Đề tài Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp tập trung ở Quảng Ngãi

KCN tập trung được hình thành và phát triển ở Quảng Ngãi thực sự từ năm 1998 đến nay, trong thời gian đó chủ yếu là xây dựng nên hiệu quả hoạt động của nó còn chưa rõ rệt, do vậy những kinh nghiệm về mô hình này còn hạn chế . Khi chọn đề tài “một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN tập trung ở Quảng Ngãi” người viết muốn đóng góp thêm mộ tphần nhỏ về việc bổ sung các vấn đề lý luận cũng như điều kiện tiên quyết cần xem xét khi quyết định xây dựng các KCN tập trung ở Quảng Ngãi, các điều kiện đó là: Vị trí xây dựng, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực, môi trường và thủ tục đầu tư, ngoài ra cần kết hợp chặt chẽ việc phát triển các KCN tập trung với quy hoạch đô thị, phân bố dân cư. Mặc dù còn nhiều tồn đọng cần được giải quyết nhưng không thể phủ nhận những lợi ích do KCN tập trung ở Quảng Ngãi đã mang lạicho tỉnh nhà và đất nước. Trước hết, các KCN tập trung ở Quảng Ngãi góp phần quan trọng vào việc thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài trong tương lai, tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp để xuất khẩu avf phục vụ tiêu dùng trong nước nhằm tăng nhanh và vững chắc GDP của tỉnh Quảng Ngãi. Hai là, KCN tập trung góp phân fbảo vệ môi sinh, môi trường Ba là, trình độ tay nghề của công nhân được nâng lên, tiếp thu được những kinh nghiệm cũng như công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước. Sau cùng là việc xây dựng KCN tập trung ở Quảng Ngãi góp phần hình thành các khu đô thị mới và sự phát triển chung trên dịa bàn.

doc69 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp tập trung ở Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tấm lợp Fibro (XN Vạn Tường) 1,50 50 3 200 Cty XL và SX VLXD (Licogi) Tổng 90,50 880 116 200 Ghi chú: NM : nhà máy XN : Xí nghiệp XD : Xây dựng SC : Sửa chữa SX : Sản xuất DV : Dịch vụ CN : Công nghiệp XK : Xuất khẩu VLXD : Vật liệu xây dựng CB : Chế biến XL : Xây lắp Nguồn : Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư. 2.2.4 KCN Quảng Phú Được thành lập theo Quyết Định số 402/QĐ - TTg ngày 17/4/1999 .Đây là KCN nằm ở phía Tây thị xã Quảng Ngãi ,cách trung tâm tỉnh lỵ 3km về phía Tây , nằm giữa sông Trà Khúc và sân bay Quảng Ngãi thuộc xã Quảng Phú , thị xã Quảng Ngãi. KCN này được thành lập trên cơ sở 14 nhà máy, xí nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả , với quy mô diện tích là 138ha trong đó giai đoạn 1là 56ha . Từ năm 1999 đến nay đã có thêm 05 dự án đầu tư mới : nhà máy Chế Biến Thuỷ Sản xuất khẩu của Công ty Thuỷ Sản Quảng Ngãi với vốn đầu tư 11,766tỷ VND ; nhà máy chế biến Thuỷ sản Phùng Hưng với vốn đầu tư 3,27tỷVND ; nhà máy Chế biến đồ gỗ xuất khẩu Hoàn Vũ với vốn đầu tư 5,7 tỷ VND và nhà máy Chế biến Thuỷ sản của công ty Chế Biến Thực Phẩm xuất khẩu Quảng Ngãi với vốn đầu tư 20,66 tỷ VND , nhà máy Bia mở rộng thuộc Công ty đường Quảng Ngãi nâng công xuất 12tr lít/năm lên 25tr lít/năm vốn đầu tư 58 tỷ VND . Như vậy cho đến nay KCN này đã có 18 nhà máy ,xí nghiệp đang hoạt động chiếm 70% diện tích đất công nghiệp của giai đoạn I với tổng vốn đầu tư thực hiện khoảng 800tỷ VN, thu hút trên 4.650 lao động , có doanh thu ước khoảng 600 tỷ đồng . Ngoài ra còn có 04 dự án đã được thoả thuận địa điểm và đang lập dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt với diện tích chiếm đất công nghiệp là 2,1ha ;trong đó nhà máy chế biến thuỷ sản Hoàng Việt :0,6 ha ,nhà máy chế biến thuỷ sản Bình Dung :0,5ha ;nhà máy chế biến thức ăn gia súc Thái Bình Dương 1ha và nhà máy sản xuất thức ăn nuôi tôm của Công ty Đường Quảng Ngãi Bảng 6: Tình hình hoạt động, đầu tư tại KCN Quảng Phú ( kèm theo trang bên) Tính đến tháng 01 năm 2001 KCN Quảng Phú đã có 19 dự án được cấp giấy phép trong đó: Năm 1998 có 09 dự án với tổng vốn đầu tư 770,22 tỷ đồng Năm 1999 có 02 dự án với tổng vốn đầu tư 17 tỷ đồng Năm 2000 có 04 dự án với tổng vốn đầu tư 37,72 tỷ đồng Theo quy hoạch KCN Quảng Phú có quy mô 138 ha và trong giai đoạn I là 56 ha, như vậy với số vốn thực hiện là 831,48 tỷ trên diện tích 31,6 ha thu hút 4882 lao động, Quảng Phú đã bước đầu hoàn thành kế hoạch. Song cũng như Tịnh Phong , Quảng Phú cũng chưa có một đối tác nước ngoài nào tham gia đầu tư , điều này là do môi trường hoạt động, chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, công tác tiếp thị còn yếu kém. Bảng 7: Tình hình các nhà đầu tư đăng ký thuê đất vào KCN tính đến tháng 1 năm 2001( kèm theo trang bên) Cho đến tháng 1 năm 2001 KCN Quảng Phú đã có thêm 10 dự án đăng ký thuê đất với tổng số vốn đăng ký là 64,5 tỷ VND trên diện tích 11,4 ha và dự kiến thu hút 970 lao động. Như vậy khi các dự án này được cấp giấy phép KCN Quảng Phú sẽ thực hiện được 33/56 ha diện tích đất quy hoạch và thu hút gần 900 tỷ đồng vốn đầu tư . Đây là một kết quả rất đáng khích lệ tạo điều kiện cho Quảng Phú nói riêng và quảng Ngãi nói chung có thể đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện các KCN tập trung trên địa bàn của mình. Bảng 6: Tình hình hoạt động của các Doanh nghiệp trong KCN Quảng Phú. Stt Tên dự án đối tác đầu tư G/P đầu tư lĩnh vực hoạt động Vốn đăng ký Vốn thực hiện Lao động (người) Diện tích (m2) Số Ngày $ Tỷ vnd $ Tỷ VND 1 NM đường Quảng Phú Việt Nam 564/ĐQN 27/10/98 SX CB đường, CS 4500TMN 0 719, 22 0 719,22 2 832 237 239 2 NM bia Quảng NgãI Việt Nam 264/ĐQN 11/6/98 SX bia các loại (lon, chai) 0 * 0 * * * 3 Dự án bia mở rộng c.suất Việt Nam 05/00/GP 22/12/00 Nâng CS từ 12 lên 25 triệu lít/năm 0 * 0 * * * 4 Nhà máy bánh kẹo Việt Nam 267/ĐQN 13/6/98 SX bánh kẹo cao cấp, CS 25tấn/ngày 0 * 0 * * * 5 NMnước khoáng ThạchBích Việt Nam 266/ĐQN 20/6/98 SX nước khoáng, CS 60 Tr lít/năm 0 * 0 * * * 6 NM nha Việt Nam 279/ĐQN 18/6/98 SX nha Công nghiệp, CS 10tấn/ngày 0 * 0 * * * 7 NM cồn rượu Việt Nam 281/ĐQN 20/6/98 SX cồn rượu, CS 15000lít/ngày 0 * 0 * * * 8 XN ng.liệu vận chuyển Việt Nam 260/ĐQN 10/6/98 Dịch vụ vận chuyển nguyên liệu 0 * 0 * * * 9 XN sửa chữa và XL cơ khí Việt Nam 347/ĐQN 26/6/98 Dịch vụ sửa chữa cơ khí 0 * 0 * * * 10 NM sữa Trường Xuân Việt Nam 750/ĐQN 12/3/99 SX sữa, kem, CS 6 Tr lít/năm 0 * 0 * * * 11 NM thực phẩm đông lạnh Việt Nam 1408/UB 14/11/99 SX CB súc sản, thục phẩm XK 0 9,66 0 7,00 168 19 795 12 NM CB nước quả và TP hộp Việt Nam 37/RQ 25/2/98 SX CB nước quả XK 0 51,00 0 51,00 120 8 000 13 P/ xưởng CB thuỷ sản XK Việt Nam 04/00/GP 27/9/00 SX thuỷ sản đông lạnh XK 0 13.66 0 13,67 675 14 000 14 NM chocola-ca cao XK Việt Nam 1700/UB 20/10/95 SX CB cà phê - ca cao XK 0 7,14 0 6,54 72 4 126 15 NM CB thuỷ sản XK Qngãi Việt Nam 150/UB 21/1/99 CB, KD thuỷ hải sản XK 0 12,18 0 