Những kết quả trên cho thấy, trước năm 2000 tình hình tài chính, kinh doanh của công ty vô cùng yếu kém. Năm 2000, đánh dấu một bước ngoặt mới trong hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty. Đạt được kết quả trên là do một số nguyên nhân.
Thứ nhất, trong thời gian 1997- 1998 mặc dù các nước trong khu vực đều bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ làm cho hoạt động, kinh doanh khó khăn, giá trị đồng tiền VN giảm sút. Các công ty Dệt may khác bị ảnh hưởng nặng nề, nhưng công ty phần nào đã hạn chế được cuộc khủng hoảng. Năm 98, 99 hoạt động sản xuất của công ty tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Ban giám đốc và lãnh đạo công ty trong năm 2000, đã mạnh dạn đầu tư phân xưởng may, một số máy móc thiết bị mới bằng nguồn vay dài hạn.
Thứ hai, việc trẻ hoá đội ngũ CBCNV, giảm biên chế cũng tác động không nhỏ trong việc dần lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty. Tầng lớp trẻ có tri thức và nhiệt huyết đã góp phần không nhỏ nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ ba, sự sáng suốt, mạnh dạn của ban giám đốc công ty, dám làm, dám chịu, sẵn sàng đương đầu với rủi ro, thách thức.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn ở công ty thương mại Hương Lúa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị cho vay chiếm khoảng 30- 90% giá trị danh nghĩa của hoá đơn thu.
* Thế chấp bằng hàng hoá
Các loại hàng hoá và tài sản cũng thường được sử dụng để thế chấp cho những khoản vay ngắn hạn. Giá trị của những khoản vay nhiều hay ít tuỳ thuộc vào giá trị thực của hàng hoá tài sản.
* Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu là chứng từ biểu thị một quan hệ tín dụng, một nghĩa vụ trả tiền, được lập ra trên cơ sở các giao dịch thương mại.
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ qua đó ngân hàng dành cho khách hàng được quyền sử dụng cho đến kỳ hạn của thương phiếu một khoản tiền của thương phiếu sau khi đã trừ đi khoản lãi phải thu, tức tiền chiết khấu và các khoản chi phí.
4. Chi phí vốn của doanh nghiệp:
4.1. Khái niệm:
Muốn có vốn để sử dụng thì chúng ta phải trả chi phí. Như vậy có thể hiểu một cách khái quát chi phí vốn tức là chi phí phải trả cho việc huy động và sử dụng vốn.
Chi phí vốn chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết của khoản tiền mà người sở hữu yêu cầu. Tỷ lệ sinh lời cần thiết lại phục thuộc vào rủi ro có thể xảy ra đối với khoản đầu tư. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp thì chi phí vốn được đo bằng tỷ suất lợi nhuận cần phải đạt được trên nguồn vốn huy động để không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho cổ đông thường cũ(hoặc vốn tự có) của doanh nghiệp.
4.2. Chi phí của các loại vốn cụ thể:
4.2.1. Chi phí của nợ vay:
a. Chi phí của nợ vay trước thuế(Kd):
Chi phí của nợ vay được đo bằng tỷ lệ sinh lời trên vốn vay đủ để trả lãi cho nợ vay. Đó chính là lãi tiền vay ký hiệu Kd. Ví dụ như doanh nghiệp vay tiền với lãi suất 10% thì chi phí của vốn vay trước thuế là 10%.
Như vậy việc tìm chi phí của nợ được quy về là tìm lãi suất vay hay tỷ lệ sinh lợi cần thiết của vốn vay. Nếu chúng ta giả định rằng những khoản đầu tư mới có mức độ rủi ro tương đương như tài sản hiện có thì tỷ lệ sinh lời cần thiết có thể được tính bằng tỷ lệ sinh lời tại thời điểm đáo hạn(YTM) trên món nợ chưa trả của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có nhiều trái phiếu chưa đáo hạn, chi phí vay nợ có thể được xác định là trung bình trọng của YTM trên nhiều trái phiếu khác nhau.
Cũng cần lưu ý rằng chi phí của nợ là tỷ lệ lãi suất đối với khoản nợ mới chứ không phải là nợ đã được thực hiện. Nói cách khác là chúng ta quan tâm đến chi phí cận biên của nợ và quan tâm chủ yếu của chúng ta đối với chi phí vốn là sử dụng nó cho các quyết định hoạch định dự toán vốn.
b. Chi phí sau thuế của nợ(Kd(1-t)):
Khi tính toán chi phí vốn, ta cũng xem xét ảnh hưởng của các khoản chi phí này tới thu nhập ròng của doanh nghiệp. Thuế thu nhập là nhân tố tác động đến các chi phí này. Đối với các doanh nghiệp, chi phí trả lãi các khoản nợ được khấu trừ khỏi lợi nhuận để tính thuế thu nhập của doanh nghiệp, do đó lãi suất sau thuế doanh nghiệp phải trả thấp hơn lãi suất trước thuế. Vấn đề này có liên quan đến chi phí cơ hội. So sánh trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho dự án, tiền trả lãi vay làm giảm số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp một tỷ lệ là Kd*T(T là thuế suất thuế thu nhập) nên nó được coi như khoản thu nhập do sử dụng nợ vay. Chi phí sau thuế của nợ được sử dụng để tính chi phí bình quân gia quyền của vốn.
4.2.2. Chi phí của cổ phiếu ưu tiên:
Cổ phiếu ưu tiên là công cụ tạo vốn trung gian giữa trái phiếu và cổ phiếu thường.
Những đặc điểm của cổ phiếu ưu tiên giống trái phiếu là:
* Lợi tức cổ phần được trả hàng năm, với tỷ lệ cố định.
* Có mệnh giá và lợi tức cổ phần là tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá.
* Lợi tức cổ phần được ưu tiên nhận trước cổ phần thường và sau trái phiếu.
Những đặc điểm tương tự đặc tính cổ phiếu là:
* Cổ phiếu ưu tiên thường không có thời gian đáo hạn.
* Lợi tức cổ phiếu được trả hàng năm trong nhiều năm.
* Tiền trả lợi tức cổ phần của cổ phiếu ưu tiên không được tính trong chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập của doanh nghiệp.
Việc sử dụng công cụ cổ phiếu ưu tiên làm cho doanh nghiệp vừa có được nguồn vốn dài hạn ổn định, vừa tránh được sự mất quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên doanh nghiệp phải trả lợi tức cổ phần hàng năm, phải trả lợi tức cổ phiếu ưu tiên trước các cổ phiếu thường và không được tính trong chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
4.2.3. Chi phí của cổ phiếu thường:
Khi công ty muốn tăng vốn cổ phần thường thì công ty có thể thực hiện bằng hai cách có cùng bản chất là: giữ toàn bộ hoặc một phần lợi nhuận ròng của công ty hoặc phát hành cổ phiếu thông thường mới. Về bản chất hai cách này là giống nhau, ta có thể chứng minh điều này khi xem xét trường
hợp công ty trả cổ tức cho cổ đông bằng cổ phiếu thường mới.
a. Chi phí lợi nhuận giữ lại(Ks)
Cũng tương tự trái phiếu và cổ phiếu ưu tiên chi phí của lợi nhuận giữ lại cũng được tính bằng lãi suất yêu cầu đối với khoản lợi nhuận đó của các 0cổ đông cổ phiếu thường.
Trong điều kiện nước ta hiện nay nhiều người còn mơ hồ về chi phí lợi nhuận giữ lại. Họ cho rằng lợi nhuận giữ lại là nguồn ngân quỹ vốn miễn phí vì không phải huy động từ bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, chi phí của lợi nhuận giữ lại được đo bằng chi phí cơ hội.
