm thuộc lĩnh vực Hải quan. Cần có khung hình phạt nghiêm minh với các hành vi vi phạm Hải quan. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các văn bản hướng dẫn ở Hải quan cơ sở tránh tình trạng mỗi nơi làm một kiểu, cố tình làm sai khi có các văn bản mới ban hành. Cục sớm ban hành các văn bản về kiểm toán Hải quan vì đây là lực lượng đảm bảo kiểm tra giám sát chặt chẽ của Hải quan trong tình hình mới. * Phối hợp với các cơ quan bộ ngành có liên quan trong công tác quản lý Hải quan. Hải quan là cơ quan quản lý về mặt thủ tục cho hàng hoá xuất nhập khẩu; bên cạnh đó hàng hoá xuất nhập khẩu còn là đối tượng quản lý của nhiều cơ quan bộ ngành khác nhau. Với cùng mục đích là công cụ quản lý thương mại quốc tế, Hải quan và các bộ ngành liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất để đạt hiệu quả cao nhất. Trong thực tiễn giám sát quản lý, ngành Hải quan sớm thấy những biểu hiện bất thường trong hoạt động xuất nhập khẩu do vậy cần phải kiến nghị với cơ quan chuyên ngành để thống nhất công tác quản lý, tránh tình trạng chồng chéo chức năng để các doanh nghiệp lợi dụng, gây khó khăn cho quản lý Hải quan. Cụ thể như: Hải quan có thể kiến nghị Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một tên hàng mới xuất hiện hay thay đổi thuế suất cho phù hợp. Ví dụ như: Đầu năm 2000 khi thị trường gas có biến động, nhà cung cấp phải nhập khẩu ồ ạt gas để phục vụ nhu cầu trong nước; Cục Hải quan đã kiến nghị Bộ Tài chính giảm thuế suất nhập khẩu mặt hàng này xuống 0% (trước kia là 100%) trong một khoảng thời gian để ổn định thị trường gas trong nước. Hải quan kiến nghị Bộ thương mại đề xuất với chính phủ bổ sung mặt hàng xuất khẩu khi thấy có biểu hiện không lành mạnh của lượng hàng hoá qua cửa khẩu.(Lượng hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu một cách ồ ạt trong thị trường). Hải quan làm công tác tham mưu cho các Bộ quản lý chuyên ngành khác như: Bộ y tế, Bộ văn hoá, Bộ lâm nghiệp... thành lập một danh mục chuẩn các hàng hoá cho phép xuất nhập khẩu cũng như cấm xuất nhập khẩu. Đề xuất ý kiến cho việc cung cấp hạn ngạch của từng mặt hàng thuộc diện quản lý của các cơ quan quản lý chuyên ngành. Cần ra đời một thông tư liên bộ giữa Hải quan và Bộ giao thông vận tải về phối hợp trong quản lý hoạt động vận chuyển bằng đường sắt liên vận quốc tế, về quản lý hàng chuyển tiếp với cảng Hải Phòng, với sân bay Nội Bài; cần thống nhất việc kiểm tra, giám sát cấp giấy chứng nhận kiểm tra hàng hoá ở các ga trung chuyển để đảm bảo Hải quan các ga có cơ sở đối chiếu, đảm bảo kiểm tra, tránh trùng lặp. Phối hợp với các cơ quan quản lý thị trường; Cục cảnh sát kinh tế trong việc chống buôn lậu và gian lận thương mại. Cùng nhau trao đổi việc thực hiện công tác này để đạt hiệu quả cao. * Tăng cường hợp tác Hải quan và doanh nghiệp . Hợp tác chặt chẽ Hải quan với doanh nghiệp sẽ đem lại hiệu quả cao trong quản lý Hải quan. Các doanh nghiệp làm ăn chân chính có thể cung cấp các thông tin vi phạm trong gian lận Hải quan. Họ cũng cần được hưởng các ưu đãi trong quản lý Hải quan. Trong thông điệp của tổ chức Hải quan thế giới (WCO) họ cũng đánh giá cao vai trò của các nhà doanh nghiệp xuất nhập khẩu, người khai thuê Hải quan, công nhân bốc vác, thư ký kiểm hàng, lái xe vận chuyển... với tư cách mạng lưới cộng tác viên Hải quan. Để