Thị trường tiêu thụ chính các sản phẩm dệt may của công ty là thị trường các nước Đông Âu. Ngay từ khi thành lập, công ty đã định hướng thị trường xuất khẩu chính của mình là thị trường các nước Đông Âu, với sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng dệt len đây là mặt hàng có khả năng tiêu thụ cao ở thị trường này. Thị trường Đông Âu là một thị trường có nhiều tiềm năng, bên cạnh đó thị trường này có những điều kiện phù hợp với hoạt động của công ty như: thị yếu của người tiêu dùng không đòi hỏi cao về mẫu mã, kiểu dáng Cơ cấu thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty thể hiện qua biểu đồ sau
41 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty Tân Bắc Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty.
1.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty .
Được thành lập theo hình thức Công ty TNHH nên cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức khá đơn giản nhưng đầy đủ các phòng ban cần thiết để đảm bảo thực hiện được chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Tân Bắc Đô là cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến chức năng, lãnh đạo cấp cao nhất là Giám đốc, tiếp đến là phó giám đốc, sau đó là trưởng các phòng ban.
Sơ đồ 1. Bộ máy quản lý của công ty
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo quy định hiện hành, là người ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định một cách có hiệu quả nhất. Đồng thời giám đốc công ty Bắc Đô phụ trách kiêm phần kỹ thuật
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, phối hợp với các phòng ban, phân xưởng duy trì quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
- Phòng Tổ chức hành chính: Giúp công ty quản lý nhân sự, sắp xếp các hoạt động trong công ty về các khoản như lương, thưởng, tổ chức những cuộc đi chơi nghỉ mát, đãi ngộ cho công nhân viên trong công ty.
- Phòng Kế hoạch: Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, từ việc lập nên các kế hoạch kinh doanh của năm, quý đến việc đưa ra các triến lược kinh doanh trước sự thay đổi của môi trường bên ngoài.
-Phòng Kế toán: Lập kế hoạch theo dõi hướng dẫn các mặt công tác về tài chính, kế toán giúp công ty chủ động về nguồn vốn.
- Phòng chế mẫu: Chịu trách nhiệm thiết kế các mẫu mã sản phẩm, đưa ra các thông số kỹ thuật của sản phẩm như: kích cỡ, trọng lượng, số mũi trên một đường dệt, màu sắc
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm triển khai các mã hàng mới cùng vói phòng mẫu và tư vấn cho phòng kế hoạch, phòng tài chính về vấn đề mua và nhập khẩu trang thiết bị máy móc phục vu cho hoạt động sản xuất của Công ty
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm xuất xưởng của công ty về các thông số mà phòng thiết kế đã đưa ra như: kích cỡ, trọng lượng, độ co giãn, mầu sắc.
- Hệ thống các phân xưởng: Có nhiệm vụ triển khai sản xuất sản phẩm theo mẫu mã, kích cỡ, mầu sắc... mà ban lãnh đạo yêu cầu.
Ngoài ra công ty còn các đại lý bán và giới thiệu sản phẩm.
1.1.4.2. Công tác tài chính của công ty.
a. Công tác kế hoạch hóa các chỉ tiêu tài chính.
Để đáp ứng yêu cầu và mục đích kinh doanh bằng việc cụ thể hóa biện pháp tổ chức vận động vốn, nâng cao hiệu quả kinh tế của tiền vốn, nhằm thực hiện phương án kinh doanh và các quyết định tài chính của công ty, Giám đốc công ty xây dựng kế hoạch tài chính cho công ty trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực hiện tài chính của năm trước_ năm thực hiện, và căn cứ vào việc xây dựng các kế hoạch khác trong công ty cũng như dự báo về tình hình biến động của thị trường, mức tài chính năm kế hoạch dựa trên sự phân tích tài chính năm thực hiện và mục tiêu mà công ty đề ra cần đạt được trong năm kế hoạch. Ngoài ra kế hoạch tài chính của công ty cũng dựa trên định mức chi phí, như chi mua nguyên vật liệu, hàng hóa, nhiên liệu, vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chi trả các dịch vụ mua ngoài, và các chi phí khác như chi mua văn phòng phẩm, đồ dùng . . . , việc chi mua sắm thêm tài sản bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh phải lập kế hoạch theo quý thông qua kỳ họp thường kỳ của Ban lãnh đạo Công ty. Chi giao dịch tiếp khách không quá 2% doanh thu, chi quà tặng cho cán bộ công nhân viên nhân dịp lễ tết, định mức tồn quỹ là 10 triệu đồng, tùy từng thời điểm chi trả tiền nguyên liệu, tiền lương phải huy động khoản tiền lớn thì tồn quỹ phải tăng tương ứng. Ngoài việc lập kế hoạch tài chính năm thì công ty còn lập kế hoạch cho từng tháng, quý.
b. Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính.
Tài chính là một nhân tố hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Để sử dụng các nguồn tài chính một cách có hiệu quả, tránh tình trạng thất thoát lãng phí, hoặc sử dụng không đúng mục đích, thì mỗi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra tài chính. Công tác thanh tra, kiểm tra tài chính tại công ty được thực hiện như sau:
Giám đốc công ty trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền tổ chức quản lý và sử dụng vốn, tài sản của công ty có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra. Tại Công ty có tổ công tác thanh tra, kiểm tra tài chính do ban lãnh đạo công ty lập ra, tổ công tác có 3 kiểm soát viên trong đó có ít nhất một người có trình độ chuyên môn về kế toán. Cuối mỗi tháng, các kiểm soát viên kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản của công ty, và định kỳ 3 tháng Ban lãnh đạo Công ty họp một lần để xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty, trình lên Ban lãnh đạo công ty kết quả thẩm tra tài chính và nêu ý kiến độc lập của mình.. Giám đốc công ty và kế toán trưởng có trách nhiệm lập quyết toán năm của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã công bố.
c. Công tác huy động vốn của công ty.
Vốn là một trong những nhân tố tác động lớn tới hoạt động sản xuất của công ty, thiếu vốn công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị phục vụ sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất
Là công ty TNHH với số vốn ban đầu không lớn, để đáp ứng cho hoạt động sản xuất xuất khẩu công ty đã có nhiều chính sách huy động vốn. Hiện tại Công ty khai thác vốn bằng 2 nguồn chính là nguồn vốn tự có của công ty và vay vốn của ngân hàng. Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đạt được kết quả cao, hàng năm lợi nhuận thu được của công ty được đưa vào nguồn vốn hoạt động kinh doanh của công ty, nhằm đầu tư mua trang thiết bị máy móc và mua nguyên vật liệu.
Bảng 1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Tân Bắc Đô.
