ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia đều được lấy kinh tế làm thước đo tiêu chuẩn với mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội phồn vinh. Trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp là một ngành quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế không chỉ đối với nước ta mà với nhiều nước trên thế giới. Muốn phát triển kinh tế thì nông nghiệp là một trong những lĩnh vực cần đặc biệt quan tâm và “Nhận thức đúng vai trò của nó trong chiến lược phát triển kinh tế và thực hiện đồng bộ hàng loạt những vấn đề liên quan đến nông nghiệp”. (1) Một trong những vấn đề nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế đó là sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu phát triển kinh tế nông nghiệp nói riêng là vấn đề quan trọng hiện nay của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mấu chốt là tìm các giải pháp có hiệu quả khả thi đưa vào thực tiễn để chuyển dịch cơ cấu đạt kết quả nhanh và có tính bền vững cao nhằm tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác. Việt Nam là một nước nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Năm 2005 “Trong GDP tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản còn 20,9%”(2), chiếm đến 80% dân số sống, lao động, làm việc trong ngành sản xuất nông nghiệp. Nên đây là một vấn đề đang được các ngành, các cấp quan tâm, coi đó là một giải pháp quan trọng, cơ bản để đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm từng bước công nghiệp hoá - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao “Trong nông nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả cao với thị trường; việc đưa tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất còn chậm; công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn vẫn còn lúng túng” (3), sản xuất chủ yếu vẫn tập trung vào trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp vẫn chưa được chú trọng. Như vậy để nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của kinh tế nông nghiệp đòi hỏi cấp bách phải có các giải pháp chủ yếu nhằm khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đây là một yêu cầu quan trọng và có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Hòa cùng công cuộc đổi mới của đất nước, nền kinh tế của huyện Bảo Yên trong những năm qua mặc dù đã có nhiều chuyển biến, nhưng cơ bản nền kinh tế của huyện còn mang nặng dấu ấn một nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, manh mún mang tính chất cá thể nhỏ lẻ, tự cung tự cấp, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra chậm. Theo số liệu nguồn Niên giám
(1). Kinh tế nông nghiệp lý thuyết và thực tiễn. Tác giả TS. Đinh Phi Hổ, NXB Thống kê - 2003, tr 3.
(2). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, tr 145.
(3). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, tr 164.
thống kê huyện Bảo Yên năm 2006, trong lĩnh vực Ngành Nông nghiệp : Ngành trồng trọt chiếm 64,99%, ngành chăn nuôi chiếm 34,89%. Trong nội bộ Ngành trồng trọt : tỷ trọng cây lương thực còn chiếm tới 49,8%, cây công nghiệp ngắn ngày (đậu, lạc) chiếm 7,2%, cây công nghiệp dài ngày (chè, quế) chiếm 20,8%, cây ăn quả chiếm 16,2%, các loại cây thực phẩm chiếm 6 %. Để khai thác một cách triệt để lợi thế của huyện, nhanh chóng thay đổi bộ mặt nông nghiệp nông thôn, từng bước hình thành các vùng chuyên canh và nguyên liệu phù hợp với điều kiện của từng tiểu vùng kinh tế trên địa bàn huyện thì chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp là một vấn đề quan trọng mang tính cấp thiết. Xuất phát từ những yêu cầu trên nhằm giúp kinh tế nông nghiệp huyện Bảo Yên tìm ra những giải pháp, bước đi trong những năm tới đạt hiệu quả cao nhất. Em đã chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài : “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai”.
Đây là một vấn đề có ý nghĩa trong việc nghiên cứu khoa học và giải quyết những vấn đề thực tiễn cấp bách đang được đặt ra trong phát triển kinh tế nông nghiệp ở nước ta nói chung và ở huyện Bảo Yên - Lào Cai nói riêng.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phân tích đánh giá về thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở huyện Bảo Yên, đánh giá những mặt đã đạt được, những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Bảo Yên trong những năm tiếp theo. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn rất đa dạng, nhưng xuất phát từ tình hình cụ thể của huyện Bảo Yên và nguồn tài liệu để nghiên cứu tham khảo. Vì vậy đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và sự chuyển đổi của nội dung này trong 3 năm (2004- 2006) và những giải pháp chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Bảo Yên trong giai đoạn 2007 - 2010. Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu trên đề tài tập trung vào các phương pháp nghiên cứu : phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phân tích hệ thống, thống kê kinh tế; tổng hợp, kế thừa những kết quả đã nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chuyên đề ở các cơ quan trung ương và địa phương.
Kết cấu đề tài :
- Đặt vấn đề.
- Chương I : Một số vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Chương II : Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
- Chương III : Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai.
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1963 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng lãnh thổ
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng của nó, nếu như ngành công nghiệp sản xuất theo phương pháp cơ lý hóa thì ngược lại nông nghiệp chỉ sản xuất theo phương pháp sinh học. Do đó cơ cấu sản xuất nông nghiệp chịu sự chi phối, lệ thuộc lớn và rất nghiêm ngặt của các yếu tố tự nhiên, tập quán sản xuất và điều kiện sản xuất (đất đai, khí hậu, cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí, thành phần dân tộc…). Quá trình hình thành và phát triển cơ cấu sản xuất nông nghiệp gắn liền với bố trí sản xuất và chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp. Những vấn đề này lại phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội trong từng không gian cụ thể; nơi nào phù hợp thế mạnh loại cây trồng nào, nuôi con vật gì thì tập trung nguồn lực vào đó để phát triển.
3.1. Khái quát về vùng lãnh thổ của huyện
Địa hình toàn huyện thuộc dạng các dải núi cao xen kẽ các thung lũng. Các mạch núi chính chạy theo hướng Tây bắc - Đông nam. Nằm dọc theo thung lũng sông Hồng và sông Chảy là các dải núi thấp, đỉnh tròn chân rộng dạng lượn sóng; chia thành 2 dạng cơ bản:
- Vùng thung lũng - bồn địa : bao gồm các vùng đất phù sa dọc theo 2 con sông chính và phần đất tiếp cận có độ dóc dưới 10o. Được chia thành 3 dạng
+ Tiểu vùng thung lũng sông Hồng : gồm các dải đất bằng và tươngđối bằng nằm dọc sông Hồng của các xã Bảo Hà - Kim Sơn - Cam Cọn thuận lợi cho phát triển các cây trồng nông nghiệp, đặc biệt là cây rau màu thực phẩm; cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả nhiệt đới.
+ Tiểu vùng thung lũng sông Chảy : nằm dọc sông Chảy, có độ dốc dưới 10o thuộc các xã Việt Tiến, Long Khánh, Long Phúc, Lương Sơn, Thượng Hà, Điện Quan, Xuân Thượng, Tân Dương, Xuân Hòa. Tiểu vùng này được hình thành do bồi tụ của sông Chảy, phù hợp các loại cây trồng nông nghiệp.
+ Tiểu vùng bồn địa Nghĩa Đô : được chia thành trong quá trình bào mòn rửa trôi, bồi tụ của các mạch núi Khao tanh và Pao nam la, là vùng đất tương đối bằng phẳng của xã Nghĩa Đô, Vĩnh Yên có khả năng thâm canh cao các loại cây nông nghiệp đặc biệt là lúa nước.
- Vùng núi cao : là phần còn lại của các dãy núi chính có độ cao trung bình từ 400m trở lên, độ dốc trên 10o, được tách thành 2 tiểu vùng cơ bản :
+ Tiểu vùng núi cao dãy núi Con Voi thuộc dãy núi Haòng liên sơn.
+ Tiểu vùng núi cao khu Bắc và Đông bắc huyện.
