Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế, kỹ thuật công nghệ, lao động phát sinh trong quá trình kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến tình hình tài chính, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy hay cản trở quá trình sản xuất kinh doanh.
Năng lực tài chính là bộ phận cốt lõi hình thành nên năng lực của nhà thầu xây lắp. Bất kỳ nhà thầu xây lắp nào muốn thắng thầu thì điều quan trọng trước tiên là phải chứng minh được với chủ đầu tư rằng mình có đầy đủ năng lực tài chính để thực hiện gói thầu đó.Thực hiện xây lắp một công trình, một hạng mục công trình hay một công việc nào đó trong gói thầu đều đòi hỏi chi phí rất lớn bao gồm nhiều loại chi phí: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy móc thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí xây dựng nhà tạm Chính vì vậy một nhà thầu xây lắp muốn thực hiện các công việc theo đúng tiến độ thi công phải có năng lực tài chính đủ để trang trải các chi phí khi thực hiện hợp đồng.
76 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trên ta thấy, tổng tài sản liên tục tăng qua các năm, tài sản lưu động rất dồi dào( luôn chiếm trên 70% tổng tài sản) đây là một thế mạnh khi tham gia đấu thầu. Điều này chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp là cao, đây là yếu tố mà chủ đầu tư rất quan tâm.Hệ số tài sản cố định / tổng tài sản khá ổn định, cũng có suy giảm nhưng không đáng kể. Hệ số này cho biết mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định hàng năm của công ty. Điều này rất cần thiết trong việc đổi mới máy móc, trang thiết bị, công nghệ thi công ..góp phần quan trọng để nâng cao năng lực đấu thầu của công ty.
Về quy mô vốn tự có, công ty mới thành lập nên quy mô vốn chủ sở hữu còn nhỏ, chỉ chiếm khoảng 30% tổng nguồn vốn,tuy nhiên hệ số này cũng tăng lên qua các năm. Khi công ty đang trên đà phát triển và mở rộng thì hệ số này thấp có thể chấp nhận được.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty:
BẢNG 6: CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2003-2008
Đơn vị: %
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( TSLĐ/Nợ ngắn hạn)
109
104,3
100,8
116,8
99,78
2
Khả năng thanh toán nhanh( TSLĐ-Giá trị hàng tồn kho/ Nợ ngắn hạn
43,5
30,1
35,5
32,8
36,9
(Nguồn: phòng Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty ổn định và tương đối tốt, tuy có sự sụt giảm nhưng vẫn đảm bảo bằng và lớn hơn 100%, điều này phản ánh khả năng thanh toán chung của công ty tương đối tốt. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty qua các năm có sụt giảm. Điều này là do tính chất đặc thù của xây lắp, một công trình xây lắp có thể kéo dài qua nhiều năm, quá trình thanh quyết toán theo cả gói thầu chứ không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành các hạng mục nên chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang của công ty tương đối lớn, mặc dù khả năng huy động vốn của công ty cũng khá cao nhưng vẫn không thể đáp ứng được các nhu cầu trong mọi tình huống.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
BẢNG 7: CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004- 2008
Đơn vị: %
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu
2,17
4,5
5,00
5,25
4,85
2
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu
1.89
3,9
4,21
4.75
4,08
3
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu
10,25
11,2
12,3
14,75
13,22
( Nguồn: phòng Kế toán )
Ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu có tăng nhưng đến năm 2008 giảm xuống. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ngày càng lớn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Công ty đang kinh doanh có lãi trên đồng vốn chủ sở hữu.
Qua sự phân tích ở trên cho thấy khả năng thanh toán của công ty là tương đối tốt, khả năng tài chính của công ty là đảm bảo, công ty có cơ cấu tầi chính ổn định, lành mạnh. Tuy nhiên khả năng tài chính của công ty hiện nay so với các công ty nhỏ là tương đối tốt nhưng với những công ty lớn hơn thì khả năng cạnh tranh về tài chính là không cao, năng lực tài chính của công ty chỉ ở mức trung bình đáp ứng nhu cầu vốn cho những công trình ở mức trung bình. Chính vì vậy công ty cần có những chính sách về tài chính hợp lý để đáp ứng về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2 Năng lực kỹ thuật của công ty
Để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng cũng như tiến độ thi công do chủ đầu tư đề ra thì năng lực kỹ thuật đóng vai trò quyết định, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Năng lực kỹ thuật bao gồm các nội dung như tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, bảo đảm điều kiện về an toàn lao động, mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công Mỗi gói thầu đều có các yêu cầu về năng lực kỹ thuật riêng nhưng phân tích một cách tổng quát năng lực kỹ thuật của công ty có các đặc điểm sau:
+ Về tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công
Các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp tổ chức thi công của công ty đối với các công trình nói chung đều được chủ đầu tư đánh giá cao. Đối với mỗi công trình công ty đều cử người đi khảo sát tình hình thực tế, thăm quan hiện trường công trình để có được các thông tin về vị trí, địa hình, địa chất, điều kiện cung ứng vật tư nguyên liệu tại chỗĐồng thời, nhóm kỹ thuật cũng căn cứ vào bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, bóc tách từng hạng mục công trình để có các giải pháp phù hợp cho từng hạng mục, các biện pháp tổ chức thi công hợp lý. Quan trọng hơn, các giải pháp kỹ thuật đó được đưa ra bởi nhóm kỹ thuật là các kỹ sư xây dựng có trình độ, chuyên môn cao, có tay nghề. Các giải pháp kỹ thuật được áp dụng linh hoạt theo từng công trình nhưng chúng đều theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Xây dựng.
Các giải pháp kỹ thuật của công ty luôn theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật nhưng nói chung chúng phải trải qua quá nhiều khâu, nhiều giai đoạn mà chưa có các giải pháp cắt giảm các khâu không thực sự quan trọng để có thể tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công. Đây là một hạn chế trong các giải pháp kỹ thuật của công ty. Điều này cũng dễ hiểu do kinh nghiệm của công ty trong lĩnh vực xây dựng còn non trẻ trong 6 năm hoạt động, các kỹ sư kỹ thuật của công ty là những kỹ sư trẻ có trình độ chuyên môn cao nhưng kinh nghiệm trong nghề còn hạn chế và các tình huống phát sinh trong thực tế là rất phức tạp. Chính vì vậy, các cán bộ kỹ thuật của công ty cần tích luỹ kinh nghiệm để có thể đưa ra các giải pháp sáng tạo, hợp lý, có thể tiết kiệm được chi phí cho chủ đầu tư.
+ Bảo đảm điều kiện về an toàn lao động
Yếu tố con người là rất cần thiết trong mọi quá trình sản xuất. Mặt khác, lao động trong lĩnh vực xây dựng là rất nguy hiểm, thường xuyên làm việc trên cao, chỉ những sơ xuất nhỏ cũng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Chính vì vậy, vấn đề an toàn lao động được đặt lên hàng đầu. Công ty cũng nhận biết rất rõ về vấn đề này nên được ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm. Các giải pháp kỹ thuật cũng đặc biệt chú ý đến vấn đề này. Nếu các giải pháp kỹ thuật, các biện pháp thi công đưa ra mà có thể gây nguy hiểm cho công nhân thi công thì nó sẽ bị bác bỏ. Có thể lấy một ví dụ đơn giản, để có thể đẩy nhanh tiến độ thi công cho kịp tiến độ chủ đầu tư yêu cầu mà bắt công nhân phải thực hiện phần việc tiếp theo trên nền tường còn chưa khô, điều này rất nguy hiểm vì nếu tường chưa khô sẽ rất dễ đổ gây nguy hiểm cho người lao động. Những trường hợp trên, nhóm thi công chấp nhận chờ thời gian để tường khô rồi mới thi công tiếp phần việc tiếp theo của hạng mục đó, trong thời gian chờ đợi nhóm thi công có thể làm phần việc của hạng mục khác sau đó quay trở lại hạng mục đó.
