Đề tài Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng liên doanh Lào - Việt

Trong nền kinh tế thị trường ai cũng muốn đồng vốn của mình phảI sinh lời. Những người có vốn tạm thời nhàn rỗi sẵn sàng cho vay số tiền đó, còn những nhà doanh nghiệp cũng vì mục đích sinh lợi của vốn mà rất cần vay thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, mua nguyên vật liệu, đặc biệt khi các doanh nghiệp đang thiếu vốn. Để giải quyết mâu thuẫn đó, ngân hàng thông qua quan hệ tín dụng thu hút những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của các chủ thể kinh tế, rồi mang cho vay đối với những người cần vốn. Hoạt động tín dụng góp phần đẩy mạnh các hoạt động đầu tư, thúc đẩy quá trình hình thành, phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các ngành các vùng và các thành phần kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vốn tín dụng ngân hàng với cơ chế hoạt động cơ bản là:"vay để cho vay"; vay có hoàn trả theo thời hạn quy định cả vốn và lãi; nếu quá hạn phải chịu lãi suất cao, đã thúc đẩy người đi vay nâng cao hiệu quả kinh tế của việc sử dụng

doc65 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 933 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng liên doanh Lào - Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hạn chế những khoản cho vay có nguy cơ không hoàn trả đúng hạn, làm tốt công tác kiểm tra kiểm soát trước-trong và sau khi cho vay, đồng thời nhanh chóng tìm mọi cách thu hồi những khoản nợ quá hạn trong thời gian qua. Để làm được như trên thì đòi hỏi phải có sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên chức, chi nhánh phải thường xuyên quan tâm tốt chính sách khác hàng, them định, sàng lọc, phân tích và đánh giá khách hàng cùng với diễn biến của thị trường. Từ đó, đưa ra các giảI pháp mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng đúng lúc, đúng thời điểm, phù hợp với mục tiêu kinh doanh của chi nhánh. Vì thế chất lượng tín dụng của chi nhánh mới nâng lên, hạn chế nợ quá hạn phát sinh trong năm. Để xác định đúng đắn tình hình nợ quá hạn của LVB, chi nhánh HN ta tiến hành phân tích nợ quá hạn của chi nhánh qua bảng sau: Bảng4: phân tích nợ quá hạn theo thời gian: đơn vị 1000 USD Chỉ tiêu Năm2004 Năm2005 Năm2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nhóm3 115 24 124 23 0 0 Nhóm4 214 44 229 43 407 63 Nhóm5 153 32 175 34 235 37 Cộng 482 100 528 100 642 100 (Báo cáo thống kê năm2004,2005,2006 của LVB, chi nhánh HN) Qua bảng số liệu trên mặc dù nợ quá hạn giảm nhưng nợ xáu, nợ khó đòi của ngân hàng lại chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng lên. Điều này chứng tỏ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh còn rất lớn. Nợ khá đòi chiếm tỷ lệ cao, có thể sẽ gây ra những tổn thất lớn cho chi nhánh về mặt tài chính do khả năng thu hồi thấp. Nợ quá hạn trên 12 tháng năm 2004 là 153 ngàn USD nhưng năm 2006 tăng lên tới 209 ngàn USD, đây là chỉ tiêu để chi nhánh nhìn nhận và đánh giá lại chất lượng tín dụng của mình. Vậy trong thực tế chi nhánh vẫn còn tiềm ẩn những món vay như gia hạn, giãn hạn nợ, những món vay tạm khoanh chờ xử lý. Chi nhánh cần lưu ý trong việc thẩm định và đánh giá khách hàng trước khi cho vay, phảI theo dõi giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng để nắm bắt tình hình, tìm ra nguyên nhân từ đó có biện pháp đôn đốc thu hồi nợ kịp thời. Bảng 5: phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân: Đơn vị 1000 USD Chỉ tiêu Năm2004 Năm2005 Năm2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I.Nguyên nhân chủ quan 0 0 0 0 0 0 1.Do CBNH cho vay sai chế độ 0 0,4 0 0 0 0 2.Do CBNH lợi dụng xâm tiêu 0 0,1 0 0 0 0 II.Nguyên nhân khách quan 482 100 528 100 642 100 1.Do bất khả kháng và CCCS 114 23,6 131 24.9 159 24,7 -Do thiên tai dịch bệnh 30 6,2 40 7,6 58 9 -Do cơ chế chính sách 84 17,4 91 17,3 101 15,7 2.Do khách hàng vay vốn 368 76,4 397 75,1 483 75,3 -Do sử dụng vốn sai mục đích 104 21,6 112 21,2 102 15,9 -Do kinh doanh thua lỗ 199 41,3 214 40,5 296 46,1 -Do khách hàng chây ý 65 13,5 71 13,4 85 13,3 Tổng cộng 482 100 528 100 642 100 (Nguồn báo cáo tổng hợp nợ quá hạn theo nguyên nhân các năm 2004-2006 của LVB, chi nhánh HN) Tư bảng số liệu trên cho ta thấy phần lớn nợ quá hạn là do nguyên nhân khách quan, cụ thể là do khách hàng vay vốn dó là năm 2006 ta thấy nguyên nhân do doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ chiếm tỷ trọng lớn nhất đó là 75,3% trên tổng nợ quá hạn. Cụ thể là do: món vay của tổng công ty xây dung Miền Trung (do chủ đầu tư chậm thanh toán tiền thi công nên đơn vị không trả được nợ vay đúng hạn) và nguyên nhân nữa là do khách hàng cá nhân Ngô Thị Bình chưa bán được tài sản là nguồn trả nợ bị chuyển quá hạn. Thực tế cho thấy nợ quá hạn xảy ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan, mà mỗi loại nguyên nhân ấy lại có biểu hiện khác nhau. Song dù nguyên nhân nào dẫn đến cho vay không thu hồi được nợ, phảI chuyển sang nợ quá hạn thì việc thu hồi nợ quá hạn đối với ngân hàng là rất khó khăn. Vì vậy việc đầu tư tín dụng luôn được các ngân hàng thương mại quan tâm làm sao giảm nợ quá hạn phát sinh, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. 2.2.2-Một số tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại LVB, chi nhánh Hà Nội: 2.2.2.1-Một số tồn tại khó khăn: Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường mặc dù công tác tín đụng tại chi nhánh đã thu được một số thành công đáng kể như nợ quá hạn giảm thấp, làm cho uy tín của chi nhánh được nâng lên, đã khẳng định vị thế của mình trên thị trường, được nhiều bạn hàng quan tâm và gắn bó lâu dài. Tuy nhiên LVB, chi nhánh HN cũng còn một số tồn tại và khó khăn làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, dẫn đến rủi ro như: - Công tác tín dụng vẫn còn những tồn tại cần phải khắc phục, chất lượng tín dụng chưa cao, đặc biệt là các khách hàng vay vốn đều mở và sử dụng nhiều tài khoản tiền gửi, tiền vay tại nhiều tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn. - Hầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vốn tự có quá thấp so với nhu cầu sản xuất kinh doanh và hàng năm không được bổ sung, vốn kinh doanh của doanh nghiệp và các hộ sản xuất chủ yếu là vốn vay ngân hàng hiệu quả kinh doanh của các hộ sản xuất lại thấp. Vởy nếu các hộ kinh doanh không có hiệu quả, bị thua lỗ không có vốn trả nợ ngân hàng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. - Việc