10,00 308 10 000 16 NM CB thuỷ sản P. Hưng Việt Nam 01/00/GP 2/1/00 CB, KD thuỷ hải sản 0 1,77 0 1,77 66 3 187 17 NM CB đồ gỗ XK Hoàn Vũ Việt Nam 03/00/GP 25/9/00 CB, KD các sản phẩm bằng gỗ XK 0 7,78 0 6,58 280 9 980 18 NMCB thuỷ sản HoàngViệt Việt Nam CB, KD thuỷ hải sản 0 58,00 0 15,00 161 4 800 19 NM CB thuỷ sản Bình dung Việt Nam CB, KD thuỷ hải sản 0 1,00 0 0,70 200 5 000 Tổng 0 881,41 0 831,48 4 882 316 127 Ghi chú: NM : Nhà máy CB : Chế biến KD : Kinh doanh XK : Xuất khẩu SX : Sản xuất CS : Công xuất (****) các nhà máy trực thuộc Công ty Đường nên có số liệu tổng hợp chung. Bảng 7: Tình hình các nhà đầu tư đăng ký thuê đất vào KCN Quảng Phú: Stt Tên dự án đối tác Đ ký thuê đất Lĩnh vực hoạt động VốN ĐK TỷVND L động (người) D tích (m2) Chủ đầu tư Số Ngày 1 NM CB thuỷ sản Hoàng Việt Việt Nam 2909/UB 21/7/00 CB kinh doanh thuỷ hải sản 3,00 80 6 000 Cty TNHH Hoàng Việt 2 NM CB đồ hộp XK Việt Nam 1771/UB 5/10/99 SX dứa hộp và mâưng tre XK 10,00 150 10 000 T. Cty R. quả VN–Cty CB TP XK Q.ngãi 3 NM CB hải sản Bình Dung Việt Nam 1/8/00 CB nông hải sản Bình Dung 1,50 100 5 000 Doanh nghiệp tư nhân Bình Dung 4 NM CB thức ăn gia súc Đồng Nai Việt Nam 5/8/00 SX thức ăn cho tôm, cá, gia súc 15,00 200 15 000 XN CB thức ăn gia sức Đồng Nai 5 NM CB nông phẩm TPHCM Việt Nam 7/8/00 SX CB TP NS – Cty TNHH C.Thắng 7,00 120 10 000 Cty Cao thắng – TPHCM 6 NM CB thực phẩm gia súc T.B.D Việt Nam 23/10/00 SX TP gia súc 1,00 70 10 000 XN CB thức ăn gia súc Thái Bình Dương 7 Mở rộng NM CB thuỷ sản P.Hưng Việt Nam 25/10/00 CB thuỷ hải sản,nâng C.suất 1000T/năm 2,00 50 15 000 Doanh nghiệp tư nhân P.Hưng Q.ngãi 8 NM điện Diezen Quảng Ngãi Việt Nam 1186/UB 28/9/00 Di rời từ Thị xã vào KCN 6,00 50 20 000 Điện lực Quảng Ngãi 9 NM gỗ XK Hoàn Vũ (mở rộng) Việt Nam 9/1/01 CB các sản phẩm gỗ XK 4,00 100 13 000 Cty TNHH Hoàn Vũ - Quảng Ngãi 10 NM CB thức ăn nuôi tôm Việt Nam 15/1/01 SX thức ăn nuôi tôm tổng hợp 15,00 50 10 000 Cty đường Quảng Ngãi Tổng 64,50 970 114 000 Ghi chú: NM : nhà máy XN : Xí nghiệp XD : Xây dựng SC : Sửa chữa SX : Sản xuất DV : Dịch vụ CN : Công nghiệp XK : Xuất khẩu VLXD : Vật liệu xây dựng CB : Chế biến TP : Thực phẩm NS : Nông sản Nguồn : Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư. 2.2.5 KCN Dung Quất 2.2.5.1 Sự thành lập và quy hoạch phát triển Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Dung Quất còn hội tụ được nhiều yếu tố khác: là nơi có luồn tốt để mở cảng biển nước sâu cho tàu trọng tải 100.000 đến 200.000 tấn, bên cạnh đó là một cảng phụ cho tàu trọng tải 10.000 đến 20.000 tấn. Vịnh Dung Quất nằm hình vòng cung chạy dài hàng chục km từ Kỳ Hà phía Bắc mũi Co Co phía Nam. Phía sau cảng là mặt phẳng gần 30.000 ha, trong đó có 10.660 ha đất hoang hoá và 5.600 ha đất bạc màu không canh tác được của 19 xã thuộc hai huyện Sơn Bình và Sơn Tịnh; mặt bằng rộng lớn này tạo điều kiện cho việc hình thành tại đây KCN tập trung bao gồm các nhà máy : Lọc hoá dầu, luyện cán thép, liên hiệp cơ khí, công nghiệp điện tử, chế biến thuỷ sản, sản xuất vật liệu xây dựng , sản phẩm đông lạnh….ngoài ra còn có thể phát triển tiềm năng sẵn có tại đây như tuyển cao lanh, sản xuất phân bón Urê, nuôi tôm, phát triển du lịch tại Mỹ Khê và Sa Huỳnh xây dựng thành phố mới Vạn Tường.. . Dung Quất nối tiếp với sân bay Chu Lai có diện tích 2.100 ha có đường băng dài 2.025 km mà theo đánh giá của các chuyên gia nước ngoài thì riêng đương băng hiện nay đã có trị giá 200 triệu USD . Năm 1995, khi đưa ra phê duyệt 16 dự án lớn nhất trong năm thì Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội đã chọn Dung Quất là dự án số 1, có ngân khoản đầu tư ban đầu 1,3 tỷ USD. KCN tập trung Dung Quất được bặt đầu từ nhà máy lọc hoá dầu số1 đầu tiên của Việt Nam, do Petro Việt Nam làm dự án tiền khả thi từ 30/05/1995. Có thể nói Dung Quất là một địa điểm lý tưởng đáp ứng được các tiêu chí của một KCN lọc hoá dầu đầu tiên của nước ta, để rồi từ đó phát triển các ngành sản xuất sau hoá dầu, mở rộng ra các ngành hoá chất, phân bón, luyện cán thép, chế tạo cơ khí và các ngành công nghiệp có quy mô lớn khác. Chỉ tính riêng vốn đầu tư cho nhà máy lọc dầu số 1 có công suất đợt đầu 6-7 triệu tấn/ năm cũng đã chi phí tới hàng tỷ USD, sau đó mở rộng quy mô đợt 2 có công suất 12 triệu tấn / năm .Ngày 4/9/1996 thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt luận chứng khả thi của Petro Việt Nam, chính thức khởi công công trình chủ thể KCN tập trung Dung Quất . Theo quy hoạch chung đã được Chính Phủ phê duyệt thì KCN Dung Quất có quy mô 14000 ha trong đó địa bàn tỉnh Quảng Nam 3.700 ha,Quảng Ngãi 10.300ha bao gồm cụm cảng nước sâu,nhà máy lọc hoá dầu ,khu công nghiệp luyện cán thép ,công nghiệp dệt may,chế biến nông lâm hải sản,công nghệ lắp ráp điện tử …. Hiện nay ngoài nhà máy lọc dầu số 1đã và đang vào cuộc chính thức với số vốn đầu tư của dự án lên đến 1,5 tỷUSD sẽ được ận hành vào khoảng tháng 9 năm 2004 còn 04 dự án đầu tư nướ ngoài với tổng vốn đầu tư 128 tr USD và 04 dự án trong nướcvới số vốn đầu tư gần 140 tỷ VND chưa kể vốn đầu tư của các ngành điện, viễn thông lên đến hơn300tỷ VND. + Quy hoạch phát triển tổng thể Dung Quất đến năm 2010: - Diện tích đất tự nhiên: 14000ha bao gồm 3.700 ha thuộc địa bàn tỉnh Quảng Nam và 10.300 ha thuộc Quảng Ngãi. Trong đó: Diện tích đất công nghiệp : 3.180 ha (Quảng Nam: 751 ha, Quảng Ngãi 2429ha) Đất đô thị Vạn Tường : 2.400 ha. Đất sân bay Chu Lai : 2.300 ha. Đất giao thông :300 ha - Vịnh Dung Quất : Diện tích mặt nước hữu ích: 27 km2, trong đó khoảng 10 km2 có độ sâu 10 –18 m. Đất phát triển cảng biển nước sâu: 966 ha. - Dân số hiện có trong khu Dung Quất :70.000 người. Quy hoạch sử dụng đất công nghiệp và đô thị: Dung Quất được phân thành 4 khu vực phát triển chính là KCN Chu Lai – Kỳ Hà (gồm sân bay Chu Lai 2.300 ha), KCN phía Đông (5.054 ha, trong đó điện tích đất công nghiệp là 1.463 ha) , KCN phía Tây (2.100 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp là 956,9 ha) và đô thị mới Vạn Tường ( 2.400 ha, trong đó diện tích Khu dân cư đầu tiên là 178,5 ha) + Quy hoạch phát triển các KCN: - KCN phía Đông: Có dự án Nhà máy lọc dầu số 1 “ trái tim của Dung Quất” đang được xây dựng tại đây, khu vực này được ưu tiên phát triển trước, và cùng với công nghiệp hoá dầu sau lọc dầu sẽ là động lực cho sự phát triển của KCN phía Tây. Đồng thời là việc phát triển hệ thống hạ tầng ngoài hàng rào nhà máy, Xí nghiệp trong khu Dung Quất và hình thành từng bước đô thị mới Vạn Tường . Nhà máy lọc dầu số 1, công suất 6,5 triệu tấn / năm với tổng vốn đầu tư 1,3 tỷ USD được doanh giữa tổng công ty dầu khí Việt Nam (Petro Việt Nam) và tập đoàn Zarubeznhef (CHLB Nga) trên cơ sở nguồn