Đảm bảo các điều kiện về an toàn lao động cũng được chủ đầu tư đánh giá rất cao vì nó ảnh hưởng đến tiến độ công trình, chi phí thi công.
+ Mức độ đáp ứng các thiết bị thi công, năng lực máy móc thiết bị và áp dụng khoa học công nghệ của công ty
Năng lực máy móc thiết bị là hết sức cần thiết, nó là điều kiện cần và đủ để công ty có đủ năng lực thi công các công trình và đáp ứng về tiến độ. Chính vì vậy, công ty đã đang và sẽ hiện đại hoá, mua sắm máy móc thiết bị đáp ứng sự thay đổi của công nghệ thi công. Máy móc thiết bị chủ yếu được nhập từ các nước như: Nhật, Hàn Quốc, Đức,và một số của Việt Nam. Năm sản xuất của máy móc thiết bị chủ yếu là năm 2002 – 2005.Về chủng loại khá đa dạng, phong phú: máy trắc đạc, máy trộn bêtông, máy đầm rùi, máy đầm bàn, máy xoa nền
Hàng năm, công ty đã trích một phần không nhỏ trong lợi nhuận để đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc, tìm hiểu những công nghệ thi công mới. Công ty cũng cử các cán bộ kỹ thuật đi học tập ở trong nước và nước ngoài để kịp thời nắm bắt những công nghệ mới vì đây là yếu tố rất quan trọng trong năng lực đấu thầu của công ty. Việc áp dụng công nghệ mới vào trong thi công xây dựng sẽ giúp công ty tăng năng suất thi công, qua đó hạ giá thành và rút ngắn thời gian thi công. Ví dụ như: công ty áp dụng công nghệ đào hầm mới làm tăng năng suất đào, áp dụng công nghệ hàn tự động và bán tự động vào việc hàn các đường ống áp lực và các hạng mục khác làm giảm thời gian thi công hoặc áp dụng công nghệ đổ bêtông đầm lăn trong thi công đập tràn cũng rút ngắn được thời gian
BẢNG 8: NĂNG LỰC MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
Số lượng
(cái)
Xuất xứ
Năm sản xuất
Máy trắc đạc
2
Hàn Quốc
2005
Máy thuỷ bình
2
Hàn Quốc
2004
Máy trộn bêtông
6
Nhật
2004
Máy đầm cóc
3
Đức
2003
Máy đầm rùi
10
Hàn Quốc
2005
Máy đầm bàn
5
Trung Quốc
2003
Máy xoa nền
3
Việt Nam
2004
Máy hàn
4
Việt Nam
2005
Máy vận thăng
2
Hàn Quốc
2002
Máy phát điện
1
Nhật
2004
Máy tời điện
6
Hàn Quốc
2005
Giáo chống
500m2
Ván khuôn thép
2000m2
( Nguồn: phòng Kỹ thuật )
3.3 Mức độ đáp ứng về tiến độ thi công các công trình của công ty
Tiến độ thi công là yếu tố được công ty rất chú trọng, các công trình công ty thi công nói chung đều đảm bảo được tiến độ theo yêu cầu của chủ đầu tư. Để làm được điều này công ty đã có những biện pháp hiệu quả trong việc cung ứng về nhân lực, về máy móc thiết bị, nguyên vật liệu.. cần thiết phục vụ quá trình thi công, tránh “thời gian chết” trong quá trình thi công.
+ Cung ứng về nhân lực
Công ty đáp ứng nhu cầu này bằng nhiều cách khác nhau như: điều động nhân lực từ công trình khác - những công trình có thời gian thi công dài hơn, về hỗ trợ cho công trình có thời gian thi công ngắn. Tuyển nhân lực từ các địa phương, nguồn nhân lực tại chỗ hoặc ký hợp đồng với các trường, các trung tâm giới thiệu việc làm. Trong các biện pháp đó thì việc tuyển nguồn lao động tại chỗ là giải pháp rất hiệu quả. Nguồn lao động phổ thông tại các địa phương rất lớn nên việc lấy được số người công nhân lao động trực tiếp cần thiết cho thi công là không khó. Còn với nguồn nhân lực kỹ thuật cao, công ty có chính sách tuyển dụng và đào tạo riêng, được thực hiện hàng năm để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
+ Năng lực cung ứng về nguyên vật liệu.
Throng thi công xây lắp các công trình thì yếu tố đầu vào được sử dụng nhiều nhất chính là nguyên vật liệu. Khả năng cung ứng các đầu vào này phụ thuộc vào mối quan hệ giữa công ty với các nhà cung ứng. Và công ty đã làm được điều này, công ty đã duy trì được mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng do việc thanh toán đúng hạn.
+ Phòng kỹ thuật luôn cử ra một đội giám sát hiện trường, thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở anh chị em công nhân làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm.
Bên cạnh những công trình theo đúng tiến độ, vẫn còn có những công trình không thể hoàn thành đúng hẹn như yêu cầu của chủ đầu tư do điều kiện thời tiết không cho phép. Điều kiện thời tiết là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công, nếu trời mưa nhiều thì quá trình thi công không thể tiếp tục, vì vậy những công trình thực hiện vào mùa mưa để theo kịp tiến độ thi công là rất khó. Tiến độ thi công của công ty còn bị ảnh hưởng bởi tình hình tài chính của công ty. Công ty có quy mô còn nhỏ nên khả năng tài chính còn hạn chế, điều này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thi công khi các chi phí phát sinh là rất lớn. Chính vì vậy, công ty rất chú trọng để nâng cao khả năng tài chính đáp ứng các nhu cầu trong quá trình thi công.
3.4 Năng lực lập giá dự thầu của công ty
Công ty xác định giá dự thầu cho một gói thầu thường căn cứ vào những yếu tố như:
+ Giá mời thầu, chính là giới hạn mà giá dự thầu của công ty không đựơc vượt quá giới hạn đó, chỉ được thấp hơn giá mời thầu.
+ Yêu cầu phát triển của doanh nghiệp: lợi nhuận của công ty sẽ thu được là bao nhiêu, sẽ tích luỹ được bao nhiêu từ dự án
+ Khối lượng công tác xây dựng là bao nhiêu hạng mục, giai đoạn
+ Phương pháp thi công tối ưu để vưa tiết kiệm được chi phí vừa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của chủ đầu tư
+ Đơn giá dự thầu là đơn giá về nguyên vật liệu, đơn giá về từng hạng mục công trình
Cách xác định giá dự thầu: công ty xác định giá theo phương pháp tổng quát:
Gdth = DT + P
Trong đó: + DT là mức dự toán chi phí
+ P: Mức lợi nhuận
DT = ∑ Qi x Đi
Trong đó:
Qi: Khối lượng công tác thứ i do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng được bóc ra từ các bản vẽ kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công.
