Mặc dù biết đây là vấn đề rất phức tạp và khó khăn nhưng em vẫn mạnh dạn chọn đề tài này nghiên cứu sau khi kết thúc khoá học tại trường Học viện ngân hàng và ba tháng được đi vào thực tế. Trên cơ sở những luận cứ về lí luận và thực tiễn, áp dụng các phương pháp nghiên cứu bài viết của em đã hoàn thành được những nội dung sau:
Phân tích làm rõ vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế đặc biệt là trong giai đoạn quá độ như hiện nay, đồng thời phân tích những nguyên nhân tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Trên cơ sở khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thanh Quan trong thời gian qua với nguồn số liệu được tổng kết trong ba năm gần đây nhất bài viết đã tìm ra được những mặt đã đạt được và những hạn chế chưa được khắc phục.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu ở phần thực trạng em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp góp phần tăng thu, tiết kiệm chi phí, từ đó nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội - Chi nhánh Thanh Quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào cũng phải thiết lập hệ thống này. Khi hoạt động kiểm tra kiểm soát được tiến hành một cách nghiêm túc sẽ giúp ngân hàng đánh giá được sự chấp hành các quy định quy trình nghiệp vụ diễn ra hàng ngày như thế nào. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của kiểm toán nội bộ nên giám đốc chi nhánh trực tiếp xây dựng một bộ phận kiểm soát, theo đó bộ phận này sẽ lập lịch công tác và phân công cụ thể cho từng cán bộ. Nhờ thế mà những sai phạm được phát hiện kịp thời, chất lượng của công tác kế toán cũng như huy động vốn và các hoạt động khác được nâng lên.
2.3 Thực trạng hoạt động thu nhập chi phí và xác định kết quả kinh doanh của chi nhánh Thanh Quan
2.3.1 Thực trạng thu nhập
Ngân hàng cổ phần nhà- Chi nhánh Thanh Quan cũng giống như các ngân hàng thương mại khác đều lấy lợi nhuận làm mục tiêu để kinh doah. Lợi nhuận được xác định bằng doanh thu sau khi đã bù đắp các chi phí để tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì thế muốn có lợi nhuận cao thì chi nhánh phải quản trị các khoản thu nhập chi phí sao cho doanh thu là lớn nhất và chi phí nhỏ nhất. Công cụ để nhà quản lý ngân hàng theo dõi các khoản thu chi là báo cáo tài chính. Dưới đây là tình hình thu nhập của chi nhánh Thanh Quan trong ba năm gần đây nhất.
Qua theo dõi bảng trên ta có nhận xét tổng thu năm 2003 tăng so với năm 2002 là 32.95%, sang năm 2004 tốc độ tăng trưởng có giảm song vẫn ở
Bảng 9: Tình hình thu nhập tại chi nhánh
Chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
Chênh lệch
Giá trị
( trđ )
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
2003
so
2002
2004
so 2003
Tổng thu
34452
100
45803
100
58793
100
+11351
+12990
1 Thu lãi HĐTD
31696
92
40861
89.21
51179
87.05
+9165
+10318
-Thu TG
1826
5.3
1947
4.25
2352
4.0
+121
+405
-Thu CV
29870
86.7
38914
84.96
50591
86.05
+9044
+11677
2 ThuHDDV
1705
4.95
3747
8.18
6332
10.77
+2042
+2585
-Thu DVTT
861
2.5
2840
6.2
3939
6.7
+1979
+1099
-Thu NVBL
844`
2.45
907
1.98
2393
4.07
+63
+1486
3 Thu KDNT
258
0.57
641
1.4
794
1.35
+383
+153
4 Thu khác
793
2.3
554
1.21
488
0.83
-239
-66
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002, 2003, 2004.
mức 28.36%. Đây là mức tăng trưởng khá cao và để đạt được mức độ tăng trưởng đó các khoản trong danh mục cũng phải tăng lên tương ứng. Cụ thể các khoản thu như sau:
e Thu từ hoạt động tín dụng
Đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản thu của chi nhánh bởi nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ sử dụng vốn nhiều nhất. Tỷ trọng thu từ lãi có xu hướng giảm dần qua năm 2002 là 92.0%, năm 2003 là 89.21%, năm 2004 là 87.05% nhưng giá trị vẫn tăng cụ thể là năm 2003 tăng 9165 triệu đồng so với năm 2002, năm 2004 tăng 10318 triệu đồng so với năm 2003. Đây chưa hẳn là dấu hiệu xấu bởi xu hướng của ngân hàng là trở thành ngân hàng đa năng hiện đại theo đó tỷ trọng thu từ dịch vụ chiếm khoảng 40-50% trong tổng thu. Trong giá trị thu từ hoạt động tín dụng thì thu lãi cho vay chiếm nhiều nhất, năm 2002 giá trị thu được là 29870 triệu đồng, sang năm 2003 giá trị này tăng lên 9044 triệu đồng tương đương với 30.28%, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 11877 triệu đồng tương ứng với 30%. Trong năm 2003 và năm 2004 tình hình kinh tế biến động theo chiều hướng tốt vì vậy mà hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao.
Tiền gửi tại các TCTD là một khoản vừa mang tính chất dự trữ vừa mang ý nghĩa sinh lời cho ngân hàng vì khoản tiền gửi này cũng được trả lãi. Tại chi nhánh Thanh Quan hoạt động gửi tiền tại các TCTD khác cũng đem lại cho chi nhánh nguồn thu đáng kể, giá trị thu được chiếm đến 5.3%, 4.25%, 4.0% tổng giá trị thu nhập. Tỷ trọng của khoản thu này có xu hướng giảm đi chứng tỏ được rằng vốn đã được sử dụng vào các hoạt động đầu tư khác vì thực chất lãi suất được hưởng trên số khoản tiền gửi này thường rất thấp.
f Thu từ hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ bao gồm nhiều nội dung ví dụ như dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thu hộ, dịch vụ chi hộ, dịch vụ thanh toán bằng thẻ và séc v.v ... Đối với chi nhánh Thanh Quan hoạt động này đem lại thu nhập giá trị lớn chỉ sau hoạt động tín dụng. Trong năm 2002 giá trị thu nhập đạt được là 1075 triệu đồng, năm 2003 giá trị này tăng thêm 119.76% về giá trị tuyệt đối tăng triệu đồng, năm 2004 thu nhập hoạt động dịch vụ đạt 6332 triệu đồng, tăng 68.99%. Như vậy hoạt động dịch vụ của chi nhánh đạt được kết quả rất đáng khen thưởng. Trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt thì một đồng lợi nhuận được tạo ra thật đáng quý.
g Thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại hối
Giá trị thu được từ nguồn này không cao chỉ chiếm 0.75%, 1.4%, 1.35% trong tổng thu của các năm 2002, 2003, 2004. Tại chi nhánh hoạt động ngoại hối tuy đã có những bước tiến bộ song nó vẫn chưa phát triển như mong muốn. Trong năm 2003 giá trị tăng hơn so với năm 2002 148.4% về giá trị tuyệt đối tăng 383 triệu đồng, năm 2004 tăng 23.68% tương ứng với 153 triệu đồng. Định hướng hoạt động của chi nhánh trong thời gian tới là tiếp tục tăng giá trị của khoản thu nhập này.
h Thu khác
Thu khác bao gồm nhiều nội dung như thu phạt quá hạn, thu từ hoàn nhập dự phòng, thu do không xác định được nguyên nhân ... Khoản thu này của chi nhánh có xu hướng giảm đi qua các năm 2002, 2003, 2004 và theo đó giá trị của nó cũng giảm dần, năm 2003 giảm 239 triệu đồng tương ứng với 30.19% so với năm 2002, năm 2004 giảm 66 triệu đồng hay 11.9% so với năm 2003. Nguồn thu từ thu khác không phải là nguồn thu chính của ngân hàng và việc tăng giá trị của khoản thu này không phải là mục tiêu của chi nhánh.
