Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng

Xuất khẩu với nhập khẩu trong thương mại quốc tế vừa là tiền đề của nhau, xuất khẩu để nhập khẩu và nhập khẩu để phát triển xuất khẩu. Đặc biệt ở các nước kém phát triển , một trong những vật cản chính đối với sự phát triển kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy nguồn huy động cho nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cho quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ nước ngoài chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư hoặc người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của quốc gia đó. Vì đây là nguồn bảo đảm chính cho nước đó có thể trả nợ được. Thực tiễn cho thấy, mỗi một nước đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn huy động chính như: -Đầu tư nước ngoài -Vay nợ viện trợ -Thu từ nguồn xuất khẩu

doc110 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh cao trên thị trường vật liệu xây dựng tương lai. Để hoàn thành kế hoạch của mình và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Tổng công ty đã chủ động xác định những tồn tại khó khăn cần được khắc phục, các thách thức cần phải vượt qua đồng thời vạch ra phương hướng cụ thể cho mình trong thời gian tới như sau: Thứ nhất: Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng ở trong nước đặc biệt là thị trường nông thôn, đối với các mặt hàng chính, Tổng công ty quyết tâm thực hiện các chỉ tiêu sau: Sứ vệ sinh: 40% thị phần nội địa Gạch granite : 100% thị phần nội địa Gạch ceramic: 20 % thị phần nội địa Kính gương các loại: 80% thị phần nội địa Vật liệu chịu lửa: 100% thị phần nội địa Gạch gói thông dụng: 60% thị phần nội địa Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản lượng toàn Viglacera trung bình hàng năm giai đoạn 2001 đến 2005 là 28%, giai đoạn 2006 đến 2010 là 14% với số lượng cụ thể như sau: Gạch ốp lát ceramic: 20- 22 triệu m2/năm Gạch ốp lát granite: 8-11 triệu m2/năm Sứ vệ sinh: 1- 1,3 triệu sp/năm Kính xây dựng: 25 triệu m2/ năm Vật liệu chịu lửa: 33.000 tấn/ năm Sản phẩm từ đất sét nung: 700.000- 800.000 tấn/ năm Thứ hai: Tăng cường đầu tư công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm để có thể chủ động tiêu thụ sản phẩm, thu hồi và quay vòng vốn nhanh, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn. Đồng thời tranh thủ mọi thời cơ để có thể đi tắt vào các công nghệ và sản phẩm tiên tiến nhất. Thứ ba: Tăng cường công tác quản lý tài chính, tiết kiệm trong sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả. Tiếp tục tăng cường công tác cổ phần hóa doanh nghiệp. áp dụng chế độ ký kết hợp đồng lao động và động viên người lao động làm tốt công tác và nhiệm vụ được giao. Củng cố và nâng cao hiệu qủa kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, thực hiện tích tụ và tập trung vốn, chuyên môn hoá sâu và rộng, đi đầu trong công cuộc hiện đại hoá và công nghiệp hoá trong sản xuất vật liệu thuỷ tinh và gốm xây dựng. Thứ tư: Phát triển đa dạng hoá các sản phẩm vật liệu thuỷ tinh và gốm xây dựng nhưng mũi nhọn tập trung là các sản phẩm có chất lượng cao, giá trị lớn, các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu một cách có hiệu qủa, các sản phẩm làm nguyên liệu để phát triển các loại vật liệu mới trong tương lai, đồng thời sản xuất các mặt hàng có khả năng xuất khẩu cao ra thị trường nước ngoài. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu, thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài với các thị trường có tiềm năng tiêu thụ lớn như Bắc Mỹ, EU.. Thứ năm: Tăng cường công tác đánh giá lựa chọn và thẩm định dự án đầu tư thực sự có thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra với hiệu quả kinh tế cao, không dàn trải việc đầu tư, gây căng thẳng cho công tác trả nợ, dần chuyển hướng đầu tư sang lĩnh vực xây dựng dân dụng, nhà ở, cơ sở hạ tầng và khu công nghiệp. Thứ sáu: Nâng cao hiệu quả liên doanh, liên kết, đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế và kỹ thuật, tạo công ăn việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho người lao động. Phát triển sản xuất phải đảm bảo bền vững, lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu phấn đấu đồng thời phải gắn liền với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái và đảm bảo an ninh quốc phòng. Thứ bảy: Phát triển Viglacera trên cơ sở nền tảng là phát huy nội lực và lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho phát triển nhanh và bền vững. Đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài tận dụng để các nguồn lực chất xám của các viện nghiên cứu và các trường đại học. 2. Phương hướng hoạt động xuất khẩu của Viglacera trong thời gian tới Đối với lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, Tổng công ty đặt ra những mục tiêu riêng phù hợp với các mục tiêu chung trong phương hướng phát triển của mình, cụ thể là: Thứ nhất: Phát triển và mở rộng hơn nữa thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu bằng cách tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, cụ thể kết hợp và đa dạng hóa các hình thức quảng cá, khuyến mại, bên cạnh đó mở rộng hệ thống tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường nước ngoài. Thứ hai: Tăng cường đầu tư vào nghiên cứu, cải tiến mẫu mã sản phẩm, chủ động thực hiện chào hàng sang những thị trường mới thông qua những đại diện trực tiếp hay các đối tượng trung gian. Cơ cấu lại mặt hàng xuất nhập khẩu với tỷ trọng thích hợp, chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực có lợi nhuận cao. Đồng thời, giảm bớt việc nhập ngoại các trang thiết bị, vật tư và nguyên liệu sản xuất mà trong nước có thể đáp ứng nhằm giảm giá thành sản phẩm xuất khẩu. Thứ ba: Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác marketing và tiếp cận các đối tượng khách hàng khác nhau thông qua các cuộc triển lãm ở nước ngoài, thông qua các cơ quan thương vụ Việt Nam ở nước ngoài và một số văn phòng xúc tiến thương mại tại Việt Nam. Đầu tư hỗ trợ các công cụ cần thiết trong nghiên cứu thị trường và giao dịch như kết nối mạng internet, lập văn phòng đại diện và đại lý tại một số thị trường trọng điểm. Cần chú ý nghiên cứu sâu sát hơn các thông tin về sản phẩm hàng hoá, đảm bảo trả lời cho phía khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Căn cứ vào tốc độ đầu tư và phát triển sản xuất của Tổng công ty và các đơn vị thành viên, sẽ xác định được tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu của Viglacera từ năm 2002- 2005 như sau: Bảng 15: Doanh thu xuất khẩu tới năm 2005 Đơn vị: tỷ VNĐ TT Sản phẩm 2003 2004 2005 1 Kính xây dựng 32,5 82,81 91,68 2 Sứ vệ sinh 23,1 35,1 42,24 3 Gạch