Đơn vị: đồng
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu thuần
11
13.902.809.890
23.205.251.880
2
Giá vốn hàng bán
12
9.379.219.910
19.626.583.020
3
Chi phí quản lý doanh nghiệp
13
2.197.140.705
993.409.416
4
Chi phí tài chính
14
1.259.277.210
926.345.756
5
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(20=11-12-13-14)
20
1.067.172.065
1.658.913.680
6
Lãi khác
21
5.770.835
0
7
Lỗ khác
22
0
0
8
Tổng lợi nhuận kế toán(30=20+21-22)
30
1.072.942.900
1.658.913.680
9
Các khoản điều chỉnh tăng( giảm) lợi nhuận xác định lợinhuận chịu thuế TNDN
40
0
0
10
Tổng lợinhuận trước thuếTNDN(50=30+(-)40)
50
1.072.942.900
1.658.913.680
11
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
60
300.424.012
464.495.830
12
Lợi nhuận sau thuế(70=30-60)
70
772.518.888
1.194.417.850
(Nguồn: Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu – công ty TNHH Tân Bắc Đô).
1.2. Thực trạng xuất khẩu của công ty.
Trong những năm gần đây hoạt động xuất khẩu của công ty đạt được kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh việc nâng cao hoạt động xuất khẩu, có vị thế nhất định trên thị trường công ty còn đóng góp một phần vào phát triển của đất nước.
1.2.1. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty.
Thị trường tiêu thụ chính các sản phẩm dệt may của công ty là thị trường các nước Đông Âu. Ngay từ khi thành lập, công ty đã định hướng thị trường xuất khẩu chính của mình là thị trường các nước Đông Âu, với sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng dệt len đây là mặt hàng có khả năng tiêu thụ cao ở thị trường này. Thị trường Đông Âu là một thị trường có nhiều tiềm năng, bên cạnh đó thị trường này có những điều kiện phù hợp với hoạt động của công ty như: thị yếu của người tiêu dùng không đòi hỏi cao về mẫu mã, kiểu dáng Cơ cấu thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ thị trường xuất khẩu
Hiện công ty đã xuất khẩu đi hơn mười nước trên thế giới, trong đó thị trường lớn nhất là thị trường Đông Âu (Đức, Ba Lan, Cộng hòa Séc, Nga, Rumani) chiếm tới 95% kim ngạch xuất khẩu, thị trường khác chiếm 5% kim ngạch xuất khẩu (trong đó thị trường trong nước chiếm 1% doanh thu bán hàng). Các sản phẩm chính xuất khẩu mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn là các sản phẩm dệt len như: Quần áo len người lớn, quần áo len trẻ em
1.2.2. Kết quả xuất khẩu hàng dệt may của công ty trong thời gian qua.
Những năm qua hoạt động xuất khẩu của công ty Tân Bắc Đô đã đạt được những kết qủa đáng khích lệ. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa, hội nhập công ty đã có hướng đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh của mình, từng bước tiếp cận với các thị trường có tiềm năng lớn.
Tuy là một công ty mới đi vào hoạt động trong thời gian ngắn nhưng với kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình, công ty dã khẳng định được chỗ đứng trong thị trường xuất khẩu hàng dệt may của mình và góp phần vào đẩy mạnh nền kinh tế đất nước.
1.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu.
Trong những năm qua giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty Tân Bắc Đô có xu hướng tăng lên rõ rệt được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. Kim ngạch xuất khẩu và doanh thu xuất khẩu của công ty.
Năm
Giá tri xuất khẩu (USD)
% tốc độ tăng so với năm trước
Doanh thu xuất khẩu (đồng)
% tốc độ tăng so với năm trước
2006
866.214,46
_
13.772.809.890
_
2007
1.433.880,43
65,53
23.025.251.880
67,16
Quý I (2008)
480.142,88
_
7.675.083.960
_
(Nguồn: Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu – công ty TNHH Tân Bắc Đô).
Qua bảng kim ngạch xuất khẩu của công ty ta thấy từ năm 2006 tới quý I năm 2008 tăng lên, kim ngạch xuất khẩu năm 2007 tăng 65,53% so với năm 2006 tương ứng tăng 567.665,97 USD. Sở dĩ có sự tăng lên như vậy là do công ty đã tích cực trong công tác điều tra, nghiên cứu thị yếu của người tiêu dùng, bên cạnh đó công ty tìm được nhiều bạn hàng và ký thêm được nhiều hợp đồng xuất khẩu với các đối tác nước ngoài.
Trong quý I năm 2008 kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt khá cao (480.142,88 USD) bằng 1/3 kim ngạch xuất khẩu cả năm 2007. Như vậy, với nền kinh tế thị trường mở rộng thì ngành dệt may có triển vọng lớn trong việc xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn trong những năm tới. Để thấy rõ hơn về kim ngạch xuất khẩu của công ty, ta xem xét tới kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng:
Bảng 3. Kim ngạch xuất khẩu theo các mặt hàng.
TT
Mặt hàng
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2006
Kim ngạch (USD)
Tỷ trọng (%)
Kim ngạch (USD)
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch (USD)
Tỷ lệ phần trăm chênh lệch (%)
1
Quần áo len người lớn
297.685
34,37
520.581,6
36,31
222.896,6
74,88
2
Quần áo len trẻ em
277.100
31,99
351.341,5
24,5
74.241,5
26,79
3
Khăn len
91.173
10,52
183.371,85
12,79
92.198,85
101,13
4
Mũ len
96.635,5
11,15
109.944,6
7,67
13.309,1
13,77
5
Quần âu, quần soóc
70.763
8,17
113.390
7,91
42.627
60,24
6
áo sơ mi, áo phông
32.857,96
3,8
155.250,88
10,82
122.392,92
372,49
(Nguồn: Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu – công ty TNHH Tân Bắc Đô).
Qua bảng kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng ta thấy: kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng quần, áo len người lớn và trẻ em chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, đây là hai mặt hàng xuất khẩu chính của công ty; mặt hàng khăn len và áo sơ mi, áo phông tuy kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng không cao nhưng tốc độ phát triển tăng khá cao. Nguyên nhân là do sản lượng xuất khẩu mặt hàng này trong năm 2007 tăng cao so với sản lượng năm 2006.
1.2.2.2. Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động xuất khẩu của công ty.
Nguồn vốn tài trợ cho hoạt động xuất khẩu của công ty chủ yếu là từ nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn huy động từ bên ngoài. Để thấy rõ tình hình nguồn vốn của công ty ta đi xem xét qua bảng tình hình tài chính của công ty trong hai năm qua:
Bảng 4. Bảng tình hình tài chính của công ty.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2006
Mức chênh lệch
Tỷ lệ % CL (%)
Vốn lưu động
Tr.đ
8.076
12.620
4.544
56,26
Vốn cố định
Tr.đ
15.265
13.540
-1.725
-11,3
NVCSH
Tr.đ
23.341
26.160
2.819
12,1
Nợ phải trả
Tr.đ
11.050
16.120
5.070
45,88
Tổng NVKD
Tr.đ
34.391
42.280
7.889
22,94
NVCSH/TổngNVKD
%
67,87
61,87
-6,2
-9,14
Nợ phải trả/TổngNVKD
%
32,13
38,13
6
18,67
Nguồn: Công ty TNHH Tân Bắc Đô.