Trên đây là sự đánh giá sơ lược về tình hình thu nhập của chi nhánh thông qua việc phân tích giá trị và tỷ trọng các khoản thu. Để đánh giá được các kết quả kinh doanh của chi nhánh thì ta phải xem xét các khoản chi mà chi nhánh bỏ ra để tạo nguồn thu.
2.3.2 Tình hình chi phí
Chi phí có mối quan hệ thuận chiều với quy mô hoạt động ngân hàng, nhưng nếu nhà quản lý ngân hàng giỏi thì sẽ khống chế cho tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của quy mô. Bảng 10 dưới đây thể hiện thực trạng chi phí của chi nhánh trong ba năm qua.
Hầu hết các khoản chi phí đều tăng với tỷ lệ khá cao qua các năm, tổng chi phí của năm 2003 tăng 10364 triệu đồng hay 34.4% so với 2002, năm 2004 tăng 31.14% tương đương với 12610 triệu đồng so với năm 2003. Có nhiều nguyên nhân làm cho chi phí hoạt động của chi nhánh tăng, nhưng một trong những nguyên nhân hết sức quan trọng là quy mô hoạt động được mở rộng hơn so với năm trước. Ta có thể nhìn thấy sự tăng trưởng của quy mô thông qua sự tăng lên của nguồn vốn kinh doanh cũng như giá trị sử dụng vốn qua các năm. Tuy nhiên ta phải phân tích cụ thể để đánh giá xem cơ cấu các khoản chi phí có hợp lý không.
wChi cho hoạt động tín dụng
Khoản chi này chiếm từ 70- 80% trong tổng chi phí của chi nhánh và đây là khoản chi có giá trị lớn nhất trong các khoản chi. Hoạt động tín dụng theo quan điểm của chi nhánh bao gồm chi trả lãi tiền gửi và chi trả lãi tiền vay. Trong hai khoản chi này thì chi trả lãi tiền gửi chiếm tới 68.89%, 60.78%, 59.76% lần lượt qua năm 2002, 2003, 2004. Tỷ trọng chi trả lãi tiền gửi có xu
Bảng 10: Tình hình chi phí của chi nhánh
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Giá trị
( trđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
2003
so
2002
2004
so
2003
Tổng CP
30125
100
40489
100
53099
100
+10364
+12610
1Chi cho HĐTD
23648
78.5
28990
71.6
39325
74.06
+5342
+10335
-Chi trả lãi tiền gửi
20780
68.98
24609
60.78
31732
59.76
+3829
+7123
-Chi trả lãi tiền vay
2868
9.52
4381
10.82
7593
14.3
+1513
+3212
2Chi cho HDDV
60.25
0.2
130
0.32
271
0.51
+69.75
+141
3Chi KDNH
15.06
0.05
40.5
0.1
42.47
0.08
+25.44
+1.97
4Chi thuế, phí
153.64
0.51
194.4
0.48
345.14
0.65
+40.76
+150.74
5Chi NV
4970.6
15
6883.1
17
8214.4
15.47
+1912.5
+1331.3
6Chi công cụ dụng cụ
629.6
2.09
2348
5.8
2522
4.75
+1718.4
+174
7Chi tài sản
466.9
1.55
931
2.3
1115
2.1
+464.1
+184
8Chi dựphòng
633
2.1
972
2.4
1131
2.13
+339
+159
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2002, 2003, 2004
hướng giảm nhưng xét về quy mô thì giá trị này vẫn tăng, cụ thể là năm 2003 tăng 3829 triệu đồng so với năm 2002, năm 2004 tăng 7123 triệu đồng so với năm 2003. Lý do của hiện tượng này là quy mô huy động vốn liên tục tăng qua các năm cho nên chi phí trả lãi cũng phải tăng theo và tổng chi phí cũng tăng nhưng mức tăng của chi phí trả lãi vẫn nhỏ hơn mức tăng của tổng chi phí. Xét về khoản chi để trả lãi tiền vay, khoản này có xu hướng tăng lên trong năm 2003 và năm 2004. Đây cũng là điều hợp lý bởi vào các thời điểm cuối năm 2003 và năm 2004 chi nhánh thiếu vốn kinh doanh cho nên phải vay thêm vốn từ các TCTD khác. Nếu đánh đổi giữa chi phí trả lãi cao để được có khách hàng với việc mất khách hàng và cơ hội kinh doanh đem được lợi nhuận cao thì chắc chắn ban giám đốc sẽ chọn phương án thứ nhất. Tuy nhiên để đem lại tối đa hoá lợi nhuận cho chi nhánh thì chi nhánh nên chủ động tạo nguồn vốn kinh doanh với chi phí rẻ, hạn chế đến mức tối đa việc đi vay vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
wChi cho hoạt động dịch vụ
Đối với các ngân hàng hiện đai thì hoạt động dịch vụ chiếm một tỷ trọng lớn tương đương với hoạt động tín dụng. Habubank nói chung cũng như chi nhánh Thanh Quan nói riêng vẫn còn mang tính chất của một ngân hàng truyền thống. Ta có thể thấy rõ qua tình hình thu về dịch vụ cũng như chi về dịch vụ. Tổng chi phí cho dịch vụ chỉ chiếm lần lượt là 0.2%, 0.32%, 0.51% trong tổng chi phí qua các năm 2002, 2003, 2004. Nhưng có một dấu hiệu vui là tỷ trọng chi phí của mục này có xu hướng đang tăng lên, năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 69.75 triệu đồng tương ứng với 115.77%, năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 141 triệu đồng hay 108.46%. Với việc mở rộng đầu tư vào hoạt động dịch vụ đã góp phần làm thu từ dịch vụ tăng khá cao như đã trình bày ở phần trên. Như vậy, việc tăng chi phí này là cần thiết.
wChi cho hoạt động kinh doanh ngoại hối, chi cho nộp thuế, phí, lệ phí
Các khoản chi này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí. Đối với chi phí hoạt động ngoại hối, do quy mô hoạt động nhỏ cho nên chi phí của nó cũng nhỏ. Đối với chi phí nộp thuế, phí, lệ phí tỷ trọng cũng như quy mô giá trị của nó tươngđối ổn định qua các năm vì các khoản này nộp theo quy định của nhà nước với mức phí ít thay đổi.
wChi cho nhân viên
Tỷ trọng cũng như giá trị của khoản chi này rất lớn, chỉ đứng sau chi cho hoạt động tín dụng. Năm 2002 khoản chi này chiếm 15%, sang năm 2003 do trong bộ phận nhân sự tăng người cũng như chi nhánh chú trọng vào đối tượng này cho nên tỷ trọng tăng 17%, năm 2004 chi cho nhân viên tiếp tục tăng và so với năm 2003 tăng 1331.3 triệu đồng về số tương đối tăng 19.34%. Trong hoạt động ngân hàng, hình ảnh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào đội ngũ cán bộ nhân viên cho nên khi có chính sách về nguồn nhân lực hợp lý ngân hàng sẽ thu được thắng lợi lớn.
wChi cho tài sản, chi cho dự phòng, chi bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi
Khoản chi này tương đối ổn định qua các năm và đồng biến với quy mô hoạt động của ngân hàng. Trong thời gian qua do chi nhánh đầu tư và nâng cấp thêm cơ sở vật chất tại chi nhánh cho nên giá trị chi tài sản năm 2003tănglên 464.1 triệu đồng so với năm 2002, năm 2004 tăng 186 triệu đồng tương đương với 19.76% so với năm 2003. Do nguồn vốn huy động và cho vay tăng cho nên cho nên giá trị dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi tăng lên. Về số tuyệt đối thì năm 2003 tăng 339 triệu đồng so với năm 2002, năm 2004 tăng 159 triệu đồng so với năm 2003. Khoản chi này vừa tạo nguồn chống đỡ rủi ro cho ngân hàng vừa tạo thêm niềm tin cho khách hàng.