ốp lát ceramic 14,9 27,36 45 4 Gạch ốp lát granite 7,7 15 25,83 5 Vật liệu chịu lửa 0,2 0,42 0,45 6 Ngói lợp các loại 1,4 0,68 1,28 7 Gạch lát đất sét nung 1,2 1,2 1,04 8 Gạch xây quy tiêu chuẩn 0,3 0,35 0,8 9 Gạch cotto 2 7,04 14 10 Sản phẩm khác 35 40 50 Tổng 118,3 210 272,3 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Viglacere năm 2005 Tóm lại, mục tiêu của Viglacere về chỉ tiêu kế hoạch doanh thu xuất khẩu qua các năm như sau: Năm 2003: 118,3 tỷ đồng tương đương 7,63 triệu USD bằng 4,2% tổng doanh thu. Năm 2004: 210 tỷ đồng tương đương 13,5 triệu USD bằng 5,3% tổng doanh thu Năm 2005: 272,3 tỷ đồng tương đương 17,54 triệu USD bằng 7,1% tổng doanh thu. Ghi chú: Dự tính tỷ giá trung bình 1 USD = 15.500 VNĐ. Thứ tư: Trong thời gian tới Viglacera sẽ lập ra một bảng giá chuẩn và thống nhất giữa tất cả các đơn vị trong Tổng công ty cho tất cả các loại sản phẩm, tránh hiện tượng lộn xộn về giá cả hoặc những cạnh tranh nội bộ có thể phát sinh giữa các đơn vị thành viên. Đồng thời có các giải pháp khuyến khích xuất khẩu một cách đồng bộ và toàn diện đối với mọi đơn vị trong Tổng công ty. Thứ năm: Phải xây dựng tên tuổi thương hiệu và uy tín của Viglacera và các sản phẩm của Viglacera trên thị trường thế giới. Đồng thời, xây dựng một bộ máy chuyên làm công tác xuất khẩu có kiến thức giỏi ngoại ngữ, có năng lực tự tin trong các mối quan hệ đối ngoại. Muốn đạt được các mục tiêu lớn nêu trên, Viglacere cần có những giải pháp cụ thể để cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của Tổng công ty. II. Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty Viglacere 1. Xây dựng giá bán Nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng trong cạnh tranh trên thị trường là giá bán sản phẩm. Bên cạnh yếu tố chất lượng tốt thì giá bán phải hợp lý thì sản phẩm mới có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới. Giá cả là một vấn đề mang tính mấu chốt trong bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, dù là tiêu thụ nội địa hay xuất khẩu. Do điều kiện giá xuất khẩu của Viglacera còn cao hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực nên việc xây dựng giá bán cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty là hoàn toàn hợp lý. Việc định giá xuất khẩu phải được tính toán dựa trên giá bán trên thị trường thế giới. Trong khi mức giá này nhìn chung thường thấp hơn mức giá nội địa, tuỳ từng thị trường mà mức độ chênh lệch khác nhau. Việc nghiên cứu đưa ra một bảng giá xuất khẩu hợp lý và công khai đối với mỗi sản phẩm trên cơ sở mức giá sàn được Tổng công ty phê duyệt là hết sức cần thiết. Đồng thời áp dụng biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất, qua đó giảm giá bán sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong một số trường hợp, cần tính đến khả năng giảm giá bán xuống bằng hoặc thấp hơn chi phí sản xuất để chiếm lĩnh một số thị trường trọng điểm. Do điều kiện giá chào của Viglacera hiện nay còn quá cao so với giá bán các sản phẩm cùng loại trên thế giới. Trên cơ sở biểu giá này, phòng Marketing công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu cũng như mỗi đơn vị sản xuất sẽ có thể chủ động và linh hoạt chào hàng cho các đối tượng khách hàng khác nhau, tuỳ từng thị trường và điều kiện thương mại cụ thể. Để giải quyết vấn đề trên cần thực hiện một số giải pháp như sau: Các đơn vị có trách nhiệm xây dựng giá sàn xuất khẩu của đơn vị mình dựa trên các yếu tố sau: - Giá bán các sản phẩm cùng loại trên thế giới - Hạch toán trên nguyên tắc cân bằng tài chính của doanh nghiệp dựa trên tỷ trọng của sản lượng xuất khẩu trong toàn bộ sản lượng của đơn vị theo phương châm lấy số đông bù số ít, lấy nội địa bù cho xuất khẩu. - Căn cứ vào từng khu vực thị trường cụ thể, thậm chí vào từng khách hàng cụ thể, kết hợp giữa mục tiêu ngắn hạn và dài hạn để có những quyết định về giá mạnh bạo, quyết đoán nhằm thâm nhập cho bằng được thị trường mục tiêu đã định. Căn cứ vào đề xuất của các đơn vị thành viên, Tổng công ty sẽ phê duyệt một bảng giá sàn thống nhất theo giá FOB. Các đơn vị khi tiến hành chào hàng xuất khẩu cơ bản sẽ dựa vào bảng giá sàn do Tổng công ty ban hành. Trong các trường hợp cần thiết đã nêu ở trên, đơn vị nào cần thiết bán dưới giá sàn thì phải có giải trình cụ thể. Bên cạnh việc hỗ trợ lãi suất xuất khẩu và các chính sách khác của nhà nước, Tổng công ty cần tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa việc huy động quỹ hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ thời gian đầu cho các mặt hàng chủ lực của Tổng công ty. Việc xây dựng giá sàn xuất khẩu nhằm mục hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời tránh được sự cạnh tranh giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty tại thị trường nước ngoài. Nếu vệc thực hiện tốt giải pháp này sẽ giúp cho Tổng công ty có một bảng giá sàn thống nhất, hợp lý hơn từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Viglcera trên thị trường thế giới . 2. Xây dựng cơ cấu tổ chức Một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động kinh doanh nói chung, hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng là mô hình tổ chức của công ty đó có phù hợp với môi trường kinh doanh hay không. Theo đánh giá của Tổng công ty thì sự phối hợp giữa các bộ phận, đơn vị thành viên trong Tổng công ty chưa chặt chẽ, chưa tạo lên một sức mạnh tập thể để có thể phát huy tối đa những khả năng và các cơ hội phát triển thị trường thế giới. Do đó Viglacera cần phải xây dựng cho mình một mô hình tổ chức thích hợp như sau: 2.1. Phòng Marketing Tổng công ty Phòng Marketing là một bộ phận theo dõi chung toàn bộ hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty Viglacere, thường xuyên cập nhật và nghiên cứu thông tin nhằm tham mưu cho Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo Tổng công ty về việc xây dựng điều chỉnh và triển khai chiến lược xuất khẩu của toàn bộ các đơn vị, thành viên trong Tổng công ty. Có nhiệm vụ tập hợp và báo giá sàn xuất khẩu của các đơn vị và trình lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt một biểu giá sàn thống nhất cho tất cả các sản phẩm của Tổng công ty. Hàng tháng tập hợp một số thông tin cơ bản về hoạt động xuất khẩu của các đơn vị thành viên như: sản phẩm và thị trường, số lượng sản phẩm, giá bán, tổng giá trị xuất khẩu báo cáo lên lãnh đạo Tổng công ty. Có nhiệm vụ khai thác thông tin thị trường từ mạng Internet, tạp chí và các nguồn thông tin khác. Có nhiệm vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại các quốc gia có tiềm năng xuất khẩu, thu thập thông tin về giá cước vận tải của các hãng tới các khu vực trên thế giới và thông tin xuất khẩu cần thiết khác cung cấp cho các đơn vị khi cần. Có nhiệm vụ theo dõi, báo cáo các hoạt động của các chi nhánh văn phòng đại diện của Tổng công ty tại nước ngoài. