Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh và rủi ro là hai phạm trù cặp đôi mà hoạt động kinh doanh của NHTM cũng không nằm ngoài hai cặp phạm trù này, mà còn rất nhạy cảm. Hầu hết các nghiệp vụ của NHTM đều dẫn tới rủi ro. Do vậy hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng đến hoạt động, gây tổn thất cho NHTM. Cho đến nay chưa có một tài liệu chính thức, hay giải thích thuật ngữ trong Luật chuyên ngành về khái niệm rủi ro tín dụng. Song có thể hiểu rủi ro tín dụng theo một số cách thức tiếp cận như sau:
89 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1039 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phßng ngõa rủi ro trong ho¹t ®éng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam)
Dựa vào bảng phân loại này, Chi nhánh sẽ có những chính sách cho vay hợp lý đối với từng đối tượng khách hàng. Đây là một trong những cách hiệu quả mà chi nhánh đã áp dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Khi hoạt động kinh doanh của khách hàng xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo có nguy cơ phát sinh rủi ro bất cứ một nguyên nhân nào, để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra trước hết ngân hàng phải thực hiện các biện pháp kiểm tra giám sát bắt buộc. Về nguyên tắc tất cả các khoản vay có dấu hiệu rủi ro sau khi rà soát bị xếp xuống hạng đều phải được đặt trong tình trạng theo dõi đặc biệt.
Trong tất cả các trường hợp nếu khoản vay bị xuống hạng Chi nhánh phải xem xét và lựa chọn các biện pháp phòng ngừa:
Quản lý giỏm sỏt khoản vay:
+ Thực hiện ngay việc thu thập và giỏm sỏt cỏc bỏo cỏo tài chớnh mới nhất của khỏch hàng cũng như cỏc thụng tin về tỡnh hỡnh tài chính và các thông tin có thể có liên quan khác của khách hàng để có thể giám sát khoản vay một cách chặt chẽ để xem tình hình người vay có dấu hiệu tiến triển tốt hơn không.
+ Nếu thấy xu thế bất lợi trong hoạt động kinh doanh của khỏch hàng, ngõn hàng phải khẩn cấp xỏc định rừ tớnh nghiờm trọng của nú, xem xột đỏnh giỏ nguyờn nhõn của sự bất ổn này là tạm thời, do tài chớnh yếu kộm, thị trường hay do yếu kém trong quản lý...
Rà soỏt và xem xột lại tài sản đảm bảo nợ vay của khỏch hàng
Trong trường hợp khoản vay bị đánh giá xuống hạng, Ngân hàng phải rà soát và đỏnh giỏ lại ngay tài sản đảm bảo của khách hàng. Việc đánh giá lại tài sản đảm bảo của khách hàng phải đảm bảo thực tế và thận trọng. Ngân hàng cần xem xét đánh giá liệu tài sản đảm bảo này có bán được trong điều kiện kinh doanh bình thường thì như thế nào và bán trong điều kiện kinh doanh không bình thường thì như thế nào?
Hoàn thiện hồ sơ phỏp lý
Ngân hàng cần rà soát lại ngay hồ sơ pháp lý khoản vay, trong trường hợp hồ sơ pháp lý chưa chặt chẽ hoặc cần phải bổ xung, ngân hàng cần phải bổ xung đầy đủ một cách tối đa.
Khi phát sinh các khoản rủi ro tín dụng, Chi nhánh đã có những biện pháp khắc phục: khoản nợ bị xuống hàng 4- 5.
- Yờu cầu bổ sung tài sản đảm bảo nợ vay
- Xỏc định phương ỏn, cơ cấu nợ, chỉ cơ cấu lại nợ khi:
+ Cú khả năng trả nợ từ dũng tiền mặt thụng thường
+ Cú khả năng trả nợ từ việc bỏn tài sản hoặc cú khả năng trả nợ từ nguồn thu trong tương lai
- Thu hồi nợ
+ Tận thu hồi vốn, nhưng vẫn giữ thời gian thu hồi vốn ở mức tối thiểu
+ Giảm chi phớ phỏt sinh trong thu hồi nợ
+ Giảm sự phản ứng của khỏch hàng
2.3.3.2 Biện phỏp xử lý các khoản rủi ro tín dụng
- Phỏt mại tài sản
- Trả nợ thay
- Khởi kiện
- Bỏn nợ
- Cỏc biện phỏp khuyến khớch trả nợ: giảm một phần lói, khụng phải chịu lói phạt...
- Xử lý bằng quĩ dự phũng rủi ro
- Truy cứu trỏch nhiệm và bồi thường vật chất đối với cỏn bộ nhõn viờn ngõn hàng
Sơ đồ quản lý Nợ xấu
Khoản vay
Nhóm I
Kiểm tra phòng ngừa
6 tháng
Nhóm II
Nhóm III 3 tháng
Nhóm IV Từ 1 đến 2 tháng
Biện pháp xử lý
Khắc phục
Nhóm V theo yêu cầu
Xử lý
Nợ Nhóm VI Theo yêu cầu
xấu
Nhóm VII Theo yêu cầu
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHềNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN tỉnh HÀ TÂY
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tớn dụng của chi nhỏnh NHĐT&PT Hà tõy.
3.1.1 Định hướng chung
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, định hướng mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh và bám sát sự chỉ đạo của Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam về công tác tín dụng trong năm 2005 – 2010 là " Gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng và đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, gắn tăng trưởng tín dụng với: phát triển các dịch vụ ngân hàng, với đẩy mạnh các loại hình tín dụng tài trợ thương mại, huy động vốn, mở rộng phục vụ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, dân doanh theo cơ chế thị trường. Chủ động trong xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư cho vay tạo ra một cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động của hệ thống"
Từ những định hướng trên và chỉ đạo của NHĐT&PT Việt Nam, Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây đã đề ra quan điểm hoạt động kinh doanh tớn dụng của chi nhỏnh NHĐT&PT tỉnh Hà tõy từ năm 2001- 2010 là:
* Đổi mới căn bản hoạt động tớn dụng theo nguyờn tắc thương mại và thị trường.
+ Đa dạng hoỏ cỏc nghiệp vụ, kể cả huy động vốn, sử dụng vốn đối với cỏc thành phần kinh tế và dõn cư bằng cỏc cơ chế, đũn bẩy linh hoạt theo cung cầu thị trường và đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận.
+ Tỏch bạch hoạt động tớn dụng chớnh sỏch và hoạt động tớn dụng kinh doanh để cú chiến lược và phương thức quản lý phự hợp. Áp dụng và thực hiện rộng rói cỏc hỡnh thức dịch vụ tớn dụng như đại lý hưởng hoa hồng, dịch vụ quản lý vốn đối với cỏc chương trỡnh tớn dụng phi thương mại cho Nhà nước và cho cỏc tổ chức tớn dụng, cỏc định chế tài chớnh khỏc.
+ Mở rộng cỏc dịch vụ thanh toỏn bằng phương tiện và cụng nghệ tiên tiến như thẻ tớn dụng, thẻ ATM, dịch vụ chuyển tiền nhanh...
* Áp dụng kỹ thuật và cụng nghệ để quản lý tớn dụng, quản lý rủi ro tớn dụng phự hợp với thụng lệ quốc tế và tiến trỡnh đổi mới quản lý kinh tế ở Việt Nam nhằm nõng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn hoạt động ngõn hàng.
3.1.2 Một số chỉ tiêu cụ thể của chi nhánh phấn đấu đạt năm 2006
Từ định hướng trên, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây đã để ra một số chỉ tiêu cụ thể tại năm 2006 như sau:
+ Tăng trưởng tổng tài sản bỡnh quõn: 14%/ năm
+ Tăng trưởng huy động vốn bình quân: 14%/ năm
+ Tăng trưởng huy động vốn cuối kỳ: 15 - 18%/ năm: 1 605 tỷ đồng
+ Tăng trưởng tín dụng bình quân (không gồm TTUT): 20%/ năm
+ Tăng trưởng tín dụng cuối kỳ: 18 - 25%/ năm
+ Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế: 10 - 15%/ năm
+ Thu dịch vụ ròng chiếm tỷ trọng 30 - 32% lợi nhuận ngân hàng.
+ Tỉ lệ nợ quỏ hạn chung < 1%
+ Tổng dư nợ tăng 15 - 17%
+ Nguồn vốn huy động tại chỗ tăng từ 12 - 22% so 2005
+ Tổng tài sản tăng 12 - 22% so 2005.
