Tổng tiết kiệm trong nước của mỗi quốc gia dù được hình thành từ các nguồn tiết kiệm của Chính phủ, của dân cư hay của các doanh nghiệp, thì chúng đều có chung nguồn gốc là một bộ phận của GDP, do việc tăng trưởng của nền kinh tế quyết định. Tăng trưởng kinh tế, thu nhập và tiết kiệm có mối quan hệ biện chứng với nhau. Sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định, tạo ra mức thu nhập bình quân đầu người cao; Sẽ là tiền đề vững chắc cho việc tăng tiết kiệm và ngược lại.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế mới chỉ là tiền đề cần thiết dẫn đến tăng tiết kiệm trong nước. Nền kinh tế tăng truởng với tốc độ cao, nhưng tốc độ tăng dân số cũng cao, thì thu nhập bình quân đầu người cũng không được cải thiện, ảnh hưỏng đến khả năng gia tăng tiết kiệm. Việt Nam là một quốc gia có dân số đông và tốc độ tăng cao, trong khi đó thu nhập bình quân đầu người lại thuộc nhóm các quốc gia có thu nhập thấp nhất trên thế giới (Năm 2003 dân số Việt Nam là 80.666 triệu người và thu nhập bình quân là 483,1USD/người). Do vậy, bên cạnh mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cần phải có chính sách và kế hoạch dân số hợp lý. Thu nhập bình quân đầu người là nhân tố đóng vai trò then chốt, quyết định đến tiết kiệm. Một nền kinh tế thấp kém, với tốc độ tăng trưởng chậm, thiếu ổn định và thu nhập bình quân đầu người thấp sẽ không có (hoặc rất ít) khả năng tiết kiệm.
88 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp tài chính nhằm huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển kinh tế - Xã hội ở Tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oạt động đầu tư và kinh doanh - Điển hình như Trung Quốc. Những năm gần đây, Trung Quốc được đánh giá là nước có tốc độ tăng trưởng cao ở Châu á. Nhà nước Trung Quốc đã có những chính sách cải cách kinh tế đem lại hiệu quả rõ rệt. Trong đó, việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng nhằm thu hút vốn rất được chú trọng. Giai đoạn 1985-1995, cơ sở hạ tầng của Trung Quốc đã được xây dựng mang tính đồng bộ và hiện đại. Trong đó, các công trình được ưu tiên đầu tư là: Làm đường giao thông; Xây dựng mạng lưới điện; Mạng lưới thông tin liên lạc; Cấp thoát nước
Ngoài ưu tiên cho cơ sở hạ tầng, các nước còn quan tâm phát triển nhân tố con người; Đầu tư có chọn lọc vào các công trình kinh tế và đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Họ đã sử dụng mạnh mẽ và linh hoạt các công cụ Tài chính - Tiền tệ, như: Thuế; Chi Ngân sách; Lãi suất để khuyến khích và điều chỉnh hoạt động đầu tư. Chính sách thuế được sử dụng một mặt nhằm tăng thu cho Ngân sách, mở rộng đầu tư; Mặt khác, thực hiện chính sách thuế có ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư vào sản xuất - kinh doanh. Về chi Ngân sách, các khoản chi của các nước luôn gắn với vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước (Giải quyết việc làm, phúc lợi xã hội, mở rộng và hiện đại hoá kết cấu hạ tầng Kinh tế - Xã hội, dân số, môi trường, giáo dục - đào tạo, hỗ trợ tài chính có trọng điểm vào một số lĩnh vực cần khuyến khích) và đầu tư vào các dự án kinh tế, trên cơ sở có cân nhắc, chọn lọc. Đặc biệt, sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hàn Quốc và Malayxia đã mang lại kết quả trong việc khuyến khích đầu tư khu vực tư nhân. Hàn Quốc đã áp dụng 5 lĩnh vực hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Hỗ trợ người bắt đầu bước vào kinh doanh; Hỗ trợ cơ cấu lại doanh nghiệp; Hỗ trợ phát triển công nghệ; Hỗ trợ cung cấp mặt bằng công nghiệp; Hỗ trợ đầu tư vào TSCĐ. Tất cả các nước này đã xoá bỏ việc kiểm soát lãi suất và thực hiện tự do hoá lãi suất tín dụng. Các Ngân hàng thương mại được tự quyết định mức lãi suất huy động và cho vay vốn trong hoạt động kinh doanh.
2.5.2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm huy động vốn trong nước của một số quốc gia trong khu vực.
Thứ nhất, Thuế và chi Ngân sách được các nước đặc biệt chú trọng sử dụng trong việc thực hiện chiến lược huy động vốn cho đầu tư phát triển Kinh tế - Xã hội. ở các nước này, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN. Các Chính phủ từng bước tăng dần tỷ trọng thuế trực thu và giảm thuế gián thu. ưu đãi thuế có trọng điểm đối với đầu tư vào các khu công nghiệp; Vào lĩnh vực du lịch; Hoặc vào những ngành kinh tế tiềm năng, thế mạnh. Các nước đều thắt chặt chi tiêu Ngân sách; Tiết kiệm chi tiêu dùng đi đôi với cải cách bộ máy hành chính; Chi Ngân sách tập trung ưu tiên cho cơ sở hạ tầng, giáo dục - đào tạo và nghiên cứu công nghệ.
Thứ hai, Lãi suất được các nước điều hành một cách linh hoạt tuỳ thuộc vào từng giai đoạn - từng thời kỳ phát triển kinh tế để kích thích tiết kiệm và khuyến khích đầu tư. Thực hiện chính sách lãi suất ưu đãi đối với những ngành, những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn.
Thứ ba, Huy động vốn đi đôi với việc thúc đẩy tự đầu tư của khu vực tư nhân. Hết sức chú ý nâng đỡ - khuyến khích tự đầu tư của các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Cũng như các đơn vị kinh tế có quy mô gia đình.
Thứ tư, Huy động vốn phải đi đôi với việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cả về pháp lý và kinh tế. Đặc biệt, phải tạo cơ sở hạ tầng vật chất và phát triển nguồn nhân lực bằng biện pháp đầu tư đúng mức vào giáo dục - đào tạo.
Chương 3
một số giảI pháp tàI chính huy động vốn trong nước để phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh ninh bình.
3.1. Mục tiêu tổng quát phát triển Kinh tế - Xã hội ở Tỉnh Ninh Bình Ninh đến năm 2010.
Từ nay đến năm 2010, Ninh Bình đã đặt ra phương hướng, mục tiêu tổng quát phát triển Kinh tế - Xã hội là: Tiếp tục sự nghiệp đổi mới; Đẩy mạnh CNH – HĐH; Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; Đảm bảo hiệu quả, bền vững; Tạo bước chuyển biến mới về cơ cấu kinh tế. Huy động và thu hút tốt hơn các nguồn lực cho đầu tư phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoàn thành một bước cơ bản xây dựng kết cấu hạ tầng. Tập trung cao hơn cho phát triển công nghiệp và dịch vụ - du lịch. Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Chú trọng nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá - xã hội. Quan tâm đến đào tạo nguồn nhân lực, các vấn đề xoá đói - giảm nghèo và giải quyết việc làm. Cải thiện và nâng cao một bước đời sống nhân dân. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và năng lực điều hành. Phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội. Phấn đấu trở thành Tỉnh trung bình khá ở khu vực Đồng Bằng Sông Hồng và cả nước. Tạo đà tăng trưởng nhanh để đến năm 2020 trở thành Tỉnh công nghiệp phát triển.
3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế.