Từ những lý luận trên thì câu hỏi đặt ra cho các nhà quản lý là khi nào ban quản lý sẽ quyết định giữ lại số lợi nhuận để tái đầu tư kinh doanh?
Chúng ta biết rằng, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sau khi trả cổ tức cho cổ phiếu ưu tiên là thuộc sở hữu của những cổ đông có cổ phiếu thường. Những nhà quản lý doanh nghiệp tuỳ theo tình hình cụ thể có thể trả lợi nhuận này cho các cổ đông dưới dạng cổ tức, nhưng cũng có thể giữ lại để tái đầu tư.
Giả định rằng thay vì doanh nghiệp trả phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế và trả cổ tức ưu tiên dưới dạng cổ tức cho cổ đông cổ phiếu thường, thì họ sẽ đầu tư phần cổ tức được chia vào trái phiếu của các công ty khác nhau hay đầu tư vào hoạt động bất động sản để thu được lợi nhuận. Như vậy doanh nghiệp muốn giữ lại phần lợi nhuận này thì cũng phải đảm bảo cho họ ít nhất được hưởng lợi nhuận bằng với trường hợp giả định trên với rủi ro tương đương.
Trên thực tế, những người nắm giữ cổ phiếu của công ty đều yêu cầu doanh nghiệp phải đạt được một lãi suất yêu cầu(Ks) ít nhất phải bằng với lãi suất kỳ vọng(Kv) trên thị trường đối với khoản đầu tư bằng lợi nhuận để lại. Như vậy, đó chính là tỷ lệ lãi suất mà người nắm giữ cổ phiếu và các nhà quản lý mong đợi nhận được từ khoản đầu tư của phần lợi nhuận để lại.
b. Chi phí của cổ phiếu thường mới(Ke):
Cũng như đã đề cập ở trên cổ phiếu thường mới và lợi nhuận giữ lại giống nhau về mặt bản chất, chỉ khác nhau bởi chi phí phát hành như tiền in ấn, quảng cáo, hoa hồng ngân hàng... Những chi phí bỏ thêm vào làm cho chi phí của cổ phiếu thường mới sẽ cao hơn chi phí của lợi nhuận giữ lại. Nhưng đến khi hết nguồn vốn từ nội bộ buộc công ty phải phát hành cổ phiếu thường mới để giữ cho cơ cấu vốn mục tiêu không đổi. Như vậy lãi suất yêu cầu hay chi phí của cổ phiếu thường mới được dự kiến là bao nhiêu để các cổ đông cũ không bị giảm lợi nhuận.
Gọi Ke là lãi suất yêu cầu của cổ phiếu mới phát hành, theo mô hình định giá cổ phiếu ta có:
Po là giá bán cổ phiếu mới. Nhưng do doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí cho việc phát hành nên giá trị ròng mà công ty nhận được sẽ là :
Po(1-F) chứ không phải là Po.
Trong đó F là chi phí phát hành được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên số phát hành.
Lúc này ta có:
D1: là cổ tức mong đợi của năm thứ nhất.
Trên đây là chi phí của nguồn tài trợ bằng vốn cổ phần nhưng trong thực tế doanh nghiệp lại có nguồn tài trợ dài hạn khác như nguồn đi vay, liên doanh... Nên bên cạnh các phương pháp trên người ta còn có thể phản ánh cho chi phí vốn bằng chi phí bình quân của các nguồn tài trợ dài hạn khác gọi là chi phí bình quân gia quyền của vốn.
Chương II
Thực trạng tăng cường huy động vốn ở công ty TM HươNG LúA .
I. Tình hình phát triển chung của công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TM Hương Lúa:
Năm 1984 Công Ty TM Hương úa chính thức bắt đầu xây dựng. Công ty được cắt băng khánh thành để chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ , toàn bộ dây chuyền sản xuất đi vào hoạt động đồng bộ. Tuy nhiên khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công Ty TM Hương Lúa phải đương đầu với nhiều khó khăn mới do thiết bị lạc hậu , cơ chế quản lý mới để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mới.
Ngày nay, Công ty TM Hương Lúa trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Công ty TM Hương Lúa là một doanh nghiệp nhà nước, chịu sự điều hành trực tiếp của Tổng công ty, hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TM Hương Lúa:
2.1. Chức năng:
Công ty TM Hương Lúa có chức năng sản xuất và cung ứng cho thị trường các sản phẩm sợi, dệt, nhuộm, may đảm bảo theo các tiêu chuẩn của nhà nước quy định.
2.2. Nhiệm vụ:
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội.
- Đóng góp vào sự phát triển của ngành Dệt may nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung.
- Góp phần bình ổn thị trường Dệt may trong nước.
3. Cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty :
3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TM Hương Lúa:
Địa chỉ của công ty: 295 Bạch Mai- Hai Bà Trưng- Hà nội.
Bộ máy quản lý của Công ty TM Hương Lúa được phân thành 3 cấp :
Giám đốc và các Phó giám đốc
Các ca sản xuất , tổ sản xuất
Giám đốc là người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ba Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc trong công tác điều hành và quản lý công ty:
Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật.
Phó giám đốc sản xuất- kinh doanh chịu trách nhiệm về mảng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phó giám đốc phụ trách đào tạo lao động và chất lượng sản phẩm.
Phòng kế hoạch tiêu thụ :có nhiệm vụ trực tiếp triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Căn cứ vào các hợp đồng đã ký của các khách hàng, khả năng sản xuất, kế hoạch sản xuất và tiêu thụ được vạch ra. Kế hoạch này phải trình lên và được sự phê chuẩn của tổng giám đốc. Thông thường, kế hoạch được lập theo các thời kỳ tháng, quí, năm.
Phòng Tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về nhân sự, bảo hộ lao động, giải quyết chế độ công nhân viên chức.
Phòng Kế toán- tài chính: chịu trách nhiệm hạch toán thu, chi, lỗ, lãi... Ban đầu tư có nhiệm vụ tính toán các dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa nhà xưởng.
Phòng xuất nhập khẩu: tổ chức ký kết, nhập khẩu hàng hoá, vật tư thiết bị cần thiết cho công ty.
Phòng bảo vệ quân sự: chịu trách nhiệm gìn giữ, kiểm tra và phát hiện các hành động trộm, cắp các tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty.
Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm: chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá chất lượng của sản phẩm theo quy định của nhà nước.
Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
PGĐ điều hành
TC- LĐ
Phó GĐ điều hành sx-kd
Phó GĐ
Kỹ thuật
TTTN
& KCS
Phòng
tổ chức
hành chính
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
bảo vệ
quân
sự
P . Kế hoạch
tiêuthụ
Phòng
xuất nhập
khẩu
Phòng
Kỹ
Thuật
Xí nghiệp
Dịch
vụ
Xí nghiệp Sợi A
Xí nghiệp Sợi B
Xí nghiệp Sợi II
Xí nghiệp
Dệt
Xí nghiệp nhuộm
Xí nghiệp
May
Xí nghiệp
Cơ điện
Các ca sản xuất
Các ca sản xuất
Các tổ sản xuất
Công nhân viên
3.2. Các đặc điểm kinh doanh của công ty:
Công ty TM Hương Lúa với tổ chức sản xuất bao gồm các bộ phận sản xuất chính sợi- dệt- nhuộm- may và các bộ phận phụ trợ như động lực, phụ tùng, dịch vụ.