quy hoạch đường phố chưa cụ thể, phân loại đất đai chưa sát thực, do đó việc đánh giá tài sản thế chấp khó khăn. Hiện nay các ngân hàng được tự do cạnh tranh với nhau không phân biệt về địa giới hành chính cũng như nghiệp vụ kinh doanh sự cạnh tranh này có mặt tích cực thúc đẩy các ngân hàng cải tiến nghiệp vụ kinh doanh, nâng cao trình độ giao tiếp, mặt khác để thu hút nhiều khách hàng ngân hàng đã quá linh hoạt khi thực hiện các thể lệ, chế độ tín dụng trong điều kiện kinh tế thị trường đầy bất chắc, dẫn tới khả năng rủi ro ngân hàng. -Việc xử lý tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn muốn thu giữ hoặc phát nại, ngân hàng không tự làm được mà phảI nhờ đến cơ quan liên quan. Chi phí cho việc thu hồi phát nại tốn kém, giá trị phát nại thu được thường nhỏ hơn, việc xử lý và phát nại tài sản còn phức tạp. Đó là chưa kể trường hợp khách hàng cố tình lừa gạt để chiếm đoạt vốn của ngân hàng như lập hồ sơ giấy tờ giả, dùng một tài sản để thế chấp vay ở nhiều ngân hàng, kinh doanh thua lỗ bỏ trốn, tranh chấp trong xử lý tài sản thết chấp. 2.2.2.2-Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ở LVB, chi nhánh Hà Nội: 2.2.2.2.1-Nguyên nhân chủ quan: Do trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ ngân hàng còn hạn chế về trình độ, khả năng tiếp cận công nghệ mới hiện đại. Thiếu nguồn thôg tin về khách hàng vay vốn do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các NHTM trên địa bàn trong việc cung cấp thông tin về khách hàng cũng như việc nắm bắt thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro còn hạn chế. Hiệu quả công tác nội bộ chưa cao, chưa phát hiện kịp thời, thường xuyên để ngăn chặn hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Đa phần những vụ việc kiểm tra phát hiện là những việc đã rồi. 2.2.2.2.2-Nguyên nhân từ phía khách hàng: Đối với khách hàng là doanh nghiệp gặp rủi ro thua lỗ, sản xuất ra bị tồn đọng không thu hồi được vốn trả nợ ngân hàng. Có những doanh nghiệp do chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài hoặc khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng để sản xuất kinh doanh nhưng không may do thiên tai gây ra dẫn đến không trả nợ được ngân hàng. Đối với khách hàng là cá nhân cố tình lừa đảo cán bộ tín dụng, cố tình trây ỳ, bỏ trốn, coi thường pháp luật, sử dụng vốn sai mục đích cũng bởi lý do nữa là do cá nhân không may mắn trong cuộc sộng như chồng ly dị, ốm đau, thất nghiệp dẫn đến không trả nợ được ngân hàng. 2.2.2.2.3-Nguyên nhân khác quan: Do chính sách cơ chế còn chưa đồng bộ, như thành lập trung tâm đấu giá tài sản đã được hình thành nhưng kém phát huy tác dụng dẫn đến việc phát nại tài sản thế chấp, cầm cố của ngân hàng gặp khó khăn. Việc quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp(nhất là doanh nghiệp quốc doanh) nhiều sơ hở, lỏng lẻo, nhiều doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh với chức năng vượt quá năng lực tà chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Đây cũng là nguyên nhân sâu xa dẫn đến rủi ro tín dụng. Từ việc phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng cũng như những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại LVB, chi nhánh HN tuy trước mắt không có gì đáng lo ngại lắm song nói về lâu dài sự biến động của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các NHTM và các tổ chức tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận thì rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Cho nên LVB, chi nhánh HN phảI sử dụng vốn sao cho hợp lý, huy động vốn phải phù hợp với sử dụng vốn. Trong điều kiện nguồn huy động vốn chưa phù hợp với sử dụng vốn như đã nói ở phần trên. Dư nợ cho vay so với nguồn huy động là chưa cao mà nguồn thu nhập lại chủ yếu là từ hoạt động tín dụng. Bởi vậy LVB, chi nhánh HN phảI đẩy mạnh hoạt động tín dụng ở khâu cho vay bằng cách mở rộng tín dụng, cán bộ tín dụng phải được tăng cường hơn nữa. Ngoài ra các cán bộ tín dụng chủ chốt còn có các cán bộ tín dụng mới, nên việc nâng cao trình độ là rất cần thiết để nhanh chóng thích ứng với thị trường. 2.2.3-Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại LVB, chi nhánh HN: Thực hiện phương châm “ thuận lợi, nhanh chóng, chính xác và an toàn”, mà 2 ngân hàng mẹ đã chỉ đạo LVB, chi nhánh HN đã tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động ngân hàng, đặc biệt là công tác tín dụng. Thường xuyên ban giám đốc xác định rõ phải nâng cao chát lượng cán bộ tín dụng. Thực hiện công tác đào tạo lại cán bộ, nhất là đối với công tác tín dụng, chi nhánh đã mở lớp bồi dưỡng và kế toán doanh nghiệp, thẩm định dự án cho vay thường xuyên học tập chế độ, thể lệ tín dụng của ngành, tập huấn nghiệp vụ, cơ chế chính sách. Chi nhánh đã tiến hàng ra soát lại độ ngũ cán bộ tăng cường cán bộ tín dụng, phân công bố trí những cán bộ có trình độ, năng lực, có đạo đức phẩm chất, có lòng yêu nghề, trẻ, khoẻ, năng động, sáng tạo làm công tác tín dụng. Thực hiện cấp bách các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, thường xuyên phân tích các khoản nợ kể cả nợ trong hạn để phát hiện những khoản nợ có vấn đề, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời. Đánh giá thực trạng nợ quá hạn. Đồi với dư nợ tất cả các con nợ, chân chỉnh hồ sơ vay vốn gọn theo đúng thủ tục pháp lý và theo chế độ quy định. Phân loại nợ quá hạn, qua nhiều tiêu thức để có cách xử lý chính xác, kịp thời tháo gỡ cho daonh nghiệp, tập trung và kiên quyết xử lý nợ quá hạn đối với những trường hợp trây ý, lừa đảo. Xây dựng phương án thu hợ tới từng trường hợp, xác định những trường hợp nợ không có khả năng trả do nguyên nhân khách quan để khoanh nợ, giãn nợ theo chỉ đạo của 2 ngân hàng mẹ. Tổ chức xử lý nợ quá hạn có vấn đề, nợ khó đòi bằng biện pháp thành lập ban chỉ đạo thu nợ quá hạn, hàng tháng đưa ra các biện pháp cụ thể để giảI quyết thu hồi đối với con nợ. Tập trung lực lượng đi thu nợ, thực hiện tốt chính sách khách hàng, giới thiệu quảng cáo các sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh có thể cung cấp nhằm tăng thu nhập cho khách hàng. Cụ thể khuyến khích khách hàng vay vốn, giảm lãi tiền vay cho đơn vị có dư nợ cao, khách hàng truyền thống theo đúng cơ chế lãi suất do thống đốc ngân hàng Nhà nước quy định. Đánh giá phân loại khác hàng, những khách hàng truyền thống, kinh doanh có hiệu quả thì giúp đỡ họ phát triển kinh doanh, ngược lại