Trước mắt, năm 2005 phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) từ 11,5% trở lên. Đây là, tiền đề cho mục tiêu tăng trưởng của kế hoạch 5 năm 2006-2010. Đến năm 2010, phấn đấu tốc độ tăng GDP đạt 10-10,5% (riêng thời kỳ 2001-2005 đạt 8%). GDP bình quân đầu người đạt 54% so với mức trung bình của cả nước và gấp 2,07 lần so với năm 2000. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bằng 2,26 lần so với năm 2000 (chỉ tiêu của cả nước là 2 lần trở lên). Đồng thời, nâng tỷ lệ huy động Ngân sách từ GDP bình quân thời kỳ 2001-2005 đạt 9,18%. Đến năm 2010 đạt 20,48% (năm 2000 mới đạt 7,7%).
Đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, thích ứng với thị trường trên cơ sở phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ, nông - thuỷ sản và thực phẩm. Từng bước chuyển dịch một bộ phận nông dân sang sống bằng nghề dịch vụ Công nghiệp - Du lịch.
Đẩy mạnh xuất khẩu. Phấn đấu năm 2005, giá trị sản xuất hàng xuất khẩu đạt 50 triệu USD. Nắm bắt thông tin về thị trường. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu tư đến với Ninh Bình. Xúc tiến mạnh mẽ đầu tư nước ngoài; Lựa chọn những danh mục dự án quan trọng; Xây dựng một số dự án tiền khả thi làm cơ sở thu hút đầu tư nuớc ngoài. Tranh thủ vận động các nguồn ODA, FDI và các nguồn tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ.
Nhu cầu đầu tư trong giai đoạn từ 2001-2010 cần trên 7.600 tỷ đồng (Bình quân mỗi năm cần khoảng 760 tỷ đồng). Về khả năng, Tỉnh có thể huy động từ nhiều nguồn: Vốn từ Ngân sách - 10%; Vốn huy động từ doanh nghiệp, dân cư và tích luỹ - 45%; Vốn tín dụng - 18%; Vốn Trung ương và các địa phương khác (liên doanh, liên kết) - 15%; Thu hút vốn từ nước ngoài - 12%.
3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển Giáo dục - Đào tạo được coi là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu nhằm nâng cao dân trí cho toàn xã hội. Đào tạo lớp người có đủ kiến thức, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Tỉnh phấn đấu thực hiện phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Cơ bản hoàn thành giáo dục THCS. Thực hiện phổ cập THPT ở hai thị xã (Ninh Bình - Tam Điệp) và một huyện có điều kiện vào năm 2010.
Làm tốt các đề án của chương trình, mục tiêu quốc gia về Giáo dục - Đào tạo.Thực hiện xã hội hoá dậy nghề bằng nhiều hình thức (truyền nghề, khuyến nông, khuyến lâm, giáo dục từ xa, các trường đào tạo) để không ngừng nâng cao tỷ lệ lao động có nghề. Từng bước điều chỉnh cơ cấu đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển của Tỉnh.
Trong giai đoạn 2001-2010, số lao động cần bố trí việc làm tăng lên khoảng 75 nghìn người. Lao động huy động vào các nghành kinh tế là 430 nghìn vào năm 2005 (tăng 26 nghìn người so với năm 2000) và 480 nghìn vào năm 2010 (tăng 49 nghìn ngưòi so với năm 2005). Phấn đấu đến năm 2010 có trên 30% số lao động đã qua đào tạo. Mỗi năm trung bình giải quyết việc làm cho 15 nghìn lao động.
3.13. Mục tiêu định hướng phát triển các ngành kinh tế - Các lĩnh vực.
3.1.3.1. Nghành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Từ nay đến năm 2010, tập trung cao cho phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp theo hướng hiện đại và chuyển hoá cơ cấu sản xuất theo hướng linh hoạt; Đáp ứng yêu cầu của thị trường, nhằm chuyển dịch nhanh hơn cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Năm 2005, tiếp tục phát triển công nghiệp với tốc độ cao, trên cơ sở nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh. Phấn đấu tăng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn từ 25-26% so với năm 2004 (tăng 509 tỷ đồng - Theo giá CĐ năm 1994). Các sản phẩm chủ yếu: Xi măng Clanke đạt 875 nghìn tấn (tăng 495 nghìn tấn - Bằng 371 tỷ đồng). Thép xây dựng là 163 nghìn tấn (tăng 25 nghìn tấn –Trị giá 92,5 tỷ đồng). Gạch đất nung: 245 triệu viên (tăng 40 triệu viên - Tức tăng 9,2 tỷ đồng). Đá khai thác: 1,5 triệu m3 (tăng 200 ngàn m3 – Tương đương 9 tỷ đồng). Một số sản phẩm mới: Bao bì xi măng phục vụ cho Nhà máy xi măng Tam Điệp, 10 triệu bao (tăng 200 tỷ đồng). Bột đá phụ gia cho xi măng, 150 ngàn tấn (tăng 7,5 tỷ đồng). Rau quả đóng hộp, 7.500 tấn. Thịt đông lạnh, 1.800 tấn Dự kiến từ 2001-2005, tốc độ tăng trưởng của nghành đạt 16% năm – Thời kỳ 2001-2010 là 14%. Cơ cấu kinh tế của nghành đến năm 2005 là 30%. Năm 2010 lên 34%. Về lâu dài, không chỉ phát triển công nghiệp có thế mạnh là; Mà phải gia tăng tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp gia công, lắp ráp cơ khí - điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng theo hướng hiện đại. Thực hiện tốt các quy định Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp để tăng cường thu hút vốn đầu tư, bằng cách:
- Tạo điều kiện phát triển sản xuất. Phát huy công suất các cơ sở sản xuất sản phẩm có lợi thế và có thị trường tương đối ổn định; Có khối lượng sản phẩm lớn; Giá trị cao (Xi măng, Clanke, thép xây dựng, bê tông cấu kiện, gạch, đá) Tạo điều kiện để Nhà máy xi măng Tam Điệp sản xuất, quảng bá sản phẩm trong năm 2005 và những năm tiếp theo.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Trước mắt, tập trung vào hạ tầng các khu công nghiệp Ninh Phúc, Gián Khẩu để thu hút vốn đầu tư. Hoàn thành sớm quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp. Tạo vốn xây dựng các hạng mục hạ tầng thiết yếu từ chính quỹ đất của các cụm công nghiệp. Thu hút và quản lý đầu tư theo quy hoạch.
- Tạo điều kiện để các dự án đã được chấp thuận đầu tư nhận mặt bằng; Triển khai xây dựng và sớm đi vào sản xuất.
- Tạo điều môi trường lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm kiếm thị trường để có mặt hàng sản xuất phù hợp. Hướng dẫn và khuyến khích ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất vào khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- Sử dụng hiệu quả quỹ khuyến nông, vốn sự nghiệp khoa học để thúc đẩy, mở rộng các làng nghề. Tìm nghề mới để tạo thêm sản phẩm mới; Cung cấp thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trợ giúp cho việc trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm truyền thống. Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc; Phát triển thêm sản phẩm.
