Đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm đẩy nhanh quá trình thực hiện công tác “dồn điền đổi thửa” đất nông nghiệp ở huyện Yên Phong

- Bộ trung tâm khuyến nông,khuyến ngư Quốc Gia tổng kết mô hình dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trong cả nước để rút ra những bài học kinh nghiệm chỉ đạo triển khai. - Chuyển Khuyến nông theo dạng”mô hình” bàng các “dự án khuyến nông trọng điểm” để phục vụ việc dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp, hưóng tới sản xuất hàng hoá . - Tỉnh có chính sách hỗ trợ cho các địa phương về kinh phí trong hoạt động chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,đặc biệt là cho hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp . - Cần hỗ trợ ngân sách cho xây dựng hệ thống giao thông thuỷ lợi trong quá trình thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp được đầu tư còn ít. - Khuyến khích trợ giá cho : Giống, phân bón, chuyển giao khoa học công nghệ cho nông dân trong quá trình thực hiện hoạt động dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp. - Đề nghị Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn kiến nghị với chính phủ để có chỉ thị về việc thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp gửi tỉnh Uỷ, thành Uỷ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh , để thực hiện kịp thời, cụ thể và triệt để hoạt động này ở khắp các địa phương trong cả nước .

doc34 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm đẩy nhanh quá trình thực hiện công tác “dồn điền đổi thửa” đất nông nghiệp ở huyện Yên Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương I: cơ sở lý luận về họat động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp Chương II: thực trạng quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Chuơng III: hoàn thiện hệ thống quản lý đẩy nhanh hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong. Lời cảm ơn! Em xin chân thành cảm ơn sự động viên, hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền - giáo viên hướng dẫn. Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Học Quan Lý; cùng các bạn sinh viên lớp quản lý kinh tế 47A đã quan tâm và tạo điều kiện cho cá nhân em hoàn thành tốt đề án. Mặc dù đã nổ lực tìm tòi, nghiên cứu tài liệu có liên quan, nhưng vì thời gian chưa được nhiều, kỹ năng và kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên đóng góp ý kiến để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Em xin trân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP Khái niệm và vai trò của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp Khái niệm của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp Là việc chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành lớn giữa các hộ nông dân, đẩy mạnh quá trình tích tụ ruộng đất để đưa nền nông nghiệp vốn manh muốn, nhỏ lẽ phát triển thành sản xuất hàng hóa qui mô lớn. Dưới sự chỉ đạo thống nhất của các cán bộ Đảng viên từ cấp trung ương đến địa phương. Vai trò của công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp . Cuộc cải cách kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn Việt Nam ở những năm đầu thập kỷ trước đã đem lại những thành quả to lớn về mặt kinh tế, xã hội cho đất nước. Từ một nước nhập khẩu lương thực, thực phẩm là chủ yếu, kinh tế nghèo nàn, lạc hậu, chúng ta đã vươn lên trở thành nước xuất khẩu lớn trên thế giới về một số mặt hàng nông sản như: gạo cà phê, tiêu, thuỷ sản … thu nhập và đời sống của người dân luôn được cải thiện. Tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể, đặc biệt là ở nông thôn…đóng góp vào thành quả to lớn trên không thể không kể đến các chủ trương, chính sách ruộng đất của Đảng và Nhà nước đã ban hành trong quá trình đổi mới vừa qua . Một trong số đó là chủ trương dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, là hướng đi tất yếu để đưa nền nông nghiệp vốn rất manh mún, nhỏ lẻ phát triển thành sản xuất hàng hoá qui mô lớn. Sau hơn mười năm thực hiện, từ những ý tưởng manh nha ban đầu rồi trở thành chủ trương lớn, dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp đã thu được những thành tựu đáng kể. Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp khắc phục tình trạng đất manh mún, phân tán. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân đã liền khoảnh, liền khu, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ cải tạo ruộng đồng, thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tiết kiệm chi phí sản xuất và tạo điều kiện tốt hơn cho cơ giới hoá. Giảm bớt thời gian đi lại vận chuyển, thu hoạch cho các hộ nông dân. Tăng thêm diện tích canh tác do giảm bớt diện tích đất để làm bờ ruộng. Tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh cũng như thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học-kỷ thuật vào sản xuất góp phần thực hiện mục tiêu cánh đồng có thu nhập 35triệu/ha; 50 triệu/ha của địa phương. Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là cơ hội để qui hoạch và phát triển hệ thống giao thông thuỷ lợi, tạo điều kiện phát triển đa dạng hoá nông nghiệp. Quá trình dồn điền, đổi thửa cho phép khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, làm cho qui mô diện tích các mảnh ruộng tăng lên. Nhưng đi làm theo đó là sự tăng nhu cầu dịch vụ sản xuất, đặc biệt là nhu cầu đảm bảo tưới tiêu, vận chuyển sản phẩm và cơ giới hoá sản xuất trong tương lai. Vì vậy trong triển khai dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp việc mở rộng đường giao thông, thuỷ lợi, bê tông hoá kênh mương thuỷ lợi, cũng như giảm chi phí cứng bê tông hoá kênh mương. Đất công ích được rà soát và tập chung hình thành các khu vực cụ thể để thuận lợi cho việc sử dụng và quản lý của địa phương, theo như yêu cầu của nghị định 64. Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp tạo cơ sở cho viêc cải thiện công tác quản lý đất đai thông qua quá trình điều tra đất đai cập nhật quĩ đất, trao đổi và giao lại đất có sự tham gia tích cực của các hộ nông dân của địa phương. những lúc khó khăn, tồn tại liên quan đến tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, giao đất chưa công bằng trước đây được giải quyết, tạo không khí phấn khởi, đoàn kết trong xóm. Phương đổi thửa đất nông nghiệphướng, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp . Phương hướng chung Thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp và đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư và nằm trong trương trình tổng thể của ban chấp hành Đảng bộ huyện thực hiện Nghị Quyết 10 của Đảng, Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 17 và Nghị Quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 20. Nguyên tắc thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp - Các cấp uỷ Đảng chính quyền và cần tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp và đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư. Để đảm bảo yêu cầu và nguyên tắc sau: - Phải quy hoạch lại đồng ruộng để có hệ thống giao thông thuỷ lợi thuận tiện cho sản xuất lâu dài, xây dựng các công trình văn hoá thể thao. Trên cơ sở tận dụng tối đa các công trình giao thông thuỷ lợi hiện có của địa phương, tránh lãng phí. - Trong chỉ đạo điều hành phải thực sự công khai, dân chủ phương án qui hoạch đồng ruộng. Phương án dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp và đưa khu chăn nuôi ra khỏi khu dân cư, để dân bàn bạc tạo sự thống nhất đồng thuận cao trong Đảng bộ và Nhân dân. - Diện tích đất canh tác của các hộ khi thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp phải trên cơ sở diện tích giao cho hộ đó năm 1993 trừ đi phần chênh lệch diện tích đã bị Nhà nước thu hồi (nếu có). Mục tiêu Năm 2007chỉ đạo thực hiện làm điểm dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ở một xã để rút kinh nghiệm. Năm 2008 triển khai thực hiện ở tất cả các xã thị trấn trong huyện. Phấn đấu năm 2010 cơ bản hoàn thành dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Sau khi thực hiện xong mỗi hộ nông dân còn từ 1-3 mảnh ruộng và mỗi thửa ruộng có diện tích từ 1000m2 trở lên. 1.3 Quản lý hoạt động dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp 1.3.1 Bước 1: ra nghị quyết chỉ đạo thành lập ban chỉ đạo, ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp a. Ở huyện Ban chấp hành huyện uỷ ra nghị quyết lãnh, chỉ đạo việc thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Thành lập ban chỉ đạo dồn điền, đổi thửa của huyện do đồng chí bí thư huyện uỷ làm trưởng ban, đồng chí phó chủ tịch phụ trách khối kinh tế làm phó ban. Các thành viên là các cơ quan: kinh tế, tài nguyên môi trường, văn hoá thông tin, đài truyền hình, hạ tầng kinh tế, tài chính kế hoạch, chi cục thuế, mặt trận tổ quốc,hội đồng nhân dân. Ở xã Họp ban chấp hành mở rộng (ban chấp hành, cán bộ chuyên môn, hội đoàn thể xã, bí thư chi bộ, chủ nhiệm, trưởng thôn) ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Hội đồng nhân dân xã ra nghị quyết thống nhất thực hiện. Thành lập ban chỉ đạo dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp do đồng chí Bí thư Đảng Uỷ làm trưởng ban. Các thành viên gồm các ban nghành, đoàn thể của xã, bí thư chi bộ và trưởng thôn. Ở thôn Chi bộ ra nghị quyết chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp triển khai tới từng đảng viên, hội viên, và các chi bộ đoàn thể thôn, ban quản lý hợp tác xã nông nghịêp. Các thôn thành lập ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp do đồng chí bí thư chi bộ làm trưởng ban, đồng chí trưởng thôn làm phó ban, chủ nhiệm hợp tác xã làm phó ban, các thành viên là các ban, nghành đoàn thể và các đồng chí kinh nghiệm uy tín, am hiểu đồng ruộng. Đại hội xã viên hoặc hội nghị xã viên họp ra nghị quyết hoặc tổ chức phát phiếu thăm dò đến các hộ xã viên để tổng hợp các ý kiến thống nhất thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. 1.3.2. Bước 2: Quy hoạch đông ruộng a. Trước khi tiến hành quy hoạch đồng ruộng cần thực hiện các việc cụ thể sau: Thống kê toàn bộ diện tích đất nông nghiệp hiện có của từng hộ thành các bảng biểu Thống kê toàn bộ diện tích đất công ích hiện có b. Tíên hành quy hoạch Khi cần căn cứ vào bản đồ địa chính địa hình thực tế của các chân ruộng từng khu, từng vùng, các công trình hiện có của địa phương. Lập bản đồ quy hoạch gồm : Đất ở khu dân cư (nên chọn các vị trí thuận lợi có giá trị sinh lời) Các công trình công cộng của thôn (cần có sự thống nhất giữa thôn và các xã ) bao gồm nhà trẻ, mẫu giáo, nhà văn hoá thôn và sân thể thao … Các công trình thuỷ lợi đường giao thông nội đồng, kênh mương tưới tiêu, nghĩa địa, bãi giác thải…trong nội dung này phải tận dụng các công trình hiện có của địa phương đặc biệt là đường giao thông và các công trình thuỷ lợi. Đồng thời các tính toán sau khi chia ruộng các thửa đất của các hộ đều được tiếp cận với đường giao thông và các công trình tưới tiêu. Các vùng sản xuất theo địa hình của thôn (nên chia 3 vùng chính đó là vùng trũng, đồng vàn và đồng cao) c. Sau khi quy hoạch lại cần phải xác định một số nội dung sau: Diện tích của từng loại đất đã quy hoạch nêu ở trên (tô màu để nhân dân dễ nhận biết trên bản đồ và thống kê thành bảng biểu) Phần hạ tầng bổ sung thêm (chủ yếu là đường, kênh mương) cần xác định được kinh phí và khối lượng Các biện pháp thực hiện, thời gian hoàn thành và phải công bố công khai về bản đồ quy hoạch, kinh tế, tài chính và các vấn đề có liên quan khác để nhân dân được biết. Đối với những nơi có điều kiện thì có thể tiến hành làm hạ tầng nội đồng luôn 1.3.3 Bước 3: xây dựng phương án chia ruộng Để tiến hành phương án chia ruộng ngoài, ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp cần xây dựng phương án chia ruộng trước khi trình đại hội xã viên quyết định a. Nguyên tắc chia ruộng giữ nguyên số đối tượng, số khẩu, diện tích đã giao cho các hộ năm 1992 (sinh không thêm, chết không gảm, số khẩu tăng thêm không chia, diện tích thêm thu hồi, bồi thường của các hộ sẽ trừ đi). Trong quá trình chia nếu thiếu có thể lấy từ quỹ đất công ích của xã, của thôn để bù vào. Phương án chia ruộng Phương án chia ruộng là “hoà mực rũ rối” vì vậy cần phải đảm bảo tính dân chủ công khai dưới sự chỉ đạo của các cấp Uỷ Đảng, chính quyền và giữ gìn sự đoàn kết trong thôn. Đối với các vùng trũng khó canh tác (trồng lúa năng suất thấp, bấp bênh) nên khuốn khích các hộ có nhu cầu chuyển đổi sang nhu cầu kinh tế tổng hợp (chăn nuôi, thuỷ sản, trồng trọt). Đối với vùng này ngoài định suất chung được chia như các hộ khác thì có thể chia theo hệ số tăng tuỳ theo tình hình vụ thể của từng địa phương sau khi đã thống nhất trước toàn dân (k = 1.1; k = 1.2) Tại khu đồng vàn (đất hai lúa) khuyến khích các hộ tự nguyện (các bộ, đảng viên, gia đình, anh em họ tộc…) nhận gọn thửa, gọn khu trên cơ sở đảm bảo số diện tích đất canh tác của mỗi hộ như trước khi chia ruộng (gọi là khu đồng tự nguyện) Các vùng còn lại tiến hành các phiếu chia ruộng. Trong quá trình chia có thể ưu tiên các gia đình chính sách, neo đơn không nơi nương tựa nhận ruộng gần, dễ canh tác 1.3.4. Bước 4: công khai hoá quy hoạch, phương án chia ruộng và thực hiện chia ruộng tại thực địa. a. Công khai hoá nội dung quy hoạch, phương án chia ruộng Ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp qua nội dung quy hoạch, phương án chia ruộng để chi bộ họp bàn thống nhất và ra nghị quyết. Sau đó tiến hành mở hội nghị xã viên để họp bàn thống nhất và ra nghị quyết thực hiện. Niêm yết các bản đồ quy hoạch, phương án chia ruộng tại nơi công cộng để toàn bộ nhân dân biết và tìm hiểu cụ thể. Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, vận động nhân dân đặc biệt là vận động cá biệt các trường hợp chưa đồng ý với chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. b. Chia ruộng tại thực địa Đo đạc diện tích đất của các hộ tự nguyện, tại vùng đất trũng (có gắp phiếu tứ tự) Số hộ còn lại, vùng còn lại tiến hành gắp phiếu tiếp theo. Thời điểm chia ruộng thuận lợi nhất là sau khi gặt lúa vụ mùa xong và trồng vụ đông. Lưu ý Trong quá trình chia ruộng cần lưu ý một số vấn đề sau: Để lại phần bờ thửa tối thiểu là 50 cm là phần đất công và giao cho các hộ gia đình tự quản lý. Đối với những hộ chư nhất trí với chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp thì ở những giai đoạn này có thể “nhảy cóc” và bố trí các diện tích công ích của thôn xã, xen kẽ tại khu vực này. Đồng thời tập thể không chịu trách nhiệm về các điều kiện sản xuất của các hộ không ủng hộ dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. 1.3.5 Bước 5: điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các thôn xác định lại diện tích của từng hộ và tổng hợp lại theo ô thửa đã chia gửi về xã (kèm theo bản đò quy hoạch, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bảng biểu tổng hợp số hộ, số diện tích, số thửa) Xã tổng hợp, thẩm định và trình phòng tài nguyên môi trường. Phòng tài nguên môi trường tham mưu giúp uỷ ban nhân dân Huyện làm chủ các thủ tục điều chỉnh trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp sổ mới Bước 6: tiếp thu các chương trình, dự án đầu tư hổ trợ vào địa phương sản xuất giống lúa đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư, hoa màu, trồng hoa cao cấp… Để hỗ trợ các thôn làm có hiệu quả, uỷ ban nhân dân Huyện đã tập trung chỉ đạo làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, trước hết là các công tác triển khai từ Huyện đến thôn, từ Đảng ra ngoài quần chúng. Hỗ trợ kinh phí bằng ngân sách của Huyện: + Thôn có dưới 200 hộ : Hỗ trợ 20 triệu đồng + Thôn có từ 200 đến 400 hộ : Hỗ trợ 30 triệu đồng + Thôn có trên 400 hộ : Hỗ trợ 40 triệu đồng Kinh phí làm đường giao thông, kênh mương, cầu cống nội đồng Huyện cho phép các thôn được đấu thầu hồ ao, đấu thầu quyền sử dụng đất ở có quy hoạch để đầu tư xây dựng, Huyện chỉ thu tiền sử dụng đất theo quy định Bước 7: tổ chức thực hiện đồn điền đổi thửa Tổ chức triển khai Ở Huyện Uỷ ban nhân dân xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp giai đoạn 2007- 2010 trình ban thường vụ Huyên uỷ. Ban chấp hành Huyện uỷ họp ra nghị quyết lãnh đạo thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp Huyện Yên Phong. Huyện uỷ thành lập ban chỉ đạo hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Ở Xã Trên cơ sở nghị quyết của ban chấp hành Huyện uỷ kế hoạch thực hiện dồn điền đổi thửa của đơn vị mình. Mở hội nghị họp bàn ra nghị quyết lãnh đạo thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Thành lập ban chỉ đạo dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp Ở Thôn Họp chi bộ ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện nghị quyết của cấp trên. Tổ chức hội nghị xã viên để thống nhất chủ trương. Thành lập ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. 1.3.7.2 Tổ chức vận đọng tuyên truyền Các tổ chức đoàn thể, quần chúng tổ chức họp bàn chuyên đề và vận động hội viên, đoàn viên trong thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp Tăng cường phổ biến các nghị quyết kế hoạch đồn điền đổi thửa của các cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng của Huyện, của cơ sở Lộ trình thời gian thực hiện Trong năm 2007 triển khai hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp đến các xã, thôn và chỉ đạo điểm thực hiện dồn điền đổi thửa tại xã Thụy Hoà sau đó tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Năm 2008 các xã thị trấn chọn 1-2 hợp tác xã làm xong công tác dồn điền đổi thửa, các hợp tác xã còn lại tiếp tục thực hiện các bước. Từ năm 2009 - 2010 cơ bản hoàn thành trong toàn huyện. 1.3.7.4 Chính sách hỗ trợ. Mỗi thôn thực hiện dồn điền đổi thửa xong huyện hỗ trợ như sau: + Thôn 200 hộ mức hỗ trợ 20 triệu đồng (trđ) + Thôn từ 200 - 400 hộ hỗ trợ 30 trđ + Thôn có 400 hộ trở lên hỗ trợ 40 trđ Kinh phí làm đường giao thông, kênh mương huyện cho phép các thôn đấu giá quyền sử dụng đất . Huyện chỉ thu tiền sử dụng theo quy định. 1.3.8 Bước 8: kiểm soát hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp Chế độ thông tin báo cáo. Các xã nghành báo cáo về ban chỉ đạo thực hiện dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn huyện vào ngày 30 hàng tháng. Hàng tháng, quý uỷ ban nhân dân huyện, ban thường vụ huyện uỷ nghe và cho ý kiến chỉ đạo. Mỗi năm sơ kết một lần vào cuối năm. Hết năm 2010 tổng kết thực hiện kế hoạch. Thực hiện thắng lợi hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp sẽ mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lơn, góp phần đưa năng suất, sản lượng, giá trị nông nghiệp vững mạnh, làm thay đổi dần tập quá sản xuất, làm thay đổi dần tập quán sản xuất lớn, sản xuất. Tuy nhiên thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là một việc khó khăn đòi hỏi phải quyết tâm cao, hăng say nhiệt nhiệt tình, vô tư, khách quan, dân chủ nhất là sự quyết tâm từ cơ sở và cán bộ được phân công thực hiện nhiệm vụ này. Huyện uỷ, hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân huyện quyết tâm thực hiện thành công chủ trương kế hoạch dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong giai đoạn 2007-2010. Đánh giá việc thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Ban kinh tế tỉnh uỷ, sở địa chính có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các nghành thực hiện nghị quyết của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, tổng hợp báo các kết quả về ban thường vụ huyện uỷ. Đánh giá hiệu lực của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Nói đến hiệu lực của chính sách khả năng của nhà nước có thể xây dựng được chính sách hợp lý trong việc bắt buộc và động viên các đối tượng thực hiện chính sách nghiêm túc. Hiệu lực là so sánh giữa kết quả đầu ra với mục tiêu hoạt động dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp Hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp đã khắc phục được tình trạng đất đai manh mún trên địa bàn huyện. Trước khi thực hiện dồn điền đỏi thửa đất nông nghiệp, bình quân mỗi hộ có 18 thửa ruộng, nay mỗi hộ còn 1- 3 thưả ruộng, thửa to nhất 17 sào, thửa nhỏ nhất là 2 sào. Đồng thời bước đầu đã hình thành vùng sản xuất: lúa lai, lúa hàng hoá, rau an toàn. Lạc Nhuế: rau