với khách hàng không có uy tín thì rút dần dư nợ để đảm bảo an toàn vốn. Tiếp tục hoàn thiện củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ, nhằm nâng cao hiệu quả công tác tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tín dụng nói riểng và trong chi nhánh nói chung. Giao chỉ tiêu thu nợ quá hạn đến từng ban cụ thể, khuyến khích khen thưởng những phòng ban, cá nhân có thành tích trong việc thu hồi nợ quá hạn. Đồng thời chi nhánh đã khuyến khích và động viên kịp thời đối với từng cán bộ tín dụng có số dư nợ cao, chất lượng tín dụng tốt. Nhìn lại hoạt động kinh doanh tín dụng ở LVB, chi nhánh HN trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Với sự lãnh đạo, năng động, sáng tạo của Ban giám đốc cùng sự nỗ lực phấn đấu của các cán bộ công nhân viên đã góp phần lớn vào sự nghiệp kinh tế của Việt Nam. Đồng vốn tín dụng đã được chi nhánh đầu tư vào mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế tạo điều kiện phát triển kinh tế của địa phương, tăng thu nhập cho toàn xã hội. Chươngiii Một số giảI pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại lvb, chi nhánh hà nội 3.1-mục tiêu, định hướng hoạt động tín dụng của lvb, chi nhánh hà nội trong năm 2006: 3.1.1-Các yếu tố chi phối hoạt động kinh doanh năm 2006: Thông thường ở một nước có nền kinh tế thị trường phát triển hoặc một quốc gia có ngành ngân hàng phát triển(như Thuỵ Sỹ, Sigapore) thì doanh số hoạt động dịch vụ ngân hàng chiếm từ 5 đến 15% GDP(Tổng chênh lệch thu-chi ròng của hoạt động ngân hàng) và số lượng lao động tham gia trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng chiếm từ 3-5% tổng số người ở độ tuổi lao động xã hội. ở Việt Nam, tại thời điểm hiện nay, các con số trên lần lượt là khoảng 2,5% và 0,25%. Như vậy thị trường dịch vụ ngân hàng ở Việt Nam đang tiềm tàng một tiềm năng phát triển rất lớn. Thực hiện chỉ thị số 49/2004/CT-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 24/12/2004 về phát triển dịch vụ ngân hàng 5 năm 2006-2010 chuyển bộ kế hoạch và đầu tư làm đầu mối tổng hợp trong chiến lược phát triển dịch vụ của toàn nền kinh tế. Tài chính ngân hàng là một trong những lĩnh vực được mở cửa mạnh nhất ngay sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Theo cam kết giữa Việt Nam và các nước thành viên, từ nay đến năm 2010, các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam sẽ được phép thực hiện hầu hết các dịch vụ như một ngân hàng trong nước (trừ dịch vụ tư vấn và cung cấp thông tin ngân hàng) cụ thể, kể từ ngày 1/4/2007, các ngân hàng nước ngoài được phép thiết lập sự hiện diện thương mại của mình tại Việt Nam dưới các hình thức như: văn phòng đại diện, chi nhánh ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại liên doanh với nước ngoài có vốn nước ngoài dưới 50% vốn điều lệ, các công ty cho thuê tài chính liên doanh các công ty tài chính vốn nước ngoài Cũng như các pháp nhân Việt Nam, các chi nhánh, văn phòng đại diện và ngân hàng nước ngoài này sẽ được hưởng qui chế đối xử không phân biệt ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO. - Việc thay đổi công nghệ ngân hàng để còn theo kịp hội nhập, chi phí về trang thiết bị phương tiện công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực đòi hỏi phảI lớn hơn nhiều. - Mối quan hệ giữa tăng trưởng với lạm phát và giá cả còn đang được sử lý từng bước, LVB chi nhánh Hà Nội vẫn đang ở giai đoạn đầu tư là chính, việc huy động vốn sẽ rất khó khăn. - Các kênh huy động vốn ngày càng nhiều: Chính phủ phát hành trái phiếu với khối lượng hơn 10.000 tỷ VND và hơn 30 triệu USD, sản phẩm dịch vụ mới của các TCTD ngày càng nhiều, các NHTM đang thiếu nguồn vốn, tìm cách lôI kéo khách hàng, cạnh tranh tinh vi và gay gắt hơn. - LãI suất huy động vốn sẽ có xu hướng nhích lên để đảm bảo cho người gửi có lãI suất thực dương, tỷ lệ vốn trung ương trong tổng vốn kinh doanh sẽ tăng, làm cho tổng lãi suất đầu vào cao, đòi hỏi phải lựa chọn dự án có hiệu qủa, khách hàng có tín nhiệm để đầu tư, đảm bảo tiền lương và lợi nhuận. Với các nhân tố ảnh hưởng như trên, chúng ta phải lựa chọn con đường tất yếu là khai thác tốt hơn nữa mọi nguồn vốn để tăng trưởng dư nợ tương ứng, đồng thời quay vòng tốt số vốn kinh doanh đã có, hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, từ đó tạo ra cân đối tài chính ổn định. 3.1.2-Mục tiêu phát triển kinh doanh năm 2006: 3.1.2.1-Mục tiêu chung: Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh doanh ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, đáp ứng được nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu tiền công, tiền lương của người lao động theo chính sách của Chính phủ, quan tâm hàng đầu là các mặt nguồn vốn-dư nợ-tài chính. Đồng thời phát triển mạnh các dịch vụ có hiệu quả tài chính vững chắc, tự lực cánh sinh là chính. - Làm tốt công tác huy động vốn: Với quy mô hoạt động hiện tại của Chi nhánh cùng với quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam không chỉ cho phép chi nhánh được huy động tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, năm 2006 chi nhánh tiếp tục gặp những khó khăn rất lớn về công tác nguồn vốn, phần lớn vẫn phảI nhờ sự hỗ trợ từ ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên ý thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động tại chỗ tới sự tồn tại và phát triển của chi nhánh, Ban lãnh đạo sẽ tập trung chỉ đạo, quán triệt đến toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh tích cực tìm kiếm nguồn vốn huy động. Đặc biệt chi nhánh sẽ phát huy tối đa các sáng kiến huy động vốn nhằm đẩy mạnh nguồn vốn huy động tiết kiệm VND từ dân cư, đồng thời tìm kiếm nguồn tiền gửi lớn từ các tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, chi nhánh tiếp tục chú trọng công tác thu hút vốn từ các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn thông qua hoạt động liên ngân hàng nhằm đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cũng như tạo sự chủ động cho chi nhánh về nguồn vốn kinh doanh. - Công tác tín dụng: luôn bám sát các chương trình hợp tác kinh tế Việt-Lào để chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh. Chấn chỉnh ngay những tồn tại, khắc phục khó khăn, tích cực tiếp thị tìm kiếm khác hàng với phương châm tăng trưởng, an toàn và hiệu quả. Tập trung vào các doanh nghịêp vừa và nhỏ, đa dạng các lĩnh vực trong phục vụ cho vay, bảo lãnh, đưa tỷ lệ cho vay có bảo đảm trong tổng dư nợ lên cao và đặc biệt là tập trung phục vụ cho vay, bảo lãnh đối với các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lào. Tích cực xử lý nợ quá hạn với các biện pháp cương quyết, cứng rắn, quyết tâm giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 2,5%/ tổng dư nợ. Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất, tỷ giá trên thị trường để đưa ra biểu lãi suất, tỷ giá phù hợp, linh hoạt vừa đảm bảo tính hiệu quả vừa đảm bảo tính cạnh tranh. Phân loại khách hàng để có chính sách phù hợp, vừa giữ được khách hàng truyền thống vừa khuyến khích được khác hàng mới. - Các hoạt động dịch vụ: Trọng tâm hoạt động của chi nhánh trong năm 2006 và các năm tiếp theo là đẩy mạnh việc mở rộng các hoạt động dịch vụ ngân hàng, phấn đấu đưa nguồn thu từ hoạt động dịch vụ này chiếm tỷ trọng đáng kể trên tổng thu nhập của chi nhánh. Trước mắt, chi nhánh tập trung thực hiện một số mặt sau: + Củng cố và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có của chi nhánh, đặc biệt dịch vụ thanh toán Việt-Lào; phấn đấu tăng thu dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ với tốc độ tăng từ 20% đến 30%. + Phối hợp với hoạt động tín dụng để tăng cường phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh; đôn đốc việc thu phí bảo lãnh còn nợ từ năm trước đối với công trình đường 18B. + Sauk hi BIDV đặt máy ATM tại trụ sở của chi nhánh, chi nhánh sẽ tiến hành làm dịch vụ đại lý tiếp thị bán thể ATM của BIDV cho các khách hàng trên địa bàn. + Nghiên cứu, lựa chọn để tham gia tích cực vào các hoạt động dịch vụ thanh toán trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, đặc biệt là những phương thức, dịch vụ nằm trong lộ trình hiện đại hoá ngân hàng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang được tích cực triển khai. -Các công tác khác: Tiếp tục làm tốt các công tác khác hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh. 3.1.2.2-Mục tiêu cụ thể: -Tổng tài sản: tăng 15% tương đương với 40 triệu USD quy đổi. -Tổng nguồn vốn huy động tăng 15% tương đương với 35 triệu USD quy đổi, trong đó huy động từ TCKT và dân cư là: 8,5 triệu USD quy đổi tăng 40%. -Dư nợ tín dụng tăng 20% tương đương với 34 triệu USD quy đổi. -Lợi nhuận trước trích dự phòng rủi ro tăng 23% tương đương với 950 ngàn USD quy đổi. -Lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro tăng 30% tương đương với 400 ngàn USD quy đổi. -Nợ quá hạn ≤ 2,5% / tổng dư nợ và nợ quá hạn ròng bằng không. Để đạt được kết quả như trên đòi hỏi chi nhánh phải có những định hướng tăng trưởng kinh doanh hợp lý. 3.2-những giảI pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của lvb, chi nhánh hà nội: 3.2.1-Tăng cường công tác tổ chức đào tạo cán bộ và củng cố mạng lưới hoạt động: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín dụng phải được coi là nhiệm vụ chiến lược, trọng tâm trước mắt cũng như lâu dài của LVB, chi nhánh Hà Nội. Bảng 6: Sự biến động về nhân sự của LVB, chi nhánh HN. Đơn vị người Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Ban lãnh đạo 2 2 2 2 2 Phòng nghiệp vụ kinh doanh 7 8 14 12 12 Phòng kế toán-điện toán 9 15 16 15 15 Phòng hành chính tổng hợp 6 6 7 8 8 Tổng kiểm soát nội bộ 1 1 3 3 3 Trổng 27 32 42 40 40 Trình độ đại học 20 24 32 33 33 Trình độ dưới đại học 7 8 10 7 7 Từ bảng trên cho thấy phần lớn nhân viên của chi nhánh là tốt nghiệp đại học chiếm 82,5% tổng số nhân viên hiện nay đây là biểu hiện tốt về công tác nhân sự của LVB, chi nhánh Hà Nội. Tuy nhiên cũng vẫn còn một số nhân viên có trình độ dưới đại học do đó đào tạo lại là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách, bảo đảm cho cán bộ tín dụng có điều kiện học tập, nâng cao nghiệp vụ. Đổi phương hướng tuyển dụng cán bộ theo hướng vì công việc để bố trí lao động, lựa chọn cán bộ trẻ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ được đào tạo cơ bản làm nghiệp vụ tín dụng. Chấp hành nghiêm chỉnh nội dung thông số quản lý theo quy định, coi việc hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu là cơ sở tồn tại của chi nhánh cũng như toàn thể hệ thống, không vì mục tiêu tài chính trước mắt mà làm xâm hại và tổn thất đến vốn, tài sản của ngân hàng. Quá trình sắp xếp lao động đặc biệt là bộ phận tín dụng. Khi điều động cán bộ làm tín dụng nhất thiết phải có nghề và phải đào tạo cơ bản để đảm bảo chất lượng tín dụng. =>Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng: Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng nói riểng. Vì vậy, việc đào tạo được đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp rất quan trọng để hạn chết rủi ro trong hoạt động tín dụng. Cùng với việc tổ chức đào tạo các đội ngũ cán bộ, ngân hàng phảI đề ra những tiêu chuẩn về bằng chấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các đội ngũ cán bộ cũ của ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trao đổi kiến thức năng lực. 3.2.2-Tăng cường công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin: Thu thập, phân tích và xử lý kịp thời chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế được rủi ro. Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn của khoản tín dụng- cán bộ tín dụng phảI nắm được thông tin tài chính cũng như các thông tin phi tài chính của khách hàng để ra quyết định cho vay đảm bảo có hiệu quả. Các thông tin tài chính gồm: khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp Các thông tin phi tài chính gồm: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội, gia đình, kinh tế của người vay, cung cầu giá cả thị trường của đối tượng được cấp tín dụng. Yêu cầu của thông tin khác nhau. Trên cơ sở những thông tin thu thấp được cần phân tích cẩn then để có quyết định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng sử dụng các tin đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở của pháp luật để dùng một tài sản thế chấp vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau. Sau khi co vay vốn, vấn đề đặt ra là phải bám sát người vay, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và tiến bộ. Việc giám sát có thể thực hiện qua nhiều hình thức như: kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra khả năng chi trả, thanh toán của doanh nghiệp kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có biện pháp xử lý thích hợp. 3.2.3-Linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ: Trong quá trình cho vay không phải lúc nào cũng suông sẻ, tránh được rủi