3.1.3.2. Nghành nông - lâm - thuỷ sản.
Trong những năm tới, Ninh Bình phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp - thuỷ sản từ 4% trở lên. Phát triển toàn diện kinh tế nông thôn. Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp theo hướng: Xây dựng vùng sản xuất hàng hoá tập trung, chuyên canh, thâm canh có năng suất, chất lượng cao. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP năm 2005 đạt 40% và năm 2010 là 32%. Tăng thu nhập cho nông dân; Phấn đấu GDP bình quân đầu người trong lĩnh vực nông nghiệp đến năm 2010 tăng 2,3 lần so với năm 2004. Tỷ lệ nghành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp (không bao gồm lâm nghiệp, thuỷ sản) từ 23,2% năm 2000 lên 33% năm 2010. Thuỷ sản đạt sản lượng 15-16 nghìn tấn. Khẩn trương xúc tiến ngay các quy hoạch chi tiết phát triển các vùng tập trung. Gắn nông nghiệp, nông thôn với công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xuất khẩu. Gắn sản xuất với cơ sở chế biến và thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh; Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Tập trung phát triển sản xuất nông sản hàng hoá theo vùng và lĩnh vực (vùng nuôi trồng thuỷ sản và trồng cói ở Kim Sơn; Vùng cây ăn quả gắn với cơ sở chế biến rau quả hộp ở Thị xã Tam Điệp - Nho Quan; Vùng chăn nuôi tôm càng xanh trên diện tích trũng, ao hồ). Tạo sự chuyển biến về cơ cấu sản xuất - Cơ cấu lao động nông nghiệp, bằng các biện pháp.
- Chuyển dịch cơ cấu một số cây trồng, vật nuôi sang loại khác có năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Phát huy lợi thế so sánh để xây dựng các vùng chuyên canh đem lại hiệu quả kinh tế cao và sản phẩm hàng hoá lớn hơn; Đáp ứng yêu cầu chế biến và xuất khẩu. Cụ thể:
+ Vùng biển: Cần tập trung xây dựng vùng chuyên canh cói, với diện tích khoảng 1000 ha để có sản luợng 13.400 tấn. (Đáp ứng nguyên liệu cho chế biến cói). Xây dựng vùng chuyên canh nuôi trồng thuỷ sản ở vùng bãi bồi ven biển, với diện tích khoảng1.800ha mà vật nuôi chủ yếu là tôm sú, cua rèm. Xúc tiến xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu.
+ Vùng đồi núi: Tập trung xây dựng vùng chuyên canh dứa khoảng 3.500ha; Cây mía - 2.000ha, để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy hoa quả hộp Đồng Giao và nhà máy mía đường Việt Đài. Phát triển mạnh chăn nuôi đàn gia súc (bò, dê, hươu), để tăng thu nhập cho người nông dân.
+ Vùng đồng bằng: Xây dựng một số vùng chuyên canh (lạc, đỗ tương) và vùng lúa chất lượng cao. Thực hiện thâm canh cây trồng. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy mô công nghiệp và trang trại. Xây dựng một số cơ sở chế biến phù hợp, nhằm thu hút sản phẩm hàng hoá ở vùng này.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp - nông thôn. Tập trung vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cho những vùng sản xuất trọng điểm; Những sản phẩm hàng hoá mũi nhọn.
- Củng cố và phát triển kinh tế hợp tác xã. Tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy kinh tế trang trại. Nhân rộng các điển hình tiên tiến làm kinh tế giỏi.
- Tổ chức, sắp xếp lại các nông trường quốc doanh. Sắp xếp hoặc giải thể các đơn vị kinh doanh kém hiệu quả; Làm ăn thua lỗ kéo dài.
3.1.3.3. Ngành thương mại - dịch vụ - du lịch .
Trong năm 2005, phấn đấu tăng giá trị sản xuất các ngành dịch vụ là 13-14% (Nhất là các nghành du lịch - thương mại - xuất khẩu). Phấn đấu giai đoạn 2001-2010, khối sản xuất Công nghiệp - Xây dựng - Nông nghiệp sẽ tăng khoảng 8%/năm. Khối dịch vụ - du lịch phải tăng tương ứng 10-12%/năm. Tỷ trọng khối dịch vụ trong GDP tăng từ 27,2% năm 2000 lên 30% năm 2005 và 34% năm 2010. Dịch vụ cảng và vận tải cần được đầu tư để phát huy lợi thế từ vị trí đại lý của Tỉnh. Cùng với việc nâng cấp cảng Ninh Phúc; Cần chuẩn bị các điều kiện phục vụ vận chuyển quá cảnh tuyến Bắc Nam, tuyến vận chuyển lên tây Bắc, tuyến đường 10 đi Cảng Hải Phòng.
Du lịch được coi là khâu đột phá trong phát triển kinh tế của Tỉnh. Ninh Bình đang phấn đấu để lĩnh vực này trở thành nghành kinh tế mũi nhọn. Cần tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng các khu du lịch trọng điểm: Tam Cốc - Bích Động; Cố đô Hoa Lư. Tập trung chỉ đạo thực hiện văn bản 365/CP - KTTH ngày 22/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai xây dựng khu du lịch Tràng An theo quy hoạch. Chuẩn bị các điều kiện tham gia chương trình kỷ niệm 1.000 năm Thăng Long - Hà Nội (gắn liền với cố đô Hoa Lư). Tổ chức và nâng cao chiến lược hoạt động để có sức lôi cuốn - hấp dẫn du khách, nhằm từng bước phát triển ngành du lịch tương xứng với tiềm năng và lợi thế của Ninh Bình. Đảm bảo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn Ngân sách đến 31/12/2004 đạt 139,55 tỷ đồng. Cố gắng để năm 2005 sẽ đón 1 triệu lượt khách (Trong đó, khách quốc tế là 310.000 lượt và khách nội địa là 690.000 lượt). Tổng số các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng có nhu cầu ghi vốn thực hiện năm 2005 là 374,5 tỷ đồng. Năm 2010, sẽ đón từ 3-4 triệu lượt khách (Có từ 800.000 đến 1 triệu lượt khách quốc tế). Hoàn chỉnh tổng thể dự án khu du lịch Tam Cốc - Bích Động - Tràng An và khu du lịch Cố đô Hoa Lư, để tham gia kỷ niệm 1000 năm Hoa Lư - Thăng Long (Hà Nội). Hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng các khu du lịch: Trung tâm Thị xã Ninh Bình; Phòng tuyến Tam Điệp-Biện Sơn; Hồ Yên Thắng - Yên Đồng Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngành du lịch. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá nhằm thu hút khách thập phương. Nâng cao nhận thức cho các ngành, các cấp và nhân dân về vị trí, vai trò, triển vọng, hiệu quả kinh tế của du lịch để có sự thống nhất cao về tư tưởng và hành động khi tập trung vào đầu tư phát triển ngành này. Tạo mọi điều kiện cho các nhà đầu tư và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về du lịch. Không ngứng hoàn thiện chất lượng sản phẩm du lịch; Đảm bảo an ninh trật tự; Vệ sinh môi trường; Văn minh lịch sự ở các khu và điểm du lịch. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chu trình sản xuất toàn ngành. Các biện pháp cụ thể:
- Bám sát chương trình hoạt động của Ban chỉ đạo quốc gia về du lịch. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn.
- Bổ sung quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết các khu du lịch - điểm du lịch. Tập trung thu hút các nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Sửa chữa, tôn tạo các di tích, danh thắng, các khu du lịch để tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho Ngành. Chú trọng đầu tư các tuyến du lịch truyền thống và các tuyến du lịch mới (nhất là khu vui chơi giải trí). Xây dựng đề án sản xuất hàng lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ khách du lịch.
- Chú trọng đào tạo - bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngành du lịch.