thực hiện việc hợp tác này, cần thực hiện một số giải pháp: Duy trì việc gặp mặt định kỳ giữa Hải quan và doanh nghiệp. Năm vừa qua, Hải quan Hà Nội đã tổ chức 2 buổi gặp mặt giữa Hải quan với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (vào tháng 1 và tháng 10), qua các buổi gặp mặt đó, Hải quan và doanh nghiệp có thể trực tiếp trao đổi những thắc mắc, đề xuất những sửa đổi... từ đó hiểu và tin tưởng nhau hơn, sẽ cùng tạo thuận lợi cho nhau trong công việc, khi có những vướng mắc nảy sinh, các doanh nghiệp có thể trực tiếp hỏi bộ phận Hải quan có thẩm quyền trả lời để nhận được những hướng dẫn và những quyết định giải quyết kịp thời. Phải thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn phổ biến chính sách qui trình hải quan cho các doanh nghiệp có nhu cầu từ đó nâng cao được trình độ và ý thức pháp luật trong việc làm thủ tục hải quan của các doanh nghiệp, bởi hiện nay nhiều doanh nghiệp khi tiến hành làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hoá, do không hiểu biết kỹ về những qui định về quản lý hải quan, do thiếu nghiệp vụ vì vậy đã xảy ra nhiều vi phạm thường là không cố ý. Phải có qui định chế độ khen thưởng và áp dụng ưu đãi với những doanh nghiệp có lượng hàng hoá làm thủ tục lớn và không vi phạm thủ tục hải quan, những doanh nghiệp và cá nhân có công tố giác các vi phạm của các chủ hàng. Như vậy sẽ đảm bảo thắt chặt hơn nữa mối quan hệ hợp tác giữa hai bên, cơ quan Hải quan và doanh nghiệp. 4.4. Hạn chế tiêu cực trong quản lý, giám sát hải quan. * Tăng cường chức năng của đội tái kiểm hoá. Do trong công tác kiểm hoá vẫn còn nhiều sơ hở, thiếu sót, một số cán bộ còn qua loa đại khái, xác định mã số hàng hoá, số lượng, chủng loại chất lượng hàng hoá còn nhiều sai sót và nảy sinh các tiêu cực. Cục Hải quan đang và sẽ đề nghị Tổng cục cho việc thành lập bộ phận "Tái kiểm hoá" trực thuộc cục trưởng. Việc ra đời bộ phận này là rất cần thiết song cần lưu ý một số điểm như sau: Tuỳ theo lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu ở địa phương để quyết định số người tham gia đơn vị này; phải lựa chọn cán bộ có phẩm chất tốt, có trình độ nghiệp vụ giỏi ( về xác định và phân loại hàng hoá, về xác định số lượng, chất lượng, trọng lượng, về tính thuế) tham gia bộ phận này. Bộ phận này trực thuộc cục trưởng có thể kiến nghị với trưởng hải quan cửa khẩu hoặc trưởng phòng liên quan có biện pháp khắc phục ngay các sai sót do Đội phát hiện, đơn vị này có thể kiến nghị biện pháp, hình thức xử lý các vi phạm do Đội phát hiện. Tái kiểm hoá là một công đoạn bổ sung trong trình tự thủ tục hải quan áp dụng cho các trường hợp đặc biệt. Vì vậy, việc tái kiểm chỉ tiến hành ngay sau khi đã kết thúc kiểm hoá: Nhân viên Hải quan làm nhiệm vụ tái kiểm hoà không có mặt đồng thời và không tiến hành đồng thời nhiệm vụ của mình với nhân viên kiểm hoá. Đội tái kiểm cần bố trí cán bộ có khả năng tái kiểm hoá cả lô hàng có những đặc điểm phức tạp dễ bị lầm lẫn về mã số, chủng loại hàng. Tiến hành tái kiểm tra nhanh chóng, thuận lợi, chặt chẽ, đảm bảo an toàn hàng hoá và không được gây phiền hà cho chủ hàng. Phối kết hợp giữa 3 lực lượng kiểm hoá- tái kiểm hoá- kiểm soát hải quan. Việc kết hợp này để các đơn vị hỗ trợ cho nhau, đảm bảo việc kiểm hoá, kiểm tra hải quan chặt chẽ, đúng chính sách, đúng pháp luật, chống được