ro, kể cả khi công tác thẩm định đã được thực hiện tốt, kế hoạch vay vốn vẫn có thể gặp khó khăn nảy sinh trong thời gian sử dụng vốn vay, vì vậy sự linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một biện pháp quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, rủi ro tín dụng là điều rất dễ xảy ra, trong những tình huống đó, cán bộ tín dụng kết hợp với khách hàng tháo gỡ khó khăn sẽ bảo vệ được lợi ích của cả doanh nghiệp và ngân hàng. Khi đó có thể áp dụng một số biện pháp như sau: Gia tăng khối lượng tiền cho vay đối với những doanh nghiệp có phương án phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực sự có hiệu quả khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nỗ lực cho doanh nghiệp đi lên. Nếu không có sự giúp đỡ này của ngân hàng thì món nợ của doanh nghiệp có nhiều khả năng không thể thanh toán được dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo được sự san sẻ rủi ro. Cán bộ tín dụng có thể cố vấn cho khách hàng về các vấn đề như: sáng kiến cảI tiến, chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp lý giúp doanh nghiệp tự tháo gỡ khó khăn. 3.2.4-Phân tán rủi ro tín dụng: Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó, đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận. Phân tán rủi ro chính là việc thực hiện nguyên tắc kinh điển trong kinh doanh: “Không nên bỏ tất cả số trứng của bạn vào một rổ” có các cách phân tán rủi ro như sau: Thứ nhất: Đa dạng hoá đối tượng đầu tư. Đây là biện pháp tốt nhất, chủ động nhất của ngân hàng thương mại trong việc phân tán rủi ro, ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro. Để thực hiện được điều này LVB, chi nhánh Hà nội cần vạch ra được chiến lược kinh daonh thích hợp trên cơ sở quán triệt các vấn đề sau: Đầu tư vào nhiều ngành kinh tế khác nhau, tránh sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc giành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế. Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh, nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường. Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó. Cho vay vốn với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãI suất thị trường. Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng VND và cho vay bằng ngoại tệ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hối đoái. Thứ hai: Cho vay đồng tài trợ. Trong thực tế có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một ngân hàng không thể đáp ứng được đó thường là nhu cầu đầu tư cho dự án lớn và có xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này, các ngân hàng cùng nhau liên kết để thẩm định dự án, cho vay và chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Hiện nay ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra quy chế về vấn đề cho vay đồng tài trợ là tiền đề, cơ sở về mặt pháp lý cho việc xúc tiến hoạt động đó. Để thực hiện có hiệu quả hình thức tín dụng này, các ngân hàng cần phảI có ý thức hợp tác, đồng thời cần phải có một ngân hàng chủ trì cho việc thoả hiệp giữa họ, vai trò này có thể giao cho ngân hàng Nhà nước hoặc UBND cấp tỉnh, thành phố thực hiện. Thứ ba: Bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các hình thức như: Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Có thể học hỏi một số hình thức bảo hiểm mà các nước đã thực hiện như sau: Khác hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh doanh. Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức, bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng, bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay. 3.2.5-Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay: Theo luật các tổ chức tín dụng, theo quy định của Nghị định 178/1999/NĐ-CP và thông tư số 06 về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản hay cho vay không có đảm bảo theo quy định và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Thứ nhất: Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay, không có đảm bảo bằng tài sản. Trong trường hợp này ngân hàng quyết định cho vay nhưng cần lưu ý một số điểm sau: Phải xác định được những tài sản có khả năng bảo đảm để trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ buộc họ thực hiện các biện pháp bảo đảm. Có biện pháp thu trước hạn, nếu khách hàng không thực hiện được các biện pháp bảo đảm tài sản trong trường hợp trên. Thứ hai: Trường hợp vay vốn có bảo đảm bằng tài sản. Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng, cần có những biện pháp quản lý sau: Xác định rõ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người vay, kiểm tra, giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng như mục đích vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản để có biện pháp xử lý thích hợp khi cần thiết. Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc của bên thứ ba, ngân hàng cần chú ý đến điểm sau: Kiểm tra rõ tính hợp pháp của tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu của người vay. Đối với các tài sản khó tiêu thụ trên thị trường, tài sản dễ hao mòn mất giá như: vày bạc, đá quý thì phảI dùng biện pháp cầm cố. Thu thập thông tin về tài sản, đảm bảo tránh trường hợp khách hàng giả mạo giấy tờ lập nhiều hồ sơ vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc đánh giá tài sản bảo đảm, tránh tình trạng đánh giá quá cao giá trị tài sản thế chấp, cầm cố khiến cho khi gặp phảI rủi ro việc phát nại tài sản không đủ bù đắp số vốn đã cho vay. 3.2.6-Xử lý nợ khó đòi: Thứ nhất: Tăng cường công tác quản lý nợ: Chấp hành nghiêm túc các quy định hiện hành về hoạt động tín dụng, phát hiện và kiến nghị kịp thời những điều bất hợp lý, không phù hợp với thực tiễn để có biện pháp khắc phụ. Phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp cho vay vượt mức quy định cũng như trường hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ngăn chặn kịp thời các hành vi của khác hàng làm ảnh hưởng tới mức độ an toàn của khoản cho vay, xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các bộ phận tham gia, xét duyệt cho vay thông qua 3 hệ thống đầu mối: cán bộ tín dụng trực tiếp cho vay, trưởng phòng tín dụng và đại diện ban lãnh đạo. Đánh giá phân loại các khoản nợ để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay và biện pháp thu hồi. Nợ đủ tiêu chuẩn: là những khoản nợ đối với khách hàng có tình hình tài chính tốt, có uy tín, khả năng chiếm lĩnh thị trường, có tài sẩn thế chấp hoặc