Đi : Đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ i do nhà thầu lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường hoặc theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu.
n: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.
Đi bao gồm các chi phí sau:
+ Chi phí vật liệu: VL
+ Chi phí nhân công: NC
+ Chi phí máy thi công: M
+ Chi phí trực tiếp khác: TT
+ Chi phí chung: C
+ Thuế GTGT: VAT
Cộng các chi phí và lãi, thuế trong ĐGdth
ĐGdth = VL + NC + M + TT + C + VAT
Ngoài ra trong đơn giá dự thầu còn tính thêm
+ Hệ số trượt giá: Ktrg
+ Hệ số xét đến yếu tố rủi ro: Krr
Đi = ĐGdth ( 1 + Ktrg + Krr )
NX: Công ty mới thành lập, quy mô nhỏ nên nếu dung chiến lược cạnh tranh về giá trong đấu thầu là không khả thi. Chính vì vậy, công ty không sử dụng giá thấp để thắng thầu, không cắt giảm quá nhiều chi phí (vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình) mà công ty chỉ hy vọng một mức lợi nhuận thấp, đủ để công ty tồn tại, tích luỹ một phần, với phương châm “ lấy công làm lãi ”. Mục tiêu trong đấu thầu của công ty là dần dần mở rộng thị trường, tạo công ăn việc làm, không quá tập trung vào lợi nhuận vì công ty xác định trước mắt sẽ hướng đến tìm khách hàng, tạo lập mối quan hệ, từ đó nâng cao năng lực đấu thầu. Trong những năm đầu thành lập, công ty sẽ chỉ tham gia đấu thầu những công trình quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với năng lực thực tế của doanh nghiệp, sau giai đoạn đầu sẽ tích luỹ về vốn cũng như kinh nghiệm rồi mới hướng đến những công trình lớn. Đây là định hướng đúng đắn của công ty.
4. Một số yếu tố quản lý ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của công ty
Từ kết quả mà công ty đạt được trong công tác đấu thầu ta nhận thấy, công ty có một số lựa chọn cho chiến lược phát triển đấu thầu đó là trúng nhiều công trình nhưng với giá trị hợp đồng nhỏ lẻ hoặc là trúng ít công trình nhưng là những công trình trọng tâm giá trị lớn, hoặc là duy trì một chíên lược kết hợp cả hai chiến lựơc trên, sử dụng chiến lược nào còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh khách quan và chủ quan. Do vậy, để có một chiến lược phát triển công tác đấu thầu toàn diện, hợp lý thì cần phải biết lựa chọn chiến lược hợp lý, nhưng mặt khác cũng cần phải hiểu một cách đầy đủ ý nghĩa của cụm từ “năng lực đấu thầu” để từ đó nâng cao khả năng thắng thầu. Năng lực đấu thầu của công ty biểu hiện ở số công trình trúng thầu trên tổng số gói thầu tham gia. Nếu công ty có nguồn lực mạnh và có chiến lược cạnh tranh hiệu quả trong đấu thầu thì khả năng thắng thầu sẽ cao, điều đó cũng thể hiện năng lực đấu thầu của công ty là rất lớn. Yếu tố ảnh hưởng quyết định đến năng lực đấu thầu của công ty đó chính là các yếu tố về quản lý như cách thức đưa ra giá dự thầu, chính sách về nguồn nhân lực, máy móc, công nghệ thi công, cách thức tổ chức thi công, chính sách marketingDo công ty mới thành lập nên kinh nghiệm kinh doanh chưa nhiều, chính vì vậy nghiên cứu các yếu tố quản lý của công ty là điều rất cần thiết để từ đó nâng cao năng lực đấu thầu của công ty.
4.1 Chính sách về nguồn nhân lực của công ty
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng không chỉ trong quá trình sản xuất mà cả trong công tác đấu thầu. Vì trong quá trình xây dựng hồ sơ dự thầu luôn phải đưa ra nhiều phương án, các phương án này cần được tính toán cẩn thận để có thể vừa tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư vừa đem lại lợi nhuận cho công ty. Vì thế cốt lõi của mọi vấn đề là con người. Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội là một công ty mới thành lập nên đa số cán bộ công nhân viên là những người trẻ, năng động, nên họ cập nhật thông tin một cách nhanh nhạy, điều này giúp cho việc thu thập thông tin trong đấu thầu được nhanh và chính xác hơn. Hơn nữa công nghệ thi công trong ngành xây dựng trên thế giới liên tục thay đổi nên càng đòi hỏi sự nhanh nhạy để nắm bắt công nghệ mới. Ngoài ra công ty cũng có đội ngũ cán bộ kỹ thuật vững tay nghề do công ty có quá trình tuyển chọn rất kỹ lưỡng đối với đội ngũ cán bộ kỹ thuật để có thể vận dụng những công nghệ mới. Thêm nữa công ty cũng cho một số cán bộ đi học thêm để nâng cao tay nghề đáp ứng sự đòi hỏi của thị trường, đồng thời cũng là một trong những đòi hỏi khi xây dựng công ty theo tiêu chuẩn không chỉ của Việt Nam mà còn trên thế giới. Tính đến cuối năm 2008 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 355 người, cụ thể trong bảng 3 như sau:
Bảng 9: BẢNG KÊ KHAI NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Tổng số
191
100%
Kỹ sư xây dựng
8
4,18
Kiến trúc sư
3
1,75
Kỹ sư trắc đạc
3
1,75
Cử nhân kinh tế, kế toán
3
1,75
Trung cấp xây dựng
4
2,09
Công nhân xây dựng bậc 5/7
50
26,17
Lao động phổ thông sử dụng
120
62,82
( Nguồn: phòng Hành chính nhân sự)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, lao động có tay nghề chiếm 26,17% trên tổng số lao động hiện có tại công ty, số lao động có trình độ đại học chiếm 9,43%, tỷ lệ chưa cao nhưng công ty lại có ban lãnh đạo là những người có tuổi đời còn trẻ (đa số đều là những người sinh từ năm 1970 đến năm 1985) năng động có phẩm chất tốt. Họ được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp như: đại học Xây dựng, đại học Bách Khoa Hà Nội, đại học Thương mại. Và qua chỉ đạo thực tế họ cũng có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như thi công các công trình. Đội ngũ cán bộ quản lý và các cán bộ kỹ thuật có tay nghề cũng chính là tiềm năng phát triển cho công ty.
4.2 Chính sách Marketing của công ty
Công ty nhận thấy rằng, để khách hàng có thể tìm đến với mình không còn cách nào khác là dựa vào danh tiếng của công ty vì các công ty xây dựng không thể đưa sản phẩm của mình ra thi trường để khách hàng chọn mua. Marketing chính là con đường đưa công ty đến “ gặp” chủ đầu tư xây dựng công trình, cũng như đối tác khác liên quan. Chính vì vậy mà công ty cần làm tốt công tác marketing - quảng cáo trước khi tham gia đấu thầu sẽ tăng them độ tin cậy của chủ đầu tư với công ty.