- Xây dựng các chương trình tuyên truyền - quảng bá trong nước và quốc tế bằng nhiều hình thức, nhằm nâng cao hình ảnh Du lịch Ninh Bình trong mắt du khách trong và ngoài nước. Thường xuyên trao đổi thông tin và rút kinh nghiệm trong quá trình quản lý, khai thác, kinh doanh. ưu tiên cho sản phẩm du lịch Ninh Bình có trong các ấn phẩm quảng bá của du lịch Hà Nội. Năm 2008, đăng ký tổ chức năm du lịch Ninh Bình với chủ đề “Kỷ niệm 1040 năm Cố đô Hoa Lư; Chào đón 1000 năm Thăng Long - Hà Nội”. Phối hợp với các Tỉnh, Thành phố tổ chức tour du lịch “Những kinh đô Việt Nam” (gồm các địa dư: Phong Châu - Hoa Lư - Thăng Long - Tây Đô, Lam Kinh - Huế - Quy Nhơn ).
- Phát triển loại hình dịch vụ mới. Xây dựng tuyến du lịch hợp lý để khuyến khích du khách lưu trú nhiều đêm tại Ninh Bình. Thực hiện văn minh du lịch ở tất cả các khu, điểm du lịch, khách sạn, nhà hàng.
- Bổ sung cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích và thu hút các nhà kinh doanh trong và ngoài Tỉnh đầu tư phát triển du lịch Ninh Bình.
3.1.3.4. Phát triển cơ sở hạ tầng.
Vê giao thông nội hạt: Hoàn thành việc xây dựng trục giao thông chính và các trục nhánh, đáp ứng yêu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội và an ninh quốc phòng. Nâng cấp quốc lộ 1A trên địa bàn; Cải tạo tuyến đường 10 Ninh Phúc - Kim Sơn; Cải tạo và làm mới các tuyến đường vào các vùng sản xuất tập trung, trung tâm các xã. Xây dựng mạng lưới các đường vành đai (đường Cầu Yên đi cảng Ninh Phúc; Đường từ Gia Xuân - Gia Viễn đến Yên Bình - TX Tam Điệp). Cải tạo, mở rộng cảng Ninh Bình; Đưa tổng công suất cảng lên 2 triệu tấn/năm (vào năm 2005). Nạo vét cảng thường xuyên, tạo luồng cho tàu có trọng tải khoảng 2000 tấn ra vào thông suốt.
- Đối với mạng lưới điện: Khẩn trương nâng cấp lưới chuyển tải; Xây dựng thêm 4 trạm 100KV ở Nho Quan - Kim Sơn - Tam Điệp và thị xã Ninh Bình. Từng bước đảm bảo cung cấp nước cho các đô thị; Nâng công suất cấp nước lên 20.000m3/ngày cho thị xã Ninh Bình và 12.000m3/ngày cho thị xã Tam Điệp. Phấn đấu 80% số dân đô thị được dùng nước sạch. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho khu vực nông thôn (Nhất là khu vực ven biển và vùng cao).
- Kiên cố hoá - Cao tầng hoá các trường phổ thông trong toàn Tỉnh. Từng bước hiện đại hoá phương tiện, thiết bị, đồ dùng giảng dạy. Nâng cấp, xây mới: Các trường cao đẳng, THCN, dạy nghề; Hệ thống các bệnh viện Tỉnh, Huuyện và các Trạm y tế cơ sở; Các công trình văn hoá, phúc lợi cộng cộng; Các trung tâm văn hoá, TDTT. Xây dựng hệ thống phát thanh - truyền hình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống văn hoá - tinh thần của nhân dân Ninh Bình. Thực hiện xã hội hoá và nâng cao chất lượng - thời lượng các hoạt động văn hoá, thông tin; Các chương trình phát thanh, truyền hình. Hiện đại hoá hệ thống kỹ thuật, công nghệ phát thanh.
3.1.3.5. Định hướng trong lĩnh vực Tài chính - Tín dụng.
- Thực hiện thu NSNN trên địa bàn một cách triệt để theo hướng: Tập trung quản lý bao quát hết các nguồn thu - Nhất là từ quỹ đất; Tăng cường vai trò kiểm soát đối với khu vực kinh tế tư nhân để điều chỉnh thuế sát với thực tế kinh doanh; Có chính sách để khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển để nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài, bền vững. Phấn đấu thu Ngân sách trên địa bàn năm 2005 đạt 460 tỷ đồng trở lên. Trong đó, thu thuế XNK: 69 tỷ; Thu từ đất: 180 tỷ đồng.
- Dự toán chi Ngân sách đảm bảo cân đối giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Tốc độ tăng chi đầu tư phát triển cao hơn tốc độ tăng chi quản lý hành chính. ưu tiên cho các mục tiêu phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Dự trữ để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt và xử lý những nhiệm vụ đột xuất phát sinh.
- Tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế được vay vốn, đáp ứng yêu cầu đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh. Có biện pháp huy động tốt nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các thành phần kinh tế. Phấn đấu mức tăng huy động vốn từ 23-25% và mức tăng dư nợ tín dụng là 20-22% trong năm 2005. Các Ngân hàng và các tổ chức Tín dụng hoạt động an toàn.
3.1.3.6. Phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội .
- Phát triển văn hoá - xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế, nhằm hướng tới mục tiêu ổn định lâu dàI; Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; Chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp tục thực hiện xoá đói giảm nghèo; Tạo thêm việc làm; Giảm các tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá - xã hội (Nhất là trong nghành giáo dục, y tế, văn hoá, TDTT) để huy động thêm nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực này. Cải tiến quản lý Nhà nước của ngành, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.
- Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo; Phấn đấu đến cuối năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống 6,2%. Khuyến khích các thành phần kinh tế tăng mức đầu tư phát triển các nghành nghề (Chủ yếu là các nghành nghề sử dụng nhiều lao động). Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và thu hút các dự án đầu tư vào địa bàn. áp dụng chính sách ưu tiên các vùng đặc thù có nguy cơ tái nghèo cao (vùng núi, vùng sâu, vùng xa). Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng bãi ngang ven biển theo quyết định Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm xoá đói, giảm nghèo trong các cấp - các nghành và bản thân người nghèo. Nhân rộng các mô hình, các cách làm ăn có hiệu quả phù hợp với từng vùng.
-Chú trọng công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân với mục tiêu: Tăng tuổi thọ; Không để xảy ra dịch bệnh. Củng cố mạng lưới y tế tuyến Huyện. Ngoài ra, Tỉnh cần tiếp tục nâng cao các hoạt động văn hoá - thông tin, TDTT để đến năm 2010, 100% huyện, xã có trung tâm thể thao -văn hoá.
3.1.3.7. Định hướng phát triển các tiểu vùng kinh tế.
* Vùng ven biển.
Phát triển tổng hợp kinh tế biển và ven biển. Khai thác lợi thế của vùng bãi bồi với hướng trọng tâm là nuôi trồng thuỷ sản (tôm, cua xuất khẩu); Trồng cói cho phát triển công nghiệp; Tạo bước phát triển đột phá, thúc đẩy các vùng khác. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ an ninh - quốc phòng khu vực ven biển.
* Vùng đồi núi.
Quy hoạch, khai thác thế mạnh vùng đồi núi. Đẩy mạnh việc trồng cây ăn quả (với các cây trồng chính là dứa, nhãn, vải, rau); Cây công nghiệp; Chăn nuôi dê, bò. Mở rộng kinh tế trang trại theo mô hình nông lâm kết hợp. Phát triển công nghiệp (trước hết là công nghiệp vât liệu xây dựng, công nghiệp chế biến) gắn với vùng nguyên liệu. Hình thành các cụm - khu công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và chế biến hoa quả. Xây dựng mô hình kinh tế sinh thái - du lịch, gắn với truyền thống lịch sử ở các hang động. Xử lý tốt môi trường khi phát triển công nghiệp.
* Vùng đồng bằng.
Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; Đưa dần lao động sang các ngành Công nghiêp - Tiểu, thủ công nghiệp. Phát triển nông nghiệp hàng hoá đa dạng. Hình thành vùng chuyên canh rau, thịt, hoa - Trước hết là vùng ven thị xã Ninh Bình, Hoa Lư, Yên Khánh. Phát triển công nghiệp chế biến, cơ khí phụ nông nghiệp; Các cụm - điểm công nghiệp thị xã Ninh Bình, Cầu Yên. Phát triển dịch vụ và các làng nghề truyền thống.
3.2. Các quan điểm trong sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển Kinh tế - Xã hội ở Ninh Bình
Thứ nhất: Công cụ Tài chính được dùng để huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển Kinh tế – Xã hội phải có tác động mạnh mẽ, tích cực vào việc phát triển Kinh tế - Xã hội theo hướng hình thành một nền kinh tế hàng hoá phù hợp và đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ninh Bình có tiềm năng, thế mạnh về du lịch; Sản xuất vật liệu xây dựng; Phát triển kinh tế trang trại; Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả để chế biến hàng xuất khẩu; Nuôi trồng thuỷ - hải sản Nhưng cần hết sức chú ý đến việc bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường (nhất là việc xác định quy mô và bước đi). Phần lớn các hộ, các cơ sở kinh doanh làm theo phong trào và mang tính chất tự phát, thiếu thông tin về thị trường, không có đầu ra. Vì vậy, tài chính phải có các cơ chế hỗ trợ về lãi suất, trợ giá, cho vay ưu đãi để khuyến khích nhân dân sản xuất hàng hoá theo cơ cấu hợp lý. Đồng thời, Nhà nước phải đầu tư các phương tiện để cung cấp thông tin và dự báo thị trường để hướng dẫn, khuyến khích nhân dân sản xuất hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
Thứ hai: Sử dụng công cụ Tài chính để huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển Kinh tế - Xã hội phải nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực và lợi thế so sánh của từng vùng trong Tỉnh
Lợi thế so sánh là ưu thế của nơi này so với nơi khác; Của doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác trong việc cung ứng sản phẩm cho thị trường. Ninh Bình có những vùng có lợi thế về: Trồng cây ăn quả; Về nuôi trồng thủy sản; Về nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống - Đặc biệt là lợi thế về phát triển du lịch. Hiện nay, lợi thế này mới bắt đầu được chú trọng, nhưng chưa phát huy được hiệu quả tương xứng với tiềm năng vốn có. Vì vậy, Tài chính nên có cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực này. Sử dụng công cụ chi Ngân sách về trợ giá; ưu tiên vốn tín dụng để phát triển kinh tế trang trại theo hướng khai thác thế mạnh của mỗi vùng. Với dịch vụ du lịch, Nhà nước nên bỏ vốn Ngân sách ra đầu tư các cơ sở hạ tầng chính; Sau đó sẽ bán chuyển nhượng lại một số hạng mục cho tư nhân, (hoặc khuyến khích tư nhân đầu tư). Nhà nước sử dụng công cụ thuế thông qua chính sách miễn giảm thuế, miễn giảm tiền thuê đất, địa điểm xây dựng để thu hút các nhà đầu tư vv
Thứ ba: Sử dụng công cụ Tài chính để huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển phải khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần và đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Nếu không thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển (thậm chí phát triển nhanh hơn khu vực kinh tế Nhà nước), thì không thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao và vững chắc.
Thứ tư: Sử dụng công cụ Tài chính để huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển không chỉ xem xét đến hiệu qủa kinh tế, mà còn phải xét đến hiệu quả về mặt xã hội. Trước mắt, làm giảm thiểu sự chệnh lệch giữa các vùng; Tiến dần đến sự công bằng trong xã hội. Hết sức chú trọng đầu tư cho con người; Giải quyết các vấn đề về xã hội (như: việc làm, môi trường sống); Củng cố an ninh quốc phòng.
3.3. Các giải pháp tài chính huy động các nguồn vốn trong nước cho phát triển Kinh tế - Xã hội ở Ninh Bình.
3.3.1. Các giải pháp chung để huy động vốn.
3.3.1.1. Nhóm giải pháp về vốn:
Thứ nhất: Triển khai thực hiện tốt: Luật khuyến khích đầu tư trong nước; Luật Ngân sách; Luật đầu tư nước ngoài với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm. Giáo dục - Tuyên truyền để dân cư trong những khu vực có quy hoạch các khu công nghiệp - cụm công nghiệp hiểu rõ lợi ích của việc thu hút vốn đầu tư. Bên cạnh đó, phải có những chính sách đền bù thoả đáng cho nhân dân.
Thứ hai: Khuyến khích đầu tư trong nước vào lĩnh vực dịch vụ; Công nghiệp chế biến và sử dụng nguyên liệu tại Ninh Bình.
Thứ ba: Sắp xếp tổ chức - bố trí cán bộ đủ năng lực để thu hút vốn đầu tư (cả trong nước và ngoài nước) vào Ninh Bình; Thực hiện làm thủ tục chỉ qua một cửa.
3.3.1.2.- Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
Việc phân công - bố trí nhân lực phải gắn nhu cầu với sử dụng; Đảm bảo tính hiệu quả.
3.3.1.3 - Nhóm giải pháp về cải cách hành chính
Cần cải cách về thể chế theo sự chỉ đạo của Trung ương. Cải cách về bộ máy - Đội ngũ cán bộ, công chức; Cải cách thủ tục hành chính.
Các biện pháp cụ thể:
Thứ nhất: Công khai hoá quy hoạch tổng thể sau khi được phê duyệt. Rà soát và hoàn thiện các quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực. Yêu cầu các ngành, các cấp phải nghiêm chỉnh chấp hành. Tích cực tuyên truyền - quảng bá để thu hút sự quan tâm của dân cư và các doanh nghiệp (trong và ngoài nước) đầu tư vốn. Cụ thể hoá quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và hoàn thiện hồ sơ gốc; Tạo cơ sở về không gian cho các quy hoạch khác thực hiện (nhất là quy hoạch vùng sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp tập trung và dịch vụ du lịch vv)
Thứ nhất: Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng các làng nghề theo hướng hiện đại. Nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Gắn công nghiệp với nông nghiệp - nông thôn và xuất khẩu. Chủ động tìm kiếm thị trường đầu ra cho các sản phẩm, các mặt hàng truyền thống và sản phẩm của các ngành kinh tế mũi nhọn.
Thứ ba: Xây dựng, thực hiện chính sách huy động vốn và triển khai các dự án đầu tư; Các chương trình phát triển lớn từ nay đến năm 2010.
Thứ tư: Đổi mới cơ cấu đầu tư để tạo bước chuyển biến thực sự về cơ cấu kinh tế. Kết cấu vốn của Tỉnh, dự kiến: Công nghiệp - Xây dựng: 42,5%; Nông nghiệp - 13,23%; Dịch vụ và kết cấu hạ tầng: 44,21%.