Nhìn chung Bảo Yên là huyện vùng thấp của tỉnh Lào Cai, điều kiện địa hình ít phức tạp so các huyện khác trong tỉnh, mức độ chia cắt vừa phải, độ cao và độ dốc trung bình; qua khảo sát có các loại cấp độ dốc sau :
- Độ dốc cấp I (dưới 3o) : 3.283,6 ha chiếm 4% diện tích tự nhiên,
- Độ dốc cấp II (từ 3o - 7o) : 6.567,2 ha chiếm 8% diện tích tự nhiên,
- Độ dốc cấp III (từ 7o - 15o) : 12.313,5 ha chiếm 15% diện tích tự nhiên,
- Độ dốc cấp IV (từ 15o - 25o) : 26.268,8 ha chiếm 32% diện tích tự nhiên,
- Độ dốc cấp V (trên 25o) : 33.656,9 ha chiếm 41% diện tích tự nhiên.
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng
Trong các tiểu vùng trên có 3 tiểu vùng kinh tế nông nghiệp phát triển hơn cả về địa hình thấp, đất đai tương đối bằng phẳng, ít dốc, nguồn nước dồi dào, trình độ dân trí và kinh nghiệm sản xuất khá, giao thông thuận tiện hơn.
Ta có thể khẳng định chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ ở huyện Bảo Yên trong những năm qua đạt thành tựu đáng kể; cơ cấu kinh tế dần được thay đổi phù hợp với từng vùng do đó có giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp tăng khá nhanh, nâng cao đời sống nhân dân, bộ mặt kinh tế nông thôn ngày càng khởi sắc, đời sống văn hoá và tinh thần được nâng cao, nhân dân tin tưởng, phấn khởi vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Có được thành tựu trên bởi Đảng, Nhà nước, cấp uỷ, chính quyền các cấp từ huyện đến xã đã quan tâm sâu sát đến việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện với phương châm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tập trung, có sản phẩm hàng hóa tạo đà phát triển kinh tế chung của huyện, của tỉnh Lào Cai cũng như cả nước với mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trong thời gian trước mắt.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN BẢO YÊN
1. Những kết quả, nguyên nhân đạt được
Thực hiện công cuộc đổi mới mục tiêu chiến lược hết sức lớn của Đảng và Nhà nước luôn luôn xem kinh tế nông nghiệp, nông thôn là ưu tiên số một (80% dân số sống ở nông thôn), trong những năm qua huyện Bảo Yên đã có bước tăng trưởng và phát triển, song sự tăng trưởng còn ở mức thấp, GDP bình quân đầu người năm 2006 mới đạt 5.728 triệu đồng/người, so với năm 2004 tăng 1,58triệu đồng (38,1%) nhìn chung mức tăng trưởng thấp. Nông lâm nghiệp đã chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, sản phẩm phong phú đa dạng hơn; kinh tế nông nghiệp phát triển tương đối bền vững đã thu hẹp khoảng cách giữa các hộ khá, hộ giàu so với hộ nghèo, cơ bản không còn hộ đói, giảm thiểu hộ nghèo. Chăn nuôi phát triển khá, lâm nghiệp và trồng rừng được quan tâm, tỷ lệ che phủ rừng đạt 45%, không còn nạn đốt phá rừng làm nương rẫy. Cơ sở hạ tầng được đầu tư trực tiếp phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, trong đó đáng kể nhất là đường giao thông, điện lưới quốc gia, thuỷ lợi. Đi liền với tăng trường kinh tế thì nghĩa vụ của nhân dân với Nhà nước đều hoàn thành chỉ tiêu giao. Thu ngân sách đạt còn thấp, mới đảm bảo được gần 20% nhu cầu chi thường xuyên của ngân sách huyện. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang từng bước thay đổi chuyển dịch từ thuần nông sang sản xuất hàng hóa, có sự thay đổi về tỷ trọng trong nội bộ ngành nông nghiệp đó là ngành chăn nuôi ngày càng phát triển nhanh, chiếm tỷ trọng tăng dần so với ngành trồng trọt, gia súc, gia cầm phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Trong ngành trồng trọt cơ cấu hàng năm có xu hướng giám dần song giá trị sản phẩm hàng năm lại tăng lên. Với ngành chăn nuôi với xu hướng cơ cấu ngành tăng, giá trị sản phẩm cũng tăng năm sau cao hơn năm trước; cơ cấu dịch vụ nông nghiệp dù chậm nhưng xu hướng tăng dần. Điều đó chứng tỏ là nhờ vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, có một cơ cấu chuyển dịch hợp lý, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ tạo tiền đề cho một nền nông nghiệp toàn diện theo hướng đa ngành, đa sản phẩm hàng hóa, tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường.
Từ việc chuyển dịch cơ cấu mà thu nhập bình quân đầu người tăng lên, năng suất các loại cây trồng tăng, giải quyết được số lớn lao động thiếu việc làm. Việc chuyển dịch và đổi mới cơ cấu kinh tế cùng các chính sách ưu đãi của Nhà nước tạo điều kiện cho nhân dân phát triển kinh tế và cải thiện đời sống qua đó phúc lợi xã hội cũng được nâng lên như công tác giáo dục, y tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã tạo ra sản phẩm hàng hóa đa dạng, số lượng và chất lượng được nâng lên từ đó thị trường tiêu thụ cũng được vươn rộng từ phạm vi xã tới huyện, tỉnh cũng như trong nước, ngoài nước.
2. Những tồn tại yếu kém và nguyên nhân
2.1. Những tồn tại, yếu kém
Nhiều năm qua sản xuất nông nghiệp vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản phẩm nông nghiệp “Được mùa thì mất gía, mất mùa thì được giá”; đây làbài toán cần tìm ra lời giải không chỉ bó hẹp trong phạm vi huyện Bảo Yên mà trong cả nước để giúp cho người nông dân yên tâm sản xuất không lo sản phẩm làm ra không tiêu thu được.
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp diễn ra chậm, cơ cấu nông lâm nghiệp (chiếm 58%) tốc độ và chất lượng tăng trưởng chưa vững chắc, hạn chế trong việc phát huy yếu tố nội lực, kinh tế hàng hóa qui mô còn nhỏ bé, việc huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư còn khó khăn; Trong nông nghiệp chủ yếu vẫn là cây lương thực, trong cây lương thực chủ yếu là cây lúa, giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất nông, lâm nghiệp chưa cao, sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính độc canh, chưa khai thác hết lợi thế của huyện; Cơ cấu lao động nông thôn chuyển dịch chậm.
- Một bộ phận nhân dân còn ảnh hưởng tư duy thời bao cấp, còn tính trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước như chính sách trợ giá trợ cước; chậm đổi mới để vươn lên, trình độ văn hóa, nhận thức có mức độ, còn tư tưởng bằng lòng với hiện tại.
- Là huyện miền núi thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc nhưng hàng năm tốc độ tăng bình quân còn chậm (4,84%), tiềm năng này vẫn chưa được khai thác; nhiều hộ gia đình vẫn chưa có trâu bò dù điều kiện chăn thả thuận lợi với đàn đại gia súc dẫn đến thiếu sức cày kéo, thiếu sản phẩm phụ, nguồn phân bón . Chưa hình thành tiểu vùng chuyên môn hóa của huyện, sản xuất của các vùng và tiểu vùng rất phân tán. Việc nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả chưa được đẩy mạnh.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ruộng đất còn manh mún, nhỏ lẻ. Cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đặc biệt cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn thiếu, mức độ đầu tư chưa thỏa đáng, tính toán thiết kế tưới tiêu hiệu quả còn thấp, phần lớn kênh mương còn tạm thời do nhân dân tự tạo, việc quản lí khai thác công trình thuỷ lợi chưa tốt, thiếu nguồn vốn để sửa chữa nâng cấp, mặt khác ý thức khai thác sử dụng của người dân còn tình trạng “Cha chung không ai khóc”, nên phát huy hiệu quả còn hạn chế. Việc bố trí vốn đầu tư các công trình còn dàn trải đầu tư thiếu trọng điểm cũng là yếu tố ảnh hưởng giám năng suất cây trồng, vật nuôi và năng suất lao động không cao.
- Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu sản phẩm thô, dẫn tới vào thời vụ thì ế thừa, trái vụ lại thiếu hụt, mặt khác không có khả năng cạnh tranh. Chăn nuôi là thế mạnh nhưng phát triển chưa tương xứng với qui mô, trồng trọt chưa kết hợp tận dụng sản phẩm phụ của chăn nuôi do đó còn lãng phí, không có hàng nông sản chất lượng cao phục vụ thị trường. Công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch còn ở trình độ thấp.
- Trình độ cán bộ quản lý, nhất là lĩnh vực kinh tế nông nghiệp nông thôn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng khi thực hiện các chương trình kinh tế trọng tâm về nông nghiệp, cán bộ cơ sở chỉ thực hiện theo chỉ dẫn chứ chưa nghiên cứu đề xuất giải pháp để phù hợp thực tế địa phương phù hợp tiềm năng, thế mạnh, vẫn tình trạng thực hiện chung, lúng túng chưa cụ thể khi lựa chọn trồng cây gì, nuôi con gì có hiệu quả.
2.2. Nguyên nhân tồn tại.
- Thiếu vốn đầu tư phát triển sản xuất đặc biệt là đầu tư cho công nghiệp chế biến nông sản. Hệ thống kênh mương, thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp của huyện còn chưa được phát triển, nhiều công trình đã xuống cấp, chưa tạo được môi trường thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đặc biệt là các xã vùng sâu vùng xa.
- Tình trạng lao động thiếu việc làm còn nhiều, khi hết mùa vụ lãng phí lao động nông nhàn, vẫn còn nặng tư tưởng bảo thủ, trì trệ, làm cho thu nhập của xã hội giảm, bên cạnh đó tỷ lệ sinh còn cao, đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ quản lý tổ chức và chuyên môn chuyên sâu về nông nghiệp còn thiếu và trình độ năng lực thấp, chưa nắm vững kiến thức về lĩnh vực nông nghiệp, các mô hình trình diễn, các dự án thí điểm còn quá ít dẫn đến người dân khi chưa được “mục sở thị” nên chất lượng lao động nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế hàng hóa.
- Thị trường tiêu thụ tại địa phương và các tỉnh lân cận còn nhỏ bé, nhu cầu nông sản phẩm chế biến có nhưng không được đáp ứng. Chưa có cơ chế, giải pháp thích hợp để kích cầu, phát triển các làng nghề truyền thống như mây tre đan, thủ công mỹ nghệ, thêu dệt thổ cẩm… Thị trường nông nghiệp kém phát triển là yếu tố cản trở quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bởi vì thị trường đầu vào và đầu ra hoạt động chưa nhịp nhàng kém hiệu quả.
- Trình trạng phá rừng vẫn xảy ra, tài nguyên rừng cạn kiệt, hạn hán, lũ lụt bất thường dẫn đến đất đai bị bạc màu, sói mòn, gây sạt lở ảnh hưởng đến đất canh tác nông nghiệp…
- Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh sản xuất còn gặp nhiều trở ngại như: ruộng đất manh mún, đồi núi, trình độ dân trí thấp, do đó sức mua tiêu dùng thấp ảnh hướng đến lượng tiêu thụ của thị trường. Chưa hình thành các trạm trại giống nghiên cứu ứng dụng để chủ động giống có chất lượng cung ứng các loại cây trồng, vật nuôi đáp ứng được nhu cầu người sản xuất.
- Các cơ chế thủ tục hành chính cho dù cơ chế “một cửa” đã đi vào hoạt động 2 năm nhưng vẫn còn rườm ra, phức tạp. Chưa thu hút được sự đầu tư từ bên ngoài vào lĩnh vực kinh tế nông nghiệp.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN BẢO YÊN TỈNH LÀO CAI.
I. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thời gian tới.
1.Mục tiêu đến năm 2010.
Phát triển nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững, sản xuất sản phẩm thành hàng hóa, khai thác và phát huy mọi tiềm năng thế mạnh, huy động nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp tăng thêm trong 4 năm tới 60 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 15 tỷ đồng (1,7% - 1,8% tổng sản phẩm xã hội). Tích cực chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng, đảm bảo tối đa chủ động nước tưới 100% diện tích cây lúa nước. Từng bước áp dụng công nghệ sinh học tiên tiến vào sản xuất để hình thành vùng sản xuất đi liền với chế biến tập trung quy mô lớn với sản phẩm chất lượng cao, giá trị kinh tế lớn có khả năng cạnh tranh với thị trường trong điều kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới ( WTO).
Với đặc điểm là huyện miền núi dân trí thấp, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu, kinh tế xã hội chậm phát triển… là những thách thức lớn trong quá trình phát triển, nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải có bước đi sáng tạo đột phá có tính chất bền vững, lấy sản xuất hàng hóa và hiệu quả kinh tế đầu tư để làm cơ sở so sánh đánh giá, đi đôi với giải quyết những bức xúc về xã hội, cải thiện một bước đời sống nhân dân, nâng cao tích luỹ nội bộ.
Để đạt mục tiêu tổng quát trên, huyện đưa ra chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế, đến năm 2010 GDP bình quân đầu người đạt 10triệu đồng (tăng 4.272 triệu đồng so với năm 2006), giảm tỷ lệ dân số tự nhiên đến 2010 còn1,25%. Giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp trong GDP xuống còn 50%, tập trung phát triển một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, tăng tích luỹ từ nông nghiệp, tăng việc làm và tăng thu nhập phấn đấu 2010 không còn hộ đói, hộ nghèo còn dưới 20%. Hình thành mối quan hệ chặt chẽ với công nghiệp và dịch vụ để tăng giá trí sản lượng và giá trị sản lượng hàng hóa nông nghiệp. Đến 2010 sản lượng lương thực bình quân đạt 387 kg/người/năm. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản phẩm nông nghiệp thời kỳ 2007 - 2010 đạt bình quân 4 ÷ 4,5% năm. Xây dựng vùng cây nguyên liệu giấy, cây ăn quả chất lượng cao, phát triển mạnh trồng rừng kinh tế, chè, cam quýt, hồng không hạt, xoài, quế, lạc, khoai tây, khoai sọđậu tương… nhất là chuyên canh cây đặc sản (chè Tuyết shan, cam sành, khoai sọ…). Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trọng tâm là chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn, gia cầm, thuỷ sản. Tìm tòi đưa con giống có năng suất, chất lượng tốt và chăn nuôi, thực hiện có hiệu quả đề án “ Bảo tồn và phát triển đàn trâu huyện Bảo Yên” . phấn đấu đến 2010 tốc độ tăng trưởng đàn trâu bò đạt bình quân 4,5 – 5,5% năm, đàn lợn tăng 4,5 - 5% năm, gia cầm tăng 4,5 - 5% năm, đưa sản lượng thịt các loại tăng gấp 2 lần so với hiện nay. Đi đôi với phát triển trồng trọt, chăn nuôi cần đẩy mạnh phát triển dịch vụ phục vụ nông nghiệp để tạo việc làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho khu vực nông thôn, coi trọng việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, các tiến bộ về công nghệ sinh học tiến tới thực hiện nền nông nghiệp sạch đi đôi bảo vệ môi trường sinh thái.