Hiện tại công ty đang sử dụng một số kênh để tiếp thi hình ảnh như:
-Quảng bá thương hiệu bằng các đoạn phim, đoạn quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền hình, các trang web
-Quảng bá thương hiệu, uy tín qua khách hàng cũ bằng việc tạo lập các mối quan hệ đối tác tin cậy, bằng chất lượng công trình được biểu hiện thông qua các công trình được chỉ định thầu như: công trình xây dựng nhà xưởng Duy Linh, xây dựng khu biệt thự và nhà kho An KhánhĐặc biệt công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, giao lưu rộng, họ đã góp phần không nhỏ trong việc giới thiệu công ty đến với khách hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng mọc ra như nấm nên việc tạo tên tuổi, thương hiệu là vấn đề lớn và công ty cũng cần có chiến lược cụ thể, việc khuyếch trương này không chỉ đơn thuần là qua các đơn vị thông tin đại chúng mà qua việc xây dựng có uy tín các công trình. Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp có tác dụng rất lớn đến khả năng thắng thầu của công ty. Họat động tiếp thị đấu thầu này còn giúp cho công ty chọn được các đối tác liên danh liên kết, đây cũng là một phương thức để tăng năng lực đấu thầu cho công ty thông qua sự kết hợp giữa hai bên trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
Như vậy là công ty đã có nhận thức đúng đắn trong hoạt động marketing của doanh nghiệp và cũng đã có những cách làm hiệu quả để dần đưa hình ảnh của công ty đến với khách hàng.
III. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
1. Điểm mạnh của công ty
+ Về nguồn nhân lực: Công ty có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, trưởng các phòng ban, cán bộ công nhân viên trẻ, khả năng học hỏi nhanh, năng động, nhiệt tình, được cử đi học tập nước ngoài nên đã đi tắt đón đầu công nghệ thi công, tăng thêm khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp.
+ Về máy móc trang thiết bị: Sản xuất kinh doanh có lãi qua các năm, có tích luỹ, tái đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc trang thiết bị, từ đó nâng cao năng lực máy móc trang thiết bị trong hồ sơ dự thầu.
+ Về tài chính: Khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn cao, công ty phần lớn kinh doanh có lãi trên đồng vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận mỗi năm một tăng, năng lực tài chính của công ty được nâng cao.
+ Công ty đang đẩy mạnh kinh doanh vật liệu xây dựng, điều này có ý nghĩa rất lớn với công tác thi công, giúp cho việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất được thuận lợi, nhanh chóng, đẩy nhanh được tiến độ thi công.
+ Tên tuổi của công ty ngày càng được chủ đầu tư biết đến qua các công trình mà công ty đã thực hiện. Điều này rất có ý nghĩa, nó làm tăng khả năng thắng thầu cho công ty.
2. Điểm yếu của công ty
+ Cơ cấu nguồn nhân lực của doanh nghiệp còn nhiều bất cập, tỷ lệ kỹ sư, kiến trúc sư chưa cao, số chuyên gia cố định rất ít, trình độ văn hoá, tay nghề công nhân trên công trường chưa thật đồng đều. Nhân lực chưa có kinh nghiệm thực tế, do đó khả năng tự giải quyết các vấn đề trên công trường còn kém, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
+ Năng lực tài chính còn nhiều hạn chế, quy mô còn nhỏ, chưa đáp ứng được với các công trình có giá trị lớn và những tình huống phát sinh trong quá trình thi công. Khả năng thu hồi vốn khá chậm, lãi vay ngân hàng tăng lên, làm ảnh hưởng đến vòng quay của vốn.
+ Chưa chuyên nghiệp trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp do cán bộ quản lý còn trẻ nên kinh nghiệm quản lý còn yếu.
+ Máy móc thiết bị tuy hiện đại nhưng số lượng còn ít chưa đáp ứng được nhu cầu thi công những công trình lớn.
+ Chất lượng hồ sơ dự thầu chưa đạt tiêu chuẩn do sự phối hợp chưa thật hợp lý giữa các phòng ban và khả năng cạnh tranh về giá dự thầu không cao.
+ Vấn đề marketing trong đấu thầu đôi khi còn chưa đúng đối tượng, dẫn đến khả năng thắng thầu chưa cao
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI.
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
1. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2009
Căn cứ phương án sản xuất kinh doanh đã được Ban Giám đốc thông qua, năm 2009 nhiệm vụ công ty tập trung chủ yếu là:
+ Không ngừng mở rộng, đa dạng ngành nghề kinh doanh( nhưng xây lắp vẫn là ngành kinh doanh chính của công ty), phát triển thị trường mở rộng sang nhiều tỉnh lân cận.
+ Đầu tư mua sắm máy móc, các trang thiết bị hiện đại.
+ Nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện rà soát lại các khâu để giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Chủ trương của công ty trong thời gian tới là luôn coi trọng chất lượng công trình, các công trình phải đảm bảo đầy đủ các tông số kỹ thuật, các tiêu chuẩn cũng như tiến độ công trình.
+ Tăng cường lực lượng cán bộ đủ trình độ về chuyên môn cũng như về trình độ tổ chức điều hành dự án, đủ khả năng độc lập để điều hành dự án khi công ty là nhà thầu chính.
Các mục tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2009:
+ Giá trị tổng sản lượng: 25 tỷ đồng
+ Doanh thu: 17 tỷ đồng
+ Thu nhập bình quân: 2.500.000 đồng/ người/ tháng
+ Tổng số lao động dài hạn: 85 người
+ Số lao động ngắn hạn: 200 người
2. Định hướng trong hoạt động đấu thầu
2.1 Các cơ hội với công ty
+ Tiềm năng thị trường xây dựng rất lớn, nhu cầu xây dựng ngày càng tăng kể cả nhu cầu xây dựng trong dân như nhu cầu về nhà ở, chung cư cao cấp, văn phòng, nhà xưởng công nghiệphay các công trình lớn của đất nước cũng tăng cao. Đây là một cơ hội thuận lợi cho công ty trong lĩnh vực xây dựng dân dụng – lĩnh vực hoạt động chính của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội.
+ Nhà nước đã ban hành quy chế đấu thầu riêng trong lĩnh vực xây dựng. Sự ra đời của Luật Đấu thầu, nghị định 111/2006/NĐ-CP, hay mới nhất là nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày 5/5/2008 đã tạo ra hành lang pháp lý rõ ràng cho các nhà đầu tư và các nhà thầu. Những quy định ngày càng dầy đủ, chặt chẽ hơn, có hiệu lực cao, đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng minh bạch, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp xây dựng.
+ Khách hàng ngày càng tin tưởng vào năng lực và uy tín của công ty biểu hiện ở chất lượng công trình công ty thi công ngày càng được đảm bảo.
+ Các ngân hàng, tổ chức tín dụng rất phát triển, đang có nhiều chính sách ưu đãi để hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước.
2.2 Các thách thức đối với công ty
Đi cùng với cơ hội sẽ là các thách thức không nhỏ đối với công ty trên con đường khẳng định thương hiệu và vị thế của mình trên thị trường xây dựng.
+ Số lượng các công ty mới gia nhập thị trường ngày càng nhiều, làm cho sức cạnh tranh trong thị trường xây dựng ngày càng tăng cao. Không những thế, trong quá trình hội nhập ngày nay, ngày càng có nhiều nhà thầu nước ngoài trong các cuộc đấu thầu. Các nhà thầu quốc tế luôn chiếm ưu thế hơn về mọi mặt và luôn giành được những công trình có giá trị lớn.
+ Yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao về giải pháp kỹ thuật, tiến độ thi công, chất lượng công trình. Mặt khác, Thị trường xây dựng đang tăng trưởng nhanh chóng trong khi đó năng lực xây lắp của các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu này. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, doanh nghiệp trong nước vẫn phải thuê các công ty nước ngoài tư vấn thiết kế hoặc xây dựng toàn bộ còn các doanh nghiệp trong nước chỉ tham gia gói thầu phụ, thực hiện công việc đơn giản. Thực tế là các doanh nghiệp trong nước vẫn ở trong tình trạng hạn chế nguồn lực về nhiều mặt: tài chính, trình độ quản lývì vậy sẽ gặp nhiều bất lợi khi cạnh tranh với các công ty, tập đoàn xây lắp giàu tiềm lực đến từ nước ngoài trong đấu thầu quốc tế.
+ Cạnh tranh với các công ty có bề dày kinh nghiệm. Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội mới thành lập được 6 năm nên để cạnh tranh được với các công ty có kinh nghiệm lâu năm trong ngành là một thách thức rất lớn cho công ty.
+ Thị trường giá cả các nguyên nhiên vật liệu đầu vào thường xuyên biến động gây khó khăn cho việc định giá dự thầu, điều này ảnh hưởng lớn đến hoạt động đấu thầu của công ty.
+ Các đối thủ cạnh tranh có năng lực mạnh giành chi phí lớn cho công tác tiếp thi quảng bá hình ảnh, có chính sách ưu đãi tốt hơn cho người lao động do đó họ thu hút được đội ngũ lao động trình độ cao mà đặc điểm của quá trình thi công xây dựng cần rât nhiều nhân lực.
2.3 Định hướng trong hoạt động đấu thầu của công ty
Công ty xác định xây lắp vẫn là ngành kinh doanh chính của công ty. Để nhận được những công trình thì việc định hướng rõ ràng trong hoạt động đấu thầu là việc làm cấn thiết. Qua sự phân tích các cơ hội, các thách thức cùng với phương hướng mục tiêu chung của công ty ở trên, công ty cũng đưa ra những mục tiêu chung cho hoạt động đấu thầu:
+ Chủ yếu tập trung vào những gói thầu có giá trị vừa và nhỏ, để bước đầu giành được gói thầu, mở rộng thị trường.
+ Thu thập kịp thời các thông tin liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng bằng việc duy trì tốt các mối quan hệ quen biết và tăng thêm mối quan hệ mới.
+ Không giảm giá thành xây dựng, luôn theo dõi sự thay đổi về giá nguyên vật liệu để đưa ra được muác giá dự thầu mang tính cạnh tranh hơn đối với các công trình tham gia đấu thầu.
+ Thiết lập bộ phận đấu thầu và quản lý dự án tách ra khỏi phòng kỹ thuật và tuyển dụng những cán bộ chuyên làm công tác đấu thầu.
+ Tăng cường liên danh, liên kết với các đối tác lớn để học hỏi kinh nghiệm.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI
1. Chính sách giá dự thầu
Giá bỏ thầu là một trong bốn loại tiêu chuẩn mà chủ đầu tư quan tâm. Nhà thầu nào mà đưa ra được mức giá bỏ thầu thấp thì có khả năng cạnh tranh cao và khả năng trúng thầu cao. Biết điều đó nhưng công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội là công ty mới thành lập không thể dùng chiến lược cạnh tranh về giá vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình do kinh nghiệm của công ty trong ngành còn ít không thể ngay lập tức cắt giảm được chi phí thi công. Chính vì vậy, để có thể đưa ra giá chào thầu hợp lý công ty không thể cắt giảm khối lượng thi công để hạ chi phí mà công ty cần phải thường xuyên cập nhật những thông tin mới về việc hướng dẫn lập dự toán, những thông tin về đơn giá vật liệu.
+ Giá vật liệu luôn lấy theo giá thị trường
+ Việc thiết lập một mạng lưới các nhà cung cấp lâu dài là điều hết sức cần thiết, từ đó công ty có được nguồn cung cấp đầu vào ổn định hơn với giá ưu đãi hơn, làm giảm giá dự thầu một cách hợp lý.
+ Công ty có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi, nguồn lợi nhuận chưa phân phối để tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh các loại vật liệu, tạo thêm nguồn cung cấp đầu vào cho công trình, giá vật liệu có thể lấy giá gốc do đó làm giảm giá dự thầu, tạo ra sự cạnh tranh lớn hơn. Hiện tại công ty cũng đang thực hiện đầu tư kinh doanh gỗ, vừa có tác dụng làm cốp pha trong thi công vừa tạo ra nguồn lợi nhuận cho công ty, đã góp phần giảm giá thầu trong những gói thầu mà công ty tham gia. Trong thời gian tới công ty cần mở rộng kinh doanh sang các loại vật liệu khác để có thể giảm hơn nữa giá dự thầu.
+ Để có thể giảm giá dự thầu cũng cần tính toán đến giảm chi phí nhân công đến mức có thể bằng cách tăng năng suất, trình độ của lao động.
Bên cạnh yếu tố về giá nguyên vật liệu thì việc đưa ra được phương pháp ước toán giá thành đủ độ tin cậy, sai số thấp để dựa vào đó định giá dự thầu cũng làm tăng khả năng cạnh tranh trong giá dự thầu của công ty. Theo điều 31 Luật đấu thầu thì doanh nghiệp có thời gian rất ngắn để định giá dự thầu, vì vậy nếu không có phương pháp ước toán nhanh và đúng đắn thì rất khó đưa ra giá dự thầu kịp thời và có độ tin cậy cao.
Có hai tuyến kỹ thuật ước toán: từ trên xuống và từ dưới lên.
Ước toán từ trên xuống dựa trên kinh nghiệm và sự phán đoán của các chuyên gia, của ban lãnh đạo công ty hoặc dựa trên số liệu lịch sử, tham khảo các đơn giá tổng hợp (còn gọi là chỉ tiêu tổng hợp) để đưa ra mức ước lượng cho giá dự thầu. Ước toán theo tuyến này thì nhanh nhưng sai số lớn.
Ước toán từ dưới lên do các kỹ sư kỹ thuật tính toán cho từng hạng mục nhỏ rồi tập hợp thành ước toán cho toàn bộ dự án. Ước toán theo tuyến này thì có độ tin cậy cao nhưng lại đòi hỏi thời gian. Do phải nắm được thông tin về các thông số liên quan bằng việc khảo sát tình hình thực tế tại nơi công trình thi công và các số liệu do các phòng ban cung cấp như phòng tài chính, nhân sự, kỹ thuật
Để tận dụng ưu điểm của mỗi loại, công ty nên dùng kết hợp cả hai cách ước toán từ trên xuống và từ dưới lên như sau: chọn một hạng mục tiêu biểu nào đó của dự án để ước toán giá thành, sau đó suy rộng ra cho toàn bộ dự án bằng cách kết hợp với các phương pháp ước toán khác.