2.3.3 Kết quả kinh doanh của chi nhánh Thanh Quan
Kết quả kinh doanh được xác định bằng doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Dựa vào bảng thu chi ở trên ta có thể tính toán được kết quả kinh doanh của chi nhánh như sau:
Bảng 11: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tăng giảm
2002 so
2001
2003 so
2002
2004 so
2003
Tổng thu
29478
34452
45803
58793
+4974
+11351
+12990
Tổng chi
26016
30125
40489
53099
+4109
+10364
+12610
Quỹ thu nhập
3462
4327
5314
6748
+901
+987
+380
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002, 2003, 2004
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình hoạt động kinh doanh tiến triển tốt vì quỹ thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng lên. Cụ thể như sau: năm 2002 26% về giá trị tuyệt đối tăng 901 triệu đồng so với năm 2001, năm 2003 tăng 987 triệu đồng tương ứng với 20.73% so với năm 2002, năm 2004 tăng 380 triệu đồng tương ứng với 7.15% so với năm 2003. Mặc dù giá trị quỹ thu nhập tăng lên nhưng tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên nhưng nguyên nhân quan trọng nhất có lẽ là do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Do đó mà một đồng doanh thu đem về thì phải bỏ ra nhiều đồng chi phí hơn so với trước kia. Tuy nhiên đây không phải là tình hình cá biệt mà hầu như tất cả các ngân hàng tham gia thị trường đều gặp phải.
Nhìn chung, tổng chi phí chi nhánh bỏ ra có tăng hơn so với năm trước nhưng tương ứng với mức tăng của chi phí thì thu nhập cũng tăng. Do đó ta có thể nhận xét rằng sự điều hành hoạt động tại chi nhánh là hợp lý.
2.3.4 Đánh giá chung về hoạt động của chi nhánh Thanh Quan
2.3.4.1 Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua chi nhánh đã thành công trong một số mặt, nhờ đó mà kết quả kinh doanh của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng hơn so với năm trước. Cụ thể là ở các mặt sau đây :
Thứ nhất: Chi nhánh đã tăng được quy mô nguồn vốn để tạo điều kiện cho các bộ phận có thêm nguồn để sử dụng, tránh sự bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Đối với mọi ngân hàng nguồn vốn kinh doanh đóng vai trò là yếu tố tiên quyết quyết định đến hoạt động của ngân hàng bởi vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn huy động chư không phải là vốn tự có.
Thứ hai: Hoạt động sử dụng vốn đã có hiệu quả hơn: hoạt động tín dụng không chỉ được mở rộng về quy mô mà chất lượng cũng được nâng lên rõ rệt. Điều này được thể hiện qua doanh số dư nợ liên tục tăng qua các năm trong khi đó tỷ lệ NQH lại giảm xuống. Đến năm 2004 tại chi nhánh không còn hiện tượng nợ khoanh, nợ dây dưa vì công tác quản lý nợ đã được thực hiện một cách triệt để hơn. Tỷ trọng sử dụng vốn đã được phân tán hơn chứ không chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng. Chi nhánh đã tạo được bước đệm vững chắc để thực hiện mục tiêu trở thành ngân hàng đa năng hiện đại.
Thứ ba: Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhà làm việc phòng giao dịch, hệ thống máy tính đã được cải thiện rõ rệt. Công nghệ ngân hàng cũng đã được nâng cấp. Hiện tại chi nhánh đang sử dụng phần mền kế toán là Smartbank. Giám đốc chi nhánh nhận thấy con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của hoạt động kinh doanh nên luôn tạo điều kiện vật chất cũng như tinh thần tốt nhất cho nhân viên của mình. Vì thế mà môi trường làm việc ở đây rất cởi mở và thân thiện.
Thứ tư : Chi nhánh đã tạo được niềm tin đối với công chúng. Nhận định này được thể hiện trong việc khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng nhiều hơn. Giá trị giao dịch trong ngày tại chi nhánh theo đó cũng tăng lên. Đây là sự nỗ lực mà ngân hàng đã phải cố gắng trong thời gian dài chứ không phải một sớm một chiều là đạt được.
2.3.4.2 Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được ngân hàng còn có những hạn chế đang được từng bước khắc phục sau đây:
Thứ nhất: Chi nhánh chưa chủ động trong kinh doanh. Điều này được thể hiện trong công tác huy động vốn, nguồn vốn của chi nhánh còn có một tỷ trọng cao là vốn tiền gửi và vốn đi vay của các TCTD khác. Bộ phận huy động vốn chưa chủ động tìm kiếm những nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng mà chủ yếu là chờ họ đem tiền đến gửi, tại chi nhánh vẫn chưa có hình thức huy động bằng việc phát hành GTCG hay là đưa nhân viên trực tiếp đến giao dịch với những người có tiềm năng tài chính để thuyết phục họ gửi tiền cũng như tiêu dùng sản phẩm của ngân hàng. Việc sử dụng vốn còn tập trung cao vào cho vay mà chưa có bước đột phá sang những lĩnh vực kinh doanh mới và tiềm năng.
Thứ hai: Hoạt động tín dụng của chi nhánh còn tập trung quá lớn vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nên chăng trong tương lai chi nhánh nên thâm nhập sâu hơn vào thị trường tín dụng của các doanh nghiệp lớn để có thể lợi dụng được nguồn vốn nhàn rỗi của họ. Mục tiêu của chi nhánh cũng như Habubank là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay thì việc mở rộng thị trường cũng là điều hết sức cần thiết.
Thứ ba: Mặc dù tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ có tăng song tỷ trọng của nó trong tổng thu còn thấp. Mà đây được coi là mảnh đất màu mỡ mà các ngân hàng khác cũng đang ra sức khai thác. Theo kinh nghiệm các ngân hàng ở các nước phát triển thì hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng sẽ làm tăng thu lên rất nhiều mà rủi ro hoạt động lại giảm. Vì thế xu hướng chung của các NHTM là nâng tỷ trọng hoạt động dịch vụ ngân hàng.
Việc đánh giá những thành tựu và những mặt còn tồn tại là một hoạt động rất quan trọng. Tuy nó không trực tiếp đem lại thu nhập cho ngân hàng song nhờ sự nhận thức đó mà ngân hàng sẽ đề ra được định hướng kinh doanh cho mình. Một khi có định hướng đúng đắn thì mục tiêu kinh doanh mà ngân hàng đặt ra sẽ dễ dàng thực hiện hơn.