( Trớch bỏo cỏo đại hội cụng nhõn viờn chức năm 2005)
Để thực hiện đúng định hướng chiến lược và đạt được các chỉ tiêu có tính định hướng cụ thể nói trên, nhất là định hướng đa dạng sản phẩm tín dụng và đạt được chỉ tiêu hạn chế rủi ro tín dụng, xử lý rủi ro tín dụng,. thì đòi hỏi phải có giải pháp phù hợp và đồng bộ. Các giải pháp và kiến nghị được luận văn trình bày và diễn giải chi tiết ở phần tiếp theo sau đây.
3.2 Một số giải phỏp phũng ngừa rủi ro trong hoạt động tớn dụng tại chi nhỏnh NHĐT&PT tỉnh Hà tõy.
Rủi ro tớn dụng dự xuất phỏt từ nguyờn nhõn khỏch quan hay chủ quan cũng được thể hiện trờn hai mặt đú là những rủi ro cú thể xảy ra và những rủi ro đó xảy ra. Những rủi ro cú thể xảy ra tuy là những rủi ro tiềm ẩn nhưng trong nhiều trường hợp do cú tớnh lặp lại nờn người ta cú thể tỡm ra được quy luật của nú và từ đú đưa ra những biện phỏp phũng ngừa hợp lý.
Rủi ro là bạn đồng hành của lợi nhuận. Ngõn hàng khụng thể loại bỏ mọi rủi ro trong quỏ trỡnh hoạt động. Tuỳ theo loại rủi ro mà ngõn hàng chấp nhận ( hạn chế ), giảm thiểu, trỏnh hay chuyển tiếp chỳng. Biện phỏp quản lý cụ thể nào là thớch hợp sẽ tuỳ thuộc vào loại rủi ro cần kiểm soỏt.
Cỏc giải phỏp khụng thể ỏp dụng cho tất cả với mọi khỏch hàng cũng như mọi rủi ro trong hoạt động tớn dụng tại chi nhỏnh. Mỗi loại khỏch hàng chứa đựng một loại rủi ro riờng cú, ỏp dụng một biện phỏp cho tất cả mọi khỏch hàng là một điều khụng khả thi. Cỏc biện phỏp chỳng ta đó nghiờn cứu ở cỏc phần trờn đều cú thể ỏp dụng đối với mọi ngõn hàng thương mại. Tuy nhiờn cỏc biện phỏp em đưa ra sau đõy phự hợp với điều kiện thực tế tại chi nhỏnh NHĐT&PT Hà tõy.
Em xin đưa ra một số giải phỏp phũng ngừa với mong muốn giỳp chi nhỏnh cú thể hạn chế rủi ro tớn dụng đối với khỏch hàng chủ yếu là cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ, và lĩnh vực cho vay tiờu dựng.
3.2.1 Phân tích khách hàng thường xuyên và chủ động
Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc phân tích khách hàng là hết sức cần thiết, trên cơ sở đó ngân hàng sẽ có chính sách tín dụng cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng.
* Đối với khỏch hàng là doanh nghiệp:
Phõn tớch khỏch hàng bao giờ cũng là cụng việc quan trọng của cỏn bộ tớn dụng. Khi cú nhu cầu vay vốn khỏch hàng phải xuất trỡnh cỏc tài liệu liờn quan đến năng lực phỏp lý, đến khả năng tài chớnh, và quan trọng nhất là kế hoạch kinh doanh của mỡnh. Phõn tớch khỏch hàng thường xuyờn và chủ động ở đõy đũi hỏi cỏn bộ tớn dụng phải theo dừi tỡnh hỡnh khỏch hàng trước, trong và sau khi cấp vốn vay. Cỏn bộ tớn dụng cần phải thực hiện nghiờm tỳc cỏc qui trỡnh nghiệp vụ, khụng nờn chỉ tin vào thụng tin khỏch hàng cung cấp. Cỏn bộ tớn dụng phải cập nhật thụng tin về khỏch hàng thường xuyờn và đỏnh giỏ thụng tin thu được cú mức chớnh xỏc là bao nhiờu. Nhất là sau khi đó giải ngõn cho khỏch hàng, cỏn bộ tớn dụng phải cú trỏch nhiệm thường xuyờn theo dừi, kiểm tra tỡnh hỡnh sử dụng vốn vay. Phõn tớch chủ động ở đõy đũi hỏi cỏn bộ tớn dụng phải tỡm kiếm cỏc thụng tin mà khụng bao giờ khỏch hàng muốn cung cấp cho ngõn hàng. Cỏn bộ tớn dụng khụng quỏ phụ thuộc vào cỏc thụng tin mà khỏch hàng cung cấp. Để thực hiện được việc phân tích thường xuyên và chủ động Ngân hàng cần chuyên môn hóa khâu cho vay. Cụ thể ngân hàng cần tách bạch rõ các bộ phận Tín dụng - Thẩm định - Quản lý giải ngân:
+ Bộ phận tín dụng có trách nhiệm thu thập thông tin, lập hồ sơ về các dự án để cung cấp cho bộ phận thẩm định. Công tác này làm tốt là tiền đề cho các bộ phận sau có thể hoàn thành tốt.
+ Bộ phận thẩm định có trách nhiệm thẩm định dự án, đánh giá tính khả thi của dự án, phân tích tín rủi ro của dự án dặc biệt là phân tích thị trường đầu ra và đầu vào.
+ Bộ phận giải ngân làm công tác giải ngân và theo dõi sau cho vay.
Việc phõn tớch, đỏnh giỏ khỏch hàng nờn thực hiện định kỳ trờn cơ sở quyết toỏn của doanh nghiệp. Nội dung phõn tớch cần đi sõu: phõn tớch kết quả thực hiện doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, nếu doanh thu và lợi nhuận càng lớn thỡ thể hiện doanh nghiệp càng cú điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh và tiờu thụ sản phẩm, khả năng sử dụng vốn vay cú hiệu quả. Phõn tớch khỏch hàng phải được bố trớ một số hoặc tổ chuyờn mụn cú trỏch nhiệm, cú trỡnh độ kỹ năng nghiệp vụ ngõn hàng và cú kiến thức về kinh tế, tài chớnh cũng như kinh nghiệm thực tế và được ỏp dụng cỏc phương tiện, kỹ thuật nghiệp vụ tiờn tiến để thẩm định và phõn tớch một cỏch chớnh xỏc nhằm đưa ra cỏc quyết định đỳng đắn.
* Đối với cho vay tiờu dựng:
Hiện tại nghiệp vụ cho vay tiờu dựng chưa được chi nhỏnh chỳ ý. Nguyờn nhõn một phần là vỡ thu nhập của người dõn trờn địa bàn chưa ổn định nờn chi nhỏnh dễ gặp rủi ro trong khi cho vay. Tuy nhiờn trong phương hướng của chi nhỏnh thỡ cho vay tiờu dựng được chỳ trọng. Vỡ ưu điểm khi cho vay tiờu dựng là lói suất cho vay cao, chi nhỏnh cú thu nhập cao. Do vậy, ngay từ bõy giờ chi nhỏnh cần nhanh chúng đưa ra một qui trỡnh cụ thể ỏp dụng đối với nghiệp vụ cho vay tiờu dựng. Đối với cỏc khỏch hàng là cỏ nhõn vay vốn với mục đớch vay tiờu dựng thỡ NHĐT&PTVN đó cú cụng văn hướng dẫn cụ thể: cụng văn số 1342/CVTDDV3 hướng dẫn tạm thời cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở, số 1057/CV-PCCĐ về việc cho vay đối với CBCNV
Tuy cú văn bản hướng dẫn tạo hành lang phỏp lý cho chi nhỏnh hoạt động, trong hai văn bản đó qui định tạm thời cho vay đối với đối tượng thuộc tỉnh Hà Tõy là khụng nờn. Với xu hướng hội nhập như hiện nay, nờn để cỏn bộ tớn dụng quyết định cú cho vay hay khụng đối với cỏc đối tượng khụng nằm trờn địa bàn tỉnh Hà Tõy. Vỡ sẽ rất dễ bỏ qua những khỏch hàng tốt nhưng khụng nằm trờn địa bàn tỉnh, đặc biệt như chi nhỏnh cú trụ sở khụng cỏch thủ đụ Hà Nội quỏ 10 cõy số.
Chi nhỏnh cũng nờn cú hệ thống chấm điểm tớn dụng đối với khỏch hàng vay tiờu dựng để cỏn bộ dễ dàng hơn trong quỏ trỡnh cho vay.