có người bảo lãnh theo chế độ quy định. Nợ cần chú ý là những khoản nợ có những biểu hiện bất thường nhưng chưa có dấu hiệu tổn thất vẫn được theo dõi ở khoản nợ cần chú ý để có biện pháp tích cực tìm nguyên nhân sửa chữa những sai lệch để có thể thu nợ đúng hạn. Nợ có khả năng tổn thất: chỉ phân loại đối với các khoản nợ có khả năng tổn thất để lượng định mức độ rủi ro tín dụng và có biện pháp tích cực nhằm hạn chế, khắc phục. Thứ hai: Tăng cường công tác xử lý nợ quá hạn: Tổ chức tốt công tác kiểm tra lại và xử lý nợ quá hạn. Có biện pháp ra soát lại khách hàng và toàn bộ số dư và đặc biệt là nợ quá hạn, chấn chỉnh lại các khâu trong quá trình xem xét thẩm định cho vay, kiểm tra, kiểm soát quy trình cho vay không để nợ quá hạn mới, chú trọng hạn chế và giảm thấp tỷ lệ nợ quá hạn. Mỗi ngân hàng cơ sở cần phải tổ chức kiểm tra chéo về thực trạng dư nợ ít nhất 6 tháng 1 lần, tổ chức phân tích nợ quá hạn và sử lý các trường hợp để nợ quá hạn kéo dài tồn đọng lâu ngày. Trong quá trình lập, triển khai kế hoạch kiểm tra xử lý nợ quá hạn cần tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp uỷ chính quyền địa phương và sự phối kết hợp giữa các cơ quan nộ chính để thực hiện có hiệu quả. Có chế độ khuyến khích thoả đáng về vật chất đối với những cá nhân và tập thể có nhiều thành tích trong công tác giúp ngân hàng xử lý nợ quá hạn, cho dù cá nhân hay tập thể đó là cán bộ trong ngành hay ngoài ngành. Khâu hạch toán kế toán cần cập nhật kịp thời, phản ánh chính xác thực tế chất lượng tín dụng để có biện pháp xử lý, không để nợ quá hạn tiềm ẩn hoặc che dấu tồn tại dẫn đến khó giải quyết khi phát sinh với khối lượng lớn. Thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết công tác quản lý nợ quá hạn, rủt ra những kinh nghiệm và bài học để triển khai áp dụng trong toàn chi nhánh. Tăng cường chất lượng thông tin tín dụng nhằm phát hiện kịp thời nguyên nhân nợ quá hạn để có biện pháp xử lý. Thứ ba: Xử lý nợ khó đòi: Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại đã xảy ra. Đây là một vấn đề bức xúc đồi với các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay trong việc xử lý các khoản nợ khó đòi đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ quá hạn. Đối với các khoản này hầu như đã không còn khả năng thu hồi như dự kiến. Vì vậy ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kiến quyết. LVB, chi nhánh Hà nội cần xúc tiến các biện pháp sau: -Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp: Ngân hàng kết hợp với cơ quan pháp luật tiến hành kê biên tài sản thế chấp để phát nại hoặc cho thuê, tự khai thác để thu hồi nợ. Nếu trường hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ để thu hồi nợ và lãI thì buộc khách hàng phảI trả tiếp phần còn lại, nếu khách hàng không trả được thì thực hiện thủ tục tuyên bố phá sản để thu hồi phần nợ còn lại. -Đối với các khoản không có tài sản thế chấp: Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, quyền bán bớt các tài sản có giá trị, thanh lý tài sản không sử dụng để có tiền trả nợ ngân hàng. Kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật mà chủ yếu là cơ quan cảnh sát kinh tế dùng áp lực để ép các đối tượng có nợ quá hạn lớn, có hành vi lừa đảo phảI thu xếp nguồn trả nợ. Trường hợp không còn khả năng thu hồi nợ thì ngân hàng phải đưa vào khoanh hoặc thực hiện xoá nợ. 3.2.7-Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một hình thức quản lý tín dụng có chiều sau. Hoạt động của các cán bộ kiểm soát làm hoàn thiện công tác cảu các cán bộ tín dụng góp phần ngăn ngừa, phát hiện và chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ. Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát của LVB, chi nhánh Hà nội tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đạt hiệu quả cao. Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát còn thiếu về số lượng, hạn chế về nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát chủ yếu dựa vào hồ sơ của cán bộ tín dụng, ít kiểm tra, thăm dò thực tế nên đã không phối hợp nhịp nháng với các cán bộ tín dụng trong việc phát hiện ra các khoản nợ có vấn đề , gây khó khăn cho công tác xử lý. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, LVB, chi nhánh Hà nội cần thực hiện một số biện pháp sau: - Tăng cường những cán bộ có năng lực nghiệp vụ tốt bổ sung cho phòng kiểm soát. - Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ phòng kiểm soát. - Quy định thật rõ ràng về trách nhiệm đối với cán bộ phòng kiểm soát, có chế độ thưởng phạt thích hợp để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ này. - Phát huy chức năng hoạt động của hội đồng tín dụng và tổ thẩm định để nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi giải quyết cho vay, đề ra các biện pháp trong việc xử lý các khoản có vấn đề. 3.2.8- Quan tâm tới điều kiện an toàn tín dụng: Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh có thể coi là phương án thu nợ thứ hai của ngân hàng khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Tuy nhiên trên thực tế đây là một vấn đề nan giải bởi nó liên quan đến nhiều yếu tố như: tâm lý người mua, sự sụt giảm giá do cơ chế thị trường, sự thiếu nghiêm túc trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư, sở hữu tài sản, sự xác nhận thiếu trung thực của các cấp, các ngành, thiếu sót trong lập hồ sơ đảm bảo ban đầu. 3.2.9-Tăng cường mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương: Hiện nay ở LVB, chi nhánh Hà nội đã xây dựng mối quan hệ tác động mật thiết lẫn nhau với các chính quyền địa phương. Nơi nào có chính quyền mạnh, phối hợp tốt với ngân hàng trong việc đầu tư tín dụng thì nơi đó dư nợ tốt, chất lượng tín dụng cao. Ngược lại những nơi chính quyền yếu hoạt động ngân hàng không được quan tâm đúng mức thì dư nợ thấp, chất lượng tín dụng kém. Chính vì vậy việc thiết lập mối quan hệ với cấp uỷ chính quyền địa phương là một trong những giải pháp có ý nghĩa để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Cụ thể: Cần nghiên cứu có mức chi “hoa hồng” phù hợp với các cán bộ chính quyền địa phương trực tiếp phối hợp với ngân hàng trong quá trình thực hiện cho vay thu nợ và giảI quyết nợ quá hạn và nợ khó đòi. Hàng năm tổ chức hội nghị vớc các chủ tịch cấp tỉnh, các chủ tịch xã, phường để thông báo những kết quả hoạt đọng tín dụng trong năm, những nguyên nhân tồn tại đặc biệt là các nguyên nhân từ phía các tổ chức chính quyền địa phương ở các