Chương III
Một số giải pháp góp phần tăng thu, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại NHTM cổ phần Nhà Hà NộI- Chi nhánh Thanh Quan
3.1 Phương hướng kinh doanh chung của ngân hàng
Mục tiêu của Habubank trong thời gian tới là tiếp tục giữ vững danh hiệu ngân hàng loại A và trở thành ngân hàng thương mại đa năng, hiện đại. Để Habubank có thể thực hiện được mục tiêu ấy thì mỗi chi nhánh của ngân hàng cũng phải coi đó là mục tiêu của mình. Chi nhánh Thanh Quan cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. Ngoài mục tiêu chung đó thì chi nhánh tự xây dựng cho mình mục tiêu của riêng chi nhánh mình và đã được hội sở phê duyệt. Đó là:
ôVề hoạt động nguồn vốn: chi nhánh sẽ tiếp tục tăng trưởng nguồn vốn của mình thêm 25% song ngân hàng sẽ cơ cấu lại nguồn vốn của mình sao cho tỷ trọng các nguồn vốn hợp lý nhất. Nguồn vốn hợp lý được thể hiện ở chỗ chi phí để huy động vốn là rẻ nhất mà vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng được tiến hành bình thường. Trong các nguồn vốn mà ngân hàng có thể tiếp cận được thì nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCKT là nguồn vốn rẻ nhất, tiếp đến là nguồn vốn uỷ thác đầu tư, nguồn vốn đắt nhất là nguồn đi vay từ các TCTD. Vì vậy mà chi nhánh sẽ giảm tối đa nguồn vốn đi vay và tăng tỷ trọng của các nguồn vốn khác.
ôVề hoạt động sử dụng vốn: Chi nhánh tiếp tục tăng trưởng tín dụng khoảng 31.2% song song với nhiệm vụ nâng cao chất lượng tín dụng.
ôCải thiện khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản bằng cách dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngân hàng phấn đấu đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% theo đúng chuẩn mực quốc tế.
ôPhát triển dịch vụ ngân hàng đa dạng hơn với chất lượng tốt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với sản phẩm thanh toán ngân hàng phấn đấu tăng nhanh tốc độ luân chuyển; với các dịch vụ tiền gửi ngân hàng đưa thêm những loại hình mới như tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng, áp dụng lãi suất tiết kiệm biến đổi, tiết kiệm hưu trí; đối với sản phẩm tín dụng ngân hàng phát triển thêm những sản phẩm mới như cho vay thấu chi, cho vay mua nhà, cho vay giáo dục. Trong tương lai ngân hàng sẽ phát triển một số sản phẩm hiện đại như ngân hàng trên mạng, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, Internet_banking ...
ôPhát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng, đồng thời hướng họ lao động với thái độ tự giác cao độ. Có như thế mới giảm thiểu được sự sai sót trong công việc và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh.
ôPhát triển công nghệ tin học theo hướng tập trung hoá dữ liệu ở mức cao. Hiện tại ngân hàng đang quản lý dữ liệu phân tán do điều kiện về cơ sở vật chất cũng như trình độ chưa cho phép nhưng trong thời gian tới thì thông tin về khách hàng cũng như hệ thống sổ cái sẽ được chuyển tải tức thời về trụ sở chính.
ôVề quỹ thu nhập: Quỹ thu nhập phản ánh kết quả kinh doanh của chi nhánh và là cơ sở xác định quỹ lương cho cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Vì vậy khi quỹ lương càng tăng thì đời sống của từng thành viên cũng được cải thiện. Đây được coi là động lực to lớn tác động đến thái độ làm việc của nhân viên. Khi chi nhánh đem lại cho họ một mức lương cao cùng cơ hội thăng tiến tốt thì dễ làm nhân viên gắn bó với ngân hàng hơn. Mục tiêu của chi nhánh là nâng tốc độ tăng trưởng của quỹ lương lên 20 %.
Trên đây là phương hướng kế hoạch của chi nhánh trong thời gian tới, để thực hiện được kế hoạch đó trong chi nhánh cần phải tìm ra các giải pháp cụ thể. Trong quá trình được học tập tại Học viện ngân hàng và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại ngân hàng em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau đây
3.2 Giải pháp tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí
3.2.1 Giải pháp góp phần tăng thu nhập
v Mở rộng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng
Nhìn vào bảng thu nhập của ngân hàng thì thu từ hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn nhất, nó quyết định đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Dựa vào tình hình nền kinh tế Việt Nam thì hoạt động tín dụng của ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng trong những năm tới. Để có thể tăng thu từ hoạt động này ngân hàng nên tiếp tục duy trì khách hàng cũng như thị trường truyền thống đồng thời khai thác thêm thị trường theo những hướng sau:
Theo bảng dư nợ tín dụng phân theo tiêu chí các thành phần kinh tế thì dư nợ đối với các DNNN chỉ dao động khoảng 6- 10%. Tỷ trọng này tương đối là nhỏ vì vậy chi nhánh cần xây dựng chiến lược cho vay đối với thành phần kinh tế này. Để có thể cho vay thì ngân hàng phải đánh giá năng lực tài chính của khách hàng và phân loại khách hàng theo các mức độ là khách hàng mạnh, khách hàng có tiềm năng và khách hàng yếu. Chi nhánh nên phân tích trên các phương diện: ngành nghề kinh doanh có hàm chữa nhiều rủi ro hay không, thị trường đầu ra và thị trường đầu vào, khả năng thanh khoản, khả năng sinh lời ... để thấy được điều đó. Mở rộng tín dụng cho khách hàng DNNN ngân hàng không chỉ giảm bớt được rủi ro tín dụng mà còn có thể tận dụng được vốn tiền gửi của bộ phận này, có thể tăng thu cho một số hoạt động ngân hàng khác như sản phẩm ngân quỹ, chi lương theo yêu cầu của doanh nghiệp ...
Nếu số dư nợ của TPKT được chia theo thời gian nợ thì ta thấy tỷ trọng nợ trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Với nỗ lực trong thời gian qua chi nhánh đã nâng tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn song để đạt được mục tiêu đề ra chi nhánh cần chủ động hơn nữa trong quá trình tìm kiếm dự án đầu tư. Phần lớn đây là những dự án lớn cho nên chi nhánh cần đổi mới phương thức kinh doanh chuyển kinh doanh từ thế bị động sang thế chủ động. Có như thế chi nhánh mới mong có được những dự án đầu tư có lợi nhuận cao để góp phần tăng thu cho mình.
Để vừa tăng thu do việc mở rộng đối tượng khách hàng vừa có thể đảm bảo an toàn cho nguồn vốn. Chi nhánh cần phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng bằng nhiều biện pháp trong đó thiết lập một hệ thống chính sách hạn mức tín dụng trong hệ thống thông tin khách hàng nhằm dễ dàng phát hiện ra các rủi ro tiềm ẩn ví như một pháp nhân kinh tế đứng tên nhiều người để vay quá hạn mức tín dụng đối với một khách hàng. Mặt khác bộ phận nghiên cứu thị trường nên đi sâu phân tích ngành kinh tế nào đang có nhiều triển vọng ngành nào đang đi xuống. Những thông tin này sẽ giúp ích cho cán bộ tín dụng ra quyết định có cho vay hay không và mức độ tiềm ẩn rủi ro là cao hay thấp.