Như vậy Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Bảo Yên theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, từ nay đến 2010 nông nghiệp của huyện phải phát triển theo hướng tận dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy cao độ nội lực để phát triển nông nghiệp một cách toàn diện, đảm bảo an toàn lương thực, tập trung xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa với giá trị sản lượng, giá trị sản phẩm hàng hóa và hiệu quả sản xuất cao hơn. Có thể xem xét các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Bảo Yên tại biểu 7:
Biểu 7 : Mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Bảo Yên
đến năm 2010
Số TT
Nội dung
Mục tiêu
Đơn vị tính
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2010so với 2007 (%)
I
CHỈ TIÊU TỔNG HỢP
1
Tốc độ tăng trưởng (GDP)
%
12,5
13,3
13,46
13,53
108,24
Ngành nông lâm nghiệp
%
6,6
6,8
6,8
6,8
103
Ngành CN xây dựng cơ bản
%
16,0
17,0
17,5
18,0
112,5
Ngành TM-DV
%
17,8
18,5
19,0
20,0
112,35
2
Tổng sản phẩm (GDP)
tr.đồng
510.000
595.000
696.000
813.700
159,55
3
Cơ cầu GDP
Ngành nônglâm nghiệp
%
56,3
54,0
52,0
50,0
88,81
Ngành Công nghiệp xây dựng cơ bản
%
18
19
20
21
116,66
Ngành TM-DV
%
25,7
27
28
29
112,84
4
Tổng SL lương thực
Tấn
30.000
30.400
30.7850
31.200
104,0
5
Lương thực bình quân đầu người
kg
387
387
386
387
100
6
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
%
1,4
1,35
1,3
1,26
90
7
Độ che phủ rừng
%
46,5
48
49
50
107,52
II
CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1
Trồng trọt
Lúa nước
Ha
4.315
4.320
4.342
4.350
100,81
Ngô
Ha
3.090
4.120
4.160
4.200
135,9
Đậu tương
Ha
215
220
250
280
130,23
Lạc
Ha
100
115
120
130
130
Rau và hoa màu khác
Ha
475
490
510
520
113,78
Rừng hiện có
Ha
38.600
39.500
40.700
41.250
106,86
Cây chè
Ha
437
470
490
508
116,24
Cây ăn quả
Ha
535
570
610
650
121,2
2
Chăn nuôi
Đàn trâu
Con
20.600
21.800
23.000
24.000
116,5
Đàn bò
Con
2.000
2.300
2.700
3.000
150
Đàn dê
Con
4.000
4.300
4.700
5.000
125
Đàn lợn
Con
45.245
46.511
47.813
49.000
108,3
3
DT thuỷ sản
Ha
200
205
215
220
110
(Nguồn : Báo cáo đại hội Đảng bộ huyện Bảo Yên lần thứ XIII nhiệm kỳ 2005 – 2010)
.
2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Bảo Yên đến 2010
Thực tế cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Bảo Yên hiện nay và các căn cứ, cơ sở để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp như : Điều kiện tự nhiên, vùng lãnh thổ, hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm, nhu cầu thị trường, quan điểm và phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp như đã đề cập ở trên, phương hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Bảo Yên đến năm 2010 như sau :
2.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành trồng trọt.
- Thực hiện đổi mới cơ cấu nông nghiệp bằng sản xuất hàng hóa và xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, phát triển bền vững thay thế quảng canh độc canh cây lương thực bằng đầu tư thâm canh. Trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng giá trị ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp, trong điều kiện giá trị tuyệt đối của ngành trồng trọt vẫn tăng qua các năm.
- Trong cơ cấu ngành trồng trọt chủ trương chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, chuyển một phần diện tích hoa màu, cây lương thực có năng xuất thấp sang phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi trồng thuỷ sản để tạo ra giá trị trên 1 ha/năm. Những năm tới cây chè, cây ăn quả và cây lâm nghiệp là cây trồng mũi nhọn cung cấp sản phẩm hàng hóa chiến lược của huyện trước mắt cũng như lâu dài. Tận dụng lợi thế sẵn có thị trường lớn về tiêu thụ sản phẩm nông sản là tỉnh Vân Nam Trung Quốc và trung tâm huyện thị và thành phố Lào Cai để phát triển cây trồng vụ đông, cây trái vụ như khoai tây, đậu tương, rau, đậu …
- Để tăng giá trị sản phẩm hàng hóa và tăng tỷ trọng các loại cây có lợi thế so sánh của huyện trong ngành trồng trọt, mục tiêu đến 2010 diện tích các nhóm cây trồng tăng hơn so với năm 2006 là :
+ Cây lương thực có hạt tăng 1.244 ha, tốc độ tăng 24,23%/năm. Trong đó diện tích sản xuất tăng vụ từ 750-800 ha (40% diện tích lúa nước)
+ Rau và hoa màu khác tăng 56ha tốc độ tăng 4% năm.
+ Cây công nghiệp dài ngày (chè, quế, tre, măng, măng hốc) tăng 221 ha, tốc độ tăng 8,3% năm.
+ Cây ăn quả tăng thêm 160 ha, tốc độ tăng 8,16% năm.
+ Phát triển trồng thêm các loại cây nguyên liệu (song, mây, cọ, tre…) để làm hàng thủ công mỹ nghệ.
+ Trồng rừng tăng thêm 3.950ha, tốc độ tăng 2,65% năm. Với các loại cây như bạch đàn, xoan, mỡ, keo tai tượng, trám, Lát, Luồng thanh hoá…
2.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi
Tập trung phát triển mô hình trang trại hợp lý để chăn nuôi trâu, bò, lợn, dê theo hướng có hàng hoá đáp ứng nhu cầu tại chỗ và cung cấp cho thị trường bên ngoài. Đưa trị giá ngành chăn nuôi đến năm 2010 đạt 62,0 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 là 32,5 tỷ đồng.
- Đàn trâu tốc độ tăng bình quân khoảng 4,5 – 5,5% năm đảm bảo sức kéo, sinh sản, bù đắp số trâu thải loại, giết mổ, bán ra thị trường, đàn trâu từ 18.430 con năm 2006 tăng lên 24.000 con năm 2010. Thực hiện đề án bảo tồn và phát triển đàn trâu huyện Bảo Yên”.
- Đàn bò tốc độ tăng 4,5% - 5,5% năm, hướng chính là cung cấp thịt, da… tăng tỷ trọng thịt bò trong tiêu dùng xã hội. Sind hóa đàn bò địa phương để tăng thể trọng và chất lượng thịt đạt hiệu quả, đàn bò đạt 3000 con năm 2010, tăng 2,05 lần so năm 2006.
- Đàn lợn tăng bình quân 4,5% - 5% năm, chuyển mạnh sang nuôi lợn hướng nạc phù hợp nhu cầu tiêu dùng, đàn lợn từ 44.013 con năm 2006 tăng lên 49.000 con năm 2010.
- Đàn dê tập trung phát triển ở vùng đồi núi đa với qui mô 3.600 con năm 2006 lên 5000 con năm 2010.
- Đàn gia cầm, thuỷ cầm từ 302.000 con năm 2006 lên 312.500 con năm 2010.
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2006 là 180 ha đến năm 2010 tăng lên 220 ha, tốc độ tăng 3,3% năm.
- Phát triển một số mô hình khác như nuôi ong, nuôi rắn, ba ba, nhím, nuôi cá lồng đặc sản trên sông suối.
2.3. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ
Theo qui luật chung việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng lãnh thổ là tập trung nguồn lực phát triển sản xuất, tăng tỷ trọng các loại cây, loại con có năng suất cao và có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện phát triển của vùng lãnh thổ đó chứ không phát triển theo kiểu dàn trải, tập trung cho phát triển ngành, nghề mà những lĩnh vực kinh tế nông nghiệp có lợi thế; hạn chế các ngành nghề không phù hợp với điều kiện thực tế của huyện.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN BẢO YÊN TỈNH LÀO CAI
1. Quy hoạch bố trí lại các ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên môn hoá
Quy hoạch nông nghiệp là cơ sở để hoạch định chiến lược phát triển và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển của huyện, tạo tiền đề cho việc xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp, có căn cứ khoa học “Trong phát triển kinh tế nông nghiệp phải có kế hoạch vì nó chính là một công cụ chủ yếu có vai trò rất quan trọng, bởi vì nó hỗ trợ cho Nhà nước sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn tài nguyên hạn chế và đối phó với tính không chắc chăn của môi trường; công cụ kế hoạch mở ra khả năng to lớn để Nhà nước quản lý có kế hoạch toàn bộ nền kinh tế quốc dân vì bao hàm trong kế hoạch có chiến lược phát triển kinh tế và qui hoạch phát triển” (1).