Hệ thống chấm điểm tớn dụng nờn phải thường xuyờn thay đổi để khụng rơi vào tỡnh trạng khụng cõn xứng về thụng tin.
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định
Để đạt được hiệu quả khi thực hiện một khoản vay thỡ quỏ trỡnh thẩm định là một khõu đặc biệt quan trọng quyết định phần lớn chất lượng của khoản vay. Tỷ lệ nợ quỏ hạn cao hay thấp chủ yếu do cụng tỏc thẩm định tốt hay khụng.
Thẩm định tớn dụng là một quỏ trỡnh liờn tục từ khõu thu thập thụng tin, phõn tớch cỏc thụng tin tài chớnh và phi tài chớnh (cỏc thụng tin về thị trường và đạo đức người đi vay) từ đú cú quyết định cho vay hay khụng. Để thực hiện tốt cỏc nhiệm vụ trờn cần phải thực hiện đầy đủ cỏc qui trỡnh cho vay đú là kiểm soỏt trước trong, và sau quỏ trỡnh vay vốn của khỏch hàng. áp dụng công nghệ phần mền về thẩm định dự án, trên cơ sở đó để đưa ra các kết quả chính xác và nhanh chóng.
Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn cho khách hàng trong việc vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất.
Thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định sau cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
3.2.3 Thực hiện đúng quy trình tín dụng
- Trong thực hiện qui trình tín dụng cần tuân thủ đúng qui trình, việc xét duyệt cho vay phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm ra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay......
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối tượng, nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thường dựa trên các hoá đơn tài chính, hợp đồng kinh tế, .....
+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không, thường kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hoá đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt, không có tài sản thực tế.
Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ, hay đột xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ phía ngân hàng.
Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng cá nhân vay lớn đều phải thông qua hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa chọn khách hàng có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
3.2.4 Đa dạng hoỏ và nõng cao chất lượng cỏc loại dịch vụ:
Một trong những yếu tố khỏch hàng rất quan tõm là liệu ngõn hàng cú đầy đủ cỏc dịch vụ ngõn hàng hay khụng. Bởi vỡ rất khú nếu phải quan hệ với nhiều ngõn hàng khỏc nhau nờn khỏch hàng cú xu hướng thường chỉ thớch quan hệ với một ngõn hàng để thuận tiện trong giao dịch. Do đú chi nhỏnh cần đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm dịch vụ của mỡnh để đỏp ứng tốt hơn nhu cầu của khỏch hàng. Chi nhỏnh cần đa dạng hoỏ nghiệp vụ tài sản cú núi chung và nghiệp vụ tớn dụng núi riờng.
Đa dạng hoỏ sản phẩm dịch vụ trong kinh doanh là một biện phỏp hữu hiệu nhằm phũng ngừa rủi ro hiện được cỏc ngõn hàng tiờn tiến trờn thế giới ỏp dụng cú hiệu quả. Để đạt được mục tiờu đa dạng hoỏ sản phẩm chi nhỏnh phải đào tạo, bồi dưỡng nõng cao trỡnh độ cỏn bộ về ngoại ngữ, tin học, phỏp luật, thị trường... để cú đủ khả năng thực hiện nghiệp vụ mới, phức tạp; đồng thời tăng cường trang bị cỏc phương tiện hiện đại cả về thụng tin cũng như cơ sở vật chất, kho tàng, trụ sở giao dịch... để thực hiện cỏc dịch vụ như tư vấn, mụi giới đầu tư, bảo quản cất giữ cỏc tài sản quớ, cho thuờ kột sắt, liờn doanh, liờn kết... chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia thị trường vốn, thị trường chứng khoỏn. Mở rộng và phỏt triển cỏc dịch vụ đó cú như: thanh toỏn quốc tế, kinh doanh ngoại hối, bảo lónh...
Với nhiều khỏch hàng khụng đủ điều kiện vay vốn, để phục vụ khỏch hàng một cỏch tốt nhất chi nhỏnh nờn giới thiệu họ dịch vụ cho thuờ tài chớnh của cụng ty cho thuờ tài chớnh của NHĐT&PT Việt Nam
Đa dạng hoỏ khỏch hàng trong hoạt động tớn dụng khụng dễ thực hiện. Chi nhỏnh cần cho vay nhiều đối tượng khỏch hàng khỏc nhau, thuộc nhiều lĩnh vực khỏc nhau. Tuy nhiờn mỗi ngõn hàng thường chỉ cú thể đỏp ứng tốt cho một nhúm khỏch hàng mà thụi nờn việc đa dạng hóa khỏch hàng là việc khụng thể thực hiện ngay lập tức. Việc chi nhỏnh cú thể giữ được cỏc khỏch hàng truyền thống đó khú, việc đa dạng hóa khỏch hàng lại càng khú khăn hơn nú đũi hỏi một sự nỗ lực rất lớn từ bộ phận marketing của chi nhỏnh.
3.2.5. Thường xuyờn chăm lo đến khỏch hàng:
Cũng như nhiều ngõn hàng khỏc, chi nhỏnh NHĐT&PT Hà Tõy cũng cú những khỏch hàng truyền thống của mỡnh. Tạo dựng được lũng tin nơi khỏch hàng đó khú, giữ lũng tin ấy trong khi ngõn hàng khỏc vẫn khụng ngừng tiếp cận với khỏch hàng của chi nhỏnh là một yờu cầu đũi hỏi sự nỗ lực của toàn thể cỏn bộ nhõn viờn ngõn hàng. Nếu mất đi cỏc khỏch hàng truyền thống chi nhỏnh sẽ phải đứng trước nhiều rủi ro: mất nhiều chi phớ cho việc tỡm kiếm cỏc khỏch hàng mới, phải tiếp xỳc với cỏc khỏch hàng cú mức rủi ro cao hơn....Xuất phỏt từ chớnh quyền lợi của khỏch hàng và ngõn hàng, chi nhỏnh cần thường xuyờn cú cỏc chớnh sỏch củng cố thờm mối quan hệ tốt đẹp của mỡnh với khỏch hàng. Chi nhỏnh nờn cú những mức ưu đói với khỏch hàng truyền thống: cho vay với mức lói suất ưu đói, cho vay khụng cần tài sản đảm bảo, tư vấn miễn phớ khi khỏch hàng gặp khú khăn trong kinh doanh....
Đối với khỏch hàng lần đầu đến giao dịch với ngõn hàng thỡ cần cú những hỡnh thức khuyến mói để khỏch hàng cú ấn tượng tốt về chi nhỏnh. Đặc biệt thỏi độ phục vụ của cỏc nhõn viờn chi nhỏnh là một cỏch quan trọng đưa hỡnh ảnh của chi nhỏnh đến với khỏch hàng.
3.2.6 Nõng cao hiệu quả cụng tỏc thụng tin phũng ngừa rủi ro, dự bỏo rủi ro tiềm ẩn.
Thụng tin là yếu tố khụng thể thiếu được cho việc thẩm định dự ỏn, thẩm định khỏch hàng. Thụng tin thu thập càng nhanh, đầy đủ, chớnh xỏc thỡ càng giỳp cho việc thẩm định được thuận lợi hơn. Để đảm bảo tớnh chớnh xỏc, thiết thực của thụng tin thỡ cần phải tiến hành thu thập từ nhiều nguồn, đồng thời phải tổ chức tốt việc xử lý thụng tin nhằm chọn lọc những thụng tin chớnh xỏc, thiết thực nhất. Cụng việc thu thập và xử lý thụng tin phải được tiến hành một cỏch chủ động và liờn tục chứ khụng phải đợi khỏch hàng đến xin vay rồi mới tiến hành.
Đối với NHĐT&PT Hà Tõy cụng tỏc thu thập và xử lý thụng tin nờn dành cho phũng Thụng tin - Điện toỏn. Khi cú khỏch hàng đến vay vốn cỏn bộ tớn dụng sẽ yờu cầu phũng cung cấp cho mỡnh những thụng tin cần thiết. Trờn cơ sở so sỏnh, đối chiếu những thụng tin do khỏch hàng cung cấp và những thụng tin của phũng Thụng tin - Điện toỏn bước đầu sẽ cho phộp cỏn bộ tớn dụng giỏ mức độ trung thực của khỏch hàng vay vốn. Bờn cạnh, đú những thụng tin của phũng Thụng tin - Điện toỏn cung cấp cũn cho phộp đỏnh giỏ đầy đủ hơn về khỏch hàng cũng như dự ỏn vay vốn. Như vậy cú thể thấy được việc tổ chức, nõng cao hiệu quả hoạt động của phũng Thụng tin - Điện toỏn là một trong những vấn đề ngõn hàng cần xem xột trong thời gian càng sớm càng tốt vỡ đú là điều kiện để thực hiện nhiều biện phỏp nhằm phũng ngừa và hạn chế rủi ro tớn dụng tại Ngõn hàng.
