Đề tài Một số giải pháp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong nghiên cứu thị trường và định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Từ những đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc ta thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từng bước được hoàn thiện tốt hơn, phù hợp với tình hình thị trường. Tuy nhiên, công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn do nguồn lực hạn chế và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Để đạt mục tiêu duy trì và phát triển lâu dài Công ty nên có những chiến lược kinh doanh dài hạn, nghiên cứu nhu cầu của thị trường, để có các quyết định chính xác kịp thời, đồng thời phải có các chính sách Marketing phù hợp cho các hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước. Với hệ thống kiến thức được trang bị ở trường cùng với việc tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc trong thời gian thực tập, em xin đưa ra một số giải pháp với mong muốn khắc phục những hạn chế góp phần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hy vọng trong thời gian tới công ty sẽ đứng vững và phát triển không ngừng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường.

doc81 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1044 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nam. 2.3.Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.3.1. Những thành tựu Với sự cố gắng của ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân trong công ty trong những năm qua công ty đã thu được những thành tựu to lớn: * Năm 2006 công ty đã tiến hành cổ phần hoá, việc chuyển đổi hình thức hoạt động sang công ty cổ phần đã tạo được cho công ty tính tự chủ trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo nên động lực phát triển cho công ty khi người lao động là chủ sở hữu, từ đó phát huy tính làm chủ của người lao động. * Việc xác định và tổ chức thực hiện mô hình sản xuất kinh doanh đa ngành nghề lấy vận tải biển làm nhiệm vụ sản xuất chính, xuất khẩu lao động là mũi nhọn của ban lãnh đạo công ty là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với khả năng, trình độ và hoàn cảnh thực tế, nhờ vậy đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Trong những năm qua, Công ty luôn đảm bảo việc kinh doanh làm ăn có lãi, biết sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng lớn, thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng lên, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Tính từ năm 1998 đến nay, công ty luôn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và công ty chưa để một người lao động nào phải nghỉ việc vì không có việc làm. * Công ty đã đầu tư cho đào tạo đội ngũ cán bộ công ty và chất lượng lao động thuyền viên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tác phong công nghiệp hoá ở các mặt để có thể đáp ứng được các yêu cầu một cách tốt nhất. * Công ty cũng luôn đi tiên phong trong việc đổi mới trang thiết bị công nghệ, áp dụng các thành tựu mới cải tiến kỹ thuật vì vậy góp phần tạo uy tín cho công ty trên thị trường, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh trong kinh doanh, trong tiêu thụ sản phẩm, góp phần vào việc xây dựng ngành vận tải đường biển của đất nước. * Công ty đã thiết lập được mối quan hệ truyền thống tốt đẹp với khách hàng trong nhiều năm như: Hanara Shipping, Kingways Shipping của Hàn Quốc và một số đối tác Nhật Bản trong chuyên chở hàng hoá và cho thuê tàu định hạn. Vì vậy, Công ty có thuận lợi trong việc tìm kiếm nguồn hàng, doanh thu tương đối ổn định. * Bên cạnh đó, Công ty luôn được Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, Bộ giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty * Thị phần của công ty nhỏ, hiện nay chỉ chiếm khoảng 3,5% thị phần vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam. Mặc dù tốc độ tăng sản lượng, doanh thu của công ty khá nhanh so với tốc độ chung của toàn ngành nhưng tốc độ tăng trưởng thị phần hàng năm của công ty vẫn hầu như không đáng kể. * Trong những năm qua, công ty chưa thiết lập được danh tiếng trên thị trường. Tên Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc – NOSCO mới chỉ được biết đến trong nội bộ các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và một số đối tác có quan hệ làm ăn với công ty. Các doanh nghiệp, khách hàng bên ngoài hầu như chưa biết đến do phạm vi hoạt động của công ty còn hẹp, quy mô nhỏ. * Vận tải biển là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty. Tuy nhiên, hiện nay đội tàu của công ty chủ yếu là loại nhỏ, tuổi đã cao (hầu hết các tàu đã gần 20 tuổi) công nghệ đã bắt đầu lạc hậu, tính năng kỹ thuật kém nên phải dừng hoạt động để sửa chữa, các chi phí tiêu hao nhiên liệu, vật tư phụ tùng nhiều hơn, trong khi đó giá cước lại thấp đi do tàu đã cũ. Đồng thời, sự cạnh tranh trên thị trường vận tải biển quốc tế và khu vực ngày càng gay gắt cũng ảnh hưởng đến quá trình khai thác tàu biển của công ty vì đội tàu của công ty còn ít, tải trọng thấp, khả năng mở rộng thị trường khai thác và khả năng cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế. Từ năm 2005, giá cước vận tải biển quốc tế trong khu vực và quốc tế đột ngột giảm mạnh trong khi đó giá nhiên liệu vẫn tiếp tục tăng cao đã làm giảm hiệu quả khai thác đội tàu của công ty vị giá nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vận tải biển. Trong lúc đó giá mua tàu trong khu vực và thế giới lại tăng lên đáng kể đã ảnh hưởng xấu đến kế hoạch đầu tư phát triển đội tàu biển của công ty. Trong năm qua hoạt động kinh doanh tàu khách của công ty không thuận lợi, trước tình hình đó công ty đã quyết định tạm ngừng khai thác tàu khách để giảm bớt thua lỗ. * Thị trường dịch vụ hàng hải, đại lý môi giới tầu biển, giao nhận hàng hoá... của công ty gặp phải sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Số lượng các doanh nghiệp ra nhập thị trường tăng lên và có chất lượng ngày một cao. * Sự cạnh tranh trong thị trường xuất khẩu lao động trong nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động của công ty. Việc các nước tiếp nhận lao động thay đổi phương thức tiếp nhận để hạn chế lao động bỏ trốn đã gây nên những khó khăn nhất định làm chậm tiến trình đưa lao động đi, vừa làm giảm số lượng lao động đưa đi vừa làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. * Vấn đề nhân sự và trình độ quản lý của công ty chưa đáp ứng đủ yêu cầu công việc. Công ty thiếu thuyền trưởng, máy trưởng và cán bộ kỹ thuật giỏi để vận hành và quản lý. Số cán bộ có đủ trình độ về ngoại thương, vận tải biển và các kỹ năng, kinh nghiệm giao dịch đàm phán để khai thác nguồn hàng chưa có nhiều. Bên cạnh đó, công tác quản lý các phòng ban trong công ty ở các khâu trong quá trình sản xuất chưa được chặt chẽ, chưa có biện pháp sử dụng hợp lý các loại tài sản, chi phí trên một đơn vị sản phẩm vẫn còn cao, công ty chưa có được sự năng động, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh làm cho thị phần của công ty bị suy giảm. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại * Công ty không có lợi thế về tài chính, vốn tự có ít, phần lớn tài sản của công ty được đầu tư từ vay, tiền trả lãi ngân hàng hàng năm hiện đã cao hơn cả vốn chủ sở hữu. Ngày nay, với việc lớn mạnh của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt đã xuất hiện liên doanh giữa doanh nghiệp tư nhân và tập đoàn hàng hải nước ngoài với tiềm năng tài chính lớn đã gây nhiều khó khăn cho công ty. * Công ty vận tải Biển Bắc chỉ thực sự tham gia vào hình thức vận tải biển là từ khi chuyển sang là thành viên của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam từ năm 1997. Vì vậy, so với các công ty khác có truyền thống kinh nghiệm từ những năm 60,70 như VOSCO, Tổng công ty Hàng hải VIệt Nam thì NOSCO là một công ty còn non trẻ với năng lực vận tải thấp, lượng vốn ít, thị phần nhỏ. Địa bàn hoạt động chủ yếu là Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và một số nước ở khu vực Đông Bắc Á, chưa thực sự gây dựng được danh tiếng trên thị trường vận tải biển. Đội ngũ sỹ quan thuyền viên có kinh nghiệm đi biển của công ty vừa thiếu lại chưa có năng lực làm việc trên các loại tàu có trọng tải lớn. Do đó, Công ty đã phải đi thuê đội ngũ lao động ở các công ty khác dẫn đến chi phí cho đội ngũ thuyền viên đi biển tăng cao hơn. Các tàu biển của công ty đa phần là mua tàu cũ của nước ngoài trên dưới 15 tuổi và hiện đang tham gia vào chương trình đóng dưới để trẻ hoá đội tàu. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ khai thác tiến tiến còn nhiều hạn chế, các trang thiết bị chưa thực sự đồng bộ nhiều khi còn bị thiếu. Các lỗi khi tàu bị phạt tại các cảng nước ngoài đa phần là do thiếu trang thiết bị đi tàu như: phao cứu sinh, cứu hoả, bảo hộ và các thiết bị hàng hải khác. Điều này làm tăng chi phí do phải chịu phạt, giảm doanh thu ngày tàu do bị bắt giữ, giảm sức cạnh tranh trong vận tải biển của công ty. Do những khó khăn khách quan như dịch cúm gia cầm, thiên tai, bến đỗ tàu ...phía Trung Quốc đã đóng cửa khẩu hạn chế khách du lịch qua cửa khẩu Móng Cái đã làm ngưng trệ kinh doanh vận tải hành khách bằng đội tàu cao tốc của công ty và đội tàu của các công ty khác khai thác trên vịnh Hạ Long và tuyến Hải Phòng - Móng Cái. Hiện nay, số cán bộ công nhân viên nhiều tuổi chiếm tỷ trọng lớn, trong khi đó công tác đào tạo bội dưỡng cán bộ và nhân viên nghiệp vụ kế nghiệp chưa được thực hiện đúng mức vì vậy công ty cần có những biện pháp để giải quyết các vấn đề này. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN BẮC 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3.1.1. Mục tiêu và phương châm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3.1.1.1. Mục tiêu Mục tiêu của công ty trong thời gian tới là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, sản phẩm kinh doanh của công ty nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và phát triển công ty ngày một lớn mạnh, ổn định. 3.1.1.2. Phương châm kinh doanh của Công ty - Đảm bảo an toàn để sản xuất vì việc làm và đời sống của công nhân lao động, vì sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, xây dựng công đoàn Công ty ổn định và phát triển. - Giáo dục đào tạo “con người hàng hải có kiến thức, năng động, văn minh, sống nghĩa tình” góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. - Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc luôn thực hiện phương châm “lấy thị trường làm trung tâm và hướng theo khách hàng – khách hàng là chìa khoá để tạo khả năng sinh lợi nhuận”. Quan niệm trên đồng nghĩa với việc khẳng định “chìa khoá để đạt được mục tiêu của công ty là xác định được những nhu cầu, mong muốn của thị trường mục tiêu và đảm bảo mức hoạt động thoả mãn bằng những chất lượng dịch vụ và hiệu quả khác biệt trên thị trường”. Để có thể thực hiện phương châm trên công ty quan tâm chặt chẽ đến chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng và vượt cao hơn yêu cầu và mong đợi của khách hàng bằng cách: - Xây dựng hệ thống qui trình điều hành sản xuất kinh doanh từ khâu thực hiện cho đến hoàn thiện chứng từ, đảm bảo giảm thiểu những trục trặc bất cập phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, không làm ảnh hưởng trực tiếp đến công việc kinh doanh của công ty - Xây dựng chính sách hợp lý đảm bảo hiệu quả cũng như lợi ích kinh doanh của công ty và bạn hàng. Với quan điểm này, công ty đưa ra một số mô hình kinh doanh mới với mức độ từ trên xuống và định hướng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên hướng theo cùng thực hiện. Với mô hình kinh doanh của mình, một lần nữa Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc khẳng định lại mục tiêu kinh doanh của mình “thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, thực sự mong muốn khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty và cảm thấy hài lòng”. 3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.1.2.1. Cơ hội và thách thức v Cơ hội * Các yếu tố vĩ mô - Kinh tế tăng trưởng khá, các hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi động: Trên bình diện vĩ mô, nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng với một mức khá cao và ổn định. Nằm trong xu thế chung đó, các hoạt động giao thương xuất nhập khẩu cũng đạt mức tăng trưởng cao. Theo thống kê, tỷ trọng lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm chừng 80% toàn bộ lượng hàng xuất nhập khẩu. Do vậy, ngành kinh doanh vận tải biển và các dịch vụ phụ trợ như đại lý hàng hải, môi giới hàng hải, kho bãi và giao nhậncó tiềm năng phát triển lớn. - Chính phủ khuyến khích và ưu đãi phát triển ngành hàng hải: Đến nay, thị phần chuyên chở của các doanh nghiệp trong nước mới chỉ đạt 15% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhận thức được vai trò quan trọng của ngành hàng hải trong bối cảnh kinh tế mở cửa, Chính phủ đã có kế hoạch đẩy mạnh đầu tư phát triển ngành vận tải biển và các dịch vụ phụ trợ không những chỉ nhằm vào thị trường trong nước mà còn phục vụ nhu cầu của các nước