Bộ phận sợi bao gồm 3 xí nghiệp Sợi A, Sợi B, Sợi II với tổng diện tích 6.000 m2 và có 650 công nhân. Trong đó, xí nghiệp Sợi A, B về cơ bản dây chuyền sản xuất giống nhau. Máy kéo sợi do phía Trung Quốc lắp đặt. Đây là những loại máy cũ, năng suất thấp, cần nhiều công nhân. Nói chung đều đã lạc hậu từ 3- 4 thế hệ. Xí nghiệp Sợi II được trang bị máy móc hiện đại hơn, là những máy do ý sản xuất, được lắp đặt từ những năm 93, 94. Xí nghiệp Sợi II rút ngắn được một số công đoạn chế biến từ bông thành sợi. Sản phẩm sản xuất ra có năng suất, chất lượng cao hơn Xí nghiệp Sợi A, B. Một số năm gần đây, công ty có lắp đặt thêm một số máy mới của Thuỵ Sỹ, Đức... Tuy nhiên, số lượng máy ít, chỉ mang tính chất thử nghiệm.
Bộ phận Dệt có một xí nghiệp với tổng diện tích 5.600 m2 với 600 công nhân có nhiệm vụ nhận thành phẩm từ các xí nghiệp sợi tiến hành sản xuất các loại vải như Kaki, phin, láng, chéo... Xí nghiệp dệt được trang bị phần lớn máy mới của Hàn Quốc trong năm 2000.
Thành phẩm của xí nghiệp Dệt là các loại vải mộc trắng, hoa... Các loại vải này được đưa sang xí nghiệp nhuộm để tiến hành tẩy trắng, in màu.
Vải sau khi nhuộm xong một số được dùng để may quần, áo theo đơn đặt hàng của khách. Công việc này được thực hiện ở xí nghiệp may. Đây là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Xí nghiệp may được trang bị máy mới, vừa được khánh thành ngày 3/2/2001.
Nói chung, các thành phẩm của các xí nghiệp đều được xuất khẩu hoặc bán ra trên thị trường nội địa. Giá cả các sản phẩm do phòng kế toán tài chính xác định trên cơ sở chí phí đầu vào, nhu cầu thị trường sau đó trình lên giám đốc ký duyệt.
Công ty bố trí lao động sản xuất theo ca, các nhân viên phòng ban làm việc theo giờ hành chính(từ 7h30- 16h30) trừ chủ nhật. Các loại máy móc được bố trí theo từng chủng loại riêng biệt để tiện cho việc bảo trì, sản xuất và quản lý.
- Sơ đồ tổng quát hoạt động sản xuất của công ty:
May
Hoàn tất (nhuộm)
Dệt vải
Kéo sợi
- Sơ đồ tổng quát kéo sợi:
Sợi thô
Ghép
Chải
Bông xơ
Cung Bông
Sợi con
Đậu
Xe
ống
Sợi thành phẩm
- Sơ đồ tổng quát về công nghệ Dệt:
Mắc sợi
Đánh ống
Sợi con
Xâu go
Dệt vải
Hồ dọc
Nhuộm màu
- Sơ đồ tổng quát về công nghệ nhuộm , in hoa :
Làm bóng
Tẩy trắng
Giặt
Rũ hồ
Đốt lông
Nấu
ủ
Hoàn tất
In hoa
3.2.1. Tình hình về nguyên vật liệu :
Bông xơ là những nguyên liệu chủ yếu sử dụng cho quá trình sản xuất của Công ty . Những nguyên liệu này trong nước rất ít nên chủ yếu công ty
phải nhập từ nước ngoài . Do điều kiện còn hạn chế về nguồn vốn nên việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất nhiều khi còn gặp khó khăn về giá cả , chất lượng không đều , sự ép giá của các nhà cung cấp ... làm ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm .
tình hình nhập nguyên vật liệu từ năm 1997 - 2001
Đơn vị tính : USD
1997
1998
1999
2000
2001
Hoá chất
8.866,65
6.987,45
10.932
788,18
137,14
Bông
50.160
707.815
475,12
9.608
281,69
Xơ
84.371
65.568
NPL may
514,69
1.048,31
117,41
120,14
937,66
Xơ PE
640
3.2.2 .Tình hình về máy móc thiết bị công nghệ :
Dây chuyền sản xuất khép kín Sợi - Dệt - Nhuộm - May của Công ty TM Hương Lúa được cấu thành bởi nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau của nhiều nước sản xuất . Trước đây phần lớn máy móc thiết bị trong công ty là do trung Quốc sản xuất hầu như đã khấu hao hết và quá lạc hậu do vậy không đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường . Đứng trước tình hình đó , trong những năm gần đây Công ty đã từng bước chấn chỉnh lại bằng việc mua sắm các máy móc thiết bị mới của các nước như : máy dệt Kiếm của Nam Triều Tiên máy dệt Plean của Thuỵ Sỹ , máy nhuộm liên hợp của Nhật , máy in hoa của Ân độ và một số máy khác được nhập từ Cộng hoà Séc , Thái Lan , Đức ... Tuy nhiên do hạn chế về tài chính nên Công ty chỉ đổi mới được khoảng 40% , số còn lại Công ty tiến hành nâng cấp chuyển đổi cho phù hợp với nhu cầu mới của thị trường . Biểu sau cho ta thấy tình hình đầu tư máy móc của Công ty trong những năm gần đây .
Tình hình đầu tư máy móc của Công ty
Năm đầu tư
Loại máy móc thiết bị mới đầu tư
Số lượng
Nước SX
1995
Máy nhuộm Thermofix ( Sando)
1
Nhật
Máy nhuộm Padsteam ( Sando)
1
Nhật
Máy liên hợp Shanghai
1
Trung Quốc
Dây chuyền nhuộm maù,nấu tẩy
1
Nhật
Máy mắc,máy hồ Rotal
1
Nhật
2000
Máy ống nối vê Schflahost
2
Italia
Máy mài
1
Đài Loan
Máy trục ép
1
Nhật
Máy dệt Thuỵ Sỹ
1
Thuỵ Sỹ
2001
Máy in hoa lưới phẳng(Buser)
1
Thuỵ Sỹ
Dây chuyền máy may
1
Nhật
Với thực trạng máy móc công nghệ được đầu tư như hiện nay , các sản phẩm của công ty đã phần nào đáp ứng được mức độ thoả mãn đối với nhu cầu của khách hàng . Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
3.2.3 Tình hình lao động của Công ty :
Lao động là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất , ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty .
Trong đó 235 người đã được giải quyết cho về hưu hoặc mất sức , đồng thời 400 lao động trẻ được tuyển dụng . Việc trẻ hoá đội ngũ này của Công ty đã làm giảm bậc thợ bình quân , tạo một đội ngũ lao động trẻ , năng động có kiến thức , họ sẵn sàng và nhanh chóng tiếp thu kiến thức mới , song bậc thợ bình quân của Công ty chỉ đạt 3.0
tình hình lao động tại công ty
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng số CBCNVC
1740
1626
1427
1324
1197
Lao động gián tiếp
364
328
326
308
385
Lao động trực tiếp
1376
1298
1101
1016
812
Nữ
Số lượng
Tỉ lệ
279
16,03%
464
28,53%
501
35,10%
252
19,03%
180
15,03%
Tuổi thợ BQ
33.4
32.0
31.4
30.2
30.0
Bậc thợ BQ
2.5
2.25
2.8
3.0
3.0
3.2.4 . Kết quả doanh thu tiêu thụ sản phẩm về mặt giá trị theo từng măt
hàng trong những năm gần đây :
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
So sánh 2000/99
2001
So sánh 2001/00
Tổng doanh thu
19.765,5
23.016,87
116,44%
25.917,51
112,60%
Trong đó :
Sợi toàn bộ
4.065,31
3.376,23
83,04%
1.805,29
53,47%
Sợi bán
1.945,91
1.896,75
97,44%
1.680,25
88,58%
Vải mộc
2.753,5
3.460,67
125,68%
9.384,39
271,17%
Vải TP
2.041,88
3.370,49
165,06%
9.901,16
293,76%
Sản phẩm may
4.999,4
5.235,86
104,27%
1.593,91
30,44%
SP xuất khẩu
3.959,5
5.676,87
143,37%
1.588,51
27,98%
Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng doanh thu tiêu thụ hàng năm của công ty đều tăng trong giai đoạn 1999-2001 . Với tốc độ tăng bình quân là 22,89% /năm là một điều rất đáng mừng đối với một công ty đang phải vực dậy sau một thời kỳ khó khăn .
