Ra đời và phát triển trong hơn nửa thế kỷ qua, nhượng quyền thương mại cùng với những ưu việt của mình là ít rủi ro đã trở thành một xu thế toàn cầu. Không nằm ngoài xu thế đó, nhượng quyền thương mại cũng đang là một hình thức kinh doanh hấp dẫn đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên thị trường Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết quả nghiên cứu đề tài “Một số suy nghĩ về nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam” có những đóng góp quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Đề tài đã phân tích, góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về nhượng quyền thương mại, chỉ ra được sự cần thiết phải áp dụng phương thức kinh doanh này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Đồng thời, qua phân tích thực trạng của việc phát triển nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trong thời gian qua cũng như đánh giá sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, triển vọng và xu hướng phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại trong thời gian sắp tới, đề tài đã chỉ ra được những quan điểm, định hướng cho việc phát triển nhượng quyền thương mại, từ đó có các biện pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
36 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1817 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nhượng quyền thương mại ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong lĩnh vực nhà hàng, thức ăn nhanh.
Five Star Chicken là một liên doanh với Advance Pharma Company Limited trong hệ thống tập đoàn CP Group của Thái Lan, ngay từ năm 1996 đã có hai nhà hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Để phục vụ kinh doanh, nhà hàng phải nhập khẩu khoai tây từ nước ngoài, tuy nhiên các vật liệu khác thì có thể được cung cấp từ trong nước. Khẩu vị ở đây gần gũi hơn với người Việt Nam.
Jollibe, cơ sở kinh doanh thức ăn nhanh của Philippin do công ty Tân Việt Hương ở thành phố Hồ Chí Minh nhận quyền, khai trương cửa hiệu đầu tiên vào khoảng tháng 10/1996 tại Sài Gòn Supper Bowl, chủ cấp phép là từ phía Úc – Dount King. Jollibe hiện đã phát triển thêm nhiều chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn khác trong cả nước. Gà do CP Group của Thái Lan cung cấp, còn thịt bò do công ty Vissan cung cấp.
Như số liệu ở trên, các công ty Mỹ chiếm lĩnh thị trường nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, mặc dù vào giữa những năm 90 thì chỉ có các hãng như: Carvel Ice Cream, Baskin Robbin và Texas Chicken. Carvel tham gia thị trường vào giữa năm 1996 trên cơ sở hợp tác kinh doanh. Carvel nhập khẩu hầu hết các loại kem ở dạng đông lạnh trong các thùng lớn sau đó chế biến lại tại Việt Nam. Giá của kem Carvel tương đối cạnh tranh ở Việt Nam nhưng lại cao hơn so với ở Mỹ. Baskin Robbin xuất hiện tại thị trường Việt Nam cũng vào năm 1996 với sự khởi đầu là 5 cửa hiệu trong đó có 2 cửa hiệu tại Hà Nội và 3 cửa hàng tại thành phố Hồ Chí Minh. Cả Carvel lẫn Baskin Robbin đều phải nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu từ nước ngoài để duy trì những tiêu chuẩn chất lượng cao và nắm giữ bí mật thông tin về công thức chế biến.
Texas Chicken là một nhãn hiệu thuê của công ty Mỹ – American Favorite Chicken với sản phẩm là gà rán. Cửa hiệu đầu tiên hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh năm 1996 và đến nay đã phát triển thêm 10 cửa hiệu nữa trên khắp cả nước.
Mặc dù tình hình kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam vào những năm cuối thập niên 90 đang trong giai đoạn trì trệ kéo dài, tuy vậy một số công ty lớn hàng đầu của Mỹ trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại cũng đang tìm cách thâm nhập thị trường. KFC (Kentucky Fried Chicken) là một trong số các thương hiệu nước ngoài được nhượng quyền thương mại vào Việt Nam từ năm 1998, hoạt động trong lĩnh vực thức ăn nhanh tương đối thành công. Đây là thương hiệu của công ty Yurns Brands đến từ Mỹ, với sản phẩm là gà rán. Năm 2005, thương hiệu này mới chỉ có 12 cửa hàng thì cuối năm 2006 đã tăng lên hơn 20 cửa hàng trong đó 19 cửa hàng ở thành phố Hồ Chí Minh và 2 cửa hàng ở Hà Nội, dự định mở thêm một số cửa hàng khác ở các tỉnh phía Bắc và còn đặt mục tiêu lên tới 100 cửa hàng trong cả nước vào năm 2010. TGIF và Hard Rock Café cũng đã có mặt ở Việt Nam vào năm 1998.
Lotteria là thương hiệu thức ăn nhanh của Hàn Quốc mà chủ thương hiệu là một công ty của Nhật. Công ty này thực hiện việc nhượng quyền sang Việt Nam thông qua một công ty nhượng quyền thứ cấp – là công ty ở Hàn Quốc và đến tháng 12 năm 2005 đã mở được 9 cửa hàng tại Việt Nam. Tính đến thời điểm này công ty chưa thu phí chuyển nhượng nhằm thực hiện mục đích quảng bá thương hiệu trước khi chính thức chuyển nhượng. Theo dự kiến thì khi hệ thống phát triển lên tới 20 cửa hàng thì công ty sẽ bắt đầu thu phí theo đúng hình thức nhượng quyền thương mại.
Schu là một thương hiệu giày do một công ty ở Singapo thực hiện theo phương thức nhượng quyền thương mại với một doanh nhân trẻ ở Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 12/2004,…
Tháng 5/2006, Subway – tập đoàn thức ăn nhanh dẫn đầu danh sách 500 thương hiệu nhượng quyền thế giới năm 2006 do tạp chí Entrepreneur bình chọn - đã xuất hiện lần đầu ở thành phố Hồ Chí Minh với một cửa hàng ở trung tâm thành phố. Thời điểm đó, Seven – Eleven cũng đang chuẩn bị mặt bằng để khai trương cửa hàng đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh. Mới đây, Công ty cổ phần Phong cách sống Việt đã khai trương 2 cửa hàng nhượng quyền thương mại đầu tiên của thương hiệu Gloria Jean’s Coffees ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, đưa Việt Nam trở thành mắt xích thứ 25 trong chuỗi phát triển thương mại nhãn hiệu này. Nhà đại diện tại Việt Nam của thương hiệu này sẽ mở rộng hoạt động bằng mô hình nhượng quyền thương mại, dự kiến đạt đến 20 cửa hàng trong vòng 2 năm tới.
Ngoài lĩnh vực nhà hàng, hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam xuất hiện cả ở các lĩnh vực giáo dục và đào tạo như tập đoàn APTECH và Thames Business School. Là tập đoàn đào tạo công nghệ thông tin của ấn Độ, APTECH hiện đang hoạt động tại hơn 50 quốc gia với 2.550 trung tâm đào tào dưới hình thức nhượng quyền thương mại. APTECH thực hiện việc nhượng quyền thương mại cho công ty FPT của Việt Nam vào năm 1999 với phí chuyển nhượng vào khoảng 10.000 USD để thành lập Trung tâm Đào tạo lập trình viên quốc tế FPT – APTECH. Công ty FPT đóng vai trò là đại lý nhượng quyền độc quyền (master franchisee) tại Việt Nam.