phiền hà tiêu cực, nội bộ đoàn kết. Công tác này đòi hỏi phải tuyệt đối tuân thủ theo đúng nội dung và tinh thần các qui định của Tổng Cục trưởng trong các văn bản đã ban hành. Nghiêm cấm việc tự đặt ra những qui định riêng cho địa phương cho cửa khẩu trái với qui định của Tổng Cục. * Tăng cường công tác thanh tra ,kiềm tra và xử lý vi phạm. Công tác thanh tra , kiểm tra và xử lý vi phạm được tăng cường trong giai đoạn tới với các công việc cần được giảI quyết triệt để. Tổ chức chặt chẽ công tác thanh tra, kiểm tra. Việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra phải tiến hành kết hợp công khai và đột xuất. Các cán bộ làm công tác này phải có phẩm chất đạo đức tránh tình trạng móc nối, cấu kết với nhau. Lãnh đạo Cục phải đích thân tham gia công tác này; lãnh đạo Cục cần phải nghiêm minh, dứt khoát xử lý các vi phạm khi công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện được. ở các cửa khẩu, đặc biệt ở cửa khẩu quốc tế như cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, đường sắt liên vận quốc tế, Cục cần bố trí camera không chỉ giám sát hàng hoá mà còn giám sát các hành vi, thái độ của nhân viên Hải quan với khách hàng đồng thời bố trí một tổ thanh tra ngầm nhằm khắc phục triệt để hiện tượng quan liêu cửa quyện của một số nhân viên thoái hoá, biến chất. Cục Hải quan nâng cao tinh thần cầu tiến: lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp; công khai hoá các văn bản; nghị quyết mới; ở mỗi cửa khẩu lập ra các hòm thư tố giác các nhân viên Hải quan vi phạm; cần xây dựng ngành thật sự bình đẳng và dân chủ. Các biện pháp trên dùng để khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong ngành Hải quan nhưng cao hơn hết là việc phải giáo dục chiến sỹ cán bộ trong ngành về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và tinh thần tấn công triệt để tội phạm kinh tế để đem lại một nền kinh tế thị trường lành mạnh. 4.5. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu và tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại. Do vai trò của công tác Hải quan nên công tác thu thuế xuất nhập khẩu và công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại được Cục Hải quan chú trọng và được đặt thành hai cơ quan cụ thể để quản lý lĩnh vực này. Song trong điều kiện hiện nay, hai công tác này là những công tác có rất nhiều sơ hở để nảy sinh tiêu cực. Mặt khác các công tác này và công tác kiểm tra giám sát cũng có mối quan hệ mật thiết với nhau, thực hiện tốt công tác này sẽ tạo điều kiện và giúp đỡ công tác kiểm tra giám sát được thuận lợi và dễ dàng hơn. Trong định hướng phát triển của mình, Cục Hải quan dành công sức không nhỏ trong việc hoàn thiện công tác kiểm tra thu thuế và tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại. Qua quá trình thực tập của mình tôi xin đề xuất một số giải pháp nhỏ để thực hiện tốt công tác này. * Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu. Sửa đổi hoàn thiện hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu. Hiện nay biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành qui định thuế suất hàng hoá không rõ ràng và không ổn định. Có loại đánh thuế vào mục đích sử dụng, có loại theo tính chất hàng hoá, theo khu vực ưu đãi (an ninh, quốc phòng, y tế...). Từ sự bất hợp lý làm nảy sinh các kẽ hở, gây ra tiêu cực giữa doanh nghiệp