Sản xuất nông nghiệp ở Bảo Yên trong những năm qua do nhu cầu thị trường và thực tế sản xuất trên địa bàn huyện đã hình thành các trang trại sản xuất một số cây trồng vật nuôi hàng hóa mà trước đây chưa đề cập đến như cây nguyên liệu giấy, cây mây, cây xoài, trâu thịt. Mặt khác những năm qua có nhiều tiến bộ về giống cây trồng vật nuôi các mô hình đa dạng hóa cây trồng v.v… đã tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp do đó cần rà soát hoàn chỉnh qui hoạch đất đai cấp xã và toàn huyện.
Thực hiện Nghị quyết số 04NQ/HU ngày 16/6/2006 khoá XIII nhiệm kỳ (2005 - 2010) của Huyện uỷ Bảo Yên về việc tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp giai đoạn 2005 - 2010. Thực hiện chủ trương trên và để góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện trong phần phương hướng đã đề cập cần tiến hành điều tra, bổ sung nắm vững nguồn lực có liên quan đến sản xuất nông nghiệp và qui hoạch bố trí lại các ngành sản xuất trong nông nghiệp, trong đó tập trung qui hoạch các vùng sản xuất cây trồng vật nuôi có tính chiến lược của huyện theo hướng tập trung chuyên môn hóa để tạo ra sản xuất hàng hóa.Trong đó tập trung vào một số đề án.
(1) Giáo trình quản lý học KTQD I, trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội - 2001, trang 305.
- Đè án “ Thâm canh tăng vụ giai đoạn 2006 – 2010”. Tổng diện tích lúa nước hiện nay có 2.084ha, hàng năm đã có 1.650ha lúa và 1.570 ha ngô thâm canh. Mục tiêu sản xuất tăng vụ từ 750 – 800ha ( 40% diện tích lúa nước) chuyển dịch cơ cấu cây trồng và bố trí hợp lý, đưa giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác từ 13 triệu đồng lên 20 triệu đồng vào năm 2010. Quy hoạch vùng sản xuất tập trung như đậu tương 151ha ở xã Kim Sơn , Cam Cọn, Bảo Hà , Nghĩa Đô, Vĩnh Yên. V ùng sản xuất Khoai tây, khoai lang 340ha ở xã Lương Sơn, Tân Dương, Long Khánh Nghĩa Đô, Bảo Hà. Vùng rau các loại 280ha ở xã Bảo Hà, Nghĩa Đô, TT Phố Ràng, Yên Sơn, Lương Sơn, Vĩnh Yên . Thực hiện đề án sẽ tạo việc làm, tăng thu nhập, tăng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích canh tác( thu nhập 10 – 15 triệu đồng / 1 ha ). Tạo được tập quán sản xuất vụ đông để dần đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính trong năm.
- Đề án “ Phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2010” . Diện tích rừng đến 2006 là 37.300ha: Diện tích có khả năng phát triển rừng 26.080ha ( chiếm 31,6% diện tích tự nhiên) quy mô đề án trồng mới 3.799 ha. Khoanh nuôi tái sinh làm giầu rừng 2.421ha; đến 2010 diện tích có rừng 41.25 ha đạt tỷ lệ độ che phủ 50%. Giá trị lâm nghiệp đạt 150 tỷ đồng vào năm 2010, từng bước chuyển 30 -40% lao động nông thôn sang kinh doanh nghề rừng( từ 7000-10.000 lao động). Hàng năm cung cấp 50 tấn tre, vầu, nứa và 20 nghìn m3 gỗ các loại phục vụ chế biến tại các cơ sở biến tiểu thủ công nghiệp của huyện .
- Đề án “ Bảo tồn và phát triển đàn trâu huyện Bảo Yên”. Quy mô phát triển 18/18xã, thị trấn nhằm điều tra khảo sát, bình tuyển đàn trâu sinh sản; chọn lựa trâu đực giống, nhà nước hỗ trợ 80%, dân đóng góp 20% như ( chuồng trại, chăn dắt, chăm sóc). Mục tiêu chọn lọc trâu đực giống tốt trọng lượng > 450 Kg/con; Chọn trâu cái sinh sản có trọng lượng > 350 kg/ con để phối giống ( bình quân 1 trâu đực trên 20 trâu cái sinh sản) hàng năm tỷ lệ tăng đàn đạt ít nhất 4%, nâng cao trọng lượng trâu sơ sinh bình quân 1,0 đến 2kg/con nhằm góp phần tăng nhanh sản phẩm, nâng cao tầm vóc đàn trâu và sản lượng thịt. Đến 2010 đạt 24.000 con, hàng năm bán ra ngoài tỉnh từ 1800 – 2000 con, giá trị bán ra 14 – 17 tỷ đồng. 2. Giải pháp về thị trường
Để từng bước phát triển nền sản xuất hàng hóa phải gắn với thị trường và “Phát triển thị trường nông thôn, nâng cao sức mua của khu vực nông thôn sẽ đóng vai trò quan trọng, thậm chí đôi khi còn quyết định đến cả qui mô, tốc độ phát triển của công nghiệp dịch vụ, thị trường đầu ra” được mở rộng sẽ góp phần ổn định sản xuất nông nghiệp; nông nghiệp phát triển sẽ tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa phục vụ và thúc đẩy công nghiệp phát triển. Thị trường “Đầu vào” của sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn được đảm bảo tốt sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đây chính là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng cuộc sống nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân nông thôn có thể tái sản xuất sức lao động, mở mang dân trí, từ đó cung cấp nguồn năng lực có chất lượng để phát triển kinh tế, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Thị trường nông thôn phát triển tất yếu sẽ kích thích sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và ngược lại nó sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng và phát triển thị trường, thuận tiện cho việc trao đổi, lưu thông hàng hóa cũng như sự đi lại giao lưu văn hóa giữa các vùng nông thôn, giữa nông thôn với thành thị.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa tất yếu thị trường là yếu tố quyết định và quan trọng nhất; vì vậy phải mở rộng và phát triển thị trưởng, đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa. Để phát triển thị trường nông thôn cần tập trung thực hiện các chính sách và giải pháp :
- Thứ nhất là đẩy mạnh việc điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất cả trong nông nghiệp, ngành nghề nông thôn và công nghiệp phục vụ sản xuất và đời sống nông thôn.
- Thứ hai là tăng cường vai trò thương mại quốc doanh trên thị trường nông thôn.
- Thứ ba là tiếp tục đổi mới việc đầu tư hỗ trợ và hoàn thiện các chính sách nhằm phát triển thị trường nông thôn, nhất là các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ nông sản phẩm.
- Thứ tư là qui hoạch phát triển hợp lý mạng lưới chợ nông thôn góp phần giải quyết cả “Đầu vào” lẫn “Đầu ra” của sản xuất(1)
Theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện đến 2010 với cây trồng, vật nuôi mang tính hàng hóa cao có sự gia tăng đáng kể nên cần giải pháp về thị trường về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của huyện phải mở rộng nhất là các loại sản phẩm hàng hóa đi vào sản xuất ổn định, đạt sản lượng theo kế hoạch. Để thực hiện được giải pháp về thị trường đối với điều kiện thực tế huyện Bảo Yên - Lào Cai cần phải :
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức về thị trường, đẩy mạnh tìm kiếm thị trường trong nước và quốc tế, tư vấn cho địa phương để đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm; để đạt được phải có chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Tổ chức tốt thông tin về thị trường đặc biệt là dự báo cung cầu của thị trường và thông tin qua nhiều kênh đến người sản xuất, thông qua hệ thống khuyến nông, khuyến lâm; đồng thời đưa ra những thông tin về tập quán, sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng để phát triển chiều rộng lẫn chiều sâu.