Qua bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của công ty là khá tốt, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn so với nguồn công nợ phải trả. Tỷ lệ giữa NVCSH trên tổng NVKD của công ty trong hai năm qua có xu hướng giảm từ 67,87% trong năm 2006 xuống còn 61,87% trong năm 2007. Tuy có xu hướng giảm như vậy nhưng khả năng tự chủ của công ty cao, tính độc lập về tài chính tốt. Tỷ lệ giữa nợ phải trả trên tổng NVKD tăng từ 32,13% trong năm 2006 lên 38,13% trong năm 2007. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên từ 23.341 triệu đồng năm 2006 lên 26.160 triệu đồng năm 2007. Nguyên nhân là do nguồn vốn cố định giảm từ 15.265 triệu đồng năm 2006 xuống 13.540 triệu đồng năm 2007, trong khi đó nguồn vốn lưu động tăng nhanh từ 8.076 triệu đồng năm 2006 lên 12.620 triệu đồng năm 2007. Tốc độ gia tăng vốn cố định thấp hơn tốc độ gia tăng của vốn lưu động cho thấy thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng cao. Do đó công ty cần đưa thêm công nghệ, thiết bị máy móc mới để mở rộng hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó nhu cầu vốn lưu động của công ty tăng do doanh thu bán hàng tăng. Đương nhiên sự gia tăng doanh thu kéo dài sẽ đòi hỏi phải tăng tài sản cố định. Doanh thu của công ty có xu hướng tăng, để đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường cũng như khách hàng công ty cần vay thêm vốn để tăng vốn lưu động, đầu tư mua trang thiết bị máy móc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
1.2.2.3. Tình hình thanh toán tiền hàng xuất khẩu của công ty.
Ngay từ khi thành lập với số vốn không lớn, qui mô hoạt động kinh doanh còn nhỏ. Để có thể thực hiện tốt cho việc sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng công ty áp dụng thanh toán theo phương thức ứng trước, tức là người mua chấp nhận giá hàng hoá của người bán và chuyển tiền thanh toán cùng với đơn đặt hàng chắc chắn trước khi hàng hoá được người bán gửi đi. Số tiền khách hàng ứng trước được dùng vào mua nguyên vật liệu và bù đắp vào khấu hao thiết bị
Trong những năm gần đây, để thu hút khách hàng mới và giữ khách hàng truyền thống công ty áp dụng thêm thanh toán bằng phương thức ghi sổ, tức là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành giao hàng thì ghi nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi, việc thanh toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ như đã thoả thuận. Đồng tiền thanh toán và tính giá công ty sử dụng là đồng USD, qui định giá theo phương pháp giá cố định.
Đánh giá một cách tổng quan thì tình hình thanh toán tiền hàng xuất khẩu của công ty là khá hợp lý, bên cạnh đó việc sử dụng các phương thức thanh toán này công ty cũng có thể gặp một số rủi ro như: sau khi nhận hàng khách hàng có thể sẽ không thanh toán hoặc không thể thanh toán; hoặc trì hoãn kéo dài thời gian thanh toán, làm cho công ty ứa đọng vốn, khó thu hồi nợ.
1.2.3. Đánh giá về tình hình xuất khẩu của công ty .
1.2.3.1. Kết quả đạt được.
- Kết quả đạt được:
Trong những năm qua việc xuất khẩu của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ:
+ Khối lượng xuất khẩu hàng hoá tăng, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO thị trường mở rộng, công ty đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều nước, bên cạnh thị trường xuất khẩu chính là thị trường Đông Âu công ty đã hướng xuất khẩu hàng hoá sang nhiều thị trường tiềm năng như Mỹ, EU, Nhậtthể hiện rõ qua kim ngạch xuất khẩu quý I năm 2008 đạt 480.142,88 USD bằng 1/3 so với kim ngạch xuất khẩu năm 2007.
+ Cơ cấu chất lượng sản phẩm dệt may của công ty từng bước nâng cao trong những năm gần đây, thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu năm 2007 đạt 1.433.880,43 USD tăng 65,53% so với kim ngạch xuất khẩu năm 2006.
- Nguyên nhân:
Để đạt được kết quả trên là do:
+ Công ty chủ động và nhận bén trong việc tìm bạn hàng và cơ hội kinh doanh.
+ Công ty đã xây dựng chiến lược tổng thể về thị trường, nắm rõ năng lực và hiện trạng của sản xuất, đặc điểm tính chất và thể chế của thị trường các nước nhập khẩu.
1.2.3.2. Những tồn tại.
- Tồn tại:
Tuy đạt được kết quả đáng khích lệ nhưng công ty vẫn còn tồn tại những yếu kém trong hoạt động xuất khẩu:
+ Mẫu mã của hàng hoá vẫn chưa đa dạng, bên cạnh đó công ty chưa có chính sách cắt giảm những sản phẩm không còn phù hợp.
+ Thị trường xuất khẩu chưa được mở rộng, nhiều thị trường tiềm năng công ty vẫn chưa tạo được vị thế vững chắc.
Nguyên nhân:
+ Do nguồn vốn của công ty chưa đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất, thiếu vốn trong việc nâng cao công nghệ sản xuất, cải tiến nâng cấp cơ sở sản xuất
+ Do sự cạnh tranh gay gắt bởi các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn và có ưu thế về nguyên liệu đầu vào như Trung Quốc
+ Do công nghệ sản xuất vẫn còn lạc hậu, trình độ của công nhân viên còn hạn chế trong hoạt động xuất khẩu.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty.
1.3.1. Tiềm lực về tài chính của công ty.
Việt Nam ra nhập WTO là một cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này phải làm thế nào để nâng cao chất lượng hàng hoá nhưng vẫn không nâng giá, chiếm lĩnh thị trường, đồng thời tăng cường xuất khẩu ra nước ngoài.
Đối với Công ty Tân Bắc Đô, với nguồn vốn ban đầu không lớn, vốn lưu động không nhiều để nâng cao chất lượng hàng hoá, tăng cường xuất khẩu là rất khó. Hiện tại Công ty khai thác vốn bằng 2 nguồn chính là nguồn vốn tự có của công ty và vay vốn của ngân hàng. Nguồn vốn tự có của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu của công ty, công ty không thể thực hiện những hợp đồng xuất khẩu có giá trị lớn. Do vốn lưu động nhỏ nên công ty không thể dự trữ được nhiều nguyên vật liệu, để đáp ứng nhu cầu thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì công ty phải mua lại từ các cơ sở đại lý, điều này làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty. Để có thể đáp ứng cho hoạt động xuất khẩu của công ty thì nguồn vốn từ ngân hàng là quan trọng và cần thiết đối với công ty hiện nay.