thuộc hành lang kinh tế Đông Tây vốn không có thuận lợi về giao thông vận tải biển như Campuchia, Lào, Myanma cũng như vùng Tây Nam - Trung Quốc rộng lớn. - Triển vọng tích cực của thị trường vốn Việt Nam: Việc chuyển đổi mô hình từ công ty Nhà nước sang công ty cổ phần của NOSCO diễn ra trong giai đoạn thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển rất nhanh. Đây là cơ hội vàng giúp Công ty khẳng định mình, nâng cao tính tự chủ và sáng tạo trong kinh doanh, để từ đó không ngừng gia tăng giá trị cổ phiếu của công ty trên thị trường. Hơn nữa, NOSCO có thể tham gia đầu tư tài chính vào các dự án hoặc các công ty có tiềm năng như một hình thức đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh. * Các yếu tố nội tại - Sự thay đổi hình thức hoạt động: Việc chuyển đổi hình thức hoạt động sang công ty cổ phần sẽ tạo được cho công ty tính tự chủ trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tạo nên động lực phát triển cho Công ty khi những người lao động là chủ sở hữu từ đó phát huy tính làm chủ của người lao động. - Sự hỗ trợ tích cực của các cổ đông chiến lược: Chuyển sang mô hình công ty cổ phần, Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc sẽ nhận được sự hỗ trợ từ cổ đông chiến lược là Công ty Cổ phần Bảo Minh Sài Gòn. Công ty sẽ tiếp cận được nguồn vốn vay với chi phí hợp lý hơn. Điều này quan trọng khi Công ty cần phải đầu tư nhiều hạng mục lớn trong tương lai như mua (đóng mới) tàu vận tải v Thách thức * Các yếu tố vĩ mô - Khả năng cạnh tranh kém của đội tàu Việt Nam: Có thể nói ngành vận tải biển trong nước hiện nay đang “thua trên sân nhà” với một thị phần khiêm tốn là 15%. Tình trạng yếu kém này là do đội tàu Việt Nam của chúng ta có trọng tải nhỏ. Tính đến tháng 4/2005, tổng tải trọng của đội tàu Việt Nam là 3.194.911 tấn xếp thứ 60/150 nước trên thế giới, xếp thứ 4/10 nước trong khu vực ASEAN. Độ tuổi bình quân của đội tàu tương đối cao, trên 15 năm. Các tàu chuyên dụng chở các mặt hàng đặc biệt như hàng đông lạnh, hàng lâm sản, hóa chất, gas hóa lỏng LPG, dầu thô chưa đáp ứng được yêu cầu vận chuyển với khối lượng lớn. Chi phí vận hành, bảo hiểm và sửa chữa cao trong khi chất lượng dịch vụ ngày càng giảm. Trong tương lai, khi Việt Nam tham gia đầy đủ vào các công ước hàng hải quốc tế và bảo vệ môi trường, nếu đội tàu không được đầu tư nâng cao năng lực vận chuyển và trẻ hóa, nguy cơ bị đẩy ra khỏi thị trường hàng hải quốc tế là không tránh khỏi. - Thị trường dịch vụ hàng hải, đại lý môi giới tàu biển, giao nhận hàng hóa cạnh tranh ngày càng cao: Trên cả nước có khoảng 200 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải, trong đó có khoảng 100 doanh nghiệp nhà nước còn lại là doanh nghiệp tư nhân, hoạt động chủ yếu tại các trung tâm kinh tế và cảng biển lớn như Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và Vũng Tàu. Về thị trường giao nhận hàng hóa và tiếp vận, hiện nay trên cả nước có hơn 500 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 20 công ty liên doanh nước ngoài. Số lượng các doanh nghiệp gia nhập ngày càng tăng lên trong khi tốc độ phát triển của thị trường chỉ có một mức độ nhất định. * Các yếu tố nội tại Trong giai đoạn vừa qua, Công ty chưa được năng động và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến thị phần bị suy giảm đáng kể. Số cán bộ công nhân viên nhiều tuổi chiếm tỷ trọng lớn, trong khi đó công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ và nhân viên nghiệp vụ kế cận chưa được thực hiện đúng mức. 3.1.2.2. Phương hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh Xây dựng Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc thành một công ty có quy mô vừa trong tập đoàn kinh tế của VINALINES với công nghệ và trình độ khai thác tiên tiến có đủ sức tham gia một cách bình đẳng vào các hoạt động dịch vụ hàng hải ở nước ta để hợp tác, chia sẻ thị trường cùng với các công ty hàng hải trong khu vực Châu Á. Trong đó, chiến lược cạnh tranh chủ yếu của công ty là cạnh tranh bằng việc đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời và có chất lượng trong phục vụ nhu cầu dịch vụ hàng hải để ra các quyết định nhằm thực hiện các chiến lược cạnh tranh là: * Về vận tải biển: Tích cực đầu tư phát triển đội tàu để tăng năng lực vận chuyển, cụ thể là: - Phát triển tàu chở hàng khô, tàu cho container loại trung bình và lớn nhằm phát triển nhanh đội tàu. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển đội tàu viễn dương với các hình thức thuê (thuê định hạn, thuê tầu dài hạn) nhằm phát triển nhanh thị phần chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu kết hợp với việc chở thuê cho nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao thị phần vận tải của công ty. Tuy nhiên những phương tiện này đòi hỏi tiền vốn lớn, trình độ kỹ thuật khai thác điều hành và nhất là trình độ sử dụng, vận hành tàu của thuyền viên phải chuyên nghiệp đủ đáp ứng yêu cầu chuyên môn cao. - Mở rộng phạm vi và giới hạn kinh doanh vận tải: hoạt động khai thác chủ yếu của công ty là ở khu vực Đông Bắc Á và một số nước ở Nam Á. Để mở rộng phạm vi và giới hạn kinh doanh vận tải cần xây dựng một đội tàu hiện đại, phù hợp với tiêu chuẩn khu vực chuyên môn hoá 30% đội tàu. Độ tuổi tàu trung bình dưới 15 tuổi. - Cơ cấu đội tàu tập trung đầu tư, khai thác các loại tàu: + Tàu container: Khai thác Feeder với các loại tàu tới 1.200 TEU + Tàu bách hoá đa năng, tàu chở hàng rời có trọng tải l vạn tấn. + Tàu chở khách du lịch loại nhỏ chạy ven biển Việt Nam. * Đầu tư đổi mới phương thức xuất khẩu lao động và dịch vụ lữ hành, chú trọng đầu tư về nguồn nhân lực để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, lấy chất lượng làm khâu đột phá. Đào tạo, đào tạo lại, bổ sung những người có tâm huyết, có năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm để quản lý, khai thác những lĩnh vực này. Mở mang thêm những ngành nghề có vốn đầu tư thấp nhưng có hiệu quả kinh tế cao như dịch vụ mua bán tàu biển mà trước mắt là mua tàu cho Công ty, kinh doanh nhà khách Dưới đây là dự kiến các chỉ tiêu SXKD mà ban lãnh đạo công ty đưa ra trong thời gian tới: Bảng 16: Dự kiến kế hoạch từ năm 2007 – 2009 Hạng mục Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng (T,HK) Doanh thu (Tr.đ) Số lượng (T,HK) Doanh thu (Tr.đ) Số lượng (T,HK) Doanh thu (Tr.