vốn chủ yếu được lấy từ lãi trong liên doanh khai thác dầu thô VietsowPetro Vũng Tàu. Dự kiến nhà máy sẽ hoàn thành vào năm 2003. Liên doanh cũng đầu tư tiếp nhà máy sản xuất PolyPropylen ( nhựa PP)130-150 ngàn tấn/năm và nhà máy sản xuất ga hoá lỏng (LPG) công suất 250 ngàn tấn/năm , tổng vốn đầu tư 2 dự án khoảng 170-180 triệu USD. Ngoài ra , một số đối tác khác như LG, Mitsubishi, Tổng công ty hoá chất Việt Nam cũng có dự kiến đầu tư sản xuất một số sản phẩm khác như Methyl Tert Butyl Ether (MTBE), Carbon Black, LAP...Dự kiến các nhà máy này hoàn thành sau khi nhà máy lọc dầu số1 được vận hành khoảng 1-2 năm. Theo quy hoạch đã được duyệt, Nhà máy lọc dầu số 1 sẽ được nâng công suất lên gấp 1,5 lần công suất hiện nay hoạch sẽ xây dựng một nhà máy thứ hai nhằm tận dụng lợi thế hạ tầng, tiện ích đã có của Dung Quất. ( tiến độ triển khai nhà máy lọc dầu số 1Dung Quất ) Bên cạnh công nghiệp lọc hoá dầu khu vực tiếp cận cảng Dung Quất được quy hoạch phát triển các ngành như luyện cán thép( công suất từ 2,5-4 triệu tấn/năm từ nguồn nguyên liệu nhập), đóng , sửa tàu biển, các ngành công nghiệp có nhu cầu sử dụng cảng nước sâu( chuyên dụng) - KCN phía Tây: Đây là khu vực được quy hoạch phát triển các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, công nghiệp kỹ thuật cao, các nhà máy sử dụng diện tích không nhiều, hoặc các nhà máy quy mô lớn đòi hỏi phải có cảng chuyên dùng riêng hoặc ít gây ô nhiễm. Dự kiến , trong giai đoạn từ nay đến 2003 sẽ tập trung phát triển hạ tầng kỹ thuật với diện tích 50 ha để chuẩn bị thu hút đầu tư vào sau năm 2003. Những dự án công nghiệp nhẹ có nhu cầu từ trước năm2003 sẽ được bố trí vào trong Khu công nghiệp hoá dầu ở khu cảng tổng hợp để tiện cho việc sử dụng các công trình hạ tầng , tiện ích.(đường, điện, nước, viễn thông...) 2..2.5..2 Xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài KCN tập trung Dung Quất. Đô thị mới Vạn Tường được xây dựng phù hợp với các điều kiện sinh hoạt của chuyên gia nước ngoài, công nhân và dân cư sinh sống làm việc trong khu Dung Quất. Vạn Tường còn là trung tâm thương mại , tài chính ,văn hoá, du lịch, dịch vụ hỗ trợ cho việc nâng cao trình độ phát triển của Dung Quất . Giai đoạn từ nay đến 2005, sẽ tập trung phát triển Khu dân cư đầu tiên (178,5 ha), chủ yếu phục vụ cho số chuyên gia và công nhân nhà máy lọc dầu số 1, các nhà máy hoá dầu, các nhà máy, Xí nghiệp khai thác và cơ quan quản lý, tổ chứ dịch vụ trong khu Dung Quất.Dự kiến sẽ hoàn thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật cơ bản và một phần hạ tầng xã hội vào năm 2002, rong đó các công trình hạ tầng thiết yếu( giao thông trục chính, điện chiếu sáng, bưu điện, trường học, bệnh viện, trung tâm dạy nghề , quần thể cây xanh...và một số công trình tiện ích công cộng trong khu daan cư đầu tiên này sẽ do ngân sách Nhà nước đầu tư . Dó đó giá chuyển nhượng đất có hạ tầng khu này chỉ bằng khoảng 50% so với đất có điều kiện hạ tầng tương tự. 2.2.5.3. Chính sách hỗ trợ đầu tư . + Về vốn đầu tư - Cho phép các doanh nghiệp Việt Nam được dùng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn kinh doanh với các đối tác trong nước hoặc nước ngoài. - Các doanh nghiệp Việt Nam thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư vào các lĩnh vực thuộc diện khuyến khích đầu tư được xem xét cho phép chậm nộp tiền thuê đất một thời gian tối thiểu là 3 năm. + Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng - Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, tiện ích các Phân khu công nghiệp chức năngvà các phân khu dân cư thuộc đô thị mới vạn Tường. - Ban quản lý, đã và sẽ tranh thủ nguồn vốn ngân sách Nhà nước để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các nhà máy, xí nghiệp trong Khu Dung Quất, trong đó có việc đầu tư xây dựng một số công trình (giao thông, điện chiếu sáng, bệnh viện, trung tâm đào tạo…) tại khu dân cư đầu tiên của đô thị mới Vạn tường. + Hỗ trợ giải phóng mặt bằng và chính sách dịch vụ một giá - Ban quản lý KCN Dung Quất sẽ cùng UBNN các tỉnh liên quan đảm bảo tổ chức đền bù nhanh chóng, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ. Trong cùng một khu vực đất đai và cùng thời điểm, các nhà đầu tư được áp dụng một mức giá đền bù về đất đai và tài sản trên đất. - Các nhà đầu tư trong va ngoài nước đựoc hưởng cùng mức giá đầu vào một số dịch vụ tiện ích như giá điện, nước, viễn thông… + Miễn giảm tiền thuê đất đai. - Đối với dự án FDI: Miễn tiền thuê đất cho các dự án đầu tư vào Khu Dung Quất theo hình thức BOT, BTO, BT. Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cho tất cả các dự án. Giảm 20% tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng. - Đối với dự án đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước: Miễn tiền thuê đất, mặt nước , mặt biển đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT. Miễn tiền thuê đất đai trong thời giãn xây dựng . Một số dự án còn dược miễn tiền thuê đất đai từ 3 đến 15 năm tuỳ từng lĩnh vực cụ thể hoặc chậm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất từ 7 đến 15 năm. + Ưu đãi về thuế - Đối với dự án FDI: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo mức thuế suất từ 10% đến 25% thu nhập chịu thuế theo từng lĩnh vực ngành nghề. Khi chuyển thu nhập ra nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải nộp một khoảm thuế theo các mức 5%, 7%, 10% trên số thu nhập chuyển ra nước ngoài tuỳ thuộc vào mức vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp. - Đối với dự án đầu tư theo luật khuyến khích trong nước: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp ấp dụng đối với cơ sở, tổ chức kinh doanh trogn nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài được áp dụng mức thuế suất từ 15% đến 32% thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp đầu tư trong nước còn được hưởng một số ưu đãi về mức thuế giá trị gia tăng dành cho các KCN, KCX và các khu vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, trong đó mức thuế suất 0% được áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu 2.2.5.4.Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư vào Dung Quất. Bảng 8: Danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào KCN tập trung Dung Quất đến năm 2005. STT Tên dự án Quy mô công suất Dự kiến vốn đầu tư Hình thức đầu tư 1 Các dự án phục vụ giải trí trong khu đô thị mới Vạn tường 50 –80 ha 200 tỷ đồng LD hoặc 100% vốn FDI 2 Nhà máy sản xuất sơn 3.000 tấn / năm 1,4 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 3 Nhà máy sản xuất giáy da xuất khẩu 1,5 triệu SP/năm 3,5 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 4 Nhà máy sản xuất phân bón 50.000 tấn/năm 200 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 5 Nhà máy sản xuất hoá chất 30.000 tấn/ năm 100 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 6 Nhà máy sản xuất xăm lốp ô tô 50.000 bộ/năm 20 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 7 Nhà máy sản xuất sứ vệ sinh 100.000 bộ/năm 45 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 8 Nhà máy sản xuất kính xây dựng 1,5 triệu m2/năm 100 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 9 Nhà máy sản xuất thùng phi 100.000 SP/năm 15 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 10 Nhà máy sản xuất bao bì Container 50.000 SP/năm 30 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 11 Nhà máy sản xuất Compozite từ đá Bazal 200.000 tấn/năm 30 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 12 Các dự án hoá dầu 200.000 tấn/năm 150 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 13 Nhà máy s nhựa đường 100.000 tấn/năm 120 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI 14 Các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng 500.000 tấn/năm 170 triệu USD LD hoặc 100% vốn FDI Nguồn: bộ kế hoạch và đầu tư 2.3 KCN hoạt động gắn với việc bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi Đầu tư cho phát triển công nghiệp để đẩy nhanh tốc độ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đã trở thành mục tiêu chiến lược Quốc gia từ nay đến năm 2010. Đây cũng là con đường tất yếu phải trải qua của một nước nghèo muốn trở thành nước phát triển . Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển các KCN , nhiều vấn đề Kinh tế – Xã hội tốt cũng như xấu đã bộc lộ rõ rệt . Trong đó ,vấn đề ô nhiễm môi trường đã đến mức báo động .Cho đến nay , hầu hết các KCN ở Quảng Ngãi (trừ Dung Quất đang xây dựng ) đều không có hệ thống xử lý tập trung. Điều này đã ngây trở ngại trong quá trình kêu gọi vốn đầu tư vào các KCN của tỉnh. Đồng thời vấn đề này nếu không được quan tâm đúng mức thì trong tương lai gần lợi ích kinh tế thu được ngày hôm nay sẽ không đủ bù đắp chi phí cho khắc phục hậu quả ô nhiễm môi trường trong tương lai. Vì vậy ngay từ bây giờ, việc đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý môi trường cho các KCN trong quá trình hoạt động và phát triển là việc làm cần thiết phục vụ cho mục đích phát triển bền vững của tỉnh nhà. 2.4 Một số hạn chế trong hoạt động và thu hút vốn đầu tư của các Khu công nghiệp ở Quảng Ngãi và nguyên nhân cơ bản 2.4.1 Hạn chế. 2.4.1.1 Khó khăn trong việc chọn công ty làm chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN: Kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, nhằm mục đích chủ yếu mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Mặt khác trong điều kiện môi trường đầu tư ở Quảng Ngãi chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nên khả năng thu hồi vốn chậm. 2.5.1.2 Các nguồn lực huy động để đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN theo dự án được duyệt chủ yếu là nguồn vốn vay ưu đãi mà hiện nay việc giải ngân rất khó triển khai do thời hạn vay theo dự án trên 10 năm ,nhưng khi giải ngân Ngân hàng yêu cầu phải thu hồi vốn trong vòng 10 năm. Chủ đầu tư phải thực hiện theo cơ chế đấu thầu mà không được phép tự thực hiện để huy động vốn từ khấu hao máy móc thiết bị sẵn có, tạo vốn tích luỹ từ việc xây dựng các công trình điều đó làm cho quá trình huy động vốn đầu tư của chủ đầu tư càng khó khăn. 2.4.1.3 Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp kém chậm phát triển chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư , đó là sân bay, bến cảng, đường giao thông cả đường sắt và đường bộ, bưu chính viễn thông … 2.4.1.4 Trong quá trình hình thành và phát triển các KCN sẽ thu hút hàng vạn lao động vào làm việc,hầu hết lao động ở xa không có chỗ ở ổn định, thu nhập bình quân còn thấp (300-400 VND/tháng ) rất khó khăn trong việc tạo dựng cho mình một điều kiện sinh hoạt đảm bảo sức khỏe cho lao động từ đó gây quá tải cho các khu lân cận dẫn đến các tệ nạn xã hội . 2.4.1.5 Quản lý Nhà nước đối với KCN tập trung còn nhiều khiếm khuyết: Các quy định áp dụng KCN tập trung hiện nay được xây dựng dựa trên quy định của các luật thiện hành, chủ yếu: Luật thành lập Doanh nghiệp trong nước,Luật khuyến khích đầu tư, Luật đất đai và một số quy định khác. Theo các quy định này thì KCN tập trung chưa được coi là một thực thể kinh tế. Trong luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam tháng 11/1996 và nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính Phủ ban hành quy chế KCN, KCX, KCNC thì KCN tập trung là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp. Nừu dừng lại ở điểm này thì nhiều người cho rằng, KCN của ta là “túi’ đựng các Doanh nghiệp công nghiệp. Trong khi đó, các nước trong khu vực đều coi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh, thậm chí coi KCN là thành phố công nghiệp sản xuất kinh doanh họ còn phát triển khu dân cư , cơ sở y tế , trường học.. biến KCN thành một khu kinh tế hoàn chỉnh. Theo luật KCN của nhiều nước thì mỗi KCN là một thực thể kinhtế hoàn chỉnh và theo đó thì mỗi nước có có cơ quan quản lý có thẩm quyền quản lý KCN (Trung Quốc, Indonesia… ) cơ quan này thực hiện cả chức năng quản lý và kinh doanh. KCN được thừa nhận là một thực thể kinhtế thì đó là cơ sở để ành nước đối sử với nó bình đẳng như các thực thể kinh tế khác(một dạng công ty hoặc tập đoàn sản xuất ), nó mới có điều kiện phát triển. Các Doanh nghiệp hoạt động trong KCN cũng như KCN, theo quy định hiện hành thì tuỳ từng loại hình Doanh nghiệp: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì áp dụng luật đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước thì áp dụng luật khuyến khích đầu tư trong nước,luật công ty…chưa có quy định một mặt bằng pháp lý thống nhất, bình đẳng cho Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong khi ta chưa có điều kiện xoá bỏ sự khác biệt giữa casc Doanh nghiệp trong nước và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi cả nước, thì Doanh nghiệp có kiện xoá thực hiện quy định bình đẳng về quyền và nghĩa vụ cho các loại hình Doanh nghiệp, vì ở đó ít có sự khác biệt về sử dụng đất, đã có quy hoạch về đất đai, không gian ngành nghề. Các Doanh nghiệp trong KCN là các Doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ công nghiệp được Nhà nước khuyến khích. Việc tạo một sân chơi bình đẳng cho mọi loại hình Doanh nghiệp sẽ góp phần khơi dậy và phát huy nội lực, đồng thời cũng tạo điều kiện sử dụng tốt hơn nguồn đầu tư nước ngoài. HIện tại Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng ưu đãi hơn các Doanh nghiệp trong nước về thuế nhập khẩu, thuế lợi tức, trong khi đó các Doanh nghiệp trong nước lại được ưu đãi về