3.3.2. Những giải pháp tài chính cụ thể để huy động vốn đầu tư phát triển.
3.3.2.1. Giải pháp trong công tác thu Ngân sách.
Phấn đấu tăng nguồn thu cho Ngân sách – Chủ yếu là nguồn thu từ thuế. Đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của địa phương và dành một tỷ lệ tích luỹ cho đầu tư phát triển. Để đạt được mục tiêu trên, cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thứ nhất: Cải cách chính sách thuế để bao quát hết các nguồn thu, các lĩnh vực và các đối tượng nộp thuế. Thực hiện sát sao hơn việc quản lý các nguồn thu. Tiến hành rà soát, nắm chắc các nguồn thu, đối tượng thu; Thực hiện tốt khâu đăng ký kinh doanh, đưa hết các đối tượng đã đăng ký kinh doanh (nhưng chưa kê khai nộp thuế) vào diện quản lý và thu thuế. Hiện nay, trên địa bàn Ninh Bình có nhiều trường hợp kinh doanh nhưng không đăng ký. Nhiều cơ sở kinh doanh mua bán theo thị trường ngầm, không có cửa hàng (hoặc có nhưng quy mô không tương xứng), dẫn đến số thuế thu được thấp xa so với thực tế. Vì vậy, cần xử lý triệt để, kịp thời và nghiêm túc hiện tượng trốn, lậu thuế - chậm nộp thuế. Mở rộng phạm vi đầu tư của Ngân sách Tỉnh. Tăng cường tác dụng điều chỉnh và định hướng của chính sách thuế.
Thứ hai: Tập trung, thống nhất việc quản lý NSNN để tránh tình trạng các nguồn lực Tài chính bị phân tán dẫn đến sử dụng lãng phí, thất thoát các nguồn thu (Nhất là nguồn thu về đất). Đảm bảo động viên đầy đủ, kịp thời mọi khoản thu vào Ngân sách.
Thứ ba: Mở rộng diện áp dụng chế độ kế toán, thống kê. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện ghi chép sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn đầy đủ nhằm nắm chắc các hoạt động sản xuất - kinh doanh ở tất cả các thành phần kinh tế. Đó là căn cứ để xác định chính xác nghĩa vụ nộp thuế của từng đối tượng.
Thứ tư: Kiểm soát chặt chẽ hơn nguồn thu về thuế từ kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực tư nhân. Đây là khu vực mà nguồn thu bị thất thoát nhiều do các hiện tượng: Khai man, trốn thuế, không đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán vv. Các chi cục thuế cần đi sâu nắm được tình hình doanh thu của doanh nghiệp để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời tình trạng trên. Đối với những hộ sản xuất “thu thuế theo phương pháp khoán”, cán bộ thuế phải bám sát để nắm chắc khả năng kinh doanh của từng đối tượng; Đề xuất các biện pháp xác định và điều chỉnh mức thuế hợp lý. Triển khai thực hiện đồng bộ kế toán hộ kinh doanh và kế toán DNNQD, cả về số lượng và chất lượng. Đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, phải có sự phối hợp giữa các ngành - các cấp để kiểm tra, xử lý triệt để các trường hợp cố tình không kê khai nộp thuế chuyển quyền SDĐ. Xoá bỏ các thị trường ngầm trong việc mua bán nhà đất. Thu hồi đất từ các DNNN kinh doanh kém hiệu quả.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chống thất thu thuế. Cần có những biện pháp kiên quyết và triệt để trong việc xử lý những vi phạm luật thuế (đối với cả cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế).
Thành lập cơ quan cưỡng chế thuế, để xử lý các trường hợp nộp thuế không đủ, không kịp thời; Hoặc cố tình vi phạm luật thuế. Đồng thời, lập hội đồng xử lý tranh chấp giữa cơ quan thuế và các đối tượng nộp thuế; Đảm bảo việc thu thuế đúng đắn và khách quan.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy ngành thuế. Trang bị phương tiện, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, giáo dục phẩm chất; Có chế độ đãi ngộ thoả đáng hơn đối với cán bộ ngành thuế, để nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ.
Triển khai một cách rộng rãi phương pháp thu thuế theo hình thức: Đối tượng nộp thuế tự kê khai và trực tiếp nộp vào Kho bạc Nhà nước. Cơ quan thuế chỉ tập trung hướng dẫn và kiểm tra thuế là chủ yếu.
Sử dụng công cụ thuế để khuyến khích - định hướng đầu tư như: Miễn giảm, ưu đãi về thuế đối với những dự án - Những nghành kinh tế mũi nhọn, sử dụng nhiều lao động; Những mặt hàng truyền thống và những mặt hàng có lợi thế so sánh. Ban hành các sắc thuế, phí đánh vào đối tượng gây ô nhiễm môi trường.
3.3.2.2. Giải pháp trong công tác chi Ngân sách.
Để chi Ngân sách phát huy tính tích cực trong việc huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển Kinh tế - Xã hội của Ninh Bình, cần phải thực hiện tốt những giải pháp dưới đây:
Thứ nhất: Đảm bảo tốc độ tăng chi cho đầu tư phát triển phải cao hơn tốc độ tăng chi cho tiêu dùng thường xuyên của Ngân sách. Ra sức phấn đấu để thu NSNN đảm bảo được chi thường xuyên. Ngân sách Tỉnh cần cắt giảm bao cấp cho các DNNN, để tăng tính tự chủ trong sản xuất - kinh doanh của họ. Tiến hành phá sản, hoặc giải thể những DNNN làm ăn thua lỗ. Thực hiện chủ trương chuyển đổi hình thức sở hữu.
Chi NSNN cho đầu tư phát triển cần tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng của Tỉnh. Các khoản thu về đất đai, phí sử dụng hạ tầng nên đầu tư trở lại để duy tu, bảo dưỡng và phát triển mới cơ sở hạ tầng (cùng với vốn Ngân sách dành riêng cho mục đích này).
Cần ưu tư mạnh cho giáo dục, y tế, phát triển khoa học - công nghệ bằng vốn của NSNN. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp chi cho công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ, thông qua chính sách thuế và các chính sách tài trợ khác.
Tiếp tục ưu tiên có trọng điểm đối với các dự án quan trọng sử dụng NSNN. Đầu tư theo quy hoạch và ưu tiên những công trình hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin liên lạc); Những công trình phát triển kinh tế (sản xuất vật liệu xây dựng); Những công trình chế biến những mặt hàng (nông, lâm, thuỷ sản) xuất khẩu mà Ninh Bình có thế mạnh; Các làng nghề truyền thống - thủ công mỹ nghệ tận dụng nhiều lao động và nguyên liệu địa phương.
Thứ hai: Phải tiết kiệm các khoản chi thường xuyên (Nhất là các khoản chi phí quản lý hành chính). Đảm bảo tốc độ tăng chi tiêu dùng thường xuyên phải nhỏ hơn tốc độ tăng GDP và nhỏ hơn tốc độ tăng chi cho đầu tư phát triển. Việc bố trí các khoản chi phải có trong tâm, trọng điểm; (Trên nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và có thứ tự ưu tiên). Do vậy:
- Chi Ngân sách cần tập trung cho việc thực hiện các chương trình giáo dục; y tế; Phát triển khoa học - công nghệ; Bảo vệ môi trường.
- Thực hiện cải cách hành chính triệt để hơn; Gắn liền với việc giảm biên chế, giảm đầu mối cơ quan quản lý. Từ đó, giảm các khoản chi phí quản lý hành chính.
- Xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi thống nhất trong các đơn vị, cơ quan Nhà nước. Cắt giảm các khoản chi chưa thật cấp bách, kém hiệu quả.
Thứ ba: Duy trì một khoản dự phòng từ tổng chi Ngân sách để chủ động đối phó với những biến động khách quan, đột xuất (như thiên tai) và những biến động của thị trường. Ngoài những quỹ bình ổn vật giá và hỗ trợ đầu tư đã có; Cần hình thành các quỹ khuyến khích đầu tư và đầu tư hạ tầng bằng nguồn từ Ngân sách để trợ giúp về vốn; Giảm bớt rủi ro cho các nhà đầu tư và thúc đẩy hoạt động đầu tư trong các thành phần kinh tế.