và cán bộ hải quan, gây thất thu cho Nhà nước. Vì vậy, cần thiết kê biểu thuế suất theo tính chất mặt hàng chứ không theo mục đích sử dụng; xác định hệ thống định giá hàng hoá cho phù hợp với phương pháp định giá Brudé hoặc GATT. Tổng Cục Hải quan cần chịu trách nhiệm công tác xây dựng giá còn Cục Hải quan cấp cơ sở chịu trách nhiệm theo dõi và thực hiện. * Quản lý tốt đối tượng nộp thuế. Để quản lý tốt đối tượng nộp thuế thì Hải quan phải tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp như Bộ Thương mại, Bộ tài chính, các bộ chủ quản doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, tranh thủ sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự giám sát của nhân dân. * Nâng cao công tác quản lý đối tượng tính thuế: Việc quản lý đối tượng tính thuế thể hiện ở công tác kiểm hóa hàng thực tế, việc đối chiếu hàng hoá thực tế với tờ khai phát hiện sự gian lận trong khai báo vi phạm trốn thuế, do vậy Hải quan cần: - áp dụng các biện pháp chống thất thu thuế qua công tác kiểm hoá lập các đội kiểm tra chống thất thu. - Lập đội tái kiểm hoá chống lại bỏ sót đối tượng, khai sai chất lượng qui cách. - Thường xuyên theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trường để áp giá tính thuế cho chính xác. - Thành lập cơ quan chuyên môn xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá nhất là hàng hoá phi mậu dịch. * Cải tiến qui trình thu thuế xuất nhập khẩu. Việc cải tiến qui trình thu thuế xuất nhập khẩu là rất cần thiết. Việc cải tiến này đòi hỏi phải thật nhanh chóng, chính xác, tránh thất thu thuế cũng như tránh phiền hà cho doanh nghiệp. * Khắc phục tình trạng nợ đọng thuế. Đây là tình trạng phổ biến trên phạm vi hải quan Hà Nội, do vậy cần làm các biện pháp như: - Kiểm tra tình hình nộp thuế hàng xuất nhập khẩu của các đơn vị, đề ra các biện pháp đôn đốc kịp thời, theo dõi chặt chẽ thậm chí có thể tiến hành cưỡng chế đối với đơn vị nộp chậm. - Phải phối hợp với các ngành các cấp có liên quan như uỷ ban nhân dân, ban quản lý thị trường, toà án, công an để áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp. - Tăng cường hơn nữa việc nộp thuế qua kho bạc, tuyên truyền giáo dục với các doanh nghiệp về vai trò của việc nộp thuế, có chế độ khen thưởng kịp thời với cán bộ cũng như các doanh nghiệp làm tốt công tác này. * Các giải pháp tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại. * Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật hiện hành. Tập trung hoàn chỉnh hệ thống luật pháp liên quan hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động hải quan. Xây dựng các ban hành các luật mới; điều chỉnh và bổ xung những văn bản pháp luật cũ không phù hợp; xây dựng cơ sở pháp lý cho công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại. Gắn việc chống gian lận thương mại, buôn lậu với công tác cuộc cải cách hành chính. Đổi mới các qui trình nghiệp vụ, rà soát các văn bản, các qui định và hệ thống lại theo hướng đơn giản, hài hoà, thống nhất dễ thực hiện; giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà gây phiền hà, ách tắc và nảy sinh tiêu cực trong quản lý Hải quan. Chống buôn lậu, gian lận thương mại phải gắn với chống tham nhũng. Xây dựng lực lượng hải quan trong sạch, chính quy, hiện đại, vững mạnh. * Vận động, tranh thủ giúp đỡ của quần chúng. Tuyên truyền, vận động giáo