giá điện. Theo báo cáo của Bộ Tài Chính, giá đất trong nước thấp hơn 16 lần so với nước ngoài giá nước và giá cả sinh hoạt nói chung đều thấp hơn so với nước ngoài. Việc ưu đãi nhiều hơn có thể làm giảm thu ngân sách trong một vài năm, nhưng về tổng thể và lâu dài có lợi hơn thông qua hoạt động sôi nổi của số đông các Doanh nghiệp . Theo quy định thì Ban quản lý các KCN Quảng Ngãi là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước đối với các KCN tập trung ở Quảng Ngãi và được thực hiện thông qua cơ chế uỷ quyền, vì KCN chưa được công nhận là một thực thể kinh tế, theo đó Ban quản lý KCN Quảng Ngãi chưa phải là cấp quản lý trong trong hệ thống quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật. Do vậy, trách nhiệm và quyền hạn quản lý chưa thật rõ ràng, các nội dung quản lý còn phân tán ở một số ngành. Ban quản lý mới chỉ được phép giải quyết một số nội dung quản lý được các cơ quan quản lý ngành kinh tế kỹ thuật ở Trung Ương uỷ quyền( Bộ KH&ĐT đối với cấp giấy phép đầu tư nước ngoài; Bộ Thương Mại uỷ quyền về việc xét duyệt xuất nhập khẩu; Bộ lao động thương binh xã hội uỷ quyền về một số nhiệm vụ quản lý lao động…) Một số nhiệm vụ quản lý chuyên ngành như Hải quan, thuế vụ.. Mặc dù đã có nghị định của Chính phủvề các hoạt động chuyên ngành trong KCN theo cơ chế đặt cơ quan đại diện làm việc tịa chỗ, nhưnh do phải thực hiện theo và pháp lệnh tương ứng là những văn bản pháp quy cao hơn Nghị định nên triển khai gặp không ít khó khăn. Do vậy cần thiết phải có quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có cấp đọ cao hơn, đó là luật: Ban quản lý KCN là cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mà không phải uỷ quyền như hiện nay. Bên cạnh đó, công tác quản lý Nhà nước đối với các KCN ở Quảng Ngãi còn nhiều khiếm khuyết. Hiện nay chúng ta chuyển sang cơ chế quản lý “ một cửa, tại chỗ” thông qua cơ chế uỷ quyền cho Ban quản lý KCN cấp tỉnh được thực hiện một số chức năng quản lý Nhà nước , phương thức quản lý này có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều tầng lớp, chồng chéo … , tuy đã được uỷ quyền nhưng có nhiều khâu vẫn phải xin ý kiến của cơ quan Trung ương, sự phối hợp giữa Ban quản lý KCN và sở KH&ĐT chưa thật thông suốt. Hiện nay, ngay cả trong cơ chế hoạt động của Ban quản lý KCN cũng còn nhiều bất hợp lý. Ban quản lý không những chịu sự điều hành của ngành dọc mà còn là bộ máy giúp việc cho UBND cùng cấp và trực tiếp quản lý các KCN trên địa bàn thông qua cơ chế uỷ quyền. Nguyên do là, nó chưa phải là cấp qlo trong hệ thống bộ máy Nhà nước theo luật định. Quyền hạn mới chỉ dừng ở mức độ giải quyết một số nội dung quản lý được uỷ quyền. 2.4.1.6 Chậm chễ trong đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng KCN đang là vấn đề nổi cộm không chỉ ở Quảng Ngãi mà còn là tình trạng khá phổ biến ở mọi địa phương ở nước ta, điều này gây khó khăn không nhỏ cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong xây dựng hạ tầng, thành lập các Doanh nghiệp trong KCN. Giả phóng mặt bằng là một đặc thù kinh doanh KCN, dịên tích cần giải phóng lớn, có liên quan tới nhiều đến cuộc sống hiện tại và lâu dài của hàng ngàn người dân trong diện phải di rời. Hiện nay đối với Doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Quảng Ngãi là chính sách đền bù còn nhiều yếu tố định tính. Những điều khoản này, Doanh nghiệp thường phải tự thoả thuận với người đang có quyền sử dụng đất, kể cả với địa phương quản lý đất.Người được Nhà nước giao quyền sử dụng đất được phép chuyển mục đích mới để xây dựng KCN – tuy đất là tài sản quốc gia nhưng vẫn phải thoả thuận, cam kết với người đang sử dụng và người quản lý về nhiều điều khoản mà thực tế Doanh nghiệp không chủ động xử lý được như : Chi phí đền bù, hỗ trợ tài chính cho địa phương, ưu tiên nhận lao động địa phương vào làm việc trong KCN sau này…. Giải phóng mặt bằng hiện nay có thể nói là một bài toán nan giải, không thể lường trước được cả về vật chất cũng như thời gian, là một yếu tố quyết định giá thành sản phẩm và thời gian cung cấp sản phẩm (đất) cho khách hàng(Chủ đầu tư). Nó cũng là một yếu tố gây ảnh hưởng tiêu cực mạnh đến môi trường đầu tư, việc chậm giao đất làm nản lòng các nhà đầu tư vào sản xuất trong KCN Thực tế cho thấy, nơi nào công ty phát triển hạ tầng quan tâm đến quyền lợi chính đáng của ngời dân phải di rời, có quan điểm đúng, có năng lực tài chính cộng với sự tích cực của địa phương thì nơi đó giải toả nhanh, còn trái lại thì bị kéo dài thời gian giải toả, giao đất. Cá biệt một số nơi chính quyền địa phương cung đứng về phía dân để đòi bồi thường giá cao và có nhiều yêu sách khác gây khó khăn cho việc giải phóng mặt bẵngd KCN, hay có nơi coi việc giải toả hộ dân giải phóng mặt bằng là công việc riêng của chủ đầu tư hạ tầng KCN nên đã bỏ mặc cho công ty phát triển hạ tầng tự lo liệu hoặc có những yêu cầu vượt khả năng của công ty. Nguyên nhân tình hình trên có nhiều, nhưng chủ yếu trong mộ thời gian dài ta chưa có văn bản pháp lý quy định rõ ràng, cụ thể vấn đề này cộng thêm với chính sách áp dụng cho việc đền bù , giải toả đối với hộ phải di rời không đồng bộ. 2.4.1.7 Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN tập trung chưa được quan tâm. KCN tập trung không phải là một địa bàn sản xuất khép kín, một lãnh địa riêng biệt thuộc trách nhiệm quản lý của riêng một Doanh nghiệp, mà còn có mối quan hệ kinh tế – xã hội với các ngành khác như điện, thông tin liên lạc, hải quan, trật tự an ninh….Vấn đề này hiện nay ở Quảng Ngãi mới chỉ thực hiện tốt ở Dung Quất còn lại các KCN khác vẫn chưa được một quy chế cụ thể để xác lập một mối quan hệ đồng bộ, đảm bảo cho KCN hoạt động tốt. Xây dựng KCN tập trung đòi hỏi phải có sự đồng bộ trong và ngoài KCN tập trung , xu thế hiện tại trong việc xây dựng KCN tập trung ở Quảng Ngãi hiện nay mới chú ý đến xây dựng cơ sở hạ tầng bên trong KCN mà chưa chú ý đến hạ tầng ngoài KCN, các đường giao thông vận tải ngoài KCN thường bị chậm chễ trong quá trình xây dựng làm cho việc lưu thông vật tư, hàng hoá, nguyên liệu đi lại gặp nhiều khó khăn. Việc cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc cho KCN cũng còn nhiều tồn tại, khiến cho có KCN lúc đầu phải chủ động kéo điện về tận hàng rào công trình của mình. Sự không đồng bộ này có nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu quan tâm của địa phương đối với KCN, nên việc bố trí vốn đầu tư cho công trình ngoài hàng rào KCN không kịp thời một số cơ quan quản lý chuyên ngành cũng chưa quan tâm xây dựng các công trình ngoài hàng rào KCN thuộc phạm vi của mình để giúp cho KCN đấu nối đồng bộ với bên trong hàng rào. Hạ tầng bên ngoài KCN không chỉ là đường, điện, nước mà còn chợ, trường học, trạm y tế... Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế thì mỗi KCN tập trung bình quân có 80 Xí nghiệp, mỗi Xí nghiệp có từ 250 đến 300 công nhân, vậy thì cơ sở hạ tầng bên ngoài KCN phải đáp ứng cho sinh hoạt của khoảng 20.000 công nhân. Do đó nếu không có sự quan tâm vào hạ tầng bên ngoài thì các KCN tập trung khi đi vào hoạt động sẽ tạo nên những phức tạp khó lường cho xã hội, và từ đó có tác động tiêu cực trở lại KCN. 2.4.1.8 Công tác Marketing Quốc tế hiệu quả chưa cao đã hạn chế việc thu hút các nhà đầu tư Quốc tế. Đầu tư vào xây dựng một KCN tập trung đòi hỏi một số vốn rất lớn, có khi lên tới hàng trăm triệu USD, tài sản của KCN tập trung là đất đai, các công trình hạ tầng( đường giao thông, đường điện... ) nói chung chủ yếu là bất động sản không thể mang đi bán ở nơi khác mà phải tìm khách hàng bán tại chỗ. Do đặc thù của nó như vậy nên muốn bán được thì không có cách gì hơn là phải tổ chức công tác Marketing cho tốt. Thực tế ở Quảng Ngãi, hầu hết các luận chứng kinh tế kỹ thuật xây dựng các KCN tập trung và báo cáo khả thi, việc tiếp thị vận động đầu tư mới dừng ở mức độ chung chung chưa nêu rõ được thị trường, đối tác cần vận động nên khi triển khai rất lúng túng, có trường hợp thụ động hoàn toàn trông chờ. Bên cạnh đó, các cơ quan quản lý Nhà nước chưa có kế hoạch tích cực giúp đỡ các công ty phát triển hạ tầng tổ chức các cuộc hội thảo quốc tế về cơ hội đầu tư vào KCN tập trung . 2 .4..2 Nguyên nhân của những hạn chế Những tồn tại và yếu kém nêu trên của các KCN tập trung ở Quảng Ngãi do nhiều nguyên nhân khác nhau, xuất phát từ nhiều phía, có thể kể đến một số nguyên nhân chính là: +Khó khăn chính tạo nên việc xây dựng không đồng bộ các công trình hạ tầng trong và ngoài KCN là từ thực trạng KCN được phê duyệt trước, còn các công trình bên ngoài phải chờ thu xếp nên xây dựng sau và thường là quá chậm so với việc hoàn thiện các công trình bên trong KCN. + Ban quản lý các KCN Quảng Ngãi chưa phải là cấp quản lý trong hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước theo luật định. Quyền hạn của bộ máy quản lý mới chỉ dừng lại ở mức độ giải quyết một số nộ dung được uỷ quyền. + Công ty phát triển hạ tầng không quan tâm đến quyền lợi chính đáng của người dân. Còn người dân địa phương thì do nhận thwch hạn chế nên chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà gây khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng xây dựng KCN + Trình độ quản lý và tay nghề của cán bộ và công nhân còn thấp do không được đào tạo chính quy, vì vậy lực lượng lao động tuy đồi dào nhưng thiếu lao động kỹ thuật cao gây nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. chương 3. một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thu hút vốn đầu tư của các khu công nghiệp tập trung ở Quảng Ngãi 3.1 Một số định hướng phát triển của các KCN tập trung ở Quảng Ngãi trong thời gian tới 3.1.1 Xây dựng quy hoạch phát triển Khu công nghiệp. Để đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh tế – xã hội của tỉnh góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đại phương theo hướng từng bước thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp và nông thôn, dự kiến các KCN sẽ lấp đầy phần diện tích đã được quy hoạch ở giai đoạn I, như vậy trong những năm tiếp theo đến năm 2005 các KCN có thêm khoảng 30 dự án đầu tư mới và thu hút thêm gần 5000 lao động. Với những hoạt động của các KCN ngày càng mở rộng,nhất là trong giai đoạn 20001- 2005 khi nhà máy lọc dầu số1 chuẩn bị đi vào hoạt động thì việc thu hút đầu tư vào các KCN càng có khả thi hơn . Điều này đòi hỏi Quảng Ngãi phải có một sự chuẩn bị về cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài KCN để thu hút đầu tư .Lập phương án di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trong thị xã Quảng Ngãi vào các KCN tập trung phục vụ cho việc nâng cấp thị xã Quảng Ngãi lên Thành Phố. Triển khai xây dựng các công trình chủ yếu về hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch được duyệt và đầu tư theo hình thức “cuốn chiếu” nhằm tránh tình trạng lãng phí vốn đầu tư. Ngày 23/10/1998, thủ Tướng Chính Phủ đã có chỉ thị 36/1998/CP – TTg về kiểm tra hoạt động của KCN tập trung, Doanh nghiệp LD hoặc 100% vốn FDI là một chủ trương kịp thời và cần được thực hiện nghiêm túc. Xuất phát từ quy hoạch tổng thể và qua nghiên cứu thực tế các KCN ở nước ta nói chung và ở Quảng Ngãi nói riêngcho thấy việc hình thành các KCN vừa và nhỏ ở nông thôn LD hoặc 100% vốn FDI là một định hướng thích hợp trong giai đoạn hiện nay. Theo các nhà phân tích kinh tế, hình thnàh các KCN vừa và nhỏ ở nông thôn rất phù hợp với thổ nhưỡng và trình độ canh tác nông nghiệp của nước ta hiện nay. Bản thân mô hình này đem lại nhiều Iợi thế (mô hình xí nghiệp Hương Trấn ở Trung Quốc là một ví dụ điển hình cho sự thành công), nếu hình thành được mạng lưới có khả năng liên kết, bổ xung và hỗ trợ cho nhauthì các KCN vừa và nhỏ góp phần tích cực thúc đẩy đô thị hoá vùng nông thôn tụt hậu kém phát triển thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn. Trên từng địa bàn,lãnh thổ, các KCN vừa và nhỏ tạo nhu cầu trực tiếp về đào tạo quản lý và công nhân lành nghề – một trong những khâu yếu nhất của chất lượng nguồn nhân lực nông thôn ở nước ta hiện nay. Thông thường, KCN quy mô nhỏ tập trung các loại hình doanh nghiệp tạo cơ sở để Nhà nước dễ quản lý, bảo vệ môi sinh , môi trường và sử dụng đát có hiệu quả . Quy mô mỗi KCN này tuỳ thuộc điều kiện cụ thể mỗi địa phương: khoảng từ 15 – 20 ha. Với điều kiện ở Quảng Ngãi hiện nay KCN quy mô vừa và nhỏ có nhiều lợi thế như: vốn đầu tư xây dựng không lớn, có nhiều khả năng cho thuê được hết quỹ đất quy hoạch, tạo cơ hội lớn cho các nhà đầu tư trong cà ngoài nước lựa chọn các dự án đầu tư với nhiều phương thức khác nhau phù hợp voíư khả năng quản lý và điều hành. 3.1.2 Thứ tự ưu tiên và bước đi trong phát triển KCN Quá trình hình thành các CKN đòi hỏi số vốn rất lớn, nếu không thành công sẽ đem lại những tổn thất cho đất nước. Vì vậy cần phát triển KCN có trọng tâm, trọng điểm theo nguyên tắc: + Lấy tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế làm cơ sở chủ yếu để chọn lựa. + Đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ sự cân đối giữa các địa phương . + Tập trung đầu tư vào khu vực có thuận lợi nhất . + Tập trung dứt điểm và đồng bộ việc giải phóng mặt bằng , xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN đã thành lập. Từ những nguyên tắc trên khi xem xét thành lập KCN cần ưu tiên theo hướng sau: + Thứ nhất: Các KCN thành lập trên cơ sở các xí nghiệp hiện có nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng trong đó có việc