Cũng trong lĩnh vực này, Thames Business School là trung tâm đào tạo quản trị viên kinh doanh quốc tế được thành lập từ năm 2001, với một cơ sở nhượng quyền thương mại của công ty Thames Business School Singapore thuộc tập đoàn giáo dục Informatics. Ngoài cơ sở nhượng quyền này, Thames còn liên kết với nhiều trường đại học và các trung tâm đào tạo quốc tế trong lĩnh vực quản trị kinh doanh. Đặc điểm chung của phương thức nhượng quyền trong lĩnh vực giáo dục này là thông qua hình thức này, các học viên tham gia chương trình đào tạo của FPT – APTECH cũng như Thames Việt Nam đều nhận được những chứng chỉ có giá trị quốc tế mà còn tiết kiệm được khá nhiều chi phí.
Một điều dễ nhận thấy là từ trước tới nay, hầu hết các thương hiệu nhượng quyền thương mại của thế giới vào Việt Nam như KFC, Loterria,… đều thực hiện qua phương hình thức nhượng quyền thương mại độc quyền khu vực hoặc nhượng quyền thương mại phát triển vùng. Bên nhượng quyền của các thương hiệu này thường là các công ty lớn có tiềm lực tài chính vững mạnh, đủ để mở hàng loạt cửa hàng trong vài năm. Đây cũng là điều kiện bắt buộc đặt ra bởi chủ thương hiệu đối với bên nhận quyền mà các doanh nghiệp nhỏ không thể đáp ứng được. Trên thực tế, bên nhận quyền theo phương thức độc quyền khu vực của các thương hiệu nhượng quyền lớn đều phải chịu lỗ ít nhất trong vài năm đầu để xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường.
Qua những phân tích về thực trạng phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam như trên, có thể thấy rằng “thị trường Việt Nam đã bắt đầu chín muồi để các thương hiệu trong và ngoài nước áp dụng nhượng quyền thương mại”.
2. Đánh giá về thực trạng phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam
2.1. Những kết quả đạt được
Nhìn chung, trong thời gian qua, hoạt động nhượng quyền thương mại cũng đã đạt được những thành tựu nhất định.
- Nhà nước cũng đã có những khung pháp lý cơ bản điều chỉnh hoạt động này (Luật Thương mại 2005, Nghị định 35/2006/NĐ-CP và Thông tư 09/2006/TT-BTM). Tuy chưa thật đầy đủ và hoàn thiện nhưng khung pháp lý này là rất cần thiết, đặt nền tảng cho việc quản lý hoạt động này.
- Hoạt động nhượng quyền thương mại ngày càng phát triển, thể hiện ở chỗ số doanh nghiệp tham gia vào hoạt động này liên tục tăng, các chủ thể tham gia nhượng quyền thương mại cũng đa dạng hơn, không chỉ có các doanh nghiệp nước ngoài mà ngày càng có nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham gia hoạt động này.
- Hệ thống nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam cũng tận dụng được những lợi thế riêng về bản sắc dân tộc và đạt được những thành công nhất định, tạo dựng được hình ảnh tốt trong tâm trí khách hàng cũng như có được những vị thế nhất định trên thị trường như Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô Bakery,...
- Hoạt động nhượng quyền thương mại đã góp phần phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam,
- Người tiêu dùng Việt Nam có cơ hội được tiếp cận với các thương hiệu nổi tiếng thế giới như KFC, Jollibee, Carvel, ...
2.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.2.1. Những tồn tại
Bên cạnh những mặt được, hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam còn có nhiều hạn chế cần khắc phục, thể hiện:
- Việc quản lý Nhà nước về hoạt động nhượng quyền thương mại còn nhiều yếu kém bất cập khiến cho hoạt động nhượng quyền thương mại dù có xu hướng phát triển nhưng trong thời gian qua vẫn chưa thực sự hiệu quả như tiềm năng vốn có, nhiều nhà nhận quyền và nhượng quyền dè dặt trong việc đầu tư kinh doanh và phát triển hệ thống nhượng quyền Việt Nam.
- Thương hiệu của Việt Nam được nhượng quyền thương mại còn ít. Trong số khoảng 70 hệ thống nhượng quyền tại Việt Nam mà WEF thống kê được vào năm 2004 thì chủ yếu là các thương hiệu nước ngoài, các thương hiệu của Việt Nam có thể nói là “đếm được trên đầu ngón tay”. Hiện nay, số thương hiệu Việt được nhượng quyền đã tăng lên nhưng vẫn chỉ là con số rất nhỏ so với rất nhiều các thương hiệu nổi tiếng của nước ngoài đang nhượng quyền Việt Nam.
- Các sản phẩm truyền thống của Việt Nam có tiềm năng đầu tư ra nước ngoài như hàng nông sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ chưa được các doanh nghiệp đầu tư đúng mức.
- Dù là hoạt động nhượng quyền thương mại nhưng vẫn có nhiều hệ thống chưa thu phí nhượng quyền, chưa kiểm tra, giám sát chặt chẽ và hỗ trợ đáng kể cho các cơ sở kinh doanh nhượng quyền, chưa xây dựng được cẩm nang hoạt động cụ thể, chi tiết.
- Chất lượng ở các cơ sở kinh doanh nhượng quyền chưa đồng đều, các nhà nhượng quyền Việt Nam chưa có chiến lược dài hạn để phát triển toàn hệ thống.
2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại
* Xuất phát từ phía Nhà nước:
Thiếu khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại:
- Chưa có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ hoạt động nhượng quyền thương mại
- Việc cung cấp thông tin chưa được thể chế hoá
- Chưa thành lập được các tổ chức hỗ trợ cho hoạt động nhượng quyền thương mại
* Xuất phát từ phía các doanh nghiệp
- Chưa nhận thức được đầy đủ về hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Chưa xây dựng được một quy trình chuyên nghiệp để có thể tiến hành nhượng quyền.
- Chưa quan tâm đúng mức đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu
- Khả năng tiếp cận thông tin còn hạn chế
Bên cạnh những nguyên nhân trên thì còn một nguyên nhân nữa khiến hoạt động nhượng quyền thương mại còn chưa phát triển thật mạnh mẽ. Đó là trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và tính chuyên nghiệp của các bên tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại.
Chương III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM
Để phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam, trong thời gian tới cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau:
1. Về phía Nhà nước
Trước hết Nhà nước cần tập trung đẩy mạnh hơn nữa việc cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động nhượng quyền thương mại nói riêng. Đồng thời, Nhà nước cần thiết phải nghiên cứu, thực hiện một số vấn đề sau:
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động nhượng quyền thương mại.
Hệ thống chính sách, pháp luật được xây dựng cần phải đảm bảo yêu cầu đồng bộ, khả thi, đảm bảo sự phối hợp điều hoà, nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành, các doanh nghiệp trong quá trình phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại, đảm bảo tăng cường được vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này, tạo môi trường pháp lý thuận lợi trong việc phát triển các loại hình nhượng quyền thương mại, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các hệ thống nhượng quyền thương mại, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động này đồng thời phải phù hợp với yêu cầu của các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia, nhất là yêu cầu của Tổ chức Thương mại thế giới, phù hợp với tập quán quốc tế.
Cải cách gọn nhẹ, đơn giản hóa các thủ tục hành chính để tạo điều kiện và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động nhượng quyền thương mại.
Đồng thời cũng cần quy định rõ thẩm quyền trong việc quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động nhượng quyền thương mại của các cơ quan Nhà nước nhằm đảm bảo được sự quản lý của Nhà nước về hoạt động nhượng quyền thương mại và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động cho các doanh nghiệp. Nguyên tắc chung là phải đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động quản lý về một đầu mối, mà cụ thể Chính phủ phải là cơ quan đứng ra quản lý hoạt động nhượng quyền thương mại.