xã, phường để tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của cấp uỷ, chính quyền tỉnh, huyện trong các việc chỉ đạo hoạt động tín dụng. Hàng tháng cán bộ tín dụng báo cáo chính quyền địa phương tình hình tín dụng tại địa bàn mình phụ trách. Lãnh đạo ngân hàng báo cáo huyện uỷ, UBND huyện hoạt động tín dụng trong tháng để phối hợp chỉ đạo. 3.3- Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giảI pháp: 3.3.1- Đối với ngân hàng Nhà nước: Thứ nhất: Để giúp ngân hàng thương mại tháo gỡ bớt một số khó khăn trong hoạt động cho vay. NHNN cần phát huy mạnh mẽ vai trò là một tham mưu, tư vấn cho các NHTM, đặc biệt trong quá trình xây dựng thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư. Một trong số các khó khăn của cán bộ tín dụng và ngân hàng khi xem xét và quyết định cho vay là sự lo ngại về thông tin không trung thực, sự thiếu thông tin cần thiết chính xác về doanh nghiệp. Vì vậy, trung tâm phòng ngừa phân tán rủi ro của Nhà nước cần có trách nhiệm trong việc thu thập và cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịep thời của doanh nghiệp về tình hình kinh tế, sản xuất trong cả nước cho hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Việc thu thập và cung cấp thông tin không nằm ngoài mục đích là để cho các NHTM có nên cho các doanh nghiệp vay hay không. Như vậy NHNN phải nắm trong tay tất cả các thông tin tài chính, hệ số an toàn, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đặc bịêt là doanh nghiệp lớn để từ đó phân loại, đánh giá từng doanh nghiệp về mức độ an toàn khi cho vay. Các NHTM khi cấp tín dụng cho các doanh nghịêp, ngoài các thông tin tự thu thập, sẽ dựa vào các thông tin của NHNN cấp để làm cơ sở cho mọi khoản vay. Nếu NHNN làm được điều này rất có lợi vì các doanh nghiệp phải công khai khết quả tài chính, kết quả kinh doanh và NHTM cũng lường trước được những khả năng có thể xảy ra từng doanh nghiệp trước khi cho vay. Để phát huy được trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin tín dụng, chất lượng thông tin, Chính phủ và NHNN thành lập các công ty chuyên mua bán thông tin để hỗ trợ cho NHNN, qua đó sẽ tách biệt vai trò quản lý Nhà nước và vai trò quản lý kinh doanh của công ty tư vấn. Thứ hai: NHNN cần sử đổi, bổ xung cơ chế, thể lệ cụ thể rõ ràng để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt đọng tín dụng. Hiện nay các quy chế, thể lệ của NHNN còn tỏ ra quá chung chung mang tính chỉ đạo định hướng nhiều hơn là mang tính pháp lý. Đây là những cơ sở trong một văn bản pháp lý khung về tín dụng cho các NHTM thi hành. Ngoài ra NHNN cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt dộng của thị trường liên ngân hàng, Hiệp hội ngân hàng cũng như việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thông tin phòng ngừa rủi ro của trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Thứ ba: Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ: Ngoài việc chỉ đạo thi hành các quy chế, thể lệ của NHTM, NHNN cần phảI tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt trong việc xử lý tài sản thế chấp, các khoản nợ. Hiện nay các NHTM Việt Nam đang đứng trước khó khăn rất lớn trong việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, các khoản nợ khó đòi. Số vốn mắc kẹt trong các khoản nợ đó chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn cho vay, gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này, NHNN và các cấp, các ngành có liên quan thực hiện một số biện pháp sau: Cần phối hợp tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng trong việc hợp pháp hoá các tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ, hỗ trợ khi kê biên và đấu giá tài sản qua trung tâm đấu giá tạo điều kiện cho ngân hàng thu giữ tài sản thế chấp, giảI quyết nhanh chóng các vụ án để thu hồi vốn cho ngân hàng. Nhà nước cần có biện pháp ngăn chặn nợ nần, dây dưa giữa các doanh nghiệp với nhau. Bởi vì việc nợ nần dây dưa dẫn đến vốn trong thanh toán có nguy cơ đóng băng và nợ ngân hàng có thể trả không đầy đủ và đúng hạn. Vậy Nhà nước cần có chính sách cải thiện môi trường pháp lý, hoàn thiện chế độ trên nguyên tắc bảo tồn vốn kinh daonh. Đồng thời hình thành các định chế tài chính về mua bán nợ để giúp các doanh nghiệp ổn định trong môi trường kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh. 3.3.2-Đối với LVB, chi nhánh Hà nội: Với vai trò là cơ quan chỉ đạo trực tiếp hoạt đọng của LVB, chi nhánh Hà nội, Ngân hàng liên doanh Lào-Việt cần có những hướng dẫn cụ thể các hoạt động LVB, chi nhánh Hà nội, đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống là những biện pháp giúp LVB, chi nhánh Hà nội thực hiện tốt công tác hạn chế rủi ro tín dụng: Thứ nhất: chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của ngành: Hiện nay, các điều kiện về môi trường cho hoạt động ngân hàng còn nhiều thiếu sót, bất cập, chính vì vậy việc Chính phủ thường xuyên đưa ra những nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành ngân hàng là sự cố gắng lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các nghị định này ra đời, việc ngân hàng liên doanh Lào-Việt nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các chi nhánh thực thi là điều cần thiết giúp họ giải toả kịp thời những vướng mắc để nâng cao hiệu quả hoạt động. Thứ hai: Chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng: Giải pháp về con người không chỉ là giải pháp của riêng từng chi nhánh mà còn phảI có sự phối hợp của ngân hàng liên doanh Lào-Việt. Ngân hàng liên doanh Lào-Việt cần có quy định những tiêu chuẩn của cán bộ ngân hàng ở các hoạt động nghiệp vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau, đồng thời tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu trong từng lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực tín tín dụng. Các lớp đào tạo này cần được mở thường xuyên, nội dung giảng dạy phải không ngừng được nâng cao để phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ ngân hàng tiến tới những tiêu chuẩn quốc tế. Có thể, Ngân hàng liên doanh Lào-Việt nên tổ chức những kỳ thi sát hạch đối với những cán bộ ngân hàng để chọn lọc được những cán bộ có đủ năng lực, đồng thời khuyến khích họ không ngừng tự học hỏi trao đổi kiến thức nghiệp vụ. Thứ ba: Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro: Trong thời gian qua, hoạt động của Trung tâm phòng ngừa rủi ro đã góp phần tích cực trong các công tác tín dụng của các chi nhánh. Tuy nhiên, số lượng thông tin vẫn còn ít và chưa thật cập nhật. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro là điều cần thiết. Ngân hàng liên doanh Lào-Việt cần có biện pháp nâng cấp các trang thiết bị của trung tâm phòng ngừa rủi ro giúp cho việc thu thập và truyền tảI thông tin được kịp thời, chính xác. Ngoài ra cần phải tuyển chọn những cán bộ năng động và có trình độ nghiệp vụ cao bổ sung cho trung tâm phòng ngừa rủi ro. Kết luận Với chức năng của NHTM là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn tiền tệ, chiếc cầu nối giữa các đơn vị, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân hay kinh tế hộ gia đình mà ngân hàng là chủ thể chung gian để cung ứng, điều hoà vốn trong hoạt động của nền kinh tế. Nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Chính vì vậy mà mỗi ngân hàng cần phải quan tâm đến việc bảo toàn vốn hạn chế rủi ro. Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng hết sức đa dạng phức tạp xuất phát từ nhiêù nguyên nhân khác nhau. Khi xảy ra rủi ro nó gây những ảnh hưởng không lợi cho ngân hàng. Sự sụp đổ ngân hàng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống-kinh tế-chính trị-xã hội của một nước. Do vậy ngân hàng cần quan tâm đúng mức, việc nghiên cứu đánh giá rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là vấn đề lớn có ý nghĩa nhiều mặt và lâu dài đối với kinh doanh ngân hàng. Có rất nhiều giải pháp giúp ngân hàng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của mình. Tuy nhiên do mới chuyển sang một kinh tế mới cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước việc nghiên cứu, phân tích và sử dụng các phương pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro đã được quan tâm thực hiện song trên thực tế vẫn còn nhiều tồn tại làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chưa cao. Những nội dung đề cập trong đề tài này mới chỉ giới hạn trong phạm vi rủi ro trong ngành ngân hàng. Nhưng với mong muốn một vài suy nghĩ còn hạn hẹp về giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của LVB, chi nhánh Hà nội, có thể đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện các giảI pháp giúp NHTM hạn chế rủi ro trong kinh doanh nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng. Từ đó tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quan hệ với khác hàng, kinh doanh có hiệu quả, tăng lợi nhuận, tồn tại đứng vững trong cạnh tranh. Để hoàn thành khoá luận này, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, Ban giám đốc LVB, chi nhánh Hà nội, lãnh đạo và cán bộ phòng tín dụng LVB, chi nhánh Hà nội. Tuy nhiên đề tài nghin cứu mang tính rộng lớn và phức tạp, vì vậy không thể để cập hết được. Em rất mong được sự đóng góp của Thầy, Cô giáo và Ban giám đốc LVB, chi nhánh Hà nội để khoá luận được hoàn thành tốt. Danh mục tài liệu tham khảo Văn bản Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, luật các tổ chức tín dụng. Tạp chí khoa học ngân hàng. Giáo trình lý thuyết tiền tệ-tín dụng-Học viện Tài chính, Học viện Ngân hàng. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng nâng cao-Học viện Ngân hàng. Cẩm nang tín dụng ngân hàng. Báo cáo tổng kết các năm 2004, 2005, 2006 của Ngân hàng liên doanh Lào-Việt, chi nhánh Hà nội. Nhận xét của ngân hàng liên doanh lào-việt chi nhánh hà nội Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Giáo viên hướng dẫn: pgs ts nguyễn Văn Tiến. Nhân xét về khoá luận sinh viên: Vănnalon sengphết. Lớp: TTQTA-K6. Tên đề tài: “Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt”. . Mục lục Lời nói đầu 1 Chương i: Rủi ro và những biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng. 3 1.1-một số vấn đề cơ bản về NHTM: 3 1.1.1-Khái niệm NHTM: 3 1.1.2-Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường: 3 1.1.3-Rủi ro trong kinh doanh của NHTM: 5 1.2-một số vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng: 8 1.2.1-Khái niệm của tín dụng ngân hàng: 8 1.2.2-Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế Việt Nam: 10 1.2.3-Các hình thức tín dụng ngân hàng: 10 1.3 - rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của NHTM: 11 1.3.1-Khái niệm đặc điểm rủi ro tín dụng: 12 1.3.2-Phân loại rủi ro trong kinh doanh tín dụng: 12 1.3.3- Nguyên nhân gây rủi ro trong kinh doanh tín dụng của NHTM: 14 1.3.4-Hậu quả của rủi ro tính dụng: 16 1.3.5- Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng NHTM: 16 Chươngii: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng liên doanh lào-việt, chi nhánh hà nội. 24 2.1-kháI quát về ngân hàng liên doanh lào-việt, chi nhánh hà nội (lvb, chi nhánh hà nội) 24 2.1.1- Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của LVB, chi nhánh Hà Nội: 24 2.1.2-Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh tại LVB, chi nhánh Hà Nội: 30 2.2-thực trạng rủi ro tín dụng tại lvb, chi nhánh hà nội: 36 2.2.1-Tình hình nợ quá hạn tại LVB, chi nhánh HN: 36 2.2.2-Một số tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại LVB, chi nhánh Hà Nội: 39 2.2.3-Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại LVB, chi nhánh HN: 41 Chươngiii: Một số giảI pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng tại lvb, chi nhánh hà nội 43 3.1-mục tiêu, định hướng hoạt động tín dụng của lvb, chi nhánh hà nội trong năm 2006: 43 3.1.1-Các yếu tố chi phối hoạt động kinh doanh năm 2006: 43 3.1.2-Mục tiêu phát triển kinh doanh năm 2006: 44 3.1.2.1-Mục tiêu chung: 44 3.1.2.2-Mục tiêu cụ thể: 46 3.2-những giảI pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của lvb, chi nhánh hà nội: 47 3.2.1-Tăng cường công tác tổ chức đào tạo cán bộ và củng cố mạng lưới hoạt động: 47 3.2.2-Tăng cường công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin: 48 3.2.3-Linh hoạt sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ: 49 3.2.4-Phân tán rủi ro tín dụng: 49 3.2.5-Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay: 51 3.2.6-Xử lý nợ khó đòi: 52 3.2.7-Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: 54 3.2.8- Quan tâm tới điều kiện an toàn tín dụng: 55 3.2.9-Tăng cường mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương: 55 3.3- Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giảI pháp: 56 3.3.1- Đối với ngân hàng Nhà nước: 56 3.3.2-Đối với LVB, chi nhánh Hà nội: 58 Kết luận 60 Danh mục tài liệu tham khảo 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7589.doc
Tài liệu liên quan