Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Đồng Tháp

Ở Việt Nam cũng như các nước trên Thế Giới, các DNVVN có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. Cùng với việc đóng góp cho xã hội khối lượng hàng hóa lớn và giải quyết nhiều việc làm cho người lao động, các DNVVN còn tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho một bộ phận dân cư, khai thác các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của địa phương. Mặt khác, DNVVN giữ vai trò hỗ trợ bổ sung cho các DN lớn tạo thành mối liên kết cùng hợp tác, cùng cạnh tranh và cùng nhau phát triển. Hiện nay, trong nền kinh tế các nước trên Thế Giới các DNVVN thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các DN. Ở nước ta số lượng các DNVVN chiếm tỷ trọng khoảng 95,4% (nguồn kinh tế và dự báo T6/2007, trang 21) theo tiêu chí dưới 300 lao động, đặc biệt trên địa bàn Đồng Tháp, là một tỉnh Nông nghiệp thì số lượng đó càng cao hơn. Đồng Tháp là một tỉnh thuộc ĐBSCL, là một vùng mạnh về Nông nghiệp, thủy sản và cũng là nơi có nhiều tiềm năng về nguồn nguyên liệu nên sự phát triển DNVVN lại càng được sự quan tâm của nhà nước và các cấp chính quyền địa phương. Tuy nhiên, trong thời gian qua, sự phát triển và hoạt động của DNVVN ở Đồng Tháp còn gặp nhiều khó khăn và chưa phát huy được hết những tiềm năng của mình. Một trong những nguyên nhân của sự khó khăn xuất phát từ chính sự yếu kém của các DNVVN như: chưa có hoạch định chiến lược kinh doanh, vốn, marketing hỗn hợp, thương hiệu, trình độ kỹ năng trong quản trị doanh nghiệp và mặt khác là do cơ chế chính sách cũng như sự hỗ trợ của nhà nước chưa rõ ràng và chưa được quan tâm thỏa đáng. Do vậy, việc tìm ra hệ thống các giải pháp nhằm thúc đẩy phát DNVVN tại tỉnh Đồng Tháp là vấn đề cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn nhằm tận dụng được những cơ hội do hội nhập Kinh Tế Quốc Tế mang lại khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại Thế Giới WTO. Xuất phát từ nhận thức trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNVVN tại tỉnh Đồng Tháp” làm đề tài nghiên cứu".

doc73 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1862 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh trong khi hoàn toàn thiếu kiến thức và kỹ năng về kinh doanh, vì vậy dẫn đến nhiều rủi ro và thất bại. + Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Đồng Tháp chưa xây dựng được các thương hiệu mạnh, chưa khẳng định được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. Vài năm gần đây, nhiều doanh nghiệp đã quan tâm hơn và có chú trọng vào việc xây dựng và phát triển thương hiệu và đã có nhiều doanh nghiệp thu được thành công đáng tự hào. Những thương hiệu như Imexpharm, Sa Giang…đã chiếm được vị thế cao trên thị trường và vươn lên tầm những doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, còn nhiều doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có chiến lược xây dựng thương hiệu, chưa tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, do đó khả năng cạnh tranh còn yếu. Xây dựng thương hiệu và phát triển bền vững là một vấn đề rất quan trọng đối với khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới, đặc biệt là nước ta đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO). + Các DN thường không có hoạch định chiến lược kinh doanh dài dạn, một phần cũng do họ không có thời gian, thời gian của học chủ yếu được dành cho việc giải quyết những vấn đề tác nghiệp hàng ngày. Phần khác, do họ cũng không quen với việc họach định chiến lược hoặc cũng không thấy tầm quan trọng của việc họach định chiến lược kinh doanh. Do vậy, nhiều DNVVN mới thành lập được một thời gian ngắn thì đã phải giải thể hoặc họat động thua lổ liên tiếp. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương hai của đề tài đã giới thiệu sơ lược một số đặc điểm của tỉnh Đồng Tháp. Đặc biệt trong chương hai của đề tài đã phân tích thực trạng hoạt động doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Đồng Tháp theo các lĩnh vực : số lượng, cơ cấu ngành nghề, về vốn, máy móc thiết bị và công nghệ, lao động, thị trường tiêu thụ, kết quả hoạt động kinh doanh …Từ đó đề tài đưa ra những lợi thế cũng như những khó khăn yếu kém bất cập đang tồn tại trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Đồng Tháp. Nó là cơ sở xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển loại hình doanh nghiệp này trong chương 3. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DNVVN TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP 3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến việc phát triển DNVVN 3.1.1. Bối cảnh quốc tế Nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Nước ta đã ký kết nhiều hiệp định hợp tác đa phương và song phương với các tổ chức quốc tế và các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, nước ta vừa gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào đầu năm 2007, sẽ dẫn đến việc xuất hiện nhanh chóng các cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu cũng như thách thức trong cạnh tranh quốc tế đối với sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp Việt nam, đặc biệt là các DNVVN. Các cam kết hội nhập khu vực sẽ trực tiếp tác động mạnh đến DNVVN ở nước ta như: AFTA, ASEAN, Trung Quốc, sẽ dẫn đến tự do hóa thương mại trong khu vực phát triển mạnh, khu vực này có những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Việt Nam, của các DNVVN trên cả thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường quốc tế. Chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đang tăng lên ở các nước, với những hàng rào kỹ thuật hiện đại mà các doanh nghiệp phải đối phó như các tiêu chuẩn sản phẩm, vệ sinh, môi trường, lao động …sẽ gây thêm khó khăn cho các DNVVN trong xuất khẩu sản phẩm và cạnh tranh quốc tế. Cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao khả năng thích ứng, tạo sự liên kết hiệu quả và vững chắc, trước hết giữa các doanh nghiệp Việt Nam, trong các mạng lưới kinh doanh. Tình hình chính trị tại nhiều khu vực diễn biến theo chiều hướng phức tạp. 3.1.2. Bối cảnh trong nước Nước ta được Thế Giới đánh giá có sự ổn định cao về chính trị, kinh tế xã hội, nền kinh tế thị trường đã bước đầu hình thành và vận hành có hiệu quả. Chủ trương nhất quán của Đảng và Chính Phủ trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường nhiều thành phần, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế cùng phát triển bình đẳng và cam kết tạo điều kiện phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân. Các thành phần kinh doanh theo pháp luật đều là cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Nhiều cơ chế chính sách đổi mới kinh tế xã hội đã được thực