Đào tạo đội ngũ cán bộ về hoạt động nhượng quyền thương mại để nâng cao chất lượng hoạt động nhượng quyền thương mại.
Nguồn lực con người luôn đóng vai trò quyết định trong mọi công việc. Để có thể tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh việc phát triển nhượng quyền thương mại rầt cần có một đội ngũ cán bộ có năng lực và trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ ở đây bao gồm cả cán bộ ở các cơ quan chức năng làm nhiệm vụ tiếp nhận, thụ lý hồ sơ, cấp phép đăng ký kinh doanh nhượng quyền thương hiệu và cả những cán bộ làm công tác xúc tiến thương mại.
Đội ngũ cán bộ này cần phải được trang bị những kiến thức chuyên sâu về nhượng quyền thương mại, am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế, nắm rõ những thông lệ, tập quán thương mại quốc tế về nhượng quyền thương mại. Đồng thời họ cũng phải là những người có tư duy kinh tế, ngoại giao nhạy bén. Có như vậy họ mới có thể tư vấn cho doanh nghiệp trong quá trình lựa chọn mô hình nhượng quyền thương mại thích hợp, xây dựng và phát triển hệ thống nhượng quyền thương mại, đặc biệt là khi phát triển nhượng quyền ra nước ngoài, mới giúp doanh nghiệp nhượng quyền bảo vệ được quyền lợi khi tham gia sân chơi “toàn cầu hoá”.
Hiện nay ở nước ta chưa có trường lớp chính quy đào tạo, giảng dạy về nhượng quyền thương mại, hệ thống dữ liệu thông tin về nhượng quyền thương mại chưa có cũng như thực tiễn phát triển nhượng quyền thương mại còn mới mẻ nên ở giai đoạn này Nhà nước có thể cấp kinh phí đưa cán bộ ra nước ngoài để học tập nghiên cứu chuyên sâu về nhượng quyền thương mại hoặc có thể thuê chuyên gia nước ngoài đến đào tạo cho các cán bộ của ta. Trong tương lai có thể đưa nhượng quyền thương mại trở thành một môn học được đào tạo trong các khối trường kinh tế.
Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển các hệ thống nhượng quyền thương mại.
Trước hết, Nhà nước nên có các hoạt động thiết thực, có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu trong và ngoài nước vì như chúng ta đã thấy thương hiệu là nền tảng của nhượng quyền thương mại. Nhà nước có thể giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu thông qua các hoạt động sau:
Thứ nhất, chi các khoản hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, chi giúp doanh nghiệp quảng bá hàng hoá và dịch vụ, tiếp cận thị trường, chi phí hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ hai, nới lỏng các quy định về tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và nâng cao giá trị thương hiệu.
Giảm thuế kinh doanh, thuế thu nhập có thời hạn cho các doanh nghiệp nhượng quyền, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhượng quyền có thể phát triển. Đây là một biện pháp mà Chính phủ Malaysia đã áp dụng và đem lại kết quả rất tốt. Các cơ sở kinh doanh nhượng quyền thương mại ở Malaysia đã được hưởng những ưu đãi vê thuế, nhờ đó họ có thêm nhiều nguồn lực để duy trì hoạt động và phát triển, góp phần tăng tốc độ phát triển nhượng quyền thương mại trong nước.
Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhượng quyền. Có thể thực hiện thông qua các hình thức sau:
Thứ nhất, Khuyến khích các ngân hàng thương mại tham gia cung cấp các dịch vụ (các khoản vay) cho các doanh nghiệp nhượng quyền.
Thứ hai, xây dựng Quỹ quốc gia về phát triển nhượng quyền thương mại.
Để quỹ này được hình thành, trước hết cần một phần hỗ trợ của Nhà nước với tư cách là vốn ban đầu, phần còn lại sẽ do các doanh nghiệp đóng góp dưới dạng phí thường niên. Có thể xem xét đến việc huy động thêm từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Quỹ này sẽ được sử dụng cho các hoạt động sau:
- Hỗ trợ tài chính cho các hội viên. Hội viên có nhu cầu hỗ trợ sẽ được xem xét để tài trợ hoặc cho vay với lãi suất thấp hoặc được quỹ đứng ra bảo lãnh xin vay tại các ngân hàng. Về hoạt động này, Quỹ có chức năng gần giống với chương trình hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của SBA (Mỹ) hay nó cũng tương tự quỹ bảo lãnh vay vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà Chính phủ Việt Nam mới thực hiện. Nhưng thiết nghĩ, Nhà nước vẫn nên thành lập quỹ riêng cho hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Quảng bá, xúc tiến thương mại chung; hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động nhượng quyền thương mại, tôn vinh các doanh nghiệp nhượng quyền thương mại thành công.
Quỹ này sẽ được quản lý bởi một hội đồng điều hành gồm đại diện các doanh nghiệp tham gia quỹ, đại diện các cơ quan chức năng của Nhà nước (Bộ Thương mại, Cục xúc tiến thương mại). việc sử dụng quỹ sẽ do Hội đồng điều hành quyết định căn cứ vào các chương trình hành động chung.
Việc ra đời một quỹ như vậy có ý nghĩa rất quan trọng. Một mặt nó đảm bảo cơ sở tài chính cho các hoạt động chung mà bản thân mỗi doanh nghiệp hoặc không làm được hoặc nếu tự làm sẽ rất tốn kém và không hiệu quả. Mặt khác, nó có tính chất giống như một quỹ bảo hiểm, sản sẻ rủi ro. Chi phí đối với từng doanh nghiệp là nhỏ nhưng hiệu quả lại rất lớn. Không những thế nó còn giúp các doanh nghiệp gắn kết, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với việc thúc đẩy phát triển nhượng quyền thương mại trong phạm vi quốc gia.
Đa dạng hoá sở hữu, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào hệ thống nhượng quyền thương mại.
Hiện nay, gần như 100% doanh nghiệp Việt Nam hiện đang hoạt động nhượng quyền thương mại là thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Mặt khác, khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế nước ta. Và theo quan điểm của Đảng và Nhà nước đây là thành phần kinh tế ta cần quan tâm hơn cả vì chính thành phần kinh tế này sẽ là nhân tố quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất nước. Chính vì vậy, cần phải có các hỗ trợ, ưu đãi để khuyến khích tư nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại nhằm đảm bảo tính độc lập, khách quan của phương thức kinh doanh này.
Thành lập các cơ quan hỗ trợ hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thành lập Hiệp hội nhượng quyền thương mại Việt Nam.
Với thực tiễn phát triển ngày càng mạnh mẽ và năng động của loại hình hoạt động nhượng quyền thương mại, việc thành lập Hiệp hội nhượng quyền thương mại khiến hoạt động nhượng quyền thương mại phát triển có chất lượng cao hơn. Thành lập Hiệp hội nhượng quyền thương mại cũng là một đòi hỏi trong bối cảnh hiện nay nhằm tháo gỡ khó khăn về tổ chức, điều phối và phát triển khi mà loại hình thương mại này đang rất cần phát triển một cách có định hướng.