an toàn vói diện tích 20 ha. Đông tảo: rau an toàn với diện tích 10 ha, dự án đua chăn nuôi ra khỏi khu dân cư với diện tích 10 ha. Đánh giá tính phù hợp của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Việc thực hiện mục tiêu của chính sách nhất định phải là công cụ để thực hiện mục tiêu cao hơn. Để đạt đươc mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp 2020; nông nghiệp vươn tới một nền sản xuất hàng hoá, đủ sức cạnh tranh là quá trình phấn lâu dài bỏ dần tư tưởng tiểu nông, nhỏ lẻ. Trong quá trình ấy hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là quan trọng, tạo ra “bước đệm” để sản xuất nông nghiệp nâng cao giá trị, tạo ra những sản phẩm hàng hoá chất lượng, khai thác hết tiềm năng của mỗi địa phương. Đánh gía tính công bằng của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Nguyên tắc của hoạt động dồn điền đổi thử đất nông nghiệp là phải đảm bảo tính công bằng, công khai minh bạch. Tuy nhiên hệ quả của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là sự hình thành nên các nhóm lợi ích khác nhau về ruộng đất và sự phát triển của thị trường đất nông nghiệp. Lợi ích có thể thu được của bộ phận các hộ khá giả hoặc những hộ có “vị trí” trong nông thôn, trong quá trình thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Có thể khẳng định rằng những hộ khá giả và những người quan trọng trong nông thôn là những người thu được nhiều lợi ích hơn cả trong thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Sự gia tăng phân hoá ruộng đất giữa người giầu và người nghèo kéo theo sự phân hoá về kinh tế. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỒN ĐIỀN DẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH. 2.1 Một số nét khái quát về đặc điểm đât nông nghiệp huyện Yên Phong. 2.1.1 Qúa trình manh mún hoá đất canh tác nông nghiệp. Thực chất của manh mún đất nông nghiệp của nước ta là ngay từ khi chia ruộng vì đa số thực hiện theo phương châm: có gần, có xa, có tốt, có xấu, có cao, có thấp… Nên ngay từ đầu mỗi hộ có trên dưới mười mảnh ruộng giải khắp các khu đồng. Trong tương lai quỹ đất không thể mở rộng và diện tích đất nông nghiệp còn tiếp tục bị thu hẹp do phát triển công nghiệp và đô thị. Ngược lại thì dân số lại liên tục tăng nhất là tại các vùng nông thôn, miền núi. Dân số tăng lên và quá trình tách hộ diễn ra liên tục. Đất canh tác nông nghiệp cũng liên tục được chia nhỏ theo số khẩu tách ra đó là quá trình manh mún hoá đất nông nghiệp tại khu vực nông thôn trong nhiều năm qua: Công nghiệp hoá Dân số tăng Diện tích đất nông nghiệp giảm Đất canh tác của nông dân giảm dần Đất canh tác của các hộ bị manh mún hoá Sa mạc hoá Đất bị nhiễm mặn Kết hôn, tách hộ Đô thị hoá Sơ đồ 1: Quá trình manh mún hoá đất nông nghịêp 2.1.2 Quá trình tích tụ đất nông nghiệp tại nông thôn Song song và ngược lại quá trình manh mún hoá đất là quá trình tích tụ ruộng đất canh tác nông nghiệp tại một bộ phận dân cư nông thôn trong thời gian gần đây. Hộ nông dân A có nghề phụ, đi công nhân Nhượng đất ruộng Hộ nông dân B tích tụ đất mở rộng sản xuất Hộ nông dân C bỏ dần nghề nông Hộ nông dân C cho con thoát ly Hộ C do DĐĐT có hiệu quả cao Hộ nông dân B phát triển VAC Hộ nông dân B tích tụ đất phát triển kinh tế trang trại Hộ nông dân A bỏ dần nghề nông Hộ nông dân A cho con thoát ly Kinh tế phát triển Kinh tế phát triển Kinh tế giàu lên Kinh tế giàu lên Nhượng đất ruộng Nhượng ruộng đất Nhượng ruộng đất Sơ đồ 2 : Quá trình tích ruộng đất Kinh tế phát triển Kinh tế giàu lên Quá trình đó được diễn ra theo hai hướng: Một là một số hộ gia đình phát triển được kinh tế và đầu tư cho thế hệ sau thoát li nên không tiếp tục tham gia sản xuất nông nghiệp trả lại ruộng đất canh tác cho chính quyền địa phương hoặc nhường lại quyền sử dung ruộng đất cho các hộ khác. Hai là quá trình phát triển sản xuất công nghiệp, lành nghề, phát triển kinh tế nông thôn theo hướng phi nông nghiệp tại một số địa phương nên đã thu hút được nhiều lao động nông nghiệp ra khỏi khu vực nông nghiệp. Do đó đất canh tác nông nghiệp được cho thuê, mượn hoặc nhượng lại cho các hộ ở lại tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp. Quá trình tích tụ diễn ra theo ba giai đoạn: Giai đoạn 1: Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp, giảm số mảnh, tăng diện tích của mảnh. Giai đoạn 2: Chuyển nhượng hoặc cho thuê mượn quyền sử dụng đất dẫn đến giảm số hộ sử dụng đất, tăng diện tích đất nông nghiệp của hộ tạo điều kiện phát triển kinh tế trang trại, nông trại. Giai đoạn 3: Liên kết các trang trại, tạo lập khu sản xuất hàng hoá, tiếp theo là liên kết các vùng sản xuất hàng hoá lớn Đất đai nông nghiệp của huyện có mức đọ manh mún lớn . Huyện Yên Phong (sau khi tách bốn xã về thành phố Bắc Ninh) có 14 xã, thị trấn với 70 thôn làng, khu phố . Diện tích đất tự nhiên 9686 ha, diện tích đất nông nghiệp 6601 ha, dân số 126770 khẩu, với 70550 lao động, 28448 hộ; bình quân 6,9 sào/1 hộ: một khẩu có 2 sào, nghề nghiệp chủ yếu là làm ruộng, ngoài ra có một số nghề khác như : Nấu rượu ở Tam Đa, làm mì miến, bánh đa nem ở Yên Phụ, cô đúc nhôm ở Văn Môn… Thực hiện nghị quyết số 10- NQ/TW của bộ chính trị ngày 27/2/1992 và nghị định số 64- NĐ/CP ngày 27/9/1999 của Chính phủ ban hành về việc giao đất nông nghiệp cho nông dân sử dụng lâu dài với mục đích sản xuất nông nghiệp. Chính điều này đã tạo lập cơ sở pháp lý để nông dân là đơn vị sản xuất nông nghiệp tự chủ và nhờ đó tạo ra động lực nâng cao năng xuất, đảm bảo an ninh lương thực cho tất cả người dân trên địa bàn Huyện. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, sử dụng đất nông nghiệp tại Huyện trong những năm gần đây, đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn hiện nay đã gặp phải nhiều khó khăn: ruộng đất sản xuất nông nghiệp phân tán, manh mún, không đều, bình quân mỗi hộ 12 – 18 thửa/hộ, cá biệt có 21 thửa/hộ. Do vậy không phát huy được tiềm năng của đất, lãng phí nhân lực, chi phí sản xuất cao. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn cũng như công tác quy hoạch đầu tư cải tạo ruộng đất gặp rất nhiều khó khăn. Từ thực tế trên 1998-1999 Huyện Uỷ - Uỷ ban nhân dân Huyện có chủ trương cho phép nông dân thực hiện chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn và làm điểm ở: hợp tác xã Trác Bút, đông mai, xong mới chỉ lấy tinh thần tự giác, tự phát trong nhân dân nên hiệu quả đạt chưa cao, ruộng đất vẫn còn manh mún… Đòi hỏi cấp trên có chủ trương chỉ đạo mạnh mẽ hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Đây là khâu đột phá cách mạng trong sản xuất nông nghiệp. Uỷ ban nhân dân Huyện đã xây dựng kế hoạch số 264/KH- UB ngày 15/6/2007 và thông qua ban chấp hành Huyện Uỷ họp bàn và đã ra nghị quyết số 20/NQ- HU ngày 28/6/2007 dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp giai đoạn 2007-2010. Những hạn chế do tình trạng đất nông nghiêp phân tán manh mún. Qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, tình trạng manh mún đất đai ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp như sau: a. Tăng chi phí lao động và hạn chế khả năng đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật do mỗi hộ có nhiều thửa đất ở nhiều xứ đồng . Ruộng đất phân tán nhiều nơi nông nhân phải mất nhiều thời gian đi lại để canh tác. Những mảnh ruộng nhỏ, ở xa thường không được đầu tư thâm canh tốt. Tình trạng ruộng đất phân tán manh mún dẫn đến không khuốn khích nông dân đầu tư chuyển dịch cơ cấu cây trồng, hạn chế khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Với những mảnh ruộng nhỏ việc đầu tư áp dụng khoa học kỹ thuật rất khó khăn, chi phí lớn mà hiệu quả không cao. b. Hạn chế khả năng cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn. Mặc dù hầu hết diên tích đất đã được sử dụng máy làm đất nhưng việc có nhiều thửa ruộng nhỏ đă gây khó khăn cho khâu làm đất bằng máy và phát sinh thêm mhiều chi phí liên quan đến việc sử dụng máy nông nghiệp. Giảm diện tích đất nông nghiệp Do đất đai manh mún,diện tích sử dụng cho các bờ ngăn giữa các thửa ruộng khá nhiều. Theo số liệu tổng hợp của các địa phương, manh muốn đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp trung bình 2,4 - 4% diện tích để làm bờ ruộng. Như vậy nếu khắc phục được tình trạng trên riêng thôn Đông Tảo - xã Thuỵ Hoà diện tích đất nông nghiệp đã tăng thêm ít nhất là 1,7 ha, thôn Lạc Nhuế là 3,9 ha… d. Tình trạng phân tán, manh mún đất đai làm tăng chi phí hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng kí và theo dõi biến động đất đai.Tình trạng manh mún đãn tăng chi phí cho hoạt động này, theo tính toán của nhiều địa phương khi thực hiện nghị định 64/ND-CP, chỉ riêng đo đạc đã tăng chi phí 1,5 - 2 lần; nếu tính toàn bộ khâu chi phí từ khâu đo đạc đến hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chi phí tăng từ 30-35% so với tổng chi phí thực hiện ở địa bàn đã dồn ghép ruộng cho nông dân từ 1- 4 thửa ruộng/hộ. 2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong. 2.2.1. Thực trạng thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong. Theo kế hoạch thực hiện nghị quyết năm 2007 dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp tại một số xã; năm 2008 tiến hành theo quy mô toàn huyện và năm 2010 toàn huyện hoàn thành việc dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp. 2.2.1.1. Tất cả các thôn đã họp bàn và dược nhân dân đồng tìng ủng hộ cao: 80-90% hộ gia đình nhất chí. 2.2.1.2. Xã điểm Thuỵ Hoà Năm 2007 Uỷ ban Nhân dân xã Thuỵ Hoà đã tiến hành hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp được tại hai thôn Đông Tảo và Lạc Nhuế, thôn Thiểm Xuyên, Bằng Lục phấn đấu thực hiện xong năm 2008. Bước đầu đã thu được kết quả khả quan được cán bộ, Đảng viên và nhân dân rất đồng tình ủng hộ, cụ thể như sau: Kết quả thực hiện tại thôn Đông Tảo Tổng diện tích tự nhiên 80.45 ha, trong đó đất canh tác trồng trọt là 52 ha, đất nuôi thuỷ sản là 2,42 ha… Kết quả là giảm từ 18 ô xuống 3 ô/1 hộ, ô to nhất là 6 sào, ô nhỏ nhất là 2 sào. Đã có 10 hộ nhận cánh đồng tự nguyện 15 mẫu, có 4 hộ nhận diện tích đấu thầu của hợp tác xã là 7 mẫu đất trũng cấy lúa kết hợp với thả cá, phát triển VAC Về quy hoạch đồng ruộng: Toàn thôn 21 tuyến đường rộng 3,5 đến 4m, xây dựng một trạm bơm và 500m mương cứng, toàn bộ hệ thống cầu cống xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế. Diện tích đất để làm thuỷ lợi là 10 mẫu (3,6 ha) Do phải thuê mướn kỹ thuật thiết kế và quy hoạch đồng ruộng; xây dựng trạm bơm, cầu cống cải tạo đồng ruộng và giao thông thuỷ lợi nội đồng nên tổng kinh phí của thôn Đông Tảo là khá cao 1 tỷ đồng cho 64,42 ha. Bình quân chi cho 1 ha canh tác là 15.523.129 đồng/ha. Kết quả thực hiện ở thôn Lạc Nhuế. Tổng diện tích đất tự nhiên là 164 ha, diện tích đất canh tác nông nghiệp là 119.6 ha, diện tích nuôi trồng thuỷ sản là 5,4 ha… Kết quả là đã giảm 21 ô xuống 5 ô/1 hộ; ô to nhất là 4 sào, ô nhỏ nhất là 1,5 sào, có 16 hộ nhận cánh đồng tự nguyện với diện tích là 12 mẫu (4,22 ha). Về quy hoạch đồng ruộng là: làm 35 tuyến đường rộng từ 3 – 4 m, xây dựng 2 tuyến mương cứng dài 2,5 km, toàn bộ cầu cống đã hoàn chỉnh theo đúng thiết kế. Tương tự tại thôn Lạc Nhuế cũng do thuê mướn kỹ thuật thiết kế quy hoạch đồng ruộng và xây dựng 2 tuyến mương cứng, cầu cống nên tổng chi phí cho 1 ha của thôn Lạc Nhuế cũng khá cao 11.628.906 đồng/ha. Tổng kinh phí cho 137,6 ha của thôn Lạc Nhuế là 1,6 tỷ đồng Đồng thời tại các hợp tác xã này, bước đầu đã hình thành các vùng sản xuất : Lúa lai, lúa hàng hoá, rau an toàn cụ thể: Thôn Lạc Nhuế: rau an toàn với diện tích là 20 ha. Thôn Đông Tảo: rau an toàn với diện tích 10 ha và dự án đưa chăn nuôi ra khỏi khu dân cư với diện tích bước đầu là 10 ha. Trong sản xuất vụ chiêm xuân đầu tiên trên những thửa ruộng vừa thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp xong. Tư tưởng nhân dân rất phấn klhởi, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng, cán bộ địa phương. Tại các địa phương: có 2 thôn đã làm xong: Thôn Lương Tân (Yên Trung); Thôn Phù Cẩm (Dũng Liệt ); còn lại đang tích cực thực hiện các bước trong kế hoạch. 2.3 . Quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong 2.2.2 Cơ cấu tổ chức. Ở huyện Ban chấp hành huyện uỷ ra nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện. Thành lập ban chỉ đạo dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp của Huyện do đồng chí bí thư Huyện Uỷ hoặc phó bí thư Huyện uỷ làm trưởng ban; đồng chí chủ tịch phụ trách khối kinh tế làm phó ban, các thành viên là các cơ quan: Kinh tế, tài nguyên và môi trường văn hoá thông tin; đài truyền thanh; hạ tầng kinh tế, tài chính kế hoạch, chi cục thuế, mặt trận tổ quốc, hội đồng nhân dân. Ở xã Họp ban chấp hành mở rộng ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Hội đồng nhân dân đã ra nghị quyết thực hiện. Thành lập ban chỉ đạo dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp do đồng chí bí thư Đảng uỷ làm trưởng ban, chủ tịch uỷ ban nhân dân làm phó ban. Các thành viên gồm các ban ngành, đoàn thể của xã, bí thư chi bộ và trưởng thôn. Ở thôn Các thôn thành lập dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp do đồng chí bí thư chi bộ làm trưởng ban, đồng chí trưởng thôn làm phó ban, chủ nhiệm hợp tác xã làm phó ban, các thành viên là các ban ngành đoàn thể. Đại hội xã viên họp nghị quyết hoặc tổ chức phát phiếu thăm dò đến các hộ xã viên để tổng hợp ý kiên thống nhất thực hiện chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. 