Nợ quá hạn chính là một trong các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng. Như vậy muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì chi nhánh phải làm tốt công tác quản lý nợ và giải quyết NQH. Cần triệt để tuân thủ các bước trong quy trình tín dụng , các nguyên tắc kiểm tra giám sát trước trong và sau khi cho vay.
vMở rộng hoạt động kinh doanh ngoại hối
Hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các NHTM là một hoạt động hấp dẫn có khả năng đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, cơ hội kinh doanh của hoạt động này rất lớn song rủi ro của nó thì không phải là nhỏ. Đối với chi nhánh Thanh Quan đây không phải là hoạt động mới song thực sự nó chưa được phát triển. Chi nhánh cần quan tâm đến mảng nghiệp vụ này để đảm bảo vừa tăng thu vừa quản lý tốt rủi ro. Ví như thành lập một phòng ban hay bộ phận chuyên trách để phân tích sự biến động của tỷ giá nhằm dự đoán được sự biến động của tỷ giá trên thị trường để từ đó đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Chi nhánh cũng cần nghiên cứu để từng bước xoá bỏ sự chênh lệch giữa thị trường chính thức và thị trường chợ đen để khuyến khích việc giao dịch trên thị trường chính thức. Thông qua đó chi nhánh sẽ tăng được nguồn vốn ngoại hối để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của mình, từ đó giúp tăng thu.
v Phát triển dịch vụ cho thuê tài chính
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải liên tục cải tiến công nghệ và trang thiết bị để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Nhưng nói chung các doanh nghiệp đều bị hạn chế về vốn, họ thường tìm đến ngân hàng để có thể thoả mãn nhu cầu kinh doanh cuả mình. Ngân hàng có thể tài trợ vốn cho các doanh nghiệp bằng cách cho vay hoặc cho thuê tài chính. Trước đây ở Việt Nam nghiệp vụ cho thuê tài chính rất hạn chế, nhưng xu hướng hiện nay thì các doanh nghiệp đang rất ưa chuộng hình thức này. Cho nên ngay từ bây giờ chi nhánh nên thường xuyên tiếp xúc với các khách hàng là DNNN, các tổng công ty, các công ty đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nắm bắt được giai đoạn nào, thời điểm nào khách hàng cần đến dây chuyền sản xuất thiết bị máy móc để đáp ứng một cách nhanh chóng nhất cho hoạt động kinh doanh của khách hàng. Có như thế mới tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Đây chính là cơ sở để chi nhánh có thể tăng thu trong tương lai.
v Mở rộng hoạt động đầu tư chứng khoán
Trước đây hoạt động đầu tư chứng khoán hầu như không có trong danh mục đầu tư của chi nhánh. Nhưng giờ tình hình kinh tế đã có bước biến đổi các doanh nghiệp được cổ phần hoá ngày càng nhiều đồng thời thị trường chứng khoán đã và đang được mở rộng. Dấu hiệu đáng vui mừng là ở Hà Nội đã có một thị trường chứng khoán đi vào hoạt động. Khi sự cạnh tranh trở nên gay gắt thì ngân hàng nào càng khai thác được thị trường mới càng tốt vì nó giúp cho ngân hàng đó giảm bớt chi phí do phải cạnh tranh quá nhiều. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh nên thâm nhập sâu hơn vào thị trường chứng khoán.
vHoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Ngày nay mức độ cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính đòi hỏi các ngân hàng phải luôn luôn tìm kiếm thị trường mới. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng không phải là thị trường mới song đây là thị trường tiềm năng mà các ngân hàng đang ra sức khai thác. Thứ nhất nhu cầu của thị trường này còn rất lớn, do đó thị trường này còn đang được mở rộng. Thứ hai đây là hoạt động mà ngân hàng ít gặp rủi ro nhất. Thứ ba đây là sản phẩm bổ trợ cho các sản phẩm truyền thống của ngân hàng là sản phẩm tiền gửi và sản phẩm tiền vay. Với những lợi thế này việc mở rộng và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ là điều không thể không làm.
Hoàn thiện sản phẩm dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là dịch vụ truyền thống của các ngân hàng nên tất cả các ngân hàng đều cung cấp sản phẩm này. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu giao dịch giữa các chủ thể kinh tế càng tăng đồng thời khách hàng ngày càng mong muốn được cung cấp các sản phẩm thanh toán với chất lượng tốt nhất. Chất lượng thanh toán được thể hiện ở chỗ thái độ phục vụ của nhân viên, ở thời gian, thủ tục thanh toán và sắc xuất của sự sai sót trong thanh toán. Hiện nay công tác thanh toán của chi nhánh đạt được một số thành tựu song vẫn còn tồn tại một số bất cập như thời gian chuyển tiền chậm, dịch vụ chuyển tiền điện tử đã được triển khai nhưng chưa phát triển đặc biệt là chuyển tiền quốc tế. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh nên đổi mới công nghệ và hiện đại hoá mạng thanh toán giữa các ngân hàng để đảm bảo quá trình thanh toán nhanh chóng và chính xác. Đồng thời thông qua biện pháp quảng cáo tuyên truyền, tiếp thị ... chi nhánh có thể đưa sản phẩm này lại gần hơn với đời sống cuả dân cư, từ đó khuyến khích họ tiêu dùng.
Phát triển các sản phẩm dịch vụ mới
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng của các sản phẩm truyền thống thì ngân hàng cũng nên chú trọng tới việc phát triển các dịch vụ ngân hàng mới như: dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ ngân hàng điện tử v.v...
Hiện nay việc thanh toán không còn bị bó hẹp trong một địa phương hay trong một nước mà là quan hệ mua bán toàn cầu. Thực tế này đã tạo thêm thị trường cho các ngân hàng hoạt động, chi nhánh Thanh Quan cũng nên nắm bắt cơ hội kinh doanh này bằng cách đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh đồng thời cắt giảm những thủ tục rườm rà tránh gây tâm lí khó chịu cho khách hàng. Trên thế giới các dịch vụ ngân hàng điện tử như Home-banking, Internet- banking đã trở thành nghiệp vụ quen thuộc của các ngân hàng. Nhưng hiện tại ở Việt Nam cũng như ở chi nhánh Thanh Quan dịch vụ này chưa được triển khai vì đời sống của nhân dân còn thấp, trình độ công nghệ bị hạn chế . Tuy nhiên đây là dịch vụ mới có khuynh hướng phát triển nên trong thời gian tới chi nhánh nên có dự án xây dựng và cung cấp các dịch vụ này để có thể tăng thêm nguồn thu cho ngân hàng. Đây là hướng đi đúng đắn mà nhiều ngân hàng khác cũng đang lựa chọn.
v Phát triển một số dịch vụ khác
Dịch vụ tư vấn: Trong nền kinh tế thị trường phát triển nhu cầu tư vấn của các cá nhân doanh nghiệp ngày càng tăng. Dịch vụ tư vấn không chỉ mang lại cho ngân hàng nguồn thu mà còn nâng cao vị thế của ngân hàng cũng như tăng việc kiểm soát khách hàng. Tuy nhiên để làm tốt được dịch vụ này thì ngân hàng cần phối hợp với trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN, các ngân hàng đại lí để thu thập được thông tin một cách kịp thời và chính xác nhằm đáp ứng được yêu cầu của hoạt động tư vấn.
Dịch vụ kế toán và ngân quỹ: Hiện tại chi nhánh cũng cung cấp dịch vụ ngân quỹ nhưng thực sự hoạt động này không phát triển. Đây không phải là một hoạt động mới song chi nhánh cần phải đẩy mạnh việc giới thiệu tiện ích của sản phẩm này để thu hút khách hàng. Việc trả lương thay cho các công ty là một dịch vụ mới và chưa được triển khai tại chi nhánh. Thông qua việc trả lương chi nhánh vừa có thêm nguồn thu vừa có thể có thêm được nguồn vốn rẻ do các cá nhân mở tài khoản và chưa sử dụng hết tiền trên tài khoản.