Cụ thể là năm 2000 về giá trị doanh thu đã tăng 3251,37 triệu đồng ( tương ứng với 16,44% ) so với năm 1999 .Điều này có được là do hầu hết các mặt hàng đều tăng , duy chỉ có mặt hàng sợi bán là giảm đi , tuy nhiên sự giảm đó là ít so với sự gia tăng của các mặt hàng khác do vậy nó vẫn làm tăng doanh thu. Nhưng công ty cũng cần xem xét sự giảm đó là do nguyên nhân gì để có thể tăng mức tiêu thụ sản phẩm này đảm bảo cho sự gia tăng doanh thu . Đến năm 2001 , mức doanh thu so với năm 2000 là 2900,64 triệu đồng ( tương ứng với 12,60% ) . Từ thực tế về tổng doanh thu trong những năm này đã đem lại một cách nhìn khả quan hơn cho công ty , chứng tỏ tình hình sản xuất tiêu thụ của công ty đang dần được củng cố . Nhưng vào năm này vẫn có mặt hàng may bị giảm xuống đặc biệt là do sự giảm sút của mặt hàng may xuất khẩu .
Tóm lại , xét về mặt giá trị thì công ty đã có được kết quả tốt là mức tổng doanh thu tiêu thụ hàng năm được tăng lên trong giai đoạn vừa qua , xét riêng về từng mặt hàng thì vẫn có mặt hàng bị giảm xuống , điều này gây nên sự gia tăng không cân đối giữa các sản phẩm , cần điều chỉnh sao cho nó phù hợp hơn .
Kết quả tình hình tiêu thụ của Công ty trong thời gian vừa qua còn nhiều hạn chế , nếu ta so sánh kết quả đó với một số các doanh nghiệp khác cùng ngành thì công ty TM Hương Lúa vẫn chưa phải là môt công ty làm ăn có hiệu quả , nhất là trong tình hình hiện nay .
3.2.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm gần đây, hoạt động SXKD của Công ty gặp nhiều khó khăn do bỡ ngỡ, lúng túng trong cơ chế thị trường do thị trường gặp nhiều khó khăn, thị trường Đông âu co lại, thị trường EU thì chưa thể đáp ứng được. Thị trường nội địa cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty trong ngành và đặc biệt là với hàng Trung quốc. Vốn lưu động hạn chế, vốn đầu tư không có, phải đi vay nên giá thành sản phẩm cao, giá cả vật tư thay đổi không có dự trữ, việc nhập nguyên vật liệu rất khó khăn.
Máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên với sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV trong Công ty, trong những năm gần đây đời sống công nhân viên trong Công ty đã dần được nâng lên, có việc làm và thu nhập ổn định.
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng doanh thu
169.985
181.476
192.212
233.000
280.365
- Xuất khẩu
- Trong nước
8499
161.486
8.525
172.951
8.222
183.990
20.111
212.889
24.295
256.070
D thu thuần
165.547
172.721
184.032
232.775
237.966
Giá vốn hàng bán
145.567
152.235
163.532
212.575
214.500
Lãi gộp
19.980
20.486
20.500
20.200
23.466
Chi phí bán hàng
600
639
1.585
1.400
1645
Chi phí QLDN
20.000
2.375
18.838
18.500
21520
Lãi trước thuế
-620
-528
+77
+300
+301
Nộp ngân sách
1.751
1.742
3.001
4.190
2.859
GTTSL
149.652
163.133
166.280
195.976
251.385
Qua số liệu ở bảng trên cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ở trong tình trạng khó khăn . Trong 2 năm 1997-1998 Công ty làm ăn thua lỗ. Từ năm 1999 đến nay , nhờ có sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng với sự cố gắng của toàn thể CBCNV trong công ty kết hợp với việc đổi mới máy móc công nghệ , trang thiết bị hiện đại , hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều bước chuyển biến mới .
Tỉ suất doanh lợi ( lợi nhuận / doanh thu thuần ) trong năm 1997 , 1998 ở mức âm . Tỉ suất này trong năm 1999 là 0,04% , năm 2000 và 2001 đã tăng lên đáng kể là 0,12% . Đó là những con số khiêm tốn đối với một công ty có quy mô lớn và tầm cỡ như Công ty TM Hương Lúa. Điêù đó do ảnh hưởng của nhiêù yếu tố , nhất là đối với một doanh nghiệp Nhà nước đã từng làm ăn có hiệu quả và được khen ngợi trong thơì bao cấp thì nay khi chuyển sang cơ chế mới những vấn đề khó khăn mới nảy sinh là điều khó có thể tránh khỏi .
Bên cạnh những mặt còn hạn chế thì còn có nhiều điều đáng khích lệ như chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp của công ty đã không ngừng tăng lên trong thời kỳ mới , đã đóng góp môt phần không nhỏ vào việc tạo ra sự gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp của nền kinh tế quốc dân và góp một số lượng không nhỏ cho Ngân sách Nhà nước , điều đó thể hiện qua chỉ tiêu nộp ngân sách của công ty trong thời gian qua .
Qua bảng số liệu trên , ta thấy doanh thu xuất khẩu của Công ty ngày càng cao chứng tỏ công ty luôn luôn nỗ lực đưa sản phẩm của mình ra thị trường , đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường và đã có những thành công nhất định .
II. Phân tích tình hình tài chính tổng thể ở công ty TM Hương Lúa:
1. Tình hình tài chính trước 1996:
Công ty TM Hương Lúa được xây dựng từ đầu những thập kỷ 80 bằng toàn bộ máy móc, thiết bị của Trung Quốc, trong những năm bao cấp là một đơn vị sản xuất chủ lực của ngành dệt may Việt Nam. Công ty cung cấp vải trong nước và xuất khẩu theo hiệp định ký kết cho các nước thuộc Liên Xô và Đông Âu cũ. Từ 1991, khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, thiết bị của công ty quá cũ nát, lạc hậu, để tồn tại và phát triển công ty đã bắt đầu thực hiện chương trình đổi mới máy móc thiết bị đến năm 2000 theo chương trình đã được bộ công nghiệp nhẹ trước đây
Đơn vị: 1.000.000Đ
Chi TIÊU
1997
1998
1999
2000
2001
Vốn lưu động
6.830
7.553
8.611
9000
9.338
Vốn cố định
9.881
9.684
9.611
10.000
10.392
Tổng số
16.711
17.237
18.222
19.000
19.730
2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp từ 1997-2001:
*. Đánh giá về các khoản chi phí của công ty:
Từ những phân tích trên cho thấy, doanh thu các năm phần lớn đều tăng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phần này ta xem xét các khoản chi phí. Chi phí ở đây là các khoản chi phí ngoài thuế, tức là đã được loại bỏ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu vào.