dục quần chúng hiểu được chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, chức năng nhiệm vụ của ngành Hải quan, sự cần thiết của công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vận động các doanh nghiệp và thành phần kinh tế chấp hành tốt chính sách pháp luật cũng như có ý thức phát hiện và giúp đỡ ngành hải quan chống lại các vi phạm và tiêu cực. Tiến hành điều tra các vụ án buôn lậu và gian lận thương mại theo trình tự tố tụng hình sự và các vụ việc vi phạm theo tố tụng hành chính. 5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp trên. 5.1. Đối với Chính phủ: Để ngành Hải quan thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, cần kiểm tra lại quy định của một số Bộ, ngành liên quan (Bộ tài chính, Bộ thương mại, Bộ khoa học và công nghệ, môi trường...) không còn phù hợp với tiến trình cải cách thủ tục hành chính, gây ách tắc cho quá trình làm thủ tục hải quan ở cửa khẩu. Đề nghị Chính phủ thường xuyên cử đoàn kiểm tra, xác định các mặt của công tác hải quan, báo cáo Thủ tướng chính phủ một cách trung thực, khách quan để Thủ tướng chỉ đạo trong thời gian tới. Chính phủ và ban cán sự Đảng cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với ngành Hải quan trong giai đoạn mới. Với vai trò ngày càng quan trọng của ngành hải quan trong việc gác cửa nền kinh tế đất nước về mặt đối ngoại nhằm bảo vệ và phát triển kinh tế, góp phần giữ vững an ninh kinh tế, an ninh quốc gia, an toàn xã hội. Trong giai đoạn hiện nay Chính phủ cần có chủ trương củng cố và phát triển Hải quan mạnh hơn về chất lượng và đủ số lượng để ngang tầm với nhiệm vụ được giao. 5.2. Đối với ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan Hà Nội nói riêng: Để thực hiện tốt giải pháp đề ra cho công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu trong điều kiện hiện nay, một mặt phải luôn dựa trên các văn bản pháp luật hiện hành về chính sách xuất nhập khẩu. Mặt khác phải luôn bám sát tình hình thực tế diễn ra và thực trạng quản lý cụ thể để từ đó mà có thể áp dụng cho phù hợp với tình hình quản lý đặt ra. Riêng đối với Cục Hải quan Hà Nội, Cục cần xem xét giải pháp nào có tính khả thi trong điều kiện vốn có của mình để áp dụng. Với sự hướng dẫn của Cục và sự quyết tâm của các phòng ban tập thể thì các công tác trên đặc biệt là công tác giám sát quản lý sẽ đạt được hiệu quả cao nhất. 5.3. Đối với cá nhân của các cán bộ chiến sỹ Hải quan: Trên các giải pháp đã nêu, giải pháp con người là giải pháp quan trọng nhất. Ngoài sự quan tâm của lãnh đạo Tổng Cục, Cục thì đối với mỗi cá nhân cán bộ chiến sỹ để thực hiện được giải pháp này cần tự trau dồi nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức, đạo đức nghề nghiệp của bản thân mình, phải xác định rằng công việc học tập này không phải do sự cưỡng ép của ngành mà đây là công việc lâu dài đem lại lợi ích cho cả một nền kinh tế quốc gia. Khi mà mỗi cá nhân đều trở thành người chiến sỹ tốt thì ngành Hải quan sẽ lấy lại được uy tín cuả các doanh nghiệp trong nước cũng như bạn bè quốc tế. kết luận: Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều gia nhập các khu vực tự do thương mại, hội nhập đã trở thành "trào lưu" mà các quốc gia không thể cưỡng lại được. Song việc quản lý thương mại quốc tế như thế nào cho tốt đòi hỏi mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình một ngành Hải Quan vững mạnh. Đối với Việt Nam, ngành Hải quan có nhiều biến chuyển tiến bộ trong những năm gần đây đặc biệt công tác kiểm tra, giám sát Hải quan được quan tâm sát sao và trở thành một lực lượng tiêu biểu trong quản lý hoạt động xuất nhập khẩu. Hà Nội là trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế của cả nước. Cục Hải quan Hà Nội được phân công chức năng quản lý Hải quan trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Trong công tác của mình, Cục Hải quan Hà Nội đã đặt nhiệm vụ tăng cường công tác kiểm tra, giám sát Hải quan lên hàng đầu. Việc hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát Hải quan nhất là trong giai đoạn cải cách thủ tục hiện nay đã, đang và sẽ được Cục Hải quan cố gắng xây dựng cho xứng đáng với nhiệm vụ Nhà nước giao cho. Từ những phân tích tình hình kiểm tra, giám sát hải quan ở Cục Hải quan Hà Nội từ những năm 1995 trở lại đây, tôi đã hoàn thành luận văn " Tăng cường công tác quản lý xuất khẩu, nhập khẩu qua hoạt động kiểm tra, giám sát Hải quan ở Cục Hải quan Hà Nội". Trong khuôn khổ đề tài, tôi đã cố gắng vận dụng lý luận thực tiễn, kế thừa một số đánh giá của các bài viết có liên quan nhằm làm rõ và đề xuất quan điểm của mình dưới khía cạnh cơ bản nhất. Tuy nhiên xung quanh việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hải quan còn rất nhiều vấn đề liên quan cần quan tâm, do phạm vi đề tài và khả năng hạn chế, tôi chưa có điều kiện nghiên cứu. Cụ thể như: - Việc quản lý hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu và hàng hoá xuất nhập khẩu tiểu ngạch. - Việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá (C/O), kiểm tra hàng ở kho ngoại quan. - Việc đi sâu vào hoạt động của từng đơn vị trong Cục. So sánh các văn bản pháp luật có liên quan. ... Dưới khía cạnh tổng thể, với luận văn này, phạm vi nghiên cứu của tôi còn rất hạn hẹp. Vì thế, những vấn đề trên đòi hỏi phải được đầu tư nghiên cứu thoả đáng dưới nhiều góc độ thì việc đưa ra giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra giám sát hải quan hoạt động xuất nhập khẩu mới thực sự toàn diện, sát thực và khả thi. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Anh Tuấn trong suốt quá trình làm đề tài, cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú phòng Giám sát- Quản lý- Cục Hải quan thành phố Hà Nội thời gian tôi thực tập đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp để đề tài thêm phần hoàn thiện. Tôi xin chân thành cảm ơn. Tài liệu tham khảo Giáo trình Thương mại Quốc tế - PGS.TS. Nguyễn Duy Bột - NXB Thống kê - 1997. Giáo trình Quản trị học kinh doanh thương mại quốc tế - PGS.TS Trần Chí Thành - NXB Giáo dục. Cải cách thủ tục hành chính và đổi mới công tác Hải quan - NXB Tài chính - 1995. Xây dựng lực lượng Hải quan là một binh chủng đặc biệt trên mặt trận kinh tế, chính trị, an ninh - Tài liệu của Tổng cục Hải quan. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải quan - NXB Chính trị Quốc gia - 1998. Chính sách thủ tục Hải quan - NXB Tài chính - 1996. Chống buôn lậu và gian lận Thương mại - NXB Chính trị Quốc gia 1998. Các báo cáo tổng kết của cục Hải quan thành phố Hà Nội từ 1995 - 1999. Các báo, tạp chí Hải quan từ 1995 đến nay. Các loại tài liệu khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0358.doc
Tài liệu liên quan