Dịch vụ bảo quản ký gửi, dịch vụ môi giới làm đại lí phát hành ... Các dịch vụ này hầu như không có rủi ro mà vẫn đem lại khoản thu cho ngân hàng. Vì vậy chi nhánh nên mở rộng các dịch vụ này để tăng thêm nguồn thu cho mình.
3.2.2 Giải pháp góp phần tiết kiệm chi phí
v Đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư và các TCKT giảm vốn đi vay từ các TCTD khác, từ đó giảm chi phí huy động vốn
Để có thể tăng nguồn vốn huy động thì chi nhánh nên đưa ra đa dạng các loại hình huy động vốn để phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp dân cư.
Huy động tiền gửi tiết kiệm bằng vàng và tiết kiệm được đảm bảo giá trị bằng vàng.
Theo thống kê của bộ kế hoạch và đầu tư- tổng cục thống kê thì số tiền thu nhập của người dân được dùng vào việc mua vàng và ngoại tệ là44%, dùng để gửi vào ngân hàng là 17%. Như vậy lượng tiền vàng còn tồn trong dân là rất lớn mà khoản này lại được để dưới dạng dự trữ chứ không hề sinh lời. Nếu ngân hàng thu hút được lượng tiền vàng này thì sẽ đầu tư được thêm bao nhiêu công trình , dự án phát triển sản suất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế. Đối với người dân việc cất trữ vàng tại các TCTD an toàn hơn là để ở nhà mà được hưởng lãi suất trên lượng vàng đã gửi cũng như không phải mất đi một khoản tiền bằng chênh lệch giá mua vào, bán ra của vàng. Với hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm bằng vàng thì ngân hàng nên thực hiện các kỳ hạn dài bởi lẽ những người có thói quen mua vàng tích trữ thường ít có nhu cầu chi tiêu trong tương lai gần.
Tiết kiệm dưỡng lão:
Khi đời sống của dân cư ngày một nâng cao thì người ta quan tâm hơn đến tương lai của họ. Thấy được tâm lý này mà ngân hàng nên đưa ra loại hình tiết kiệm dưỡng lão. Đây chính là dạng kết hợp giữa sản ngành bảo hiểm và ngành ngân hàng, một loại hình “bảo hiểm nhân thọ” do ngân hàng cung cấp. Nó sẽ thích hợp hơn với đặc điểm của người Việt Nam nhờ vậy mà sẽ thu hút được nhiều người tham gia hơn. Khi cung cấp sản phẩm dịch vụ “tiết kiệm dưỡng lão” chi nhánh sẽ khai thác được ưu thế về mặt tài chính như: ngân hàng sẽ thu nhận việc quản lí được một nguồn tiền ổn định liên tục và lâu dài vì thông thường người gửi không rút ra trước hạn trừ trường hợp đột tử. Nhờ lợi thế này mà ngân hàng có thể toàn quyền quyết định để đầu tư trung và dài hạn nhằm đạt tỷ suất sinh lời cao hơn cho mình.
Tiền gửi tiết kiệm cho trẻ em:
Trẻ em là mầm non tương lai của đất nước, là niềm hy vọng của mọi gia đình. Đến nay khi cái ăn cái mặc đã tạm ổn định thì tương lai của thế hệ trẻ được đặc biệt quan tâm. Nhiều gia đình mở tài khoản cho con em họ ở ngân hàng thay vì bỏ “lợn đất” như trước kia. Hình thức này không chỉ có lợi cho ngân hàng mà còn tạo thói quen giao dịch với ngân hàng của thế hệ trẻ. Đây chính là một trong những giải pháp để hạn chế lưu thông bằng tiền mặt trong nền kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm ở một nơi rút tại nhiều nơi:
Do nhu cầu phải thường xuyên di chuyển công tác hay là vì một lí do nào đó mà khách hàng phải di chuyển địa điểm. Nếu áp dụng hình thức gửi tiền nơi nào lĩnh nơi đó thì sẽ làm tốn nhiều thời gian của khách hàng đó. Vì vậy việc cải thiện hình thức giao dịch theo hướng gửi tiền một nơi rút nhiều nơi sẽ nới rộng phạm vi hoạt động của chi nhánh, đồng thời khuyến khích khách hàng mang tiền đến gửi tại chi nhánh.
Tiền gửi tiết kiệm nhà ở: Vấn đề bức xúc nhất hiện nay là vấn đề nhà ở của bộ phận trung lưu và những người dân lao động. Khi đưa ra hình thức tiết kiệm này ngân hàng đã mang lại cho bộ phận lớn dân cư có thu ổn định một công cụ để có thể biến ngôi nhà mơ ước của họ trở thành sự thật. Đối với ngân hàng khi cung ứng sản phẩm này sẽ tạo ra nguồn tiền ổn định để có thể cho vay hay đầu tư trung và dài hạn. Ngoài ra qua sản phẩm này ngân hàng còn phát triển hàng loạt các nghiệp vụ tín dụng như thuê mua, tư vấn kinh doanh, tư vấn bất động sản ...
3.2.3 Các biện pháp khác góp phần tăng thu nhập, giảm chi phí
v Nâng cao uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng được thể hiện trên nhiều khía cạnh nhưng yếu tố quan trọng để đánh giá nó sự an toàn. Mục đích của người gửi tiền không chỉ là số lãi mà họ thu được trên khoản tiền họ gửi mà họ còn quan tâm đến việc ngân hàng có bảo đảm được an toàn cho tài sản của họ không. Khi ngân hàng có dấu hiệu xấu hay chỉ là một tin đồn không hay thì ngay ngày hôm sau dân chúng đã ùn ùn kéo đến trước cửa của ngân hàng để rút tiền. Yếu tố khác nữa tạo nên uy tín của ngân hàng là sự lớn mạnh của ngân hàng đó. Khách hàng luôn có tâm lý rằng chỉ khi ngân hàng đó làm an có hiệu quả thì quy mô hoạt động cũng như lợi nhuận của chi nhánh mới cao. Do vậy thông qua thị phần của ngân hàng thì khách hàng sẽ đánh giá uy tín ngân hàng đó. Ngược lại uy tín của ngân hàng sẽ là điều kiện để ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Như vậy uy tín của ngân hàng và lợi nhuận của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để ngân hàng có thể tăng thu, giảm bớt được chi phí thì việc nâng cao uy tín của bản thân ngân hàng là một điều hết sức cần thiết.
v Có chính sách khách hàng hợp lí
Khách hàng của ngân hàng được phân theo thời gian gồm có khách hàng mới và khách hàng truyền thống. Một chính sách khách hàng là hợp lý là phải duy trì được mối quan hệ với các khách hàng truyền thống và thu hút được ngày càng nhiều lượng khách hàng mới. Đối với các khách hàng truyền thống như các doanh nghiệp, các công ty có quan hệ lâu năm, kho bạc nhà nước, bưu điện, chi nhánh điện ... luôn có số dư tiền gửi lớn thì ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất linh hoạt hợp lí, đặc biệt là dịch vụ thanh toán phải nhanh chóng chính xác, an toàn, tiện lợi. Ngoài ra thì vào những dịp lễ tết hay những ngày kỷ niệm của ngân hàng hay đơn vị đối tác thì ngân hàng cũng nên có những bưu thiếp chúc mừng hay là gọi điện chúc mừng. Những việc làm rất nhỏ ấy nhưng nó tạo mối quan hệ thân mật giữa khách hàng và ngân hàng và đây chính là điều kiện tốt để có thể tiếp tục duy trì bộ phận khách hàng này.