3.2.7 Tăng cường cụng tỏc kiểm tra, kiểm soỏt nội bộ.
Đặc điểm của người làm cụng tỏc kiểm soỏt nội bộ là đứng ngoài qui trỡnh tớn dụng và phỏt hiện những chỗ thiếu sút của cỏn bộ tớn dụng. Trỏch nhiệm của người kiểm soỏt là phải bỏo cỏo cho ban lónh đạo của chi nhỏnh, họ khụng chịu trỏch nhiệm trước những thiếu sút của cỏn bộ tớn dụng mà chỉ chịu trỏch nhiệm trước cỏc bỏo cỏo với ban lónh đạo chi nhỏnh.
Cụng tỏc kiểm tra kiểm soỏt là nghiệp vụ quan trọng để đảm bảo chất lượng tớn dụng. Cụng tỏc kiểm tra, kiểm soỏt được đề cập khụng chỉ nhằm đơn thuần kiểm tra khỏch hàng mà cũn quan trọng hơn là phải kiểm tra, giỏm sỏt việc làm của cỏn bộ lónh đạo và cỏn bộ tớn dụng. Nhằm giỳp cho họ tuõn thủ đầy đủ theo đỳng qui trỡnh, qui chế nghiệp vụ, đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả, theo đỳng phỏp luật.
Tại chi nhỏnh cụng tỏc kiểm tra, kiểm soỏt đó thực hiện theo từng bước phỏt sinh nghiệp vụ: kiểm soỏt trước, trong và sau khi cho vay. Hoạt động kiểm tra, kiểm soỏt của chi nhỏnh đó phần nào phỏt huy được vai trũ giỏm sỏt hoạt động tớn dụng. Tuy nhiờn chi nhỏnh cũng cần tăng cường hơn nữa cụng tỏc này. Chi nhỏnh cũng cần trang bị cho cỏc cỏn bộ làm kiểm soỏt cỏc kiến thức về mọi lĩnh vực để họ cú thể làm tốt chức năng nhiệm vụ của mỡnh. Chi nhỏnh cần duy trỡ xuyờn suốt chỉ đạo của Tổng giỏm đốc NHĐT&PTVN tại chỉ thị số 719/CT-TCKT ngày 19/2/2004 về việc tăng cường cụng tỏc kiểm tra, giỏm sỏt và thực hiện cỏc qui trỡnh nghiệp vụ bảo đảm an toàn hoạt động kinh doanh ngõn hàng.
3.2.8 Thực hiện bảo hiểm tớn dụng.
Hiện nay chưa có một tổ chức nào đứng ra làm bảo hiểm tín dụng mà đây là biện pháp phòng ngừa rủi ro rất hiệu quả.
Bảo hiểm tớn dụng là việc bảo hiểm cho số vốn tớn dụng của ngõn hàng cấp cho khỏch hàng vay, bảo hiểm cỏc tài sản mà người vay đem thế chấp cho ngõn hàng. Cú 3 hỡnh thức bảo hiểm chủ yếu:
* Thứ nhất: Khỏch hàng vay vốn mua bảo hiểm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Trong trường hợp này họ đó bảo hiểm giỏn tiếp cho vốn vay ngõn hàng vỡ họ sẽ cú nguồn thu khi gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh và cú thể dựng nguồn thu này để thanh toỏn nợ cho khỏch hàng. Phương thức này khụng làm ngõn hàng phỏt sinh thờm nghiệp vụ và chi phớ mà cũng khỏ an toàn. Do đú, ngõn hàng nờn khuyến khớch cỏch làm bằng việc xem xột ưu đói cho vay đối với khỏch hàng cú mua bảo hiểm.
* Thứ hai: Ngõn hàng hỡnh thành cỏc quĩ dự phũng để bự đắp những thiệt hại khụng thu hồi hết nợ quỏ hạn, từ đú hạn chế hậu quả xấu cú thể xảy ra. Nguồn hỡnh thành quỹ này là lợi nhuận của ngõn hàng. Trong quỏ trỡnh trớch lập quỹ dự phũng vấn đề cần giải quyết là trớch như thế nào để phản ỏnh đỳng kết quả hoạt động kinh doanh vừa nõng cao trỏch nhiệm của ngõn hàng.
* Thứ ba: Ngõn hàng mua bảo hiểm của cỏc tổ chức bảo hiểm chuyờn nghiệp đối với hoạt động đầu tư và cho vay của mỡnh. Tuy nhiờn theo biện phỏp này ngõn hàng phải bỏ một khoản chi phớ để trả cho cụng ty bảo hiểm. Do vậy, biện phỏp này chỉ nờn sử dụng với những khoản đầu tư lớn, thời hạn dài và ngõn hàng cú thể chuyển một phần chi phớ cho khỏch hàng cựng chia sẻ
Cỏc hỡnh thức bảo hiểm tớn dụng thật sự chưa được cỏc ngõn hàng thương mại núi chung và chi nhỏnh NHĐT&PT Hà tõy núi riờng chỳ ý. Thực ra, gần đõy hỡnh thức bảo hiểm tiền gửi đó được cỏc ngõn hàng thực hiện nhưng chủ yếu vẫn là tại cỏc quĩ tớn dụng nhõn dõn mới thực hiện biện phỏp này.
Em cho rằng chi nhỏnh NHĐT&PT Hà tõy nờn quan tõm hơn hỡnh thức này và sớm kiến nghị với cơ quan cú thẩm quyền hỡnh thành quĩ bảo hiểm tớn dụng vỡ đõy là một cỏch phũng ngừa rủi ro tớn dụng rất hiệu quả đó được chứng minh tại nhiều nước trờn thế giới.
3.2.9 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
a) Thu thập thông tin về khách hàng:
Trong hoạt động tín dụng thông tin về khách hàng là rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay việc khai thác thông tin về khách hàng thường qua báo cáo của khách hàng, chẳng hạn thông tin về tài chính thường dựa trên báo cáo tài chính trong các năm gần đây của khách hàng (doanh nghiệp). Các báo cáo do khách hàng lập thường không qua kiểm toán, không có cơ quan chức năng xác định tính trung thực của báo cáo. Do vậy đối với cán bộ ngân hàng, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng cần thu thập thêm thông tin từ các đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNN (CIC), Trung tâm thông tin của NHĐT&PT Việt Nam (TPR) từ phản ánh của cán bộ, công nhân viên....
b) Thu thập thông tin về thị trường
Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai thác thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh đặc biệt là thị trường đầu ra và thị trường đầu vào của sản phẩm như dự đoán tình hình cung cầu, giá cả sản phẩm, giá cả nguyên vật liệu, tài sản đảm bảo .....
Nếu làm tốt được công tác thu thập thông tin thị trường sẽ giúp cho ngân hàng có thể phòng ngừa được rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, công việc thu thập này trong ngắn hạn thường dễ thực hiện hơn, nhưng trong dài hạn rất khó dự đoán được thị trường đòi hỏi các bộ tín dụng phải có năng lực tốt và có tầm nhìn xa, phân tích thông tin tốt...
c) Phân tích và xử lý thông tin:
Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin cán bộ tín dụng phải sàng lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của vốn vay. Trên cơ sở đó để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
3.2.10 Phỏt huy vai trũ tư vấn của chi nhỏnh.
Dịch vụ tư vấn khụng cũn xa lạ đối với cỏc ngõn hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiờn dịch vụ này chưa thất sự phỏt huy hiệu quả tại Chi nhỏnh NHĐT&PT tỉnh Hà Tõy. Tư vấn vừa là một dịch vụ ngõn hàng cú thể kiếm lời và cũng là dịch vụ giỳp ngõn hàng phũng ngừa rủi ro trong hoạt động tớn dụng. Chi nhỏnh cần chỳ trọng tới hỡnh thức này, vỡ khi tư vấn cho khỏch hàng, nhất là cỏc khỏch hàng cú quan hệ tớn dụng với mỡnh thỡ chi nhỏnh cú thể giỳp khỏch hàng cú thể trỏnh những khú khăn trong quỏ trỡnh kinh doanh, chỉ khi khỏch hàng kinh doanh cú lợi nhuận thỡ chi nhỏnh mới đạt được hiệu quả như mong muốn. Để tư vấn được cho khỏch hàng, trước hết chi nhỏnh cần phải hiểu được mục tiờu mà họ muốn đạt được, tiếp đú sử dụng đỳng những hiểu biết của cỏn bộ để giỳp đỡ một cỏch cú ớch cho khỏch hàng. Muốn phỏt huy vai trũ tư vấn, ngõn hàng cần rất nhiều điều kiện, đặc biệt điều kiện về con người. Để đưa hoạt động tư vấn tiến tới một dịch vụ sinh lời, chi nhỏnh nờn đi theo hai giai đoạn: đầu tiờn là tư vấn cho khỏch hàng về cỏc vần đề liờn quan tới khoản vay, sử dụng và quản lý cỏc khoản vay, tiếp đú là mở rộng ra cỏc lĩnh vực kinh doanh khỏc để cú thể thu phớ và mức phớ này cú thể ưu đói cho cỏc khỏch hàng truyền thống.