1.3.2. Thị trường xuất khẩu.
Hiện tại thị trường xuất khẩu chính của công ty là các nước Đông Âu, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong tương lai, công ty đang có chính sách mở rộng thị trường sang nhiều nước mà tập chung vào các thị trường có tiềm năng lớn như Mỹ, EU, Nhật
Việc tiếp cận được các thị trường tiềm năng lớn như Mỹ, EU, Nhật là rất khó khăn do những rào cản từ các nước nhập khẩu đối với các loại hàng nhập khẩu, đặc biệt là hàng dệt may. Đối với thị trường Mỹ có chương trình giám sát chống bán phá giá vẫn được áp dụng với các hàng dệt may của Việt Nam, thị trường Nhật thì hàng dệt may của Việt Nam vẫn chịu mức thuế 10%. Mỗi thị trường nhu cầu sản phẩm lại thường khác nhau về chất lượng, quy cách cũng như mẫu mã do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi muốn thâm nhập thị trường nào cần phải nghiên cứu kỹ đặc điểm tiêu dùng của thị trường đó.
1.3.3. Nguồn lao động chưa đủ đáp ứng cho hoạt động sản xuất của công ty.
Hiện tại quy mô lao động của công ty còn nhỏ chưa đáp ứng đủ cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu của công ty. Mặt khác, chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về chuyên môn làm cho hiệu quả sản xuất chưa cao, công ty còn thiếu nhân lực trong các khâu nghiên cứu, phân tích thị trường nên chưa theo kịp diễn biến của thị trường. Đội ngũ cán bộ làm công tác tác nghiệp còn hạn chế về chuyên môn lẫn ngoại ngữ, hiểu biết về pháp luật (luật doanh nghiệp, luật thương mại) chưa sâu nên ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình thực hiện hợp đồng, làm cho hoạt động xuất khẩu của công ty kém hiệu quả.
1.3.4. Công nghệ sản xuất.
Đây là một yếu tố rất quan trọng có tính quyết định rất lớn trong quá trình nâng cao doanh thu bán hàng cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị ảnh hưởng rất lớn đến cơ cấu của sản xuất, đồng thời nó quyết định đến chất lượng sản phẩm và việc thay đổi cải tiến sản phẩm, ngoài ra nó còn thúc đẩy việc tăng năng suất lao động. Khi máy móc thiết bị của doanh nghiệp hiện đại, phù hợp với năng lực hiện có của mình thì sẽ làm cho hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp Hiện tại, công nghệ sản xuất của công ty còn lạc hậu, trình độ tay nghề công nhân còn kém làm cho chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được cho nhu cầu xuất khẩu của công ty.
1.3.5. Thuế.
Thuế đóng vai trò là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, chính sách thuế thông qua việc thực hiện ưu đãi về thuế gián thu và thuế trực thu.Việc áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT, thuế xuất khẩu và không áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hầu hết các sản phẩm xuất khẩu đã tạo điều kiện cho công ty hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại của các nước khác. Ngoài ra, việc thực hiện ưu đãi miễn khoản thu về thuế đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá xuất khẩu đạt giá trị trên 30% giá trị hàng hoá sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã góp phần khuyến khích công ty đầu tư vào các dự án sản xuất chế biến hàng xuất khẩu.
Tuy nhiên, thủ tục hoàn thuế còn nhiều phức tạp, thời gian hoàn thuế thường kéo dài gây không ít khó khăn cho công ty. Thường sau khi gửi công văn đề nghị hoàn thuế GTGT thì 3 tháng sau công ty mới nhận được quyết định hoàn thuế của Cục thuế, làm cho vốn của công ty bị đọng lại quá lâu.
1.3.6. Tỷ giá hối đoái.
Trong tình hình nền kinh tế mở rộng cửa, các mối quan hệ kinh tế ngày càng mở rộng thì việc thanh toán không chỉ là đơn vị tiền tệ trong nước mà còn phải sử dụng nhiều loại ngoại tệ khác nhau, từ đó phát sinh nhu cầu tất yếu phải so sánh giá trị, so sánh sức mạnh đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ, đó là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ của công ty là tỷ giá thực tế, do điều kiện thực tế công ty luôn phải luân chuyển ngoại tệ, do đó luôn xẩy ra nghiệp vụ bán ngoại tệ sau khi có giấy báo có ngoại tệ của Ngân hàng và nghiệp vụ mua ngoại tệ khi cần thanh toán bằng ngoại tệ. Do đó hoạt động xuất khẩu của công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của tỷ giá hối đoái.
1.3.7. Hàng rào thuế quan.
Thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá khi qua cửa khẩu của một nước. Trên thực tế khi đánh thuế có hai mục đích: có thể là mục đích tài chính và cũng có thể là mục đích bảo hộ. Cả hai mục đích này đều có ảnh hưởng to lớn đến việc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp vào một nước khác, cho nên trước khi thâm nhập hàng hoá vào một thị trường nào công ty cần phải nghiên cứu kỹ chính sách thuế quan của nước ấy.
Chương 2 : Một số giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty Tân Bắc Đô
2.1. Định hướng phát triển của công ty.
Nhận thức được vị trí quan trọng của ngành Dệt May trong công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, ngày 13/03/2008 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định phê duyệt chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Dệt May Việt Nam tới năm 2015 và định hướng tới năm 2020 theo hướng chuyên môn hóa nhằm tạo ra bước nhẩy vọt về chất lượng và sản phẩm. Quyết định nêu rõ trước mắt ngành dệt may tập trung phát triển và nâng cao năng lực về nguồn nhân lực, nguồn nguyên phụ liệu để có nguồn nhân lực chuyên môn, tạo nên sản phẩm chất lượng cao gắn với thương hiệu uy tín, bảo vệ môi trưòng. Bên cạnh đó khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành dệt may phục vụ trong nước và xuất khẩu.
Ngành phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 16% - 18%, xuất khẩu tăng 20%/năm (giai đoạn 2008 - 2010) và tăng sản lượng từ 12% - 14%, xuất khẩu tăng 15% trong giai đoạn 2011 – 2020.
Doanh thu toàn ngành đạt khoảng 14,8 tỷ USD vào năm 2010; 22,5 tỷ USD trong năm 2015 và đạt 31 tỷ USD vào năm 2020.
Cùng với xu hướng phát triển chung của ngành dệt may Việt Nam Công ty Tân Bắc Đô cũng có những hướng đi riêng trong việc xuất khẩu hàng hóa ra các thị truờng nước ngoài. Ngoài việc thực hiện những mục tiêu của mình Công ty Tân Bắc Đô cũng góp phần làm cho ngành dệt may Việt Nam thêm lớn mạnh, đẩy mạnh tăng trưởng nền kinh tế đất nước.
Trên cơ sở những kết quả thực tết đạt được trong các năm qua, đứng trước những khó khăn và thuận lợi như đã phân tích, đồng thời để góp phần thực hiện mục tiêu chung của ngành dệt may Việt Nam, công ty Tân Bắc Đô đã đề ra những định hướng phát triển cụ thể trong những năm tới:
2.1.1. Về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến uy tín của công ty, đồng thời chất lượng sản phẩm cũng là một yếu tố mang tính quyết định trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau. Nếu chất lượng sản phẩm tốt sẽ giúp cho công ty có chỗ đứng vững trên thị trưòng.