Hiệp hội nhượng quyền thương mại Việt Nam là một tổ chức phi lợi nhuận và có những tiêu chí hoạt động nhằm đem lại lợi ích, bảo vệ và hỗ trợ cho quyền lợi, cho các thành viên cũng như thúc đẩy hoạt động nhượng quyền thương mại của Việt Nam. Hiệp hội nhượng quyền thương mại Việt Nam có các chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
- Tập hợp các tổ chức, cá nhân đang tham gia hệ thống nhượng quyền thương mại trong một tổ chức nghề nghiệp nhằm đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau bảo vệ quyền lợi nghề nghiệp của mình.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quản lý hoạt động nhượng quyền thương mại ngày càng hoàn thiện.
- Thúc đẩy sự phát triển và không ngừng nâng cao trình độ tư vấn trong nước và nâng cao trình độ nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Xây dựng, công bố và duy trì sự tuân thủ cac quy tắc hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Phát hành bản tin đình kỳ nhằm truyền bá thông tin về hoạt động nhượng quyền thương mại, cung cấp kiến thức chuyên môn cập nhật, giới thiệu các hoạt động nhượng quyền thương mại trong và ngoài nước.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực nhượng quyền thương mại.
- Góp ý trong việc xây dựng văn bản pháp quy về hoạt động nhượng quyền thương mại của Nhà nước. Tổ chức việc nghiên cứu, phản biện, khuyến nghị các chính sách, quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động nhượng quyền thương mại, kỷ yếu về nhượng quyền thương mại.
- Xúc tiến các hoạt động dịch vụ nhượng quyền thương mại với các cơ quan Chính phủ, tổ chức tài trợ quốc tế, đưa đến các thông tin sớm nhất về các cơ hội cung cấp dịch vụ nhượng quyền thương mại cho các thành viên.
- Tổ chức các cuộc triển lãm thường niên về nhượng quyền thương mại của các doanh nghiệp Việt Nam. Những cuộc triển lãm này sẽ giúp các đối tác nhận quyền tiềm năng tiếp cận được với các mạng lưới nhượng quyền của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Quan hệ với các Hiệp hội nhượng quyền thương mại quốc tế. Làm đầu mối hợp tác quốc tế để phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại.
Hiệp hội Nhượng quyền thương mại nên được hỗ trợ thành lập bởi một cơ quan chuyên trách về hoạt động nhượng quyền thương mại là Bộ Thương mại với hội viên là các cá nhân hoặc tổ chức tham gia nhượng quyền thương mại, nhận quyền thương mại; cán bộ làm việc trong trường đại học, trung tâm nghiên cứu, cơ quan xúc tiến thương mại, các ban ngành của Nhà nước có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại; luật sư, chuyên viên tư vấn, ngân hàng đang sinh sống và hoạt động tại Việt Nam nếu có nhu cầu thì đều có thể tham gia. Ban điều hành Hiệp hội nên chia ra nhiều tiểu ban chuyên trách trọng điểm về các mảng riêng như giáo dục, đào tạo, pháp lý, tiếp thị, phát triển hội viên, quan hệ cộng đồng, quan hệ quốc tế,… Hiệp hội Nhượng quyền thương mại Việt Nam nên được thành lập và tổ chức sao cho phù hợp với đặc điểm tình hình đất nước và nhu cầu phát triển của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Hiệp hội có thể thành lập một số trung tâm phát triển nhượng quyền thương mại ở một số vùng (trước tiên là ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Mính, Đà Nẵng) nhằm triển khai thực hiện một số nhiệm vụ cho phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.
Thành lập Trung tâm tư vấn hoạt động nhượng quyền thương mại.
Việc thành lập Trung tâm dịch vụ tư vấn hoạt động nhượng quyền thương mại nhằm mục đích chính là hỗ trợ phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại. Trung tâm có các chức năng chính là:
- Nâng cao nhận thức của mọi người về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động nhượng quyền thượng mại trong sự phát triển kinh tế – xã hội nói chung và kinh tế thương mại nói riêng.
- Xây dựng thư viện về hoạt động nhượng quyền thượng mại trong và ngoài nước. Cung cấp những văn bản pháp quy về lĩnh vực này cho các tổ chức/ cá nhân có nhu cầu.
- Mời các chuyên gia trong lĩnh vực hoạt động nhượng quyền thượng mại trong và ngoài nước tham gia các khoá đào tạo để bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho các tổ chức/ cá nhân hoạt động trong các hệ thống nhượng quyền thương mại.
- Xem xét và tư vấn về tính pháp lý của tất cả các hợp đồng nhượng quyền thượng mại và giao dịch của khách hàng như quảng cáo, tài chính, ngân hàng.
- Tư vấn toàn diện về hệ thống pháp lý và môi trường đầu tư cho hoạt động nhượng quyền thượng mại tại Việt Nam và nước ngoài.
- Xác định hình thức nhượng quyền thượng mại phù hợp nhất cho mỗi hệ thống nhượng quyền trên phương diện thuận lợi trong quản lý.
- Thực hiện việc khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thị trường và lập dự án tiền khả thi hoạt động nhượng quyền thượng mại.
- Tìm kiếm và giới thiệu các đối tác phù hợp và hiệu quả trong việc thiết lập các hệ thống nhượng quyền thượng mại.
- Hoàn thiện các thủ tục hành chính trong việc làm hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thượng mại…
Trung tâm dịch vụ tư vấn nhượng quyền thượng mại có thể thuộc Sở Thương mại hoặc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, thành phố. Kinh phí hoạt động của Trung tâm bước đầu sẽ được cấp từ ngân sách tỉnh, thành phố, sau khi đã đi vào hoạt động hiệu quả sẽ nghiên cứu tiến tới tự trang trải.
Thành lập Uỷ ban hoà giải tranh chấp Giao dịch nhượng quyền thương mại.
Việc thành lập Uỷ ban hoà giải tranh chấp Giao dịch nhượng quyền thượng mại nhằm mục đích giúp các bên giải quyết tranh chấp mà không phải tranh tụng. Uỷ ban này cũng có thể được các bên hoặc Cơ quan quản lý cạnh tranh đề nghị đứng ra giải quyết tranh chấp hoặc đưa ra một giải pháp hoà giải cho các bên. Tuy nhiên, các quyết định của Uỷ ban chỉ là để các bên tham khảo, không có tính chất bắt buộc. Các bên nhượng hoặc nhận quyền đều có thể lựa chọn không tham gia quá trình hoà giải.
Xây dựng dữ liệu thông tin về nhượng quyền thương mại để phát triển mạng lưới nhượng quyền thương mại.
Cần phải tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác xây dựng dữ liệu thông tin về nhượng quyền thương mại. Cơ sở dữ liệu này cần được đăng tải trên các Website của Hiệp hội nhượng quyền thương mại Việt Nam hay Trung tâm Tư vấn hoạt động nhượng quyền thương mại hay của cơ quan chức năng quản lý hoạt động này. Điều này tạo điều kiện cho mọi đối tượng quan tâm có thể tìm hiểu về hoạt động nhượng quyền thương mại, nâng cao hiểu biết về hoạt động này và góp phần thúc đẩy hoạt động nhượng quyền thương mại phát triển.
2. Về phía các doanh nghiệp.
2.1. Đối với doanh nghiệp nhượng quyền.
Đối với các doanh nghiệp, để tiến hành thành công phương thức nhượng quyền thương mại, có thể lưu ý một số giải pháp sau:
Đầu tư xây dựng, duy trì và nâng cao giá trị thương hiệu.