3.3.2.3. Giải pháp huy động vốn trong các doanh nghiệp.
Thứ nhất: Đối với các doanh nghiệp Nhà nước.
Nhìn chung, các DNNN trên bàn Ninh Bình sản xuất - kinh doanh kém hiệu quả. Số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài chiếm tỷ lệ lớn - Nhất là các doanh nghiệp do địa phương quản lý. Vì vậy, cần rà soát, sắp xếp lại; Đẩy mạnh cổ phần hoá; Phá sản hoặc giải thể các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Cung cấp đủ nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất. Vận dụng các chính sách miễn, giảm thuế để khuyến khích sản xuất và tăng vốn tự có cho doanh nghiệp. Khai thác hợp lý, có hiệu quả các năng lực sẵn có về tài sản, vốn liếng, con người của doanh nghiệp. Phấn đấu hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường của các sản phẩm.
Đẩy mạnh việc sắp xếp, phân loại, đánh giá lại tài sản, vốn liếng, đất đai để tiến hành giao - gắn liền với trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Có biện pháp quản lý vốn phù hợp với tính chất của từng loại doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng để giảm dần gánh nặng bao cấp vốn cho Nhà nước. Ngoài các doanh nghiệp công ích được Nhà nước cấp vốn; DNNN kinh doanh gồm 3 loại:
Một là: các doanh nghiệp kinh doanh trong môi trường độc quyền: Bưu chính viễn thông, đường sắt; Được nhà nước cấp 100% vốn.
Hai là: các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có vị trí then chốt của nền kinh tế: Sắt thép, xi măng, xăng dầu; Tuỳ theo điều kiện cụ thể, Nhà nước có thể cấp 100% vốn; Hoặc có thể huy động các nguồn vốn đầu tư khác.
Ba là: các doanh nghiệp kinh doanh còn lại (không có vị trí then chốt) thì sẽ áp dụng các biện pháp đa dạng hoá sở hữu (cổ phần hoá, liên doanh - liên kết, cho thuê, giao lại cho tập thể)
Khuyến khích các doanh nghiệp năng động, sáng tạo và mạnh dạn áp dụng các hình thức huy động vốn mà Nhà nước khuyến khích (phát hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê tài chính, thực hiện liên doanh, liên kết) để phục vụ cho quá trình sản xuất; Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thứ hai: Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Những năm qua, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước, Ninh Bình đã có những chính sách - cơ chế thoáng; Tạo điều kiện thuận lợi cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. Nhất là từ khi có quyết định số 568/2002/QĐ-UB, số doanh nghiệp tư nhân tăng cả về số lượng và chất lượng. Mức động viên vào NSNN từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tương đối ổn định. Tuy nhiên, vẫn còn rất hạn chế (số thu Ngân sách năm 2000 - 2001 chiếm 0,7% GDP; Năm 2002 chiếm 0,8% GDP và năm 2003 chiếm 1,1% GDP). Nguyên nhân chính là việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ của các đơn vị kinh doanh còn yếu kém. Toàn Tỉnh có hơn 15.000 hộ sản xuất kinh doanh, thì chỉ có 1.200 hộ mở sổ sách kế toán. Hầu hết các hộ đều áp dụng hình thức “thu khoán theo doanh thu”. Tuy nhiên, doanh thu quản lý chỉ đạt khoảng 70%-80% doanh thu thực tế. Vì vậy, Ninh Bình cần có những giải pháp hữu hiệu để phát triển và khai thác các nguồn thu ở khu vực kinh tế này. Một mặt, Tỉnh cần tiếp tục tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển. Thực hiện cho vay tín dụng ưu đãi để phát triển ngành nghề; Mở rộng sản xuất; Đầu tư chiều sâu. Mặt khác, cần tăng cường quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ sản xuất kinh doanh. Đưa công tác ghi chép số sách kế toán, chứng từ, hoá đơn đi vào nề nếp. Quản lý - Phản ánh đúng doanh thu và thu nhập thực tế. Đảm bảo thu đúng, thu đủ vào Ngân sách. Cán bộ thuế thường xuyên đôn đốc các doanh nghiệp - các hộ kinh doanh thực hiện nghiêm túc chế độ sổ sách kế toán. Liên hệ với các doanh nghiệp để nắm bắt và xử lý kịp thời các thông tin. Hướng dẫn các doanh nghiệp kê khai sổ sách, chứng từ, hoá đơn. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên áp dụng cách tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Đồng thời, ngành thuế cần phối hợp với các cơ quan hữu quan để tăng cường kiểm tra; Quản lý chặt chẽ hoá đơn, chứng từ. Ngăn chặn và hạn chế các hiện tượng mua bán hoá đơn; Khai tăng thuế đầu vào; Giảm thuế đầu ra để trốn, lậu thuế Bên cạnh những quy định bắt buộc, nên kết hợp với những biện pháp khuyến khích về thuế - tín dụng để các doanh nghiệp ngoài quốc doanh áp dụng chế độ chứng từ và sổ sách kế toán đã ban hành. Tăng cường công tác kiểm tra tài chính, chống thất thu thuế; Tạo điều kiện cho việc thu hút vốn, liên doanh - liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác. Các tài liệu của hạch toán kế toán có đủ độ tin cây là căn cứ quan trọng để các Ngân hàng thương mại tiến hành mở rộng hoạt động tín dụng đầu tư đối với các doanh nghiệp này.
áp dụng các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, như: Bố trí mặt bằng cho doanh nghiệp. Tìm kiếm và cung cấp các thông tin về thị trường đầu ra cho sản phẩm - Về công nghệ kỹ thuật. Hỗ trợ về đào tạo, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề. Đuợc bình đẳng với các doanh nghiệp nhà nước về tín dụng và lãi suất, cũng như các chính sách ưu đãi khác. Được tài trợ của Nhà nước khi những doanh nghiệp này thực hiện cung cấp hàng hoá - dịch vụ thuộc diện khuyến khích phát triển của Tỉnh.
3.3.2.4. Giải pháp huy động vốn từ tầng lớp dân cư.
Mấy năm qua, toàn Tỉnh đã xuất hiện nhiều gia đình sản xuất - kinh doanh giỏi với mô hình kinh tế trang trại; Các làng nghề tiểu - thủ công nghiệp truyền thống. Họ đã nhận được những chính sách hỗ trợ phát triển thoả đáng - Kể cả về vốn và thị trường đầu ra; Tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động địa phương. Mặt bằng thu nhập của người dân trong Tỉnh đã được cải thiện nhiều. Một số vùng có thu nhập khá. Đây là một nguồn vốn tiềm năng rất lớn. Vì vậy, cần có những hình thức huy động thích hợp nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi tập trung cho phát triển kinh tế (thông qua việc mở rộng mạng lưới các tổ chức tín dụng, phát hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu Ngân hàng, tiết kiệm Ngân hàng với tỷ lệ lãi suất hợp lý và hấp dẫn). Khuyến khích dân cư gửi tiền tiết kiệm bằng việc mở rộng các hính thức; Tạo điều kiện để họ có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào, ở đâu, với số lượng nhiều hay ít và thời hạn dài hay ngắn. Bên cạnh đó, cần giáo dục ý thức tiết kiệm trong dân; Xóa bỏ tâm lý ưa chuộng tiền mặt; Biến tiền nhàn rỗi trong xã hội thành vốn đầu tư cho nền kinh tế. Cũng có thể huy động vốn gián tiếp bằng hính thức vay nợ dân, thông qua tín dụng Nhà nước. Tỉnh sớm xây dựng phương án trình Bộ Tài chính cho phép phát hành các loại trái phiếu địa phương để vay nợ dân, nhằm đầu tư cho các công trình trọng điểm (chương trình củng cố cơ sở vật chất mạng lưới y tế, kiên cố hoá kênh mương nội đồng). Cần hoàn thiện cơ chế tổ chức và huy động vốn cho phù hợp với tình hình thực tế của các đối tượng – các thành phần kinh tế. Chuẩn bị mọi điều kiện để hình thành thị trường chứng khoán trong tương lai.