3.2.11 Tăng cường cụng tỏc đào tạo nõng cao chất lượng đội ngũ cỏn bộ.
Đội ngũ cỏn bộ là nhõn tố chủ yếu quyết định thành cụng của hoạt động ngõn hàng, là bộ mặt chớnh của ngõn hàng. Chớnh vỡ lẽ đú việc hoàn thiện đội ngũ cỏn bộ cho toàn ngõn hàng núi chung và đội ngũ cỏn bộ phũng tớn dụng núi riờng sẽ gúp phần chủ yếu vào thực hiện mục tiờu mở rộng tớn dụng và nõng cao chất lượng tớn dụng của ngõn hàng. Cụng việc của cỏn bộ tớn dụng là việc tiếp nhận hồ sơ, thu thập và phõn tớch cỏc thụng tin để quyết định cú cho vay hay khụng và giỏm sỏt khoản vay trong suốt thời gian cho vay. Nếu trỡnh độ cỏn bộ tớn dụng khụng theo kịp với yờu cầu của thị trường sẽ cú sự phõn tớch khụng hoàn hảo và đưa ra cỏc quyết định cho vay khụng đỳng đắn và làm ảnh hưởng đến chất lượng tớn dụng tại ngõn hàng. Nhận thức được vai trũ quan trọng của nhõn tố con người trong hoạt động tớn dụng của ngõn hàng, chi nhỏnh đó khuyến khớch cỏn bộ tớn dụng khụng ngừng học tập nờn đó cú nhiều cỏn bộ cú trỡnh độ cao học, bồi dưỡng kiến thức mới về kinh tế thị trường, về lý luận nghiệp vụ. Ngoài ra ngõn hàng cũng nờn ban hành quy chế cụ thể làm cơ sở hướng dẫn hoạt động tớn dụng cho đội ngũ cỏn bộ gúp phần tạo nờn một đội ngũ cỏn bộ ngày càng hoàn thiện hơn.
Cỏn bộ tớn dụng ngoài năng lực chuyờn mụn giỏi cũng cần cú phẩm chất đạo đức tốt bởi vỡ trong tỡnh trạng luụn tiếp xỳc với đồng tiền nếu khụng giữ vững phẩm chất đạo đức sẽ dễ bị cỏm dỗ của vật chất dẫn đến hành vi tiờu cực sai trỏi làm tổn hại đến uy tớn của ngõn hàng. Đồng thời ngõn hàng cũng cần phải nõng cao ý thức trỏch nhiệm cho mỗi cỏn bộ tớn dụng, yờu cầu cỏn bộ tớn dụng kiểm tra kiểm soỏt thường xuyờn sau khi vay nờn đi xuống cơ sở sản xuất của doanh nghiệp nắm bắt những thụng tin của doanh nghiệp khụng nằm trong cỏc bỏo cỏo tài chớnh.
3.2.12 Xây dựng các hệ thống tín dụng.
Cỏc giải phỏp trờn chỉ phũng ngừa phần nào rủi ro trong hoạt động tại chi nhỏnh. Dẫu vậy, Chi nhỏnh cũng khụng thể trỏnh khỏi cỏc tổn thất cú xảy ra. Muốn phòng ngừa tốt rủi ro tín dụng, Ngân hàng Nhà nước Việt nam nói chung và Hệ thống NHĐT&PTVN cũng như Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây nói riêng phải tiếp tục cải cách các hoạt động của mình để tiến dần theo thông lệ quốc tế. Muốn vậy Ngân hàng phải xây dựng các hệ thống sau đây:
a) Hệ thống xếp hạng tín dụng:
Trong đó phải xác định được những đối tượng nào sẽ phải được xếp hạng. Xếp hạng khoản vay, xếp hạng đánh giá khoản vay xấu, xếp hạng sản phẩm, xếp hạng tiêu chuẩn và thực trạng cán bộ tín dụng, lãnh đạo liên quan đến phê duyệt tín dụng , xếp hạng đối tác, và xếp hạng mức độ rủi ro Quốc gia. NHĐT&PT Việt Nam đã xây dựng được hệ thống xếp hạng khách hàng. Đây là căn cứ để xác định xác suất vỡ nợ cho từng khoản vay hay sản phẩm. Ngân hàng phải từng bước xây dựng và áp dụng các hệ thống xếp loại này để hạn chế hiệu quả hơn rủi ro tín dụng.
b) Hệ thống quản lý tài sản đảm bảo:
Đây là hệ thống nhằm đảm bảo khả năng kiểm soát toàn bộtài sản đảm bảo, theo đó phải đảm bảo rằng sẽ không xẩy ra rủi ro pháp lý đối với hồ sơ. Hệ thống cũng sẽ đảm bảo khả năng linh hoạt trong việc đánh giá giá trị hiện thời. Hệ thống này sẽ là căn cứ để xác định mất vốn do vỡ nợ đồng thời cũng sẽ cho phép áp dụng các nghiệp vụ bù trừ giá trị tài sản đảm bảo hay nghiệp vụ chiết khấu giá trị tài sản đảm bảo.
c) Hệ thống giới hạn tín dụng:
Để xây dựng được hệ thống này cần phải giải quyết được hai vấn đề cơ bản, đó là về khoa học tính toán và vấn đề kiểm soát việc thực hiện. Hệ thống giới hạn cũng phải kiểm soát được cả các chỉ tiêu giới hạn thuộc qui định của SBC.
Hệ thống giới hạn có thể được gán theo hạng sản phẩm, theo mực độ hay loại tài sản bảo đảm, theo khách hàng, theo người phê duyệt tín dụng, theo cấp độ Chi nhánh, theo ngành kinh tế hay một vùng kinh tế. NHĐT&PT tỉnh hà Tây bước đầu cũng đã xây dựng được một phần hệ thống giới hạn tín dụng khi đưa ra một số chỉ tiêu cụ thể.
d) Hệ thống báo cáo rủi ro:
Hệ thống báo cáo rủi ro phải được thiết lập, theo đó cho phép phân tích rủi ro theo nhiều chiều khác nhau. Thêm vào đó, hệ thống cấu trúc báo cáo cũng phải có đủ độ linh hoạt để cho phép có thể sử dụng nhiều kỹ thuật phân tích khác nhau và theo các yêu cầu của người sử dụng.
Trong phạm vi luận văn này, em khụng đi sõu nghiờn cứu cỏc biện phỏp cú thể phòng ngừa và hạn chế tối đa tổn thất từ rủi ro trong hoạt động tớn dụng. Tuy nhiờn chi nhỏnh cũng cần sớm nghiờn cứu cỏc giải phỏp phòng ngừa, hạn chế tối đa tổn thất từ rủi ro tớn dụng. Vỡ chỉ cú như thế chi nhỏnh mới cú thể kinh doanh ổn định và phỏt triển trong mụi trường kinh tế đầy sụi động như hiện nay.
Túm lại: Để thực hiện tốt cỏc giải phỏp nờu trờn cần cú sự phối hợp của Ngõn hàng Nhà nước, Ngõn hàng Đầu tư việt nam, Ngõn hàng Đầu tư Hà tõy và tinh thần hợp tỏc tuõn thủ phỏp luật của khỏch hàng.