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị thành viên, các chi nhánh thực hiện công tác quảng cáo thương hiệu và sản phẩm của Viglacere tại thị trường nước ngoài: hội chợ, trên mạng, tạp chí, bảng biểu... Thực hiện các nhiệm vụ được giao khác về công tác xuất khẩu. 2.2. Các đơn vị thành viên: Các đơn vị thành viên có sản phẩm có khả năng xuất khẩu phải thành lập phòng ban, tổ xuất khẩu, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Các công ty cần phải có bộ phận xuất khẩu gồm: Công ty Thạch Bàn (đã có) Công ty sứ Thanh Trì (đã có) Công ty gạch ốp lát Hà Nội (đã có) Công ty gốm xây dựng Hạ long Công ty kính Đáp Cầu Công ty gạch granite Tiên Sơn Công ty gạch men Thăng Long (đã có) Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu (đã có) Công ty sứ Việt Trì Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà Xây dựng bảng giá sàn của đơn vị từ đầu năm cùng với kế hoạch sản xuất kinh doanh và được nằm trong cân đối tài chính chung của doanh nghiệp. Báo cáo tổng công ty khi cần thay đổi bảng giá sàn trong quá trình thực hiện. Chủ động tìm kiếm giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với các đối tác. Phối hợp với các phòng Marketing và các đơn vị thành viên khác thực hiện các công việc khai thác thông tin như: khai thác thông tin thị trường từ mạng internet, tạp chí và nguồn thông tin khác. Có nhiệm vụ phối hợp với phòng Marketing đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại các quốc gia có tiềm năng xuất khẩu. Phối hợp với phòng Marketing và các đơn vị thành viên khác, các chi nhánh thực hiện công tác quảng cáo thương hiệu và sản phẩm của Các đơn vị thành viên tại thị trường nước ngoài. 3. Phân công quản lý thị trường và sản phẩm Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường thì phân công quản lý thị trường là việc làm hết sức cần thiết. Viglacera cần phải xác định được đâu là thị trường trọng điểm mà Viglacera nên thâm nhập trong thời gian tới và sản phẩm nào sẽ là sản phẩm trọng điểm đem thâm nhập vào các thị trường thế giới. Trên thực tế, mạng lưới tiêu thụ các sản phẩm xuất khẩu của Viglacera chưa ổn định và thiếu tính bền vững. Số lượng các thị trường truyền thống còn rất ít cũng như việc mở rộng thị trường còn yếu. Để việc phân công quản lý thị trường và sản phẩm được cụ thể và đạt hiệu quả, cần phải xác định được các yếu tố cụ thể sau: 3.1. Xác định thị trường trọng điểm Căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh của Viglacera có thể chia thị trường thế giới thành các khu vực như sau: *Khu vực Nam á và Đông Nam á Bao gồm Campuchia, Lào, Malaysia, Mianma, Bangladesh, Philipin... Đây là thị trường gần với Việt Nam nên có rất nhiều nét tương đồng về thị hiếu tiêu dùng cũng như lợi thế trong việc giảm chi phí vận chuyển hàng. Với những thị trường này, triển vọng xuất khẩu các sản phẩm VLXD của Viglacera như gạch granite, ceramic, sứ vệ sinh, kinh xây dựng là rất khả quan và có thể coi là một trong những khu vực thị trường trọng điểm nhất trong thời gian tới. Do vậy, Tổng công ty nên thành lập văn phòng đại diện bán hàng hoặc một số đại lý tại các nước ở khu vực này. *Khu vực Bắc và Trung cận Đông Bao gồm Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Iran, Irắc, Pakistan... Cho đến thời điểm hiện nay, những sản phẩm có triển vọng và đã được xuất khẩu sang thị trường Bắc và Trung cận Đông là kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch đỏ, gạch samot trang trí... Đặc biệt đối với một số thị trường Trung Đông như: Irắc, Iran, Pakistan, Afganistan.. các sản phẩm sứ vệ sinh, gạch ốp lát ceramic, gạch chịu lửa cũng có khả năng thâm nhập bởi đây là những thị trường có nhiều lợi thế trong bán hàng: chi phí bán hàng, thuế nhập khẩu ở mức tương đối, tỷ trọng sản phẩm nhập khẩu lớn.. Tuy nhiên, đây cũng là khu vực thiếu tính ổn định về tài chính, thương mại do ảnh hưởng của nhiều biến động về chính trị, xã hội như cấm vận, chiến tranh, khủng bố... nên việc nghiên cứu tiếp cận thị trường cần hết sức thận trọng. Đặc biệt Hàn Quốc là thị trường nhiều tiềm năng thực tế với tiềm lực kinh tế phát triển và nhu cầu xây dựng rất lớn. Thời gian gần đây số lượng khách hàng quan tâm tới sản phẩm gạch ceramic, gạch granite, kính xây dựng của Viglacera từ Hàn Quốc tăng khá nhanh. Đồng thời thị trường Đài Loan cũng được đánh giá là một thị trường nhiều triển vọng đối với việc tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm gốm sứ xây dựng như: gạch đỏ, gạch ceramic, gạch chịu lửa... của Viglacera. Ngoài ra, so với một số thị trường trong khu vực đây là thị trường có nhiều lợi thế tiềm năng như nhu cầu lớn, giá vận chuyển rẻ, thuế nhập khẩu thấp... * Khu vực Đông Âu Bao gồm Nga, Ucraina, Ba lan, Rumani, Nam tư... Để có thể xuất khẩu vào những thị trường này, các sản phẩmVLXD Viglacera đang và sẽ phải đối mặt bởi một số khó khăn như: phải chịu chi phí vận chuyển lớn, thuế nhập khẩu cao, phí Hải quan cao, đồng thời phải cạnh tranh với các sản phẩm chất lượng cao, giá cả cạnh tranh của các nhà sản xuất Italia, Tây Ban Nha, những nhà xuất khẩu được hưởng chính sách ưu đãi miễn thuế nhập khẩu áp dụng giữa các nước Châu Âu...Tuy vậy, so với các khu vực khác như Tây Âu, Bắc Âu, đây vẫn được coi là khu vực đầy triển vọng hơn cả và có thể tận dụng khai thác một số mối quan hệ với các nước bạn hàng truyền thống trong khối xã hội chủ nghĩa trước đây như: Nga, Bungari, Rumani... Hiện nay, Viglacera đã có chi nhánh tại thị trường Nga, tiếp đó sẽ nghiên cứu lập thêm một văn phòng đại diện tại thị trường Rumani hoặc giao việc khai thác thị trường này cho chi nhánh Viglacera tại Nga. Hướng trước mắt sẽ đầu tư một số nhà máy sản xuất gạch ceramic, granit, gạch xây tại CHLB Nga để tận dụng tài nguyên sẵn có tại thị trường này và giảm chi phí vận chuyển. * Khu vực Hoa Kỳ, Canađa, và các nước Trung, Nam Mỹ Trong thời gian tới, Hoa Kỳ và Châu Mỹ La Tinh sẽ được coi là khu vực thị trường quan trọng nhất trong chiến lược mở rộng thị trường Viglacera. Đối với thị trường Hoa Kỳ, việc Hiệp định Thương mại Việt Mỹ đang đi vào thực thi sẽ tạo cơ hội cho các sản phẩm VLXD Viglacera được cạnh tranh một cách tương đối bình đẳng với các nhà xuất khẩu Châu á khác trong một phạm vi thị trường rất lớn với dung lượng tiêu thụ hàng nhập khẩu vào loại hàng đầu trên thế giới. Để nhanh chóng tiếp cận thị trường này, Tổng công ty đã triển khai thành lập chi nhánh tại Mỹ nhằm xúc tiến hoạt động xuất khẩu sang thị trường