Trên thực tế, sự phát triển của hoạt động nhượng quyền thượng mại đặt trên nền tảng của thương hiệu. Khác với các loại hàng hoá thông thường, thương hiệu là một loại hàng hoá trí tuệ, là tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp. Vì vậy, chủ thương hiệu nên luôn luôn chú trọng đến việc làm cho thương hiệu của mình ngày một lớn mạnh để thu thêm nhiều nguồn lợi kinh tế từ tài sản trí tuệ này. Hoạt động nhượng quyền thượng mại là một trong những phương thức có thể đáp ứng những nhu cầu trên. Nhưng để có thể tiến hành nhượng quyền thương mại thì trước hết doanh nghiệp phải có một thương hiệu manh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Đầu tư xây dựng thương hiệu.
Xây dựng thương hiệu là một quá trình đòi hỏi nhiều chi phí. Trước hết đó là những chi phí thuê tư vấn, thiết kế nhãn hiệu, lôgô, bao bì hàng hoá, lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, … Nhưng nhiều hơn cả đó là chi phí đầu tư vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, quảng bá sản phẩm, đưa sản phẩm tiếp cận thị trường và chiếm lòng tin của người tiêu dùng. Do vậy, khi xác định xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, dịch vụ của mình, doanh nghiệp cần phải bố trí nguồn lực tài chính phù hợp, sử dụng hợp lý, trên cơ sở cân đối giữa nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả nhằm đạt được lợi ích cao nhất.
Doanh nghiệp cũng cần phải đăng ký bảo hộ cho tài sản trí tuệ của doanh nghiệp mình. Tài sản trí tuệ của chủ thương hiệu có thể bảo gồm tên, nhãn hiệu, màu sắc, âm thanh, biểu tượng, khẩu hiện, công nghệ, bí quyết kinh doanh, bí mật kinh doanh, sáng kiến, phát minh mới. Trong các quy định của quốc tế nói chung hay Nhà nước Việt Nam nói riêng cũng đều công nhận quyền sở hữu trí tuệ có thể được bán hay chuyển giao cho người khác để sử dụng (cấp phép – cấp li-xăng) nhằm đảm bảo đầu tư cho những dự án mới, những ý tưởng mới có thể được nhân rộng và mang lại lợi ích tối đa cho tất cả mọi người. Chính vì vậy, việc đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là việc làm cần thiết cho dù doanh nghiệp có ý định tiến hành nhượng quyền thương mại hay không.
Cần thực hiện việc đăng ký bảo vệ tài sản trí tuệ một cách bài bản ngay từ đầu. Nếu ngân sách còn hạn hẹp, doanh nghiệp có thể dựa vào chiến lược kinh doanh của mình để đăng ký hoặc xin bảo hộ thương hiệu tại một số nước quan trọng và có tiềm năng xuất khẩu trước. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam do thiếu kinh nghiệm trong vấn đề này nên đã gặp nhiều khó khăn và tốn kém trong việc thưa kiện, khiếu nại để giữ gìn quyền sở hữu trí tuệ của mình khi việc kinh doanh bắt đầu vươn ra nước ngoài.
Trong một số trường hợp doanh nghiệp cũng cần cân nhắc giữa việc đầu tư xây dựng thương hiệu mới với việc mua lại một thương hiệu đã thành danh. Chi phí đầu tư có thể thấp hơn mà lợi ích đạt được đôi khi lại lớn hơn nhiều. Yêu cầu chung của việc xây dựng, mua thương hiệu là phải xác định được thương hiệu phù hợp. Tính phù hợp của thương hiệu thể hiện ở hai khía cạnh: phù hợp với hàng hoá dịch vụ và phù hợp với doanh nghiệp, có khả năng tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp, mở rộng thì phần, tăng hiệu quả kinh doanh với mức chi phí bỏ ra hợp lý.
Doanh nghiệp cũng cần phải hình thành đôi ngũ chuyên viên quản trị thương hiệu để làm cho việc xây dựng, phát triển thương hiệu chuyên nghiệp hơn. Việc này có thể làm tăng chi phí của doanh nghiệp nhưng là điều thật sự cần thiết và sẽ mang lại hiệu quả lớn hơn cho doanh nghiệp.
Xác định giá trị thương hiệu và quản lý thương hiệu như một tài sản.
Xác định giá trị thương hiệu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó không chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá, phản ánh chính xác giá trị thực của doanh nghiệp mình mà còn là cơ sở để xác định giá chuyển nhượng, cấp phép sử dụng, tiến hành nhượng quyền thương mại,…là những vấn đề rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Mặt khác, khi giá trị thương hiệu đã được xác lập và thương hiệu được đối xử như một tài sản cố định, vị trí của nó sẽ được nâng lên, vai trò của nó sẽ được phát huymạnh mẽ hơn trong việc góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi đã xác định được giá trị doanh nghiệp thì cần phải xây dựng một chiến lược dài hạn về quản trị thương hiệu nhằm đảm bảo duy trì và nâng cao giá trị thương hiệu , phát huy tối đa vai trò của thương hiệu trong việc củng cố uy tín doanh nghiệp cung như sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và hơn hết là mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chiến lược quản trị thương hiệu bao gồm rất nhiều vấn đề: cách thức, thời điểm, quy mô của các chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi, chính sách marketing, quan hệ công chúng,… Các hoạt động trên cần phải duy trì thường xuyên, phải được kế hoạch hoá và đòi hỏi doanh nghiệp phải bố trí ngân sách hàng năm hợp lý.
Duy trì, nâng cao giá trị thương hiệu và bảo vệ thương hiệu.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, uy tín doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết trong việc củng cố và nâng cao giá trị thương hiệu. Do đó doanh nghiệp cần đầu tư đổi mới, hiện đại hoá công nghệ, hợp lý hoá quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, hoàn thiện quy trình quản lý và hệ thống phân phối, nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời tăng cường đầu tư cho hoạt động chăm sóc, phát triển khách hàng.
Doanh nghiệp cũng phải chủ động có các biện pháp chống hàng giả, hàng nhái và nạn đánh cắp thương hiệu. Vấn đề làm hàng giả, hàng nhái, vi phạm sở hữu trí tuệ đang có xu hướng gia tăng trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tình trạng này gây thiệt hại cho nền kinh tế và xã hội nói chung, nhưng trước hết là cho các doanh nghiệp. Trước hết nó làm giảm sức tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, chi phí tiếp thị, quảng cáo, đầu tư cho sản phẩm mà doanh nghiệp bỏ ra bị kẻ khác thụ hưởng, đôi khi sản phẩm chính hiệu còn bị mất thị trường. Nghiêm trọng hơn là nó làm mất lòng tin ở người tiêu dùng, làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Một vấn đề nghiêm trọng hơn là những thương hiệu nổi tiếng có thể bị ăn cắp (đăng ký sở hữu độc quyền trước ở thị trường nước ngoài). Khi đó, doanh nghiệp không những bị kiện đòi bồi thường thiệt hại do sử dụng thương hiệu trái phép mà còn bị cấm lưu thông sản phẩm ở thị trường đó gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu hay nhượng quyền thương mại tại nước ngoài. Muốn tiếp tục kinh doanh, doanh nghiệp lại phải tìm cách mua lại thương hiệu của chính mình, vừa mất thời gian vừa tốn kém.
Hoàn thiện các bước chuẩn bị cho việc tiến hành nhượng quyền thương mại.