Sai số ước toán từ trên xuống có thể khoảng + 35% hoặc lớn hơn, nhưng ước toán hỗn hợp thì có sai số trong khoảng + 15 %. Đấy là những cách ước toán gần đúng. Còn nếu có tài liệu về công trình tương đối hoàn chỉnh thì có thể ước toán sát đúng từ các bộ phận nhỏ của công trình rời cộng lại thành ước toán chung theo cách ước toán từ dưới lên, gọi là ước toán xác thực hoặc ước toán từ gốc có sai số chỉ trong khoảng + 5 %.
Ngoài việc nghiên cứu phương pháp ước toán nhanh và chính xác, doanh nghiệp cần cập nhật thông tin về thiết bị, công nghệ thi công mới, lao động tại địa điểm công trường để đề xuất các sáng kiến đối với các thiết kế và đề ra các phương pháp thi công để giảm chi phí hạ giá thành, tạo uy tín với chủ đầu tư, từ đó nâng cao năng lực đấu thầu của công ty.
2. Chính sách về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố trực tiếp quyết định chất lượng công trình, tiến độ thi công, nó thể hiện một cách trực tiếp qua việc bố trí nhân lực tại hiện trường. Bên cạnh đó, đối với một doanh nghiệp xây dựng, năng lực và sự nhanh nhạy của ban quản trị và chiến lược đấu thầu mà cán bộ công ty theo đuổi quyết định phần lớn năng lực đấu thầu của công ty. Mặc dù hầu hết cán bộ trong công ty đã qua trình độ đậi học và kinh nghiệm thông qua quá trình làm việc nhưng do tính chất công việc của ngành xây dựng là rất phức tạp, đòi hỏi phải có sự trao đổi, cập nhật kiến thức một cách thường xuyên để có thể nắm bắt và vận dụng những phương pháp mới vào trong quản lý sản xuất. Chính vì vậy các chính sách, biện pháp về nguồn nhân lực rất cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty. Một số biện pháp được đưa ra:
+ Tăng cường đầu tư cho cán bộ trẻ có cơ hội học tập, nâng cao trình độ, tổ chức cho một số cán bộ chủ chốt đi học tập ở các nước có khoa học kỹ thuật phát triên để tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tác phong làm việc công nghiệp và những công nghệ thi công hiện đại.
+ Đối với cán bộ chuyên môn bao gồm cán bộ quản lý, các kỹ sư, cử nhân cần được đào tạo nhằm trang bị những kiến thức cơ bản về quản trị doanh nghiệp, kiến thức về lập và quản lý các dự án, quản lý tài chính, marketing và công tác lập kế hoạchthông qua những buổi sinh hoạt, thảo luận để các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trao đổi, rút kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau để nâng cao trình độ của mình, tìm ra các giải pháp mới trong công tác thi công.
+ Khuyến khích công nhân viên thường xuyên cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức mới về khoa học kỹ thuật, công nghệ thi công mới, nâng cao kiến thức liên quan đến lĩnh vực xây dựng hiện đại, các luật lệ, các quy chuẩn quốc tếĐối với đội ngũ làm công tác đấu thầu, để có thể xây dựng được một hồ sơ dự thầu chuẩn, có sức thuyết phục cao thì ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn cho họ, công ty cần trang bị cho họ kiến thức về kinh tế, tài chính, luật pháp, giúp họ nắm chắc các yêu cầu, các điều kiện trong hồ sơ mời thầu, lập hồ sơ mời thầu đúng theo yêu cầu và đúng quy định của pháp luật trong đấu thầu.
+ Đăng tin tuyển dụng thêm kỹ sư, công nhân lành nghề, có chế độ đãi ngộ rõ ràng do công ty có số cán bộ công nhân viên quản lý, kỹ thuật còn ít.
+ Công ty cũng cần chú trọng đến việc tuyển dụng, đào tạo đến đội ngũ công nhân trực tiếp thi công trên công trường. Bên cạnh đó, trong quá trình thi công, công ty cần có các biện pháp cân đối giữa nguồn lao động địa phương và nguồn lao động chính thức của công ty để giảm tối thiểu chi phí nhân công trong giá dự thầu.
+ Kích thích hiệu năng làm việc bằng chế độ khen thưởng rõ ràng, thưởng nếu cá nhân hay tập thể đạt thành tích xuất sắc, được nêu gương trong các buổi họp, hội thảo của công ty, để từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, cống hiến hết mình cho công ty, cho cán bộ công nhân viên trong công ty thấy rằng: mỗi cá nhân trong công ty đều là một nhân tố quan trọng trên con đường phát triển của công ty.
+ Việc bố trí nhân sự hợp lý nguồn nhân lực sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí phát sinh, tránh thời gian chết trong quá trình làm việc, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm xây dựng, góp phần giảm giá dự toán gói thầu và làm tăng khả năng thắng thầu.
3. Chính sách tài chính
Do đặc trưng của các doanh nghiệp xây lắp, đó là một công trình có thể kéo dài cả năm hoặc qua nhiều năm mà quá trình thanh quyết toán theo cả gói thầu chứ không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành các hạng mục. Do đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty tương đối lớn. Vì vậy, phần lớn các đơn vị xây dựng đều nằm trong tình trạng thiếu vốn một cách nghiêm trọng. Đối với công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội thì đây là vấn đề cấp thiết vì công ty có quy mô nguồn vốn còn nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Giải pháp cơ bản nhất nhằm nâng cao năng lực tài chính của công ty là đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.
Hoạt động huy động vốn của công ty là một yếu tố quan trọng trong nguồn lực tài chính đối với các doanh nghiệp xây dựng như công ty, bởi vì nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ứng vốn trong quá trình thi công chủ yếu là vốn va. Vì vậy khả căng vay vốn dễ hay khó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời, việc làm rõ nguồn vốn huy động để thực hiện hợp đồng là một nội dung quan trọng mà doanh nghiệp xây lắp phải trình bày trong hồ sơ dự thầu và chỉ tiêu này được chủ đầu tư đánh giá rất cao. Chính vì vậy, các giải pháp để nâng cao khả năng huy động vốn là điều rất cần thiết cho công ty.
Không chỉ năng lực tài chính nói chung, tình hình tài chính lành mạnh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực đấu thầu của công ty. Tình hình tài chính lành mạnh được thể hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh cũng như sự hợp lý và linh hoạt trong cơ cấu tài chính của công ty. Một hệ số nợ cao sẽ ảnh hưởng tới khả năng huy động vốn cho việc thi công, một hệ số sinh lời của vốn đầu tư cao lại có khả năng tạo uy tín cho công ty. Vốn của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội được hình thành chủ yếu từ hai nguồn: nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn tự huy động. Qua quá trình hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh nguồn vốn của công ty sử dụng ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt kết quả cao hơn trong hoạt động dự thầu công ty cần nâng cao năng lực tài chính vì bên cạnh những kết quả đạt được thì tình hình tài chính của công ty còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực trong đấu thầu của công ty thì các giái pháp trong việc huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là điều công ty không thể không quan tâm.
Công ty có thể áp dụng một số hình thức huy đông vốn sau:
+ Vay vốn từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tận dụng các chính sách hỗ trợ từ ngân hàng. Xây dựng quan hệ hợp tác gắn bó với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng.
+ Tăng cường sản xuất kinh doanh thêm các lĩnh vực phụ trợ cho xây dựng thi công, tạo thêm nguồn thu, tăng lợi nhuận cho công ty.