(1) Tạp chí bảo hiểm xã hội, số ra tháng 7/2002, trang 6
- Tạo điều kiện cho mạng lưới thương nghiệp làm trung gian tiêu thụ sản phẩm có giải pháp hạn chế và tiến tới không được để lúa bị rớt giá gây thiệt hại cho nông dân. Hình thành các thị trấn, thị tứ, trung tâm cụm xã để dần biến nơi đây thành trung tâm thương mại, du lịch, công nghiệp. Đồng thời tạo thành các tuyến đường trục lộ, tạo ra các tụ điểm dịch vụ nông thôn, có cơ chế gắn bó giữa người sản xuất và người tiêu thu. Các trung gian đó có thể do người sản xuất tự nguyện lập ra dưới hình thức hiệp hội cũng có thể do tổ chức kinh tế Nhà nước thực hiện đặc biệt quan tâm nơi mà năng lực tiếp thị của người sản xuất còn hạn chế hay nhu cầu chuyên môn hóa trong sản xuất hàng hóa và lưu thông yêu cầu đáp ứng.
- Từng bước động viên để thay đổi tập quán tiêu dùng của nhân dân, thay đổi nhận thức tức là thay đổi sinh hoạt tiêu dùng; không những đủ ăn, ăn no mà phải ăn ngon, có chất lượng… nâng cao sức mua của nhân dân qua đó tác động thị trường để thị trường phát triển và tác động ngược lại.
3. Giải pháp về vốn
Việc nâng cao khả năng khai thác các nguồn vốn vào mục đích đầu tư, cải tiến cơ cấu kinh tế cần vốn lớn và luôn là vấn đề cấp thiết không chỉ riêng đối với ngành nông nghiệp. Nói đến vốn là cả vốn thu hút và vốn vay, mỗi vấn đề phải có phương pháp giải quyết khác nhau, có các cơ chế chính sách khác nhau thì mới đạt hiệu quả cho người vay và cho vay. Cần có các giải pháp thực hiện như sau :
- Tích cực huy động vốn nhàn rỗi trong dân thông qua hệ thống tài chính tín dụng ngân hàng, thựctế nguồn vốn này còn lớn chưa được khai thác triệt để. Nếu có cơ chế hợp lý sẽ huy động được nhiều hơn để đầu tư cho nông nghiệp bởi vì xét trên góc độ lợi ích chung thì Ngân hàng Nhà nước nói chung và Ngân hàng huyện Bảo Yên nói riêng có thể bù lỗ cho chênh lệch về lãi xuất giữa tỷ lệ huy động và tỷ lệ lãi xuất cho vay bởi nó có tác động tích cực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy việc huy động vốn đã khó những vay vốn cũng là vấn đề nan giải vì ta còn thiếu đồng bộ trong hệ thống chỉ đạo và các qui chế, hình thức cho vay nên hệ thống ngân hàng chưa mạnh dạn mở rộng tín dụng nông thôn cho các hộ dân vay nhất là đối với người nghèo vì sợ mất vốn, do vậy cần phải đẩy mạnh phát triển thị trường vốn và thị trường nông thôn.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường vốn ngắn hạn nông thôn, mở rộng mạng lưới hoạt động ngân hàng tới các xã gắn với các tổ chức tín dụng, tăng cường hình thức huy động và tiết kiệm gắn với cơ chế tái đầu tư cho nông dân, mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán thuận tiện nhất đến từng người dân. Từng bước miễn giảm thuế và các khoản đóng góp cho nông dân nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người nhằm tăng thu nhập, cải thiện đời sống, tăng sức mua ở nông thôn.
- Phát huy tốt vai trò của các quĩ tín dụng nhân dân, của các đoàn thể như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội làm vườn v.v… trong việc hỗ trợ sản xuất tạo việc làm; phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các hiệp hội để tạo mọi điều kiện và môi trường pháp lý để tận dụng và khai thác có hiệu quả nguồn vốn vay.
- Sử dụng hợp lý nguồn vốn ngân sách chi cho mục tiêu phát triển kinh tế sẽ là đòn bẩy thay đổi nhanh chóng cục diện cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo sức bật mới về kinh tế. Khai thác mở rộng, huy động các nguồn thu, tăng thu ngân sách từ 10 – 15% để đầu tư cơ sở hạ tầng, chủ yếu là cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp.
- Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi các dự án đầu tư trong nước và cả nước ngoài vào lĩnh vực nông lâm nghiệp.
Nói chung giải pháp về vốn là vấn đề không chỉ đối với riêng huyện Bảo Yên - lào Cai mà còn đối với các tỉnh, huyện khác cần tìm cách giải quyết, song chúng ta phải từng bước giải quyết một cách hai hòa, không nóng vội nếu không sẽ xảy ra hậu quả về kinh tế và xã hội.
4. Giải pháp về ruộng đất
Đẩy nhanh hơn nữa việc rà soát điều chỉnh đất nông lâm nghiệp theo luật đất đai 2003 để giúp nông dân yên tâm sản xuất phục vụ mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện đề ra. Trong những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách ruộng đất và sử dụng lâu dài đúng mục đích cho các hộ nông dân. Tuy nhiên ruộng đất vẫn bị chia lẻ, manh mún, ảnh hưởng đến quá trình chuyển đất nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa thành vùng tập trung, để có sản phẩm hàng hóa đặc sản của từng vùng, tăng thu nhập, thực hiện xóa đói giảm nghèo v.v…Trong thời gian tới huyện cần tập trung giải quyết các vấn đề sau :
- Thực hiện nhanh chóng Luật đất đai, sớm hoàn thành tốt thủ tục cấp quyền sử dụng đất cho nhân dân (lâu dài và tạm thời).
- Tập trung hoàn thiện công tác giao đất giao rừng, phấn đấu diện tích đất nông lâm nghiệp đều có chủ.
- Khuyến khích việc chuyển đổi, tích tụ, tâp trung ruộng đất liền vùng, liền khoảnh để tập trung thâm canh thành vùng sản xuất lớn.
- “Tính toán rà soát toàn diện đất nông nghiệp để chuyển 20% đến 25% diện tích đất nông nghiệp (tương đương 2.280ha – 2.850ha) sang thâm canh cây có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ ổn định như đậu tương, khoai tây, lạc, ớt để xuất khẩu. Trồng cây công nghiệp ngắn ngày có thế mạnh; nuôi thuỷ sản v.v… Chuyển diện tích đất sản xuất 2 vụ lên 3 vụ/năm; trong đó đưa vụ đông lên thành vụ chính với cơ cấu cây trồng phù hợp để tăng hệ số sử dụng đất, tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác và tăng thu nhập bằng tiền cho nông dân”…(1).