Trên nguyên tắc, bất kì mô hình kinh doanh nào cũng có thể tiến hành nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên mô hình nào nên tiến hành nhượng quyền thương mại, mô hình nào không nên hay không phù hợp để nhượng quyền thương mại lại là một câu hỏi khó, vì không phải sản phẩm, dịch vụ nào cũng có thể tiến hành nhượng quyền thương mại. Trước khi tiến hành nhượng quyền thương mại, doanh nghiệp cần phải trả lời một số câu hỏi sau:
- Sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp muốn nhượng quyền đang có nhu cầu trên thị trường hiện nay hay không?
- Sản phẩm hay dịch vụ doanh nghiệp muốn nhượng quyền có gì độc đáo so với thị trường?
- Sản phẩm hay dịch mà doanh nghiệp muốn nhượng quyền có đối tượng khách hàng rõ ràng không?
- Những phần quan trọng hay bí quyết kinh doanh sản phẩm hay dịch vụ có thể chuyển giao dễ dàng cho đối tác nhận quyền thông qua đào tạo huấn luyện không?
- Sản phẩm dịch vụ muốn nhượng quyền sẽ mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư kinh doanh?
- Doanh nghiệp có sẵn sàng và có khả năng để tuyển dụng hêm những cán bộ quản lý giỏi cần thiết để xây dựng và quản trị hệ thống nhượng quyền?
Nếu doanh nghiệp trả lời “không” hay không biết câu trả lời cho các câu hỏi trên thì xem như sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp không phù hợp hay chưa sẵn sàng cho việc tiến hành nhượng quyền.
Nếu trả lời có cho các câu hỏi trên thì có thể nói rằng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đã sẵn sàng cho việc tiến hành nhượng quyền.
Xây dựng mô hình kinh doanh nhượng quyền
Trước khi tiến hành nhượng quyền, doanh nghiệp cần xây dựng một mô hình kinh doanh chuẩn để thử nghiệm quy trình hoạt đồng và bí quyết kinh doanh. Thông qua việc điều hành hoạt động của mô hình kinh doanh này, doanh nghiệp có thể xây dựng các chuẩn mực về vị trí hoạt động, cách bài trí, chính sách giá, phong cách phục vụ, quy mô dự trữ,… Điều quan trọng nhất trong bước này là phải tiến hành bảo vệ tài sản trí tuệ ngay từ đầu thông qua việc dăn ký quyền sở hữu trí tuệ tại các cơ quan chức năng. Từ hoạt động của mô hình này, bên nhượng quyền có thể soạn thảo tài liệu hướng dẫn hoạt động cho các cơ sở kinh doanh nhượng quyền sau này, thiết lập chương trình đào tạo cho bên nhận quyền.
Xây dựng đội ngũ nhân sự cho hoạt động nhượng quyền.
Để phát triển mô hình kinh doanh nhượng quyền được trôi chảy, có kiểm soát chặt chẽ từ đầu, chủ thương hiệu phải xây dựng được một đội ngũ nhân viên quản lý chủ chốt có năng lực và kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực kinh doanh nhượng quyền, đủ sức cáng đáng cho cả một hệ thống nhượng quyền quy mô sau này. Trước hết, doanh nghiệp phải kiểm tra, rà soát lực lượng hiện có của mình, đặc biệt là các bộ phận quản trị, tiếp thị, quảng cáo, hành chính, nhân sự và kinh doanh. Nếu lực lượng này thiếu kiến thức về kinh doanh nhượng quyền thì phải được cử đi học những khoá đào tạo ngắn hạn hay đào tạo tại chỗ. Do lĩnh vực nhượng quyền thương mại ở Việt Nam còn mới lạ nên chưa có nhiều khoá học chuyên môn về nhượng quyền thương mại, do đó cách tốt nhất có lẽ là nên mời các chuyên gia về lĩnh vực này đến công ty để huấn luyện. Chuyên gia có thể là người đã từng làm qua tại các doanh nghiệp có kinh nghiệm tiến hành nhượng quyền trong và ngoài nước. Thuê chuyên gia nước ngoài để huấn luyện nhân viên Việt Nam hay trực tiếp tham gia điều hành là quá tốt nhưng chắc chắn sẽ vô cùng tốn kém.
Nếu doanh nghiệp có chủ trương và khả năng tài chính để cử nhân viên đi học ở nước ngoài thì nên nghiên cứu kỹ lưỡng trong việc chọn trường và khoá học cho phù hợp nhất.
Tuyển dụng một số nhân viên có năng lực đã từng làm việc tại các doanh nghiệp có kinh nghiệm tiến hành nhượng quyền thương mại có lẽ là cách ít tốn kém và khả thi nhất đối với một doanh nghiệp vừa và nhỏ
Xây dựng cẩm nang hoạt động.
Cẩm nang hoạt động (operation manuals) là một trong những tài liệu không thể thiếu được khi nhượng quyền thương mại. Các quốc gia đã có luật nhượng quyền thương mại lúc nào cũng xem việc cung cấp cẩm nang hoạt động là một thủ túc bắt buộc đối với chủ thương hiệu khi tiến hành nhượng quyền. Các cẩm nang hoạt động này thường bao gồm những hướng dẫn chi tiết về cách thức điều hành, hoạt động hàng ngày của từng bộ phận, từng khâu của nhượng quyền theo đúng các tiêu chuẩn đồng bộ của chủ thương hiệu, đặc biệt có ích sau thời gian khai trương.
Xây dựng chiến lược marketing cho cả hệ thống.
Marketing là một mảng quan trọng đối với mối quan hệ giữa chủ thương hiệu và bên nhận quyền bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến suy nghĩ và cảm nhận của khách hàng đối với thương hiệu – một tài sản vô hình nhưng quý giá nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại. Nếu khâu Marketing được thực hiện tốt thì có lợi cho thương hiệu và ngược lại.
Xây dựng chương trình hỗ trợ bên nhận quyền.
Chương trình hỗ trợ cho đối tác nhận quyền gồm hai bộ phận chính là chương trình huấn luyện đào tạo và chương trình hỗ trợ tại chỗ cho đối tác nhận quyền.
Huấn luyện và đào tạo cũng là điều kiện gần như bắt buộc trong các hợp đồng nhượng quyền thương mại và là vấn đề thật sự cần thiết vì đây là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên tính đồng bộ của cả hệ thống. Chương trình huấn luyện và đào tạo được chia làm hai giai đoạn, chương trình đào tạo lúc xây dựng thành lập cửa hàng ban đầu (pre-opening training) và chương trình đào tạo khi cửa hàng nhượng quyền đã đi vào hoạt động ổn định (on-going training). Chương trình đào tạo ban đầu thường được tổ chức ở hai nơi: tại trung tâm đào tào hay một trong những cửa hàng hiện hữu của chủ thương hiệu và tại chính cửa hàng nhượng quyền. Phí đào tạo này có thể tính tuỳ thuộc vào sự thương lượng giữa hai bên tham gia hệ thống nhượng quyền. Do đó, các điều khoản về đào tạo, huấn luyện cần phải được ghi rõ từ đầu trong hợp đồng nhượng quyền. Các nội dung sau đây nên được ghi càng chi tiết càng tốt để tránh tranh cãi sau này: Chi phí đào tạo bao nhiêu? Chi phí này gồm những hạng mục này và ai thanh toán? Chương trình đào tạo có bắt buộc hay không? Thời gian đào tạo kéo dài bao lâu? Hình thức đào tạo như thế nào? Địa điểm đào tạo ở đâu? Ai chịu chi phí vận chuyển, chỗ ăn, chỗ ở cho học viên hay giảng viên?