Đối với những khách hàng mới quan hệ với ngân hàng lần đầu hay khách hàng ở dạng tiềm năng chi nhánh nên đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng cáo để đưa hình ảnh của ngân hàng vào trong suy nghĩ của họ. Thúc đẩy sự tò mò của họ về ngân hàng, cao hơn nữa là biến nhu cầu của họ thành hành vi giao dịch.
Khi khách hàng đã đến giao dịch với ngân hàng thì bất kể đó là khách hàng quen hay là khách hàng mới giao dịch các nhân viên giao dịch phải có thái độ đón tiếp nhiệt tình, niềm nở, cởi mở. Mặc dù trước khi đến khách hàng đã có ý định sử dụng sản phẩm gì của ngân hàng song không thừa nếu giao dịch viên khéo léo tư vấn phù hợp với nhu cầu của khách hàng để họ có thể yên tâm hơn với quyết định của họ trước đó hoặc có thể khách hàng sẽ tìm thêm được một sản phẩm dịch vụ nào đó.
Hàng tháng giám đốc nên dành thời gian cố định nào đó để trực tiếp giải quyết những đơn từ và sự phản ánh về thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên ngân hàng. Thông qua những buổi tiếp xúc này chi nhánh sẽ rút ra được những thiếu sót của mình để khắc phục đồng thời tiếp thu thêm những sáng kiến hoặc biết thêm những nhu cầu mới nảy sinh của khách hàng để từ đó cung cấp ra thị trường.
Chinh sách khuyến mại được coi là chất xúc tác cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thêm thành công. Đây là những lợi ích mới phát sinh sau những lợi ích sẵn có mà khách hàng đã giao dịch với ngân hàng. Tuy nó không phải là mục đích chính mà khách hàng giao dịch với ngân hàng song nếu có thêm chính sách khuyến mại tặng quà hợp lí thì khách hàng sẽ gắn bó hơn với ngân hàng. Vào những ngày kỷ niệm hay theo từng đợt chi nhánh nên có những hoạt động vui chơi với ngân hàng như quay sổ số trúng thưởng nhà, xe máy v.v... hoặc tặng những món quà nhỏ nhỏ cho khách hàng như tặng túi sách có biểu tượng ngân hàng ...
v Hiện đại hoá công nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho chi nhánh
Hiện đại hoá công nghệ: Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tốc độ phát triển của lĩnh vực công nghệ thông tin trong nền kinh tế như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung cũng như ngân hàng nói riêng phải cải tiến công nghệ. Nói cách khác là sự thắng lợi sẽ thuộc về người nào có trình độ công nghệ cao hơn đối thủ cạnh tranh. Công nghệ ngân hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng, kết quả hoạt động kinh doanh nói chung cũng như công tác huy động vốn nói riêng. Ví dụ như hệ thống thanh toán hiện đại sẽ tạo cho hoạt động thanh toán nhanh chóng chính xác và kịp thời. Khách hàng ưa thích sản phẩm thanh toán ở đây hơn những nơi khác cho nên sẽ mở tài khoản tại ngân hàng, giao dịch với ngân hàng nhiều hơn. Thông qua những hoạt động này mà ngân hàng có cơ hội nhận thêm nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động đầu tư. Song song với việc hiện đại hoá công nghệ chi nhánh nên đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng. Trong điều kiện các khoản thu không lớn mà các khoản chi lại nhiều thì chi nhánh có thể tận dụng những người biết giảng giải cho những người chưa biết. Có như thế việc hiện đại hoá công nghệ mới có ý nghĩa.
Nâng cấp cơ sở vật chất: Đối với hoạt động ngân hàng thì uy tín hình ảnh của ngân hàng là rất quan trọng. Khi khách hàng vào giao dịch với ngân hàng thì người ta chú ý trước tiên đến cơ sở vật chất của ngân hàng vì một trụ sở khang trang , đẹp đẽ, các phương tiện làm việc hiện đại sẽ tạo cảm giác an tâm hơn và dễ chịu hơn cho khách hàng đặc biệt là khách hàng gửi tiền. Tại chi nhánh Thanh Quan về cơ sở vật chất cũng như nền tảng công nghệ chỉ ở mức chấp nhận được chứ không phải ở mức độ hiện đại. Việc nâng cấp cơ sở vật chất tại chi nhánh bị hạn chế bởi kinh phí và không phải một lúc mà làm được. Vì vậy đòi hỏi bộ phận quản lí tài sản phải lập kế hoạch cụ thể rồi từng bước chi nhánh sẽ khắc phục dần. Để tiến hành công việc trên thì bắt buộc ngân hàng phải đầu tư, đầu tư sẽ làm chi phí tăng nhưng với điều kiện hoạt động tốt hơn chi nhánh sẽ mở rộng được hoạt động kinh doanh của mình, từ đó doanh thu cũng được nâng lên.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước và NHNN
v Nhà nước nên đẩy nhanh việc hoàn thiện môi trường kinh tế vĩ mô đặc biệt là hệ thống pháp luật. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải hoạt động trong môi trường kinh tế vi mô và chịu sự tác động của môi trường ấy. ở nước ta vấn đề bức xúc nhất, được nhiều cấp ngành quan tâm nhất là hệ thống pháp luật. Bởi đây chính là công cụ mà nhà nước quản lí các ngành kinh tế, là hành lang cho phép doanh nghiệp được làm gì và không được làm gì thế nhưng nó lại quá chồng chéo, thiếu tính thực tế và cụ thể. Có trường hợp một ngành lại bị sự điều chỉnh của nhiều loại luật như ngành ngân hàng. Vẫn biết ngành ngân hàng là ngành trực tiếp kinh doanh tiền tệ cho nên phải quản lí chặt chẽ nhưng nếu hoạt động ngân hàng vẫn tiếp tục chịu sự chi phối của tất cả các ngành luật (luật dân sự, luật doanh nghiệp, luật các TCTD, luật thương mại, luật đầu tư , luật thuế v.v ... ) như hiện nay thì các nhà ngân hàng khó có thể hoạt động đúng theo tất cả các luật này được. Vì ngay trong một hệ thống pháp luật còn có những quy định huống chi một vấn đề tranh chấp mà phải xem và thực hiện đúng như các luật là không thể. Vì vậy nhà nước cùng với ngân hàng nhà nước dự thảo ra một luật riêng cho các TCTD để họ có thể thực hiện theo luật đó, còn các hệ thống pháp luật khác chỉ đóng vai trò tham khảo mà thôi. Hơn nữa, các văn bản chỉ đạo của ngành cần được ban hành cụ thể hơn, những văn bản nào đã không còn phù hợp thì nhanh chóng thu hồi và đưa ra những văn bản khác để hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng
v Chính phủ và bộ tài chính nên chuẩn hoá ban hành hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán thế giới để tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới. Khi lộ trình mở cửa theo hiệp định thương mại Việt- Mỹ cũng như AFTA đang đến gần thì nhà nước cần tạo điều kiện để cho các ngân hàng chủ động tham gia hội nhập cũng như cho họ một cơ chế hoạt động gần với thế giới để khi đó họ không thấy còn bỡ ngỡ.