hiện, nhiều đạo luật về kinh tế đã được ban hành và sữa đổi phù hợp với yêu cầu thị trường như luật đất đai, luật thương mại, các luật về thuế…đã từng bước tạo nên môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, an toàn và thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục tăng trưởng cao, trong đó có nhiều tập đoàn xuyên quốc gia đã có mặt tại Việt Nam, đây là một trong những yếu tố kích thích phát triển DNVVN với vai trò là các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào cũng như phân phối sản phẩm đầu ra. Tuy nhiên, bối cảnh trong nước còn một số điều chưa thật thuận lợi cho DNVVN phát triển như: - Khung pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng đang trong quá trình hoàn thiện, chưa được xây dựng một cách đầy đủ và đồng bộ. Nhiều văn bản pháp quy dưới luật chưa được ban hành kịp thời và thiếu nhất quán đã gây không ít cản trở trong quá trình thực hiện, chất lượng một số luật kinh tế, một số các văn bản pháp quy dưới luật còn yếu. - Thị trường nội địa kém phát triển và chưa hoàn chỉnh, tuy nhu cầu tiêu dùng của dân cư rất lớn, nhưng vì thu nhập của dân cư còn chưa cao nên các doanh nghiệp ít có cơ hội để đầu tư phát triển. - Thiếu sân chơi bình đẳng cho các DNVVN phát triển, điều này thể hiện ở sự thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất và liên tục thay đổi trong các cơ chế, chính sách; chi phí gia nhập thị trường cao, việc thực thi chính sách thiếu thống nhất từ trung ương đến địa phương, quy hoạch vừa “thừa” vừa “thiếu”, không ít quy hoạch đã tỏ ra lạc hậu không còn phù hợp với tình hình đã thay đổi, đã trở thành cản trở lớn đối với phát triển kinh doanh và gây lãng phí. 3.2. Quan điểm phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Để phát triển DNVVN trong thời gian sắp tới, theo tôi cần quán triệt các quan điểm cơ bản và định hướng sau: Một là, phát triển DNVVN phải thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường hiện nay, để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế địa phương, cần có những định hướng cụ thể nhằm tác động lên mọi thành phần kinh tế phát huy hết tiềm năng sẳn có tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế. Quán triệt quan điểm này cần phải: - Hoàn thiện chấn chỉnh, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước theo hướng chỉ duy trì những doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, cần đẩy nhanh thực hiện tiến trình cổ phần hóa và bán, khoán, cho thuê, giải thể đối với những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả. - Đối với kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, tỉnh cần tạo điều kiện thuận lợi cho thành phần kinh tế này phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng trên thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của họ. Hai là, phát triển DNVVN phải phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành trên địa bàn tỉnh Để đẩy mạnh tốc độ công nghiệp hóa-hiện đại hóa, tỉnh cần đầu tư mạnh vào sản xuất công nghiệp và dịch vụ cũng như có chính sách hỗ trợ cho DNVVN phát triển, cụ thể là: - Nhà nước tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các DNVVN hoạt động, tăng cường tính tự chủ , tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp nhằm huy động mọi nguồn lực, góp phần tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, góp phần thực hiện chiến lược công nghiệp hóa- hiện đại hóa. - Nâng cao tính năng động, linh hoạt cho các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, đặc biệt là tạo mối liên kết giữa các DNVVN với các doanh nghiệp lớn như tăng cường khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. - Cần tập trung đầu tư phát triển các DNVVN thuộc ngành thế mạnh của địa phương như: thủy sản, dược phẩm, thực phẩm, chế biến lương thực, mac mặc, thủ công mỹ nghệ …phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Phát triển doanh nghiệp thuộc ngành truyền thống, thu hút lao động, tận dụng nguồn nguyên liệu rẽ tại chổ, tạo ra sản phẩm phong phú phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu như: dệt chiếu ở Định yên Lấp Vò, mây tre đan ở huyện Cao Lãnh, sản xuất đồ gốm ở huyện Châu Thành, trồng hoa cảnh, cây cảnh ở Thị xã Sađéc… Ba là, phát triển DNVVN phải theo qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và tỉnh Đồng Tháp nói riêng. Triển khai xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu công nghiệp tập trung: khu công nghiệp Sađéc, khu công nghiệp Trần Quốc Toản, khu công nghiệp sông Hậu thuộc hai vùng kinh tế trọng điểm. Hoàn thành quy hoạch và triển khai xây dựng các cụm công nghiệp huyện đi vào hoạt động như cụm cơ khí ở Sađéc, cụm Cần Lố-Cao Lãnh, cụm Vàm Cống-Lấp Vò…Bên cạnh đó hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thãi tập trung trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để hạn chế ô nhiễm môi trường. Bốn là, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vốn thành lập các công ty cổ phần (CTCP) và các DNVVN liên doanh, liên kết với nhau để tạo thế mạnh cạnh tranh trong nước, tạo khả năng vươn ra thị trường Thế giới. Năm là, các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp cần huy động liên kết theo ngành và hình thành các hiệp hội DNVVN để tạo khả năng vừa hợp tác vừa cạnh tranh lành mạnh để phát triển. 3.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNVVN tại tỉnh Đồng Tháp 3.3.1. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện quy trình phát triển chiến lược kinh doanh cho các DNVVN tại tỉnh Đồng Tháp Hiện nay, đa số các DNVVN tỉnh Đồng Tháp chưa có nội dung quy trình phát triển chiến lược kinh doanh, thậm chí có những doanh nghiệp chưa có mục tiêu rõ ràng. Do vậy, việc xây dựng và hoàn thiện nội dung quy trình phát triển chiến lược kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp không chỉ dễ dàng thích nghi được với những biến động của thị trường, mà còn chủ động hạn chế được các biến động xấu. Với ý nghĩa đó, việc hoàn thiện quy trình phát triển chiến lược kinh doanh theo một chiến lược bài bản, có lộ trình cụ thể sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình phát triển DNVVN tại tỉnh Đồng Tháp. Khi DNVVN tỉnh Đồng Tháp xây dựng và hoàn thiện nội dung quy trình phát triển chiến lược kinh doanh cần nhấn mạnh một số điểm chủ yếu sau: Một là: xác định mục tiêu phát triển dài hạn cho DNVVN, mục tiêu dài hạn phải tính đến triển vọng phát triển của thị trường mục tiêu với những đặc trưng tiêu dùng của nhóm khách hàng trọng điểm, ngoài ra phải được lượng hóa để thuận tiện hơn trong quá trình thực hiện như: doanh số, thị phần, lợi nhuận, mức độ bao phủ của thị trường, mức độ phát triển công nghệ và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Các mục tiêu cần cho mọi cấp: công ty – bộ phận – đơn vị chức năng. Mỗi mục tiêu cần gắn với nấc thang thời gian và xác lập thứ tự ưu tiên, khung thời gian cho việc thực hiện mục tiêu và chiến lược thường khoảng từ 2 – 5 năm. Mục tiêu dài hạn sẽ định hướng giúp các DNVVN giảm tính không chắc chắn, hạn chế mâu thuẩn, kích thích các nỗ lực, hỗ trợ việc phân bổ nguồn lực và thiết kế công việc. Hai là, phân tích các điều kiện bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Phân tích môi trường bên ngoài gồm việc phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô và môi trường vi mô như: các yếu tố công nghệ, các yếu tố pháp luật, người mua, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế. Phân tích môi trường bên ngoài nhằm thấy được những cơ hội và nguy cơ có ảnh hưởng rõ rệt đến kế hoạch kinh doanh của DNVVN. Phân tích các yếu tố bên trong là phân tích các yếu tố nội tại mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được. Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lĩnh vực như: marketing, sản xuất, tài chính, quản trị, nghiên cứu phát triển và hệ thống thông tin. Ba là, xây dựng là lựa chọn chiến lược. Xây dựng chiến lược dựa trên cơ sở phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh, nhận biết những cơ hội và mối đe dọa tác động đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Từ đó xác định các phương án chiến lược để đạt được mục tiêu đã đề ra, các phương án chiến lược này sẽ được lựa chọn, chắt lọc để có những phương án tối ưu và khả thi nhất. Doanh nghiệp lựa chọn chiến lược căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của mình, chiến lược thích hợp là chiến lược qua đó DNVVN ở Đồng Tháp nhắm đến thực hiện các mục tiêu kỳ vọng, trên cơ sở đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, nhận diện cơ hội cũng như mối đe dọa trong môi trường kinh doanh. Có nhiều công cụ hoạch định chiến lược, tuy nhiên công cụ chủ yếu thường dùng cho giai đoạn xây dựng chiến lược là ma trận SWOT. Do vậy, tôi chọn ma trận SWOT làm cơ sở hoạch định chiến lược kinh doanh cho DNVVN tỉnh Đồng Tháp. Ma trận được tổng kết như sau: SWOT Những cơ hội (O) (1) Được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương. (2) Nguồn nguyên liệu ổn định, đa dạng, đủ để phát triển lâu dài. (3) Tiềm năng của thị trường còn lớn. (4) Được khách hàng ủng hộ. (5) Đầu tư sản phẩm tương đối thuận lợi. Những nguy cơ (T) (1) Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường trong và ngoài nước khi Việt Nam đã trở thành thành viên WTO. (2) Hàng nhập lậu, hàng giả, trốn thuế. (3) Giá nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng cao. (4) Môi trường trong và ngoài nước thường xuyên biến đổi. Những điểm mạnh (S) (1) Quy mô nhỏ, thích hợp để chuyển đổi nhanh. (2) Quan hệ giữa người lao động và chủ chặt chẽ. (3) Quản lý gọn nhẹ, linh hoạt. (4) Sản phẩm đa dạng. (5) Lực lượng lao động dồi dào với tiền lương thấp, gắn bó với địa phương. Kết hợp SO: S1S2S3S4S5+O1O3O4 thâm nhập thị trường bằng những sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý có sức cạnh tranh.¢chiến lược thâm nhập thị trường. S1S2S3S4S5+O3O4O5 ¢chiến lược phát triển thị trường. Kết hợp ST: S1S2S3S4S5+T1T3T4¢ chiến lược hội nhập hàng ngang. Những điểm yếu (W) (1) Khả năng tài chính yếu, hạn chế trong việc đầu tư mở rộng sản xuất. (2) Mạng lưới tiêu thụ còn khá nhỏ. (3) Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu, chưa đáp ứng được với tình hình mới. (4) Chiến lược marketing mở rộng thị phần còn yếu kém. (5) Thiếu chuyên môn kỹ thuật có tay nghề cao. (6) Máy móc thiết bị còn lạc hậu. (7) Chất lượng sản phẩm tạo ra thường không cao. Kết hợp WO: W1W6+O1O2¢chiến lược hội nhập về phía sau. Kết hợp WT: W2W3W4W5+T1T4¢chiến lược hội nhập về phía trước. Trên cơ sở ma trận SWOT ở trên, có thể tổng hợp các chiến lược mà các DNVVN tỉnh Đồng Tháp có thể áp dụng như sau: (bảng 11). Bảng 13: Các chiến lược áp dụng cho DNVVN tỉnh Đồng Tháp Tên chiến lược Nội dung chủ yếu 1/ Chiến lược xâm nhập thị trường:xâm nhập thị trường hiện tại với sản phẩm hiện tại. - Tăng cường các hoạt động marketing như gia tăng các nỗ lực quảng cáo, khuyến mãi và những dịch vụ phục vụ khách hàng, lập thêm các kênh phân phối nhằm tăng thị phần của các sản phẩm đặc thù của tỉnh Đồng Tháp như: gạo, thủy sản, bánh phồng tôm, dược phẩm, may mặc, thủ công mỹ nghệ, du lịch sinh thái… - Đối với sản phẩm và dịch vụ như: gạch ngói, vật liệu xây dựng, cơ khí, dịch vụ sửa chửa thì xem thị trường địa phương là mục tiêu chủ yếu. - Tiếp tục xâm nhập vào thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh, xem là thị trường mục tiêu của DNVVN tỉnh Đồng Tháp. 2/ Chiến lược phát triển thị trường: gia nhập thị trường mới với sản phẩm hiện có. - Đưa ra những loại sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng xuất khẩu vào thị trường mới ở nước ngoài như: Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản…như: gạo, may mặc, thủy sản, dược phẩm, bánh phồng tôm và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống. - Mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Bắc và miền Trung đối với những loại sản phẩm và dịch vụ mang tính đặc trưng của tỉnh Đồng Tháp như: gạo, bánh phồng tôm, dệt chiếu thảm, gạch ngói, dịch vụ du lịch sinh thái… - Phát triển thị trường Campuchia đối với những loại sản phẩm thiết yếu phục vụ cho đời sống và nông nghiệp như: may mặc, thực phẩm, phân bón, thuốc trừ sâu, cơ khí phục vụ nông nghiệp. 3/ Chiến lược hội nhập hàng ngang. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Đồng Tháp liên kết với các đối thủ cạnh tranh để phát triển sản xuất kinh doanh của mình theo các lĩnh vực: liên kết trong việc mua nguyên liệu để giảm chi phí vận chuyển, liên kết trong việc đào tạo lao động, liên kết trong việc phát triển thị trường, liên kết để tạo vốn… 4/ Chiến lược hội nhập về phía trước. - Chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên marketing cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Hợp tác với các chuyên gia, trường đại học trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường. - Tăng cường năng lực quản trị kinh doanh cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài. 5/ Chiến lược hội nhập về phía sau. - Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu lấy từ nguồn liệu của địa phương. - Chủ động tìm kiếm và hợp tác với các đơn vị cung cấp máy móc thiết bị, kỹ thuật, đặc biệt là ở Thành Phố Hồ Chí Minh. - Cần thanh lý máy móc thiết bị lạc hậu cho năng suất thấp và chất lượng sản phẩm kém. - Mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại khi điều kiện cho phép. - Có hệ thống kiểm soát chi phí trong toàn bộ quá trình sản xuất, - Tiết kiệm