Chương trình hỗ trợ tại chỗ của chủ thương hiệu đối với mỗi cửa hàng nhượng quyền. Có hai hình thức hỗ trợ phổ biến, trong đó hình thức thứ nhất là chủ thương hiệu cử đại diện có chuyên môn thường xuyên đến cửa hàng để thăm hỏi và giúp đỡ kịp thời. Hình thức thứ hai là chủ thương hiệu cử luông một đại diện thường trú đóng tại khu vực địa phương để thường xuyên giúp đỡ và giám sát chặt chẽ hơn khâu chất lượng, tiêu chuẩn đồng bộ của các cửa hàng nhượng quyền.
Tính phí nhượng quyền
Định phí nhượng quyền ban đầu cần dựa vào việc cân nhắc nhiều yếu tố khác nhau mà trong đó việc căn cứ vào lợi nhuận của bên nhận quyền để suy ra giá tính phí nhượng quyền là một cách tính cơ bản. Sau đó, bên nhượng quyền nên so sánh lại bảng giá và các điều kiện đặt ra của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp hay gián tiếp để tham khảo và tìm ra mức phí nhượng quyền phù hợp nhất cho mình. Mức giá này phải đủ để trang trải mọi chi phí và có lãi, tuy nhiên không được quá cao vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của đối tác mua quyền và tính cạnh tranh của hệ thống nhượng quyền.
Mức phí nhượng quyền không nhât thiết phải được áp dụng cứng nhắc cho tát cả các đối tác mà cũng có thể tuỳ vào từng trường hợp cụ thể và có thể tăng, giảm theo thời gian, tuỳ thuộc quy luật cung cầu, mặt bằng chi phí, làm phát, môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh,…
- Chuẩn bị cung cấp thông tin cho đối tác nhận quyền.
Đây là phần rất quan trọng trong các bước chuẩn bị để triển khai việc nhượng quyền thương mại. Chủ thương hiệu phải chuẩn bị thật đầy đủ các thông tin để cung cấp cho đối tác mua franchise tiềm năng mà điều này đã trở thành luật bắt buộc của Chính phủ tại hầu hết các quốc gia đã có luật nhượng quyền thương mại.
Thiết lập tiêu chí và thủ tục chọn lựa vị trí và mặt bằng kinh doanh.
Đối với ngành kinh doanh nhà hàng, khách sạn hay các dịch vụ bán lẻ thì vị trí là yếu tố quan trọng nhất. Thậy vậy, cho dù mô hình kinh doanh hay thương hiệu có nổi tiếng đến đâu nhưng chọn sai vị trí, địa thế thì chắc chắn thất bại. Nhiều nhà hàng rất đẹp và giá cả phải chăng nhưng vẫn vắng khách do nằm ở trên con đường quá ít người qua lại hoặc không có chỗ đậu xe. Tuy nhiên, đối với một số mô hình kinh doanh như văn phòng luật, sửa xe, hớt tóc,… yếu tố vị trí không đóng vai trò quyết định.
Do đó, chủ thương hiệu cần tư vấn cho bên nhượng quyền trong việc chọn lựa mặt bằng để kinh doanh thành công. Và để làm tốt điều này, chủ thương hiệu cần phải thiết lập các tiêu chuẩn thống nhất cho việc lựa chọn mặt bằng kinh doanh các cửa hàng nhượng quyền tiềm năng. Trong một số trường hợp chủ thương hiệu có thể chủ động tìm các vị trí kinh doanh đẹp trước và sau đó giới thiệu cho bên nhận quyền để mở cửa hàng.
Xây dựng một hợp đồng nhượng quyền thương mại
Toàn bộ cấu trúc của một hệ thống kinh doanh theo phương thức nhượng quyền sẽ được thể hiện trong các hợp đồng nhượng quyền thương mại. Hợp đồng nhượng quyền thương mại quy định rất cụ thể quyền hạn, trách nhiệm và nội dung công việc của mỗi bên tham gia hợp đồng. Mỗi hợp đồng nhượng quyền thương mại phải đạt hai mục đích cơ bản: (i) các điều khoản hợp đồng phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác để ràng buộc được các bên bằng quan hệ hợp đồng và có thể giải quyết được các vướng mắc nảy sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng; (ii) bảo vệ được quyền lợi của các bên và đặc biệt là quyền sở hữu trí tuệ của Bên nhượng quyền.
Một khi hợp đồng đã được ký, các bên có trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đòng.
Lựa chọn đối tác nhận quyền.
Sau khi đã hoàn tất các bước chuẩn bị để tiến hành nhượng quyền thương mại thì việc còn lại là phải chọn lựa một đối tác thích hợp để tiến hành nhượng quyền. Đây là công việc hết sức quan trọng vì nó quyết định đến sự thành công của việc nhượng quyền, qua đó ảnh hưởng đến hoạt động của toàn hệ thống cũng như uy tín của chủ thương hiệu.
Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với bên nhận quyền
Sau khi tiến hành nhượng quyền thương mại thì việc mà doanh nghiệp cần làm là tạo dựng và duy trì môi quan hệ tốt đẹp với các đối tác.
- Chủ thương hiệu phải thực hiện đúng những cam kết trong hợp đồng nhượng quyền, tiến hành một cách hiệu quả nhất các hoạt động hỗ trợ cho đối tác để họ có thể kinh doanh thuận lợi, duy trì sự ủng hộ, cho những lời khuyên, ý tưởng bổ ích, giúp đối tác ngày càng lớn mạnh hơn.
- Xây dựng hệ thống liên lạc với bên nhận quyền.
- Doanh nghiệp chủ thương hiệu cũng cần phải tiến hành các hoạt động kiểm soát đối với hoạt động của đối tác nhằm đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền.
2.2`1.Đối với doanh nghiệp nhận quyền tiềm năng:
Trước khi tham gia vào hình thức kinh doanh nhượng quyền thương mại, doanh nghiệp cần tìm hiểu một số vấn đề sau:
Tìm hiểu về mô hình hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp cần xem xét xem hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp có ý định nhận quyền cũng như cách thức hoạt động của mô hình kinh doanh đó có phù hợp với điều kiện và khả năng của doanh nghiệp mình hay không vì không có gì để bảo đảm cho việc mô hình kinh doanh của bên nhượng quyền đã thành công trong một vài cơ sở nhượng quyền cũng sẽ thành công trong điều kiện của mình.
Nghiên cứu nhu cầu của thị trường đôi với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chủ thương hiệu. Đây là việc làm rất quan trọng vì nó quyết định đến khả năng phát triển của công việc kinh doanh. Có thể tìm kiếm thông tin về vấn đề này thông qua doanh số của các doanh nghiệp nhận quyền trong hệ thống và qua các số liệu thống kê về tiềm năng phát triển của loại hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đang có ý định nhận nhượng quyền. Doanh nghiệp cũng cần phải điều tra các thông tin có liên quan đến các đối thủ cạnh tranh để biết được là còn có cơ hội để kiếm lời hay không. Và cũng cần phải xem xét loại hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp có ý định nhận nhượng quyền có phù hợp với địa phương bạn dự định tiến hành công việc kinh doanh hay không.