NHNN cần nhanh chóng đưa hệ thống thông tin tín dụng toàn ngành đi vào hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận này. Chúng ta đã có hai kho dữ liệu một đặt ở Hà Nội một đặt tại Sơn Tây- Hà Tây nhưng trên thực tế hai kho này chưa phát huy được hiệu quả của nó. Các ngân hàng cũng chưa có thói quen chia sẻ thông tin khách hàng cho nhau và có thói quen truy cập vào trung tâm thông tin tín dụng để xem thông tin về khách hàng. Vì vậy trong tương lai NHNN nên ban hành một quy chế bắt buộc các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ quốc gia phải chia sẻ thông tin về khách hàng và có quyền truy cập vào trung tâm thông tin để đánh giá khách hàng, từ đó có cơ sở ra quyết định tín dụng đúng đắn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng thương mại cổ phần nhà
v Về vấn đề công nghệ ngân hàng Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng chưa được đồng đều cho nên không tạo được sự phát triển. Trong thời gian tới ngân hàng cần đẩy nhanh hơn nữa việc ứng dụng tin học hoá trong hệ thống ngân hàng, từ đó giúp các chi nhánh nâng cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác và các TCTD phi ngân hàng.
v Về mức VTC Như đã phân tích ở trên VTC của ngân hàng còn ở mức thấp mà đây chính là nhân tố quan trọng quyết định quy mô huy động vốn cũng như quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Năm 1989 khi ngân hàng được thành lập thì mức VTC chỉ là 5 tỷ VND. Sau hơn mười lăm năm hoạt động và trưởng thành VTC của ngân hàng đã được nâng lên 200 tỷ VND. Trong năm 2005 ngân hàng dự định nâng VTC lên 210 tỷ VND tuy nhiên so với các ngân hàng thương mại khác thì mức vốn này vẫn còn thấp. Vì vậy trong tương lai hội đồng quản trị nên tiếp tục tăng VTC lên 300 tỷ để từ đó các chi nhánh có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
3.3.3 Kiến nghị với chi nhánh Thanh Quan
v Chi nhánh nên thành lập một phòng marketing chuyên sâu chuyên nghiên cứu và phân tích môi trường kinh doanh của chi nhánh, dự báo sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó thì bộ phận này phải tìm ra các biện pháp đối phó với sự thay đổi đó để phòng ngừa rủi ro cho hoạt động ngân hàng đồng thời không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cuối kỳ của chi nhánh.
v Trang bị đồng phục cho nhân viên để tạo hình ảnh đẹp về ngân hàng cho khách hàng. Thường xuyên có buổi thi cán bộ ngân hàng giỏi về nghiệp vụ và tác phong làm việc. Thông qua đó sẽ tạo động lực thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các nhân viên với nhau
v Về công tác chăm sóc khách hàng Hiện nay công tác chăm sóc khách hàng đặc biệt là khách hàng truyền thống của ngân hàng làm chưa được tốt thể hiện ở chỗ không có những buổi gặp mặt khách hàng lớn, cũng không có những món quà nhỏ hay thiệp chúc mừng nhân dịp kỷ niệm mười lăm năm thành lập ngân hàng. Vì vậy trong tương lai chi nhánh nên đưa ra những chính sách chăm sóc khách hàng tốt hơn.
v Cần tích cực triển khai hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế trên tất cả các mặt nghiệp vụ để có thể quản lí và kiểm soát, nâng cao uy tín với các khách hàng.
Trên đây là một số kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong tương lai
kết luận
Trong nền kinh tế thị trường trừ một bộ phận nhỏ các đơn vị hoạt động phúc lợi xã hội thì bộ phận còn lại đặt mục tiêu là lợi nhuận để hoạt động. Bất kỳ doanh nghiệp nào sau một thời gian hoạt động đều muốn lợi nhuận mà mình nhận được là lớn nhất. Tuy nhiên việc giải quyết bài toán lợi nhuận thì không hề đơn giản và không phải doanh nghiệp nào cũng thành công. Mọi người đều biết muốn tăng được lợi nhuận thì bắt buộc chủ thể kinh doanh phải tìm ra được biện pháp để tăng thu, tiết kiệm chi phí nhưng thực tế hai yếu tố doanh thu và chi phí lại chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Đặc biệt trong ngành kinh doanh tiền tệ như ngân hàng thì sự phức tạp còn được tăng lên gấp bội vì việc định giá sản phẩm ngân hàng rất khó khăn, thêm vào đó là các khoản chi phí rất nhiều và không thể xác định chính xác chi cho hoạt động này là bao nhiêu hoạt động kia là bao nhiêu để từ đó thấy được những bất hợp lí trong các khoản chi. Bởi vậy việc tìm ra các biện pháp đã khó nhưng việc đánh giá biện pháp nào thì phù hợp với ngân hàng trong giai đoạn đó còn khó hơn.
Mặc dù biết đây là vấn đề rất phức tạp và khó khăn nhưng em vẫn mạnh dạn chọn đề tài này nghiên cứu sau khi kết thúc khoá học tại trường Học viện ngân hàng và ba tháng được đi vào thực tế. Trên cơ sở những luận cứ về lí luận và thực tiễn, áp dụng các phương pháp nghiên cứu bài viết của em đã hoàn thành được những nội dung sau:
X Phân tích làm rõ vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế đặc biệt là trong giai đoạn quá độ như hiện nay, đồng thời phân tích những nguyên nhân tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
X Trên cơ sở khái quát thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Thanh Quan trong thời gian qua với nguồn số liệu được tổng kết trong ba năm gần đây nhất bài viết đã tìm ra được những mặt đã đạt được và những hạn chế chưa được khắc phục.
X Dựa trên những kết quả nghiên cứu ở phần thực trạng em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp góp phần tăng thu, tiết kiệm chi phí, từ đó nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Với những hiểu biết của mình em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề với nỗ lực cao nhất. Song để hoàn thành chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Lê Văn Luyện, các thầy cô trong khoa ngân hàng- chuyên ngành kế toán- kiểm toán, các cô chú ở ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội chi nhánh Thanh Quan. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
mục lục
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được đưa ra đều xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động tại nơi tôi thực tập: TM cổ phần nhà Hà Nội- Chi nhánh Thanh Quan.
Danh mục chữ viết tắt:
Habubank : Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TSCĐ : Tài sản cố định
GTCG : Giấy tờ có giá
HĐTD : Hoạt động tín dụng
TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt
DTBB : Dự trữ bắt buộc
VTC : Vốn tự có
KKH : Không kỳ hạn
TGTK : Tiền gửi tiết kiệm
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn của chi nhánh 34
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh 35
Bảng 3: Quy mô vốn huy động tại chi nhánh 36
Bảng 4: Quy mô dư nợ tín dụng của chi nhánh 39
Bảng 5: Quy mô cho vay đối với các TCKT 41
Bảng 6: Quy mô dư nợ theo kỳ hạn của các TCKT 42
Bảng 7: Quy mô nợ quá hạn tại chi nhánh 43
Bảng 8: Kết quả kinh doanh ngoại tệ 45
Bảng 9: Tình hình thu nhập tại chi nhánh 48
Bảng 10: Tình hình chi phí của chi nhánh 51
Bảng 11: Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh 53
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế toán ngân hàng - Học viện ngân hàng
2. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ và ngân hàng - Học viện ngân hàng.
3. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ - Học viện tài chính.
4. Luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng
5. Nghị định 166/1999/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng.
6. Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN về ban hành quy định phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi của NHNN và các tổ chức tín dụng.
7. Hệ thống tài khoản kế toán của NHNo&PTNT Việt Nam.
8. Tạp chí Ngân hàng các số 2002, 2003, 2004.
9. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ các số năm 2002, 2003, 2004.
10. Thời báo kinh tế năm 2001, 2002, 2003.
11. Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2002, 2003, 2004 của Hanbubank - Chi nhánh Thanh Quan.
12. Bảng cân đối kế toán tổng hợp các năm 2002, 2003, 2004 của Chi nhánh Thanh Quan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0201.doc