đ) Tổng doanh thu Doanh thu theo lãi gộp 982.000 122.628 1.282.000 163.620 1.432.000 172.820 Doanh thu theo theo doanh số 158.458 201.920 212.020 1. Hoạt động vận tải 113.973 152.520 159.520 1.1. Vận tải biển 832.000 108.973 1.132.000 147.520 1.282.000 154.520 1.2. Vận tải sông 150.000 5.000 150.000 5.000 150.000 5.000 2. Sản xuất kinh doanh khác 8.355 10.000 12.000 2.1. Trung tâm CKĐ 10.000 15.000 15.000 Doanh số 10.000 15.000 15.000 Lãi gộp 1.300 1.500 1.500 2.2. Trung tâm Đông phong 15.000 20.000 15.000 Doanh số 22.000 20.000 20.000 Lãi gộp 1.650 1.500 1.500 2.3. Trung tâm dịch vụ và XKLD 1.905 4.000 5.000 2.4. Trung tâm du lịch hàng hải 3.500 3.000 4.000 3. Dịch vụ (theo doanhsố) 7.080 7.400 8.500 Tổng lợi nhuận 5.440 6.120 6.620 3.1. Vận tải biển 4.100 4.350 4.500 3.2. Vận tải sông 100 120 150 3.3. Trung tâm CKĐ 100 200 300 3.4. Trung tâm Đông Phong 400 500 500 3.5. Trung tâm XKLĐ 500 600 700 3.6. Trung tâm du lịch hàng hải 100 200 300 3.7. Dịch vụ hàng hải 140 150 170 Nguồn: Phòng tài chính kế toán. Bảng 17: Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Vốn điều lệ Tr.đ 40.000 40.000 40.000 - Cổ phần Nhà nước (51%) 20.400 20.400 20.400 - Các cổ đông khác (49%) 19.600 19.600 19.600 2 Tổng doanh thu Tr.đ 158.458 201.920 212.020 3 Tổng chi phí Tr.đ 153.018 195.800 205.400 4 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 5.440 6.120 6.620 5 Thuế TNDN 28%(T) Tr.đ 1.523 1.714 1.854 6 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 3.917 4.406 4.766 7 Tỷ lệ LN sau thuế/vốn điều lệ % 9,8 11,0 11,9 8 Tỷ lệ LN sau thuế/vốn nhà nước % 19,2 21,6 23,4 9 Trích lập các quỹ Tr.đ 2.424 2.727 2.881 - Quỹ dự phòng tài chính (5%) Tr.đ 196 220 238 - Quỹ khen thưởng phúc lợi (8%) Tr.đ 313 353 381 - Quỹ đầu tư phát triển =10% + (T) Tr.đ 1.915 2.154 2.261 10 Lợi nhuận chia cổ tức Tr.đ 3.016 3.393 3.739 11 Tỷ lệ chia cổ tức % 7,5 8,5 9,3 12 Lao động Người 338 342 350 13 Thu nhập BQ đầu người Tr.đ 4,20 4,30 4,50 Nguồn: Phòng tài chính kế toán. Chú ý: Do 2 năm đầu sau khi cổ phần hóa công ty được miễn thuế TNDN vì vậy thuế TNDN của 2 năm đầu và 50% của năm thứ 3 đưa vào quỹ đầu tư phát triển.. Từ bảng kế hoạch trên ta có thể thấy được quyết tâm của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Đồng thời cũng có thể thấy được tầm nhìn chiến lược của ban lãnh đạo công ty về tình hình phát triển công ty trong những năm sắp tới. 3.2. Các giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty 3.2.1. Giải pháp chung * Tiếp tục duy trì và phát triển mô hình sản xuất kinh doanh đa ngành nghề có quy mô rộng hơn, loại hình sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường như dịch vụ mua bán tàu biển mà trước mắt là thực hiện mua tàu cho Công ty, đầu tư khai thác tàu dầu tiến tới tham gia vận chuyển Container Đổi mới, mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh song song với đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ; kịp thời bổ sung những ngành nghề mà thị trường có nhu cầu, có hiệu quả kinh tế cao như đầu tư tàu hàng khô có tải trọng lớn có khả năng khai thác trên những tuyến quốc tế xa, đầu tư vận chuyển tàu dầu, tàu container Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư tàu biển vào thời điểm thích hợp, giá thành hạ, khả năng khai thác ổn định. * Phát triển và khai thác tiềm năng con người: Trong kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Con người được đặt ở vị trí số một bởi chính con người với năng lực thực của họ mới lựa chọn đúng những cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có như: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ... một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội. Đánh giá và phát triển tiềm năng con người trở thành một nhiệm vụ ưu tiên mang tính chiến lược trong kinh doanh. Do đó, công ty cần chú trọng trong việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có. Bên cạnh đó, công ty cũng nên chú trọng đến chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực, xây dựng các chính sách phù hợp thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu phát triển, đặc biệt là có chính sách thỏa đáng, dài hạn để củng cố, thu hút, đào tạo đội ngũ sỹ quan, thuyền viên của Công ty. * Sắp xếp mô hình tổ chức Công ty theo hướng hiện đại, chất lượng, gọn nhẹ, đáp ứng được yêu cầu quản lý và mục tiêu của công ty cổ phần là đảm bảo nâng cao lợi nhuận. Mô hình tổ chức phải mang tính chuyên môn hóa cao, phù hợp với các loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty và phải linh hoạt, thích ứng kịp thời với sự phát triển thị trường, phát huy cao độ tính tự chủ, phẩm chất, năng lực, trình độ của từng người và từng bộ phận trong Công ty. * Không ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thị trường: Uy tín của công ty là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến công ty. Hiện nay, công ty chỉ mới được nội bộ các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và một số đối tác có quan hệ làm ăn với công ty biết đến. Vì vậy, công ty cần có sự hỗ trợ về hoạt động Marketing như hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin nhằm giới thiệu hình ảnh, các dịch vụ Công ty cung cấp, tổ chức, huấn luyện cho cán bộ của công ty nhận thức và hiểu rõ hơn sự cần thiết đối với hoạt động Marketing... * Sắp xếp, củng cố, đổi mới và mở rộng các chi nhánh, trung tâm, văn phòng đại diện theo tinh thần nâng cao tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Các chi nhánh, trung tâm, văn phòng đại diện tự chịu trách nhiệm cao hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thu được, lấy lợi nhuận làm tiêu chuẩn chính đánh giá kết quả hoạt động và thành tích của các đơn vị này. * Tăng cường hợp tác, củng cố quan hệ với những khách hàng truyền thống, mở rộng quan hệ với những khách hàng mới trên cơ sở hợp tác cùng có lợi phù hợp với luật pháp Nhà nước và thông lệ quốc tế, không ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thương trường, củng cố vị thế của công ty. * Duy trì sự tự chủ về tài chính: Đây là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của công ty thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà công ty có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối (đầu tư) có hiệu quả nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Để có được sức mạnh đó, công ty cần duy trì và nâng cao hơn nữa khả năng huy động vốn, khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn, khả năng sinh lời trong kinh doanh. 