mức tiêu hao nguyên vật liệu. Tóm lại, việc xây dựng một quy trình phát triển chiến lược kinh doanh cho DNVVN là giải pháp quan trọng và không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giải pháp này nhằm định hướng cho hoạt động của DNVVN. Tuy nhiên muốn thực hiện được những định hướng này, doanh nghiệp cần có những giải pháp cụ thể được đề nghị sau đây: 3.3.2. Giải pháp về vốn Để giúp các DNVVN tỉnh Đồng Tháp phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, tôi cho rằng chúng ta cần quan tâm đến vấn đề tài chính và coi đây là vấn đề không thể thiếu được để giúp các DNVVN không những có điều kiện phát triển mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh. Các giải pháp tài chính để giúp các DNVVN tỉnh Đồng Tháp, theo tôi phải là những giải pháp thực tế và có khả năng thực hiện được, đó là: *Biện pháp 1: mở rộng cho vay trung dài hạn (tài trợ đầu tư) cho DNVVN. Để giúp các DNVVN bị hạn chế và khó khăn về vốn cần được sự giúp đỡ của hệ thống ngân hàng để họ thực hiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tư tài sản cố định, hợp lý hóa dây chuyền, công nghệ, tận dụng phế liệu, phế phẩm. Tất cả nhu cầu đầu tư này của các DNVVN là rất lớn. Nếu được hỗ trợ về vốn từ phía các ngân hàng thương mại, thì sẽ giúp các DNVVN có điều kiện thực hiện các dự án đầu tư để vừa mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, vừa hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó, - Về phía ngân hàng: Cần rà soát cơ chế cầm cố, thông thoáng hơn về tài sản thế chấp cho vay, mạnh dạn mở rộng hình thức cho vay tín chấp, nâng tỷ lệ cho vay lên mức hợp lý so với giá trị tài sản thế chấp, chuẩn hóa các quy trình, thủ tục, cần được thiết kế riêng biệt, phù hợp với từng nhóm khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân, thủ tục tránh rườm rà, gây khó khăn, tiêu cực trong quá trình tiếp cận các khoản vay của DNVVN nhưng phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố pháp lý. Xây dựng các mối liên kết với các DNVVN để nắm bắt các thông tin về doanh nghiệp như: tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ. Đồng thời chuyển tải thông tin về hoạt động của Ngân hàng thương mại tới các DNVVN, tạo ra mối liên hệ thường xuyên, xâm nhập lẫn nhau giữa Ngân hàng thương mại và DNVVN. Đa số các DNVVN cho rằng thủ tục không phải là bất cập lớn cho doanh nghiệp trong quá trình vay vốn, nhưng do thiếu thông tin và những hiểu biết cần thiết về các Ngân hàng thương mại như : chính sách khách hàng, lĩnh vực vay, cũng như lúng túng trong việc đàm phán, thỏa thuận về mức vay, thời hạn vay, điều kiện đảm bảo tiền vay … nên đã cản trở hoạt động tiếp cận này. - Về phía các DNVVN Cần lập các báo cáo tài chính rõ ràng, đủ độ tin cậy, loại bỏ các báo cáo tài chính mang tính chất đối phó với cơ quan thuế, báo cáo chính thức (báo cáo được pháp luật công nhận) thường thấp hơn tình trạng thực tế, không đảm bảo đủ điều kiện vay vốn ngân hàng. Hệ thống báo cáo ghi chép và theo dõi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đầy đủ, rõ ràng, các doanh nghiệp bán hàng phải có hợp đồng kinh tế, và tuân thủ chế độ phát hành hóa đơn. Từ đó, Ngân hàng có cơ sở đánh giá và quyết định cho vay. Nâng cao năng lực quản lý điều hành đối với cán bộ lãnh đạo các DNVVN, tích cực đào tạo nguồn nhân lực, chủ động, sáng tạo áp dụng các kiến thức công nghệ mới, có chương trình quản lý kinh tế và sản xuất kinh doanh, xây dựng phát triển doanh nghiệp bền vững, thực hiện nghiêm chỉnh luật doanh nghiệp và các văn bản liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán, báo cáo tài chính nghiêm chỉnh, công khai. *Biện pháp 2: phát triển hình thức tài trợ vốn bằng cho thuê tài chính đối với các DNVVN tỉnh Đồng Tháp. Cho thuê tài chính được xem là một hướng đi thực sự hữu hiệu cho các DNVVN Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng, trong điều kiện yếu kém về năng lực tài chính và công nghệ như hiện nay. Với dịch vụ cho thuê tài chính, DNVVN có cơ hội gia tăng được năng lực sản xuất kinh doanh trong điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tư, cho thuê tài chính giúp các DNVVN không bị động vốn vào tài sản cố định thông qua nghiệp vụ bán-tái thuê, các DNVVN có thể chuyển nguồn tài sản cố định thành tài sản lưu động hay chuyển dịch vụ vốn đầu tư cho các dự án kinh doanh khác có hiệu quả hơn trong khi vẫn duy trì được động đầu tư hiện hành và tài sản vẫn tiếp tục được sử dụng. Cho thuê tài chính là loại hình tín dụng trung dài dạn rất phù hợp với các DNVVN, vì những lý do sau: +Thứ nhất: với tư cách người đi thuê, các DNVVN chủ động hoàn toàn trong việc tìm kiếm, hoặc lựa chọn các tài sản thiết bị mà đơn vị mình cần sử dụng, vừa đảm bảo yêu cầu, trình độ kỹ thuật công nghệ, vừa phù hợp với năng lực tài chính của mình. +Thứ hai: trong cho thuê tài chính, các công ty cho thuê tài chính là người nắm quyền sở hữu, do đó khi các DNVVN được tài trợ bởi hình thức này, không đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu quá lớn, thậm chí các công ty cho thuê tài chính có thể tài trợ 100% nhu cầu cho các DNVVN. +Thứ ba: tùy theo nguồn thu nhập và khả năng thanh toán của mình, mà các DNVVN có thể lựa chọn thời hạn thuê cho phù hợp. Nếu DNVVN có khả năng tài chính tốt, thì chỉ cần thuê trung hạn (từ 1 đến 5 năm) để nhanh chóng xác lập quyền sở hữu của mình đối với tài sản thiết bị thuê, nếu khả năng tài chính có hạn thì chọn thời hạn thuê dài hạn (trên 5 năm), tiền thuê đươc trả đều trong nhiều năm sẽ giảm gánh nặng tài chính cho các DNVVN. Tài trợ bằng hình thức cho thuê tài chính có nhiều ưu điểm. Song đối với các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp còn rất mới, nên phần lớn các doanh nghiệp chưa có điều kiện thông tin và chưa tiếp cận được với hình thức tài trợ này. Để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, theo tôi cần: - Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ: tư vấn lực chọn công nghệ, lựa chọn nhà cung cấp và tư vấn về các điều khoản trong hợp đồng. - Thiết lập kênh phân phối hợp lý, bên cạnh kênh truyền thống trực tiếp, các công ty cho thuê tài chính cần triển khai kênh phân phối qua mạng để đáp ứng nhu cầu cho thuê của DNVVN. - Đa dạng các hình thức cho thuê, từng bước triển khai thuê vận hành, cải tiến quy trình theo hướng đơn giản, đáp ứng yêu cầu của DNVVN từ khâu thẩm định dự án, đến khâu thanh toán tiền thuê và thanh lý hợp đồng. *Biện pháp 3: triển khai và mở rộng cho vay theo hạn mức thấu chi đối với các DNVVN. Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó, ngân hàng sẽ cho phép khách hàng của mình chi tiền vượt quá số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho vay có nhiều ưu điểm: - Tiết kiệm được chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng, vì trong hình thức cho vay này, ngân hàng không phải tốn kém các chi phí có liên quan như thẩm định tín dụng, chi phí quản lý,lưu trữ hồ sơ tính dụng…về phía các DNVVN, họ không phải thực hiện chi phí trong giao dịch vay vốn như các hình thức cho vay khác. - Thủ tục cho vay rất đơn giản và chỉ thực hiện một lần trong một kỳ kế hoạch. Các DNVVN muốn được ngân hàng tài trợ theo hình thức này, chỉ cần mở tài khoản giao dịch tại một ngân hàng và thường xuyên giao dịch qua tài khoản, kết hợp với tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, thì các DNVVN có thể được ngân hàng cho vay theo hạn mức thấu chi. Ngân hàng sẽ ấn định cho các doanh nghiệp một hạn mức thấu chi vào đầu mỗi kỳ kế hoạch (đầu quý hoặc đầu năm). Khi đã có hạn mức này, các DNVVN được thực hiện các lệnh chi để trả tiền hàng hóa, dịch vụ và các chi phí khác. Nếu số tiền thực chi vượt quá số dư tài khoản tiền gửi thì ngân hàng vẫn thực hiện lệnh chi đó của doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ thanh toán. Cho vay theo hạn mức thấu chi, nhờ đó giúp các DNVVN đáp ứng các nhu cầu giao dịch thanh toán một cách kịp thời. Tài trợ bằng loại hình này giúp các DNVVN đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách kịp thời với chi phí thấp nhất. *Biện pháp 4: Huy động vốn thông qua việc thành lập, phát triển các DNVVN theo mô hình công ty cổ phần (CTCP), vừa tạo vốn kinh doanh, vừa tạo điều kiện cải tiến quản lý doanh nghiệp. 3.3.3. Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing hổn hợp DNVVN là đơn vị tham gia sản xuất hàng hóa của xã hội và chịu sự tác động trực tiếp rất mạnh của thị trường. Vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp này tùy thuộc vào khả năng nhận thức và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và đặc biệt là thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do đó, nghiên cứu thị trường là một công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường thì không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thõa mãn tất cả nhu cầu của khách hàng. Việc nghiên cứu thị trường của các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong thời gian qua còn có nhiều điểm hạn chế như: chưa nhận dạng được thị trường, thị trường trong nước bị thu hẹp dần và thị trường nước ngoài không mở rộng được, vì đa số doanh nghiệp không có khả năng xuất khẩu trực tiếp. Để khắc hạn chế trên, việc nghiên cứu thị trường cũng cần được doanh nghiệp quan tâm. Trong điều kiện Đồng Tháp là một tỉnh nông nghiệp kinh tế phát triển chậm, thị trường nhỏ bé, ngành nghề, sản phẩm nghèo nàn, quy mô của các doanh nghiệp còn quá nhỏ bé. Vì vậy các DNVVN cần đi vào các ngành của thị trường mà các doanh nghiệp lớn thường không chú ý đến. Tư tưởng nhất quán trong việc khai thác thị trường này là phải kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng cần chứ không phải bó chặt vào những năng lực sẵn có của doanh nghiệp. Do vậy cần lấy việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng làm bước khởi phát cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, khai thác nhu cầu khách hàng có thể thực hiện dưới nhiều hình thức: hỏi trực tiếp khách hàng, quan sát thị trường và hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh, khai thác thông tin từ hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc qua mối quan hệ bạn bè, gia đình. Căn cứ vào thực lực của mình các DNVVN tỉnh Đồng Tháp cần định hướng khu vực thị trường mục tiêu tại những nơi mà đối thủ cạnh tranh lớn bỏ qua, hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu, phần thị trường có mức cạnh tranh thấp hoặc nơi mà đối thủ cạnh tranh chính ít quan tâm đổi mới, cải tiến sản phẩm. Khi xác định được vùng thị trường ngách, nhằm để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, DNVVN tỉnh Đồng Tháp cần phối hợp các chiến lược marketing, cụ thể là: - Về chiến lược sản phẩm, DNVVN tỉnh Đồng Tháp cần tập trung giải quyết các vấn đề sau đây: + Xác định đúng sản phẩm tham gia trên thị trường. Ở đây các nhà doanh nghiệp phải chú ý đến những sản phẩm mang tính chất thủ công truyền thống, sản phẩm mang tính chất dịch vụ, những sản phẩm khai thác được những khoảng trống, kẽ hở trên thị trường. Ví dụ Công ty TNHH Việt Anh ở thị trấn Lấp Vò Huyện Lấp Vò Đồng Tháp đã xuất khẩu rơm bện sấy khô dạng bán thành phẩm, được dùng rong các lễ hội truyền thống và trang trí nội thất ở một số nước, hàng năm công ty thu về một số tiền không nhỏ đối với một cơ sở sản xuất kinh doanh ở nông thôn. + Lựa chọn các đặc tính tiêu dùng phù hợp với sản phẩm như: chất lượng sản phẩm, mùi vị, trọng lượng, kích cỡ, bao bì, nhãn hiệu…việc xác định từng đặc tính tiêu dùng của sản phẩm là một trong những biện pháp quan trọng để sản phẩm của các DNVVN thích ứng với nhu cầu của thị trường. Với thế mạnh của mình, DNVVN nên tập trung vào những đặc tính mang tính chất “bí quyết nghề nghiệp” mà không phải doanh nghiệp nào cũng dễ dàng bắt chước được. + Phải thường xuyên tạo ra và tung mặt hàng mới ra thị trường. - Về chiến lược giá, giá là một công cụ quan trọng để thực hiện mục tiêu của chiến lược kinh doanh. Xây dựng chính sách giá thực chất là khai thác tối đa lợi thế của giá cả để bán được hàng nhanh, nhiều, cạnh tranh hữu hiệu và đạt được các mục đích kinh doanh. - Trong quá trình định giá, DNVVN tỉnh Đồng Tháp có thể sử dụng những chính sách giá sau đây: + Giá thâm nhập thị trường: lúc đầu có thể đưa ra giá thấp để kích thích nhu cầu thị trường, để ứng phó những doanh nghiệp các nơi khác đang cạnh tranh. DNVVN tỉnh Đồng Tháp có thể áp dụng đối với những sản phẩm đặc sản của tỉnh Đồng Tháp như: gạo, thủy sản, thực phẩm… + Có thể đưa giá cao những sản phẩm loại tốt của doanh nghiệp, chính sách giá này sử dụng trong điều kiện khi khách hàng sẵn sàng trả giá cao và sản phẩm có đặc tính tiêu dùng độc đáo. Sau đó doanh nghiệp có thể dần dần hạ xuống cho phù hợp với giá trên thị trường để đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả. Chính sách giá cao này rất thích hợp ở từng thời điểm với những mặt hàng như: hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, dịch vụ du lịch (gạo thơm đặc sản Cao Lãnh, vườn quốc gia Tràm Chim, Xẽo Quýt, khu du lịch sinh thái Gáo Giồng…). + Với đặc điểm là linh hoạt, nhạy bén với thị trường nên DNVVN tỉnh Đồng Tháp có thể xây dựng các mức giá theo yêu cầu của khách hàng, và đương nhiên là với mức giá này chủng loại và chất lượng sản phẩm phải phù hợp như: cơ khí phục vụ nông nghiệp, lương thực thực phẩm… - Về chiến lược phân phối: Theo tôi DNVVN tỉnh Đồng Tháp nên ưu tiên chọn kênh phân phối theo các mô hình sau: + Trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, kênh phân phối là: DNVVN ¢người bán buôn (doanh nghiệp lớn). Bởi vì người bán buôn thường có một số đặc trưng đáng lưu ý là vốn lớn, khả năng xâm nhập vào sản xuất cũng lớn. Do đó nếu chọn họ, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số chi phí nhất định. Kênh phân phối này thích hợp với những loại hình doanh nghiệp như: chế biến lương thực, chế biến thủy sản, may công nghiệp xuất khẩu, dược phẩm. + Trong trường doanh nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ, doanh nghiệp có thể bán thẳng sản phẩm của mình cho người tiêu dùng. Cụ thể là: doanh nghiệp ¢ người tiêu dùng, kênh này áp dụng cho nhiều doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với sản lượng ít và sản xuất những sản phẩm thủ công truyền thống, những sản phẩm “ngách” của thị trường, các sản phẩm mang tính chất dịch vụ. Chọn kênh phân phối này doanh nghiệp có lợi thế về giá bán, kênh phân phối này phù hợp với các loại hình doanh nghiệp sau: cơ khí phục vụ, hàng thủ công mỹ nghệ, du lịch, xây dựng, giao thông vận tải.. - Chiến lược xúc tiến bán hàng, hiện nay đa số các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chưa chú ý đến chiến lược này. Điều này cũng dễ hiểu vì sản phẩm làm ra của các doanh nghiệp này thường có số lượng nhỏ mang tính cạnh tranh ít. Tuy nhiên, về lâu dài, theo tôi nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp này tồn tại phát triển, doanh nghiệp cần chú ý đến các loại hoạt động xúc tiến bán hàng như: dịch vụ chào hàng, tổ chức hội nghị khách hàng, bảo hành sữa chữa miễn phí, tặng quà, bán thử sản phẩm…Một số doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh cần quan tâm trước mắt là: gạo xuất khẩu, chế biến thủy sản xuất khẩu, may mặc, du lịch, chế biến thực phẩm… 3.3.4. Giải pháp thực hiện liên kết giữa DNVVN với doanh nghiệp lớn Trong kinh tế chiến lược vệ tinh là một trong những chiến lược phổ biến của các DNVVN ở các nước có nền kinh tế phát triển. Ở Nhật Bản, các DNVVN hầu hết là các vệ tinh, thầu phụ của các doanh nghiệp lớn. Chẳng hạn Toyota có hơn 36.000 nhà thầu phụ, các DNVVN do tiềm năng hạn chế của mình không nhảy vào các lãnh địa của các doanh nghiệp lớn, thực hiện một cuộc đối đầu với nó. Việc tìm kiếm một ngách thị trường không phải lúc nào cũng có thể thực hiện được, đặc biệt trong các ngành có chuyên môn hóa cao và các ngành có quy mô sản xuất lớn. Các DNVVN có thể tìm thấy cơ hội thị trường ngay tại doanh nghiệp lớn, nhằm thực hiện lắp ráp các chi tiết hay thực hiện một công đoạn nào đó. Các doanh nghiệp lớn đảm nhận phần công việc cốt lõi, nghiên cứu cải tiến công nghệ, thiết kế sản phẩm, nắm giữ bí quyết sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. Việc liên kết giữa DNVVN với doanh nghiệp lớn thông qua các hình thức sau: + Nhận nguyên liệu, gia công toàn bộ, nộp thành phẩm. Thành phẩm này mang nhãn hiệu của doanh nghiệp lớn. Trong loại hình này doanh nghiệp vệ tinh có thể là doanh nghiệp lớn. Chiến lược vệ tinh được lựa chọn và áp dụng trong trường hợp uy tín thương mại và kích thích thị trường của doanh nghiệp lớn là rất lớn. Các doanh nghiệp khác không có khả năng cạnh tranh với nhãn hiệu của doanh nghiệp ấy trên thị trường, buộc chấp nhận tạm thời hay lâu dài núp bóng doanh nghiệp đó. + Nhận thực hiện một hay một số công đoạn trong toàn bộ quy trình sản xuất của doanh nghiệp lớn. Các công đoạn này có thể là công đoạn đầu, giữa hay kết thúc. + Ngoài ra hình thức sản xuất nhượng quyền cũng giúp cho các DNVVN phát triển trên cơ sở liên kết với doanh nghiệp lớn. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp các công ty dược phẩm đã có rất nhiều mặt hàng dược phẩm sản xuất nhượng quyền cho các công ty của Đức, Áo, Hồng Kông, Thụy Sỹ, Singapore…Vì vậy mà thị trường giá cả luôn ổn định, đạt hiệu quả kinh tế khá cao. Xuất phát từ tình hình trên, với nguồn liệu cá tra xuất khẩu hiện tại ở tỉnh Đồng Tháp rất lớn (sản lượng năm 2007 là 241.000 tấn trong đó xuất khẩu đạt 45.127 tấn) mà chỉ có 2 doanh nghiệp có quota xuất khẩu vào Nhật, EU, Mỹ, nên lượng nguyên liệu bán thô ra ngoài rất lớn. Trước mắt các DNVVN tỉnh Đồng Tháp có thể đầu tư thông qua hình thức sản xuất nhượng quyền cho các doanh nghiệp lớn các tỉnh bạn như: ANGIFISH, NAM VIỆT, CATACO… Ngành dệt chiếu, mây tre lá ở huyện Lấp Vò – Lai Vung là một làng nghề truyền thống rất nổi tiếng của tỉnh Đồng Tháp đã có sản phẩm tiêu thụ hầu hết ở miền Đông-Tây Nam Bộ, nhưng hiện tại chỉ mới dừng lại ở hộ sản xuất cá thể quy mô nhỏ, phân tán, chưa có đầu tư chiều sâu và chưa được sự quan tâm đúng mức của các cơ quan chính quyền địa phương. Mặc khác, vốn phát triển cho các làng nghề bị hạn chế. Do đó, trong thời gian tới các DNVVN nên mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm này để đa dạng hóa mẩu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng trên cơ sở liên kết với các đơn vị xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Thành Phố Hồ Chí Minh để mở rộng ra thị trường nước ngoài nhằm khai thác tốt nguồn nguyên liệu, lao động nhàn rỗi tại chổ và tăng thu nhập cho người lao động tại địa phương. 3.3.5. Giải pháp về quản trị doanh nghiệp Các doanh nghiệp đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn, trong đó họ phải đáp ứng đòi hỏi ngày càng gay gắt hơn của cơ chế thị trường và sức ép của hội nhập quốc tế. Đặc biệt các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp sức ép và thách thức đó càng lớn lớn. Nhằm nâng cao năng lực quản trị kinh doanh của các Giám đốc và cán bộ quản lý của các DNVVN trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh hội nhập, xin đề xuất một số điểm như sau: + Tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của các giám đốc và cán bộ quản lý trong các DNVVN trên địa bàn tỉnh. Hai yếu tố thiết yếu hình thành năng lực tổng hợp của một doanh nhân là yếu tố nghiệp chủ và năng lực quản lý. Trong nhiều trường hợp một doanh nhân có được yếu tố thứ nhất nhưng lại thiếu yếu tố thứ hai; hoặc phát triển các yếu tố không hài hòa, không theo kịp sự phát triển nhanh chóng và sự đòi hỏi khắc nghiệt của hoạt động kinh doanh với mức độ cạnh tranh quốc tế ngày càng cao. Để phát triển các năng lực nói trên, cần có sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp và sự hỗ trợ của các cơ quan, các tổ chức hữu quan, nhưng trong đó sự chủ động, tích cực phấn đấu của bản thân mỗi giám đốc và nhà kinh doanh là nhân tố quyết định. Do đó, cán bộ quản lý ở các DNVVN trên địa bàn tỉnh cần được chú trọng bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết và cập nhật những kiến thức hiện đại để đủ sức bước vào nền kinh tế tri thức. So sánh với thực tiễn của các nước công nghiêp