Đối với công ty Tân Bắc Đô sự thành bại trên thị trường phụ thuộc vào sự thích hợp của chất lượng sản phẩm, sự phù hợp của giá cả và điều kiện mua bán giao nhận. Trong đó cạnh tranh về chất lượng sản phẩm là cạnh tranh mạnh mẽ và quan trọng nhất, bởi vì sản phẩm may mặc không chỉ thỏa mãn nhu cầu bảo vệ mà quạn trọng hơn đó là nhu cầu làm đẹp, nhu cầu khẳng định địa vị nên họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao hơn để có được điều đó. Do vậy để tạo uy tín và chỗ đứng vứng chắc trên thị trường xuất khẩu may mặc thì chất lượng sản phẩm luôn là nội dung cơ bản trong chiến lược sản phẩm của bất kỳ doanh nghiệp nào. Sản phẩm có chất lượng cao giúp Công ty tạo được uy tín với khách hàng, nó thể hiện sức mạnh trong cạnh tranh đối với các doanh nghiệp cùng ngành.
Trong thời gian tới, để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần chú ý các vấn đề sau:
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, quy trình sản xuất sản phẩm dệt may.
Đảm bảo chất lượng vật tư sử dụng cho sản xuất, sử dụng đúng định mức tiêu chuẩn kỹ thuật.
Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân viên.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất khẩu.
Có chính sách thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích bồi dưỡng vật chất cho cán bộ công nhân viên toàn công ty để động viên và nâng cao tinh thần trách nhiệm , tính sáng tạo của họ.
2.1.2. Đa dạng hóa và cải tiến mẫu mã sản phẩm.
Cùng với sự đi lên của đời sống kinh tế xã hội thì yêu cầu của người tiêu dùng ngàng càng cao. Họ không những chỉ đòi hỏi một sản phẩm có chất lượng cao mà sản phẩm đó phải có mẫu mã đẹp phù hợp với thị yếu của người tiêu dùng. Bởi vì hiện nay khoa học kỹ thuật phát triển nhanh thì chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm cũng nhanh chóng trở nên lỗi thời cho nên việc thay đổi, cải tiến sản phẩm là việc cần thiết. Chính vì thế công ty Tân Bắc đô phải thường xuyên thay đổi, cải tiến mẫu mã của mình để đáp ứng nhu cầu mọi mặt của người tiêu dùng.
Trong thời gian tới để đẩy mạnh khả năng đa dạng hóa sản phẩm, công ty đã và đang thực hiện những chiến lược:
- Điều tra nghiên cứu thị trường để tìm ra nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng từ đó tìm cách đáp ứng tốt các nhu cầu này.
- Có chiến lược đa dạng hóa sản phẩm một cách cụ thể và các điều kiện cần thiết cho triển khai thực hiện chiến lược đó.
- Chú trọng cho công tác nghiến cứu thị trường phục vụ cho sáng tạo mẫu mốt.
2.1.3. Về lao động.
Lao động là yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Đặc biệt đối với một công ty hoạt động xuất khẩu thì trình độ cán bộ làm công tác xuất khẩu ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả xuất khẩu. Hiện tại công ty Tân Bắc Đô thiếu nhân lực làm công tác xuất khẩu, bên cạnh đó còn hạn chế về nghiệp vụ lẫn trình độ ngoại ngữ trong giao tếp. Chính vì thế trong định hướng phát triển những năm tới của mình công ty dã có kế hoạch đào tạo mới và đào tạo lại cũng như trẻ hóa đội ngũ làm công tác xuất khẩu, đội ngũ các bộ công nhân kỹ thuật nhằm thích ứng với cơ chế thị trường hiện nay.
2.1.4. Về máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu của sản xuất, quyết định tới chất lượng sản phẩm cũng như việc thay đổi mẫu mã cải tiến sản phẩm, ngoài ra nó còn thúc đẩy việc tăng năng suất lao động.
Để tạo vị thế cạnh tranh của sản phẩm, trong nhưng năm tới công ty tiếp tục đầu tư hoàn thiện dần hệ thống máy móc thiết bị sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất hiện tại.
2.1.5. Về thị trường.
Công ty tiếp tục củng cố các thị trưòng xuất khẩu chính là thị trường Đông Âu, đồng thời nghiến cứu và tiếp cận các thị trường mới mà tập chung vào các thị trưòng tiềm năng như: Mỹ, Nhật, Chính vì thế, ngay từ bây giờ công ty phải tiến hành nghiên cứu tìm hiểu thị trường thông qua việc cử cán bộ công tác tiếp thị sang những thị trưòng mà công ty muốn xâm nhập, nghiên cứu tìm hiểu về tập quán tiêu dùng, điều kiện nhập khẩu của các nước sở tại. Bên cạnh đó, trong những năm tới công ty phải nâng cao thị phần của mình như tổ chức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội chợ triểm lãm chuyên ngành và đa ngành ở trong nước.
2.1.6. Tăng cường liên kết chặt chẽ với các Ngân hàng để tạo lập kênh huy động vốn.
Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng của Việt Nam đại đa số lá các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên thiếu vốn kinh doanh là thường xuyên đối với các doanh nghiệp này. Vì vậy để có vốn kinh doanh, các doanh nghiệp phải đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại là kênh cung cấp vốn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Công ty Tân Bắc Đô cũng không tránh khỏi tình trạng thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh. Để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình, hiện tại công ty đang tăng cường liên kết chặt chẽ với các ngân hàng, thông qua việc nâng cao vị thế của mình, tạo uy tín về tiềm lực tài chính. Bên cạnh đó công ty cũng tìm kiếm, lựa chọn những Ngân hàng có uy tín, cho vay với lãi suất thấp, thời gian thu hồi vốn của nó dài để từ đó tạo lập kênh huy động vốn trong tương lai.
2.2. Những giải pháp tài chính và một số kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty Tân Bắc Đô.
2.2.1. Xây dựng kế hoạch về vốn đầu tư và kinh doanh.
Xây dựng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với công ty, chúng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Đánh giá được tầm quan trọng đó, hiện tại công ty đã xây dựng kế hoạch đầu tư cho mình:
Trong ngắn hạn: Đầu tư vào đổi mới công nghệ, hiện đại hoá máy móc trang thiết bị kỹ thuật; đầu tư vào đào tạo mới, đào tạo lại nguồn nhân lực.
Trong dài hạn: Đầu tư vào việc xúc tiến và nghiên cứu thị trường, xây dựng và quảng bá thương hiệu mình.
Để có thể thực hiện được kế hoạch và đạt được kết quả cao thì công ty cần phải xác định nhu cầu vốn đầu tư cho từng khâu, từng công đoạn tuỳ theo từng mục tiêu đầu tư của mình. Để từ đó có thể huy động kịp thời số vốn cần thiết cho thực hiện tiến độ của kế hoạch đầu tư của công ty. Bên cạnh đó công ty cần xác định đúng đắn tình hình toàn cục và nội bộ của công ty nhằm xác định được phương hướng và mục tiêu để đầu tư có hiẹu quả.