Kết quả tính toán cho thấy, mặc dù doanh thu tăng đều từ năm này sang năm khác, tuy nhiên, chi phí ngoài thuế cũng tăng với tốc độ nhanh hơn. Chính vì vậy, mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn âm. Tuy nhiên, việc tăng chi phí của doanh nghiệp lại chủ yếu là do từ các chi phí khác. Nếu doanh nghiệp vẫn giữ nguyên số lượng cán bộ công nhân viên, thì chắc chắn thu nhập bình quân sẽ bị giảm. Những phân tích tiếp theo chỉ ra rằng, số lượng cán bộ công nhân viên giảm khá nhiều trong các năm.
Nói chung, các thành phẩm của các xí nghiệp đều được xuất khẩu hoặc bán ra trên thị trường nội địa. Giá cả các sản phẩm do phòng kế toán tài chính xác định trên cơ sở chí phí đầu vào, nhu cầu thị trường sau đó trình lên giám đốc ký duyệt.
Trên đây là một số đánh giá phân tích về tình hình tài chính tổng thể của công ty, phần tiếp theo sẽ trình bày, phân tích tình hình huy động vốn của công ty TM Hương Lúa.
III. Tình hình huy động vốn ở Công ty TM Hương Lúa:
1. Huy động vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu từ năm 1997- 2000 luôn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn. Mặc dù công ty luôn trong tình trạng kinh doanh thua lỗ nhưng vốn chủ sở hữu vẫn tăng khá đều qua các năm.
Cho thấy trước năm 1999, nợ ngắn hạn luôn nhiều hơn nợ dài hạn. Riêng năm 2000, 2001nợ dài hạn tăng cao hơn năm 1999. Nguyên nhân này là do năm 2000 ,2001 công ty đã tăng được nguồn vay dài hạn để bổ sung cho nguồn vốn. Nguồn này được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư vào tài sản cố định(chủ yếu là máy móc, thiết bị cho nhà máy may mới xây dựng).
Trong phần nợ ngắn hạn, thì phần được công ty quan tâm là hình thức tín dụng nhà cung cấp. Tín dụng nhà cung cấp chính là các khoản phải trả người bán, người mua ứng trước để mua hàng hoá của công ty. Nó thể hiện khả năng chiếm dụng vốn của công ty đối với khách hàng.
IV. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của công ty TM Hương Lúa:
1. Kết quả mà công ty đã đạt được:
1.1. Từng bước cải thiện cơ cấu nguồn vốn, đưa công ty dần dần thoát khỏi tình trạng tài chính yếu kém.
Mục tiêu của mọi doanh nghiệp khi kinh doanh là đảm bảo được nhu cầu vốn cho hoạt động của mình. Do đó, trước hết doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn, sau đó sẽ tìm cách tài trợ đủ cho nhu cầu đó.
Khi xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, doanh nghiệp có thể biết được lượng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động. Nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên dương, tức là hàng tồn kho và các khoản phải thu nhiều hơn nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp huy động được từ bên ngoài, doanh nghiệp sẽ phải sử dụng phần vốn chủ sở hữu để tài trợ cho phần chênh lệch. Ngược lại, nếu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên âm có nghĩa là nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được thừa để tài trợ cho nhu cầu nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải xác định lượng vốn lưu động thường xuyên mà mình có để xem nguồn vốn dài hạn có đủ để đầu tư cho tài sản cố định hay không. Nếu không, tức là vốn lưu động thường xuyên âm, thì doanh nghiệp phải sử dụng một phần vốn ngắn hạn để đầu tư cho tài sản cố định.
Ngược lại nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư thừa để đầu tư vào tài sản cố định và phần đó có thể đầu tư vào tài sản lưu động.
Đvị
triệu
đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
99/98
2000/1999
2001/2000
(1)Nợ dài hạn
115.362
111.222
163.807
182.138
96%
147%
111%
(2)Vốn chủ sở hữu
9.651
10.146
15.765
-17.221
105%
155%
-109%
(3)Tài sản cố định
156.659
146.571
198.401
182.496
94%
135%
92%
(4)Vlđ thường xuyên=(1)+(2)-(3)
-31.646
-25.203
-18.832
-17.579
Qua bảng số liệu trên cho thấy vốn lưu động thường xuyên của công ty luôn âm. Điều này chứng tỏ rằng nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn không đủ để tài trợ cho các tài sản cố định. Như vậy, chắc chắn rằng công ty đã dùng một phần khá lớn nợ ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản cố định.
1..2. Ngân quỹ luôn dương và có sự tăng trưởng:
Như vậy, trong ba năm gần nhất, tình hình tài chính ở công ty là không được tốt. Tuy nhiên, có những dấu hiệu của việc tình hình tài chính ngày càng được cải thiện. Ngân quỹ của công ty luôn dương và tăng cao nhất ở năm 2000.
1.3. Vòng quay của vốn lưu động ngày càng tăng.
Đơn vị:
triệu đồng.
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
(1)Doanh thu ngoài thuế
178.150
205.270
276.400
278.032
(2)Vốn lưu động
112.553
117.611
117.665
118.311
(3)Vòng quay vốn lưu động= (1)/ (2)
1,58
1,75
2,35
2,35
Theo tính toán ở bảng trên ta thấy vòng quay vốn lưu động tăng dần trong 3 năm từ 1998- 2000, thấp nhất là năm 1998, chỉ đạt 1,58 vòng. Song đến năm 2000 ,2001 số vòng quay vốn lưu động đã tăng lên 2,35 vòng. Như vậy là công ty đã ngày càng tăng thêm được số vòng quay của vốn lưu động. Mặc dù số vòng quay này là hơi thấp so với mức vòng quay bình quân của toàn ngành dệt may. Nguyên nhân là do công ty đã dần dần nắm bắt được các cơ hội, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm...
1.4. Tận dụng triệt để đòn bẩy tài chính:
Nghiên cứu bảng cân đối kế toán của công ty, ta thấy công ty sử dụng chủ yếu là các khoản vay. Đây là một lợi thế nhằm có được một khoản tiết kiệm nhờ thuế, sử dụng triệt để công cụ đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên cũng làm giảm mức độ an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Nguyên nhân đạt được những thành tựu:
Những kết quả trên cho thấy, trước năm 2000 tình hình tài chính, kinh doanh của công ty vô cùng yếu kém. Năm 2000, đánh dấu một bước ngoặt mới trong hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty. Đạt được kết quả trên là do một số nguyên nhân.
Thứ nhất, trong thời gian 1997- 1998 mặc dù các nước trong khu vực đều bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ làm cho hoạt động, kinh doanh khó khăn, giá trị đồng tiền VN giảm sút. Các công ty Dệt may khác bị ảnh hưởng nặng nề, nhưng công ty phần nào đã hạn chế được cuộc khủng hoảng. Năm 98, 99 hoạt động sản xuất của công ty tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Ban giám đốc và lãnh đạo công ty trong năm 2000, đã mạnh dạn đầu tư phân xưởng may, một số máy móc thiết bị mới bằng nguồn vay dài hạn.
Thứ hai, việc trẻ hoá đội ngũ CBCNV, giảm biên chế cũng tác động không nhỏ trong việc dần lành mạnh hoá tình hình tài chính của công ty. Tầng lớp trẻ có tri thức và nhiệt huyết đã góp phần không nhỏ nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ ba, sự sáng suốt, mạnh dạn của ban giám đốc công ty, dám làm, dám chịu, sẵn sàng đương đầu với rủi ro, thách thức.
Thứ tư, nhà nước đã góp phần không nhỏ trong việc cấp bổ sung nguồn vốn ngân sách, bù lỗ một phần trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Thứ năm, kế hoạch cho vay dài hạn của một số ngân hàng thương mại quốc doanh để tài trợ cho các dự án đầu tư mới của công ty.