3.3 Một số kiến nghị.
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ
a) Tạo mụi trường kinh tế ổn định
Một trong những nguyờn nhõn gõy ra rủi ro tớn dụng cho cỏc NHTM là mụi trường kinh tế khụng ổn định. Mụi trường kinh tế khụng ổn định sẽ gõy khú khăn cho ngõn hàng cũng như cỏc doanh nghiệp trong kinh doanh, từ đú cú thể dẫn đến rủi ro tớn dụng. Chớnh vỡ vậy, Nhà nước cần cú những chớnh sỏch, biện phỏp nhằm đảm bảo mụi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của cỏc doanh nghiệp, trong đú cú ngõn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng khỏc. Nhà nước nờn cú những giải phỏp thiết thực nhằm thỏo gỡ khú khăn khi cú sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế chớnh sỏch liờn quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khỏc, Nhà nước cũng cần cú những biện phỏp nhằm bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp trong nước, điều chỉnh và tăng cường hiệu lực phỏp lý của chớnh sỏch thuế, chớnh sỏch bảo trợ sản xuất trong nước, chớnh sỏch ngăn chặn hàng nhập lậu
b) Tạo mụi trường phỏp lý đầy đủ hơn cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Hệ thống phỏp luật nước ta hiện nay chưa đồng bộ, tớnh ổn định chưa cao. Trong điều kiện nước ta đang chuyển sang cơ chế thị trường, nhiều vấn đề cơ bản của cơ chế thị trường chưa được nghiờn cứu kỹ. Do những tỏc động cả chủ quan và khỏch quan mà hệ thống phỏp luật nước ta chưa đồng bộ, chưa thực sự là cỏn cõn cụng lý trong kinh doanh. Trong điều kiện đú, phương phỏp tốt nhất để hoàn thiện phỏp luật kinh tế là cần tiến hành hai cụng việc: vừa xõy dựng cỏc văn bản phỏp quy về kinh tế, vừa nghiờn cứu để ban hành bộ luật mới nhằm thống nhất cỏc quy định phỏp luật trong văn bản luật kinh tế.
Trong thời gian qua, Nhà nước ta đó ban hành một số văn bản luật cần thiết để điều chỉnh cỏc quan hệ như: Luật doanh nghiệp, Luật thuế, phỏp lệnh chuyển giao cụng nghệ, hợp đồng kinh tế.
Trong quan hệ tớn dụng giữa ngõn hàng với tổ chức kinh tế sự cảnh giỏc vẫn là một nhõn tố quan trọng, đồng thời với việc phỏt triển hoạt động ngõn hàng cũng phải cú thờm cỏc biện phỏp mới để Luật ngõn hàng hoàn thiện hơn. Do đú nhà nước nờn sửa đổi và bổ sung một số luật như: Luật thế chấp phỏt mại tài sản... phục vụ cho hoạt động tớn dụng ngõn hàng cũng như thị trường vốn. Như vậy đứng trờn góc độ ngõn hàng cỏc nhõn tố trờn sẽ làm giảm bớt rủi ro, nõng cao tớnh sẵn sàng đầu tư của ngõn hàng. Những nhõn tố đú giỳp cho ngõn hàng mạnh dạn mở rộng quan hệ tớn dụng với mọi thành phần kinh tế.
c) Tạo mụi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và vay vốn ngõn hàng.
Để khuyến khớch cỏc doanh nghiệp, cỏc nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn vào phỏt triển sản xuất trước tiờn Nhà nước cần phải tạo lập được một hệ thống cơ sở phỏp lý, cơ chế, chớnh sỏch ổn định và hợp lý. Mọi quyết định mà Chớnh phủ đưa ra đều phải cõn nhắc kỹ càng, trỏnh tỡnh trạng đưa ra một quyết định mới một cỏch vội vàng rồi lại điều chỉnh, sửa đổi khiến cho cỏc doanh nghiệp, cỏc nhà đầu tư hoang mang.
Chớnh phủ cần cú thỏi độ rứt khoỏt trong việc rà soỏt, sắp xếp lại cỏc doanh nghiệp Nhà nước, chỉ giữ lại những doanh nghiệp làm ăn cú hiệu quả, những doanh nghiệp mà Nhà nước thực sự cần phải nắm giữ để đảm bảo vai trũ định hướng kinh tế. Cũn lại những doanh nghiệp khỏc cú thể xử lý bằng cỏch giải thể, sỏp nhập hoặc cổ phần hoỏ nhằm tăng vốn, tăng năng lực sản xuất kinh doanh. Với những doanh nghiệp giữ lại Nhà nước cần cung cấp đủ vốn theo điều lệ đó được duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và vay vốn ngõn hàng. Đặc biệt Nhà nước cần đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước.
Kiểm soỏt nghiờm ngặt cỏc luồng hàng từ bờn ngoài đưa vào để ngăn chặn hàng nhập lậu. Đõy là một trong những vấn đề nhức nhối nhất mà cỏc doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt.
Cú chớnh sỏch khuyết khớch cỏc doanh nghiệp cú phương ỏn đổi mới trang thiết bị, cụng nghệ hiện đại để nõng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu hoặc cú thể xuất khẩu, thụng qua nguồn cho vay ưu đói, tạo thuận lợi về mặt thủ tục xuất nhập khẩu.
d) Thành lập cơ quan chuyờn trỏch về xếp hạng tớn nhiệm.
Cơ quan này sẽ cú trỏch nhiệm thu thập, xử lý, phõn tớch thụng tin về tỡnh hỡnh tài chớnh, hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp cú đăng ký để tiến hành đỏnh giỏ, xếp hạng tớn nhiệm đối với doanh nghiệp đú. Trờn cơ sở bảng xếp hạng của tổ chức này, cỏc NHTM sẽ tham khảo để cú được những đỏnh giỏ chớnh xỏc về doanh nghiệp vay vốn. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức này, Chớnh phủ cú thể bắt buộc chỉ những doanh nghiệp nào cú đăng ký tại cơ quan xếp hạng tớn nhiệm mới được ngõn hàng xem xột cho vay vốn. Bằng cỏch làm này, cỏc doanh nghiệp sẽ phải tự giỏc tham gia đăng ký xếp hạng để cú được giấy chứng nhận nếu muốn vay vốn ngõn hàng.
Ngoài tỏc dụng giỳp đỡ ngõn hàng trong việc thẩm định khỏch hàng, hoạt động của tổ chức này cũn tạo động lực thỳc đẩy cỏc doanh nghiệp tự hoàn thiện, nõng cao năng lực tài chớnh, năng lực sản xuất kinh doanh, uy tớn của mỡnh để cú được vị trớ xếp hạng cao. Đú cũng là một cỏch để tạo mụi trường đầu tư thuận lợi thu hỳt vốn đầu tư từ bờn ngoài.
Hoạt động kinh doanh tớn dụng Ngõn hàng là một nghề kinh doanh đặc biệt mang tớnh tổng hợp gắn bú mật thiết với điều kiện kinh tế, chớnh trị, xó hội của đất nước. Do đú, việc tạo lập mụi trường kinh tế, mụi trường phỏp lý đầy đủ, đồng bộ trong hoạt động kinh doanh Ngõn hàng cú ý nghĩa to lớn trong việc thỳc đẩy tăng trưởng và phỏt triển kinh tế, tạo điều kiện cho đồng vốn Ngõn hàng phỏt huy hiệu quả, hạn chế thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngõn hàng. Để hỗ trợ cho cỏc NHTM phỏt triển, tài chớnh bền vững, Chớnh phủ cần cấp đủ vốn điều lệ bổ sung theo đỳng lộ trỡnh đó đặt ra.
Chớnh phủ cần quy định rừ trỏch nhiệm trong việc sử dụng vốn Nhà nước cũng như vốn vay Ngõn hàng cho cỏc chủ doanh nghiệp. Trong đú gắn trỏch nhiệm cỏ nhõn của Giỏm đốc, Kế toỏn trưởng trong việc kinh doanh thua lỗ làm thất thoỏt vốn khụng trả được nợ Ngõn hàng thỡ cỏ nhõn Giỏm đốc, Kế toỏn trưởng phải chịu trỏch nhiệm vật chất. Theo quy định hiện hành thỡ NHTM đúng vai trũ kinh doanh như một doanh nghiệp, nhưng khi doanh nghiệp vay vốn Ngõn hàng làm thất thoỏt thỡ phỏp luật chưa điều chỉnh cụ thể hành vi này, mà chỉ mới điều chỉnh Ngõn hàng là nguời cho vay như thế là gõy bất lợi cho ngõn hàng vỡ ngõn hàng và cỏc đơn vị, tổ chức kinh tế đều là doanh nghiệp và bỡnh đẳng trước phỏp luật.