5. Giải pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Lịch sử sản xuất nông nghiệp ở thế giới nói chung, ở nước ta nói riêng cho thấy phải đặc biệt quan tâm việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng khối lượng sản phẩm nông nghiệp và làm thay đổi phương thức canh tác. Để thực hiện phát triển các loại cây trồng, vật nuôi như phần phương hướng đã đề cập, giải pháp có ý nghĩa hết sức quan trọng là phải tổ chức làm tốt việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa nhanh những giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu, địa lý của huyện áp dụng mô hình “ 3 giảm, 3 tăng” có hiệu quả, đưa một số giống mới nhằm thay đổi hẳn năng xuất, chất lượng sản phẩm, kỹ thuật canh tác trên đất dốc theo hướng nông - lâm kết hợp, cụ thể cần tập trung thực hiện một số vấn đề sau :
“Chuyển sản xuất lương thực từ số lượng sang chất lượng gắn với thâm canh và gieo trồng giống lúa ngô chất lượng cao để nâng giá trị của một đơn vị sản phẩm (lúa, ngô) lên gấp 2 đến 3 lần hiện nay, góp phần giảm chi phí vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm” (2). Sử dụng triệt để giống ngô cao sản (Bioxit, 3Q, ...), đậu tương có thời gian sinh trưởng ngắn, khoai tây, cây ăn quả có múi chất lượng cao (quýt, cam sành); đặc biệt là giống lúa Hương thơm số 1, Sén cù… Mở rộng mô hình hệ thống canh tác mới để thực hiện đa dạng hóa cây trồng, tăng nông sản hàng hóa, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Chuyển chăn nuôi từ tự cấp tự túc sang chăn nuôi hàng hóa theo quy mô trang trại (chủ yếu là đại gia súc như trâu, bò, dê hàng hóa) gắn với việc trồng cỏ voi, cỏ Ghi Nê , cỏ Pangola, khoanh vùng và thực hiện tốt công tác phòng chống bệnh dịch trên đàn gia súc, đồng thời phải đảm bảo được giống vật nuôi, nhằm đưa chăn nuôi trở thành sản xuất chính chiếm tỷ trọng 30% trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp vào năm 2010. Từng bước áp dụng phương thức chăn nuôi theo kiểu bán công nghiệp trong hộ gia đình, xây dựng các bể chữa Biôga để tận thu sản phẩm phụ trong chăn nuôi, giữ gìn môi trường sinh thái, tăng nhanh sản phẩm chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa.
(1,2) Báo cáo Đại hội Đảng bộ huyện Bảo Yên khoá XIII (nhiệm kỳ 2005 - 2010).
Làm tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đầu tư giống cây trồng và vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện của huyện. Hỗ trợ một phần cây cơ giống, máy chế biến nông sản quy mô hộ gia đình, làng bản như chế biến chè, thức ăn gia súc, hoa quả tươi, các sản phẩm từ lúa, ngô ... để giải quyết việc là, tạo sản phẩm hàng hoá cho nhân dân.
6. Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn.
Hạ tầng cơ sở ở một số địa phương là môi trường để phát triển sản xuất nông nghiệp ở địa phương đó. Nếu hệ thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn như giao thông, thuỷ lợi, cơ sở dịch vụ nông nghiệp càng hoàn thiện thì càng tạo ra môi trường thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng thâm canh, đa dạng hóa sản phẩm. Do đó việc đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp nông thôn là một giải pháp không thể thiếu được trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Trên thực tế ở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai những năm qua cho thấy để đưa được những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo điều kiện cho nông dân sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thì việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất có một ý nghĩa quan trọng tạo cơ chế thoả đáng để thu hút các thành phần kinh tế, tuyệt đối không để người dân phải đóng góp nhiều. những năm qua thực hiện chương trình 135 đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, lồng ghép các chương trình, dự án khác như WB, CT 134, CT Kiên cố hoá kênh mương, chương trình định canh định cư được Nhà nước đầu tư xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng cho một số xã. Song so với yêu cầu phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa trong huyện thì cần phải tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như tiếp tục xây dựng hệ thống thuỷ lợi đảm bảo cho thâm canh đa dạng hóa cây trồng, xây dựng đường giao thông thôn bản, xây dựng và nâng cao năng lực hoạt động của các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Vật tư; Đầu tư các cơ sở chế biến nông, lâm sản tại huyện và các trung tâm cụm xã như xã Nghĩa Đô, Điện Quan, Long Khánh, Bảo Hà... để đáp ứng kịp thời đòi hỏi yêu cầu cho các hộ dân sản xuất và ổn định sản xuất.
7. Đẩy mạnh công tác khuyến nông
Trong sản xuất nông nghiệp nông thôn hiện nay công tác khuyến nông có một vị trí quan trọng, nó là cầu nối giữa Nhà nước với nhà nông, giữa tiến bộ khoa học kỹ thuật với sản xuất ở cơ sở, vì vậy ta phải đẩy mạnh công tác khuyến nông. Trong những năm qua công tác khuyến nông của huyện Bảo yên đã góp phần không nhỏ trong công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn của huyện và đã trở thành người bạn đồng hành thân thiết với nhà nông. Song công tác khuyến nông của huyện Bảo Yên đến nay vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là về công tác cán bộ, về đội ngũ cán bộ của Trạm Khuyến nông huyện được biên chế ít, trình độ của cán bộ đa số trình độ trung cấp nên trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. địa bàn của huyện rộng, đội ngũ cán bộ khuyến nông ở cơ sở chưa đủ mỗi xã một người, mà một cán bộ phụ trách 2 - 3 xã, dẫn đến việc chỉ đạo, hướng dẫn cho nhà nông đôi khi chưa kịp thời. Vậy muốn đẩy mạnh công tác khuyến nông trước hết phải quan tâm đến công tác cán bộ, trước hết cần tuyển dụng cán bộ đủ biên chế đối với Trạm Khuyến nông của huyện và nên biên chế mỗi xã một cán bộ khuyến nông cơ sở, mỗi thôn bản bồi dưỡng tại chỗ 1 khuyến nông viên. Đồng thời quan tâm đến trình độ của cán bộ cần cử đi đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ, thường xuyên mở lớp tập huấn cho cán bộ cơ sở để kịp thời nắm bắt các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Ngoài ra cần có cơ chế hỗ trợ thực hiện các chương trình khuyến nông của hộ nông dân yêu cầu và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước làm tốt công tác dịch vụ kỹ thuật tới các hộ nông dân. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động về công tác khuyến nông, thường xuyên kiểm tra chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ khuyến nông ở cơ sở…
8. Các giải pháp và cơ chế hỗ trợ nguồn lực nhằm giúp các hộ nông dân phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa (1)
Trong những năm qua huyện Bảo Yên đã thực hiện tốt những chính sách về kinh tế mà Nhà nước đã ban hành nhằm khuyến khích, động viên các hộ nông dân đầu tư phát triển sản xuất như chính sách vay vốn tín dụng, chính sách thuế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Để tạo điều kiện cho nền kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển huyện Bảo Yên cần nghiên cứu và xây dựng một số giải pháp và cơ chế sau :
8.1. Giải pháp kinh tế.
- Hỗ trợ khuyến khích nông dân sử dụng giống mới, tham gia vào mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật bằng việc sử dụng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất và vốn chuyển giao công nghệ.
(1) tham khảo và trích một số nội dung trong cuốn kinh tế nông nghiệp TS. Đinh Phi Hổ. NXBTK-2000 tr 239-245)
- Hỗ trợ vốn và trợ giá để phát triển cây trồng vật nuôi đặc sản và phát triển những sản phẩm mà huyện chủ trương phát triển mạnh để tạo sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn (như : ngô, đậu tương, chè, cây ăn quả…).
- Hỗ trợ khuyến nông, động viên đối với cán bộ khuyến nông tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác tại cơ sở, trợ giúp các hộ gia đình về mặt áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
- Tạo điều kiện cho vay vốn với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ để khuyến khích các hộ gia đình phát triển chăn nuôi theo phương thức bán công nghiệp để hình thành các trang trại chăn nuôi quy mô vừa tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa.
- Từng bước có giải pháp và cơ chế khuyến khích xuất khẩu lâm sản, tận dụng cơ hội và tiềm năng qua cửa khẩu Quốc tế Lào Cai với thị trường Vân Nam Trung Quốc
- Đẩy nhanh việc rà soát quy hoạch đất tại cấp xã để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông dân yên tâm sản xuất.