Bên cạnh những kết quả đạt được công ty còn gặp rất nhiều khó khăn dẫn tới khả năng huy động vốn hạn chế.
3. Những mặt hạn chế:
- Nổi bật là việc nguồn vay dài hạn có tăng mạnh trong năm 2000 nhưng vẫn chưa đủ để tài trợ cho các tài sản cố định. Công ty vẫn phải dùng một phần khá lớn nợ ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản cố định.
- Chưa đa dạng hoá các hình thức huy động. Nguồn vốn huy động của công ty chủ yếu là nguồn nợ phải trả. Trong đó, chiếm phần lớn là các khoản vay ngân hàng ngắn và dài hạn. Việc huy động vốn bằng hình thức tín dụng nhà cung cấp, các khoản phải trả công nhân viên, phải nộp ngân sách, phát hành trái phiếu hầu như chưa có hoặc có nhưng lượng vốn huy động vốn còn nhỏ.
4. Nguyên nhân của một số hạn chế:
Nguyên nhân của tình hình trên bắt nguồn từ cả nhân tố chủ quan lẫn khách quan.
Về mặt khách quan, việc máy móc, trang thiết bị quá cũ nát lạc hậu từ 3-5 thế hệ, cơ sở hạ tầng xuống cấp làm công ty luôn làm ăn thua lỗ. Việc tăng vay dài hạn để tài trợ cho các tài sản cố định cũng gặp nhiều khó khăn do tình hình tài chính của công ty không tốt, thiếu nhiều dự án đầu tư thật sự có tính khả thi cao.
Về mặt chủ quan, một thực trạng ở DNNN nói chung và công ty TM Hương Lúa nói riêng, đó là không có sự bóc tách giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản. Mục tiêu của công ty TM Hương Lúa không phải là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Vấn đề tài chính cũng không được quan tâm theo đúng vị thế của nó. Cụ thể là công ty có 3 phó giám đốc nhưng không có phó tổng phụ trách vấn đề tài chính.Một vấn đề mà công ty đang gặp phải đó là lợi nhuận không cao, huy động vốn khó khăn, nguồn vốn chủ sở hữu thấp. Mặt khác, nguồn lợi nhuận tái đầu tư coi như bằng không. Việc nhận nguồn vốn ngân sách cấp chẳng khác gì vay ngân hàng với lãi suất thấp, bởi lẽ hàng năm công ty vẫn phải trả khoản thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước khoảng 0,5%/tháng bằng lợi nhuận sau thuế.
Chương III.
Giải pháp và kiến nghị
Một số giải pháp nhằm tăng cườnghuy động vốn ở công ty TM Hương Lúa:
1. Mở rộng các hình thức tăng cường huy động vốn.
1.1. Tăng cường huy động vốn từ cán bộ công nhân viên:
Công ty TM Hương Lúa là một doanh nghiệp lớn với số lượng cán bộ công nhân viên không nhỏ. Công ty là một DNNN có truyền thống và được thành lập từ rất lâu. Do vậy việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên sẽ là một cách nhằm phát huy nội lực, giảm thiểu rủi ro và tăng sức mạnh tài chính của công ty. Tuy nhiên, phương thức gọi vốn này còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở pháp lý, các vấn đề kỹ thuật khác như thời hạn, cách hoàn trả... Hiện nay, hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự có hiệu quả cao. Muốn huy động vốn bằng hình thức này, trong tương lai công ty phải kinh doanh có lãi cao, tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên. Tạo ra lòng tin và hình ảnh mới của công ty.
1.2. Phát triển hình thức tín dụng thương mại:
Thực chất, hiện nay công ty đã sử dụng hình thức huy động vốn này. Song mới chỉ dừng lại ở giai đoạn sơ khai. Trong tương lai gần, công ty cần phát triển hình thức tín dụng nhà cung cấp bằng cách phát hành các thương phiếu, hối phiếu, lệnh phiếu. Ta đã biết "Thương phiếu là một chứng từ biểu thị một quan hệ tín dụng, một nghĩa vụ trả tiền, được lập ra trên cơ sở các dao dịch thương mại."(1) Giáo trình Toán Tài chính. Đại học KTQD. Trang 16.
Việc phát triển hình thức huy động vốn này, góp phần tài trợ linh hoạt và tiện lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty, mặt khác nó tạo khả năng mở rộng quan hệ hợp tác một cách lâu bền. Ngoài ra, khi công ty nắm giữ các thương phiếu, công ty có thể vay thêm ngân hàng thông qua hình thức chiết khấu thương phiếu.
1.3. Phát hành trái phiếu công ty:
Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế thị trường, vốn là một trong những yếu tố quan trọng, cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp, nhất là DNNN. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi sản phẩm của các doanh nghiệp cần phải có sức cạnh tranh, doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, để làm được vấn đề này đòi hỏi phải có vốn. Vậy vốn ở đâu? để trả lời câu hỏi này mỗi doanh nghiệp có cách làm riêng. Có thể nói đây là nguồn vốn quan trọng giúp không ít doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khủng hoảng, trì trệ và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Do đó đã dẫn đến việc huy động và sử dụng nguồn vốn này không thể tránh khỏi sự tuỳ tiện và mức độ rủi ro lớn. Trên thực tế, doanh nghiệp vay vốn từ ngân hàng, với tư cách là chủ nợ, các ngân hàng thường giám sát chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch, mục đích sử dụng tiền, đến hiệu quả sử dụng vốn vay trong thực tế. Còn việc các doanh nghiệp nhà nước huy động vốn từ cán bộ công nhân viên và các đại lý của họ như thế nào, người cho vay không thể kiểm soát được nên dễ gây rủi ro cho các chủ nợ.
Thực tế, tình hình tài chính của công ty TM Hương Lúa trong những năm qua là không thật sự tốt.
1.4. Tăng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm nợ ngắn hạn:
Khó khăn về tài chính của công ty một phần là do tỷ trọng vốn của chủ sở hữu nhỏ so với tổng nguồn vốn. Trong khi, nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng tương đối lớn.
Vấn đề tăng vốn chủ sỡ hữu gặp rất nhiều khó khăn. Do các khoản lỗ cộng dồn từ các năm trước đây để lại. Mặt khác, lãi sau thuế không đủ để trả cho các khoản nợ trước đây cộng lại, lợi nhuận tái đầu tư không có. Vậy công ty phải làm sao để tăng được nguồn vốn chủ sở hữu?
2. Bổ sung vốn lưu động.
Phải lấy hiệu quả kinh tế đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và hiệu quả xã hội đối với các doanh nghiệp công ích làm tiêu chuẩn.
3. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tiết kiệm chi phí:
Bên cạnh những mục tiêu huy động đủ vốn cần cho hoạt động, công ty cần sử dụng những nguồn vốn hiện có một cách tiết kiệm và hiệu quả. Mặc dù trong ba năm vừa qua công ty đã tăng được tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, song để tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, làm lượng vốn tăng lên, công ty cần tiếp tục thực hiện các biện pháp như: tổ chức tốt hơn công tác vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm để giảm số lượng hàng tồn kho, nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu khách hàng...
Ngoài ra công ty cần quan tâm đến vấn đề tiết kiệm các loại chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động như chi phí mua hàng, chi phí dự trữ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi mua hàng phải tham khảo toàn diện giá cả cũng như điều kiện mua hàng từ nhiều nhà cung cấp khác nhau để chọn được nhà cung cấp nhiều ưu đãi nhất. Công ty cần cố gắng giao dịch với nhà sản xuất trực tiếp để tiết kiệm chi phí cho người trung gian hoặc chỉ vay vốn khi không thể huy động được từ các nguồn tự có và tín dụng thương mại. Ngoài ra cần tránh tình trạng để vốn chết không sử dụng, vì như vậy vẫn phải chịu lãi vay.