Đề nghị Bộ Tài chớnh, Bộ Tư phỏp, Bộ Cụng an phối hợp hướng dẫn thực hiện đồng bộ về cơ chế, chớnh sỏch, văn bản luật của Nhà nước liờn quan đến hoạt động Ngõn hàng như: xỏc nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản, phỏt mại tài sản, thế chấp cầm cố. Một số quy định trong luật Ngõn hàng, luật Doanh nghiệp, luật Dõn sự, luật Phỏ sản, trong việc phỏt mại tài sản chưa đồng bộ gõy khú khăn trong việc xử lý để thu nợ của Ngõn hàng. Theo quy định, tài sản thế chấp vay của doanh nghiệp đăng ký ở Sở tài nguyờn mụi truờng, tài sản thế chấp vay của cỏ nhõn đăng ký ở phường, xó. Sở tài nguyờn yờu cầu giấy tờ phải hợp lệ, đất cấp thẻ đỏ gõy khú khăn trong việc đăng ký tài sản thế chấp vỡ phần lớn doanh nghiệp đó hoạt động lõu năm chỉ cú giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bộ Tài chớnh cần cú biện phỏp kinh tế, hành chớnh buộc cỏc doanh nghiệp phải chấp hành nghiờm phỏp lệnh kế toỏn thống kờ, thực hiện kiểm toỏn bắt buộc hàng năm đối với cỏc doanh nghiệp.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần tăng cường biện phỏp quản lý tớn dụng của cỏc Ngõn hàng, tổ chức tớn dụng như: bổ sung cỏc cơ chế, biện phỏp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành cơ chế, thể lệ, qui trỡnh tớn dụng. Nõng cao hiệu lực cụng tỏc thanh toỏn ngõn hàng để đảm bảo mụi trường cạnh tranh lành mạnh hoạt động kinh doanh tiền tệ, tớn dụng và dịch vụ ngõn hàng.
Trung tõm thụng tin tớn dụng của NHNN trong thời gian qua đó phỏt huy hiệu quả, nhưng NHNN cần nhận thụng tin chọn lọc và cung cấp một cỏch kịp thời, chớnh xỏc cỏc nguồn tin trong nước, thế giới, sự biến đổi tỡnh hỡnh chớnh trị, kinh tế xó hội... để cỏc tổ chức tớn dụng cú căn cứ và giải phỏp tớch cực trong hoạt động núi chung và kinh doanh tớn dụng núi riờng.
NHNN cần sớm hỡnh thành quỹ bảo hiểm tớn dụng: Đõy là biện phỏp nhằm san sẻ rủi ro gúp phần hạn chế bớt những thiệt hại do rủi ro gõy ra trong quan hệ tớn dụng. (Hiện nay mới chỉ cú Cụng ty quản lý và khai thỏc nợ). NHNN và Bộ Tài chớnh cần nghiờn cứu và sớm cho ra đời hỡnh thức bảo hiểm tớn dụng riờng, chuyờn lo cho việc bảo hiểm trong đầu tư tớn dụng, thực hiện cỏc nghiệp vụ cú liờn quan của mỡnh. Việc làm này vừa tăng thờm khả năng phũng thủ khi cú tổn thất xảy ra, vừa tăng tiềm lực vốn cho nền kinh tế.
Trong quỏ trỡnh hiện đại hoỏ cụng nghệ ngõn hàng cỏc ngõn hàng gặp khụng ớt khú khăn, khú khăn nhất là qui trỡnh xử lý nghiệp vụ khụng thuận lợi cho việc thiết kế giao dịch tự động và khụng phự hợp với yờu cầu giao dịch một cửa. Nguyờn nhõn chớnh xuất phỏt từ đặc điểm cỏc qui trỡnh nghiệp vụ hiện nay được xõy dựng dựa trờn cỏc qui trỡnh xử lý bằng tay, mang nặng tớnh giấy tờ, trong khi cỏc văn bản hiện hành mang nặng tớnh quản lý, chưa mang tớnh dịch vụ. Chớnh vỡ vậy NHNN cần hoàn thiện cỏc văn bản phỏp luật để cỏc ngõn hàng cú thể dễ dàng ỏp dụng vào thực tế.
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam
NHĐT&PT Việt Nam sớm hướng dẫn cụ thể cỏc chi nhỏnh lĩnh vực cho vay tiờu dựng. Hiện tại hệ thống Ngõn hàng Đầu tư đó cú sổ tay tớn dụng ỏp dụng cho cỏc doanh nghiệp, nhưng khụng cú sổ tay hướng dẫn về lĩnh vực cho vay tiờu dựng.
NHĐT&PT Việt Nam cần cú quy chế quy định rừ việc phõn cấp cho cỏc Chi nhỏnh cơ sở trong việc thực hiện dựng quỹ dự phũng rủi ro để bự đắp những khoản nợ xấu, tổn thất lõu ngày đủ điều kiện xử lý. Hiện nay thủ tục quỏ ruờm rà và tất cả nợ xấu đều phải trỡnh NHĐT&PT Việt Nam kể cả những mún khỏch hàng tư nhõn vỡ nợ, kinh doanh thua lỗ tồn đọng từ những năm truớc, dư nợ gốc cũn lại rất nhỏ, hoặc cỏc mún lói lõu ngày (gốc đó trả hết) vẫn cũn lói treo ở tài khoản ngoại bảng.
Trờn cơ sở văn bản phỏp luật của Chớnh phủ, của NHNH Việt Nam, NHĐT&PTVN Việt Nam cần nghiờn cứu cụ thể phự hợp với đặc điểm kinh doanh của hệ thống để ban hành những văn bản huớng dẫn cỏc Chi nhỏnh thực hiện kịp thời.
Ngoài việc đầu tư thiết bị, phương tiện và nõng cao chất lượng cụng tỏc thụng tin phũng ngừa rủi ro cần mở rộng, bổ sung chức năng cho trung tõm thụng tin phũng ngừa rủi ro như thụng tin về thu nhận, tổng hợp, đỏnh giỏ tỡnh hỡnh biến đổi của nền kinh tế trong nước, nước ngoài...để cập nhật và thụng bỏo kịp thời cho cỏc chi nhỏnh nắm bắt và quyết định cho vay đối với cỏc đối tượng tớn dụng cú liờn quan. Những thụng tin đú cú thể cung cấp thụng qua hệ thống vi tớnh, fax hoặc bản tin TPR của NHĐT&PT Việt Nam.
Nghiờn cứu và cho ra đời cụng ty phỏt mại tài sản, cụng ty bảo hiểm tớn dụng trực thuộc NHĐT&PT Việt Nam để tư vấn, giỳp đỡ cỏc Chi nhỏnh trong hệ thống gặp khú khăn trong việc phỏt mại tài sản cú giỏ trị lớn mà Chi nhỏnh khụng tự giải quyết đuợc.
NHĐT&PT Việt Nam cần tăng cường vai trũ là người quản lý hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ và cỏc văn bản của ngõn hàng nhà nước đối với chi nhỏnh. NHĐT&PT Việt Nam cần bổ sung và đổi mới cơ chế tớn dụng, cú những bịờn phỏp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành thể lệ, quy trỡnh cho vay, nõng cao hiệu lực của cụng tỏc kiểm tra kiểm soỏt nội bộ.
NHĐT&PT Việt Nam tạo mọi điều kiện giỳp chi nhỏnh thực hiện mở rộng mạng lưới hoạt động làm tăng lợi thế kinh doanh, nhất là khu kinh tế trọng điểm tỉnh Hà Tõy và vựng giỏp ranh Hà nội. Hơn nữa đội ngũ cỏn bộ của chi nhỏnh học nhiều trường, nhiều trỡnh độ NHĐT&PT Việt Nam cần mở cỏc lớp tập huấn, đào tạo và đào tạo lại cỏn bộ để nõng cao năng lực cụng tỏc thực tế và xu hướng hội nhập quốc tế.