8.2. Bảo vệ môi trường tự nhiên
Rừng, đất và nước cùng gắn bó với thảm thực vật - sinh vật là các yếu tố quyết định tạo nên cân bằng sinh thái. Do vậy huyện phải căn cứ vào tình hình thực tế đề ra các quy định để bảo vệ môi trường tự nhiên như việc sử lý các chất thải của nhà máy bột giấy 10.000 tấn/năm tại khu 9 thị trấn Phố Ràng; Việc xây dựng lò gạch sản xuất vôi; Ngói phải tính đến nguồn khói thải ảnh hưởng tới con người và sản xuất nông nghiệp, việc phun thuốc bảo vệ thực vật sử dụng quá nhiều phân bón hoá học, việc quy định xây dựng sử dụng bãi rác của thị trấn trung tâm huyện, quy định bảo vệ rừng sinh thái, rừng phòng hộ của huyện nhằm đảm bảo nguồn sinh thuỷ không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sản xuất và sinh hoạt
8.3. Chăm sóc môi trường sức khoẻ - dinh dưỡng và văn hoá.
Cải thiện môi trường về sức khoẻ, dinh dưỡng và văn hóa cho người dân nông thôn là nhân tố quyết định của phát triển nông nghiệp bền vững vì chúng ảnh hưởng đến chất lượng của nguồn nhân lực ở nông thôn. Vậy ta phải làm tốt công tác chăm sóc môi trường sức khoẻ cho nhân dân, như phòng dịch, khám bệnh miễn phí, xây dựng công trình nước sạch nông thôn. Đồng thời làm tốt công tác truyền thông văn hóa, đưa thông tin đến cơ sở, tổ chức chiếu phim, văn nghệ ở vùng sâu, vùng xa, đầu tư, nâng cấp đài truyền hình trung tâm huyện, cấp phát hệ thống thu DTH cho những vùng lõm chưa phủ sóng truyền hình, để nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, qua đó làm giảm dần sự chênh lệch về đời sống giữa nông thôn với thành thị.
9. Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực lao động nông thôn
“Phải tổ chức nghiên cứu, khảo sát đánh giá đầy đủ thực trạng về số lượng, chất lượng nguồn lực lao động và tình hình sử dụng lao động hiện nay ở các hộ gia đình nông thôn, hợp tác xã, tổ hợp tác… Trên cơ sở đó xác định hướng củng cố về số lượng, tăng chất lượng nguồn lao động, hướng phân bổ lại lao động gắn với việc sử dụng các nguồn lực khác cho phu hợp với khả năng, trình độ, sức khoẻ và yêu cầu sản xuất hàng hóa nông nghiệp hiện đại, phát triển nhanh hoạt động sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn”.(1)
Duy trì và đẩy mạnh việc mở các lớp ngắn hạn về kỹ thuật nông nghiệp, mở các cơ sở dạy nghề ở các xã có điều kiện phát triển tiểu thủ công nghiệp .
Ở vùng nông thôn sử dụng một phần lao động sản xuất nông nghiệp sang sản xuất lâm nghiệp như trồng mới, khoanh nuôi bảo vệ rừng, sản xuất cây công nghiệp dài ngày như chè, quế. Ở các vùng thị tứ, thị trấn có kế hoạch đưa lao động đi đào tạo cở các trường công nhân kỹ thuật để phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các cơ sở chế biến tại địa phương. Phấn đấu đưa cơ cấu lao động nông nghiệp giảm từ 81,6% năm 2006 còn 77% năm 2010. Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng từ 5,9 lên 8,6%. Lao động thương mại, dịch vụ tăng từ 12,5% lên 14,4% vào năm 2010
10. Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức đoàn thể tại địa phương
(1) Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn thực trạng và giải pháp : TS Chu Tiến Quang, NXB chính trị quốc gia Hà Nội - 2004, trang 239.
Cấp uỷ Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể có vai trò rất quan trọng trong việc lãnh đạo nhân dân thực hiện chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Cấp uỷ Đảng và chính quyền ở địaphương phải đưa ra được những định hướng chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phân vùng sản xuất, định hướng sản xuất các nghề tiểu thủ công nghiệp… phù hợp với địa phương. Để thực hiện được các chủ trương, quyết định đó góp phần không nhỏ đó là các tổ chức đoàn thể, tích cực tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nông dân thực hiện và đưa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính quyền vào cuộc sống. Huyện Bảo Yên tỷ lệ ngươi dân tộc thiểu số chiếm 77,2% dân số toàn huyện, trình độ dân trí hạn chế, do đó việc tổ chức triển khai và thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, các chương trình, dự án kinh tế trọng tâm đến người dân thì vai trò lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền và các ban ngành phải trực tiếp cầm tay chỉ việc với phương châm “ nói cho dân hiểu, làm cho dân tin” và khi người dân tai nghe mắt thấy thực tế kết quả thì chủ trương chuyển dịch CCKT dễ dàng và thuận lợi.
11. Sự liên kết bốn nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, doanh nghiệp.
Để thực hiện việc chuyển dịch CCKT mang lại hiệu quả cao cần có sự liên kết chặt chẽ, trong đó Nhà nước giữ vai trò chỉ đạo điều hành. Nhà nông với vai trò là nơi cung cấp sản phẩm nông nghiệp ra thị trường. Nhà khoa học giữ vai trò cung ứng chuyển giao khoa học công nghệ cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Nhà doanh nghiệp đóng vai trò là cầu nối giữa sản xuất nông nghiệp với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
III. KIẾN NGHỊ
Để góp phần phát triển nền kinh tế nông nghiệp huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai trong những năm tới, vận dụng tri thức và kiến thức đã được học tập, nghiên cứu, những vấn đề thực tiễn của nền nông nghiệp huyện Bảo Yên trong những năm qua. Sau thời gian thực tập tôt nghiệp em xin có một số đề nghị, kiến nghị như sau :
1. Nhà nước:
- Đề nghị Trung ương, tiến hành đồng thời các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nông thon, ưu tiên các dự án huy động vốn trong nước và nước ngoài để đầu tư vào sản phẩm chủ yếu, công nghệ chế biến nông lâm sản.
2. Tỉnh:
- Mở rộng quan hệ thị trường, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm để phát huy thế mạnh của địa phương.
- Quan tâm, thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho người lao động, nhằm nâng cao tay nghề và đưa nghề mới vào để sản xuất những mặt hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao. Trong đõ hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người nông dân.
- Cần xây dựng quy hoạch, đề án chiến lược phát triển cụ thể phù hợp với từng ngành, từng khu vực, từng giai đoạn. Trong quá trình thực hiện phải có sự phối kết hợp đồng bộ giữa các ngành trong tỉnh, huyện, xã, thôn tránh tình trạng mạnh ai ấy làm. Có cơ chế và chính sách khuyến khích việc tập trung, tích tụ ruộng đất.
3. Huyện:
- Đội ngũ cán bộ khuyến nông viên cơ sở, nhất là tại thôn bản phải được bố trí sắp xếp, đào tạo cơ bản, có chế độ phụ cấp phù hợp để động viên, khuyến khích. Đồng thời có quy hoạch bố trí kế cận làm cán bộ xã lâu dài. Công tác khuyến nông phải được tổ chức lại để phát huy chức năng, nhiệm vụ của mình là đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông lâm sản làm cơ sở cho kế hoạch hoá và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Huy động nguồn lực xây dựng một số cơ sở công nghiệp chế biến nông lâm sản trên địa bàn huyện góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và xuất khẩu như chế biến măng bát độ, chế biến chè, chế biến nước hoa quả như cam, quýt, chế biến bột giấy…
- Bố trí tạo điều kiện tổ chức các đoàn cán bộ, hội viên ở cơ sở nông thôn đi tham quan, giao lưu học tập kinh nghiệm, mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trong và ngoài tỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của địa phương để áp dụng và nhân ra diện rộng.
Bảo Yên, ngày 15 tháng 01 năm 2007
SINH VIÊN VIẾT BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đặng Văn Dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1135.docx