này trong thời gian tới. Bên cạnh đó Châu Mỹ La Tinh cũng là khu vực thị trường rất nhiều tiềm năng do phần lớn các sản phẩm VLXD như gạch ốp lát ceramic, granite, sứ vệ sinh đều được nhập khẩu từ nước ngoài. Tuy vậy, cũng tồn tại một số khó khăn khách quan như chi phí vận chuyển cao, thời gian vận chuyển tương đối dài, thông tin thị trường còn hạn chế . * Khu vực Trung và Tây Phi Châu Phi được đánh giá là khu vực thị trường nhiều tiềm năng trở thành khu vực tiêu thụ và sản xuất VLXD rất tốt. Vì hiện nay nền công nghiệp sản xuất VLXD tại đây hầu như chưa phát triển. Mặc dù còn một số trở ngại như: thuế nhập khẩu và thuế thương mại cao, chi phí vận chuyển lớn, nhưng với một cơ chế giá bán hợp lý thì đây cũng là một thị trường rất khả quan cho công tác xuất khẩu sản phẩm Viglacera về lâu dài. * Khu vực Châu úc Nước úc rộng lớn hiện nay đang được coi là thị trường hấp dẫn đối với hầu hết các nhà xuất khẩu VLXD trên thế giới. Do vậy, trong thời gian tới việc tìm hiểu và tiếp cận thị trường này sẽ được chú trọng hơn nữa nhằm khai thác các nguồn tiêu thụ sản phẩm cũng như các đối tác tiềm năng trong lĩnh vực linh doanh và phân phối VLXD. Tóm lại, qua những phân tích ở trên Viglacera nên tập trung vào các thị trường trọng điểm bao gồm: Mỹ và Canađa Nam á, Đông Nam á và Trung cận Đông Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan 3.2. Xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu Căn cứ vào đặc tính sử dụng, khả năng của Tổng công ty và nhu cầu thị trường thế giới thì việc xác định sản phẩm mũi nhọn phục vụ cho xuất khẩu là rất quan trọng. Nếu trước khi thâm nhập vào một thị trường nào đó, đặc biệt là các thị trường khó tính, hay do các quy định pháp luật thì việc nghiên cứu lựa chọn sản phẩm là việc làm không thể thiếu. Khi không nghiên cứu lựa chọn sản phẩm có thể sẽ đưa vào thị trường cái mà mình có chứ không phải là cái mà thị trường cần. Một việc làm tương đối quan trọng đối với Tổng công ty là phải xác định được đâu là sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu và ai sẽ là người sản xuất ra nó Viglacera nên chia ra các nhóm sản phẩm như sau: Nhóm 1: gạch Granite + ceramic Các đơn vị sản xuất: Công ty gạch ốp lát Hà Nội Công ty gạch men Thăng Long Công ty Thạch Bàn Công ty granit Tiên Sơn Nhóm 2: Kính xây dựng và gương Các đơn vị sản xuất: Công ty Đáp Cầu Nhà máy kính nổi VIFG Bình Dương Nhóm 3: Sứ vệ sinh Các đơn vị sản xuất: Công ty sứ Thanh Trì Công ty sứ Việt Trì Nhà máy sứ Bình Dương Nhóm4:Gạch cotto, gạch xây, ngói lợp Các đơn vị sản xuất: Công ty gốm xây dựng Hạ Long Công ty gốm xây dựng Xuân Hoà Công ty Thạch Bàn Công ty Gốm xây dựng Hữu Hưng Nhóm 5: gạch chịu lửa và các sản phẩm thương mại Các đơn vị sản xuất: Công ty VLCL kiềm tính Việt Nam Công ty VLCL Cầu Đuống Các sản phẩm kinh doanh: mây tre đen, da trâu bò muối Việc lựa chọn sản phẩm như trên là căn cứ vào thực tế các sản phẩm mà Viglacera đã tiến hành xuất khẩu, và khả năng của các đơn vị thành viên Tổng công ty Nhìn chung, đây là các sản phẩm có thế mạnh trong xuất khẩu của Tổng công ty. Trong đó sản phẩm gạch ốp lát ceramic, granite, sứ vệ sinh là các sản phẩm cần quan tâm hàng đầu. Vì đây là các sản phẩm mà thị trường trong nước đang dư thừa nhưng ở một số quốc gia lại có nhu cầu lớn như các nước Đông âu. Viglacera cần tập trung sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm có thế mạnh này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trường thế giới. 3.3. Phân công quản lý Sau khi xác định được thị trường và sản phẩm trọng điểm thì phải tiến hành phân công quản lý. Việc phân cấp quản lý cụ thể về sản phẩm, thị trường sẽ giúp cho các đơn vị chú trọng hơn nữa vào công tác xuất khẩu nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Để tăng tính chủ động trong công tác xuất khẩu của các đơn vị thành viên, cần phải quản lý đối với các đơn vị như sau: * Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu -Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm tiêu thụ và các sản phẩm khác ngoài Tổng công ty. Đây là một hướng mà Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu cần đặc biệt chú trọng khai thác. -Xuất khẩu uỷ thác cho các đơn vị có yêu cầu -Đối với các sản phẩm khác trong Tổng công ty, Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu có trách nhiệm khai thác khách hàng và cùng với các đơn vị có sản phẩm xuất khẩu đàm phán ký kết hợp đồng. * Các đơn vị thành viên khác - Chủ động tìm kiếm, giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu với các đối tác. - Tích cực chào hàng giới thiệu các sản phẩm khác của Tổng công ty. * Các chi nhánh ở nước ngoài - Khai thác khách hàng trong khu vực được phụ trách và cùng với các đơn vị có sản phẩm xuất khẩu đàm phán và kí kết hợp đồng. Việc phân công quản lý thị trường và sản phẩm sẽ giúp Viglacera tìm ra những thị trường tiềm năng cho việc tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm những bạn hàng tin cậy. Đồng thời xác định được đâu là sản phẩm mũi nhọn phục vụ xuất khẩu và việc quy định chức năng nhiện vụ cho các đơn vị thành viên nhằm mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu. 4. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm Trong thời đại ngày nay người ta nói nhiều đến thị trường, nền kinh tế hướng về thị trường. Tuy nhiên chất lượng vẫn là yếu tố cực kì quan trọng trong chiến lược của mọi doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm cũng phải hướng theo thị trường, theo người tiêu dùng. Một sản phẩm được coi là chất lượng cao khi người tiêu dùng đánh giá nó chất lượng cao. Chất lượng phụ thuộc vào khả năng cảm nhận của người tiêu dùng. Một sản phẩm dù các thông số kĩ thuật là rất tốt nhưng người tiêu dùng không cho nó là tốt thì sản phẩm đó vẫn bị coi là sản phẩm kém chất lượng . Chiến lược quảng cáo, xúc tiến bán hàng, giá cả sẽ chỉ tăng được lượng bán sản phẩm trong nhất thời nếu như nó không dựa trên cơ sở chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm là sợi dây chặt nhất để trói khách hàng với sản phẩm. Đối với các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng thì chất lượng sản phẩm rất quan trọng. Lý do là sản phẩm luôn gắn với các công trình xây dựng thì yếu tố chất lượng cực kì quan trọng, nó đảm bảo cho các công trình xây dựng tồn tại lâu dài vững chắc, chống chọi lại tác động của tự nhiên. Hiện nay, chất lượng sản phẩm được Tổng công ty quan tâm hàng đầu, Viglacera được người tiêu dùng trong nước đánh giá rất cao về chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là sản phẩm sứ vệ sinh được bảo hành 10 năm cho thấy chất lượng là rất tốt. Tuy nhiên đó chỉ là thị trường