+ Bên cạnh đó đẩy mạnh khả năng tạo vốn bằng cách tham gia liên danh liên kết, tạo điều kiện hỗ trợ về vốn lưu động, tăng khả năng cạnh tranh, học hỏi thêm cách quản lý từ các công ty khác.
Một số chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
+ Tăng cường hoạt động tạo vốn, tăng vòng quay của vốn, phân phối tài chính một cách hợp lý cho các công trình nhằm đẩy mạnh tiến độ thi công, tạo điều kiện nâng cao năng lực tài chính trong đấu thầu.
+ Công ty cần tiết kiệm các khoản mục chi phí có thể, nhưng chi phí về lưong và thưởng cần phải tăng lên một cách phù hợp để có thể tạo động lực làm việc cho cán bộ công nhân viên, do đó đây là bài toán tương đối khó về việc cân đối các khoản mục thu chi của công ty.
+ Thi công dứt điểm các công trình mang tính chiến lược nói riêng và các công trình khác nói chung, để tạo cơ sở tận thu nguồn vốn của chủ đầu tư, tránh để tồn đọng vốn. Phương thức thanh toán ở mỗi công trình có đặc điểm riêng do đó cần cố gắng để được quyết toán đúng tiến độ.
+ Cần xác định lượng tiền mặt dự trữ một cách tối ưu để đảm bảo được khả năng thanh toán của công ty.
+ Cần có các chính sách quản lý tài chính một cách chặt chẽ, nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, thực hiện chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán, nắm chắc được tình hình tài chính của công ty để có các biện pháp kịp thời. Sổ sách chứng từ cần được cập nhật liên tục và rõ ràng minh bạch. Các số liệu kế toán phải được tổng hợp và báo cáo một cách cụ thể, thường xuyên.
+ Lập các quỹ dự phòng để có nguồn đối ứng đủ mạnh có thể sử dụng khi cần thiết, tăng khả năng thanh toán của công ty.
+ Sử dụng một phần lợi nhuận để tái đầu tư chiều sâu vào máy móc thiết bị, nhân sự , vào các lĩnh vực kinh doanh phụ trợ vừa tạo nguồn đầu vào với giá gốc cho công trình, vừa tạo thêm lợi nhuận cho công ty.
+ Thực hiện chế độ tiết kiệm chi phí triệt để, tránh thất thoát, không ngừng giảm chi phí sản xuất, góp phần hạ giá thành để tăng năng lực trong công tác đấu thầu.
4. Chính sách kỹ thuật
Chính sách kỹ thuật bao gồm các biện pháp để tối ưu hoá các giải pháp kỹ thuật trong thi công và nâng cao năng lực máy móc thiết bị công nghệ thi công, làm sao để nâng cao hàm lượng khoa học trong các sản phẩm xây dựng, giải quyết được các vấn đề môi trường và trình độ hiện đại trong tổ chức xây dựng.
4.1 Các giải pháp để tối ưu hoá các giải pháp kỹ thuật trong thi công
Đó là các giải pháp cho cán bộ công nhân viên phòng kỹ thuật
+ Tuyển thêm các cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, đầu tư vào công tác đào tạo nâng cao trình độ, đầu tư cho các cán bộ kỹ thuật tiếp xúc với các công nghệ thi công hiện đại để đưa ra được các giải pháp sáng tạo vừa nâng cao chất lượng công trình vừa rút ngắn được thời gian thi công.
+ Thiết lập một nhóm chuyên bóc tách lại khối lượng từ bản thiết kế dự toán từ việc bóc tách khối lượng này công ty có thể đưa ra đề xuất ý kiến tăng hoặc giảm khối lượng thi công, giảm chi phí cho chủ đầu tư.
+ Đối với mỗi gói thầu, đều phải có một đội đi điều tra thực tế để nắm được tình hình thực tế, có đủ các thông số liên quan để có thể đưa ra các giải pháp hợp lý cho từng công trình.
4.2 Các giải pháp nâng cao năng lực máy móc trang thiết bị của công ty
Các kỹ sư xây dựng đưa ra các giải pháp kỹ thuật thì phải có máy móc trang thiết bị mới có thể đưa những giải pháp đó vào thực tiễn quá trình thi công . Chính vì vậy, bên cạnh yếu tố nguồn nhân lực - để đưa ra các giải pháp kỹ thuật hợp lý, máy móc trang thiết bị và công nghệ là yếu tố không thể không xét đến trong việc nâng cao năng lực về kỹ thuật của công ty.
Hiện nay công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội đã trang bị được một lực lượng máy móc thiết bị tương đối hiện đại thể hiện trong bảng 9, công ty đã chú trọng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới thiết bị đặc biệt là đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công theo công nghệ tiên tiến. Những thiết bị công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy tối đa về công suất và đáp ứng được phần nào yêu cầu kỹ thuật, công nghệ.
Máy móc thiết bị và công nghệ là công cụ để hoàn thiện công trình, là yếu tố ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công, vì thế công cụ phải luôn được đảm bảo trong tình trạng tốt nhất, công ty phải có các biện pháp bảo quản máy móc trang thiết bị, để tăng hiệu quả sử dụng. Đồng thời, cần đầu tư đổi mới trang thiết bị do khoa học công nghệ đang phát triển từng ngày, từng giờ. Cần phải cập nhật, nắm bắt kịp thời những sự thay đổi trong công nghệ thi công để tránh lạc hậu.
Giá thành của một máy móc, trang thiết bị là rất cao, việc theo kịp tiến bộ của khoa học công nghệ là điều cần thiết nhưng nó vô cùng khó khăn, để sở hữu một máy móc trang thiết bị trong xây dựng phải mất chi phí rất lớn mà năng lực tài chính của công ty còn yếu, vì vậy một giải pháp được đặt ra là công ty có thể đi thuê các máy móc, trang thiết bị cần thiết mà giá thuê hiện nay trên thị trường cũng tương đối mềm, không quá cao phù hợp với khả năng chi trả của công ty. Như vậy, vừa có thể tiết kiệm được chi phí, vừa áp dụng được công nghệ mới vào thi công, nâng cao chất lượng công trình.
Đầu tư mua sắm những trang thiết bị mang tính đặc thù, khắc phục những thiết bị có công suất nhỏ không hiệu quả trong thi công, nhằm mục đích nâng cao năng lực thiết bị tạo thế mạnh trong cạnh tranh khi tham gia đấu thầu.
Cùng với việc tăng đầu tư thêm máy móc thiết bị thi công vừa phục vụ công tác thi công vừa là tài sản cố định có thể sử dụng để tạo niềm tin đối với các ngân hàng trong việc vay thêm vốn. Công ty cần tăng cường quản lý máy móc thiết bị thi công nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần giảm giá dự thầu tạo lợi thế trong đấu thầu.
Máy móc trang thiết bị sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị được chuyển dần vào sản phẩm, do đó công ty cần giám sát kiểm tra máy móc thiết bị một cách thường xuyên đảm bảo tính khấu hao một cách chính xác, phát hiện máy móc thiết bị hư hỏng để kịp thời có kế hoạch sửa chữa, không gây ảnh hưởng tới chất lượng và tiến độ thi công.