- Thứ nhất, trong ngắn hạn cần đầu tư vào các khâu công nghệ kỹ thuật sản xuất chế biến: như đầu tư cho việc chế biến sợi len cũng như công nghệ thiết bị dệt bộ phận. Trong giai đoạn trước mắt nhu cầu vốn cho khoản đầu tư này chiếm từ 60% - 70% trong tổng nhu cầu vốn đầu tư của công ty. Việc xác định được nhu cầu vốn đầu tư cũng như kế hoạch đầu tư này nhằm mục tiêu là hiện đại hóa công nghệ trang thiết bị sản xuất chế biến, qua đó góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngoài ra việc đầu tư vào công nghệ thiết bị máy móc cho sản xuất chế biến còn giúp cho công ty giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu cụ thể cho từng sản phẩm, giảm tỷ lệ phế phẩm qua đó góp khần nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty. Việc đầu tư vào nguồn nhân lực nhằm mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khẩu của công ty, nâng cao trình độ đội ngũ các nhà quản lý kinh doanh và nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên toàn công ty.
- Thứ hai, việc đầu tư trong dài hạn không thể thực hiện được trong thời gian ngắn, hiệu quả cũng chưa có thể có ngay được mà thường cần một thời gian dài có thể lên tới 3 tới 5 năm sau mới thấy rõ được. Việc nghiên cứu thị trường đời hỏi phải đầu tư một thời gian dài mới có thể có được các thị trường ổn định, công ty phải cử cán bộ làm công tác tiếp thị sang sang những thị trường mà công ty muốn xâm nhập để từ dó nghiên cứu tìm hiểu về tập quán tiêu dùng, điều kiện nhập khẩu để từ đó giúp công ty có hướng xuất khẩu phù hợp. Việc xây dựng và quảng bá thương hiệu đòi hỏi một thời gian lâu dài, bởi vì thương hiệu không chỉ công ty cứ tạo ra một thương hiệu cho mình mà thương hiệu này có được khách hàng và thị trường chấp nhận hay không còn phụ thuộc vào hình ảnh, uy tín của công ty mà điều này đòi hỏi có một thời gian tương đối dài. Tuy hiệu quả những khâu này cần có thời gian tương đối dài mới xác định được nhưng việc nghiên cứu chúng là rất quan trọng, nên công ty cũng cần xác định nhu cầu vốn đầu tư cho khâu này thông qua việc xác lập các quỹ đầu tư dài hạn. Những khoản đầu tư này có thể chiếm khoảng từ 15% - 20% trong tổng vốn đầu tư của công ty. Nếu đầu tư quá nhiều thì công ty gặp khó khăn trong việc đầu tư vào các khâu khác vì thời gian hồi vốn của những khâu này là khá dài, trong khi nguồn lực tài chính của công ty còn hạn chế.
Ngoài việc xác định nguồn vốn cho đầu tư thì công ty cũng cần xác định nguồn vốn kinh doanh cho mình. Trước hết phải xác định vốn kinh doanh thường xuyên phục vụ cho việc mua bán, dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho xuất khẩu. Nguồn vốn này phải được xác định cho từng kỳ kinh doanh, nó sẽ tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của công ty cho từng kỳ mà có sự khác nhau. Mặt khác công ty cần xác định nguồn tài chính cho bảo hiểm. Việc kinh doanh xuất khẩu gặp rất nhiều rủi ro nên công ty cần xác lập ra một quỹ bảo hiểm, gồm tự bảo hiểm và mua bảo hiểm từ các công ty kinh doanh bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm cần phải chiếm khoảng 15% tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty, có như thế công ty sẽ hạn chế những rủi ro trong quá trình kinh doanh xuất khẩu.
Song song với hoạt động đầu tư thì công ty phải tiến hành hoạch định các chiến lược phát triển dài hạn của mình. Hơn nữa, trong hoạt động đầu tư cần phải quan tâm đến các định hướng phát triển kinh tế của nhà nước, thị trường khu vực cũng như trên thế giới.
2.2.2. Tổ chức huy động các nguồn vốn.
Vốn luôn là vấn đề cốt lõi đối với sự phát triển, là cơ sở vật chất đảm bảo chọ sự sống còn của công ty, nó đảm bảo thực thi các kế hoạch đầu tư của công ty. Đối với công ty Tân Bắc Đô, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu không ngừng được tăng cường từ hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty còn huy động từ các tổ chức tín dụng ngân hàng. Hiện tại công ty dang huy động tốt các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn tự có của công ty (trong hai năm 2006, 2007 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng trên 60% tổng nguồn vốn kinh doanh).
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì công tác huy động vốn của công ty cần phải:
- Quan tâm đúng mức tới công tác nguồn vốn tức là xác định đánh giá đúng đắn tình hình tài chính của công ty để từ đó huy động kịp thời các nguồn vốn cần thiết đáp ứng cho nhu cầu vốn của công ty. Với nguồn vốn kinh doanh thì trước hết cần huy động từ nguồn vốn tự có của công ty, đây là nguồn vốn chính phục vụ cho quá trình hoạt động của công ty cho nên công ty cần huy động tối đa nguồn lực vốn có của mình, tránh tình trạng dư thừa vốn nhàn rỗi nhưng lại thiếu vốn trong kinh doanh. Việc huy động tốt nguồn vốn tự có sẽ đáp ứng tốt cho nhu cầu kinh doanh và góp phần nâng cao khả năng tự chủ tài chính của công ty.
- Việc huy động và tập trung vốn cũng phải được quan tâm một cách đúng đắn, nghiêm túc. Trong quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là kinh doanh xuất khẩu thì đòi hỏi phải có nguồn tài chính ổn định, đáp ứng kịp thời nhu cầu hoạt động sản xuất. Trong từng giai đoạn, từng kỳ khác nhau thì nhu cầu vốn khác nhau, nếu công ty không có chính sách huy động vốn phù hợp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu vốn để sản xuất, hạn chế hoạt động kinh doanh do đó công ty cần huy động và tập trung vốn phù hợp cho từng giai đoạn, từng kỳ đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong sản xuất.
- Đối với công tác huy động vốn từ các tổ chức tín dụng ngân hàng cần đảm bảo chữ “tín”, phải thắt chặt quan hệ và tranh thủ sự giúp đỡ của các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, chiến lược kinh doanh của công ty. Trong xu thế hiện nay, với nền kinh tế thị trường mở, Chính phủ có nhiều chính sách ưu đãi trong vay vốn, lãi xuất thấpNắm bắt cơ hội này thì công ty cần thắt chặt mối quan hệ giữa công ty với các tổ chức tín dụng ngân hàng thông qua việc tạo lập các tài khoản tại ngân hàng, cung cấp tình hình tài chính của công ty thường xuyên với các tổ chức này. Bên cạnh đó công ty phải thanh toán các khoản nợ ngân hàng khi đến hạn để đảm bảo chữ tín của công ty với ngân hàng.