trong nước. ở thị trường nước ngoài tuy Viglacera đã có một số sản phẩm đạt tiêu chuẩn Châu Âu nhưng vẫn chưa cạnh tranh được với một số các hãng khác về chất lượng cho nên sức cạnh tranh còn hạn chế. Chất lượng sản phẩm là vấn đề không dễ có thể thay đổi hoặc cải thiện trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, để phát triển thị trường ra nước ngoài, công tác nghiên cứu nhằm cải thiện nâng cao chất lượng cần được chú trọng hơn bao giờ hết, nếu không khả năng xuất khẩu sẽ trở nên hết sức hạn chế và ngay cả đối với một số sản phẩm đã bán được thì triển vọng trong tương lai cũng rất nhỏ bé bởi thị trường dù ở đâu cũng rất khó tính và đa dạng. Đối với thị trường nước ngoài, do thị hiếu và yêu cầu của khách hàng nhiều khi khác xa so với thị hiếu của khách hàng trong nước nên việc đa dạng hoá mẫu mã, thiết kế và màu sắc sản phẩm là một công việc hết sức cần thiết và không thể bỏ qua. Bởi vậy, khi nhận được thư của khách hàng về một mẫu mã sản phẩm mới, các đơn vị sản xuất nên khẩn trương nghiên cứu để có thể trả lời khách hàng một cách chính xác trong thời gian ngắn nhất về khả năng sản xuất loại sản phẩm đó, trong một số trường hợp cần nhanh chóng triển khai sản xuất mẫu đó theo yêu cầu của khách hàng. Cùng với những khả năng cung cấp sản phẩm với giá cả hấp dẫn và cạnh tranh, thì chất lượng và mẫu mã sản phẩm là những yếu tố rất được khách hàng quan tâm trước khi ra quyết định mua hàng. Một sản phẩm đánh giá là chất lượng tốt không chỉ sản phẩm đơn thuần đảm bảo các tính năng kỹ thuật mà còn phải phù hợp với thị hiếu thẩm mỹ và mục tiêu sử dụng của các đối tượng khách hàng. Qua nghiên cứu thị hiếu khách hàng tại các khu vực thị trường thế giới, đồng thời qua các hội chợ triển lãm ở nước ngoài mà Tổng công ty Viglacera đã tham dự trong thời gian qua, có thể nhận thấy các sản phẩm do các nhà sản xuất nước ngoài có chất lượng và mẫu mã vô cùng phong phú và hấp dẫn với trình độ phát triển mẫu mã có khoảng cách khá lớn so với các nhà sản xuất Việt Nam. Để có thể thâm nhập một cách thành công và hiệu quả vào thị trường thế giới, mỗi đơn vị thành viên trong Tổng công ty cần phải từng bước thay đổi và cải thiện hơn nữa chất lượng quản lí và sản xuất cuả mình, cụ thể cần thực hiện một cách thường xuyên và nghiêm túc một số công tác sau: Thứ nhất: Khâu kiểm tra chất lượng cần được thực hiện và duy trì một cách nghiêm ngặt và thường xuyên trong toàn bộ quá trình sản xuất, từ Giám đốc đến mỗi công nhân tại các vị trí trong phân xưởng, từ khâu kiểm tra phân loại sản phẩm trước khi đóng gói Thứ hai: Phòng kỹ thuật của mỗi nhà máy cũng cần ưu tiên vào đầu tư nhiều hơn nữa, tăng cường khuyến khích các giải pháp sáng tạo nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời có kế hoạch đào tạo định kì cho một số cán bộ kỹ thuật nòng cốt ở nước ngoài nhằm cập nhật các công nghệ, kỹ thuật sản phẩm tiên tiến, từng bước khắc phục các tính năng sản phẩm còn yếu kém của đơn vị mình. Thứ ba: Công tác nghiên cứu phát triển mẫu mã mới cần được đặc biệt chú trọng. Trên cơ sở nghiên cứu các mẫu sản phẩm thình hành và được ưa chuộng ở một số thị trường trọng điểm. Để đảm bảo tính hiệu quả, các nhà máy cần xem xét trang bị một cách tương đối và đồng bộ và hiện đại các thiết bị phòng thí nghiệm cũng như bảo đảm cho việc sản xuất mẫu thử . Thứ tư: Tăng cường công tác quản lí chất lượng theo hệ thống quản lí chất lượng ISO và các yêu cầu kỹ thuật của nước sở tại nhằm giữ vững và ổn định chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu luật pháp của từng quốc gia, nơi có thể tiêu thụ được sản phẩm của mình, đặc biệt cần chú trọng thương hiệu sản phẩm tránh vi phạm bản quyền. Thứ năm: Tăng cường công tác quản lí, tìm mọi biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Từng bước ổn định công tác xuất khẩu. Việc thực hiện giải pháp này tốt sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm của Viglacera trên thị trường thế giới. Từ đó có thể làm cho hiệu quả xuất khẩu của Viglacera tăng lên. 5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả Vốn là yêu cầu cấp thiết của tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp, việc huy dộng vốn là bài toán đặt ra cho mọi doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Về mặt cơ cấu nguồn vốn thì có nhiều nguồn như: nguồn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn liên doanh liên kết.. Hiện nay vốn của Viglacera được huy động từ nhiều nguồn: Nhà nước cấp, vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn liên doanh liên kết. Tuy vậy, chủ yếu là vốn nhà nước cấp và vốn vay ngân hàng, vốn tự huy động. Với một doanh nghiệp còn non trẻ như Viglacera thì việc sử dụng vốn từ ngân hàng và cơ quan chủ quản là điều dễ hiểu. Trong thời gian tới Viglacera cần sử dụng vốn đa dạng hơn tăng tỷ trọng vốn liên doanh liên kết. Việc sử dụng vốn cho xuất khẩu đã được Tổng công ty quan tâm và đã lập một quĩ hỗ trợ xuất khẩu với ngân quĩ là 3 tỷ VND nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Nhưng con số này vẫn còn khiêm tốn so với khả năng của Tổng công ty. Điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Nguồn vốn liên doanh liên kết đang được Chính phủ ủng hộ mạnh mẽ, bởi lẽ thông qua liên doanh liên kết với nước ngoài các doanh nghiệp Việt Nam có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm., thúc đẩy xuất khẩu. Đứng trước tình hình đó, Tổng công ty cần nhận định rõ liên doanh là việc làm đúng, đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong giai đoạn hiện nay, Tổng công ty chú trọng tới các nhà máy đang liên doanh liên kết với nước ngoài như: Nhà máy kính nổi Việt Nam, Nhà máy vật liệu chịu lửa kiềm tính, liên doanh Tomen-Viglacerakhuyến khích các nhà máy nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường năng lực sản xuất để đáp ứng các nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. Mặt khác, Tổng công ty đang tìm kiếm thêm các đối tác để liên doanh liên kết. Cụ thể trong thời gian tới Tổng công ty sẽ lập một số dự án tiền khả thi cho việc một số đơn vị trong và ngoài nước tham gia liên doanh liên kết vào khu công nghiệp Bình Dương do Tổng công ty đầu tư và phát triển. Tuy nhiên, việc quản lí được tốt các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn là một vấn đề nan giải. Bởi vì, tỷ lệ góp vốn liên doanh của bên Việt Nam thường thấp hơn bên nước ngoài dẫn đến quyền hạn cũng bị hạn chế. Bên nước ngoài thường giữ các vị trí quan trọng trong Hội đồng quản trị nên bên Việt Nam thường bị động trong kế hoạch cũng như chương trình hoạt động của liên doanh, dẫn đến tình trạng bên nước ngoài dần dần thâu tóm toàn bộ hoạt động liên doanh đưa bên Việt Nam vào thế phụ thuộc. Qua hoạt động thực tế của Viglacera ta thấy Viglacera đã quan tâm đến việc huy động vốn cho xuất khẩu. Tuy nhiên hoạt động này cần được đẩy mạnh hơn nữa. Đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng thì một nguồn vốn nữa cũng rất quan trọng là nguồn vốn tín dụng xuất khẩu. Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu thể hiện dưới hai hình thức: Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu và người mua cấp tín dụng xuất khẩu. Nhà nước cấp tín dụng xuất khẩu bằng cách trợ giá cho xuất khẩu, cắt giảm thuế xuất khẩu. Người mua cấp tín dụng xuất khẩu thông qua hình thức họ tiến hành trả tiền trước một phần hoặc toàn bộ tiền hàng xuất khẩu. Nhưng trên thực tế Viglacera hầu như chỉ nhận được tiền sau khi đã giao hàng. Như vậy Tổng công ty không có được nguồn vốn tín dụng xuất khẩu. Trong thời gian tới, Tổng công ty nên chú trọng vào việc huy động các nguồn vốn sau: Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng. Việc huy động nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn. Nguồn vốn ngân hàng có ưu điểm là có thể huy động được một lượng lớn vào mọi thơì điểm. Nó giúp Tổng công ty có được một lượng vốn lớn trong thời gian ngắn để trang trải cho các chi phí xuất khẩu. Nguồn vốn từ các đối tác liên doanh liên kết trong và ngoài nước. Nguồn vốn tín dụng xuất khẩu của khách hàng nước ngoài. Huy động được nguồn này đòi hỏi Tổng công ty phải có mối quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín. Cổ phần hoá các doanh nghiệp để thu hút thêm vốn bằng cách phát hành cổ phiếu. Vấn đề huy động vốn đã rất khó khăn thì việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả càng khó khăn hơn. Để sử dụng vốn có hiệu quả thì vấn đề đặt ra là phải biết tiết kiệm chi phí. Tổng công ty đang thực hiện phương châm tiết kiệm trong mọi hoạt động của quá trình kinh doanh. Thực tế cho thấy, rất nhiều khâu trong hoạt động xuất khẩu các đơn vị phải thuê các công ty khác làm. Điều này làm tăng chi phí xuất khẩu và làm cho hiệu qủa xuất khẩu bị ảnh hưởng. Như vậy ngoài việc xác định phương thức sử dụng vốn phải tiết kiệm thì cũng phải xác định được sử dụng vốn vào vấn đề gì sao cho có hiệu quả. Nguồn vốn huy động được nên dành cho việc đầu tư công nghệ sản xuất nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu. Đồng thời có thể sử dụng vốn cho các chi phí liên quan đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu như :đào tạo đội ngũ cán bộ xuất khẩu, tăng cường quảng cáo xúc tiến sản phẩm tại các thị trường nước ngoài.... 6. Hoàn thiện qui trình xuất khẩu 6.1. Nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác Cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Đây là phương thức quan trọng để Tổng công ty có thể tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh. Việc nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kì công ty nào muốn tham gia kinh doanh xuất khẩu. Để đạt hiệu quả nhất Tổng công ty cần tiến hành các biện pháp sau: Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường thì Tổng công ty cần phải đầu tư, mua mới các trang thiết bị xử lí, lưu trữ thông tin hiện đại. Đây là việc làm cần thiết ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả làm việc của cán bộ nghiên cứu thị trường, tạo điều kiện cho việc thu thập xử lí thông tin diễn ra nhanh hơn. Tiến hành mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhân viên hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường. Tạo điều kiện cho nhân viên được tiếp xúc thực tế với môi trường bên ngoài nhằm nâng cao khả năng tư duy lẫn kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu thị trường. 6.2. Công tác đàm phán và kí kết hợp đồng Khi đàm phán về giá cả sản phẩm xuất khẩu cần chủ động đưa ra các mức giá cả phù hợp và có tính cạnh tranh so với các sản phẩm khác đang có trên thị trường đó, chấp nhận lãi ít hoặc hoà vốn để thăm dò thị trường cũng như kiểm chứng khả năng tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty tại các thị trường là bạn hàng quen thuộc mà các sản phẩm của Viglacera đã khẳng định được vị trí của mình thì khi có các đột biến xảy ra trong thời gian thực hiện hợp đồng như hàng đến chậm hay bên mua thanh toán chậm ngoài ý muốn của hai bên thì chủ động đàm phán để giữ được quan hệ làm ăn lâu dài. 6.3. Điều kiện cơ sở giao hàng Căn cứ vào đặc tính sản phẩm của Viglacera cũng như tình hình buôn bán quốc tế hiện nay, Tổng công ty nên xuất khẩu sản phẩm của mình với giá CIF để chủ động trong việc bốc xếp và vận chuyển. Xuất khẩu được các sản phẩm theo giá CIF, một mặt có được giá thành cao, mặt khác lại tạo được công ăn việc làm cho các hãng tàu và hãng bảo hiểm trong nước. 6.4. Về thanh toán trong xuất khẩu Tổng công ty thường tiến hành theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C- Letter of Credit ). Đây là phương thức bảo đảm cho việc thanh toán diễn ra an toàn cho cả bên mua và bên bán. Vì vậy Tổng công ty cần chú trọng hơn nữa việc mở L/C của đối tác, công tác đối chiếu chứng từ. Đồng thời cần tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng trong và ngoài nước để giảm khoản tiền ký quĩ để tận dụng quay vòng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 7. Các giải pháp khác 7.1. Xây dựng công tác tiêu thụ cho công tác xuất khẩu Một cơ chế chặt chẽ và phù hợp là một hành lang pháp lí không những giúp cho các doanh nghiệp có được định hướng đúng đắn, hạn chế tối đa rủi ro, mà còn định hướng tạo ra tính chủ động tích cực hơn trong công tác xuất khẩu của đơn vị mình. Qui chế tiêu thụ cho công tác xuất khẩu phải xây dựng hoàn chỉnh dựa vào các căn cứ: Các chế độ chính sách của Nhà nước hiện hành Tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, thời hạn áp dụng của qui chế phải phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. Các đơn vị thành viên sẽ phải căn cứ vào qui chế của Tổng công ty và những đặc thù của doanh nghiệp để xây dựng qui chế riêng cho đơn vị mình. 7.