2.3.3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp Huyện Yên phong. - Quản lý chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây con. Phòng kinh tế là cơ quan thường trực ban chỉ đạo có trách nhiêm giúp các cơ quan có liên quan đến chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống và cây con. - Quản lý hoạt động quy hoạch dự án đất ở, nông thôn, xây dựng các công trình công cộng giao thông thuỷ lợi Phòng hạ tầng kinh tế phối hợp với uỷ ban nhân dân xã, hợp tác xã về quy hoạch các dự án - Phòng tài nguyên môi trường phối hợp với uỷ ban nhân dân các xã, hợp tác xã cung cấp bản đồ thực hiện quản lý đất đai, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, chỉnh lý và điều chỉnh hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Quản lý tuyên truyền đồng thời hướng dẫn và chỉ đạo các chủ trương dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp của Huyện do phòng văn hoá thông tin, đài truyền thanh thực hiện. - Phòng tài chính kế hoạch phối hợp với ban chỉ đạo quản lý theo dõi việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các thôn. - Quản lý xây dựng phương án chia ruộng. 2.3.3. Đánh giá quản lý hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp Huyện Yên Phong. 2.3.3.1. Những mặt thuận lợi. - Các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành chuyên môn và xã điểm đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng và sự cần thiết khách quan của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. - Lãnh đạo xã điểm mạnh dạn dám nghĩ, dám làm. - Đại đa số dân dân đồng tình cao trong công tác dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. - Cán bộ chỉ đạo từ ban chỉ đạo Huyện đến xã, thôn có tinh thần trách nhiệm, có năng lực lãnh đạo quản lý nên đã tổ chức điều hành hiệu quả hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. - Quy chế dân chủ và qưyền tham gia của người dân phát huy triệt để, tích cực. - Đồng ruộng được quy hoạch thành vùng, ô thửa lớn, giao thông tưới tiêu thuận lợi giúp bà con nông dân yên tâm phấn khởi sản xuất, hạ giá thành, tăng thu nhập . - Mở ra một không gian tư duy mới, một luồng sinh khí mới cho nông dân trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn . 2.3.3.2. Những mặt hạn chế - Nhìn chung công tác chuyển ghép tại các địa phương đã thực hiện được đại đa số nhân dân đồng tình ủng hộ,đồng thời đáp ứng được nhu cầu phát kinh tế xã hội, phù họp với xu hướng phát triển công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, ngoài kết quả đáng khích lệ mà huyện Yên Phong và một số huyện khác đã đạt được vẫn còn tồn tại không ít những hạn chế: - Dồn điền đổi thửa là công việc phức tạp và liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nông dân, nhiều cán bộ cơ sở còn ngại khó, ngại khổ ,sợ va chạm vì vậy tiến độ hoạt động còn chưa cao. - Công tác tổ chức triển khai thực hiện ở một số địa phương còn lúng túng, xây dựng phương án chưa đồng bộ , chưa đúng quy trình mà chủ yếu dựa vào thực trạng sản xuất, kế hoạch thực hiện chưa cụ thể, chưa sát với thực tế và yêu cầu phát triển sản xuất . - Lãnh đạo cấp uỷ,chính quyền ở một số địa phương chưa nhận thức hết được tầm quan trọng triển khai hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ,chưa có biện pháp chỉ đạo tích cực hoặc chỉ đạo một cách hời hợt, nửa vời. Do đó nhiều nơi sau khi triển khai thực hiện rồi sau đó lại bỏ dở, gây ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân . - Công tác tuyên truyền, vận động chưa sâu rộng, chưa chú trọng triển khai tới tùng cán bộ đảng viên, từng người dân ở cơ sở, chưa được sự đồng thuận cao trong xã hội. Nhận thức của một bộ phận nhân đân đối với công tác còn chưa đầy đủ, nên có thái độ thờ ơ, không đồng tình ủng hộ thậm chí còn cản trở dẫn đến kết quả đạt không đáng kể . - Công tác chỉnh lý,hoàn thiện hồ sơ tài liệu sau khi dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp chưa được thực hiện kịp thời, gây khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. - Việc thực hiện đầu tư xây dựng cơ sơ hạ tầng ở các xã, thị trấn như đường giao thông, thuỷ lợi nội đồng còn chậm, kinh phí đầu tư quá ít, nhân dân sợ nhận ruộng xa khó canh tác dẫn đến thiếu nhiệt tình và thiếu sự ủng hộ trong thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa của nhà nước . 2.3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại . - Dồn điền đổi thửa là công việc rất khó khăn vì thuộc phạm trù quan hệ sản xuất, phải giải quyết nhiều mối quan hệ trong nông thôn. - Trình độ chuyên môn về công tác quy hoạch của cán bộ xã huyện còn yếu kém. - Dồn điền đổi thửa là công việc mới chưa có quy trình hướng dẫn dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp của cấp tỉnh và trung ương . - Còn một bộ phận nông dân chưa tin vào sự công bằng, dân chủ, khách quan trong quá trình dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp . - Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trong thực tế ở một số địa phương “rũ ra” chia lại ruộng đất cho các hộ vì một hộ có ít ruộng mà đang canh tác ở những nơi thuận lợi gây khó khăn cho hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. - Đội ngũ cán bộ một số cơ sở yếu kém ngại khó, ngại va chạm. - Một số nông thôn đang trong quá trình quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng ruộng đất sang công nghiệp, đô thị hoá, đã làm cản trở tiến độ, kết quả công việc. CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN QUẢN LÝ, ĐẨY NHANH HOẠT ĐỘNG DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN PHONG 3.1. Những kinh nghiệm đúc rút từ thực tiễn hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. 3.1.1. Bài học kinh nghiệm về vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Uỷ, Đảng, chính quyền và đoàn thể. Vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng, chính quyền các cấp, đặc biệt là ở cấp cơ sở có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, là yếu tố quyết định thành công của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Mặt trận Tổ quốc và các thành viên, các cơ quan thông tin đại chúng tích cực tuyên truyền vận động thuyết phục nhân dân đồng tình ủng hộ. Nêu cao vai trò cuả cán bộ, Đảng viên, nhất là cán bộ Đảng ở các chi bộ, thôn xóm. Đây là những người trực tiếp triển khai thực hiện và tuyên truyền vận động có hiệu quả nhất đối với gia đình, họ hàng gương mẫu để toàn thể nhân dân thực hiện. Đội ngũ cán bộ trong ban thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp của thôn phải nhiệt tình, vô tư khách quan, tinh thần quyết tâm cao. Vì trong quá trình làm cán bộ chịu nhiều sức ép từ mọi phía trong nhân dân có khi hiểu lầm về cán bộ. Thực tiễn cho thất nơi nào Đảng viên ở cơ sở có chung tiếng nói, đồng thuận cao, không ngại va chạm, né tránh đùn đẩy, dám làm, dám chịu trách nhiệm, đồng thời có sự phối hợp nhịp nhàng của các tổ chức chính trị, xã hội thì nơi đo nhất định thành công. 3.1.2. Kinh nghiệm về công tác vận đông, học tập, tuyên truyền. Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là công việc khó khăn, phức tạp gắn liền với lợi ích của đại đa số nông dân, do nông dân trực tiếp tham gia thực hiện. Vì vậy phải nêu cao phong trào tự giác của quần chúng nhân dân. Phải làm tốt công tác vận động, tuyên truyền thuyết phục: phải làm cho dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung, phương pháp, cách thức hiệu quả của việc thực hiện dồn điền, đổi thửa, từ đó nhân dân đồng tình ủng hộ cao. Chú trọng công tác vận động cá biệt, vì những đối tượng này quy ít nhưng ảnh hưởng lớn đến hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp của nhân dân. Kiên trì vận động kết hợp với các hình thức tuyên truyền. Trong quá trình vận động, tuyên truyền và biết tranh thủ những người có uy tín, dòng họ đồng thời cán bộ Đảng viên phải gương mẫu, thuyết phục anh em, gia đình mình ủng hộ đường lối. 3.1.3. Kinh nghiệm về tổ chức thực hiện. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở: mọi bước trong kế hoạch phải được công khai, dân chủ, bàn bạc trong lãnh đạo, trong nhân dân để nhân đi đến thống nhất cao. Rút ra từ kinh nghiệm của huyện Yên Phong và một số địa phương làm tốt hoạt động dồn điền, đổi thửa, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các cấp Uỷ, Đảng, Chính quyền, đoàn thể, quần chúng phải thực sự vào cuộc một cách quyết liệt, phương pháp chỉ đạo hướng dẫn phải linh hoạt, khoa học cụ thể và chặt chẽ. Về việc xây dựng phương án, biện pháp tổ chức, chuẩn bị lực lượng thực hiện có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, tín độ của công tác. Do đó đòi hỏi các địa phương phải xây dựng phương án, bước đi phù hợp với điều kiện, bước đi của địa phương mình. 3.1.4. Kinh nghiệm về giải quyết nhưng tồn tại lịch sử để lại Không những ở huyện Yên Phong mà hầu hết các tỉnh, huyện khi trao đổi thảo luận đều cho rằng: quá trình thực hiện nghị định 64/NĐ-CP ở địa phương nào cũng vậy dù ít hay nhiều đều có những tồn tại. Trong quá trình thực hiện giao đất thường xuyên xảy ra lồng ghép quyền lợi cá nhân của đội ngũ cán bộ thực hiện Nghị định lúc bấy giờ như: ưu tiên ruộng tốt, diện tích có thể tăng hơn so với tiêu chuẩn, địa thế đẹp…đặc biệt là vấn đề chênh lệch ruộng đất. Đây là nguyên nhân chính tạo nên tâm lí ngại va chạm của cán bộ cơ sở, giữa những người đương chức với cán bộ nghỉ hưu. Do vậy khi thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp không đặt vấn đề xử lý những tồn tại như: truy cứu trách nhiệm giao đất không đúng diện tích, ưu ái nơi địa thế đẹp, các địa tô chênh lệch… 3.1.5. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề nảy sinh khi triển khai hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trong thực tế ở một số địa phương là “rũ ra” chia lại ruộng đất cho các hộ. Do vậy vấn đề nảy sinh khi triển khai là một số bộ phận nông dân không đồng tình, cán bộ chưa thông. Điểm khó khăn là khi một hộ chưa thông thì không thể thực hiện. Do vậy phải áp dụng nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, khi phương án xây dựng được trên 80% nhân dân đồng tình ủng hộ là triển khai thực hiên. Dồn điền, đổi thửa gắn liền với quy hoạch lại ruộng đồng để đảm bảo khi xây dựng phương án, sự chênh lệch địa tô giữa các thửa ruộng trong cùng một khu vực có cùng hệ số chuyển đổi điều kiện tưới tiêu, cũng như lợi thế về địa lý ở mức độ tương đương nhau, hạn chế mức thấp nhất chệnh lệch giữa các khu, các thửa. Các địa phương khi quy hoạch lại đồng ruộng nên vận động nhân dân dành một quỹ đất nhất định theo tỷ lệ 0,5 – 1% đất được giao, hay mỗi khẩu từ 2 – 5 m2 để tập trung thành khu sau đó quy hoạch chuyển đổi mục đích hàng năm xây dựng kế hoạch giao thầu hoặc bán đấu giá lấy kinh phí xây dựng quy trình phúc lợi ở địa phương hoặc kiên cố hoá đường giao thông nội đồng. 3.1.6. Phải có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ cấp trên: trước hết là phải có chủ trương bằng nghị quyết lãnh đạo, có hỗ trợ kinh phí, chính sách khai thác nguồn kinh phí đầy tư, có sự giúp đỡ bằng công tác chuyên môn của các ngành trong quy hoạch, tổ chức thực hiện dự án đầu tư sau khi chuyển đổi ruộng đất (cây con, giống mới, mô hình sản xuất). 3.2 . Giải pháp quản lý, đẩy nhanh hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ở huyện Yên Phong. 3.2.1. Giải pháp tạo hành lang pháp lý cho việc dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Rút ra từ kinh ngiệm thực hiện của hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Phong và một số địa phương khác. Việc thực hiện hoạt động này phải nhất quán về chủ trương, chỉ đạo thống nhất được thể chế bằng nghị quyết của các cấp uỷ, chính quyền, thể chế bằng các kế hoạch, quyết định hoặc hướng dẫn của các cấp trên trong tổ chức thực hiện. Đây được coi là tạo dựng khuôn pháp lý. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã nẩy sinh nhiều vướng mắc, nhất là ở những nơi cán bộ cơ sở yếu kém, thiếu kiên quyết. Do vậy cần có sự thống nhất về chủ trương và được thể chế bằng nghị quyết của bộ chính trị hoặc thấp hơn là chỉ thị của ban bí thư Trung ương Đảng, kèm theo văn bản hướng dẫn của Chính phủ. Với một văn bản như vậy không những có tác dụng vận động mà còn là chỉ thị đối với từng đảng viên, cán bộ có trách nhiệm thực hiện một cách nghiêm túc. 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động quần chúng Tuyên truyền, vận động những lợi thế của việc dồn điền, đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tự nguyện, hợp tác và cùng có lợi. Khâu quán triệt tư tưởng là khâu đột phá. 3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất gắn với tổ chức sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá. Từng địa phương cần phải quy hoạch, rà soát điều chỉnh quy hoạch để hình thành các vùng sản xuất hàng hoá theo từng cây, từng con ổn định lâu dài. Quy hoạch sử dụng đất được coi là giải pháp quan trọng nếu không nói là có tính quyết định. Phải kết hợp quy hoạch kế hoạch sử dụng đất với tổ chức lại sản xuất trên đồng ruộng tạo lập các vùng sản xuất tập trung, thu hút và tạo điều kiện cho các hộ nông dân có vốn, lao động có kỹ thuật canh tác trong vùng này, phát huy tối đa tiềm năng của đất. Để có được phương án quy hoạch, có cơ sở khoa học và có tính thuyết phục cao, cần có sự hướng dẫn của cơ quan chuyên môn về nội dung, phương pháp tiến hành, đặc biệt là dự báo về phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch sử dụng đất chi tiết, dài hạn, tối thiểu đến năm 2013. 