3.3.4. Đối với Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Hà Tõy
Hoàn thiện hơn về bộ mỏy, tổ chức và con người liờn đến cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư
Thẩm định dự ỏn đầu tư trong cho vay trung và dài hạn là cơ sở để ra quyết định việc cho vay hay khụng, từ đú ảnh hưởng lớn đến chất lượng tớn dụng núi riờng và hoạt động kinh doanh Ngõn hàng núi chung. Đồng thời đây cũng là công việc quan trọng để phòng ngừa rủi ro tốt. Tuy nhiờn đõy lại là một khõu cực kỳ phức tạp và khú khăn. Một trong những khả năng chủ quan về phớa Ngõn hàng cú thể khắc phục được đú là việc khai thỏc và xử lý cỏc thụng tin cần thiết liờn quan đến lĩnh vực, dự ỏn đầu tư và yếu tố quan trọng trong đú là con người. Vỡ vậy Chi nhỏnh cần trang bị thờm cỏc phương tiện kỹ thật, tổ chức xõy dựng quy trỡnh tỏc nghiệp cụ thể, tổng kết đỳc rỳt kinh nghiệm; tổ chức thành lập cỏc phũng, tổ chuyờn sõu từng khõu cụ thể trong việc thẩm định; lựa chọn cỏc cỏn bộ tớn dụng thẩm định phải vừa cú “Tõm” và “Tầm”; liờn tục đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cỏn bộ thẩm định để cập nhật cỏc kiến thức mới, bắt kịp với tốc độ phỏt triển của nền kinh tế, sự phỏt triển của khoa học và kỹ thuật.
Kết luận
Trong xu thế phỏt triển của nền kinh tế, việc đổi mới, nõng cao chất lượng tớn dụng và hạn chế rủi ro tớn dụng luụn là yờu cầu cấp bỏch khụng chỉ của Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển chi nhỏnh Hà Tây mà cũn là của tất cả cỏc Ngõn hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhỏnh Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển tỉnh Hà tõy, em đó phõn tớch thực trạng hoạt động tớn dụng của Ngõn hàng, những rủi ro và nguyờn nhõn gõy ra rủi ro trong hoạt động tớn dụng. Đồng thời nhận rừ những nhõn tố ảnh huởng đến chất luợng tớn dụng. Em đó mạnh dạn đề xuất một số giải phỏp cơ bản để phũng ngừa và những kiến nghị nhằm đảm bảo nõng cao hơn nữa chất luợng tớn dụng. Tuy nhiờn đõy cũng chỉ là những giải phỏp sơ lược, mang tớnh lý thuyết và được đưa ra dưới gúc độ nghiờn cứu cỏ nhõn. Mặt khỏc, do năng lực và hiểu biết cũn hạn chế nờn luận văn này khụng trỏnh khỏi những sai sút.
Ngoài ra, để giải quyết vấn đề này khụng chỉ là sự cố gắng của bản thõn cỏc Ngõn hàng thương mại mà cần cú sự định huớng, chỉ đạo từ Chớnh phủ, từ cỏc Bộ, Ngành cú liờn quan và của Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam.
Một lần nữa, em xin chõn thành cảm ơn cỏc cụ chỳ, anh chị trong Chi nhỏnh Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Hà tõy, đặc biệt là thầy giỏo hướng dẫn PGS.TS Đinh Văn Sơn đó tạo điều kiện và giỳp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em rất mong nhận được sự gúp ý, chỉ bảo của cỏc thầy cụ giỏo để bài viết đuợc hoàn chỉnh và mang tớnh thực tiễn cao hơn.
Tài liệu tham khảo
1-
Ngõn hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ. Trường đại học kinh tế quốc dõn, khoa Ngõn hàng- Tài chớnh. Nhà xuất bản thống kờ 2002
2-
Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
3-
Luật Ngõn hàng nhà nước, Luật cỏc tổ chức tớn dụng, cỏc văn bản quyết định của cỏc cấp, ngành liờn quan.
4-
Báo cáo thường niên Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Tây.
5-
Quản trị Ngân hàng thương mại.
6-
Sổ tay tín dụng - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
7-
Sỏch Ngõn hàng thương mại. Tỏc giả Lờ Văn Tư.
8-
Tạp chí đầu tư và phát triển số 112 (Tháng11-12/2005)và số 114 (Tháng 2/2006)
9
Bỏo cỏo đại hội cụng nhõn viờn chức năm 2004, 2005
10
Một số tài liệu khác
mục lục
LỜI NểI ĐẦU 1
Danh mục các từ viết tắt 3
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 4
1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng và những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 4
1.1.1 Hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại 4
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 4
1.1.1.2 Đặc trưng và vai trò của tín dụng ngân hàng 6
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM. 8
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 9
1.1.2.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng 10
1.1.2.3 Dấu hiệu rủi ro tín dụng 11
1.1.2.4 Hậu quả rủi ro tín dụng 12
1.1.2.5 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 14
1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng và biện pháp phòng ngừa, hạn chế 16
1.2.1 Nguyên nhân rủi ro tín dụng 16
1.2.1.1 Nguyên nhân khách quan 17
1.2.1.2 Nguyên nhân chủ quan 20
1.2.2 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 23
1.2.2.1 Xây dựng các nguyên tắc và điều kiện đảm bảo tín dụng. 23
1.2.2.2 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 24
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh hà tây 30
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây 30
2.1.1 Môi trường kinh doanh của NHĐT&PT Chi nhánh tỉnh Hà Tây 30
2.1.1.1 Một số đặc điểm kinh tế của Hà Tây 30
2.1.1.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn. 32
2.1.1.3 Mảng thị trường ngân hàng hướng tới 34
2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây 35
2.1.2.1 Khái quát chung về chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây 35
2.1.2.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. 38
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động tớn dụng tại chi nhỏnh NHĐT&PT Hà tõy. 44
2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà tây 44
2.2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây 46
2.2.2.1 Thực trạng chung về rủi ro tín dụng thông qua diễn biến NQH. 44
2.2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo loại tín dụng 47
2.2.2.3 Rủi ro tín dụng phân theo ngành kinh tế 48
2.2.2.4 Rủi ro tín dụng phân theo thành phần kinh tế 50
2.2.2.5 Rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo thời gian quá hạn 50
2.2.2.6 Rủi ro tín dụng thể hiện qua NQH phân theo tính chất tiền tệ 51
2.2.2.7 Rủi ro tín dụng phân theo tài sản bảo đảm trong cho vay 52
2.2.2.8 Trích dự phòng rủi ro tín dụng. 53
2.2.2.9 Rủi ro tín dụng được phản ánh qua nợ xấu: 54
2.3 Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây. 55
2.3.1 Đánh giá chung về rủi ro tín dụng tại chi nhánh 55
2.3.2 Những yếu tố dẫn đến nợ quá hạn tại Chi nhánh 56
2.3.2.1 Từ phía khách hàng 56
2.3.2.2 Từ phía ngân hàng 56
2.3.3 Thực tế phòng ngừa, rủi ro tín dụng và các biện pháp xử lý của Chi nhánh NHĐT&PT tỉnh Hà Tây khi xuất hiện rủi ro tín dụng 56
2.3.3.1 Thực tế phòng ngừa rủi ro tín dụng ở Chi nhánh. 56
2.3.3.2 Biện phỏp xử lý các khoản rủi ro tín dụng 60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHềNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN tỉnh HÀ TÂY 63
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tớn dụng của chi nhỏnh NHĐT&PT Hà tõy 63
3.1.1 Định hướng chung 63
3.1.2 Một số chỉ tiêu cụ thể của chi nhánh phấn đấu đạt năm 2006 64
3.2 Một số giải phỏp phũng ngừa rủi ro trong hoạt động tớn dụng tại chi nhỏnh NHĐT&PT tỉnh Hà tõy. 65
3.2.1 Phân tích khách hàng thường xuyên và chủ động 66
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định 68
3.2.3 Thực hiện đúng quy trình tín dụng 68
3.2.4 Đa dạng hoỏ và nõng cao chất lượng cỏc loại dịch vụ 69
3.2.5. Thường xuyờn chăm lo đến khỏch hàng 70
3.2.6 Nõng cao hiệu quả cụng tỏc thụng tin phũng ngừa rủi ro, dự bỏo rủi ro tiềm ẩn. 71
3.2.7 Tăng cường cụng tỏc kiểm tra, kiểm soỏt nội bộ 72
3.2.8 Thực hiện bảo hiểm tớn dụng. 72
3.2.9 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng 74
3.2.10 Phỏt huy vai trũ tư vấn của chi nhỏnh. 75
3.2.11 Tăng cường cụng tỏc đào tạo nõng cao chất lượng đội ngũ cỏn bộ. 75
3.2.12 Xây dựng các hệ thống tín dụng 76
3.3 Một số kiến nghị 78
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 78
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 82
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam 83
3.3.4. Đối với Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Hà Tõy 84
Kết luận 86
Tài liệu tham khảo 87
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4706.doc