4. Sắp xếp lại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trên thị trường.
Trong công ty có sự tách rời lợi ích của người quản lý với lợi ích kinh doanh. Không phải mọi trường hợp, hễ công ty làm ăn có hiệu quả cũng tự động ra tăng lợi ích tối đa của người quản lý. Trái lại trong nhiều trường hợp lợi ích của người quản lý thoả mãn tốt hơn khi công ty từ bỏ phương thức làm ăn có hiệu quả nhất. Cho người nước ngoài như là hình thức đầu tư trực tiếp 100% vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
5. Trẻ hoá đội ngũ CBCNV, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn.
Trẻ hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Hiện nay, đội ngũ công nhân, tri thức trẻ là lực lượng năng động, sáng tạo, luôn đi đầu trong việc tiếp thu những thành tựu kỹ thuật của các nước trên thế giới. Việc giảm biên chế những người đã nhiều tuổi, tăng cường tầng lớp tri thức trẻ là một tài sản vô giá, tăng thêm uy thế của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
6. Giải quyết các vướng mắc trong thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
Thế chấp, cầm cổ, bảo lãnh vay vốn ngân hàng là việc bên vay vốn hoặc bên thứ ba dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay. Song trong quá trình thực hiện vẫn còn rất nhiều vướng mắc. Bởi hầu hết các tài sản của các công ty đã lạc hậu, giá trị trên sổ sách còn lớn nhưng giá trị còn lại theo đánh giá thực tế làm căn cứ để cho vay lại rất nhỏ. Các thiết bị của công ty chưa có giấy tờ sở hữu(trừ phương tiện vận tải); tài sản là bất động sản chiếm tỷ lệ nhỏ(chủ yếu là trụ sở làm việc). Từ đó giá trị tài sản thế chấp và cầm cố của các công ty nhỏ hơn rất nhiều so với nhu cầu vay vốn. Để giải quyết vấn đề nghịch lý là: công ty thiếu vốn, ngân hàng thừa vốn không cho vay được, một mặt nhà nước cần sớm hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động, mặt khác, ngân hàng có thể xem xét các yếu tố như tư cách pháp nhân của công ty, năng lực quản lý, triển vọng của công ty, khả năng sinh lời cũng như khả năng đối phó với những bất lợi. Nếu tất cả các yếu tố trên đều chấp nhận được nhưng điều kiện về tài sản thế chấp chưa được bảo đảm, vẫn có thể cho vay được. Cách cho vay này tại các ngân hàng các nước phát triển vẫn áp dụng đối với những khách hàng có uy tín và có quan hệ tốt với ngân hàng.
7. Khoanh nợ cũ.
Thực tế là trong một thời kỳ khá dài, công ty kinh doanh thua lỗ. Điều này dẫn tới lượng lỗ cộng dồn là rất lớn. Nếu tiếp tục để tình trạng như hiện nay, cho dù công ty kinh doanh có lãi cũng không thể trả các khoản nợ kéo dài từ rất nhiều năm nay. Nên chăng nợ cũ cần được khoanh lại, tạo điều kiện cho công ty kinh doanh chủ động và có hiệu quả.
II. Kiến nghị thực hiện các giải pháp.
Tất cả những phân tích ở trên tựu trung lại có thể thấy điểm nổi bất nhất trong khó khăn của công ty TM Hương Lúa hiện nay là thiếu vốn, trong khi ngân hàng lại thừa vốn. Tại sao vậy? Phải chăng lãi suất ngân hàng quá cao. Thực tế là hiện nay lãi suất ngân hàng không cao nhưng do công ty làm ăn thua lỗ không dám vay vốn để đầu tư kinh doanh.
1. Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng một thị trường tài chính hoàn chỉnh:
Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, trước tiên, nhà nước cần ban hành các chính sách về tạo vốn. Chính sách này phải bảo đảm được quyền huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước bằng mọi hình thức như liên doanh, liên kết, vay ngân hàng, vay của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, từng bước phát hành cổ phiếu để huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp và của mọi người trong xã hội. Chính sách của nhà nước cần chú trọng việc vừa khuyến khích, định hướng các hoạt động thu hút vốn và cung ứng vốn, vừa tạo sức ép, buộc các doanh nghiệp phải tự lo lắng và tính toán các biện pháp huy động vốn để đảm bảo nhu cầu của sản xuất kinh doanh, đồng thời sử dụng các nguồn vốn đó một cách có hiệu quả.
Rõ ràng là khi những người cần vốn và những người có vốn có thể gặp nhau trực tiếp thông qua thị trường tài chính hoặc gián tiếp thông qua trung gian tài chính như các ngân hàng, công ty bảo hiểm... thì họ dễ dàng thoả mãn được nhu cầu vay vốn và cho vay vốn của mình.
Tóm lại, Việt nam phải hình thành một thị trường tài chính hoàn chỉnh bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn... Bởi khi chấp nhận kinh tế thị trường thì mô hình thị trường tài chính phải là mô hình tiền tệ. "Điều kiện để hình thành một thị trường tài chính hoàn chỉnh. Đó là:
- Phải tạo ra hàng hoá trên thị trường. Hàng hoá chúng ta cần là các cổ phiếu. Như vậy, cần nhiều công ty cổ phần thông qua cổ phần hoá DNNN.
- Phải củng cố hệ thồng ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian bởi người mua bán chủ yếu trên thị trường chủ yếu là các ngân hàng thương mại.
- Phải ổn định môi trường kinh tế xã hội.
- Đào tạo và tái đào tạo cán bộ tài chính.
- Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động trên thị trường.
2. Nhà nước cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp:
Đối với giải pháp cổ phần hoá và cho phép công ty phát hành trái phiếu ra thị trường. Trong giai đoạn hiện nay, cổ phần hoá là chìa khoá vàng để cải cách doanh nghiệp nhà nước. Thực tế là công ty cổ phần là loại hình công ty thích dụng nhất trong nền kinh tế hiện đại. Giải pháp này rất hữu hiệu nhưng thiết nghĩ hiện nay Việt Nam chưa có một thị trường tài chính đầy đủ, thị trường chứng khoán đang ở giai đoạn sơ khai. Trong điều kiện như vậy, việc định giá cổ phiếu là hoàn toàn do yếu tố chủ quan, các trái phiếu phát hành ra khó được mua bán một cách thuận lợi trên thị trường thứ cấp(bởi lẽ thị trường thứ cấp còn kém sôi động).
3. Nhanh chóng ban hành các quy định pháp luật về cơ chế tín dụng thương mại: Đối với giải pháp phát triển mạnh mẽ tín dụng thuê mua đối với doanh nghiệp. Thiết nghĩ đây là loại hình tài trợ vốn rất mới mẻ đối với Việt Nam, nhưng lại có tác dụng khá quan trọng trong việc cung cấp các nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp. Nên chăng, khẩn trương bổ sung hoàn thành cơ chế tín dụng thuê mua, xác lập và mở rộng tài sản thuê mua cũng như hoàn thiện hệ thống luật pháp hiện hành để tạo điều kiện cho tín dụng thuê mua hoạt động mạnh hơn.