Xem xét uy tín và năng lực của doanh nghiệp chủ thương hiệu. Cần dựa trên những thành tích mà doanh nghiệp chủ thương hiệu đạt được trong quá trình hoạt động cũng như thông qua việc quan sát hoạt động của những đối tác nhận quyền của doanh nghiệp chủ thương hiệu trong quá khứ cũng như trong hiện tại để đánh giá được uy tín cũng như độ tin cậy của doanh nghiệp chủ thương hiệu. Một yếu tố khác cần được xem xét là tình hình tài chính của doanh nghiệp chủ thương hiệu vì đây là một chỉ tiêu nói lên hiệu quả của hoạt động nhượng quyền cũng như khả năng của doanh nghiệp chủ thương hiệu.
Xem xét hoạt động hiện tại của hệ thống nhượng quyền. Doanh nghiệp cần tiếp xúc với các doanh nghiệp đối tác nhận quyền của doanh nghiệp chủ thương hiệu và tìm hiểu xem họ có hài lòng với cách điều hành của chủ thương hiệu hay không, chủ thương hiệu có cung cấp các hoạt động hỗ trợ cần thiết cho đối tác nhận quyền hay không. Hãy lắng nghe những điều các đối tác nhận quyền nói chứ không nên tin tưởng hoàn toàn vào những lời hứa của chủ thương hiệu.
Sau khi xem xét các vấn đề trên và đi đến quyết định nhận quyền kinh doanh thì trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền, doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ các điều khoản trong hợp đồng và đàm phán với chủ thương hiệu về các điều khoản nếu cần thiết để sao cho có thể đạt được lợi ích cao nhất từ hợp đồng nhượng quyền và tránh xảy ra tranh chấp. Tốt nhất là nên thuê luật sư hoặc chuyên gia tư vấn luật có kinh nghiệm để xem xét và ký kết hợp đồng.
Trong một số hợp đồng thường có những điều khoản mà chủ thương hiệu bắt buộc phải thực hiện. Doanh nghiệp nên xem xét các điều khoản này để thấy liệu doanh nghiệp mình có thể đáp ứng được các điều kiện đó hay không. Chẳng hạn, nhiều hợp đồng nhượng quyền thương mại yêu cầu bên nhận quyền phải trả một khoản phí nhượng quyền cố định bất kể hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ, liệu khả năng dự phòng tài chính của mình có đủ đáp ứng nghĩa vụ này không. Doanh nghiệp có thể đàm phán với chủ thương hiệu để có thể nhận được một số sự điều chỉnh có lợi hơn cho mình từ chủ thương hiệu.
Một vấn đề nữa cần xem xét trong hợp đồng là những điều khoản chấm dứt hoặc gia hạn hợp đồng. Doanh nghiệp nên xem xét kỹ điều này vì nhiều hợp đồng trao quyền rất lớn cho chủ thương hiệu trong việc chấm dứt hoặc gia hạn hợp đồng nên họ có thể lợi dụng điều này để chấm dứt hoặc không gia hạn hợp đồng cho bên nhận quyền, gây thiệt hại cho bên nhận quyền. Tóm lại, những vấn đề chính cần xem xét là:
Điều khoản chấm dứt hay gia hạn hợp đồng.
Nghĩa vụ của chủ thương hiệu.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền.
Phạm vi nhận quyền.
Giải quyết tranh chấp
* Đối với thương nhân Việt Nam muốn nhận quyền của các đối tác nước ngoài: trong trường hợp này, bên nhận quyền cần lưu ý các vấn đề sau:
- Kiểm tra công ty của chủ thương hiệu có triển khai đúng trình tự phù hợp với yêu cầu của pháp luật liên quan đên nhượng quyền thương mại của Việt Nam hay không.
- Nếu luật của Việt Nam chưa yêu câu người nhượng quyền phải cung cấp tài liệu công bố UFOC, doanh nghiệp Việt Nam vẫn có thể yêu cầu họ cung cấp vì những tài liệu như vậy bao giờ cũng có sẵn nếu là một công ty kinh doanh nghiêm túc.
- Đối tác nhượng quyền sẽ cấp phép nhượng quyền theo hình thức nào (riêng lẻ hay độc quyền khu vực?) Nếu cấp độc quyền thì chỉ độc quyền tại Việt Nam hay thêm một số quốc gia lân cận như Lào, Campuchia, Thái Lan,… Nếu cấp riêng lẻ thì chủ thương hiệu có đại diện tại Việt Nam hay khu vực để giám sát và hỗ trợ các đối tác mua quyền thương mại hay không? Hay chủ thương hiệu đã bán độc quyền cho một đối tác nào đó tại những quốc gia lân cận? Trong trường hợp này, doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải mua franchise từ đại lý độc quyền chứ không phải trực tiếp từ chủ thương hiệu.
- Một trong những thách thức lớn đối với việc nhận quyền của một hệ thống nhượng quyền nước ngoài là các kênh thông tin liên lạc giữa bên nhượng và bên nhận. Đối với thương hiệu lớn và nổi tiếng thì chắc chắn sẽ có văn phòng đại diện tại mỗi quốc gia hay mỗi khu vực mà thương hiệu này có nhượng quyền thương mại. Tuy nhiên, đối với những thương hiệu quốc tế còn mới mẻ thì việc xây dựng một văn phòng đại diện lại là một thách thức lớn. Người nhận quyền phải tìm hiểu kỹ điều này để biết họ có thể hỗ trợ thường xuyên và kịp thời cho mình hay không? Nếu được thì cần phải tìm hiểu cụ thể hơn những thông tin khác như kênh thông tin là gì, định kỳ bao nhiêu lâu thì gặp một lần, tại đâu và ai chịu chi phí.
- Kiểm tra xem thương hiệu của đối tác đã có đăng ký bảo hộ tại Việt Nam chưa vì một thương hiệu dù nổi tiếng đến đâu nhưng chưa đăng ký tại Việt Nam thì vẫn có xác suất rủi ro bị doanh nghiệp nào đó đăng ký thay và trong trường hợp như vậy thì hợp đồng nhượng quyền thương mại coi như không có giá trị.
- Sản phẩm hay thương hiệu phải phù hợp với văn hoá và phong tục, tập quán của Việt Nam. Nhiều mô hình kinh doanh có thể rất thành công ở nước ngoài nhưng lại có thể thất bại tại Việt Nam.
KẾT LUẬN
Ra đời và phát triển trong hơn nửa thế kỷ qua, nhượng quyền thương mại cùng với những ưu việt của mình là ít rủi ro đã trở thành một xu thế toàn cầu. Không nằm ngoài xu thế đó, nhượng quyền thương mại cũng đang là một hình thức kinh doanh hấp dẫn đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên thị trường Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết quả nghiên cứu đề tài “Một số suy nghĩ về nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam” có những đóng góp quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn. Đề tài đã phân tích, góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về nhượng quyền thương mại, chỉ ra được sự cần thiết phải áp dụng phương thức kinh doanh này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Đồng thời, qua phân tích thực trạng của việc phát triển nhượng quyền thương mại tại Việt Nam trong thời gian qua cũng như đánh giá sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, triển vọng và xu hướng phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại trong thời gian sắp tới, đề tài đã chỉ ra được những quan điểm, định hướng cho việc phát triển nhượng quyền thương mại, từ đó có các biện pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt động nhượng quyền thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Tuy nhiên, do đây là một vấn đề còn khá mới mẻ, trình độ tác giả còn hạn chế, thời gian nghiên cứu không nhiều và nguồn tài liệu nghiên cứu khan hiếm nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo từ các thầy, cô giáo để đề tài có thể được hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21222.doc