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu Bên cạnh giải pháp về thị trường, sản phẩm thì giải pháp này cần được quan tâm chú ý hơn nữa. Do đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu của Viglacera còn non trẻ cả về thâm niên hoạt động cũng như kinh nghiệm thực tiễn. Bởi thế, Tổng công ty cần phải đào tạo một đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu nhằm nâng cao trình độ cho họ. Để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ xuất khẩu thì Tổng công ty cần có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ xuất khẩu. Tổng công ty cần mở các lớp bồi dưỡng cán bộ xuất khẩu về các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế. Đồng thời có thể gửi họ đi học thông qua các khoá học ngắn hạn, dài hạn ở trong và ngoài nước sao cho có hiệu quả. Quảng cáo, đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá Trên thực tế, Viglacera chưa có một chiến lược cụ thể nhằm đăng ký quảng cáo các sản phẩm của mình trên thị trường thế giới. Do đó các sản phẩm của Viglacera được khách hàng biết đến còn ít. Để nâng cao uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường thế giới Viglacera cần có một chiến lược quảng cáo các sản phẩm của mình trên thị trường thế giới. Giới thiệu quảng cáo thông qua các phương tiện như: hội chợ triển lãm, mạng internet, tạp chí quốc tếnhằm nâng cao thương hiệu của Viglacera trên thị trường thế giới. Đồng thời tiến hành đăng kí bảo hộ hàng hoá trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó Tổng công ty cần chú ý trong công tác tổ chức kết nối các đơn vị thành viên. Đặc biệt cần nâng cao hơn nữa vai trò của Công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao hơn. III. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ tài chính Xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài là chiến lược mũi nhọn của nhà nước ta đối với tất cả các ngành nghề sản xuất và các doanh nghiệp trong cả nước nhằm thu ngoại tệ đẩy mạnh nền kinh tế quốc dân. Đối với một nhà sản xuất lớn như Tổng công ty Viglacera, việc tìm kiếm và xúc tiến các biện pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu là một việc hết sức cần thiết và nếu được thực hiện tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích trực tiếp và thiết thực. Tuy nhiên, xuất khẩu sản phẩm cũng là một công việc hết sức khó khăn đòi hỏi sự nỗ lực toàn diện của mỗi doanh nghiệp cũng như sự giúp đỡ và hỗ trợ của Chính phủ và các bộ ngành trong cơ chế điều hành cũng như những hỗ trợ tài chính khác. Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Tổng công ty, tôi xin phép được đưa ra một số kiến nghị như sau: * Quảng bá, giới thiệu sản phẩm Để các sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra có thể quảng bá và giới thiệu ra thị trường nước ngoài có qui mô lớn và chiến lược lâu dài thì Chính phủ, Bộ tài chính cần có những chính sách sau: Chính phủ cần tính toán xây dựng một số trung tâm giới thiệu sản phẩm và thông tin doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu của Việt Nam tại một số khu vực trọng điểm trên thế giới như: Hoa Kỳ, Trung Đông, Châu âu, Châu phi, Châu úc... Đề nghị Chính phủ và các Cơ quan chức năng của Nhà nước cần tính toán xem xét lựa chọn những doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính, nhân lực, có sản phẩm sản xuất cạnh tranh và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu trong những năm qua đứng ra làm đầu mối thu thập xử lý các thông tin liên quan đến xuất khẩu tại các trung tâm giới thiệu sản phẩm này. Cần có cơ chế chính sách rõ ràng trong việc xúc tiến xuất khẩu của các trung tâm giới thiệu sản phẩm này và các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài như sau: trích hoa hồng từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu, hoặc cho phép doanh nghiệp được chủ động trích hoa hồng từ hợp đồng xuất khẩu để thưởng cho các cá nhân, tổ chức có công trong việc tìm kiếm thông tin khách hàng mở rộng thị truờng cho doanh nghiệp. *Chi phí xuất khẩu Để các sản phẩm của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới Đề nghị Chính phủ và Bộ Tài chính xem xét mở rộng danh mục mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu và thưởng xuất khẩu trong đó có sản phẩm VLXD để doanh nghiệp có thể bù đắp phần chi phí xuất khẩu từ khoản thưởng này. Đề nghị chính phủ tiếp tục bãi bỏ thu phí và lệ phí liên quan đến lô hàng xuất khẩu và giảm phí cảng vụ , lệ phí nâng hạ tại cảng, cầu đường , vận chuyển. Cần có một cơ chế lâu dài ổn định về hỗ trợ giá xuất khẩu cho một số ngành hàng trong đó có sản phẩm VLXD để sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trường nước ngoài tốt hơn và cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực đặc biệt là Trung quốc, các nước ASEAN. Thủ tục Hải quan cần tạo điều kiện và thông thoáng hơn nữa đối với các lô hàng xuất khẩu và nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu. * Tín dụng xuất khẩu Bộ tài chính nên giảm lãi xuất tín dụng cho vay đối với các lô hàng nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu và đối với các hợp đồng vay tín dụng để thu mua hàng xuất khẩu. Thủ tục vay vốn và xin hỗ trợ vay vốn từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu cần thông thoáng hơn nữa, thời hạn cho vay được ưu đãi hơn. * Quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng chính phủ. Chính phủ cần xây dựng một nhịp cầu thông tin thường xuyên giữa doanh nghiệp và các cơ quan xúc tiến thương mại của Chính phủ. Phát hành rộng rãi danh sách và địa chỉ liên hệ của thương vụ Việt Nam tại nước ngoài và các văn phòng xúc tiến thương mại này cần có bản giới thiệu tóm tắt khả năng thâm nhập sản phẩm của Việt Nam sản xuất ra vào từng thị trường cụ thể. Thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ tiếp xúc với doanh nghiệp để doanh nghiệp thu thập thông tin về xuất khẩu, thị trường xuất khẩu. Thường xuyên tư vấn tổ chức cho doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài, nhằm tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường. Hướng dẫn cho doanh nghiệp đăng ký nhãn hiệu sản phẩm độc quyền tại thị trường nước ngoài, mở showroom giới thiệu sản phẩm tại nước ngoài. Cho phép doanh nghiệp được tham gia vào các chương trình trả nợ nước ngoài bằng hàng hoá của chính phủ và tham gia vào các dự án đầu tư của chính phủ ra thị trường nước ngoài, các dự án viện trợ của chính phủ cho nước ngoài bằng hàng hoá. Một trong những nguồn khác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin về thị trường xuất khẩu là qua mạng Internet. Tuy nhiên, hiện nay chưa có tổ chức nhà nước nào có thể giúp tư vấn cho doanh nghiệp một cách bài bản về cách tiến hành Thương mại điện tử, đồng thời đường truyền Internet còn quá chậm, nhiều khi bị tắc nghẽn, phí dịch vụ Internet còn quá cao..., đề nghị Chính phủ có biện pháp cải thiện để hiện đại hoá và hiệu quả hoá hơn nữa mạng Internet của Việt Nam. Kết luận Đẩy mạnh công tác xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài nhằm tăng cao uy tín và đem lại những lợi ích thiết thực là điều mà các doanh nghiệp trong nước đều mong muốn và đang cố gắng thực hiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với định hướng đúng đắn của Đảng và Nhà nước và là xu thế tất yếu của nền kinh tế thị trường tiến trình hội nhập. Có thể nói những thành tựu mà Tổng Công ty đạt được trong những năm qua về sản xuất kinh doanh nói chung và xuất khẩu nói riêng là đáng khích lệ, bởi đó là sự cố gắng đồng bộ trên các mặt công tác của cán bộ công nhân viên toàn Tổng Công ty để thực hiện mục tiêu “Đột phá về tổ chức sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển ” được HĐQT Tổng Công ty đề ra. Khẳng định sự quan tâm giúp đỡ của bộ xây dựng, sự chỉ đạo điều hành nhạy bén, cương quyết có hiệu quả các lãnh đạo Tổng Công ty trong việc điều hành sản xuất, tổ chức quản lý công nghệ, chất lượng sản phẩm và các công tác thị trường. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn như : doanh số xuất khẩu còn ít, hiệu quả xuất khẩu chưa cao, chất lượng mẫu mã sản phẩm chưa phong phú, giá cả còn kém sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đây là do các nguyên nhân chủ quan cũng như những mặt hạn chế khách quan tác động đến hạt động xuất khẩu của Viglacera. Điều này cho thấy Viglacera cần phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của toàn Tổng công ty sao cho có hiệu quả. Trong những năm tới là thời cơ để tăng cường công tác xuất khẩu với phía trước còn không ít khó khăn, thách thức và sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế xã hội. Nhưng với khả năng nỗ lực, vào sự đoàn kết nhất trí, tập trung ý chí, giữa vững kỷ cương trên dưới và truyền thống của Viglacera. Nhất định trong những năm tới Tổng Công ty sẽ hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Mục lục Trang danh mục các bảng 1 danh mục các hình 2 danh mục các từ viết tắt 3 DAnh mục tài liệu tham khảo 1. Trần Văn Chu, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - Năm 1999. 2. Đỗ Đức Bình - Bùi Anh Tuấn, Giáo trình Kinh doanh quốc tế NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội - Năm 2001. 3. Trần Chí Thành, Giáo trình Quản trị kinh doanh XNK NXB Thống kê - Năm 2000. 4. Đỗ Đức Bình -Nguyễn Thường Lạng, Giáo trình Kinh tế Quốc tế. NXB Lao động xã hội - Năm 2002. 5. Vũ Hữu Tửu, Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương NXB Giáo dục - Năm 1998. 6. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Viglacera (1998 - 2002) 7. Báo cáo XNK của Viglacera (1998 - 2002) 8. Báo cáo lao động của Viglacera (1998 - 2002) 9. Quyết định thành lập Tổng Công ty Viglacera của Bộ Xây dựng 10. Những căn cứ chiến lược phát triển của Viglacera từ năm 2000 - 2010 11. Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của Viglacera năm 2002 12. Chiến lược xuất khẩu của Viglacera đến năm 2005 13. Báo cáo XNK của Công ty kinh doanh và XNK - Viglacera 14. Báo “Thị trường” - Ngày 21/8/2002 15. Báo “Lao động”- Ngày 24/6/2002, 06/4/2002, 16/9/2002 16. báo “Đầu tư”- Số 98 ngày 16/8/2002 17. Thời báo kinh tế Việt Nam -Số 107 ngày 6/9/2002 Danh mục các bảng Bảng 1: Tình hình sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng trên thế giới 33 Bảng 2: Giá trị tổng sản lượng của Viglacera trong thời gian qua 42 Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Viglacera 43 Bảng 4: Tình hình doanh thu của Viglacera 44 Bảng 5: Tình hình lợi nhuận của Viglacera 44 Bảng 6: Tình hình lao động của Viglacera 45 Bảng 7: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Viglacera 48 Bảng 8: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu trong tổng doanh thu 50 Bảng 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viglacera 53 Bảng 10: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Viglacera 55 Bảng 11: Chất lượng sản phẩm của Viglacera 58 Bảng 12: Giá bán bình quân các mặt hàng xuất khẩu năm 2002 60 Bảng 13: Cơ cấu hình thức xuất khẩu của các đơn vị thành viên trong Tổng Công ty Viglacera 63 Bảng 14: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động xuất khẩu 67 Bảng 15: Tổng doanh thu xuất khẩu tới năm 2005 79 Danh mục các hình Hình 1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 22 Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Viglacera 39 Hình 3: Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu của Viglacera 50 Hình 4: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu của Viglacera 55 Hình 5: Biểu đồ cơ cấu hình thức xuất khẩu của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty 64 danh mục các từ viết tắt 1. Viglacera : Việt Nam glass and ceramic for contruction Corporation Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng 2. VLXD : Vật liệu xây dựng 3. XNK : Xuất nhập khẩu 4. KN : Kim ngạch 5. GTGT : Giá trị gia tăng 6. XK : Xuất khẩu 7. NK : Nhập khẩu 8. HĐQT : Hội đồng quản trị 9. XD : Xây dựng Lời cảm ơn Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị cán bộ tại Công ty Kinh doanh và xuất nhập khẩu - Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng , các thầy cô giáo giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Đặc biệt là sự giúp đỡ trực tiếp của thầy giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Anh Minh đã giúp em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Đinh Thị Dung Lời cam đoan Thực hiện nội dung đề tài "Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Tổng Công ty Thuỷ tinh và gốm xây dựng", tôi đã sử dụng quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra. Tôi xin cam đoan bài viết của tôi hoàn toàn sự thật, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hay luận văn của người khác. Nếu vi phạm tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường. Sinh viên: Đinh Thị Dung Luận văn này đã được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - trường đại học kinh tế quốc dân ngày... tháng... năm 2003 Điểm của luận văn : Bằng số : Bằng chữ : TM Hội đồng Bảng 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Viglacera. TT Mặt hàng 1999 2000 2001 2002 1999-2002 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) 1 Sứ vệ sinh 1.540.573 92,086 1.641.820 71,588 2.097.021 60,136 2.694.182 47,417 7.973.596 60,703 2 Gạch ngói XD 104.059 6,22 100.108 4,365 80.030 2,295 77.103 1,357 361.300 2,750 3 Gạch Gramite 28.340 1,694 32.681 1,425 53.876 1,545 95.967 1,689 210.864 1,605 4 Kính và gương - - 81.555 3,556 142.555 4,088 268.185 4,720 492.295 3,750 5 Gạch Ceramic - - 13.095 0,571 49.866 1,430 741.032 13,042 803.993 6,120 6 Gạch chịu lửa - - - - 226.768 6,503 420.289 7,397 647.057 4,926 7 Sản phẩm khác - - 424.170 18,495 837.016 24,003 1.385.132 24,378 2.646.318 20,146 Tổng 1.672.972 100 2.293.972 100 3.487.132 100 5.681.890 100 13.135.423 100 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của Tổng Công ty Viglacera

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6809.doc
Tài liệu liên quan