3.2.2. Giải pháp cho từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể 3.2.2.1. Các giải pháp phát triển kinh doanh vận tải biển * Đẩy mạnh đầu tư phát triển các đội tàu: Đội tàu là cơ sơ vật chất kỹ thuật chủ yếu trong vận tải biển. Vì vậy, Công ty cần đẩy mạnh đầu tư phát triển đội tàu nhất là tàu chở hàng khô loại vừa và lớn. Trong khoảng 5 năm tới công ty nên hướng tập trung vào tàu chở container, tàu dầu kết hợp chặt chẽ các hình thức thuê (thuê định hạn, thuê chuyến dài hạn) nhằm phát triển nhanh thị phần chuyên chở hàng hoá và chở thuê để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. * Giảm chi phí trong vận chuyển: Trong cạnh tranh vận tải thì giá cước là một yếu tố quan trọng vì vậy các doanh nghiệp vận tải rất quan tâm đến việc giảm giá cước thông qua việc giảm các chi phí trong khai thác. Công ty cần tăng cường công tác quản lý để giảm chi phí đến mức thấp nhất, nắm vững tình trạng khai thác của từng con tàu để đảm bảo ngày tàu tối đa trong năm ngày càng trở nên cần thiết đối với các công ty vận tải biển nếu muốn đứng vững trên thị trường. * Xác định và lựa chọn đúng tuyến chuyên chở, loại hàng chuyên chở chính: Công ty cần tiếp tục tham gia sâu rộng vào thị trường chuyên chở hàng hoá, cần tích cực hơn nữa trong việc tham gia vào hệ thống môi giới hàng hải chuyên nghiệp để mở rộng tìm nguồn hàng cho đội tàu chuyên chở, trước hết nhằm vào các chủ hàng trong nước sau nữa tham gia từng bước vào hệ thống môi giới quốc tế để tìm nguồn hàng cho đội tàu hoạt động ở bất cứ tuyến nào, khu vực nào mang lại lợi nhuận cao. * Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ và các chính sách, chế độ đối với sỹ quan thuyền viên: Việc thu hút những người tài về công ty là rất cần thiết. Người làm hàng hải vừa phải có kiến thức vận tải biển, ngoại thương vừa phải có trình độ ngoại ngữ...Vì vậy, ngay từ bây giờ ngoài việc củng cố về tổ chức, đầu tư nâng cấp hạ tầng, công ty nên tìm cách bồi dưỡng, đạo tạo nâng cao trình độ về các lĩnh vực dịch vụ hàng hải cho các sỹ quan thuyền viên bằng việc gửi người đi học, thực tập tại các trung tâm trong nước và nước ngoài để có thể lĩnh hội được những kiến thức cập nhật của thế giới. Công ty cần có các chế độ khuyến khích vật chất, thời gian để thu hút những sỹ quan, thuyền viên giỏi về làm việc cho công ty. Ngoài ra, công ty nên xem xét thực hiện chế độ tuyển dụng, bổ sung gắn với quyền lợi và nghĩa vụ của một số chức danh với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. * Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin: Công ty cần đầu tư hệ thống thông tin thống nhất với các thiết bị tiên tiến để kịp thời nối mạng giữa công ty với các cảng, các hãng tàu cũng như những nơi giao nhận hàng hoá trên phạm vi toàn thế giới. Cùng với việc trang bị là tổ chức để đào tạo các cán bộ có thể sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại. 3.2.2.2. Các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành Để có thể phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành công ty cần thực hiện các biện pháp sau: * Phát triển các sản phẩm lữ hành: Để tạo ra một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các nhà cung cấp dịch vụ như: khách sạn, nhà hàng, hướng dẫn viên...Vì thế đòi hỏi công ty phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu, hành vi của khách hàng một cách sâu rộng từ đó không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ để thoả mãn tốt nhất các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nhu cầu của mỗi nhóm khách hàng là khác nhau nên công ty cũng cần đa dạng hoá sản phẩm cung cấp phù hợp với từng nhóm khách hàng đó. * Phát triển thị trường dịch vụ lữ hành: Ngày nay, khi thu nhập tăng lên, nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở ăn no mặc ấm mà là nhu cầu ăn ngon mặc đẹp. Cộng với sự hội nhập ngày càng nhanh chóng thì thị trường du lịch là một thị trường đầy tiềm năng. Để có thể phát triển thị trường này công ty cần tập trung vào công tác phân tích thị trường và các nhóm khách hàng nhằm xác định mức độ hấp dẫn của từng phân đoạn thị trường cũng như khả năng thoả mãn các nhu cầu trong giới hạn nguồn lực của công ty. * Phát triển khách hàng: đây là biện pháp quan trọng đối với công ty. Để làm được điều này, công ty cần xác định đứng phương thức, cách thức chinh phục khách hàng mới thông qua việc quảng bá, giới thiệu, xúc tiến tìm hiểu thị trường khách. Bên cạnh đó, công ty cũng cần phát triển các thị trường đang có tiềm năng phát triển du lịch đồng thời tổ chức tiến hành nghiên cứu các mảng thị trường mới có tiềm năng phát triển trong tương lai nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Với những khách hàng quen, khách hàng cũ, khách hàng lâu năm công ty cần có chính sách ưu đãi đặc biệt, cũng như cố gắng thiết lập duy trì các mối quan hệ lâu dài. * Tăng cường các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh và phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành: Công ty cần tăng cường đẩy mạnh hoạt động quản trị Marketing về hình ảnh của công ty và các sản phẩm dịch vụ lữ hành mà công ty cung cấp. * Tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ cho các hướng dẫn viên, các cán bộ điều hành và khai thác tour để thực hiện tốt công việc. 3.2.2.3. Các giải pháp phát triển hoạt động xuất khẩu lao động * Mở rộng thị trường, đối tác xuất khẩu lao động: trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới, do mức đầu tư còn thấp chưa có bề dày trong việc khai thác thị trường, tiềm lực tài chính còn yếu vì vậy thị trường lao động ngoài nước của công ty vẫn cần chú ý tiếp tục khai thác các thị trường lao động khu vực Đông Nam Á (Malaysia, Singapore), Đông Bắc Á (Hàn Quốc, Đài Loan) nơi có nhu cầu về lao động rất lớn. Để có thể phát triển thị trường lao động, công ty cần thực hiện các công việc sau: - Nghiên cứu thị trường một cách toàn diện bao gồm các thông tin về luật, về những quy định của các nước tiếp nhận, về tôn giáo, phong tục tập quán, điều kiện sống ở nước tiếp nhận... Thu thập các thông tin về nhu cầu, thủ tục tiếp nhận lao động của nước đó. - Công ty phải gắn công tác xuất khẩu lao động với các chính sách phát triển cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài hướng về Tổ Quốc. - Phối hợp chặt chẽ với cục quản lý lao động ở nước ngoài trong việc khai thác thị trường, tìm kiếm đối tác, nhanh chóng tiếp cận thị trường và kí kết nhiều hoạt động cung ứng lao động với đối tác nước ngoài để đưa lao động sang chiếm lĩnh thị trường. - Các hợp đồng cung ứng lao động của công ty chủ yếu được kí thông qua môi giới, điều này làm công ty phải chịu một khoản chi phí cho môi giới đáng kể làm giảm lợi nhuận có được từ hoạt động xuất khẩu lao động. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần tăng cường công tác tiếp xúc, giới thiệu với các chủ sử dụng lao động để có thể kí kết được hợp đồng cung ứng lao động trực tiếp. * Phòng ngừa tranh chấp hợp đồng để hạn chế tối đa thiệt hại kinh tế của công ty: Để giảm thiểu được các tranh chấp hợp đồng nhằm hạn chế tối đa thiệt hại về kinh tế của công ty cần thực hiện việc tìm hiểu nghiên cứu đối tác, tìm hiểu pháp luật của nước tiếp nhận lao động về luật nhập cảnh, nhập cư, chế độ làm việc, các chính sách tiền lương, tiền thưởng, chế độ bảo hiểm... Tìm hiểu luật dành riêng cho người nước ngoài tại địa bàn đưa lao động đến. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty cần lường trước các vấn đề có thể phát sinh để chủ động đưa ra các phương án giải quyết. * Nâng cao số lượng và chất lượng nguồn lao động xuất khẩu: Nước ta hiện nay có nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng lao động thấp vì thế đã làm giảm sức cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường thế giới. Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam một mặt công ty vẫn phải tập trung vào việc xuẩt khẩu lao động phổ thông cho các thị trường hiện tại nhằm giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nước. Mặt khác, tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn lao động cho phù hợp với nhu cầu thị trường. * Tăng cường quản lý lao động: Quản lý lao động là một khâu quan trọng, vì vậy nếu công ty có sự chuẩn bị tốt ngay từ đầu thì sẽ rất thuận lợi cho quá trình quản lý lao động ở nước ngoài và khi người lao động kết thúc hợp đồng trở về nước. Đối với các thị trường khác nhau công ty cũng cần phải có các giải pháp khác nhau cho phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra do vấn đề quản lý lao động gây ra. * Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu lao động: Các cán bộ làm công tác xuất khẩu phải được đào tạo một cách bài bản về nghiệp vụ xuất khẩu lao động, nắm được và vận dụng linh hoạt các nội dung của quá trình thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu lao động của công ty mình. Phải có năng lực tổ chức và quản lý thực sự thành thạo nghiệp vụ, am hiểu thị trường, am hiểu pháp luật của nước ta cũng như nước tiếp nhận lao động và luật pháp quốc tế, năng động, biết thu thập, xử lý thông tin và các vấn đề phát sinh phải sử dụng thành thạo ngoại ngữ, nắm chắc và biết tổ chức thực hiện quy trình xuất khẩu lao động trên cơ sở tuân theo các quy định của Nhà nước. * Tăng cường đầu tư vốn, cơ sở vật chất phục vụ cho xuất khẩu lao động: Công ty cần tập trung nguồn lực xây dựng cơ sở đào tạo, giáo dục định hướng cho người lao động. Điều này, một mặt giúp công ty chủ động được nguồn lao động xuất khẩu, mặt khác có thể đảm bảo chất lượng đào tạo. Ngoài ra, đây cũng là một hoạt động mang lại doanh thu cho công ty. 3.2.2.4. Các giải pháp phát triển xuất nhập khẩu phụ tùng thiết bị máy thuỷ * Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin: Nghiên cứu thị trường luôn là hoạt động đầu tiên, quan trọng nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các công ty nhất là những công ty tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Nó là nhân tố ảnh hưởng thường xuyên có tính chất quyết định đến sự thành bại, hiệu quả năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Thông qua quá trình nghiên cứu thị trường, công ty nắm bắt được các thông tin về các loại hàng hoá, dich vụ, giá cả, khả năng cung ứng, dự trữ một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời cho hoạt động xuất nhập khẩu. Từ đó, công ty có thể ra những quyết định đúng đắn cho công tác xâm nhập thị trường, đồng thời công ty cũng có cơ sở để lựa chọn đối tác giao dịch cũng như có cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng một cách có hiệu quả. Hiện nay ở Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc chưa có phòng chuyên về nghiên cứu thị trường. Do đó chưa có điều kiện nghiên cứu thị trường trong nước và nước ngoài một cách sâu rộng nên chưa đáp ứng được nhu cầu về kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng. Để khắc phục tình trạng trên, trong thời gian tới công ty nên thành lập một phòng Marketing làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường và Marketing cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Trước mắt, nếu công ty chưa thể thành lập được phòng Marketing thì có thể tuyển thêm một số nhân viên chuyên về Marketing có như vậy công tác nghiên cứu thị trường mới đạt hiệu quả cao hơn, góp phần làm tăng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty. * Xây dựng các chiến lược xuất nhập khẩu phụ tùng thiết bị máy thuỷ phù hợp: Kinh doanh trên thị trường có mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, cộng với sự biến động không ngừng của các thị trường xuất nhập khẩu, đòi hỏi công ty phải xây dựng một chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu phụ tùng, thiết bị máy thuỷ phù hợp, kết hợp chặt chẽ với mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đồng thời thích ứng nhanh với sự biến động của môi trường kinh doanh. Công ty cần xây dựng và lựa chọn chiến lược xuất nhập khẩu phụ tùng thiết bị máy thuỷ phù hợp với đặc điểm thị trường, các khả năng về vốn, nhân lực và khả năng tài chính của công ty để kịp thời nắm bắt được những thời cơ thị trường tạo ra trong khả năng cụ thể của mình nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động xuất nhập khẩu của công ty. * Nâng cao hiệu quả công tác giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu: Đối với những đối tác ở các thị trường khác nhau công ty cần phải xác định phương thức đàm phán khác nhau nhằm đạt hiệu quả cao. Đặc biệt, trong giao dịch đàm phán với các đối tác nước ngoài, cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu phải có kinh nghiệm, có nghệ thuật giao tiếp và bản lĩnh, nắm vững luật pháp quốc gia và quốc tế. Trước khi đàm phán phải tìm hiểu kỹ các thông tin liên quan đến đối tác cũng như những thông tin về sản phẩm, giá cả, thị trường xuất nhập khẩu và xu hướng biến động của chúng. Trong quá trình ký kết hợp đồng, công ty cần lưu ý quy định rõ các loại chứng từ và các điều khoản cần thiết để dễ dàng trong thanh toán, giải quyết khiếu nại và tranh chấp về sau này, phải chú ý đến các điều kiện thanh toán và các điều kiện giao hàng để có thể an toàn nhất. Các hợp đồng xuất nhập khẩu phụ tùng thiết bị máy thuỷ thường có giá trị lớn, chỉ một sai sót nhỏ trong hợp đồng cũng gây thiệt hại lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Khi thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu đòi hỏi phải tiến hành chu đáo, bài bản quy định rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết các điều khoản nhất là các điều khoản về thanh toán, vận chuyển, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu trên cơ sở tiết kiệm chi phí để đạt được mục tiêu lợi nhuận. * Nâng cao trình độ cán bộ xuất nhập khẩu của công ty: Xuất phát từ đòi hỏi của thực tế hiện nay, công ty cần có chính sách đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ, đồng thời cập nhật đầy đủ các chính sách pháp luật, các văn bản, nghị định, thông tưmột cách chính xác và kịp thời để tạo cho cán bộ xuất nhập khẩu phát huy được hết năng lực vốn có giúp cho công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, công ty cần có các chính sách khen thưởng, khuyến khích, động viên người lao động cả về mặt vật chất lẫn tinh thần tạo ra động lực làm việc cho người lao động qua đó giúp tăng năng suất lao động, tăng thu nhập và tăng sự trung thành của họ với Công ty. * Đa dạng hoá các phụ tùng thiết bị máy thuỷ xuất nhập khẩu, đa dạng hoá các hình thức xuất nhập khẩu: Theo đánh giá của các nhà kinh tế, thị trường vận tải đường thuỷ của Việt Nam trong tương lai sẽ còn tăng lên nhanh chóng, do đó nhu cầu về các phụ tùng thiết bị máy thuỷ cũng sẽ tăng lên. Hiện nay, công ty chủ yếu nhập khẩu những loại phụ tùng máy thuỷ có công suất ở loại trung bình, để đáp ứng nhu cầu đặt ra trong thời gian tới công ty cần chú ý đến việc nhập khẩu những phụ tùng thiết bị có công suất lớn hơn và đa dạng hoá các phụ tùng thiết bị hơn. Về hình thức nhập khẩu: cho đến nay công ty chủ yếu nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu trực tiếp. Hình thức này, tuy mang lại lợi nhuận cao hơn so với các hình thức nhập khẩu khác nhưng công ty phải chịu rủi ro lớn. Do đó công ty cần đa dạng hoá các hình thức nhập khẩu để giảm thiểu sức ép về vốn và hạn chế rủi ro. Công ty có thể áp dụng hình thức nhập khẩu liên doanh và nhập khẩu uỷ thác để tận dụng được các cơ hội trên thị trường. 3.2.2.5. Các giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ vận tải * Đầu tư nâng cấp chất lượng các dịch vụ vận tải: Thị truờng dịch vụ vận tải cạnh tranh ngày càng cao, số doanh nghiệp gia nhập ngày càng nhiều trong khi tốc độ phát triển của thị trường chỉ có một mức độ nhất định. Vì vậy, đầu tư nâng cấp các hoạt động dịch vụ là rất cần thiết. Thông qua đầu tư này sẽ giúp cho việc nâng cấp các dịch vụ bổ sung như: - Các thủ tục xuất nhập cảnh cho tàu và thuyền viên. - Thủ tục giao nhận hàng tại cảng, thu xếp bốc dỡ hàng hóa. - Giải quyết khiếu nại, thu xếp cứu hộ... Nhờ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động dịch vụ này, tăng lợi nhuận cho Công ty. * Thiết lập hệ thống chỉ tiêu đo lường chất lượng dịch vụ vận tải: Hoạt động dịch vụ là rất khó đánh giá, khó đo lường. Chất lượng dịch vụ vận tải sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh vận tải của công ty. Hiện nay, việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hoạt động dịch vụ vận tải là rất khó, nó không chỉ dựa vào những kinh nghiệm có sẵn mà còn phải có một số phương pháp xây dựng khoa học và tiên tiến không thể làm trong một sớm một chiều, nó thực sự là quá trình cần sự góp sức của nhiều người. Tuy nhiên, một hệ thông chỉ tiêu cần: - Phản ánh nhu cầu và mức độ thoả mãn của người hưởng dịch vụ tới hoạt động dịch vụ vận tải. - Nó phải là mối tổng hoà các yếu tố cấu thành dịch vụ vận tải. - Nó phải thể hiện được mức độ so sánh của công ty với các đối thủ cạnh tranh. Thông qua hệ thống chỉ tiêu công ty sẽ cung cấp dịch vụ ở mức độ nào là thích hợp nhất, từ đó cung cấp các dịch vụ một cách hợp lý đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh của công ty so vói các đối thủ. * Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của hoạt động dịch vụ vận tải: Trong tất cả các hoạt động nếu không có sự điều khiển quản lý con người thì các hoạt động đó đều không thể có kết quả. Trong hoạt động dịch vụ, nếu đội ngũ lao động có chất lượng thì chất lượng hoạt động dịch vụ mới được nâng cao. Để có thể nâng cao chất lượng nguồn lao động hiện nay, công ty cần tiến hành các phương pháp quản trị nhân lực tiên tiến trong tuyển mộ, tuyển chọn và đào tạo cũng như quản lý nguồn lao động của mình. Đồng thời công ty có các chế độ thưởng phạt công bằng, kịp thời và hợp lý. * Thành lập phòng Marketing và phát triển các hoạt động nghiệp vụ Marketing: Trong nền kinh tế thị trường nhiều cạm bẫy và đầy rủi ro, thử thách nhưng cũng rất nhiều cơ hội hấp dẫn với công ty, thì việc sử dụng các nghiệp vụ Marketing có vai trò quan trọng. Bộ phận Marketing thông qua các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng, các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty đưa ra những quyết định chính xác. Đồng thời phát triển hình ảnh, vị thế của công ty. Như vậy, việc thành lập một phòng Marketing và phát triển nó có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, nó góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. 3.2.3. Một số kiến nghị với Nhà nước Vận tải là một trong những ngành góp phần vào sự ổn định và phát triển đất nước. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi với trên 3.200 Km đường biển chạy từ Bắc xuống Nam, nằm trên đường hải hàng quốc tế chạy từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương tạo thuận lợi cho sự giao lưu văn hoá, kinh tế đối với các nước trên thế giới. Vì vậy Nhà nước cần phải có những chính sách nhất định nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành vận tải Việt Nam: - Xây dựng và củng cố hệ thống cảng biển với quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cho phép tàu trên 100.000 tấn có thể vào được. - Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đầu tư để các công ty vận tải biển thuê, mua và vay mua tàu mới. Cụ thể, nhà nước cần có chính sách bảo lãnh cho các công ty vận tải biển vay vốn ở các ngân hàng trong và ngoài nước để mua tàu với lãi suất ưu đãi. Nhà nước ưu tiên dành một phần vốn vay Chính phủ cho đội tàu nòng cốt vay lại để phát triển đội tàu. - Chính phủ có biện pháp hỗ trợ để phát triển ngành công nghiệp đóng tàu của Việt Nam có những sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý để các doanh nghiệp có điều kiện mua thêm phương tiện trẻ hoá và hiện đại hoá đội tàu. - Củng cố lại hệ thống luật pháp về vận tải biển sao cho chặt chẽ, thủ tục đơn giản mà hiệu quả cao. - Nhà nước có cơ chế tài chính phù hợp để giúp các trung tâm huấn luyện và đào tạo thuyền viên hoạt động hiệu quả. Qua đó, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi đối với các hãng vận tải biển trong nước nhằm cạnh tranh được với các hãng vận tải nước ngoài. Mặt khác sự can thiệp của Nhà nước sẽ tạo ra sự phát triển cân đối giữa ngành vận tải đường biển, đường bộ và đường hàng không. Đây là yếu tố làm cho sự phát triển của đất nước cân đối và toàn diện. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong nghiên cứu thị trường và định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Từ những đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc ta thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từng bước được hoàn thiện tốt hơn, phù hợp với tình hình thị trường. Tuy nhiên, công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn do nguồn lực hạn chế và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Để đạt mục tiêu duy trì và phát triển lâu dài Công ty nên có những chiến lược kinh doanh dài hạn, nghiên cứu nhu cầu của thị trường, để có các quyết định chính xác kịp thời, đồng thời phải có các chính sách Marketing phù hợp cho các hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước. Với hệ thống kiến thức được trang bị ở trường cùng với việc tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc trong thời gian thực tập, em xin đưa ra một số giải pháp với mong muốn khắc phục những hạn chế góp phần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hy vọng trong thời gian tới công ty sẽ đứng vững và phát triển không ngừng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường. Do trình độ còn hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại đặc biệt là thầy giáo TS.Trần Văn Bão để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý................................................8 Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty 16 Bảng 2: Trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty 17 Bảng 3: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty 18 Bảng 4: Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2005 -2006 19 Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2005 -2006 20 Bảng 6: Vị trí cạnh tranh của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc trong lĩnh vực vận tải biển 29 Bảng 7: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2003 - 2006 .31 Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế của Công ty.32 Bảng 8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 34 Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty 35 Bảng 10: Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước 36 Bảng 11: Cơ cấu doanh thu của từng dịch vụ trong tổng doanh thu 37 Bảng 12: Chỉ tiêu sản lượng vận tải 39 Bảng 13: Tốc độ tăng sản lượng vận tải biển của Công ty 40 Đồ thị 1: Sản lượng vận tải biển của Công ty trong những năm gần đây40 Bảng 14: Thực trạng đội tàu Công ty tính đến 2006 41 Bảng 15: Thị phần vận tải của các Công ty trực thuộc VINALINES 43 Bảng 16: Dự kiến kế hoạch từ năm 2007 – 2009 55 Bảng 17: Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ GTVT – 2005: Toàn cảnh Giao thông vận tải Việt Nam – NXB Thống kê Giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại – NXB Lao động – Xã hội 2006 Giáo trình Marketing thương mại - NXB Lao động – Xã hội 2006 Giáo trình Kinh tế thương mại – NXB Thống kê 2003 Giáo trình Kinh doanh kho, bao bì và vận tải Giáo trình Kinh tế vận tải biển - Trường Đại học Hàng hải Giáo trình Phân tích hoạt động Kinh tế của các doanh nghiệp vận tải biển - Trường Đại học Hàng hải NĐ 125/2003/NĐ –CP về vận tải đa phương thức quốc tế. Tài liệu của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc (2003 – 2006) – Báo cáo tổng kết và phương hướng thực hiện sản xuất kinh doanh. Tạp chí Hàng hải Việt Nam www.NOSCO@fpt.vn www.VINALINES.com.vn LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc và các thầy cô giáo. Trước hết, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các cô chú trong Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc và các thầy cô giáo trong khoa Thương Mại đã trang bị cho em những kiến thức về lý luận, phương pháp tiếp cận thực tế trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn này. Đặc biệt em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Văn Bão đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin bày tỏ sự biết ơn đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em trong suốt thời gian hoàn thiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn! NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............... ............... ............... .................................................................................. ............... ............... ............... ................................................................................. ............... ............... ............... ................................................................................. ............... ............... ............... ................................................................................. ............... ............... ............... ................................................................................. ............... ................................................................................. ............... ............... ............... ................................................................................. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ............... ............... ............... ................................................................................. ............... ............... ............... .................................................................................. ............... ............... ............... ................................................................................. ............... ............... ............... ................................................................................. ............... ............... ........................................................................................................... ............... ................................................................................. ............... ............... ...........................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9360.doc
Tài liệu liên quan