phát triển, các DNVVN tỉnh Đồng Tháp cần đặc biệt chú ý những kỹ năng hữu ích sau: kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh, kỹ năng thuyết trình, đàm phán và giao tiếp với công chúng, quản lý sự thay đổi, kỹ năng quản lý thời gian …Các doanh nghiệp có thể kết hợp với Trung tâm xúc tiến thương mại của tỉnh để liên kết với các tổ chức đào tạo những kỹ năng này như: Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần Thơ (VCCI), khoa chuyên ngành của các trường đại học. Thiết nghĩ những kỹ năng nói trên kết hợp với kiến thức quản trị có hiệu quả sẽ có tác động quyết định đối với cán bộ quản lý các doanh nghiệp, qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. + Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của các DNVVN trong tỉnh. Hiện nay mặc dù các DNVVN ở nước ta đã có những bước tiến nhưng nếu so với trình độ quốc tế thì còn tụt hậu một khoảng cách đáng kể. Điều này các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp là một tỉnh còn thuần nông nghiệp khoảng cách đó còn xa hơn. Do đó, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thương trường quốc tế thì chính bản thân các giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp trước hết cần tăng cường khả năng đó. Đây là đòn bẩy nhân tố con người trong các tổ chức kinh doanh. Điều này các doanh nghiệp và nhà quản lý trong các DNVVN có thể thực hiện được, bằng chứng là đã có những DNVVN Đồng Tháp thành công trên thương trường quốc tế như: Imexpharm, Sa Giang …Tuy nhiên, đáng tiếc là con số này quá ít và còn phát triển mang tính tự phát. Đối với giám đốc và nhà quản lý DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, để nâng cao khả năng làm việc và giao dịch quốc tế, tiếp cận các tiêu chuẩn, các thông lệ của thế giới thì cần chú trọng phát triển những kiến thức và kỹ năng chủ yếu sau: - Năng lực về ngoại ngữ: đây có lẽ là một trong những điểm yếu đáng chú ý nhất không chỉ riêng đối với các DNVVN tỉnh Đồng Tháp mà đối với hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Họ cần có trình độ ngoại ngữ tối thiểu và nên hạn chế phụ thuộc hoàn toàn vào phiên dịch. - Cần nắm được những kiến thức cơ bản về văn hóa, xã hội, lịch sử trong kinh doanh quốc tế. - Hình thức giao tiếp quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hóa trong kinh doanh. - Tìm hiểu những thông lệ quốc tế trong lĩnh vực, những ngành mà các doanh nghiệp kinh doanh. + Phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý. Hầu hết các DNVVN tỉnh Đồng Tháp đều không có có chiến lược phát triển dài hạn, do sự yếu kém về tầm nhìn chiến lược trong phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp hoạt động rất thành công ở quy mô nhỏ nhưng thất bại ngay khi bước vào giai đoạn mở rộng quy mô lớn hơn. Do đó, các DNVVN cần phải xây dựng khả năng phát triển bền vững, còn ngược lại sẽ khó trụ vững trong cuộc cạnh tranh, có những trường hợp DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp phát triển rầm rộ trong vài năm, sau đó suy yếu nhanh, thậm chí phá sản là các minh chứng. Ví dụ sự đổ vỡ của công ty TNHH Tân Việt Hàn với sản phẩm làm bằng Composite là ví dụ đáng xem để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm hữu ích. Để bồi dưỡng phát triển năng lực quản lý chiến lược và tư vấn chiến lược cho đội ngũ giám đốc và cán bộ kinh doanh trong các DNVVN tỉnh Đồng Tháp, cần chú trọng đặc biệt những kỹ năng sau đây - Kỹ năng phân tích kinh doanh. - Dự đoán và định hướng chiến lược. - Lý thuyết và kỹ năng quản trị chiến lược. - Quản trị rủi ro và tính nhạy cảm trong quản lý. 3.3.6. Giải pháp xây dựng thương hiệu ở từng DNVVN Hiện nay hầu hết các DNVVN tỉnh Đồng Tháp chưa quan tâm đến vấn đề xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp mình. Nhận thức của doanh nghiệp về quyền sở hữu công nghiệp còn nhiều hạn chế về mọi mặt, chưa có chiến lược phát triển doanh nghiệp, phát triển sản phẩm lâu dài. Do đó, giải pháp xây dựng thương hiệu cho các DNVVN tại tỉnh Đồng Tháp là một việc làm cấp thiết khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Trước mắt, để xây dựng thương hiệu, các DNVVN cần chú ‎‎‎‎ý các vấn đề sau: - Chất lượng sản phẩm: là một yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp trong thời buổi kinh tế hội nhập. Do đó, để nâng cao chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư các dây chuyền sản xuất phù hợp, hiện đại. Mặt khác, các doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng sản phẩm ngay từ khâu chọn nguyên liệu và trong quá trình sản xuất. Song song đó, cần chú trọng đến việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản l‎‎ý, đồng thời không ngừng nghiên cứu, phát triển đa dạng hóa sản phẩm. - Nhãn hiệu đặc trưng cho những loại sản phẩm: có nhiều loại sản phẩm của các DNVVN tỉnh Đồng Tháp là niềm tự hào của địa phương như: hạt sen, bánh phồng tôm, gạo thơm Cao Lãnh, chiếu thảm, mây tre lá…Nhưng hầu hết đều chưa có thương hiệu riêng cho mình. Do đó, các DNVVN tỉnh Đồng Tháp cần đầu tư thích đáng đối với việc xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu sản phẩm đặc trưng của riêng doanh nghiệp mình. - Xây dựng uy tín trong doanh nghiệp: trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, mà yếu tố quan trọng nhất là chổ đứng vững của doanh nghiệp trong lòng khách hàng. Do vậy, uy tín đóng vai trò quyết định tới sự thành bại trong cuộc chiến để khẳng định sự tồn tại và sức mạnh của doanh nghiệp. Do đó, các DNVVN tỉnh Đồng Tháp cần xây dựng và bảo vệ uy tín trong chính sản phẩm, những dịch vụ hậu mãi, hoặc bằng việc giữ lời hứa trong các giao dịch của mình với các đối tác. Có như thế mới giúp các doanh nghiệp thành công trên thương trường. 3.3.7. Giải pháp thành lập Hiệp hội các DNVVN tỉnh Đồng Tháp. Hiện nay tỉnh Đồng Tháp chưa thành lập được Hiệp hội các DNVVN. Do đó, việc thành lập Hiệp hội DNVVN là vấn đề cấp thiết. Giúp các doanh nghiệp tăng cường sự liên kết, hỗ trợ xúc tiến, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tích cực vào sự nghiệp CNH-HĐH của tỉnh. Vai trò của Hiệp hội nhằm giúp các doanh nghiệp nhắm đến các mục tiêu sau: - Nắm bắt thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN thành viên, thu thập những ý kiến của các doanh nghiệp hội viên trên địa bàn những bất cập về cơ chế, chính sách, vuớng mắc trong sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp tháo gỡ, tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng, thông thoáng hơn. - Giúp các DNVVN có thông tin đầy đủ về thị trường trong và ngoài nước, tổ chức các hội thảo, tọa đàm, hội chợ triễn lãm…với mục đích trao đổi, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa các DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. - Hiệp