4. Nhà nước nên nhanh chóng khoanh nợ cũ tồn đọng:
Đối với giải pháp khoanh nợ cũ, thiết nghĩ nhà nước nên tiến hành nhanh chóng. Để từ đó công ty an tâm hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó kinh doanh có lãi và tiến hành trả nợ trong một thời gian xa
5. Ban hành các chính sách nhằm bảo hộ hàng hoá trong nước:
Nhà nước cần ban hành đồng bộ các chế độ, chính sách nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, kiên quyết không nhập những mặt hàng mà các doanh nghiệp trong nước có khả năng sản xuất được. Đây cũng là tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty TM Hương Lúa nói riêng nâng cao hiệu quả sản xuất, sản xuất ổn định, giữ tín nhiệm được khách hàng truyền thống. Từ đó tăng cường khả năng huy động vốn.
6. Tiến hành bán, khoán cho thuê doanh nghiệp:
Nếu Nhà nước không đẩy nhanh được quá trình cổ phần hoá công ty, nên chăng xoá bỏ nợ cũ và tiến hành cho thuê, bán, khoán công ty trên thị trường.
Kết luận
Qua một quá trình phân tích và tìm hiểu vấn đề huy động vốn ở Công ty TM Hương Lúa cho thấy rằng đây là một vấn đề rất đáng chú trọng , không chỉ đối với Công ty mà còn là vấn đề nổi cộm đối với hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay . Huy động vốn đang thực sự là một vấn đề cấp bách bởi lẽ việc tạo lập nguồn vốn có ý nghĩa quyết định đối với việc cạnh tranh thắng lợi của công ty trên thị trường, quyết định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hy vọng bài viết này của em sẽ đóng góp được một phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả của việc huy động vốn ở Công ty . Do đó em mong rằng Công ty sớm có những kết quả tốt để cùng xây dựng ngành Dệt may nói riêng và ngành công nghiệp nói chung , đưa nước ta trở thành một nước Công nghiệp như Đại hội Đảng IX đã đề ra .
Qua thời gian thực tập tại Công ty TM Hương Lúa , em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thạc Sỹ Phan Thu Hạnh , các cán bộ trong phòng Kế toán - tài chính và các phòng ban khác để em hoàn thành tốt đề tài này. Do trình độ bản thân có hạn, kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề này còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy giáo , của Công ty và các bạn để chuyên đề của em đạt kết quả tốt hơn .
mục lục
Lời nói đầu
Chương I : Nguồn vốn của các doanh nghiệp
I. Khái quát chung về vốn và vốn của doanh nghiệp
1. Khái quát về vốn
2. Vốn kinh doanh và đầu tư vốn của doanh nghiệp
2.1 Vốn kinh doanh
2.2 Đầu tư vốn
3. Phân loại vốn
3.1.Căn cứ vào hình thái biểu hiện
3.2 .Căn cứ vào nguồn hình thành
3.2.1 Vốn của chủ sở hữu ( vốn tự có của doanh nghiệp )
Vốn điều lệ của các doanh nghiệp
Vốn từ việc phát hành cổ phiếu
Các quỹ được tạo nên trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
3.2.2 Vốn vay
Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng , các Ngân hàng
Nguồn vốn vay trên thị trường chứng khoán
Nguồn vốn tín dụng thương mại
Nguồn vốn tín dụng thuê mua
Nguồn vốn liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau
Các nguồn khác của doanh nghiệp
3.2.3 Cổ phiếu và trái phiếu công ty
3.3 Căn cứ vào phạm vi sử dụng vốn của doanh nghiệp
3.4 Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
3.5 Căn cứ vào hình thức sở hữu
II Quản lý vốn
1. Quản lý vốn cố định :
1.1 K/n
1.2 Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
2. Quản lý vốn lưu động :
2.1 K/n
2.2 Các biện pháp quản lý
3. Quản lý vốn đầu tư tài chính
3.1 K/n
3.2 Hệ thống chỉ tiêu tài chính
3.3 Đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp
III. Các nguồn tài trợ vốn cho kinh doanh
1. Nguồn tài trợ và phân loại nguồn tài trợ
1.1 Nguồn tài trợ
1.2 Phân loại nguồn tài trợ
2. Các nguồn tài trợ dài hạn
2.1 Vốn của chủ sở hữu ( vốn tự có )
2.2 Vốn huy động bằng hình thức phát hành cổ phiếu
2.2.1 Cổ phiếu thường ( Comunon Stock / Share )
Đ/n
Ưu , nhược điểm
2.2.2 Cổ phiếu ưu tiên ( Preferred Stock )
Đ/n
Ưu , nhược điểm
2.3 Phát hành trái phiếu công ty
3. Các nguồn tài trợ ngắn hạn
3.1 Các khoản phải nộp và phải trả cho CNV
3.2 Tín dụng nhà cung cấp
3.3 Vay theo hạn mức tín dụng
3.4 Thư tín dụng
3.5 Cho vay có bảo đảm
4. Chi phí vốn của doanh nghiệp
Chương II : thực trạng tăng cường huy động vốn
tại cty TM HƯƠNG lúa
I. Tình hình phát triển chung của Công ty
1. Lịch sử hình thành phát triển của Công ty
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty và các đặc điểm hoạt động kinh doanh
của Công ty
II. Phân tích tình hình tài chính tổng thể ở Công ty TM Hương Lúa III.Tình hình huy động vốn ở Cty TM Hương Lúa
IV.Đánh giá khái quát tinhg hình huy động vốn tại công ty
Những mặt đạt được
Những mặt còn tồn tại
chương III : giải pháp và kiến nghị
I . Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Cty
1. Mở rộng các hình thức huy động vốn.
1.1. Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên:
1.2. Phát triển hình thức tín dụng thương mại:
1.3. Phát hành trái phiếu công ty:
1.4. Tăng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm nợ ngắn hạn:
2. Bổ sung vốn lưu động.
3. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có và tiết kiệm chi phí:
4. Sắp xếp lại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trên thị trường.
5. Trẻ hoá đội ngũ CBCNV, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn.
6. Giải quyết các vướng mắc trong thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
7. Khoanh nợ cũ.
II. Kiến nghị thực hiện các giải pháp.
1. Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng một thị trường tài chính hoàn chỉnh
2. Nhà nước cần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp:
3. Nhanh chóng ban hành các quy định pháp luật về cơ chế tín dụng thương mại.
4. Nhà nước nên nhanh chóng khoanh nợ cũ tồn đọng
5. Ban hành các chính sách nhằm bảo hộ hàng hoá trong nước
6. Tiến hành bán, khoán cho thuê doanh nghiệp:
kết luận
tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo
1.Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp.
(TS. Lưu Thị Hương chủ biên- Nhà xuất bản giáo dục 1998)
2. Quản trị Tài chính Doanh nghiệp.
(TS. Vũ Duy Hào, Đàm Viết Huệ- Nhà xuất bản Thống Kê 1998).
3. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường Tài chính.
(Frederic S. Mishkin- Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật 1995)
4. Bài giảng môn học Lý thuyết Tài chính Tiền tệ.
(TS. Nguyễn Hữu Tài)
5. Thị trường vốn, cơ chế hoạt động và sự hình thành ở Việt Nam
(Võ Đình Hảo chủ biên- Hà Nội 1992).
6. Giáo trình Quản lý và Kinh doanh Tiền tệ.
(Trường Đại học Tài chính Kế toán- Hà Nội 1997)
7. Bảo toàn và phát triển vốn.
(Nguyễn Công Nghiệp- Phùng Thị Toan)
8. Giáo trình Tài chính học.
(GS. Trương Mộc Lâm- Nhà xuất bản Tài chính 1997)
9. Báo, tạp chí:
- Tạp chí khoa học Ngân hàng.
- Thị trường Tài chính tiền tệ.
- Tạp chí Ngân hàng.
- Tạp chí Tài chính.
- Phát triển kinh tế.
- Kinh tế và dự báo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- C0108.doc