2.2.3. Lựa chọn đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính toán trong hợp đồng.
Giá trị hợp đồng mua bán phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá và đơn giá. Do đó điều khoản về giá là yếu tố quan trọng được các bên hết sức quan tâm.
Hiện tại công ty sử dụng đồng USD làm đồng tiền tính giá và thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu của mình, sử dụng cùng đồng tiền tính giá và thanh toán sẽ giúp công ty tránh được vấn đề tỷ giá trong qui đổi. Hiện nay đồng USD đang có xu hướng mất giá trên thị trường, trong khi đó tiền Đồng bị thiếu hụt trong lưu thông nên công ty gặp khó khăn trong việc bán ngoại tệ thu về sau xuất khẩu để thu hồi vốn trang trải chi phí, giảm lợi nhuận do bán USD. Trong khi đó, việc qui định giá theo phương pháp cố định cũng làm giảm tính linh hoạt trong thanh toán, làm giảm doanh thu. Trong những năm gần đây, giá nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng tăng lên do nhu cầu mua lớn trong khi đó nguồn nguyên vật liệu ngày càng bị thu hẹp do ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt Mặt khác tiền Đồng Việt Nam đang bị mất giá do lạm phát tăng cao, do đó kéo theo giá các mặt hàng dệt len có xu hướng tăng trong tương lai. Nếu công ty ký kết nhiều hợp đồng trước với qui định giá theo phương pháp cố định thì công ty sẽ bị mất đi một khoản lợi nhuận từ việc chênh lệch về giá thực tế so với giá trong hợp đồng.
Để tăng lợi nhuận và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thì công ty cần phải lựa chọn đồng tiền tính toán, thanh toán và qui định giá trong hợp đồng sao cho linh hoạt và phù hợp như:
- Đối với đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán thì tuỳ vào từng thời điểm, từng loại thị trường mà công ty lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán sao cho đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty: lựa chọn đồng tiền mạnh có xu hướng lên giá làm điều kiện tính toán và thanh toán như: Đối với thị trường EU ngoài sử dụng đồng tiền USD công ty nên sử dụng thêm đồng EURO, còn với thị trường Nhật công ty cũng có thể sử dụng thêm đồng Yên Nhật làm đồng tiền tính toán và thanh toán trong hợp đồng của mình. Để làm được điều này thì công ty cần phải đánh giá chính xác tình hình biến động của thị trường tiền tệ trong tương lai để từ đó đưa ra nhận định và lựa cho phù hợp.
- Về qui định giá: Tuỳ từng thời điểm ký kết hợp đồng mà công ty có những chính sách qui định giá khác nhau, ngoài sử dụng qui định giá theo phương pháp cố định công ty có thể sử dụng phương pháp giá linh hoạt để qui định giá trong hợp đồng. Phương pháp giá linh hoạt là hai bên ấn định một mức giá cố định và trong hợp đồng có điều khoản quy định là giá cả hàng hoá sẽ được điều chỉnh lại định kỳ nếu nó biến động lên trên hoặc xuống dưới một mức nào đó. Lợi ích từ việc sử dụng này là công ty sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ chênh lệnh giá giữa giá hiện tại với giá trong hợp đồng khi mà giá hiện tại cao hơn so với giá hợp đồng. Phương pháp giá linh hoạt công ty chỉ nên áp dụng đối với những hợp đồng mà công ty có nhận định giá hàng hoá sẽ tăng trong tương lai.
2.2.4. Lựa chọn phương thức thanh toán sao cho an toàn và hiệu quả.
Phương thức thanh toán là yếu tố quan trọng, quyết định tới việc thu hồi công nợ của nhà xuất khẩu sau khi bán hàng hoá. Do đó việc lựa chọn phương thức thanh toán sao cho an toàn và hiệu quả sẽ giúp công ty thu hồi công nợ nhanh chóng và an toàn.
Đánh giá một cách tổng quan thì có thể thấy tình hình sử dụng các phương pháp thanh toán trong hoạt động xuất khẩu của công ty Tân Bắc Đô là khá hợp lý. Tuy nhiên công ty vẫn ít chú ý đến tính hiệu quả và rủi ro của các phương thức này.
- Đối với phương thức ứng trước: Sau khi đặt hàng, khách hàng có thể không thực hiện chuyển tiền trước và không mua hàng hoá nữa, trong khi đó nguyên vật liệu đã được công ty thu mua và sản xuất nên công ty có thể phải chịu chi phí quản lý, sản xuất. Để hạn chế rủi ro này công ty chỉ nên thu mua nguyên vật liệu và chế biến sản xuất khi đã nhận được tiền ứng trước từ khách hàng. Bên cạnh đó, hiện nay hối phiếu ngân hàng giả xuất hiện rất nhiều do bị đánh cắp hoặc do ngân hàng ma phát hành nên công ty rất dễ bị lừa và không thể thu hồi công nợ. Chính vì vậy, công ty chỉ nên giao hàng khi ngân hàng phục vụ mình đã xác định được tính chân thật của hối phiếu và mua tờ hối phiếu theo nguyên tắc miễn truy hồi, hoặc khi nhận được xác nhận của ngân hàng phục vụ mình là tiền thanh toán chuyển đến đã được ghi có vào tài khoản của công ty.
- Phương thức ghi sổ cũng có thể đem lại cho công ty những rủi ro: Sau khi nhận hàng hoá, khách hàng có thể không thanh toán hoặc không thể thanh toán; hoặc chủ tâm trì hoãn kéo dài thời gian thanh toán. Về lý thuyết cho dù quyền sở hữu hàng hoá có thể được bảo lưu, nhưng thực tế công ty khó lòng mà kiểm soát được hàng hoá khi đã chuyển đi cho khách hàng. Ngoài ra khách hàng có thể dàn dựng tranh chấp về chất lượng hoặc khiếu lại về sự khiếm khuyết hay thiếu hụt hàng hoá để lấy cớ yêu cầu giảm giá. Để đề phòng rủi ro này thì công ty cần phải mua bảo hiểm tín dụng hoặc yêu cầu khách hàng cấp cho công ty một thư tín dụng dự phòng.Mặt khác hoá đơn thanh toán chủ yếu ghi bằng ngoại tệ nên công ty có thể gặp phải rủi ro tỷ giá khi ngoại tệ giảm giá. Để tránh rủi ro này công ty nên ký một hợp đồng kỳ hạn với ngân hàng để bán ngoại tệ kỳ hạn.
Ngoài ra để tăng tính linh hoạt trong thanh toán, công ty nên sử dụng phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Phương thức này sẽ đem lại cho công ty những lợi ích:
Công ty sẽ nhận được tiền thanh toán mà không cần phải chờ đến khi khách hàng chấp nhận hàng hoá hay chấp nhận bộ chứng từ.
Tình trạng tài chính của người mua được thay thế bằng cam kết của ngân hàng phát hành là sẽ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu trên cơ sở chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của L/C, đây là lợi thế vượt trội so với phương thức ghi sổ.