hội DNVVN cần tạo ra một khung pháp lý đầy đủ và phù hợp, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và sản xuất kinh doanh trong hành lang luật pháp cho các hội viên. 3.4. Một số kiến nghị tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước + Hỗ trợ mặt bằng hạ tầng sản xuất kinh doanh Phần lớn các DNVVN tỉnh Đồng Tháp thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp phải sử dụng chính nhà ở để làm trụ sở giao dịch.Vì vậy, việc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN trên địa bàn tỉnh có mặt bằng sản xuất kinh doanh phù hợp là rất cần thiết. Tỉnh cần công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển các khu công nghiệp và trợ giá thuê đất tại các khu công nghiệp, tạo điều kiện cho DNVVN yên tâm bỏ vốn đầu tư, có kế hoạch làm ăn lâu dài, có ý thức và lòng ham muốn làm giàu thật sự cho địa phương. + Hỗ trợ về thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại DNVVN rất cần sự hỗ trợ của nhà nước về các thông tin về thị trường, giá cả, văn bản pháp lý liên quan đến kinh doanh, đối tác kinh doanh và nhà cung cấp, nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước giúp các doanh nghiệp tiếp cận nhanh, kịp thời các cơ hội kinh doanh. Đa số các DNVVN Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nói riêng chưa có thói quen chi trả các dịch vụ thông tin. Hầu như chỉ có những thông tin được cung cấp qua ấn phẩm mới được các doanh nghiệp sẳn sàng chi trả. Do đó, các nhà cung cấp thông tin cần xây dựng cơ sở dữ liệu, kho thông tin chính xác, kịp thời. Mặc khác, để doanh nghiệp tiếp cận được dễ dàng các nguồn này, thì các cơ quan nhà nước đầu tư phải có các đại lý hoặc kênh phân phối, còn nếu tiếp cận thông tin qua mạng internet và các website cũng phải dựa trên điều kiện là các DNVVN địa phương có đủ cơ sở hạ tầng về máy tính và kết nối mạng hay không. Tỉnh cần xây dựng và phát triển một số trung tâm thương mại, trung tâm kiểm tra chất lượng, chợ đầu mối nông sản để cung ứng sản lượng lớn nông sản của tỉnh. Bởi vì hiện nay tỉnh đã có chợ đầu mối trái cây hoạt động rất hiệu quả đã tiêu thụ rất mạnh cho thị trường nội địa và xuất khẩu. + Hỗ trợ tư vấn về kỹ thuật thiết bị, công nghệ mới hiện đại, nhằm tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc nhận biết, đánh giá, lựa chọn máy móc, thiết bị phù hợp để đầu tư chiều sâu, thực hiện đổi mới sản xuất, cải tiến thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh. Ở nhiều nước để giúp các DNVVN, người ta đã tuyển chọn và hình thành mạng lưới các chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho các ngành nghề chuyên môn nhất định phù hợp với cơ cấu ngành nghề. Với đội ngũ này, các DNVVN có thể nhận được lời khuyên cụ thể cả về công nghệ và kinh doanh để giải quyết những khó khăn của cơ sở, phần chi phí trả công cho các chuyên gia tư vấn kỹ thuật được lấy từ quỹ hỗ trợ tư vấn dành riêng cho các DNVVN. Mặt khác, để giúp các DNVVN địa phương cập nhật được những thông tin về công nghệ mới và các kinh nghiệm, tỉnh cần các hình thức hỗ trợ khác như: - Tổ chức các cuộc tham quan, khảo sát trong và ngoài nước để tìm hiểu các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến và các kinh nghiệm hay về đổi mới công nghệ. - Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề về công nghệ để giúp các DNVVN cập nhật thông tin và lựa chọn công nghệ phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Trong chương này tác giả luận văn tập trung đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNVVN tại tỉnh Đồng Tháp dựa trên những điều kiện đặc thù của tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau: Một là, đề xuất các quan điểm xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNVVN tại tỉnh Đồng Tháp. Hai là, tác giả luận văn đưa ra các giải pháp và kiến nghị đối với Nhà nước nhằm khắc phục khó khăn, tạo môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi cho DNVVN tại tỉnh Đồng Tháp. Những giải pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, là tiền đề, là điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Đồng Tháp phát triển vững chắc trong tương lai. KẾT LUẬN Có thể khẳng định rằng DNVVN tỉnh Đồng Tháp nói riêng và cả nước nói chung luôn luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng góp phần giúp cho nền kinh tế nước ta đạt được những thành tựu to lớn. Vị trí vai trò của các DNVVN tỉnh Đồng Tháp thể hiện cụ thể qua sự đóng góp vào GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế tại địa phương, qua việc tạo ra nhiều công ăn việc làm mới, giảm bớt sự phát triển không đồng đều giữa đô thị và nông thôn, và những đóng góp và quá trình phân phối lại thu nhập. Do vậy, việc tìm kiếm và đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp là một điều hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng. Qua nghiên cứu hiện trạng của DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đã rút ra được những tồn tại và khó khăn mà các doanh nghiệp này phải đối đầu là chưa xây dựng quy trình phát triển chiến lược kinh doanh phù hợp, thiếu vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh, hoạt động marketing yếu, thị trường tiêu thụ bị hạn chế, các kỹ năng về quản trị doanh nghiệp còn yếu kém và sự hỗ trợ của nhà nước chưa rõ ràng và chưa quan tâm thỏa đáng. Trên cơ sở đó đề tài đã xây dựng các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, bao gồm: - Xây dựng và hoàn thiện quy trình phát triển chiến lược kinh doanh cho các DNVVN tỉnh Đồng Tháp. - Các hình thức tạo vốn cho các DNVVN tỉnh Đồng Tháp. - Hoàn thiện chiến lược marketing cho các DNVVN tỉnh Đồng Tháp. - Thực hiện việc liên kết giữa DNVVN với doanh nghiệp lớn. - Nâng cao các kỹ năng quản trị trong các DNVVN tỉnh Đồng Tháp. - Xây dựng thương hiệu ở từng DNVVN. - Thành lập Hiệp hội DNVVN - Một số kiến nghị tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước cho các DNVVN tỉnh Đồng Tháp. Với hệ thống các giải pháp trên, tác giả đề tài hy vọng sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Tuy nhiên, đây là những giải pháp tương đối rộng, muốn cho DNVVN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thực sự thay đổi, đòi hỏi các giải pháp trên không chỉ phải thực hiện đồng bộ, mà còn phải bổ sung nhiều biện pháp khác nữa và chú ý khi vận dụng cần lưu ý đến đặc điểm và tình hình hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp. Do hạn chế về thời gian và khả năng của tác giả, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả đề tài rất mong được sự đóng góp ý kiến để giúp đề tài này được hoàn chỉnh hơn. ===================

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGIAI PHAP PHAT TRIEN DNVVN DONG THAP.doc
Tài liệu liên quan