bảo vệ môi trường. + Thứ hai: Các KCN thành lậpp nhằm để giải toả những xí nghiệp công nghiệp đơn lẻ trong thị xã nhằm chỉnh tranng lại các đô thị lớn, chống ô nhiễm môi trường. + Thứ ba : Các KCN hình thành nhằm thu hut các doanh nghiệp công nghiệp quy mô vừa và nhỏ và gắn liền với việc chế biến nguồn nguyên liệu nông lâm, thuỷ sản phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu phát triển nông thôn. + Thứ tư : Đối với các KCN có quy mô lớn , hiện đại cần cân nhắc trước khi ra quyết định thành lập. Trước hết phải ưu tiênvào các KCN có sẵn ,khi đã thuê lại được ít nhất 50% tổng diện tích đất trong KCN cũ thì mới thành lập KCN mới. 3.2 Các biện pháp ở tầm vĩ mô 3.2.1 Nâng cao chất lượng quy hoạch Khu công nghiệp. Hiện nay, vấn đề quy hoạch được đặt ra không chỉ riêng tỉnh cho Quảng Ngãi mà bất cứ địa phương nào khi xây dựng KCN cũng phải đặt vấn đề này lên hàng đầu. Trong khi đó quy hoạch các KCN của Quảng Ngãi hiện nay chưa thực sự hợp lý :Một số cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường vẫn hoạt động ngay trong thị xã ngoài KCN, bên cạnh đó khi tổ chức quy hoạch các cơ quan chức năng đã không tận dụng triệt để lợi ích so sánh của từng khu vực trong tỉnh gây lãng phí nguồn lực; một số trung tâm hỗ trợ cho phát triển KCN không được tiến hành đồng bộ và thuận tiện (bố trí khu nhà ở cho lao động ở xa đến làm việc trong KCN, tổ chức đào tạo lao động chuẩn bị cho các dự án trong tương lai) ; các công ty phát triển hạ tầng chưa được tạo điều kiện phát huy đầy đủ tính ưu việt của mình . Do đó việc nâng cao chất lượng quy hoạch KCN là công việc cấp thiết đặt ra cho Quảng Ngãi, để làm được điều này đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quy hoạch có kinh nghiệm , năng lực, nhiệt tình. Tổ chức bộ mày của ban quy hoạch phải được tương đối độc lập và ít bị ràng buộc với những “lệ” nặng nề ở địa phương, từ đó Trưởng ban mới có điều kiện để lựa chọn những cán bộ có đủ tiêu chuẩn. Mặt khách cần phải có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo tính hợp lý và hài hoà trong quy hoạch. 3.2.2 Tạo môi trường hoạt động thuận lợi. +Tạo lập cơ chế chính sách hợp lý : Tiếp tục hoàn thiện cơ chế “ một cửa, một chỗ” đề nghị các Bộ ,UBND tỉnh uỷ quyền theo quy định đối với một số công việc chưa được uỷ quyền giải quyết thì Ban Quản lý cũng được phép tiếp nhận hồ sơ của các doanh nghiệp và sau đó mới làm việc với cơ quan chức năng tỉnh để giải quyết. Nâng cao trách nhiệm giữa các cơ quan trong sự phối hợp và quy định thời gian xử lý công việc cho các Doanh nghiệp. +Thành lập các công ty tư vấn ,tổ chức dịch vụ cập nhật thông tin trong và ngoài nước . + Phát huy tác dụng của các Công Ty cơ sở hạ tầng giúp đỡ các nhà đầu tư thuận lợi hơn trong giai đoạn đầu hình thành một số công việc như : san lấp mặt bằng xây dựng ,quy hoạch điện nước ,xin thuê đất và đường giao thông trong KCN ,để xe container xuất hàng di lại dễ dàng tránh một số đơn vị và dân chúng không cho xe đi . +Hiện nay, Ban Quản Lý các KCN Quảng Ngãi là cơ quan chủ quản đại diện Nhà nước về mặt quản lý đối với các Xí Nghiệp KCN tập trung ở Quảng Ngãi .Tuy nhiên việc hỗ trợ Nhà nước để triển khai tín dụng phát triển các Doanh nghiệp đầu tư trong KCN lại không nằm trực tiếp trong chức năng của BQL ,do đó đề nghị Nhà nước tạo điều kiện hơn nữa cho BQL có thêm chức năng hỗ trợ giúp đỡ các nhà đầu tư sản xuất và nhà đầu tư tài chính trong việc xin vay vốn ngân hàng lấy tài sản thế chấp là tài sản đã đầu tư vào KCN. + Một số biện pháp nhằm thu hút vốn đầu tư - Thiết lập và tích cực cải thiện môi trường cho các hoạt động đầu tư: Cố gắng tạo sự ổn định tương đối môi trường pháp lý thật sự hấp dẫn cho việc thu hút đầu tư vào địa bàn nói chung và KCN nói riêng .Từng bước xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý về đầu tư trực tiếp vào tỉnh theo hướng đơn giản và có lợi cho nhà đầu tư .Trong đó quan trọng nhất là xây dựng quy hoạch định hướng thu hút vốn đầu tư vào tỉnh cùng với các chính sách khuyến khích đầu tư. Thực tế vừa qua tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quy định về hình thành ,thẩm định, triển khai và quản lý các dự án đầu tư vào tỉnh theo hướng này (tại QĐ số 78/2000/QĐ-UB ngày 29/9/2000)và quy hoạch định hướng đầu tư đến năm 2010. - Tích cực cải tiến hơn nữa về cơ chế quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thu hút đầu tư. Trước mắt tập trung giải quyết nhanh chóng ,kịp thời các thủ tục cũng như các yêu cầu hợp lý, chính đáng của các nhà đầu tư .Tại cơ quan đầu mối có trách nhiệm ghi nhận, theo dõi tiến độ thực hiện giải quyết của các cơ quan có lliên quan ,phấn đấu rút ngắn thời gian giải quyết công việc trong tất cả các khâu so với quy định chung của Trung ương. Thực tế cho thấy nếu có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở ,Ban ,Ngành cùng các địa phương có liên quan thì việc xử lý công việc rất nhanh chóng và hiệu quả . - Cho vay hỗ trợ : Việc cho vay hỗ trợ đã có quy định của Nhà nước nhưng thực tế vốn này thực hiện còn rất hạn chế nhất là đối với Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh. Do đó ngoài việc vay vốn của quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia ,Quảng Ngãi cần phải bổ sung quỹ khuyến khích để có thể hỗ trợ vay cho các nhà đầu tư trong một soó lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư trong từng thời kỳ. - Hỗ trợ giải phóng mặt bằng : Vấn đề đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng hiện nay vẫn là một vấn đề khá bức xúc cho mọi loại hình dự án đầu tư , vì vậy cần xây dựng quy chế cụ thể tạo cơ chế phối hợp tốt hơn để rút ngắn thời gian thực hiện công đoạn này. - Hỗ trợ kinh phí đào tạo nhân lực: Điều này đã được nêu trong Nghị định 51 về khuyến khích đầu tư trong nước, song Quảng Ngãi vẫn chưa đề cập trong chính sách khuyến khích đầu tư của mình. - Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư va triển khai công tác này một cách thường xuyên hơn : Tổ chức giới thiệu các cơ hội và nhu cầu đầu tư tỉnh, vào các KCN của tỉnh ,cùng với các chính sách khuyến khích đầu tư tỉnh đã ban hành , trong dó cần giới thiệu cụ thể hơn về diều kiện tự nhiên và những ưu thế của tỉnh để nhà đầu tư có những nhận thức đúng,đầy đủ và mạnh dạn đầu tư dưới một số hình thức như hội thảo về cơ hội đầu tư ,phát hành tài liệu ,kể cả việc giới thiêu trên mạng thông tin toàn quốc và toàn cầu. Đây là yếu tố khá quan trọng đối với Quảng Ngãi , một tỉnh mà nhiều đối tác không chỉ trong nước mà cả nước ngoài biết đến một cách phiến diện ,không đầy đủ ,thậm chí có những suy nghĩ rằng đây chỉ là nơi cằn cỗi, lạc hậu nghèo đói và thiên tai nhiều ,đến mùa bão lũ nhiều hoạt động phải ngừng trệ kéo dài vì vậy nhiều đối tác không dám đến với Quảng Ngãi . Vấn đề này đòi hỏi Quảng Ngãi phải có những biện pháp cụ thể như: Chuẩn bị đầy đủ và thường xuyên cập nhật những thông tin mới ,các dữ liệu căn bản về tỉnh ,các dự án tiền khả thi và những thông tin cần thiết khác để các nhà đầu tư nghiên cứu. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị ban đầu ,các Sở ,Ngành, Đơn vị cần chuẩn bị đầy đủ và thường xuyên cập nhật các dữ liệu chuyên môn cơ bản tại mỗi cơ quan , đồng thời Sở KHĐT là cơ quan đầu mối tổng hợp đầy đủ các tài liệu phục vụ cho các hoạt động đầu tư trên địa bàn. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm của các tỉnh bạn cũng như ở nước ngoài . 3.3 Các biện pháp tầm vi mô 3.3.1 Cải tiến mô hình công ty phát triển hạ tầng + Công ty phát triển hạ tầng có quyền tham gia vào KCN trên cơ ssở những quy hoạch đã được duyệt , cho các Doanh nghiệp trong KCN thuê lại đất đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng , cho thuê hoạch bán nhà xưởng do công ty xây dựng trong KCN, kinh doanh các dịch vụ trong KCN phù hợp với giấy phép và điều lệ công ty, ấn định giá cho thuê đất , cho thuê hoặc bán nhà xưởng và phí phục vụ với sự chấp thuận của Ban quản lý KCN . - Công ty phát triển hạ tầng có nghĩa vụ: Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trong KCN theo quy hoạch và tiến độ đã dược duyệt , duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng KCN trong suốt thời gian hoạt động của công ty ,đảm bảo vệ sinh công nghiệp,môi trường trong KCN thuộc trách nhiệm của công ty . 3.3.2 Chủ động vận động đầu tư tiếp thị vào KCN tập trung. Ban quản lý KCN Quảng Ngãi cần chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng như Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam, Bộ KH-ĐT…tổ chức giới thiệu KCNvới các nhà đầu tư Nước ngoài. Đồng thời có kế hoạch mời các đoàn Doanh Nghiệp có tiềm năng ở nước ngoài vào thăm các KCN , từ đó hình thành phưong án khả thi đầu tư vào KCN. Ban quản lý KCN cần phối hợp với các công tiếng nói phát triển hạ tầng KCN tập trung sức vào việc tổ chức vận động đầu tư vào KCN dưới nhiều hình thức với chi phí thoả đáng. 3.3.3 Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lựcvà cán bộ quản lý KCN tập trung. Quá trình phát triển kinh tế Quảng Ngãi nói riêng và các KCN ỏ Việt Nam nói chung đang diễn ra một nghịch lý đáng lo ngại giữa nhu cầu lao động và chất lượng lao động. Thực tế cho thấy khi nguồn lao động dồi dào chưa nói là thừa thì việc tuyển dụng lao động của các Doanh nghiệp dã gặp nhiều khó khăn do nguồn lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Trong bối cảnh đó cần xác định lại cơ cấu lao động trong toàn bộ hệ thống đào tạo; mở rộng , đa dạng hoá các loại hình dạy nghề …. 3.4 Một số vấn đề khác cần quan tâm. + Đảm bảo hài hoà về nội tiêu và ngoại tiêu: Hiện nay chúng ta đang nhấn mạnh chiến lược hướng vào xuất khẩu, nhưng không coi nhẹ thị trường nội địa. Cần bảo đảm việc sử dụng thị trường nội địa hài hoà cho các công tiếng nói nước ngoài tại Việt Nam được sử dụng một phần thị trường trong nước với các sản phẩm mà trong nước chưa sản xuất dược hay sản xuất kém hiệu quả và kém sức cạnh tranh. Song cũng cần khuyến khích họ từng bước nâng cao tỷ lệ nội dịa hoá, hạn chế hình thức gia công đơn thuần. + Lựa chọn đối tác xây dựng cơ sở hạ tầng: Hiện nay do thiếu vốn đầu tư và khả năng vận động đầu tư ở Quảng Ngãi chỉ chủ trương gọi vốn đầu tư nước ngoài vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Đây là cách làm riêng, mang tính đặc thù được áp dụng ở nước ta. Tuy tranh thủ được vốn đầu tư và khả năng vận động đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài, nhung do xuất phát từ lợi ích kinh tế thuần tuý nên trong khi xây dựng cơ sở hạ tầng KCN các chủ đầu tư nhiều khi đã không đáp ứng được yêu cầu của dự án cũng như quy hoạch nói chung. + Nghiên cứu thành lập hiệp hội các nhà kinh doanh KCN: Để tránh rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động các nhà kinh doanh cần nghiên cứu thành lập “Hiệp hội các nhà kinh doanh KCN” nhằm tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến những hậu quả thiệt hại không đáng có. Kết luận KCN tập trung được hình thành và phát triển ở Quảng Ngãi thực sự từ năm 1998 đến nay, trong thời gian đó chủ yếu là xây dựng nên hiệu quả hoạt động của nó còn chưa rõ rệt, do vậy những kinh nghiệm về mô hình này còn hạn chế . Khi chọn đề tài “một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN tập trung ở Quảng Ngãi” người viết muốn đóng góp thêm mộ tphần nhỏ về việc bổ sung các vấn đề lý luận cũng như điều kiện tiên quyết cần xem xét khi quyết định xây dựng các KCN tập trung ở Quảng Ngãi, các điều kiện đó là: Vị trí xây dựng, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực, môi trường và thủ tục đầu tư, ngoài ra cần kết hợp chặt chẽ việc phát triển các KCN tập trung với quy hoạch đô thị, phân bố dân cư. Mặc dù còn nhiều tồn đọng cần được giải quyết nhưng không thể phủ nhận những lợi ích do KCN tập trung ở Quảng Ngãi đã mang lạicho tỉnh nhà và đất nước. Trước hết, các KCN tập trung ở Quảng Ngãi góp phần quan trọng vào việc thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài trong tương lai, tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp để xuất khẩu avf phục vụ tiêu dùng trong nước nhằm tăng nhanh và vững chắc GDP của tỉnh Quảng Ngãi. Hai là, KCN tập trung góp phân fbảo vệ môi sinh, môi trường Ba là, trình độ tay nghề của công nhân được nâng lên, tiếp thu được những kinh nghiệm cũng như công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước. Sau cùng là việc xây dựng KCN tập trung ở Quảng Ngãi góp phần hình thành các khu đô thị mới và sự phát triển chung trên dịa bàn. Rõ ràng, việc phát triển KCN tập trung ở Quảng Ngãi là con đương fthích hợp, mộ thướng đi đúng đắn để tiến hành Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá tỉnh Quảng Ngãi và đất nước. Sự đóng góp của KCN tập trung trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế. Việc vạch ra những vấn đề còn tồn tại, bất cập là vấn đề hết sức cần thiếthiện nay để KCN tập trung ở Quảng Ngãi tiếp tục phát triển ổn định, vững chắc trong những điều kiện cụ thể. Để đạt được những thành công mới, chúng ta phải vựot qua nhiều khó khăn, đòi hỏi phải cóa sự nỗ lực phối hợp của các cấp, ngành để tháo gỡ những cản trở, vướng mẳc trên con đường phát triển các KCN tập trung. Trong tươgn lai, KCN tập trung sẽ thực sự trở thành một mô hình phát triển kinh tế với đầy đủ vai trò và ý nghĩa của nó trong công cuộc Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước. MUC LUC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0047.doc
Tài liệu liên quan