Để các giải pháp trên mang lại tính khả thi và hiệu quả cao nhất không chỉ cần sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty mà phải có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ. Chính phủ cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để các công ty có điều kiện nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của mình.
2.2.5. Những kiến nghị với Nhà nước.
2.2.5.1. Chính sách thuế và các ưu đãi.
Thuế đóng vai trò là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, chính sách thuế thông qua việc thực hiện ưu đãi về thuế gián thu và thuế trực thu.Việc áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT, thuế xuất khẩu và không áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hầu hết các sản phẩm xuất khẩu, đã tạo điều kiện cho công ty hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại của các nước khác.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nói chung, hoàn thành chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Dệt May từ nay đến năm 2015 nói riêng thì nhà nước cần có chính sách thuế điều chỉnh trong thời gian tới:
- Đẩy nhanh thời gian hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu theo đúng luật định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhanh chóng quay vòng vốn để kinh doanh.
- Tiếp tục duy trì và tăng mức ưu đãi về thuế trực thu đối với các doanh nghiệp sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, đặc biệt là đối với những ngành Việt Nam có lợi thế về nguồn nguyên liệu và lao động.
- Tiếp tục mở rộng những ưu đãi về thuế gián thu nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm giá thành của hàng xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh.
2.2.5.2. Chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp thúc đẩy xuất khẩu.
Trong xu thế hiện nay, với nền kinh tế thị trường mở Việt Nam ra nhập WTO thì việc hỗ trợ trực tiếp đặc biệt là hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải dỡ bỏ theo quy định của tổ chức này. Trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam đại đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng về tài chính cũng như nguồn lực không lớn. Chính vì thế việc cắt giảm hỗ trợ sẽ tạo cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Để các doanh nghiệp này hoạt động tốt, thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao tính cạnh tranh thì nhà nước cần phải có biện pháp hỗ trợ để thúc đẩy xuất khẩu nhưng lại không trái với WTO. Vì vậy Chính phủ cần có chính sách chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp thông qua:
- Không ngừng mở rộng các quan hệ đối ngoại tạo tiền đề để mở rộng các quan hệ kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
- Tăng cường tổ chức các cuộc tiếp xúc giữa các thể chế tài chính tín dụng với các doanh nghiệp để hình thành mối quan hệ hợp tác mới đảm bảo sự bình đẳng và các bên đều có lợi.
- Hỗ trợ phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam để thuận lợi hoá và nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam.
- áp dụng chế độ thưởng xuất khẩu cả bằng tiền, bằng hạn ngạch, bằng ưu tiên nhập khẩu các mặt hàng nhạy cảm, bằng lãi vay ngân hàng đối với các doanh nghiệp thâm nhập thị trường mới, xuất khẩu được mặt hàng mới.
2.2.5.3. Khắc phục tình trạng kiểm soát thông tin của ngành dệt may.
Ngành dệt may hiện nay là ngành đứng thứ hai trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây. Nhưng các doanh nghiệp không ngừng thắc mắc và kiến nghị về tình trạng thiếu thông tin về nhiều mặt, như việc thiếu thông tin về nguồn nguyên liệu đầu vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm làm cho nhiều doanh nghiệp nằm trong tình trạng xuất khẩu thụ động không làm chủ được hoạt động của mình. Do đó trong thời gian tới để thuận tiện cho các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may nói chung và công ty Tân Bắc Đô nói riêng thì từ phía nhà nước phải có kế hoạch tập hợp những thông tin liên quan thành một kho chuyên ngành dưới dạng các thư viện giúp cho các doanh nghiệp nhanh chóng tìm hiểu khi cần đến. Bên cạnh đó cũng thường xuyên có những cuộc hội thảo báo cáo chuyên ngành để từ đó tạo cho các doanh nghiệp tiếp thu được những thông tin cần thiết cũng như có điều kiện trao đổi thông tin giữa các doanh nghiệp với nhau.
2.2.5.4. Một số kiến nghị khác.
- Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận được các thông tin cần thiết với giá cả cạnh tranh, cải tiến và nâng cấp điều kiện cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực làm công tác thông tin hay hỗ trợ về tài chính cho công tác phát triển thông tin.
- Duy trì chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối linh hoạt, có tác dụng khuyến khích doanh nghiệp trong nước xuất khẩu, trong một chừng mực nhất định không gây bất lợi cho sức cạnh tranh về giá trên thị trường quốc tế mà ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam.
- Tiến hành các biện pháp cải cách hệ thống tài chính tín dụng để hình thành lên các trung gian tài chính mạnh thực thụ, có khả năng cung cấp các dịch vụ tài chính, ngân hàng với giá cả cạnh tranh.
- Tăng cường các cuộc gặp gỡ tiếp xúc giữa các cơ quan Chính phủ và các doanh nghiệp hoặc đại diện cho giới doanh nghiệp. Tạo dựng niềm tin và đảm bảo mối quan hệ hợp tác tích cực giữa doanh nghiệp với Nhà nước.
Kết luận
Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nói riêng góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước ta trong nền kinh tế thế giới.
Trong những năm gần đây, công ty Tân Bắc Đô đã thu được nhiều thành công đáng khích lệ trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu của mình, tạo vị thế vững chắc trên thị trường và góp phần đáng kể vào sự phát triển của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và ngành dệt may nói riêng. Có được thành công này một phần quan trọng từ phía công ty và được sự hỗ trợ từ các chính sách ưu đãi từ phía Chính phủ. Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty nói chung và góp phần hoàn thành chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam nói riêng, trong thời gian tới công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình, giải quyết triệt để những tồn tại và phát huy những lợi thế của công ty, thực hiện hiệu quả các mục tiêu chiến lược của mình trên cơ sở thực hiện tốt các giải pháp tài chính, đồng thời cần sự giúp đỡ hơn nữa từ những ưu đãi của Chính phủ.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Kim Nhung, cùng các cô chú cán bộ kế toán trong công ty Tân Bắc Đô đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế không nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý, nhận xét của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
DANH MụC Từ VIếT TắT
Viết tắt Giải thích
VNĐ Việt Nam đồng
USD Đô la Mỹ
EURO Đồng tiền chung Châu Âu
TR.đ Triệu đồng
GTGT Giá trị gia tăng
NVCSH Nguồn vốn chủ sở hữu
NVKD Nguồn vốn kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
WTO Tổ chức thương mại thế giới
EU Châu Âu
Tài liệu tham khảo
1. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Tân Bắc Đô
2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại, trường ĐHTM
3. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại - dịch vụ, PGS.TS. Trần Thế Dũng
4. Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại th ương - Nxb Thống kê Học viện ngân hàng
5. Tín dụng tài trợ XNK thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ - GSTS. Lê Văn Tư - chuyên viên kinh tế Lê Tùng Vân
6. Tạp chí tài chính tiền tệ
7. Trang web của bộ thương mại Việt Nam
http: //www.mot.gov.vn
Mục lục
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2713.doc