Động viên các cá nhân, các tổ chức tham gia đầu tư vốn trực tiếp cho việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên tinh thần: Vừa là trách nhiệm - nghĩa vụ; Vừa gắn liền lợi ích kinh tế - xã hội của công trình đối với bản thân và cộng đồng. Tiếp tục thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, huy động sức dân vào việc xây dựng trường học, trạm xá, đường giao thông liên thôn, liên xã Đổi mới hình thức huy động sức dân theo hướng: Tỉnh đầu tư vật liệu, xi măng, sắt thép, kỹ thuật cho các công trình công cộng (như kênh mương, đường xá, cầu cống); Còn các hộ gia đình đóng góp công sức, vận chuyển, khai thác vật liệu tại chỗ. Khi công trình hoàn thành, giao cho từng hộ gia đình quản lý và sử dụng.
Tuy nhiên, nếu huy động sức dân nhiều quá sẽ làm suy yếu tiềm lực Tài chính; ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi kinh tế của nông dân. Bởi vì, người dân còn phải thực hiện rất nhiều khoản đóng góp nghĩa vụ (thuỷ lợi phí, nghĩa vụ dân công, các khoản đóng góp cho các đoàn thể xã, đóng góp xây dựng trường). Do vậy, nguyên tắc cần quán triệt là: “Huy động trong khả năng của người dân và phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà nước”
3.4. Một số điều kiện để thực hiện các giải pháp tài chính trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho phát triển kinh tế – xã hội ở Ninh Bình.
3.4.1. ổn định môi trường chính trị – xã hội.
Môi trường chính trị - xã hội không ổn định, chứa đựng trong đó yếu tố rủi ro rất cao và rất mạo hiểm đối với các nhà đầu tư. Vì vậy, sự ổn định của môi trường này là yếu tố quan trọng, quyết định đến đầu tư và huy động vốn tiết kiệm nhàn rỗi trong xã hội để dùng vào sản xuất - kinh doanh. Sự ổn định về chính trị - xã hội sẽ giúp các nhà đầu tư yên tâm bỏ vốn vào kinh doanh (Nhất là các lĩnh vực cần lượng vốn lớn và thời gian thu hồi kéo dài). Bài học của Hà Tây là một ví dụ. Là một Tỉnh có vị trí thuận lợi, thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, do những bất cập về công tác quản lý và thiếu sót trong tuyên truyền, giáo dục; đã gây bất bình trong dân cư. Một số phần tử lợi dụng để gây rối trật tự, phá phách, đặt ra không ít khó khăn cho các nhà đầu tư trên địa bàn có khu công nghiệp. Với đặc thù về địa hình - kinh tế - xã hội của Tỉnh; Ninh Bình không thể không chú trọng đến điều kiện này.
3.4.2. Đổi mới; Hoàn thiện cơ chế - chính sách, tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho cho đầu tư.
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý của Tỉnh phù hợp với nền kinh tế thị trường; Tạo dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, minh bạch, đồng bộ, nhất quán. Hệ thống pháp luật phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế; Khuyến khích các doanh nghiệp và dân chúng đầu tư phát triển kinh tế. Nâng cao hiệu lực của các văn bản liên quan đến huy động và đầu tư vốn. Điều chỉnh và nghiêm trị kịp thời (bằng pháp luật) đối với những hiện tượng làm thiệt hại đến lợi ích của các nhà đầu tư (dưới các hành vi: Tham những, hối lộ, sách nhiễu, gây phiền hà, gây rối). Đổi mới và hoàn thiện các cơ chế, chính sách về Tài chính. Tạo ra sự ổn định về kinh tế nhằm góp phần xây dựng một môi trường pháp lý thông thoáng, lành mạnh, để thu hút các nhà đầu tư.
Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính theo phương châm: Thuận tiện, nhanh gọn, đơn giản đối với các nhà đầu tư. Cần quán triệt để đội ngũ cán bộ quản lý có thái độ làm việc nghiêm túc, tận tình, chu đáo; Không sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư. Với truyền thống cách mạng của Tỉnh, Đảng bộ và nhân dân Tỉnh Ninh Bình đã và sẽ sớm đạt được mục tiêu trên.
3.4.3. Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện về kết cấu hạ tầng
Cơ sở hạ tầng giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ninh Bình là một Tỉnh nghèo; Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật lạc hậu. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư, trong những năm tới, Tỉnh cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện về kết cấu hạ tầng. Cơ sở hạ tầng phát triển có tác động trực tiếp đến việc mở rộng quá trình tái sản xuất; Nâng cao năng lực cạnh tranh; Khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Mở thêm nhiều nghành nghề mới – Nhất là trong sản xuất công nghiệp - dịch vụ. Tiếp tục xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại để khai thác tối đa tiềm năng và thế mạnh từng vùng.Tăng cường sản xuất và lưu thông hàng hoá. Góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá nông thôn. Hình thành những khu công nghiệp - khu chế xuất. Tạo ra nhiều việc làm mới để thu hút nhiều lao động dôi thừa vào sản xuất - kinh doanh.
Kết luận
Vốn cho đầu tư phát triển đã và đang là vấn đề bức xúc của không riêng một quốc gia nào. Huy động vốn cho đầu tư phát triển ở đâu và như thế nào luôn là câu hỏi đặt ra không những đối với Ninh Bình, mà còn với cả nước trong giai đoạn hiện nay. Các công cụ tài chính có vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển và huy động vốn cho đầu tư. Nhận thức được điều này, luận văn đã cố gắng đi vào nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề có tính lý luận và thực tiễn sau:
- Khái quát những lý luận cơ bản về Đầu tư - Vốn đầu tư - Nguồn vốn đầu tư. Từ đó, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư và vai trò của các công cụ tài chính trong việc huy động nguồn vốn đầu tư trong nước cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Giới thiệu về điều kiện tự nhiên; Tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn 2000-2004. Đánh giá những thành công - tồn tại - nguyên nhân. Rút ra bài học kinh nghiệm về sử dụng các công cụ tài chính huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển kinh tế - xã hội của một số quốc gia trên thế giới.
- Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như điều kiện thực tế của Ninh Bình; Trên nền tảng lý luận về Đầu tư – Vốn đầu tư và thực trạng sử dụng công cụ tài chính huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển kinh tế – xã hội ở Tỉnh Ninh Bình thời gian qua; Tác giả đề xuất một số giải pháp thiết thực, có thể áp dụng được trong điều kiện thực tế Ninh Bình để huy động nguồn vốn trong nước cho phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian tới.
Sử dụng công cụ Tài chính: Thu, chi Ngân sách; Lãi suất, để huy động vốn đầu tư trong nước cho phát triển kinh tế - xã hội là một vấn đề rộng lớn và phức tạp. Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu những vấn đề bức xúc và sát với điều kiện thực tế của Tỉnh Ninh Bình. Luận văn cũng đã cố gắng phân tích, luận giải các vấn đề đặt ra một cách lôgic, ngắn gon; nhằm làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu và đưa ra các giải pháp có tính khả thi. Tuy nhiên, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các nhà khoa học và độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2363.doc