3.2.4. Giải pháp về tài chính - Hỗ trợ kinh phí cho dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp: căn cứ vào kết quả điều tra chi phí cho hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp , quy hoạch,cải tạo đong ruộng , giao thônh thuỷ lợi nội đồng của cac địa phương . Nhà nước nên hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác này từ 2-3triệu đồng/ha. Trong đó 20% kinh phí dùng vào quy hoạch thiết kế ruộng đồng,và công tác chỉ đạo tại cơ sở, 80% hỗ trợ kinh phí đắp bờ vùng,bờ thửa Kinh phí còn thiếu nên huy động theo hai hướng : + Một là khuyến khích huy động góp vốn của nhân dân + Hai là tạo điều kiện cho các dịa phuơng xây dựng quy hoạch đất ỏ dân, tổ chức đấu giá lấy kinh phí. - Hỗ trợ sản xuất sau khi dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp. Các ngành chức năng cần có kế hoạch lồng ghép các chương trình hỗ trợ sản xuất từ cải tạo hệ thống giao thông thuỷ lợi nội đồng đến hỗ trợ quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá, giống mới và tập huấn chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất ( chương trình cứng hoá kênh mương, cơ giới hoá các khâu trong sản xuất và chế biến nông sản phẩm, chương trình hỗ trợ giống cho các vùng sản xuất hàng hoá ) - Đo đạc xây dựng bản đồ ruộng đất theo mặt bằng đã dồn điền, đổi thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho nông dân các địa phương. 3.2.5. Bảo đảm công bằng giữa người sử dụng đất với nhà nước. Sự công bằng ở đây phải hiểu là sự cồn bằng về giá trị của từng đơn vị diện tích mà mỗi nhân khẩu được hưởng chứ không phải công bằng theo kiểu có tốt, có xấu, có gần, có xa. Có như vậy mới khắc phục được tình trạng manh mún đất đai. Để có được sự công bằng nói trên phải giải quyết nhiều mặt, trước hết là phải xác định quỹ đất nông nghiệp; cần xác định đúng giá trị của từng lô đất do chính người dân bàn định với nhau và cuối cùng là thời điểm xác định nhân khẩu cũng như số hộ được giao đất tại thời điểm thực hiện nghị định 64. 3.2.6. Tổ chức chỉ đạo và các bước thực hiện Đây là giải pháp quan trọng quyết định tiến đọ thành công trong hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ở các địa phương. Hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp nhất quán thực hiện theo 6 bước. Kiến nghị - Bộ trung tâm khuyến nông,khuyến ngư Quốc Gia tổng kết mô hình dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp trong cả nước để rút ra những bài học kinh nghiệm chỉ đạo triển khai. - Chuyển Khuyến nông theo dạng”mô hình” bàng các “dự án khuyến nông trọng điểm” để phục vụ việc dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp, hưóng tới sản xuất hàng hoá . - Tỉnh có chính sách hỗ trợ cho các địa phương về kinh phí trong hoạt động chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,đặc biệt là cho hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp . - Cần hỗ trợ ngân sách cho xây dựng hệ thống giao thông thuỷ lợi trong quá trình thực hiện hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp được đầu tư còn ít. - Khuyến khích trợ giá cho : Giống, phân bón, chuyển giao khoa học công nghệ cho nông dân trong quá trình thực hiện hoạt động dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp. - Đề nghị Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn kiến nghị với chính phủ để có chỉ thị về việc thực hiện dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp gửi tỉnh Uỷ, thành Uỷ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh , để thực hiện kịp thời, cụ thể và triệt để hoạt động này ở khắp các địa phương trong cả nước . KẾT LUẬN - Huyện Yên Phong là một trong những nơi có mức độ manh mún đất đai nông nghiệp lớn: Với diện tích đất tự nhiên 9.686ha, diện tích đất nông nghiệp là 6.601 ha; bình quân mỗi hộ có 6.9 sào, 1 khẩu có 2 sào và mỗi hộ có tới 12-18 thửa/hộ, cá biệt có nơi có 21thửa/hộ.Trong đó đất có hiệu quả kinh tế càng cao thì mức độ manh mún càng lớn. - Tình trạng manh mún đất đai đang là cản trở đối với quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn. Do vậy cần phải giải quyết sớm vấn đề này. - Khắc phục tình trạng manh mún đất đai Huyện Yên Phong đã thực hiện triển khai hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp theo Nghị Quyết 20/NQ/HU . Bước đầu với 2 thôn làm điểm: Thôn Lạc Nhếu và thôn Đông Tảo,xã Thuỵ Hoà , kết quả thu được mỗi hộ trong xã có từ 1-3 thửa /hộ. Đồng thời tại các hợp tác xã này đã bắt đầu hình thành nên các vùng sản xuất: lúa lai, lúa hàng hoá, rau an toàn. Trong sản xuất vụ chiêm xuân đầu tiên trên những mảnh ruộng vừa thực hiện dồn điền, đổi thửa xong, tư tưởng nhân dân phấn khởi ,tin vào đường lối lãnh đạo của Đảng, cán bộ địa phương. - Hoạt động dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp là quá trình phức tạp liên quan, đụng chạm đến quyền lợi của hàng triệu nông dân.Do vậy cần có sự thống nhất về chủ trương, phải đựơc thể chế bằng văn bản cụ thể. Đồng thời phải thực hiện tốt 6 giải pháp và các bước thực hiện công tác này . - Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp nhằm khắc phục tình trạng manh mún đất đâi là phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nông dân trên địa bàn huyện .Tuy nhiên cần có sự chỉ đạo thống nhất của các ban nghành từ trung ương đến địa phương,và chính sách hỗ trợ thích hợp về mặt tài chính cho hoạt động này và quá trình quy hoạch sử dụng đất, Tiếp tục hoàn triện hồ sơ địa chính và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dung đất. - Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp được coi là bước thấp của quá trình tập trung đất đai nông nghiệp đo diện tích đất bình quân trên nhân khẩu thấp và quy mô diện tích đât của các hộ gia đình nhỏ. Với quy mô này sau khi dồn điền, đổi thửa vẫn còn nhiều hạn chế đối với quá trình chuyển dịch sang nên sản xuất hàng hoá. Do vậy nhà nước cần có chính sách đất đai thích hợp để xúc tiến quá trình tập trung đất đai, góp phần chuyển dich cơ cấu lao động trong nông nghiệp . TÀI LIỆU THAM KHẢO: Nghị quyết số 03/NQ-TU về chuyển đổi ruộng đất tỉnh Bắc Ninh. Nghị quyêt số 41/2007/NQ-HĐND. Tham luận số/BC-UB của Uỷ ban nhân dân Huyện Yên Phong. Nghị quyết số 10-NQ/TW năm 1992. Nghị Định số 64-NĐ-CP nă1999. Diễn đàn khuyến nông @công nghệ. Báo nông nghiệp và phát triển nông thôn. Khoa Khoa học quản lý - Đại học KTQD: Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, NXB Khoa học và kỹ thuật. Khoa Khoa học quản lý - Đại học KTQD: Giáo trình Khoa học Quản lý, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2002.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21290.doc
Tài liệu liên quan