Đối với những trang thiết bị chuyên dụng việc kiểm tra giám sát quản lý đòi hỏi phải có những cán bộ có trình độ, hiểu biết máy móc thiết bị trong lĩnh vực này. Liên tục theo dõi hiệu suất chất lượng của thiết bị để có những biện pháp kế hoạch khắc phục..
Đối với những máy móc thiết bị dùng cho an toàn lao động như bình chữa cháy, mũ bảo hiểm đòi hỏi phải có sự kiểm tra thường xuyên trước khi sử dụng thiết bị này.
Trong sử dụng máy móc thiết bị công ty cần lưu ý :
- Giải quyết các vấn đề như lựa chọn phương án cơ giới hoá xây dựng tối ưu phân phối máy hợp lý theo tiến độ thi công, theo số nhân lực, phân phối máy theo địa điểm xây dựng và mặt bằng thi công hợp lý, điều phối máy giữa các công trình.
- Có kế hoạch cải tiến sử dụng máy móc, nhằm nâng cao hệ số sử dụng máy theo công suất, theo thời gian và đầu máy đưa vào hoạt động.
- Xác định các hình thức tổ chức sử dụng máy móc thiết bị hợp lý như kết hợp tốt giữa phương án mua sắm và phương án đi thuê, giữa phương án sử dụng máy tập trung và phân tán, các hình thức sử dụng có liên quan đến việc kích thích người công nhân sử dụng máy vừa hiệu quả vừa bảo đảm cho máy móc lâu hỏng, các hình thức khoán sản phẩm nội bộ.
- Liên kết với các doanh nghiệp bạn nhằm sử dụng năng lực thừa của nhau. Đặc biệt công ty phải có kế hoạch tận dụng máy móc trong thời gian tạm nhàn rỗi do chưa kiếm được hợp đồng xây dựng bằng cách làm nhà thầu phụ hay cho thuê máy móc.
- Lựa chọn phương án khấu hao phù hợp với kỳ kế hoạch sao cho có thể bảo toàn vốn lại vừa đảm bảo tính cạnh tranh của giá thành sản phẩm cũng như tạo điều kiện để đổi mới kĩ thuật sản xuất của công ty.
Cũng như đầu tư vào con người, đầu tư cho máy móc thiết bị cần được thực hiện một cách liên tục, lâu dài và đồng bộ, thường xuyên nâng cấp máy móc thiết bị, tránh sự lạc hậu đảm bảo việc thi công công trình đạt kết quả cao.
5. Chính sách marketing
Hiện nay công tác marketing của công ty đã được thực hiện nhưng còn bbộc lộ nhiều yếu kém, chưa thực sự là nơi cung cấp những tín hiệu thị trường xác thực cho công ty. Công tác marketing của công ty do phòng marketing đảm nhận nhưng sự phân công chuyên môn hoá cho hoạt động này là không sâu, mọi hoạt động đều mang tính chất chung chung. Vì vậy công ty cần có những biện pháp để thúc đẩy hoạt động marketing của mình ngày càng hiệu quả và hoàn thiện hơn.
+ Đầu tư chi phí quảng bá hình ảnh trên các phương tiện thông tư đại chúng.
+ Khi lập chiến lược marketing, công ty phải xác định rõ thị trường mục tiêu, khách hàng mục tiêu đê từ đó đưa ra quyết định cụ thể.
+ Để có được chiến lược marketing hiệu quả đòi hỏi các nhà quản trị phải có trình độ chuyên môn về marketing. Do vậy cần có cán bộ chuyên trách về lĩnh vực này. Đặc biệt phải tạo cho họ tính năng động, linh hoạt và khả năng ứng phó nhanh, kịp thời và đúng đắn với những biến động luôn xảy ra trên thị trường.
+ Thường xuyên có các buổi đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tiếp thị.
+ Tuyển dụng những cử nhân chuyên về marketing, tạo điều kiện để mọi người có thể phát huy hết khả năng của mình.
+ Phát triển các mối quan hệ với các đối tác đã có ở các địa bàn để tìm kiếm các công trình, các thông tin về gói thầu ở địa bàn các tỉnh. Hàng năm công ty nên tổ chức gặp mặt những đối tác quan trọng , các nhà cung ứng nguyên vật liệu để duy trì mối quan hệ làm ăn lâu dài giữa các bên.
+ Mở rộng liên danh liên kết với các công ty trong ngành để nâng cao năng lực đấu thầu trước các đối thủ mạnh.
KẾT LUẬN
Quá trình phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ, đã thúc đẩy ngành xây dựng phát triển, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. Mặt khác, điều kiện đó cũng tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong ngành xây dựng. Trong bối cảnh đó, việc phát triển hoạt động đấu thầu trở lên ngày càng cần thiết hơn trong các công ty xây dựng. Để thích nghi được với sự phát triển này thì các nhà thầu cũng không ngừng cải tiến, nâng cao năng lực của doanh nghiệp về mọi mặt.
Xu hướng phát triển của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội trở thành công ty hoạt động đa lĩnh vực.Tuy nhiên, về cơ bản lĩnh vực trọng tâm của công ty vẫn là thi công xây lắp các công trình, do đó hoạt động đấu thầu xây lắp là hoạt động trọng tâm. Qua sự phân tích năng lực đấu thầu của công ty cho thấy công ty có những điểm mạnh và điểm yếu, nếu phát huy điểm mạnh của mình, khắc phục dần những điểm yếu, thì khả năng thắng thầu của công ty là rất lớn.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, em mong muốn có thể đóng góp phần nào ý kiến của mình để có thể nâng cao năng lực đấu thầu, tăng khả năng thắng thầu cho công ty, để công ty có thể phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Mai Văn Bưu cùng các anh chị trong công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đấu thầu và văn bản hướng dẫn, Tủ sách văn bản quy phạm pháp luật, NXB Xây dựng, 2008.
2. Nghị định 58/2008/ NĐ-CP ngày 5/5/2008, hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
3. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, khoa Khoa học Quản lý, Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước, PGS – TS Mai Văn Bưu chủ biên, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2001.
4. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, khoa Quản trị kinh doanh, Giáo trình Quản lý Xây dựng, PGS-TS Lê Công Hoa chủ biên (Lưu hành nội bộ).
5. Các tài liệu, số liệu báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán của công ty, hồ sơ kinh nhiệm và một số tài liệu khác của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội.
Các website tham khảo:
1. Bộ kế hoạch và đầu tư, Quản lý Nhà nước về đấu thầu: www.dauthau.mpi.gov.vn
2. Bộ xây dựng: www.moc.gov.vn
3. Báo Xây dựng điện tử: www.baoxaydung.com.vn
4. Bộ Xây dựng - chất lượng công trình xây dựng:
chatluong.xaydung.gov.vn
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG XÂY LẮP CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2003 - 2008 30
Bảng 3: KẾT QUẢ ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2003-2008 33
Bảng 4: MỘT SỐ CÔNG TRÌNH VỪA VÀ NHỎ CTY ĐANG THI CÔNG 36
Bảng 5 : KẾT CẤU TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA CTY( 2004 - 2008) 41
Bảng 6: CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY 42
GIAI ĐOẠN 2003-2008 42
Bảng 7: CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004- 2008 43
Bảng 8: NĂNG LỰC MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY 47
Bảng 9: BẢNG KÊ KHAI NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY 52
Sơ đồ 1. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
29
Sơ đồ 2. QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY
37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1960.doc